Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

ly thuyet van 11 thao tac lap luan phan tich

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.47 KB, 7 trang )

VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Lý thuyết Tiếng Việt - Tập làm văn lớp 11
Thao tác lập luận phân tích và luyện tập
A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ
- Thao tác lập luận phân tích trong văn nghị luận là phân chia vấn đề ra
thành từng ý nhỏ để tìm hiểu lí giải và đánh giá cho chính xác. Sau đó, liên hệ khái
qt lại từng ý trong một nhận xét chung thống nhất của quá trình nhận thức về nội
dung và nghệ thuật của một văn bản văn học hoặc một văn bản nghị uận xã hội
- Vai trò: làm rõ quan điểm, ý kiến của người viết (người nói) chứ khơng
phải chỉ để xem xét sự vật, hiện tượng một các kĩ càng hơn.
- Khi phân tích, cần chia tác đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí,
quan hệ nhất định.
- Phân tích cần đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, song cần đặc biệt lưu
ý đến quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể, toàn vẹn, thơng nhất.
B. LUYỆN TẬP CỦNG CỐ
Bài 1: Phân tích hình tượng người nghĩa sĩ nơng dân trong bài Văn tế
nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Trả lời:
- Hình tượng người nghĩa sĩ nông dân hiện lên trong Văn tế nghĩa sĩ Cần
Giuộc là một tượng đài hiếm có.
- Những đặc điểm của người nghĩa sĩ:
a.Nguồn gốc của người nghĩa sĩ
- Hình ảnh người nông dân trong cuộc sống đời thường:
+ Không gian sống: làng bộ
+ Công việc:


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

• Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó: những người nơng dân nghèo cần cù lạo


động. Từ “cui cút” thể hiện sự tội nghiệp, không nơi nương tựa qua đó thể hiện sự
u thương, cảm thơng của tác giả.
• Việc quốc, cày, bừa, cấy - làm quen
• Hồn tồn xa lạ với việc nhà binh: tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ…
+ Đời sống tình cảm: giản dị, mộc mạc
⇒ Người nông dân thực chất: nghèo khổ, hiền lành, chất phác của một cuộc
sống lặng lẽ, n bình chỉ quen cày bừa khơng quen trận mạc. Hình ảnh nhân dân
Nam Bộ sống trong nền kinh tế ngơng nghiệp lạc hậu.
⇒ Tóm lại đó là những người nông dân 100% mộc mạc, chất phác sau lũy
tre làng nhưng suốt đời vẫn nghèo khó.
b. Thái độ căm thù giặc sâu sắc
- Lòng căm thù giặc sâu sắc: “Bữa thấy…muốn ra cắn cổ”:
• Cảnh tàu chiến Pháp đi lại nghênh ngang trên sơng nước Nam Bộ.
• Khẳng định quyết tâm đánh giặc cứu nước.
- Nhận thức trách nhiệm của bản thân tự lực cánh sinh bảo vệ đất nước: “há
để ai chém rắn đuổi hươu”
- Nhận thức về một đất nước thống nhất, chủ quyền cần bảo vệ: “một mối xa
thư đồ sộ”: những con người có trách nhiệm lớn với non sơng, những con người
mang trong mình dòng máu bất khuất
- Tự nguyện đứng lên kiên quyết xơng pha vào mặt trận: “nào đợi ai địi ai
bắt”, “ra sức đoạn kình”, “ra tay bộ hổ”.
⇒ Khơng dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm.
⇒ Bản chất người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
c. Sự chuyển hoá phi thường từ một người con “cui cút” làm ăn họ đã vụt trở
thành nghĩa sĩ kiên cường, tự nguyện chiến đấu mà không chờ, không đợi ai.


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

⇒Niềm tự hào xen lẫn niềm xót xa: u chính là xả thân vì nghĩa lớn tất cả đều bắt

đầu bằng những gì giản dị nhất.
d. Điều kiện và khí thế chiến đấu:
+ Điều kiện: thiếu thốn: Không phải là đơn vị quân đội thời phong kiến,
không theo dịng dõi cha ơng học binh thư (chín chục trận), không được tập luyện
võ nghệ (mười tám ban) và bày bố chiến lược ⇒ Họ bước vào trận đánh mang hơi
thở của đất đau, đồng ruộng.
⇒ Vẻ đẹp hồn nhiên, giản dị của người dân áo vải là nổi bật tính chất chính
nghĩa của khối đại đồn kết.
e. Khí thế chiến đấu dũng cảm, hào hùng lập được nhiều chiến công:
+ đạp rào, xô cửa: “đạp rào, lướt tới, coi giặc cũng như không”, không sợ
đạn nhỏ, đạn to ⇒ hiên ngang, bất khuất xông pha
+ “đâm ngang, chém ngược”: khí thế tấn cơng như vũ bão, làm tăng vẻ đẹp
tráng ca, đẹp trong tư thế kiên cường, ngẩng cao đầu, tay cầm vũ khí.
+ “Chém rớt đầu” tên quan hai Pháp, bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt
tàu đồng súng nổ.
⇒ Hi sinh trong sự hào hùng
⇒ Hình ảnh người nơng dân nghĩa sĩ Cần Giuộc đã hiện lên như một tượng
đài nghệ thuật vững chắc về người nơng dân - nghĩa sĩ: bình dị mà phi thường,
sừng sững rực rỡ đến mức có thể như là: “Vơ tiền khống hậu”.
Bài 2: Phân tích ý nghĩa hình ảnh đồn tàu trong truyện ngắn Hai đứa
trẻ - Thạch Lam
Trả lời:
* Sự chờ đợi


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

- Cảnh đợi tàu thuộc phần cuối của truyện. Dung lượng ngắn gọn nhưng
cảnh đợi tàu đã truyền tải được thông điệp của nhà văn: Hãy trân trọng nâng niu
ước mơ dù là bé nhỏ của con người.

- Lý do hai chị em Liên đợi tàu:
+ Liên và An cũng như bao người dân phố huyện cố gắng chờ đợi chuyến
tàu đêm từ Hà Nội về rồi mới dọn hàng. Nhưng đối với hai chị em Liên là để nhớ
về Hà Nội, nhớ về quá khứ êm đềm với những hạnh phúc đã đi qua và không bao
giờ trở lại khiến Liên và An càng khao khát chờ đợi chuyến tàu đêm.
+ An và Liên đã buồn ngủ ríu cả mắt nhưng vẫn gượng để thức khuya chút
nữa vì chuyến tàu là hoạt động cuối cùng của đêm khuya. Bé An nằm xuống gối
đầu lên đùi chị, mi mắt sắp sửa rơi xuống nhưng vẫn phải dặn chị đánh thức mình
dậy.
- Tâm trạng Liên: Liên ngồi yên khơng động đậy, “tâm hồn Liên n tĩnh
hẳn, có những cảm giác mơ hồ không hiểu”. Liên lặng ngắm qua kẽ lá của cành
bang, ngàn sao vẫn lấp lánh; một con đom đóm bám vào dưới mặt lá, vùng sáng
nhỏ xanh nhấp nháy rồi hoa bang rụng xuống vai Liên khe khẽ”.->Liên chìm đắm
trong suy nghĩ miên man và man mác buồn. Đó là sự chờ đợi thiết tha để giải
phóng tâm hồn tù đọng, bế tắc, quẩn quanh.
⇒ Là chi tiết đặc sắc tiêu biểu, tạo khơng khí cho truyện ngắn. Đó là một
cảnh đợi tàu lạ lùng. Hai chị em Liên đợi tàu chẳng vì mục đích thiết thực gì,
khơng phải đợi hàng để thực hiện cuộc sống mưu sinh hàng ngày, không phải đợi
người thân, chúng đợi tàu chỉ để được nhìn đồn tàu vì đồn tàu mang một thế giới
khác đi qua. Chừng như chưa được nhìn đồn tàu thì chúng chưa được sống trọn
vẹn một ngày.
* Hình ảnh đồn tàu
- Hiện ra trong sự chờ đợi háo hức của Liên và mọi người.


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

- Hình ảnh đồn tàu đêm từ Hà Nội về qua phố huyện nghèo được tác giả
khắc họa sinh động, sâu sắc, đầy ý nghĩa, góp phần bộc lộ, tư tưởng chủ đề của tác
phẩm.

- Bối cảnh chuyến tàu đêm xuất hiện: là cuộc sống quẩn quanh, đơn điệu,
nhàm chán ở nơi phố huyện tiêu điều, xơ xác.
* Tác giả tập trung bút lực để khắc họa hình ảnh con tàu vì chuyến tàu
là “sự hoạt động cuối cùng của đêm khuya”:
- Tiếng cịi đã rít lên, tàu

- Sự xuất hiện
của người gác ghi.

- “Chiếc tàu đi

rầm rộ đi tới. Liên dắt em đứng vào đêm tối để lại những

- Ngọn lửa xanh dậy để nhìn đồn xe vượt qua,

đốm than đỏ bay tung

- “Các toa đèn sáng trưng, trên đường sắt”.

biếc, sát mặt đất như

chiếu ánh cả xuống đường”,

ma chơi.

- “Hai chị em còn

- Tiếng còi kéo “những toa hạng trên sang trọng nhìn theo cái chấm nhỏ
dài ra theo ngọn gió xa lố nhố những người, đồng và kền của chiếc đèn xanh treo
lấp lánh, và các cửa kính sáng” trên toa sau cùng, xa xa


xôi

- Con tàu xuất hiện mang mãi rồi khuất sau rặng

- Tiếng dồn dập,

tiếng xe rít mạnh vào đến cả nguồn sống vật chất lẫn tre.
tinh thần cho người dân phố

ghi

- Con tàu như đã

- “Một làn khói huyện, mang đến niềm tin tưởng đem một chút thế giới
bừng sáng trắng lên tương lai đến cho họ, mang đến khác đi qua
“một cái gì tươi sáng cho sự

⇒Tâm trạng Liên:

hành sống nghèo khổ hàng ngày của

- Tiếc nuối, bâng

đằng xa”
-Tiếng

khách ồn ào khe khẽ.
- Đối với hai chị


họ”

khuâng
⇒ Mang theo thế giới đầy

- Chập chờn giữa

em Liên, con tàu là cả sự sôi động, huyên náo, ánh sáng quá khứ và hiện tại, Hà
“một thế giới khác rực rỡ đối lập phố huyện tĩnh Nội và phố huyện, thực


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

hẳn”. Chính vì vậy mà mịch.
hai chị em cố thức để
“được

nhìn

và mơ, ánh sáng và bóng
⇒ Tâm trạng Liên: háo tối

chuyến hức, vui mừng

tàu”.

- Chìm vào giấc
ngủ n tĩnh. Phố huyện

⇒ Tâm trạng

Liên: hồi hộp, ngóng

chìm vào yên tĩnh, tịch
mịch.

chờ
- Tâm trạng của Liên: Liên chìm vào giấc ngủ tĩnh mịch và đầy bóng tối.
Liên mơ hồ trong thế giới tù đọng quẩn quanh và khơng thốt ra khỏi đó được ở cả
hiện tại và tương lai. khơng biết trong tương lai số phận mình và mọi người trong
phố huyện sẽ ra sao? Câu hỏi đó đeo đẳng bám riết lấy Liên không chỉ trong lúc
thức mà cả trong giấc ngủ.
⇒ Cuộc sống cằn cỗi, tẻ nhạt, đáng thương của tuổi thơ nơi phố huyện
nghèo.
* Ý nghĩa hình ảnh đồn tàu
- Đồn tàu đi qua phố huyện một khoảnh khắc ngắn nhưng đã làm xao động
tâm hồn hai đứa trẻ. Nó mang theo một thế giới khác đối lập với thế giới của phố
huyện nghèo. Nó đối lập với cái vầng sáng ngọn đèn của chị Tí và ánh lửa vàng lơ
lửng của bác Siêu. Liên không bằng lịng với thực tại phố huyện nơi đây vì sự sống
đang chết dần dần. Hình ảnh Đồn tàu – phố huyện mang sự đối lập. Một bên là
ánh sáng sôi động, huyên náo mang đến ánh sáng, âm thanh của dấu hiệu sự sống,
một bên là bóng tối dày đặc đến rợn người của cuộc sống mỏi mịn.
- Đồn tàu đem đến đã làm thỏa mãn thị giác, tư tưởng. Con tàu mang đến
niềm vui duy nhất cho người dân phố huyện nhưng lại gợi thêm nỗi buồn khó tả
khi thấy rõ hơn sự tù túng, ngưng đọng của cuộc sống.


VnDoc. com - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

- Đồn tàu là biểu tượng của thế giới sống động, mạnh mẽ và giàu sang.
Đoàn tàu khơi dậy lại những kỉ niệm về Hà Nội, của hạnh phúc, của kí ức tuổi thơ

êm đềm. Đồn tàu là một biến thể của Hà Nội vừa là viễn tưởng của tương lai.
- Thể hiện ước mơ nhỏ bé, niềm khao khát vươn tới cuộc sống tươi sáng
hơn, đẹp đẽ hơn và muốn thay đổi cuộc đời. Đó cũng chính là hình ảnh thơ mộng
nhất, mặc dù ánh sáng của đoàn tàu chỉ hiện lên trong một khoảnh khắc nhưng đó
là ánh sáng của sự lay gọi tâm hồn.
-> Điểm nhấn đột phá: phá vỡ sự tĩnh lặng, nhịp sống đều đều, hi vọng về
một cái gì tươi sáng hơn
⇒ Thạch Lam đã trân trọng, nâng niu khát vọng vươn ra ánh sáng, thoát ra
khỏi cuộc sống tù túng, không cam chịu hiện tại nhạt nhẽo. Thể hiện ý nghĩa của
sự đổi thay cuộc sống: “sống sao cho ra sống của sống cuộc sống của con người,
sống sao cho ý nghĩa mỗi giây phút của cuộc đời mình, làm cho cuộc sống của con
người trở nên có ý nghĩa hơn”. ⇒ Cách kết thúc có hậu, hướng con người đến một
tương lại tươi sáng hơn nhưng lắng đọng nỗi buồn, bế tắc chưa có lối thốt ⇒ hạn
chế trong giá trị nhân đạo của tác phẩm.
⇒ Thông điệp nhà văn muốn gửi gắm:
- Đừng để cuộc sống chìm trong cái “ao đời phẳng lặng” (Xuân Diệu). Con
người phải sống cho ra sống, phải không ngừng khao khát và xây dựng cuộc sống
có ý nghĩa.
- Những ai phải sống trong một cuộc sống tối tăm, mòn mỏi, tù túng, hãy cố
vươn ra ánh sáng, hướng tới một cuộc sống tươi sáng.



×