Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Đề tài: Công tác quản lý tiền lương tại công ty cổ phần thủy sản Sông Hậu docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.8 KB, 29 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ
đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2013
Sinh viên thực hiện
TRẦN THỊ THIỆN KHIÊM
i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN
MỤC LỤC
ii


CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
DANH MỤC BIỂU BẢNG
BẢNG 1: CÁC KHOẢN TRÍCH NỘP THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY
ÁP DỤNG HIỆN NAY
BẢNG 2: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TỪ
NĂM 2011-2012
BẢNG 3: MỨC LƯƠNG THƯỞNG PHẠT CHO TỪNG XẾP LOẠI
ĐIỂM BÌNH XÉT NĂM 2011, 2012
BẢNG 4: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG CỦA BỘ PHẬN QUẢN LÝ
BẢNG 5: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG CỦA BỘ PHẬN TRẠI
CÁ SỐ 2
iii
BẢNG 6: TÌNH HÌNH TỔNG TIỀN LƯƠNG PHẢI TRẢ CỦA CÔNG
TY TỪ NĂM 2011-2012
BẢNG 7: CÁC KHOẢN TRÍCH LẬP THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY
TỪ NĂM 2011-2012
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
iv
v
Công tác quản lý tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu

Trong điều kiện nền kinh tế thị truờng hiện nay, đứng trước sự bùng nổ về
kinh tế, với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và nhu cầu xã hội ngày
càng cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện hơn nếu muốn tồn
tại và phát triển được.
Với nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt, vì vậy để tồn tại
và phát triển thì yêu cầu mọi doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động kinh doanh
đạt hiệu quả nhất. Nhất là khi việt nam đã là thành viên của tổ chức kinh tế thế
giới WTO và khu vực tự do mậu dịch ASEAN, thì yêu cầu đó càng cấp thiết hơn
nữa. Vì giờ đây doanh nghiệp không chỉ phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh
trong nước mà còn phải đối mặt với các doanh nghiệp nước ngoài lớn mạnh về
kinh tế, tiên tiến về kĩ thuật. Để có thể thâm nhập và đứng vững trên thị trường
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự khẳng định mình.
Muốn được vậy doanh nghiệp cần phải có chính sách , chiến lược phù hợp,
kịp thời đối với các hoạt động kinh tế của mình và muốn đạt dược lợi nhuận thì
doanh thu phải bù đắp được chi phí.
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp, nâng cao
năng suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo uy
tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố
quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu
thành nên giá trị của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao
động trong quá trính sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống
GVHD: PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 1 SVTH: TRẦN THỊ THIỆN
KHIÊM
Công tác quản lý tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu
góp phần để hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và
điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân

viên,người lao động trong doanh nghiệp, nhắc đến lao động thì không tránh khỏi
nhắc đến tiền lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế xã hội dặc biệt quan trọng vì nó liên
quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của người lao động.
Tiền lương là một phần sản phẩm xã hội được nhà nước phân phối cho
người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi người
cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao động để tái sản
xuất sức lao dộng bù đắp hao phí lao động của công nhân viên bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài tiền lương để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của
người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải vào chi
phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí các khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiêp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Trong đó, bảo hiểm xã hội được trích lập để tài trợ cho trường hợp công
nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: đau ốm, thai sản, tai nạn
giao thông, mất sức nghỉ hưu Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để
cho hoạt động của tổ chức của giới lao động chăm sóc , bảo vệ quyền lợi của
người lao động.
Từ vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác tiền lương, em xin chọn
nghiên cứu và trình bày chuyên đề: " Công tác quản lý tiền lương tại Công Ty
Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu " để làm báo cáo chuyên đề của mình.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Nền kinh tế nước ta đã và đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới, sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước mà cả nước
ngoài. Trước sự cạnh tranh đó, doanh nghiệp có thể thu hút được lực lượng lao
động hay không? Hiện nay một số doanh nghiệp phải tạm ngưng sản xuất do tình
hình khan hiếm lao động có tay nghề. Phải chăng doanh nghiệp cần phải có chế
độ, chính sách tiền lương hợp lý để thu hút lực lượng lao động?
GVHD: PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 2 SVTH: TRẦN THỊ THIỆN

KHIÊM
Công tác quản lý tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương Công Ty Cổ
Phần Thủy Sản Sông Hậu
- Bước đầu đề xuất và một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác tiền
lương tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu phương pháp tính lương, phương pháp trích lập các khoản trích
theo lương và phân tích số liệu thực tế phát sinh như: BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi về không gian
Chuyên đề đực thực hiện tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu
Thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu chuyên đề được thu thập chủ yếu
từ Phòng nghiệp vụ của công ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu.
1.3.2. Phạm vi về thời gian:
Số liệu phân tích: số liệu thu thập tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông
Hậu năm 2011, 2012.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp tính lương, phương pháp trích lập các khoản trích theo
lương và số liệu thực tế phát sinh như: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Tiểu luận “ Công tác quản lý tiền lương tại Công ty TNHH TM Khánh Mai”
từ năm 2008 đến năm 2010 của sinh viên Nguyễn Hồng Nhung.
GVHD: PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 3 SVTH: TRẦN THỊ THIỆN
KHIÊM
Công tác quản lý tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu
CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận xã hội mà người lao động
được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất
nhằm tái sản xuất sức lao động.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức, ngoài ra
họ còn được hưởng chế độ trợ cấp xã hội trong thời gian nghỉ việc vì ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động,… và các khoản tiền thưởng thi đua, thưởng năng
suất lao động….
Khái niệm tiền lương cùng với nó còn có một số khái niệm: tiền lương
danh nghĩa, tiền lương tối thiểu, tiền lương thực tế.
- Tiền lương danh nghĩa: là chỉ số lượng tiền tệ mà người sử dụng sức lao
động căn cứ vào hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên trong viêc thuê lao động. Mọi
mức lương trả cho người lao động đều là lương danh nghĩa, tiền lương danh
nghĩa chưa cho ta một nhận thức đầy đủ về mức tiền công thực tế cho người lao
động. Lợi ích mà người cung ứng sức lao động nhận được ngoài việc phụ thuộc
vào mức lương danh nghĩa, lương danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hóa,
dịch vụ và số lương thuế mà người lao động sử dụng tiền lương đó để mua sắm
hoặc đóng thuế.
- Tiền lương thực tế: là số lượng tư liệu sinh hoạt, dịch vụ sinh hoạt và
dịch vụ người lao động có thể mua được bằng tiền lương của mình sau khi đóng
chương khoản thuế theo quy định của Nhà nước.
- Tiền lương tối thiểu: mức lương tối thiểu được xem là ngưỡng cuối
cùng, để từ đó xây dựng các mức lương khác, tạo thành hệ thống tiền lương
chung của một nước, là căn cứ để định chính sách tiền lương. Với quy định mức
GVHD: PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 4 SVTH: TRẦN THỊ THIỆN
KHIÊM
Công tác quản lý tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu
lương tối thiểu được coi là yếu tố rất quan trọng của một chính sách tiền lương,

nó liên hệ chặt chẽ với 3 yếu tố:
+ Mức sống trung bình của dân cư
+ Chỉ số giá cả sinh hoạt
+ Loại lao động và điều kiện lao động
Nghị định 197/CP của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ngày 31/12/1994 về việc ban hành bộ luật lao động đã ghi:
“ Mức lương tối thiểu là mức lương để trả cho người lao động là công
việc đơn giản nhất (không qua đào tạo) với điều kiện lao động và môi trường lao
động bình thường”
2.1.2. Ý nghĩa và nội dung phân tích tiền lương
Tiền lương là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến các mối quan hệ tại nơi
làm việc. Mức lương và việc xếp bậc lương và các phúc lợi có ảnh hưởng đáng
kể đến hiệu suất lao động của bất cứ tổ chức nào và nó năng suất lao động của
đội ngũ nhân viên. Ngoài ra doanh nghiệp phải áp dụng đúng yêu cầu của luật
pháp về tiền lương như: Quy định của nhà nước về mức lương tối thiểu, thời gian
làm việc, điều kiện lao động, lao động của trẻ em, các khoản phụ cấp trong
lương, các quy định về phúc lợi xã hội như bảo hiểm xã hội, ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động…
Các khoản trích theo lương hiện hành được doanh nghiệp áp dụng theo
quy định của Nhà Nước:
BẢNG 1: CÁC KHOẢN TRÍCH NỘP THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY ÁP
DỤNG HIỆN NAY
Các khoản trích
theo lương
Doanh nghiệp Người lao động Tổng
BHXH 17% 7% 23%
BHYT 3% 1,5% 4,5%
BHTN 1% 1% 2%
KPCĐ 2% 0% 2%
(Nguồn: Phòng nghiệp vụ)

GVHD: PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 5 SVTH: TRẦN THỊ THIỆN
KHIÊM
Công tác quản lý tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu
Từ việc thực hiện đúng các quy định của nhà nước về chính sách tiền
lương, giúp cho doanh nghiệp:
- Phân tích tiền lương để đánh giá mức lương chi trả cho người lao động
đã hợp lý.
- Dự báo về mức thu nhập của người lao động để hạn chế mức chênh lệch
về tiền lương của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong vùng.
Kết quả phân tích tiền lương sẽ phản ánh được tình hình lao động, cũng
như mức thu nhập của người lao động đã hợp lý với tình hình kinh tế hiện tại.
2.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
2.2.1.Phương pháp thu thập số liệu
Là phương pháp tìm hiểu các thông tin: tình hình lao động tại công ty, tình
hình trả lương, các khoản trích theo lương.
Thu thập số liệu thứ cấp tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu, cụ thể
là bảng thanh toán tiền lương của Công ty
2.2.2. Phương pháp phân tích
2.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê các bảng số liệu, so sánh các số liệu qua các năm để minh họa
phân tích.
Bộ phận nghiệp vụ có nhiệm vụ tập hơp các chứng từ có liên quan đến
tiền lương để tính lương cho nhân viên.
2.2.2.2. Phương pháp so sánh
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích dựa trên việc so sánh với
một chỉ tiêu cơ sở. So sánh số liệu để đánh giá thực trạng công tác trả lương của
công ty, cụ thể là tiền lương và các khoản trích lập theo lương.
GVHD: PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 6 SVTH: TRẦN THỊ THIỆN
KHIÊM
Công tác quản lý tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu

CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SÔNG HẬU VÀ
HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG
3.1. CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SÔNG HẬU
3.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Hiện nay Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu có chức năng chủ yếu
sau:
- Nuôi trồng thủy sản
- Nuôi gia công thủy sản
- Sản xuất các sản phẩm từ động vật
- Kinh doanh nông sản lương thực, thực phẩm
- Kinh doanh các loại nguyên vật liệu sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và
thủy sản.
Công ty với nhiều chức năng ngành nghề nhưng hiện nay hoạt động chính
của công ty chủ yếu là nuôi trồng, nuôi gia công thủy sản, sản xuất các sản phẩm
từ động vật.
Hàng năm chủ yếu công ty cung cấp cá tra nguyên liệu, sản phẩm từ bò
với sản phẩm chủ yếu là sữa bò tươi, heo cho các cơ sở chế biến trong vùng Cần
Thơ, An Giang, Đồng Tháp. Nhưng thị trường tiêu thụ chính là Công Ty Cổ
Phần Chế Biến Thực Phẩm Sông Hậu với sản phẩm cá tra nguyên liệu, sữa bò
tươi cung cấp cho Công Ty Cổ Phần Sữa Vinamilk, sản phẩm heo thịt bán cho
các thương lái ở vùng lân cận.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Ban giám Đốc: là người đại diện pháp nhân, điều hành hoạt động công ty.
Bộ phận nghiệp vụ: chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác tài chính
kế toán, tiền lương, nhân sự của Công ty theo đúng nguyên tắc chế độ quy định
của Nhà Nước. Thực hiện kịp thời việc cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
GVHD: PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 7 SVTH: TRẦN THỊ THIỆN
KHIÊM
Công tác quản lý tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu

động kinh doanh định kỳ trong toàn công ty. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính
định kỳ theo quy định cũng như báo cáo nhanh để giúp giám đốc đề ra những
quyết định kịp thời chỉ đạo điều hành sản xuất một cách có hiệu quả. Thực hiện
đúng đắn các nghĩa vụ thuế đối với Nhà Nước đảm bảo công tác kế toán lành
mạnh.
Bộ phận nuôi trồng và chăn nuôi: chịu trách nhiệm trong việc chăm sóc,
nuôi dưỡng vật nuôi, bảo quản ao chuồng, xây dựng kỹ thuật chăn nuôi và nuôi
trồng đảm bảo chất lượng đầu ra.
Tổng thể có 7 trại, trong đó có: 5 trại cá, 1 trại bò, 1 trại heo.
HÌNH 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
(Nguồn: Phòng Nghiệp Vụ)
3.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Theo bảng tính 2, tình hình nguồn lao động của công ty Cổ Phần Thủy
Sản Sông Hậu. Cụ thể là tháng 2011 số lao động là 98 người , đến cuối năm 2012
số lao động giảm đi 19 lao động (chênh lệch giữa 2 năm là 19,39%). Nguyên
nhân của sự giảm về nhân sự như vậy vì có sự cạnh tranh của công ty chế biến
thủy sản và chế biến phụ phẩm trong vùng, các ngành nghề này chủ yếu thuê
mướn nhân công theo thời vụ, thanh toán lương theo sản phẩm nên dễ dàng thu
hút lực lượng lao động.
GVHD: PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 8 SVTH: TRẦN THỊ THIỆN
KHIÊM
BỘ PHẬN
CHĂN NUÔI
BỘ PHẬN
NGHIỆP VỤ
BỘ PHẬN
NUÔI TRỒNG
BAN GIÁM
ĐỐC
TRẠI HEO, BÒ

TRẠI CÁ
Công tác quản lý tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu
Xét theo Giới tính: vào năm 2011 lao động nam chiếm tỷ lệ cao hơn lao
động nữ, nam chiếm 83,67%, nữ chiếm17,33. Đến năm 2012 tỷ lệ lao động nam,
nữ đã giảm (lao động nữ giảm 12,5%, lao động nam giảm 20,73%), nhưng tỷ lệ
lao động nam vẫn cao hơn lao động nữ, điều này là hoàn toàn hợp lý bởi đặc thù
ngành nghề nuôi trồng và chăn nuôi cần có sức khỏe, lao động chân tay.
Xét theo trình độ văn hóa: lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao hơn lao
động gián tiếp, dù 2012 lao động có giảm nhưng tỷ lệ lao động phổ thông vẫn
chiếm tỷ lệ cao (76,53%)
Xét theo tính chất công việc: Tỷ lệ lao động trực tiếp nhiều hơn lao động
gián tiếp một lượng lớn chênh lệch vì do hình thức kinh doanh của công ty chú
trọng vào chăm sóc vật nuôi, cần lao động chân tay nên tỷ lệ lao động trực tiếp
chiếm trên 70% (năm 2011 là 76,53, năm 2012 là 72,15%) so với lao động gián
tiếp .
BẢNG 2: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TỪ
NĂM 2011-2012
Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
Năm 2012/ 2011
SL % SL % SL %
Tổng số lao động 98 100 79 100 -19 (19,39)
1. Theo giới tính
Nam 82 83,67 65 82,28 -17 (20,73)
Nữ 16 16,33 14 17,72 -2 (12,5)
2. Theo trình độ văn hoá
Đại học và trên đại học 7 7,14 7 8,86 0 0
Cao đẳng và trung cấp 16 16,33 16 20,25 0 0
Lao động phổ thong 75 76,53 56 70,89 19 (25,33)
3. Theo tính chất công việc

Lao động gián tiếp 23 23,47 22 27,85 -1 (4,35)
Lao động trực tiếp 75 76,53 57 72,15 -18 (24)
(Nguồn: Sinh viên tính toán theo số liệu của Phòng Nghiệp Vụ)
GVHD: PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 9 SVTH: TRẦN THỊ THIỆN
KHIÊM
Công tác quản lý tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu
3.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SÔNG HẬU
3.3.1. Hình thức tổ chức tiền lương tại công ty Cổ Phần Thủy Sản Sông
Hậu
3.3.1.1. Hình thức trả lương
Công ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu luôn thực hiện chế độ tiền lương
theo chế độ tiền lương mới ban hành.
Căn cứ vào chứng từ hạch toán về thời gian lao động và chế độ tiền lương
để trả lương cho công nhân viên của công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức của công ty, đặc điểm ngành nghề và yêu
cầu công tác quản lý, công ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu trả lương theo hai
hình thức:
• Hình thức trả lương theo thời gian
• Hình thức trả lương có thưởng phạt
3.3.1.2. Phương pháp tính lương
a. Hình thức trả lương theo thời gian
Được áp dụng chủ yếu để tính lương cho bộ phận gián tiếp có nhiệm vụ
quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ. Đây là hình thức trả lương căn cứ vào
thời gian lao động tại công ty để tính lương.
Đối với bộ phận văn phòng công ty trên cơ sở đã thông qua Ban giám đốc
công ty áp dụng tiền lương được quy đổi với từng bậc lương trong các thang
lương trong chế độ tiền lương của nhà nước
Lương cấp bậc, lương chính hàng tháng theo chức danh, kế toán tính ra số
tiền lương phải trả cho một công nhân viên như sau:

Lương thời gian phải trả cho CNV = Mức lương cơ bản theo ngạch bậc
x hệ số lương (Đây là mức lương để tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ)
Lương thực nhận = lương chính hàng tháng theo chức danh
Trong đó:
Lương cơ bản theo ngạch bậc = đơn giá lương cơ bản x hệ số lương
GVHD: PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 10 SVTH: TRẦN THỊ THIỆN
KHIÊM
Công tác quản lý tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu
Đơn giá tiền lương cơ bản: Tiền lương cơ bản trong công ty được ban
giám đốc công ty xác định theo kế hoạch thực hiện, ban giám đốc công ty lập kế
hoạch thực hiện mức lương cơ bản là : 830.000 đồng
Hệ số tiền lương: được xác định bởi năng lực trình độ của cán bộ, công
nhân viên trong công ty
Căn cứ vào chứng từ hạch toán về thời gian lao động và hình thức trả
lương theo thời gian áp dụng trong công ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu, cộng
với các khoản phụ cấp phải trả, tiến hành tính và trả lương cho nhân viên.
Ví dụ cụ thể: Bộ phận phòng nghiệp vụ
Trong tháng, căn cứ vào bảng chấm công, thấy được bộ phận làm việc
được 28 ngày trong tháng 06/2011
Biết: Đơn giá tiền lương cơ bản là: 830.000 đồng
Hệ số tiền lương của bộ phận là: 24,01
Lương cơ bản = 830.000 x 24,01 = 19.928.300 đồng
Lương chính hàng tháng theo chức danh: 28.496.310 đồng
 Tổng tiền lương của bộ phận nghiệp vụ trong tháng 6 là: 28.496.310
đồng
b. Phương pháp trả lương có thưởng phạt
Đây là hình thức chủ yếu mà công ty áp dụng vì đa số công nhân sản xuất
trực tiếp tại công ty làm theo hợp đồng đã ký kết. Công ty chỉ trả lương cho công
nhân sản xuất theo kết quả công việc được hoàn thành.
Theo hình thức kế toán căn cứ vào bảng chấm công của từng bộ phận, sổ

bình xét hàng tháng (bình xét mức độ hoàn thành công việc của nhân viên), có ký
xác nhận của từng công nhân và trưởng bộ phận để tính trả lương.
Ngoài lương chính trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp còn bao
gồm cả khoản mục phụ cấp trách nhiệm, các khoản tiền thưởng, tất cả khoản
này được cộng tính vào lương chính và trả cho công nhân vào cuối tháng
Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành đảm bảo chất lượng đúng
quy định theo qui trình làm việc và công việc hoàn thành
Ví dụ cụ thể: Căn cứ vào mức lương được đề xuất của công ty cho từng
xếp loại điểm bình xét năm 2011, 2012
GVHD: PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 11 SVTH: TRẦN THỊ THIỆN
KHIÊM
Công tác quản lý tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu
BẢNG 3: MỨC LƯƠNG THƯỞNG PHẠT CHO TỪNG XẾP LOẠI ĐIỂM
BÌNH XÉT NĂM 2011, 2012
(Nguồn: Phòng nghiệp vụ)
Cụ thể công ty đã xếp loại với hệ số thưởng phạt cho:
- Ban Điều Hành và cán bộ quản lý như sau:
Loại A1: Hưởng 100% lương
Loại A2: Hưởng 87,5% lương
Loại A3: Hưởng 75% lương
Loại B: Hưởng 62,5% lương
Loại C: Hưởng 37,5% lương
Loại D: Hưởng 0% lương
- Công nhân như sau:
Loại A1: Hưởng 100% lương
Loại A2: Hưởng 83,3% lương
Loại A3: Hưởng 66,7% lương
Loại B: Hưởng 58,3% lương
Loại C: Hưởng 25% lương
Loại D: Hưởng 0% lương

GVHD: PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 12 SVTH: TRẦN THỊ THIỆN
KHIÊM
Công tác quản lý tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu
3.3.2. Phương pháp tính các khoản trích theo lương
Công ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu áp dụng chế độ trả lương hiện hành,
thực hiện tỷ lệ trích sau:
Bảo hiểm xã hội (BHXH) trích 23%: công ty trích 7% trừ vào lương của
người lao động, 16% còn lại tính vào chi phí của công ty
Bảo hiểm y tế (BHYT) trích 4,5%: công ty trừ vào lương người lao động
1,5 %, còn 3% còn lại được tính vào chi phí của công ty
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trích 2%: công ty trích 1% trừ vào lương
người lao động, còn 1% tính vào chi phí của công ty
3.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ
Phần Thủy Sản Sông Hậu
3.3.3.1. Kế toán tiền lương tại công ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu
Hàng tháng công ty tập hợp các chứng từ hạch toán thời gian lao động,
chứng từ hạch toán kết quả lao động ở các bộ phận nhân viên để tính lương, trả
lương cho cán bộ công nhân viên được kịp thời như: Bảng chấm công được để tại
một địa điểm công khai, hàng ngày người được phụ trách chấm công (thống kê,
người được ủy quyền) căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị mình phụ trách để
chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1
đến 31 theo ký hiệu quy định trong chứng từ.
Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm
công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan như giấy nghĩ
phép, về bộ phận kế toán để kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính lương.
a. Tài Khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng: TK 3342, 3344: Phải trả người lao động
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với công nhân viên
của công ty về tiền lương, tiền phụ cấp, tiền thưởng và các khoản trích thuộc thu
nhập của người lao động.

Các tài khoản đối ứng bao gồm:
• TK 1111: Tiền mặt
• TK 1544: Chi phí nhân công trực tiếp
GVHD: PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 13 SVTH: TRẦN THỊ THIỆN
KHIÊM
Công tác quản lý tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu
• TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
• TK 3382: Kinh phí công đoàn
• TK 3383: Bảo hiểm xã hội
• TK 3384: Bảo hiểm y tế
• TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
b. Chứng từ sử dụng
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ hạch toán lao động như:
Bảng chấm công
Sổ bình xét
….
Kế toán áp dụng các biện pháp tính lương quy định cho từng bộ phận, dựa
vào các chứng từ lập bảng thanh toán tiền lương cả tháng cho các bộ phận. Sau
đó đưa cho kế toán trưởng và và giám đốc ký duyệt bảng thanh toán tiền lương
đưa về các bộ phận cho các nhân viên
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của từng bộ phận ở công ty, kế
toán lập bảng phân bổ tiền lương và bảng tổng hợp tiền lương.
Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương đã tính để trả lương cho
người lao động.
c. Phương pháp phản ánh
Tại phòng kế toán có
Nghiệp vụ 1: cuối tháng 12/2011 kế toán căn cứ vào bảng chấm công và
cách tính lương đã quy định tại công ty để tính lương cho bộ phận quản lý doanh
nghiệp của công ty
Định khoản:

Nợ TK 6422: 70.256.792
Có TK 3344: 61.296.310
Có TK 3382: 864.362
Có TK 3383: 6.782.096
Có TK 3384: 1.271.643
GVHD: PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 14 SVTH: TRẦN THỊ THIỆN
KHIÊM
Công tác quản lý tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu
Có TK 3389: 423.881
Bảng thanh toán tiền lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp được lấy từ
phòng nghiệp vụ được tính cụ thể như sau:
GVHD: PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 15 SVTH: TRẦN THỊ THIỆN
KHIÊM
Công tác quản lý tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu
(Nguồn: Phòng Nghiệp Vụ)
GVHD: PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 16 SVTH: TRẦN THỊ THIỆN KHIÊM
Công tác quản lý tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu
Nghiệp vụ 2: cuối tháng 12/2011kế toán căn cứ vào bảng chấm công và sổ
bình xét Trại cá số 2 để tính lương cho bộ phận
Định khoản:
Nợ TK 1544: 22.485.749
Có TK 3342: 15.300.000
Có TK 3382: 1.696.728
Có TK 3383: 3.193.340
Có TK 3384: 598.845
GVHD: PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 17 SVTH: TRẦN THỊ THIỆN KHIÊM
Công tác quản lý tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu
(Nguồn: Phòng Nghiệp Vụ)

GVHD: PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 18 SVTH: TRẦN THỊ THIỆN KHIÊM

Công tác quản lý tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu
3.2.2. Các khoản trích theo lương
• Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng: TK 338: Phải trả, phải nộp khác
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp trong công ty như KPCĐ, BHXH,
BHYT, BHTN, và các khoản phải trả, phải nộp khác
Các tài khoản đối ứng bao gồm:
• TK 1111: Tiền mặt
• TK 3342, 3344: Tiền lương phải trả người lao động
• TK 1544: Chi phí nhân công trực tiếp
• TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.4. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG CHI TRẢ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH LẬP THEO LƯƠNG TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2012
3.4.1. Phân tích hiện trạng trả lương
Qua bảng 6 ta thấy: tỷ lệ lương cơ bản, lương phụ cấp của năm 2011 so với
năm 2012 (lương cơ bản giảm 7,67%, lương phụ cấp giảm 58, 88%). Có sự thay đổi
như vậy là do nhân sự năm 2012 giảm so với năm 2011, cùng với sự chuyển đổi
hình thức trả lương cho người lao động ở các trại nuôi cá sang trồng cây nông nghệp
và hưởng lương theo hình thức ăn chia từ tháng 08/2012. Nhưng lương cơ bản,
lương phụ cấp vẫn được chi trả cho bộ phận quản lý từ tháng 08 đến tháng 12/2012,
do đó số tiền chi trả lương trong năm 2012 giảm so với năm 2011 là 1.022.947.624
đồng.
GVHD: PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 19 SVTH: TRẦN THỊ THIỆN KHIÊM
Công tác quản lý tiền lương tại Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sông Hậu
BẢNG 6: TÌNH HÌNH TỔNG TIỀN LƯƠNG PHẢI TRẢ CỦA CÔNG TY TỪ
NĂM 2011-2012

Đơn vị tính: đồng
(Nguồn: Sinh viên tự tính toán theo số liệu của phòng Nghiệp vụ)
3.4.2. Phân tích các khoản trích lập theo lương
Qua bảng 7 ta nhận thấy: dù lực lương lao động của công ty đã giảm đi
trong năm 2012, nhưng do công ty đã áp dụng mức lương tối thiểu của Nhà Nước
quy định từ 830.000 đồng tăng lên 1.050.000 đồng, nên số tiền các khoản trích theo
lương không giảm đi mà tăng lên. Ta còn thấy: số tiền trích lập KPCĐ của năn 2012
lại thấp hơn năm 2011, dù mức lương tối thiểu đã tăng lên là do từ tháng 8/2012
công ty không trả lương cơ bản, lương trợ cấp nên không trích lập KPCĐ theo
lương.
BẢNG 7: CÁC KHOẢN TRÍCH LẬP THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY TỪ
NĂM 2011-2012
Đơn vị tính: đồng
(Nguồn: Sinh viên tự tính toán theo số của Phòng nghiệp vụ)
GVHD: PHAN THỊ NGỌC KHUYÊN 20 SVTH: TRẦN THỊ THIỆN KHIÊM

×