Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giáo trình Giải phẫu sinh lý vật nuôi (Nghề Thú y CĐTC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 133 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: GIẢI PHẨU SINH LÝ VẬT NI
NGÀNH, NGHỀ: THÚ Y
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP/CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TCĐNĐT-ĐT ngày 13 tháng 07 năm 2017
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Nghề Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2017


CHƢƠNG TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Giải phẫu và sinh lý vật nuôi
Mã số môn học: MH - 07
Thời gian thực hiện môn học: 120 giờ (Lý thuyết: 90 giờ; Thực hành: 30 giờ)
I. Vị trí, tính chất của mơn học:
- Vị trí của mơn học: Đây là mơn học cơ sở được giảng dạy đầu tiên so với các
môn học cơ sở khác vì mơn học này liên quan đến hầu hết các môn học cơ sở và
các môn học, mơ đun chun mơn khác thuộc chương trình đào tạo Cao đẳng
nghề Thú y.
- Tính chất của mơn học: là môn học giải phẫu cơ thể con vật để xác định các cơ
quan bên trong cơ thể vật nuôi, mô tả được các cơ quan con vật.
II. Mục tiêu của môn học:
- Mô tả được giải phẫu và chức năng sinh lý của từng tổ chức, từng cơ quan,
từng hệ thống trong cơ thể ở điều kiện sống bình thường (cơ thể và mơi trường
có mối quan hệ thống nhất)
- Phân biệt được vị trí, hình dạng, cấu tạo của các tổ chức, cơ quan và bộ máy
trong cơ thể vật ni (trường hợp cơ thể vật ni hồn tồn khỏe mạnh) để làm
cơ sở phân biệt khi có q trình bệnh lý xảy ra.


- Rèn luyện được tính tỉ mỉ, chính xác khi phân tích, so sánh cấu tạo và chức
năng sinh lý của các cơ quan, bộ máy trong cơ thể vật nuôi trường hợp khoẻ
mạnh và khi bị bệnh lý.
- Áp dụng được những kiến thức của mơn học vào thực tế chăn ni và phịng,
trị bệnh cho vật nuôi.
III. Nội dung môn học:
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:
Thời gian
Thực
hành,
STT
Tên chƣơng/mục
Tổng

Kiểm tra
thảo
số
thuyết
luận/
Bài tập
Giới thiệu môn học
01
01
Chương 1: Tế bào và mô
08
07
01
I
1. Tế bào động vật
04

2. Mô động vật
03
Chương 2: Hệ thần kinh
15
12
02
01
II
1.Giải phẫu học
06
2. Sinh lý học.
06
Chương 3: Hệ nội tiết
10
8
02
1. Khái niệm
1,5
III 2. Phân loại
1
3. Cơ chế hoạt động
1
4. Các tuyến nội tiết
4,5
02
1


IV


V

VI

VII

VIII

IX

X

Chương 4: Hệ vận động
1.Cơ vân
2. Cấu tạo bộ xương
3. Khớp
4. Mối quan hệ giữa cơ,
xương và khớp trong một
hoạt động
5. Đặc điểm của bộ xương
gia cầm
Chương 5: Hệ tiêu hố
1.Vị trí, hình thái, cấu tạo
đường (ống) tiêu hóa
2. Cấu tạo và chức năng của
cơ quan ngồi ống tiêu hố
3. Sinh lý học
4. Đặc điểm tiêu hóa trên gia
cầm
Chương 6: Hệ tuần hồn

1.Vị trí, hình thái, cấu tạo
2. Sinh lý học
Chương 7: Hệ hơ hấp
1.Vị trí, hình thái, cấu tạo
2. Sinh lý học
3. Đặc điểm hô hấp trên gia
cầm
Chương 8: Trao đổi chất và
năng lượng
1. Quá trình trao đổi năng
lượng và chất bột đường
2. Quá trình trao đổi protein
3. Quá trình trao đổi khống
4. Q trình trao đổi vitamin
Chương 9: Điều hồ thân
nhiệt
1. Đại cương
2.Trao đổi nhiệt với mơi
trường ngồi
3. Tạo nhiệt trong cơ thể
4. Điều hòa thân nhiệt
Chương 10: Hệ tiết niệu
1. Vị trí, hình thái, cấu tạo
2. Sinh lý
3. Đặc điểm bộ máy tiết niệu
của gia cầm

10

07

01
02
02

02
0,5
0,5
0,5

01

01

18

14
07

06

06

01

0,5

15

02


06

01

04

0,5

03

0

02

0,5

11
04
07
04
02
01

02
02

01

02
01


01

01

01

03

02

01

0,5

01
0,5
0,5

0,5
0,5
0,5

04

02

01

02


01

08

01
01
06
03
02
01

2

02
01
01

01

01


XI

XII

Chương 11: Hệ sinh dục
1. Bộ máy sinh dục đực
2. Bộ máy sinh dục cái

3. Tuyến vú
4. Đặc điểm sinh sản của gia
cầm
Chương 12: Da và các phụ
phẩm của da
1. Da

15

02

11
02
03
03

02
0,5
0,5
0,5

03

0,5

02

02
01


2. Lơng
3. Móng

0,5
0,5

Cộng

120

3

90

23

7


CHƢƠNG 1: TẾ BÀO VÀ MÔ
Mục tiêu:
- Nhận biết được về hình dạng, kích thước, cấu tạo và chức năng sinh lý của các
loại tế bào và mô trong cơ thể vật nuôi đang khỏe mạnh.
- Phân biệt được các loại tế bào, mô ở từng bộ phận trong cơ thể vật ni.
- Rèn luyện tính tỉ mỉ, chính xác khi thực hiện từng thao tác
- Ứng dụng vào các môn học, mô đun liên quan, cũng như thực tế chăn ni,
phịng trị bệnh cho gia súc, gia cầm.
Nội dung
1. Tế bào
1.1. Khái niệm

1.1.1. Lược sử phát hiện tế bào
Hầu hết các tế bào đều có kích thước rất nhỏ nên mắt trần khơng thể quan
sát được, do đó lược sử phát hiện tế bào gần như là lịch sử phát minh ra kính
hiển vi. Galileo (1564 - 1642) chế tạo ra viễn vọng kính để quan sát bầu trời,
tình cờ khám phá ra những vật rất nhỏ khi quan sát bằng cách lật ngược đầu kính
lại.
Antoni Van Leeuwenhoek (1632 - 1723) người Hà Lan, do yêu cầu kiểm
tra tơ lụa, ơng mài các thấu kính để quan sát chất lượng của vải, nhờ đó quan sát
được những vật li ti quanh môi trường sống và khám phá ra sự hiện diện của thế
giới vi sinh vật.
Robert Hooke (1635 - 1703) người Anh, lần đầu tiên mô tả các lỗ nhỏ có
vách bao bọc của miếng bấc (nút bần) cắt ngang dưới kính hiển vi năm 1665 và
Hooke dùng thuật ngữ tế bào (cellula có nghĩa là phịng, buồng nhỏ, vì ý nghĩa
lịch sử từ này vẫn cịn được dùng cho đến ngày nay) để chỉ các lỗ đó.
1.1.2. Thuyết tế bào
Mãi đến thế kỷ 19 khái niệm sinh vật có cấu tạo tế bào của Hooke mới được
sống dậy từ nhiều cơng trình nghiên cứu, đặc biệt hai cơng trình của hai người
Ðức: nhà thực vật học Matthias Jakob Schleiden (1838) và nhà động vật học
Theodor Schwann (1839). Hai ông đã hệ thống hóa quan điểm thành thuyết tế
bào Tất cả các sinh vật do một hay nhiều tế bào tạo thành, nói một cách khác, Tế
bào là đơn vị cấu tạo sống cơ bản của tất cả sinh vật. Ðến năm 1858 thuyết tế
bào được mở rộng thêm do một bác sĩ người Ðức (Rudolph Virchow): Tế bào
do tế bào có trước sinh ra. Quan điểm (mở rộng tế bào) của Virchow sau đó
được Louis Pasteur (1862) thuyết phục các nhà khoa học đồng thời bằng hàng
loạt thí nghiệm chứng minh. Như vậy có thể tóm tắt thuyết tế bào như sau: Tế
bào là đơn vị cấu tạo sống cơ bản của tất cả sinh vật, tế bào do tế bào có trước
sinh ra.
1.2. Hình dạng
4



Hình dạng của tế bào rất biến thiên và tùy thuộc rất nhiều vào tế bào là
một sinh vật đơn bào hay tế bào đã chuyên hóa để giữ một nhiệm vụ nào đó
trong cơ thể sinh vật đa bào. Từ những dạng đơn giản như hình cầu, hình trứng,
hình que có thể gặp ở các sinh vật đơn bào đến những hình dạng phức tạp như các
tế bào hình sao ở mô thực vật, hay các tế bào thần kinh ở động vật cấp cao...
Tế bào trong các cơ quan khác nhau của cơ thể có sự khác nhau về hình
dạng, kích thước và chức năng: hồng cầu hình cầu; tế bào thần kinh có nhiều
nhánh; tế bào biểu bì hình khối, dẹt… Một số tế bào hình dáng luôn thay đổi
(bạch cầu, một số tế bào liên kết). Có tế bào kích thước rất lớn (như trứng gà,
trứng vịt…), có loại rất nhỏ như tinh trùng của người.
Ðặc biệt ở các sinh vật đơn bào hình dạng có ý nghĩa quan trọng đối với
đời sống của chúng. Thí dụ, vi khuẩn hình cầu có thể chịu đựng được sự khơ
hạn giỏi vì diện tích tiếp xúc với mơi trường bên ngồi ít do đó giữ được nước
dù mơi trường sống rất khơ. Ngược lại vi khuẩn hình que dài có diện tích tiếp
xúc cho mỗi đơn vị thể tích với mơi trường bên ngồi lớn hơn nên có thể tồn tại
dễ dàng trong mơi trường có nồng độ thức ăn khơng cao.
1.3. Kích thƣớc
Kích thước của tế bào cũng rất biến thiên theo loại tế bào. Nói chung,
thường tế bào rất nhỏ và phải dùng kính hiển vi mới quan sát được. Vi khuẩn có
lẻ là những sinh vật đơn bào có kích thước nhỏ nhất. Thí dụ, vi khuẩn Dialister
pneumosintes có kích thước rất nhỏ 0,5 x 0,5 x 1,5 (m trong khi trứng của chim
đà điểu là tế bào có đường kính đến 20 cm, hay tế bào thần kinh có đường kính
nhỏ nhưng có thể dài đến 90 - 120 cm. Trung bình thì đường kính biến thiên
trong khoảng từ 0,5 đến 40 (m).
Thật ra độ lớn nhỏ của tế bào không quan trọng mà tỉ lệ giữa diện tích bề
mặt và thể tích tế bào mới có ảnh hưởng lớn đến đời sống của một tế bào. Tế
bào lấy thức ăn, oxy từ môi trường chung quanh và thải chất cặn bả ra bên ngoài
tế bào. Các vật liệu này đều phải di chuyển xuyên qua bề mặt của tế bào. Khi tế
bào gia tăng kích thước, thể tích tăng gấp nhiều lần so với sự gia tăng của diện

tích (ở hình cầu, thể tích tăng theo lủy thừa bậc ba trong khi diện tích tăng theo
lủy thừa bậc hai). Do đó, khi tế bào càng lớn lên thì sự trao đổi qua bề mặt tế
bào càng khó khăn hơn
1.4. Cấu tạo
Tuy hình dạng, kích thước và chức năng của các tế bào ở các cơ quan khác nhau
cũng khác nhau, song các tế bào đều có những thành phần cơ bản: màng tế bào,
tế bào chất, nhân tế bào
1.4.1. Màng tế bào

5


Tế bào được một màng bao bọc gọi là màng tế bào, bên trong màng là
chất nguyên sinh (protoplasm), gồm tế bào chất (cytoplasm), nhân và các bào
quan (organelle) khác
1.4.1.1. Tế bào chất
Tế bào chất là thành phần của chất nguyên sinh gồm phần dịch lỏng là
dịch tế bào chất (cytosol) và bộ khung protein được gọi là khung xương tế bào
(cytoskeleton).
1.4.1.2. Nhân (nucleus)
Nhân là bào quan lớn nhất có màng bao và quan sát được rõ ràng nhất
trong các tế bào chân hạch. Nhân đóng vai trị quan trọng trong sự sinh sản của
tế bào. Nhân không những là trung tâm của mọi hoạt động của tế bào mà nó cịn
có vai trị quan trọng trong việc xác định các đặc điểm của thế hệ con cháu của
chúng. Nhân chứa hai cấu trúc phân biệt được là nhiễm sắc thể (chromosome)
và hạch nhân (nucleolus). Dưới kính hiển vi điện tử, có thể thấy được hai cấu
trúc này nằm trong một khối chất vơ định hình có dạng hạt, được gọi là chất
nhân (nucleoplasm). Nhân được bao bọc bởi màng nhân (nuclear envelope)
gồm hai màng phân biệt được.
a. Nhiễm sắc thể


Hình 12. Sơ đồ thể nhân

1.4.1.3. Các bào quan
a. Mạng nội chất (endoplasmic reticulum: ER)
6


Mạng nội chất giống như một hệ thống ống và túi, trịn hay dẹp, thơng
thương với nhau và có màng bao quanh (cisternae). Khoảng giữa hai màng của
túi, ống được gọi là khoang (lumen). Ở hầu hết tế bào, mặt ngồi của mạng nội
chất có các ribơ thể gắn vào, khi đó nó được gọi là mạng nội chất sần (RER), nơi
khơng có các ribơ thể được gọi là mạng nội chất láng (SER) (Hình 3a và 3b).

láng

Hình 3a. Mạng nội chất sần

Hình 3b. Mạng nội chất

Nhiệm vụ của mạng nội chất không đơn thuần là đường vận chuyển bên
trong tế bào. Màng của mạng nội chất là nơi chứa các protein và các protein này
có cả hai chức năng, vừa là thành phần cấu trúc vừa là enzim xúc tác các phản
ứng hóa học.
Mạng nội chất cịn có nhiệm vụ như một xưởng chế tạo, các
enzim của chúng xúc tác sự tổng hợp các phospholipid và cholesterol
được dùng để tạo ra màng mới hay các protein màng được tổng hợp
bởi ribô thể trên mạng nội chất là thành phần của màng lipid
mới. Vùng láng đặc biệt gia tăng ở các tế bào có nhiệm vụ tổng hợp
lipid như hormon steroid. Ở tế bào gan của động vật có xương sống,

protein màng của vùng láng có vai trị quyết định trong sự thải chất
độc và dược phẩm như các thuốc giảm đau (barbiturate), các loại
thuốc kích thích như camphetamin, morphin và codein.
Hình 4. Protein được gắn nhản
b. Hệ Golgi
Hệ Golgi (do Camillo Golgi, người đầu tiên mô tả vào năm 1898) gồm
một hệ thống túi dẹp có màng bao và xếp gần như song song nhau (Hình
5). Mặt phía gần nhân được gọi là mặt cis, phía đối diện là mặt trans. Các túi
chuyên chở (transport vesicle) chứa bên trong lipid và protein mới được tổng
hợp, được tách ra từ màng của mạng nội chất hòa vào các túi dẹp của hệ Golgi ở
mặt cis.

7


Hệ Golgi đặc biệt to ở những tế bào tiết như
tế bào tụy tạng tiết ra insulin hay tế bào ruột
non tiết ra chất nhày (mucus). Hiện nay, người
ta biết vai trò của hệ Golgi trong chức năng tiết
là tồn trử, biến đổi (cô đặc lại) và bọc các sản
phẩm tiết lại.

Hình 5. Hệ Golgi
c. Tiêu thể (lysosome)
Tiêu thể là một thể có màng bao bọc, là những túi dự trử các enzim có khả
năng thủy phân các đại phân tử trong tế bào. Màng của tiêu thể là màng khơng
thấm, bên trong chứa các enzim tiêu hóa. Nếu màng của tiêu thể bị vỡ ra, các
enzim được phóng thích vào trong tế bào chất và lập tức các đại phân tử trong tế
bào sẽ bị thủy giải. Tiêu thể hoạt động như một hệ thống tiêu hóa của tế bào, có
khả năng tiêu hóa các vật liệu có kích thước lớn được mang vào tế bào do sự nội

nhập bào.Trong hình 6 enzim tiêu hóa được tổng hợp ở vùng sần của mạng nội
chất, được bọc lại ở vùng láng trong các túi chuyên chở và được chuyển đến hệ
Golgi.

Hình 6. Chu trình của enzim tiêu hóa
8


f. Ty thể bộ (mitochondria)
Ty thể là nơi tổng hợp năng
lượng chủ yếu của tế bào chân hạch,
là nơi diễn ra q trình hơ hấp, lấy
năng lượng từ thức ăn để tổng hợp
ATP là nguồn năng lượng cần thiết
cho các hoạt động của tế bào.
Mỗi ty thể được bao bọc bởi
hai màng, màng ngoài trơn láng,
màng trong với các túi gấp nếp
(crista) sâu vào bên trong chất căn
bản (matrix) làm gia tăng diện tích
của màng trong lên rất nhiều (Hình
8).

Hình 8. Cơ cấu của ty thể
i. Trung thể (centrosome)
d. Peroxisom
1.5. Sinh lý
Mọi hoạt động sống của cơ thể cũng được thực hiện từ mức độ tế bào.
- Trao đổi chất và năng lượng: Giữa cơ thể sinh vật và môi trường ln
ln xảy ra q trình trao đổi chất và năng lượng. Nhờ trao đổi chất và năng

lượng mà cơ thể tồn tại, sinh trưởng và phát triển.
- Sinh trưởng và phát triển: Sinh trưởng là hệ quả của quá trình trao đổi
chất và năng lượng. Sinh trưởng là sự tích lũy về lượng làm cho khối lượng và
kích thước tăng lên. Khi sinh trưởng đạt đến ngưỡng nhất định thì cơ thể chuyển
sang trạng thái phát triển. Phát triển là sự biến đổi về chất lượng của cả cấu trúc
lẫn chức năng sinh lý của cơ thể theo từng giai đoạn của cơ thể.
- Sinh sản: Sinh sản là thuộc tính đặc trưng nhất cho cơ thể sống. Nhờ sinh
sản mà cơ thể sống tồn tại, phát triển từ thế hệ này qua thế hệ khác, cơ thể thực
hiện được cơ chế truyền đạt thông tin di truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.
9


Sinh sản là đặc tính quan trọng nhất của cơ thể sống mà vật thể khơng sống
khơng có được. Sinh sản theo kiểu trực phân hay do các tế bào chuyên hóa đảm
nhận.
Như vậy mọi hoạt động sống của cơ thể được thực hiện từ mức độ tế bào.
Vậy tế bào vừa là đơn vị cấu trúc vừa là đơn vị chức năng của mọi cơ thể sống.
2. Mô
2.1. Khái niệm
Mơ là một tập hợp yếu tố có cấu trúc tế bào đã được chuyển hố và các
yếu tố khơng có cấu trúc tế bào để thực hiện các chức năng nhất định.
Mô động vật (Tissues): là nguyên liệu để xây dựng nên các cơ quan của
cơ thể đa bào
2.2. Phân loại
Có 4 loại mơ
• Biểu mơ (Epithelial)
• Mơ liên kết (Connective)
• Mơ cơ (Muscle)
• Mơ thần kinh (Nerve)
2.2.1. Biểu mô

Biểu mô là loại mô xếp thành lớp dày bao phủ mặt ngoài hay mặt trong
của các cơ quan, ngoài ra biểu mơ cịn tạo thành các tuyến nội tiết hay ngoại tiết.
Về mặt cấu tạo, biểu mô do một hay nhiều lớp tế bào xếp khít nhau tạo thành, tế
bào là thành phần cấu tạo chủ yếu, còn chất gian bào thì khơng đáng kể.
Đặc điểm cấu tạo
- Khơng có mạch máu đi vào (trừ mệ lộ ở màng tai trong), khơng có dây thần
kinh đi vào (trừ niêm mạc khứu giác). Chất dinh dưỡng được thấm qua
màng nền để ni biểu mơ.
- Có khả năng tái sinh mạnh nhờ phân bào nhanh để hàn gắn vết thương (biểu
bì da, biểu mô dạ con)
- Bê mặt biểu mô bài xuất hoặc hấp thu thường được biệt hóa cao (lơng rungvi nhung)
- Tê bào biểu mơ phu được chuyển hóa đê trơ thành tê bào que, tê bào nón,
thủy tinh thê ở mắt – tê bào có lơng rung ở tai trong – sừng – móng – tóc –
răng – sắc bào.
Phân loại biểu mô theo cấu tạo
- Dựa vào hình dạng của lớp tế bào trên cùng: dẹt, khối, trụ
- Dựa vào số lượng lớp tê bào: đơn, tầng
- Hai loại biểu mô khác: biến dạng, giả tầng
Phân loại biểu mô theo chức năng
- Biểu mô phủ: là những tê bào phu mặt ngồi hay lót mặt trong
của cơ quan rỗng, lót mặt thành, mặt tạng của cơ thê.
- Biểu mơ tuyến là những nhóm tê bào được chuyển hóa cao đê
10


thích nghi với chức năng chê tiết va bài xuất.
Chức năng của biểu mơ
- Bảo vệ: Biểu mơ có chức năng bảo vệ, chống các tác nhân vật lý, hóa học và
chống nhiễm khuẩn.
- Hấp thụ: Biểu mơ phủ lót mặt trong ruột và các ống thận có khả năng hấp

thụ.
- Chế tiết: Biểu mô của các tuyến nội tiết và ngoại tiết có khả năng chế tiết
một số chất giúp cho quá trình trao đổi chất – tăng trưởng, sinh sản.
- Ở một số nơi, biểu mô được biệt hóa cao độ để thu nhận các kích thích (các
tế bào biểu mô cảm giác của chồi vị giác trên mặt lưỡi; tế bào thính giác của
cơ quan Corti ở tai trong)
2.2.2. Mô liên kết
Mô liên kết là loại mô trong đó tế bào sắp xếp khơng sát nhau, xen kẽ
giữa các tế bào là chất gian bào. Cấu tạo của mơ liên kết rất phức tạp. Có loại ở
trạng thái thể dịch như máu, có loại ở trạng thái hình thể bất định như các
loại sợi, có loại hình thể ổn định như sụn, xương …Mô liên kết phân bơ hầu
khắp cơ thê va ln nằm phía trong biểu mô.
Dựa vào thành phần sợi và chất cơ bản vô định hình người ta chia làm 4 loại:
1. Mơ liên kết mềm: Vị trí: Nằm ngay dưới biểu mơ; Bọc các cơ quan;
Bao quanh mao mạch. Chức năng: Bao bọc và đệm các cơ quan; Duy trì và vận
chuyển các mô lỏng. Các loại tế bào: Nguyên bào sợi, đại thực bào, bạch cầu,
hồng cầu, tế bào mỡ..
2. Mô liên kết sợi: Gồm các loại
Gân Nối các mấu xương với đầu cơ
Dây chằng: Ràng buộc giữa hai đầu xương dài để tạo thành bao
khớp hoặc làm nhiệm vụ treo (dây chằng ở gáy bo).
Cân là màng liên kết sợi, mỏng, nhiều lớp. Các sợi collagen
trong cùng một lớp thì xếp song song, cịn hai lớp ở kế cận thì song
song hoặc chéo nhau.
Lớp bì của da: phân bố dưới biểu bì của da, gồm nhiều bó sợi
collagen xếp khơng định hướng, chịu lực tác dụng theo nhiều chiều
khác nhau, làm cho da bền vũng
3. Mô liên kết cứng: Chất gian bào chu yếu là chất vơ định hình cứng,
hịa quyện với một sơ sợi liên kết cịn gọi là chất khuôn, thành phần tê bào
thưa thớt, gồm 6 loại:

Sụn trong: Phân bố ở các đầu xương sườn, thành khí quản và
hầu, bộ xương của phôi, mặt khớp của các xương dài khi trưởng thành
Sụn đàn hồi: có ở vịm mí mắt, vành tai và ống tai, sụn vách mũi,
sụn trong lưỡi ga (ở hầu).
Sụn sợi: gồm các đĩa sụn gian đốt sống, chổ giao nhau của hai
xương mu, mấu các xương có gân bám vào.
Xương xốp: ở các đầu xương dài (xương ống) và ở lõi các xương
dẹt (xương vòm sọ, xương chậu).
11


Xương đặc: là thành phần cứng của các xương dài, có cấu tạo dày
đặc khơng có xoang, hốc như ở xương xốp.
Dentine là chất căn bản vơ định hình của răng, có cấu trúc giống
như ở xương đặc nhưng cứng hơn nhiều, do các nguyên bào răng
(odonblasts) tạo thành, chứa 70% chất khống
4. Mơ liên kết lỏng (Mơ máu) :gồm các tê bào máu ( hồng cầu, bạch cầu, tiểu
cầu) và chất căn bản vơ định hình ở dạng lỏng, đo chính là huyết tương của
máu va bạch huyết. Huyết tương = huyết thanh + tơ huyết
2.2.3. Mô cơ : Là loại mơ được biệt hóa cao để thực hiện chức năng vận động
trong tế bào hoặc hợp bào không có trung thể và khơng có khả năng phân
chia từ khi cơ sơ sinh cho đến khi chết (trừ cơ trơn). Đơn vị cấu tạo có thể là tế
bào cơ (cơ trơn, cơ tim), hay hợp bào (cơ vân).
Chia làm ba loại
- Cơ trơn : Phân bố ở các nối quan, co yếu, lâu mỏi và không theo ý
muốn.
- Cơ vân : Gắn liền với bộ xương (trừ cơ thành bụng và cơ hoành), co
mạnh và theo ý muốn
- Cơ tim : Chỉ có ở tim, co nhịp nhàng, tự động suốt cuộc sống của cá thể.
2.2.4. Mô thần kinh: Các tế bào thần kinh có tên gọi là neuron (Waldeyer –

1891). Các neuron là tế bào có “kích thước” lớn nhất, nhánh của chúng có
thể dài hàng mét. Ngồi neuron ra cịn có các tế bào thần kinh đệm
(neuroglia).

Chƣơng 2: HỆ THẦN KINH
Mục tiêu:
- Nhận biết được hình dạng, kích thước, cấu tạo tế bào thần kinh, bộ máy thần
kinh.
- Phân tích được chức năng sinh lý của tế bào thần kinh, của bộ máy thần kinh.
- Áp dụng vào trong chăn ni, chẩn đốn và điều trị bệnh cho vật ni.
- Nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác khi xác định từng bộ phận của hệ thần kinh
Nội dung
1. Giải phẩu hệ thần kinh
1.1.Tế bào thần kinh
Cấu trúc của neuron ( tế bào thần kinh) gồm:
- Thân tế bào (Cell body hay Perikaryon)
- Sợi nhánh (Dendrite)
- Sợi trục (Axon )

12


- Đầu tận cùng synap (Synaptic terminal)
Mặc dù đa dạng, hầu như tất cả neuron đều có 4 cấu trúc cơ bản là sợi
nhánh, thân tế bào, sợi trục, và đầu tận cùng synap.
- Sợi nhánh: tương đối ngắn, phân nhánh nhiều, thường là phần kéo dài
của bề mặt tế bào chúng tập hợp lại một diện tích rất lớn để nhận thông
tin.
- Thân tế bào: chứa nhân và các bào quan thực hiện nhiệm vụ tổng hợp
protein và nhiều hoạt động trao đổi chất.

- Sợi trục: là dây cáp thần kinh truyền các tín hiệu dưới dạng điện thế hoạt
động (xung thần kinh) từ một đểm tới các điểm khác trong hệ thần
kinh. Dây thần kinh thực tế là một bó nhiều sợi trục, các sợi có thể chaỵ
song song hoặc quấn lấy nhau.
- Đầu tận cùng synap: ở đầu mút của sợi trục. Đầu tận cùng synap có các
túi nhỏ chứa chất truyền thần kinh hóa học
1.2. Cấu tạo bộ máy thần kinh
1.2.1. Giải phẩu hệ não tủy ( hệ thần kinh trung ƣơng)
1.2.1.1.Tủy sống
+ Là một khối hình trụ nằm ở trong ống cột sống của xương sống.
Bắt đầu từ đốt sống cổ thứ nhất đến đốt sống khum cuối cùng
+ Cấu tạo tủy sống theo mặt cắt ngang gồm:
Ngoài là lớp màng cứng, trong là lớp màng nhện, giữa hai lớp màng này
hình thành xoang dưới màng cứng, trong màng nhện áp sát mô tủy sống là màng
ni, trong màng ni là mơ tủy sống.

Hình 6.1: Cấu tạo tủy sống theo mặt cắt ngang
Mô tủy sống do chất xám và chất trắng tao thành, chất trắng ở ngồi, chất
xám ở trong, chất xám có hình chữ H. Chất xám do thân các tế bào thần kinh tạo
thành, chất trắng do sợi trục và đuôi gai tế bào thần kinh tập trung tạo thành.
+ Chức năng tủy sống:
- Dần truyền xung động thần kinh.
- Trung khu vận động của các cơ quan phần sau cơ thể gia súc.
1.2.1.2. Não
13


Não là bộ phận cao cấp của thần kinh não tủy, nằm trong hộp sọ, nối tiếp
khơng có ranh giới với tủy sống. Não động vật gồm:


Hình 6.2: Não bộ cắt dọc
1. Hành não, 2. Cầu não, 3. Tiểu não, 4. Chất trắng tiểu não, 5. Buồng não
IV, 6. Củ não sinh tư, 7. Cuống não, 8. Cống Sylvius, 9. Tuyến yên, 10. Bắt
chéo thị giác, 11. Củ vú, 12. Buồng não III, 12a. Mặt cắt giữa 2 đồi thị, 13. Bán
cầu đại não, 14. Thể chai, 15. Buồng não bên, 16. Tuyến tùng, 17. Thùy khứu
giác.

Hình 1. Não cắt dọc
Trọng lượng não bộ của gia súc khác nhau tùy từng lồi gia súc:
Ví dụ: não bị là 0.38 – 0.7kg; dê: 0.13 – 0.14kg: người: 1.35kg…
+ Hành não
14


Là phần sau cuối cùng của não bộ, nối não với tủy sống, sau cầu não,
trước tủy sống, là nơi xuất phát của các đôi dây thần kinh từ số 6 đến số 12.
Hành não là trung khu của hô hấp, tiêu hố, tuần hồn, bài tiết, bảo vệ cơ thể…
Hành tủy là trung khu có tính chất sinh mệnh. Mọi tổn thương của hành
tủy đều dễ gây nên chết vì làm ngừng hoạt động hơ hấp.
+ Hậu não: Gồm có cầu não và tiểu não:
- Cầu não nối giữa hành não và đại não. Cầu não là nơi xuất phát của các
đôi thần kinh từ số 5 đến số 9 và là trung khu ngủ và trung khu hô hấp
- Tiểu não nằm trên hành tủy và cầu não, sau bán cầu đại não. Tiểu não là
trung khu giữ thăng bằng cơ thể và thính giác.
+ Trung não gồm cuống não và củ não sinh tư
- Cuống não nằm ở mặt dưới của não, trước cầu não, sau tuyến yên, dưới
củ não sinh tư. Cuống não là nơi xuất phát của các đôi thần kinh số 3 và số 4
- Củ não sinh tư. Gồm 4 củ ở mặt trên của cuống não. Chức năng tiếp
nhận thị giác.
+ Gian não

Nằm khuất dưới bán cầu đại não gồm 2 phần chính: vùng dưới đồi và
vùng trên đồi.
* Vùng dưới đồi là cửa ngõ của vỏ não, truyền các xung động thần kinh từ
cơ thể đến vỏ não. Ngồi ra nó còn là trung khu cao cấp của cảm giác đau đớn.
* Vùng dưới đồi gồm củ tro, củ vú và tuyến yên.
* Chức năng:
- Là trung ương cao cấp của hệ thần kinh thực vật.
- Điều hòa hoạt động tuyến yên.
- Điều tiết thân nhiệt.
- Điều hòa trao đổi chất.
- Điều hịa hoạt động sinh dục (thơng qua tuyến n)
+ Cùng não: Bao gồm bán cầu đại não, thể vân, các khí quan liên bán não
và vỏ đại não (chất xám)
sọ.

- Bán cầu đại não: gồm bán cầu bên trai và phải chiếm 3/4 diện tích hộp

Mặt trên của bán cầu đại não có rất nhiều nếp nhăn và dày đặc hệ thống
mao mạch.
Vỏ não là nơi cảm thụ tinh vi gồm nhiều bộ phận phân tích hợp lại, là cơ
sở vật chất của sự vận động cao cấp của hệ thần kinh, là cơ quan điều hòa tối
cao của cơ thể. Chính vì lẽ đó cơ thể động vật mới thích nghi được với ngoại
cảnh, tồn tại và sống được.
15


1.2.1.3. Thần kinh ngoại biên
+ Thần kinh não bộ gồm 12 đơi thần kinh xuất phát từ não bộ:

Hình 6.4. Trung khu điều khiển hoạt động của cơ thể trên vỏ não

- Đôi số 1: dây thần kinh khứu giác.
- Đơi số 2: dây thần kinh thị giác: nhận kích thích thị giác.
- Đơi số 3: dây thần kinh vận nhãn chung: chỉ huy cơ mắt làm vận động
nhãn cầu.
- Đôi số 4: dây thần kinh cảm xúc: điều khiển các cơ mặt lộ vẻ vui,
buồn…
- Đôi số 5: dây thần kinh tam thoa: gồm 3 nhánh: một nhánh đi về tuyến
lệ, một nhánh đi vào hàm trên như: mũi, răng, nhai, ngáp…, một nhánh đi về
hàm dưới.
- Đôi số 6: Dây thần kinh vận nhãn ngoài: điều khiển cử động nhãn cầu.
- Đôi số 7: dây thần kinh mặt: điều khiển ở các cơ mặt.
- Đôi số 8: dây thần kinh thính giác: nhận biết kích thích về thính giác.
- Đôi số 9: dây thần kinh lưỡi hầu: nhận kích thích vị giác ở lưỡi và điều
khiển cơ yết hầu hoạt động.
- Đôi số 10: dây thần kinh phế vị (đại diện cho phổi và dạ dày): phân phối
đến tất cả các cơ quan phủ tạng.
lưỡi.

- Đôi số 11: dây thần kinh gai tủy sống: điều khiển cơ hàm nhai, thiệt cốt,
- Đôi số 12: dây thần kinh dưới lưỡi: vận động cơ dưới lưỡi.
+ Dây thần kinh tủy sống
16


Cứ mỗi đốt sống có một đơi dây thần kinh tủy sống đi ra và phân bố đến
các tổ chức cơ quan của cơ thể làm nhiệm vụ nhận mọi kích thích ví dụ: bị 31
đơi, ngựa 36 đơi, lợn 32 đôi.
1.2.2. Giải phẫu hệ thần kinh thực vật
Hệ thần kinh thực vật ở gia súc gồm 2 phần: Thần kinh giao cảm và thần
kinh phó giao cảm. Hệ thần kinh thực vật được cấu tạo gồm:

- Trung khu giao cảm chỉ nằm ở những nơi nhất định của hệ thần kinh
như: não giữa, hành não, tủy sống vùng ngực, hông khum
- Hạch giao cảm gồm hai dãy hạch năm hai bên cột sống
- Dây giao cảm đi vào các hạch trước khi tỏa đi chi phối các cơ quan
trong cơ thể.
2. Hoạt động sinh lý hệ thần kinh
2.1. Hoạt động sinh lý não tủy
Thần kinh não tủy chỉ huy mọi hoạt động của các cơ quan tổ chức trong
cơ thể động vật, thông qua các phản xạ như; phản xạ nuốt, nhai, tiết nước bọt,
ho, hắt hơi, thải nước tiểu, co cơ… Các phản xạ này đều do vùng thần kinh nằm
trên vỏ não điều khiển. Võ não gia súc có khoảng 50 vùng, ở người có khoảng
100 vùng. Các vùng chức năng đó được tập trung thành các vùng chức năng lớn
sau:
Vùng vận động, vùng cảm giác da và các tuyến, vùng thị giác, vùng thính
giác, vùng khứu giác và vùng vị giác. Hoạt động phản xạ của hệ thần kinh cao
cấp gồm có hai loại:
+ Phản xạ không điều kiện.
Phản xạ không điều kiện là phản xạ bẩm sinh, con vật sinh ra phản xạ đã
được hình thành. Đặc điểm của loại phản xạ này là có kích thích tác động vào cơ
quan cảm giác, cơ thể có đáp ứng ngay mà khơng cần điều kiện nào. Phản xạ
không điều kiện bền vững và được truyền lại cho đời sau, thí dụ phản xạ nuốt,
vú sữa... Phản xạ không điều kiện gồm 3 loại: phản xạ ăn uống, phản xạ tự vệ và
phản xạ tính dục.
+ Phản xạ có điều kiện.
Phản xạ có điều kiện là phản xạ được hình thành trong quá trình sống của
gia súc do một kích thích có điều kiện tác động vào cơ thể, trước một kích thích
khơng điều kiện trong cùng một thời điếm và được lặp đi lặp lại nhiều lần, Thí
dụ phản xạ tiết nước bọt ở chó bằng tiếng kẻng. Phản xạ này được hình thành
như sau: Trước khi cho chó ăn một vài giây người ta đánh kẻng, sau đó cho con
vật ăn thức ăn, q trình này được lặp đi, lặp lại nhiều lần, sau đó ngươi ta chỉ

đánh kẻng mà khơng cho chó ăn thì chó vẫn tiết nước bọt. Trong phản xạ này
tiếng kẻng là kích thích có điều kiện, thức ăn là kích thích khơng điều kiện.

17


Đặc điểm của phản xạ có điều kiện là được hình thành trong đời sống cá
thể và đặc trưng cho từng cá thể, không truyền lại cho đời sau, không bền vững
nếu khơng được củng cố (luyện tập).
Phản xạ có điều kiện được ứng dụng rộng rãi trong chăn nuôi như; Phản
xạ nhảy giá của đực giống, huấn luyện gia súc cày kéo, làm xiếc…
2.2. Hoạt động sinh lý thần kinh thực vật.
+ Thần kinh thực vật gồm: thần kinh giao cảm và thần kinh phó giao cảm
chi phối hoạt động của các cơ trơn, tim mạch, nội tạng, các hoạt động trao đổi
dinh dưỡng, điều khiển các hoạt động không theo ý muốn. Hoạt động sinh lý của
thần kinh giao cảm và phó giao cảm tác động ngược chiều nhau, nhưng thống
nhất với nhau nhằm cân bằng hoạt động sinh lý của cơ thể. Hoạt động sinh lý
của thần kinh giao cảm và phó giao cảm đối với các bộ phân của cơ thể như sau:

Hình 6.5. Sơ đồ hoạt động của hệ thần kinh thực vật
Cơ quan

Tác dụng hệ giao cảm

+ Tim
+ Mạch máu
+ Cơ trơn
- Dạ dày
- Cơ vòng túi mật
- Cơ thành túi mật

- Ruột non
- Tử cung có thai
- Tử cung khơng có thai
- Cơ thắt bàng quang
- Cơ thành bàng quang
- Tuyến nước bọt

Đập nhanh, mạnh
Co mạch
Co hoặc giãn
Co
Giãn
Giảm nhu động
Co
Giãn
Co, tăng căng thẳng
Giãn, giảm căng thẳng
Tiết ít, nhiều dịch nhầy
18

Tác dụng hệ phó giao
cảm
Đạp yếu, chậm
Giãn mạch
Co, tăng khẩn trương
Giãn
Co
Tăng nhu động
Giãn
Co

Giãn
Co, tăng căng thẳng
Tiết nhiều, loãng


- Đồng tử mắt
Giãn, mở to
Co, thu nhỏ
+ Các chất làm tăng cường hoặc kìm hãm hoạt động của hệ thần kinh thực
vật.
- Chất tăng cường giao cảm: Adrenalin, Ephederin, cocain.
- Chất ức chế giao cảm: Esgotamin, Yohinbin.
- Tăng cường phó giao cảm: Pilocarpin, Axetylcholin, Axeril.
- Chất ức chế phó giao cảm: Artropine.
- Người ta có thể sử dụng thuốc trên để làm tăng cường hay ức chế hoạt
động của hệ giao cảm và phó giao cảm trong lâm sàng thú y. Ví dụ
Atropin điều trị trong bệnh đau ở ngựa do tăng nhu động ruột.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
I. Câu hỏi
1. Trình bày vị trí, cấu tạo của thần kinh não bộ gia súc.
2. Hãy kể tên và chức năng sinh lý của 12 đôi thần kinh não bộ gia súc.
3. Thần kinh thực vật gồm những hệ nào? Trình bày đặc điểm hoạt động
sinh lý thần kinh thực vật.
4. Thế nào là phản xạ không điều kiện, có điều kiện, cho ví dụ.. Trình bày
ứng dụng trong chăn nuôi.
II. Bài tập thực hành
Bài 1: Thực hành xác định vị trí, cầu tạo thần kinh não tủy
+ Mục đích
súc.


- Xác định được vị trí, cấu tạo đại thể của tủy sống, não bộ trên cơ thể gia
+ Nội dung
- Nhận biết vị trí, cấu tạo tủy sống gia súc.
- Nhận biết vị trí, cấu tạo não bộ gia súc.
+ Nguồn lực
- Tiêu bản tủy sống, não bộ gia súc ngâm formol .
- Mơ hình, tranh ảnh hệ thần kinh gia súc.
- Lợn thí nghiệm.
- Dụng cụ thú y, bảo hộ lao động.
+ Cách thức tổ chức

- Hướng dẫn mở đầu: giáo viên hướng dẫn vị trí, hình thái, cấu tạo tủy
sống, não bộ trên cơ thể động vật thí nghiệm. Học viên kiến tập
19


- Hướng dẫn thường xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên,
mỗi nhóm quan sát trên tiêu bản, động vật thí nghiệm và tranh ảnh về vị trí, hình
thái, cấu tạo tủy sống, não bộ gia súc. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá
trình thực hiện của học viên
+ Thời gian hoàn thành: 2 giờ.
+ Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên
điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án.
+ Kết quả và sản phẩm cần đạt được: chỉ đúng vị trí, hình thái, cấu tạo của
hệ thần kinh trên tiêu bản và động vật thí nghiệm.
Bài 2: Thực hành thử phản xạ co cơ vân vùng chi trâu, bị
+ Mục đích
- Nhận biết được phản xạ khơng điều kiện trong hoạt động sinh lý thần
kinh của động vật cao cấp.
- Xác định được phản xạ không điều kiện là phản xạ bẩm sinh, phản xạ tự

vệ của động vật .
+ Nội dung
- Thử phản xạ co chân trước, trâu, bò .
- Thử phản xạ co chân sau trâu, bò .
+ Nguồn lực
- Trâu, bò khỏe mạnh
- Dụng cụ thú y.
- Bảo hộ lao động.
+ Cách thức tổ chức
- Hướng dẫn mở đầu: cho trâu, bò đứng trong giá cố định 4 trụ, khống chế
hai chân sau để đảm bảo an toàn. Dùng kim tiêm đâm vào da vùng kẽ móng
chân và quan sát phản xạ co chân của trâu bò, nhận xét. Học viên kiến tập.
- Hướng dẫn thường xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên,
mỗi nhóm thực hiện thử phản xạ co chân trước và sau của trâu, bò, quan sát và
nhận xét.
Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên
+ Thời gian hoàn thành: 2 giờ.
+ Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên
điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án.
+ Kết quả và sản phẩm cần đạt được: thực hiện đúng động tác, quan sát và
kết luận chính xác.
C. Ghi nhớ
Trọng tâm của bài
20


- Vị trí, hình thái, cấu tạo của tủy sống gia súc.
- Vị trí, hình thái, cấu tạo não bộ ở gia súc .
- Phản xạ có điều kiện là hoạt động sinh lý của hệ thần kinh cao cấp, được
ứng dụng trong chăn nuôi.

- Hành não là cơ quan sinh mệnh của cơ thể gia súc, chú ý không được
làm tổn thương hành não khi tiếp xúc, sử dụng gia súc.

CHƢƠNG 3: HỆ NỘI TIẾT
Mục tiêu:
- Nhận biết được vị trí, cấu tạo, vai trị của các tuyến nội tiết trong vật nuôi.
- Phân loại được các tuyến nội tiết và cơ chế hoạt động từng tuyến.
- Phân tích được chức năng của các nội tiết tố và mối quan hệ giữa thần kinh và
nội tiết trong quá trình điều khiển mọi hoạt động của cơ thể.
- Áp dụng trong chăn ni, chẩn đốn và điều trị bệnh.
- Nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác khi xác định từng bộ phn ca h ni tit.
1. Khỏi nim
1.1.Định nghĩa:
- Tuyến nội tiết là những tuyến không có ống dẫn, đ ợc cấu tạo bởi những tế
bào tuyến.
- Chất tiết (các hormon) đổ thẳng vào máu, dịch lâm ba hay dịch nÃo tuỷ.
- Hormon có tác dụng đến bộ phận cơ quan nhất định hoặc toàn bộ cơ thể.
Trong cơ thể, cùng với sự điều hoà bằng thể dịch, các cơ quan đều chịu sự điều
khiển của hệ thần kinh nên gọi chung là sự điều hoà thần kinh thể dịch. Nhờ đó
mọi bộ phận cơ quan hoạt động nhịp nhàng và cân đối với nhau nh một thể
thống nhất hoàn chỉnh.
1.2.Đặc điểm hoạt động tuyến nội tiết và hormon
- Thời gian hoạt động tiết hormon của các tuyến khác nhau: Hầu hết các
tuyến nội tiết có hoạt động tiết hormon liên tục nh ng có loại chỉ tiết theo giai đoạn
nh nh buồng trứng và thể vàng.
- Hoạt động của các tuyến nội liên quan mật thiết và ảnh h ởng qua lại lẫn
nhau và đều chịu sự chi phối của tuyến yên và hệ thần kinh.
- Hormon không đặc tr ng cho loµi: folliculin hormon bng trøng cđa
ngùa cịng cã tác dụng trên các loài khác.


21


- Tác động với liều l ợng nhỏ: tính bằng gama (1/1000 mg). Trong y sinh
häc, ho¹t tÝnh cđa hormon đ ợc xác định bằng các đơn vị sinh học nh đơn vị chuột,
đơn vị thỏ (liều gây tác động lên một khối l ợng cơ thể nhất định của các loài
động vật thí nghiệm).
- Thời gian tác dụng tuỳ thuộc vào từng loại hormon. Có loại nhanh
nh
Adrenalin hormon (hormon miền tuỷ th ợng thận), có loại tác dụng
chậm nh thyroxin ( do tuyến giáp trạng tiết ra). Thời gian gây tác dụng của các loại
hormon khác nhau đ ợc gnhiên cứu ứng dụng trong y học và sinh học.
2. Phõn loi
2.1.Phân loại theo nguồn gốc:
- Tuyến có nguồn gốc từ lá thai ngoài (ngoại bì) nh tuyến yên, miền tuỷ
th ợng thận.
- Tuyến có nguồn gốc từ lá thai trong (nội bì) nh gan, đảo Langerhans của
tuỵ tuyến giáp và tuyến cận giáp.
- Tuyến có nguồn gốc từ lá thai giữa (trung bì): miền vỏ th ợng thận, thể
vàng, tuyến kẽ buồng trứng, tuyến kẽ dịch hoàn.
2.2. Phân loại theo mô học
- Tuyến l ới: nh đảo tuỵ, thùy tr ớc tuyến yên, tuyến cận giáp, tuyến
th ợng thận, thể vàng.
- Tuyến túi: nh tuyến giáp trạng.
- Tuyến tản mác: tuyến kẽ dịch hoàn.
Có tuyến nội tiết đơn thuần nh tuyến giáp, cận giáp (chỉ có chức năng nội
tiết); có tuyến vừa có chức năng nội tiết vừa có chức năng ngoại tiết (gan, tuỵ dịch
hoàn, buồng
trứng vv... )
3. Cơ chế hoạt động

Sự bài tiết hormon được điều hoà thuận từ cơ quan chỉ huy đến tuyến đích và
theo cơ chế điều hồ ngược từ tuyến đích quay trở lại cơ quan chỉ huy. Sự điều hoà bài
tiết hormon cịn chịu ảnh hưởng của yếu tố mơi trường, mà rõ nhất là ảnh hưởng bởi nhịp sinh
học. Sự điều hoà thuận chịu ảnh hưởng của cơ chế do thần kinh và thể dịch (tuyến chỉ huy).
Sự điều hoà ngược là cơ chế giúp cho cơ thể duy trì ổn định môi trường bên trong
4. Các tuyến nội tiết
4.1. Tuyến yờn v ni tit t
4.1.1. Vị trí:
Là tuyến đơn nằm ở d ới đồi thị, sau bắt chéo thị giác, trên vết lõm tuyến yên
mặt trên thân xuơng b ớm.
Tuyến yên đ ợc bao bọc bởi màng cứng của nÃo.
Vùng d ới đồi thị (hypothalamus) của nÃo và tuyến yên là nơi có sự t ong
tác giữa hệ thần kinh và tuyến nội tiết. Vùng d ới đồi điều hoà hoạt động của tuyến
yên và ng ợc lại các hormon tuyến yên ảnh h ởng đến hoạt động của vùng d ới
đồi
thị

22


4.1.2. Kích th ớc, khối l ợng:
Tuyến yên có kích th ớc lớn nhất ở bò và nhỏ nhất ở mèo.
Khối l ợng tuyến yên phụ thuộc vào tính biệt (đực, cái ), lứa tuổi, chế độ
dinh d ỡng, khối l ợng và trạng thái sinh lí của cơ thể.
Tuyến yên của ng ời có đ ờng kính khoản 1 cm, khối l ợng 0,5-1 g.
4.1.3. Hình thái, cấu tạo:
Tuyến yên gồm hai khối khác nhau. Khối tr ớc hay thuú tr íc
(anterior pituitary). Khèi sau hay thuú sau ( thuỳ thần kinh: posterior
pituitary hay
neurohypophysis (posterior lobe). Giữa hai thuỳ ( trừ ngựa ) tạo thành

một xoang tuyến yên (hypophysis cavity)
(1) Thuỳ tr ớc : mềm, có mầu hồng nhạt , chia làm ba phần:
- Phần phễu (pars tuberalis) hay phần trên góp phần tạo nên cuống tuyến
yên.
- Phần giữa (pars intermedia) còn gọi là thuỳ giữa (intermedial lobe)
nằm ở phía sau thuỳ tr ớc ngăn cách thuỳ tr ớc víi th sau.
- PhÇn d íi (pars distalis) hay phÇn hầu (par pharyngea) nằm phía
tr ớc và
d ới, là phần chÝnh cđa tun.
CÊu t¹o: Th tr íc cã cÊu t¹o tuyến l ới, giàu mạch máu. Các tế bào xắp
xếp thành từng cột chia làm hai loại chính: các tế bào bắt màu và các tế bào kị màu.
Các tế bào thuỳ tr ớc tuyến yên tiết ra các hormon sau:
- Tế bào ái toan (acidophil) sinh ra các hormon cã nguån gèc protein nh :
+ hormon sinh tr ëng (somatotropin hormon; STH hay growth hormon; GH)
+ hormon kÝch thÝch sinh sữa prolactin.
- Tế bào kị màu amphophil tiết ra:
+ adrenococticotropin hormon (ACTH) kÝch thÝch miỊn vá th ỵng thËn
- Các tế bào ái kiềm (basophil) sản sinh ra các hormon cã nguån gèc

glucoprotein gåm:
+ luteinizing hormon (LH) kÝch thÝch thể vàng ở con cái hay làm phát triển
tuyến kẽ èng sinh tinh ë con ®ùc.
+ thyroid - stimulating hormon (TSH) kích thích tuyến giáp trạng sinh thyroxin.
+ folliculin stimuling hormon (FSH) kích thích nang trứng và dòng tinh phát
triển.
- Tế bào phần giữa tiết Melano - stimuling hormon (MSH) có tác dụng làm
giÃn tế bào sắc tố melanocyte sản sinh và phân tán melanin ở trên da.
(2) Thuỳ sau (posterior pituitary) màu nâu nhạt, cứng hơn, thông với
buồng nÃo III của nÃo bộ bởi một cuống hình phễu là cuống tuyến yên
(infundibulum).

Thuỳ sau tuyến yên là phần phát triển của nÃo bao gồm:
- Phần trên (pars proximalis) chủ yếu tạo nên cuống tuyến yên và phần
d ới
(pars distalis).
Cả hai phần cấu tạo chủ yếu là tổ chức thần kinh đệm và các sợi thần kinh
trần nằm trong nền tổ chức liên kết giầu mạch quản.tế bào

23


Các hormon đ ợc gọi là các hormon thần kinh (neurohormones).. bao gồm:
- Ocytocin có tác dụng làm co cơ tư cung, co bãp tun s÷a.
- Vasopressin hay Anti diuretin hormon (ADH) làm co mạch dẫn đến
gây tăng huyết áp, tăng sự tái hấp thu n ớc ở ống sinh niệu, giảm bài tiết n ớc tiểu.
* Các hormon tuyến yên ảnh h ởng đến hoạt động của các tuyến nội tiết khác
song bản thân nó liên hệ mật thiết và chịu sự kiểm soát của những trung tâm
thần kinh vùng d ới đồi hypothalamus bằng cơ chế thần kinh thể dịch.
4.2.Tuyến giáp trạng (thyroid gland)
4.2.1.Vị trí: Nằm hai bên cạnh sau sụn giáp trạng của thanh quản đến vòng sụn khí
quản thứ 2-3 và đợc tổ chức liên kết gắn vào 2 cơ quan trên.
Là một trong những tuyến nội tiết lớn nhất.
Tuyến có máu đỏ hơn so với các tổ chức xung quanh
4.2.2. Hình thái
- Là tuyến đơn gåm 2 thuú (two lobes) nèi víi nhau bëi mét eo nhỏ ở
giữa
(isthmus)
* Ngựa: tuyến dài 3-4cm,rộng 2cm, khối lợng 20-30g.
* Chó: tuyến dài 2-5cm, rộng 1-3cm, khối lợng 1-25g.
(có màu nâu, eo nối là tổ chức sợi mảnh hẹp, 2 thuỳ hình quả soan rời nhau.)
* Bò: tuyến dài 6-8cm, rộng 4-5cm, khối lợng 20-30g. Eo nối dầy hơn, là

tổ chức tuyến
* Lợn: tuyến dài 4cm x 2cm, rộng 30-40g. Hai thuỳ bên nhỏ nhọn nối nhau
bởi
thuỳ tháp (lobus pyramidalis) ở giữa.
* Ngời: tuyến có khối lợng khoảng 20g
2.3.3.Cấu tạo
- Bên ngoài là lớp vỏ xơ
- Phía trong chia không hoàn toàn làm nhiều tiểu thuỳ cách nhau bởi những
vách ngăn từ vỏ đi vào mang theo mạch quản, thần kinh.
+ Mỗi thuỳ gồm nhiều túi tuyến (follicles) hình cầu đợc phủ bởi một lớp tế
bào
biểu mô hình khối tiết ra hormon đổ vào xoang giữa lòng túi tuyến.
Trong lòng túi tuyến, hormon đợc dự trữ dới dạng kết hợp với
thyroglobulin (chứa 60% iod) tạo thể keo lỏng quánh màu vàng nhạt.
+ Xen kẽ giữa các túi tuyến là mạng lới tổ chức liên kết lỏng lẻo chứa
mao mạch và có các tế bào C kích thớc lớn xen giữa các túi tuyến (parafollicular
cells)
tiết ra calcitonin làm giảm hàm lợng canxi trong dịch cơ thể.
- Mạch quản -Thần kinh:
+ Động mạch đến tuyến giáp là động mạch giáp trạng trớc và động mạch giáp
trạng sau là nhánh bên của động mạch cổ chung. Tĩnh mạch cùng tên động mạch.
+ Thần kinh giao cảm đến từ hạch cổ trên. Thần kinh PGC là nhánh bên dây X.
Tuyến giáp trạng hình thành rất sớm nhng khi đợc thần kinh chi phối. ở
chó toàn bộ lợng máu cơ thể đi qua tuyến là 16 lần trong 1 ngày.
2.3.4. Đặc điểm hoạt động và hormon
Các tế bào giáp trạng hoạt động theo hai phơng thức:
- tiết ra các chất chế tiết và tích trữ vào trong xoang

24



×