Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

giáo trình môn học giải phẫu sinh lý vật nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 67 trang )



BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN







GIÁO TRÌNH

MÔN HỌC: GIẢI PHẪU
- SINH LÝ VẬT NUÔI

MÃ SỐ: MH-01

NGHỀ: SỬ DỤNG THUỐC THÚ Y
TRONG CHĂN NUÔI
Trình độ sơ cấp nghề





HÀ NỘI - 2011

1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN



Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc
phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MH 01





































2
LỜI NÓI ĐẦU


Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngành chăn nuôi theo hƣớng công nghiệp
của nƣớc ta trong thời gian tới. Những ngƣời tham gia vào hoạt động chăn nuôi
gia súc, gia cầm cần đƣợc đào tạo để họ có những kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề cần thiết. Trƣờng đại học Nông Lâm Bắc Giang đƣợc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ xây dựng chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề,
“ Nghề sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi”.
Chƣơng trình đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở phân tích nghề theo phƣơng
pháp DACUM và cấu trúc mô đun. Kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề đƣợc tích
hợp vào mô đun. Kết cấu của chƣơng trình gồm nhiều mô đun và môn học, mỗi
mô đun gồm nhiều công việc và bƣớc công việc tích hợp liên quan chặt chẽ với
nhau nhằm hƣớng tới hình thành những năng lực thực hiện của ngƣời học. Vì
vậy những kiến thức lý thuyết đƣợc chọn lọc và tích hợp vào công việc, mỗi
công việc đƣợc trình bày dƣới dạng một bài học.
Đây là chƣơng trình chủ yếu dùng cho đào tạo sơ cấp nghề, đối tƣợng học

là những ngƣời có nhu cầu đào tạo nhƣng không có điều kiện đến các cơ sở đào
tạo chính quy để học tập ở cấp học cao, thời gian tập trung dài hạn, họ có trình
độ học vấn thấp. Vì vậy việc đào tạo diễn ra với thời gian ngắn, tại cộng đồng,
hình thức gọn nhẹ phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của học viên.
Tài liệu này đƣợc viết theo từng mô đun, môn học của chƣơng trình đào tạo
sơ cấp nghề, nghề sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi và đƣợc dùng làm giáo
trình cho các học viên trong khóa học sơ cấp nghề, các nhà quản lý và ngƣời sử
dụng lao động tham khảo, hoàn chỉnh để trở thành giáo trình chính thức trong hệ
thống dạy nghề.
Việc xây dựng một chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề DACUM dùng cho
đào tạo nông dân ở nƣớc ta nói chung còn mới mẻ. Vì vậy chƣơng trình còn
nhiều hạn chế và thiếu sót, tập thể các tác giả mong muốn sự đóng góp của các
bạn đồng nghiệp để chƣơng trình đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tham gia biên soạn
Nguyễn Đức Dƣơng – Chủ biên
Nguyễn Công Lý
Nguyễn Xuân Hùng

3
MỤC LỤC

ĐỀ MỤC TRANG

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 1
LỜI NÓI ĐẦU 2
MỤC LỤC 3
Giới thiệu môn học 5
Chƣơng 1: HỆ VẬN ĐỘNG 5

Mục tiêu: 6
A. Nội dung 6
1. Bộ xƣơng 6
2. Hệ cơ 12
B. Câu hỏi và bài tập thực hành. 14
C. Ghi nhớ: 15
Chƣơng 2: HỆ TIÊU HOÁ 15
Mục tiêu: Học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng 15
A. Nội dung. 15
1. Giải phẫu hệ tiêu hóa 15
2. Hoạt động sinh lý hệ tiêu hóa 24
B. Câu hỏi và bài tập thực hành. 28
C. Ghi nhớ: 30
Chƣơng 3: HỆ TUẦN HOÀN 30
Mục tiêu: học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng: 30
A. Nội dung 30
I. Giải phẫu hệ tuần hoàn 30
II. Hoạt động sinh lý hệ tuần hoàn 33
B. Câu hỏi và bài tập thực hành. 34
C. Ghi nhớ: 36
Chƣơng 4: HỆ HÔ HẤP 36
Mục tiêu: học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng 36
A. Nội dung. 36
I. Giải phẫu hệ hô hấp 36
2. Họat động sinh lý hệ hô hấp 39
B. Câu hỏi và bài tập thực hành. 39
C. Ghi nhớ: Trọng tâm của bài 41
Chƣơng 5: HỆ TIẾT NIỆU – SINH DỤC 41
Mục tiêu: học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng 41
A. Nội dung 41

I. Giải phẫu hệ tiết niệu – sinh dục 41
2. Giải phẫu hệ sinh dục 43
II. Hoạt động sinh lý hệ tiết niệu – sinh dục 49
2. Hoạt động sinh lý hệ sinh dục 50
B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 52

4
C. Ghi nhớ: Trọng tâm của bài 54
CHƢƠNG 6: HỆ THẦN KINH 54
Mục tiêu: học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng: 54
A. Nộ dung: 54
I. Giải phẫu hệ thần kinh 54
2. Hoạt động sinh lý hệ thần kinh 57
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 59
C. Ghi nhớ: Trọng tâm của bài 60
HƢỚNG DẪN GIÁNG DẠY MÔ DUN 60
I. Vị trí, ý nghĩa, vai trò môn học: 60
II. Mục tiêu mô đun: Học xong môn học này ngƣời học có khả năng: 61
III. Nội dung chính của mô đun 61
IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài thực hành 62
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập. 62
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH, BIÊN
SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 66






























5
MÔN HỌC
GIẢI PHẪU SINH LÝ VẬT NUÔI

Giới thiệu môn học
Giải phẫu sinh lý vật nuôi là môn học cơ sở trong chƣơng trình đào tạo trình
độ sơ cấp nghề, nghề sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi, đƣợc bố trí giảng dạy
trƣớc các môn học/mô đun chuyên môn nghề trong chƣơng trình đào tạo.

Môn học giới thiệu những nội dung cơ bản về vị trí, hình thái, cấu tạo và
hoạt động sinh lý của các cơ quan trong cơ thể vật nuôi. Học xong môn học này
ngƣời học có khả năng. Trình bày đƣợc nội dung về vị trí, hình thái, cấu tạo và
hoạt động sinh lý của các cơ quan trong cơ thể vật nuôi. Xác định đƣợc vị trí,
hình thái cấu tạo đại thể của các cơ quan trong cơ thể vật nuôi. Thời gian giảng
dạy môn học đƣợc thiết kế 44 giờ, trong đó lý thuyết 24 giờ, thực hành 16 giờ,
kiểm tra 4 giờ.
Phần thực hành gồm 6 chƣơng: Hệ vận động, hệ tiêu hóa, hệ tuần hoàn, hệ
hô hấp, hệ tiết niệu sinh dục và hệ thần kinh.
Phần thực hành gồm câu hỏi, bài tập, bài thực hành đƣợc xây dựng trên cơ
sở nội dung cơ bản của các bài học lý thuyết, nhằm giúp ngƣời học hình thành
kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, trong việc nhận biết vị trí, cấu tạo,
hoạt động sinh lý của các cơ quan trong cơ thể vật nuôi. Các bài học trong môn
học đƣợc sử dụng phƣơng pháp dạy học lý thuyết và thực hành, trong đó thời
lƣợng cho các bài thực hành đƣợc bố trí 30 %. Vì vậy để học tốt môn học ngƣời
học cần chú ý thực hiện các nội dung sau;
- Tham gia học tập đầy đủ các bài lý thuyết, thực hành có trong môn học, trong
đó quan tâm đặc biệt đến thực hành về nhận biết vị trí, cấu tạo, hoạt động sinh
lý của các cơ quan trong cơ thể vật nuôi.
- Phải có ý thức kỷ luật trong học tập, nghiêm túc, say mê nghề nghiệp, giám
nghĩ, giám làm và đảm bảo an toàn cho ngƣời, vật nuôi.
Phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập môn học đƣợc thực hiện theo Quy chế
thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy, ban hành
kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH, ngày 24 tháng 5 năm 2007
của Bộ trƣởng Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội.














6
Chƣơng 1: HỆ VẬN ĐỘNG

Mục tiêu:
Học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng:
- Trình bày đƣợc hình thái, cấu tạo của bộ xƣơng và cơ.
- Mô tả đƣợc hoạt động sinh lý của xƣơng, khớp xƣơng và cơ.
A. Nội dung:
1. Bộ xƣơng
1.1. Xƣơng đầu.
Xƣơng đầu gồm: Xƣơng sọ và xƣơng mặt.
- Xƣơng sọ:
Có 6 xƣơng hợp thành gồm: xƣơng trán, đỉnh, chẩm, bƣớm, sàng và xƣơng
thái dƣơng. Các xƣơng này mỏng, dẹp, rỗng ở giữa, liên kết với nhau bằng các
khớp bất động tạo thành xoang sọ chứa não. Phía sau khớp với đốt sống cổ số 1
có thể cử động dễ dàng.
- Xƣơng mặt:
Gồm 10 xƣơng gồm: xƣơng mũi, xƣơng lệ, xƣơng gò má, xƣơng hàm trên,
xƣơng liên hàm, xƣơng khẩu cái, xƣơng lá mía, xƣơng ống cuộn, xƣơng cánh và
xƣơng hàm dƣới. các xƣơng đều mỏng, dẹp, đa dạng, tạo thành các hốc (hốc
mắt, hốc mũi, hốc miệng…) và các xoang. Các xƣơng dính liền tạo thành khối .
Xƣơng hàm dƣới khớp với xƣơng thái dƣơng của hộp sọ, tạo thành khớp toàn

động duy nhất ở vùng đầu.
1.2. Xƣơng sống.
- Xƣơng sống do rất nhiều đốt sống nối tiếp nhau tạo thành. Đốt sống cổ số 1
khớp với lồi cầu xƣơng chẩm tạo khớp toàn động làm cho đầu có thể quay về
mọi phía. Phía sau các đốt sống thoái hóa dần tạo thành đuôi. Cột sống chia
thành 5 vùng: Cổ, lƣng, hông , khum, đuôi.
1.3. Xƣơng sƣờn.
- Xƣơng sƣờn là xƣơng dài cong, mỏng, dẹp có hai đầu (trên, dƣới), phần
giữa là thân.
+ Đầu trên: Lồi tròn, khớp với đài khớp của đốt sống lƣng cùng số.
+ Đầu dƣới: Đầu xƣơng sƣờn nối tiếp với một đoạn sụn ngắn.
Ở một số xƣơng sƣờn, đoạn sụn này gắn lên mặt trên xƣơng ức gọi là xƣơng
sƣờn thật.
Xƣơng sƣờn có các đoạn sụn nối liền tạo thành vòng cung sụn sƣờn (bên
phải và bên trái) gọi là xƣơng sƣờn giả.
Ví dụ: Trâu bò có 8 đôi xƣơng sƣờn thật và 5 đôi xƣơng sƣờn giả.
Ngựa có 8 đôi xƣơng sƣờn thật, 10 đôi xƣơng sƣờn giả.
Lợn có từ 7 – 9 đôi xƣơng sƣờn thật, từ 5 – 8 đôi xƣơng sƣờn giả.
1.4. Xƣơng ức.
Là xƣơng lẻ hình cái thuyền, mỏng, xốp nắm dƣới lồng ngực, làm chỗ tựa
cho các sụn sƣờn.
Xƣơng ức có một thân hai đầu, đƣợc tạo thành từ các đốt xƣơng ức: bò, ngựa
có 7 đốt, lợn có 6 đốt nối với nhau bởi các đĩa sụn .

7
- Đầu trƣớc: Gọi là mỏm khí quản (vì khí quản đi sát mặt trên của đầu
trƣớc). Hai bên có hai hố để khớp với đôi xƣơng sƣờn số 1.
- Đầu sau hay mỏm kiếm xƣơng ức: là đốt ức cuối cùng, gần giống 1/2 hình
tròn. Sụn này rất mỏng và không cốt hóa thành xƣơng đƣợc.
- Lồng ngực: đƣợc tạo bởi phía trên là các đốt sống ngực, hai bên là các

xƣơng sƣờn, sụn sƣờn và các cơ liên sƣờn, dƣới là xƣơng ức, phía trƣớc là cửa
vào lồng ngực, phía sau là cơ hoành. Xoang ngực chứa tim, phổi, thực quản, khí
quản và các mạch máu lớn của tim.





1. Xƣơng tràn, 2. Xƣơng hàm trên, 3. Hố mắt, 4. Sừng, 5. Xƣơng mũi, 6. Xƣơng
hàm dƣới, 7. Lỗ cằm, 8. Đốt sống vùng cổ, 9. Đốt sống vùng lƣng, 10. Đốt sống
hông, 11. Xƣơng khum, 12. Đốt sống vùng đuôi, 13. Xƣơng sƣờn, 13a. Xƣơng
sƣờn, 13b. Xƣơng sƣờn cuối, 14. Xƣơng ức, 15. Xƣơng bả vai, 16. Xƣơng cánh
tay, 17. Xƣơng quay, 18. Xƣơng trụ, 19. Xƣơng cổ tay, 20. Xƣơng bàn, 21.
Xƣơng ngón, 22a. Xƣơng cánh chậu. 22b. Xƣơng háng, 22c. Xƣơng ngồi, 23.
Xƣơng đùi, 24. Xƣơng bánh chè, 25a. Xƣơng chày, 25b. Xƣơng mác, 26. Xƣơng
sên, 27a. Xƣơng gót, 27b. Xƣơng hộp, 28. Xƣơng bàn, 29. Xƣơng ngón.

Hình 1.1 : Bộ xương bò

8

1. Xƣơng trán, 2. Xƣơng hàm trên, 3. Hố mắt, 4. Nhánh nằm ngang, 4a. Nhánh
thẳng đứng xƣơng hàm dƣới, 5. Xƣơng liên hàm, 6. Cột sống cổ, 7. Cột sống
lƣng, 8. Cột sống hông, 9. Xƣơng khum, 10. Cột sống đuôi, 11. Xƣơng sƣờn, 12.
Xƣơng ức, 13. Xƣơng bả vai, 14. Xƣơng cánh tay, 15. Xƣơng quay, 16. Xƣơng
trụ, 17. Xƣơng cổ tay, 18. Xƣơng bàn tay, 19. Xƣơng ngón, 20a. Xƣơng cánh
chậu, 20b. Xƣơng háng, 20c. Xƣơng ngồi, 21. Xƣơng cổ chân, 22. Xƣơng bánh
chè, 23. Xƣơng chày, 24. Xƣơng mác, 25. Xƣơng cổ chân, 26. Xƣơng bàn chân,
27. Xƣơng ngón chân.




Hình 1.2 : Bộ xương lợn
A. Mặt trƣớc, B. Mặt nghiêng, C. Mặt sau
Hình 1.3 : Đốt sống lưng

9
1. Mỏm gai, 2. Cung, 3. Mỏm ngang, 4. Mỏm vú, 5. Mỏm khớp trƣớc, 6. Diện
lõm trƣớc đốt sống, 7. Đầu trƣớc thân, 8. Lỗ sống, 9. Lỗ ngang, 10. Diện lõm
sau đốt sống, 11. Đầu sau thân, 12. Mào dƣới thân.



Hình 1.4 : Xương sườn trái và xương ức phải
A. Xƣơng sƣờn: 1. Đầu trên, 2. Diện khớp với mỏm ngang đốt sống, 3. Củ
sƣờn, 4. Cổ sƣờn, 5. Cạnh trƣớc , 6. Thân, 7. Đầu dƣới, 8. Sụn sƣờn, 9.
Cạnh sau, 10. Rảnh sƣờn.
B. Xƣơng ức: 1. Mỏm khí quản, 2. Thân, 3. Hố khớp với sụn sƣờn, 4. Mỏm
kiếm, 5. sụn sƣờn.
Hình 1.5 : Xương khum
A: Mặt bên ; B: Mặt dƣới.
A. Mặt bên: 1. mỏm gai, 2. Mỏm khớp trƣớc, 3. Mặt khớp, 4. Cánh khum, 5.
Mỏm dƣới cánh khung, 6. Mặt bên, 7. Lỗ trên khum, 8. Lỗ dƣới khum, 9.
Đỉnh khum, 10. Mẻ sau xƣơng khum.
B. Mặt dƣới: 1. Mặt khớp, 2. Mỏm dƣới đáy khum, 3. Cánh khum, 4. Lỗ dƣới
khum, 5. Đƣờng ngang (nối giữa các đốt khum), 6. Mặt chậu, 7. Mẻ sau
xƣơng khum, 8. Đỉnh khum.

10
1.5. Xƣơng chi.

1.5.1. Xƣơng chi trƣớc:
Gồm các xƣơng bả vai, xƣơng cánh tay, xƣơng cẳng tay, xƣơng cổ tay
(xƣơng cƣờm), xƣơng bàn tay và xƣơng ngón tay.
- Xƣơng bả vai: gia súc có hai xƣơng bả vai không khớp với xƣơng sống. Nó
đƣợc đính vào hai bên lồng ngực nhờ các cơ và tổ chức liên kết. Xƣơng bả vai
mỏng, dẹp, hình tam giác, đầu to ở trên gắn với mảnh sụn, đầu nhỏ ở dƣới khớp
với xƣơng cánh tay. Xƣơng nằm chéo từ trên xuống dƣới, từ sau ra trƣớc.
- Xƣơng cánh tay: là xƣơng ống (xƣơng dài) có một thân và hai đầu.
+ Đầu trên to, phía trƣớc nhô cao, phía sau lồi tròn gọi là lồi cầu để khớp với
hố lõm đầu dƣới của xƣơng bả vai.
+ Đầu dƣới nhỏ hơn, phía trƣớc có các lồi tròn, khớp với đầu trên xƣơng
quay
+ Thân trơn nhẵn, mặt ngoài có mấu lồi là u delta dƣới đó là rãnh xoắn.
Xƣơng cánh tay nằm từ trên xuống dƣới, từ trƣớc ra sau.
- Xƣơng cẳng tay: gồm hai xƣơng là xƣơng quay và xƣơng trụ.
+ Xƣơng quay: tròn hơn nằm ở phía trƣớc, là xƣơng dài, hơi cong, lồi về
phía trƣớc.
+ Xƣơng trụ: nhỏ, nằm dính sát vào mặt sau cạnh ngoài xƣơng quay, đầu
trên có mỏm khuỷu, phần dƣới thon nhỏ kéo dài đến nửa xƣơng quay ở ngựa,
hay đến đầu dƣới xƣơng quay ở trâu, bò lợn.
- Xƣơng cổ tay (xƣơng cƣờm): gồm hai xƣơng nhỏ, nằm giữa xƣơng cẳng
tay và xƣơng bàn tay.
Ở lợn, ngựa: hàng trên có bốn xƣơng từ ngoài vào trong là xƣơng đậu,
xƣơng tháp, xƣơng bán nguyệt, xƣơng thuyền. Hàng dƣới có bốn xƣơng là
xƣơng mấu, xƣơng cả, xƣơng thê và xƣơng thang.
- Xƣơng bàn tay: số lƣợng xƣơng khác nhau tùy thuộc vào từng loại gia súc.
Ngựa có 1 xƣơng bàn chính, một xƣơng bàn phụ rất nhỏ. Trâu bò có hai xƣơng
bàn chính dính làm một chỉ ngăn cách bởi một rãnh dọc ở mặt trƣớc, có 1 – 2
xƣơng bàn phụ. Lợn có bốn xƣơng bàn.
- Xƣơng ngón: ngựa có một ngón gồm ba đốt là đốt cầu, đốt quán và đốt

móng. Trâu bò có hai ngón mỗi ngón có ba đốt và hai ngón phụ có 1 – 2 đốt.
Lợn có hai ngón chính mỗi ngón có ba đốt, có hai ngón phụ mỗi ngón có hai
đốt.
1.5.2. Xƣơng chi sau
Xƣơng chi sau gồm xƣơng chậu, xƣơng đùi, xƣơng cẳng chân, xƣơng cổ
chân, xƣơng bàn chân và xƣơng ngón chân.
- Xƣơng chậu: gia súc có hai xƣơng chậu là xƣơng chậu phải và xƣơng chậu
trái khớp với nhau ở phía dƣới bởi khớp bán động hang và bán động ngồi. Ở
phía trên xƣơng chậu khớp với xƣơng sống vùng khum và cùng xƣơng khum tạo
thành xoang chậu chứa các cơ quan tiết niệu, sinh dục. Mỗi xƣơng chậu gồm ba
xƣơng tạo thành:
+ Xƣơng cánh chậu: nằm ở phía trƣớc và phía trên xƣơng háng và xƣơng
ngồi. Phía trƣớc hình tam giác hơi lõm là nơi bám của khối cơ mông. Góc trong

11
giáp với xƣơng khum là góc mông, góc ngoài là góc hông góp phần tạo ra hai
lõm hông hình tam giác ở trên và sau bụng con vật.
Phía sau xƣơng cánh chậu cùng với xƣơng háng, xƣơng ngồi hợp thành một
hố lõm sâu gọi là ổ cối để khớp với chỏm khớp ở đầu trên xƣơng đùi.
+ Xƣơng háng: hai xƣơng háng nhỏ nằm dƣới xƣơng cánh chậu, khớp nhau
bởi khớp bán động háng, hai bên khớp có hai lỗ bịt.
+ Xƣơng ngồi: hai xƣơng ngồi nằm sau xƣơng háng, khớp nhau bởi khớp
bán động ngồi ở giữa, từ đó kéo dài về phía sau thành hai u ngồi.
- Xƣơng đùi: là xƣơng dài nằm ở dƣới xƣơng chậu, chéo từ trên xuống dƣới,
từ sau ra trƣớc, có một thân và hai đầu.
+ Đầu trên to, phía ngoài nhô cao là mẩu động lớn, phía trong là chỏm khớp
hình lồi cầu, khớp vào ổ cối của xƣơng chậu.
+ Đầu dƣới nhỏ, phía trƣớc có ròng rọc để khớp với xƣơng bánh chè. Phía
sau là hai lồi cầu để khớp với xƣơng chày.
+ Thân tròn, trơn, trên to, dƣới nhỏ.

- Xƣơng cẳng chân:
+ Xƣơng chày: là xƣơng dài, hình khối lăng trụ, có một thân và hai đầu. Đầu
trên to, chính giữa nhô cao là gai chày ngăn cách gò ngoài và gò trong. Đầu dƣới
nhỏ có hai rãnh song song để khớp với xƣơng sen của cổ chân. Thân có ba mặt,
hai mặt bên ở phía trƣớc gặp nhau ở mào chày bị uốn cong. Mặt sau giống hình
chữ nhật nho lên các đƣờng xoắn để cơ kheo bám vào.
+ Xƣơng mác: là xƣơng nhỏ giống cái trâm cài đầu, nằm ở phía ngoài đầu
trên xƣơng chày. Ở trâu bò xƣơng mác thoái hóa chỉ là một mấu nhỏ ngắn, ở lợn
kéo dài bằng xƣơng chày.
+ Xƣơng bánh chè: là một xƣơng nhỏ mỏng, chắc, đặc, hình thoi nằm chèn
giữa xƣơng đùi và xƣơng chày, còn gọi là nắp đầu gối.
- Xƣơng cổ chân: tƣơng ứng với cổ tay ở chi trƣớc, gồm 2 – 3 hàng và 5 – 7
xƣơng.



12












2. Hệ cơ

2.1. Vị trí, cấu tạo của cơ vân.
+ Vị trí của cơ vân:
- Cơ vân bám vào xƣơng và là bộ phận vận động chủ động. Khi cơ co sinh ra
công và lực phát động làm cho một bộ phận hoặc toàn bộ cơ thể di chuyển vị trí
trong không gian.
-Cơ vân bám bên ngoài xƣơng tạo nên hình dáng bên ngoài của cơ thể con
vật.
- Cơ vân tạo nên 36 – 45% trọng lƣợng cơ thể, là nguồn (thịt) thực phẩm
quan trọng nhất.
- Khi cơ co một phần năng lƣợng chuyển thành nhiệt tạo nên thân nhiệt ổn
định của cơ thể.

+ Cấu tạo của cơ vân:
Cắt ngang một cơ ta thấy các
phần cấu tạo sau:
- Màng bọc ngoài: là tổ chức sợi
liên kết màu trắng bọc ngoài phần thịt.
- Trong là nhiều bó cơ: mỗi bó chứa
nhiều sợi cơ đƣợc bao bọc bởi màng
bọc trong. Mỗi sợi cơ do nhiều tế bào
cơ tạo thành.

Hình 1.7: Cấu tạo sợi cơ vân

2.2. Hoạt động sinh lý của cơ vân
2.2.1. Tính đàn hồi
Khi cơ bị kéo thì dài ra, khi hết lực kéo thì cơ trở lại vị trí ban đầu. Tuy
nhiên, tính đàn hồi của cơ không tỷ lệ thuận với lực kéo. Ví dụ: khi bị kéo với
một lực quá lớn thì cơ có thể bị đứt hoặc không trở lại vị trí ban đầu đƣợc nữa.
2.2.2. Tính cƣờng cơ

Hình1.6 : Xương chậu mặt trên

1. Hố cánh chậu, 2. Thân xƣơng cánh chậu, 3. Cạnh trƣớc, 4. Cạnh bên, 5. Mẻ
hông lớn, 6. Góc hông, 7. Góc mông, 8. Nhánh trƣớc khớp ổ cuối thuộc
xƣơng háng, 9. Nhánh sau, 10. Xƣơng ngồi, 11. Mẻ hông nhỏ, 12. U ngồi, 13.
Thân xƣơng ngồi, 14. Nhánh xƣơng ngồi (tạo thành khớp bán động ngồi), 15.
Mào trên ổ cối, 16. Ổ cối, 17. Rãnh bám gân, 18. Lỗ bịt.


13
Khi con vật không vận động nhƣng một số cơ vân vẫn luôn ở trọng trạng
thái co rút nhất định, gọi là sự cƣờng cơ, vì vậy mà các bộ phận của cơ thể có
thể nghỉ ngơi một cách tƣơng đối. Tính cƣờng cơ do thần kinh vận động điều
khiển, nhờ vậy cơ thể giữ đƣợc hình dạng nhất định và duy trì đƣợc thân nhiệt.
2.2.3. Tính cảm ứng
Khi bị kích thích cơ sẽ phản ứng lại bằng cách co rút, tức là cơ chuyển từ trạng
thái nghỉ ngơi sang trạng thái hƣng phấn. Các tác nhân kích thích có thể là:
- Kích thích cơ học: sự châm chích, va đập…
- Kích thích nhiệt: nóng, lạnh…
- Kích thích hóa học: tác dụng của các chất hóa học axit, bazơ…
- Kích thích điện: do tác dụng của dòng điện một chiều hoặc xoay chiều…
- Kích thích sinh lý: Các yếu tố kích thích vào cơ quan cảm giác nhƣ mắt,
mũi, tai…
2.2.4. Sự mệt mỏi của cơ
Cơ cũng nhƣ các cơ quan tổ chức khác, sau một thời gian dài làm việc sẽ trở
nên mệt mỏi. Vì cơ đã sử dụng hết năng lƣợng và các chất dinh dƣỡng, đồng
thời sản sinh ra CO
2
và axit lactic.
Các chất này tích tụ trong cơ làm đông vón các protein nên cơ co cứng lại,

do đó co rút yếu dần. Axit lactic tác động vào đầu mút thần kinh làm cho cơ
nhức mỏi.
2.2.6. Nguồn năng lƣợng của cơ
Năng lƣợng của cơ có đƣợc do quá trình oxy hóa các chất dinh dƣỡng ở
trong cơ (do mạch máu mang đến). Sự biến đổi các chất này (chủ yếu là
glycogen) sẽ sinh ra các chất đơn giản hơn và giải phóng ra năng lƣợng.
Nhƣ vậy, khi cơ co rút sẽ sinh ra năng lƣợng dƣới dạng công, nhiệt, điện
năng. Trong phản ứng trên 1/4 năng lƣợng sinh ra để co cơ còn 3/4 năng lƣợng
sinh ra nhiệt. Vì thế, khi vận động hoặc lao động cơ thể sẽ nóng lên.
2.2.7. Sinh lý vận động
Vận động là một trong những hoạt động sinh lý quan trọng nhất của cơ thể
động vật do cơ và xƣơng cùng thực hiện, có các loại hình vận động sau.
- Đứng: là tƣ thế bình thƣờng của cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi. Khi đứng các
đốt ngón của chi đều chạm đất. Các cơ tứ chi giữ ở trạng thái trƣơng lực thƣờng
xuyên (cơ co) để chống đỡ sức nặng của cơ thể.
- Vận động chạm đất: là các vận động nằm, đứng dậy, đứng thẳng, nhảy khi
giao phối, tất cả các vận động trên đều chịu sự điều khiển của hệ thần kinh trung
ƣơng (não và tủy sống) và là những phản xạ liên hoàn phức tạp.
- Di động trên mặt đất bao gồm các vận động thay đổi vị trí trong không
gian nhƣ đi, chạy, nhảy…
- Đi: là chuỗi phản xạ phức tạp. Khi đi các chi trƣớc và chi sau của hai bên
phải, trái phối hợp vận động chéo nhau theo một trình tự nhất định, mà cụ thể là:
Trong khi chân trƣớc trái và chân sau phải chống đỡ thể trọng cơ thể thì chân
trƣớc phải và chân sau trái bƣớc về phía trƣớc, sau đó đổi ngƣợc lại. Nhờ đó mà
toàn thân di chuyển đƣợc về phía trƣớc. Nhƣ vậy bƣớc đi có hai giai đoạn: giai
đoạn chống đỡ và giai đoạn bƣớc lên trƣớc.

14
- Đi nhanh: giống nhƣ đi, song tần số vận động tăng, thời gian thực hiện mỗi
giai đoạn ngắn hơn.

- Chạy: khi chạy hai chân trƣớc hoặc hai chân sau đồng thời vận động.
- Nhảy: động tác nhảy chia làm 4 giai đoạn: chạy, rời mặt đất, vƣợt và tiếp
đất. Khi bắt đầu thì hai chân trƣớc rời mặt đất, đầu, mình, hai chân sau thẳng sau
đó bay bổng lên vƣợt qua chƣớng ngại vật. Khi tiếp đất đầu ngẩng lên trên, chân
duỗi thẳng để chống đỡ sức nặng cơ thể.

B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
I. Câu hỏi .
1, Mô tả cấu tạo bộ xƣơng gia súc
2, Trình bày cấu tạo cơ vân gia súc
3, Trình bày tính đàn hồi, tính cƣờng cơ, tính cảm ứng và tính mỏi mệt của cơ
vân.
4, Mô tả các loại hình vận động ở gia súc
II. Bài thực hành.
Bài 1: Nhận biết cấu tạo bộ xƣơng gia súc
+ Mục đích
- Nhận biết đƣợc xƣơng đầu, xƣơng mặt, xƣơng sống, xƣơng ức, xƣơng chi ở
gia súc.
+ Nội dung: nhận biết xƣơng ở các vùng
- Xƣơng vùng đầu.
- Xƣơng sống
- Xƣơng sƣờn.
- Xƣơng ức
- Xƣơng chi :
+ Nguồn lực
- Tiêu bản bộ xƣơng trâu, bò, lợn.
- Tranh ảnh về hình thái cấu tạo xƣơng.
+ Cách thức tổ chức:
- Hƣớng dẫn mở đầu: giáo viên hƣớng dẫn đặc điểm cấu tạo, vị trí xƣơng vùng
đầu, xƣơng sống, xƣơng sƣờn, ức, xƣơng chi trên tiêu bản.

- Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi
nhóm quan sát trên mô hình, tiêu bản, tranh ảnh về vị trí cấu tạo xƣơng gia súc.
Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình học tập của học viên
+ Thời gian hoàn thành: 2 giờ.
+ Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền
vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án.
+ Kết quả và sản phẩm cần đạt đƣợc: Xác định đúng vị trí, cấu tạo của xƣơng
đầu, xƣơng sống, xƣơng sƣờn, xƣơng ức và xƣơng chi trâu, bò, lợn.


15
Bài 2: Nhận biết vị trí, cấu tạo cơ vân gia súc
+ Mục đích:
Xác định đƣợc vị trí, cấu tạo cơ vân trên cở thể gia súc.
+ Nội dung:
- Nhận biết vị trí, hình thái cơ vân trên cơ thể gia súc.
- Tính đàn hồi và tính cảm ứng của cơ vân.
+ Nguồn lực
- Tiêu bản cơ vân .
- Lợn thí nghiệm.
- Dụng cụ thú y.
+ Cách thức tổ chức:
- Hƣớng dẫn mở đầu: giáo viên hƣớng dẫn vị trí, cấu tạo cơ vân trên tiêu bản và
lợn thí nghiệm.
- Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi
nhóm quan sát trên tiêu bản, động vật thí nghiệm và tranh ảnh về vị trí cấu tạo
cơ vân ở gia súc. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học
viên
+ Thời gian hoàn thành: 2 giờ.
+ Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền

vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án.
+ Kết quả và sản phẩm cần đạt đƣợc: Xác định đúng vị trí, cấu tạo của cơ vân
trên tiêu bản và động vật thí nghiệm.

C. Ghi nhớ:
- Phân biệt cấu tạo đốt sống cổ, lƣng, hông, khum ở gia súc
- Hoạt động cơ vân do thần kinh trung ƣơng chỉ đạo.
- Cơ vân là nơi tiêm thuốc vào cơ thể con vật khi điều trị bệnh cho gia súc.

Chƣơng 2: HỆ TIÊU HOÁ

Mục tiêu:
Học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng
- Trình bày đƣợc giải phẫu hệ tiêu hóa vật nuôi
- Xác định đƣợc vị trí, cấu tạo và hoạt động sinh lý hệ tiêu hóa

A. Nội dung:
1. Giải phẫu hệ tiêu hóa.
1.1. Miệng
Xoang miệng là khoảng rỗng đƣợc giới hạn giữa hàm trên và hàm dƣới. Phía
trƣớc là môi, hai bên có má, trên là vòm khẩu cái, dƣới là xƣơng hàm dƣới, phía
sau là màng khẩu cái. Trong miệng có lƣỡi và răng.
+ Môi: gồm môi trên và môi dƣới gặp nhau ở mép. Xung quanh môi có lông
xúc giác. Dê và ngựa có môi dài, linh hoạt dễ cử động, dùng để lấy thức ăn.

16
+ Má: Má kéo dài từ hàm trên xuống hàm dƣới và taọ thành mặt bên của
xoang miệng. Má đẩy thức ăn vào giữa hai mặt răng khi nhai. Ở loài nhai lại,
niêm mạc má có những gai thịt nhọn hƣớng vào bên trong.
+ Vòm khẩu cái (khẩu cái cứng): là phần ngăn cách giữa xoang mũi (ở trên)

và xoang miệng (ở dƣới), nằm sau môi trên, giữa hai hàm trên. Cấu tạo là mô sợi
bị sừng hóa. Ở chính giữa có đƣờng sọc dọc, hai bên là 15 – 20 gờ ngang. Vòm
khẩu cái làm điểm tựa cho lƣỡi khi nuốt.
+ Màng khẩu cái (khẩu cái mềm): là màng mỏng giống đầu lá cây do niêm
mạc khẩu cái tạo thành, nằm ngăn cách giữa miệng (ở trƣớc) và yết hầu ở phía
sau. Màng này hạ xuống khi thở, uốn cong lên trên về phía sau để đóng kín
đƣờng lên mũi khi nuốt.
+ Lƣỡi: Lƣỡi giống một hình khối tháp dẹp nằm trong miệng giữa hai xƣơng
hàm dƣới. Lƣỡi chia làm hai phần và ba mặt:
- Gốc lƣỡi ở phía sau đƣợc gắn chặt vào xƣơng lƣỡi trƣớc yết hầu.
- Thân và đỉnh lƣỡi ở phía trƣớc có thể cử động tự do.
- Mặt lƣng lƣỡi (ở trên) phủ bởi niêm mạc có 4 loại gai: gai hính sợi để xúc
giác, gai hình nấm, gai hình đài và gai hình lá làm nhiệm vụ vị giác. Hai bên mặt
lƣỡi trơn nhẵn có các gai nhọn là nơi đổ ra của ống dẫn nƣớc bọt của tuyến dƣới
lƣỡi.
- Cấu tạo: lƣỡi chính là một khối cơ gồm nhiều bó sợi sắp xếp theo nhiều
chiều hƣớng khác nhau khó tách rời.
- Tác dụng: lấy thức ăn (ở trâu bò), và đƣa thức ăn vào thực quản và phát ra
âm thanh.
+ Răng: là bộ phận cứng nhất trong xoang miệng dùng để cắt, xé và nghiền nát
thức ăn. Tùy theo chức phận có thể chia làm 3 loại răng:
- Răng cửa (C) mỏng dẹt, có một chân răng để cắt, cắn thức ăn. Loài nhai lại
không có răng cửa hàm trên thay vào đó là phiến sừng chắc khỏe.
- Răng nanh (N) hình tháp, chắc
khỏe, nhọn, dùng để xé thức ăn. Loài
nhai lại không có răng nanh. Một số
loài chỉ có con đực có răng nanh.
- Răng hàm: Chia thành răng hàm
trƣớc (HT) và răng hàm sau (HS), có 2
– 3 chân răng cắm vào trong xƣơng

hàm. Chức năng của răng hàm là
nghiền nát thức ăn.
Hình thái và cấu tạo răng:
Mỗi răng chia làm 3 phần: vành, cổ
và chân răng.
+ Vành răng là phần trắng nhô ra
ngoài xƣơng hàm.
+ Cổ răng là phần tiếp giáp xƣơng
hàm đƣợc lợi ôm lấy chân răng (rễ
răng) cắm vào trong xƣơng hàm, bên


17
trong chứa tủy răng.
Hình 2.1. Cấu tạo răng gia súc
+ Răng đƣợc cấu tạo bởi: ngà răng giống nhƣ xƣơng chắc. Men răng cứng
nhất bao bọc bằng ngà răng làm răng trắng bóng. Vỏ răng giống nhƣ xi măng
nằm ở kẽ hai răng. Tủy răng nằm trong ống tủy ở chân răng chứa mạch máu,
1.2. Hầu
Là một xoang ngắn, hẹp nằm sâu xoang miệng và màng khẩu cái, trƣớc thực
quản và thanh quản, dƣới hai lỗ thông lên mũi. Yết hầu là nơi giao nhau (ngã tƣ)
giữa đƣờng tiêu hóa và đƣờng hô hấp. Nó có nhiệm vụ dẫn khí từ xoang mũi
xuống thanh quản, dẫn thức ăn từ miệng xuống thực quản.
1.3.Thực quản.
Là ống dẫn thức ăn từ yết hầu xuống dạ dày. Thực quản chia làm 3 đoạn: cổ,
ngực và bụng.
- Đoạn cổ từ yết hầu đến cửa vào lồng ngực (trƣớc đôi xƣơng sƣờn số 1), 2/3
phía trƣớc nó đi trên khí quản, 1/3 phía sau bẻ cong xuống dƣới sang trái và đi
song song bên trái khí quản.
- Đoạn ngực: thực quản đi lên khí quản, giữa hai lá phổi đến cơ hoành.

- Đoạn bụng: sau khi xuyên qua cơ hoành, thực quản bẻ cong xuống dƣới
sang trái đổ vào đầu trái dạ dày.
- Cơ thực quản: lớp cơ ở thực quản khác nhau tùy loại gia súc.


1. Lƣỡi, 2. Tuyến nƣớc bọt dƣới lƣỡi, 3. Xƣơng hàm dƣới, 4. Thanh quản, 5. Yết
hầu, 6. Khí quản, 7. Thực quản, 8. Túi mật, 9. Ống mật chủ, 10. Gan, 11. Dạ tổ
ong, 12. Lỗ thƣợng vị, 13. Dạ lá sách, 14. Dạ múi khế, 15. Không tràng, 16. Kết
tràng gấp hình lá bún, 17. Manh tràng, 18. Trực tràng, 19. Đầu sau túi phải dạ
cỏ, 20. Kết tràng, 21. Túi trái dạ cỏ, 22. Tá tràng, 23. Tuyến tụy, 24. Rốn gan.

Hình 2.2 : Sơ đồ toàn bộ bộ máy tiêu hóa của bò

18
Ở ngựa: đoạn cổ và nửa trƣớc đoạn ngực là cơ vân, nửa sau đoạn ngực và
đoạn bụng là cơ trơn.
Ở lợn: đoạn cổ và ngực là cơ vân, đoạn bụng là cơ trơn.
Ở trâu bò, chó, mèo suốt chiều dài đều là cơ vân.
1.4. Dạ dày
Dạ dày là đoạn phình to, hình túi của ống tiêu hóa. Tùy loài gia súc khác
nhau dạ dày có hình thái, cấu tạo và chức năng khác nhau. Dạ dầy ở gia súc gồm
hai loại dạ dày: Dạ dầy đơn ( ngƣời, lợn, chó, mèo…) và dạ dày kép (trâu, bò,
dê, cừu )
1.4.1. Dạ dày đơn
+ Vị trí, hình thái:
Dạ dày là túi chứa thức ăn, hình trăng khuyết nằm trong xoang bụng, sau cơ
hoành và gan, trƣớc khối ruột, hơi lệch về bên trái bụng, khoảng xƣơng sƣờn số
6 – 12. Dạ dày có hai đầu, hai cạnh và hai mặt.
- Đầu trái dạ dày thông với thực quản ở lỗ thƣợng vị.
- Đầu phải thon nhỏ thông với tá tràng qua lỗ hạ vị.

- Cạnh trên là đƣờng cong nhỏ có dây chằng gắn chặt dạ dày vào rốn gan
(mặt sau gan) và mặt sau cơ hoành.
- Cạnh dƣới là đƣờng cong lớn có màng treo gắn chặt vào dƣới thành bụng.


1. Lỗ thƣợng vị, 2. Túi mù, 3. Niêm mạc khu thực quản (khung tuyển), 4. Khu
thƣợng vị, 5. Khu thân vị, 6. Khu hạ vị, 7. Lỗ hạ vị, 8. Tá tràng, 9. Đƣờng cong
nhỏ, 10. Đƣờng cong lớn, 11. Đầu trái, 12. Đầu phải.
+ Cấu tạo:
Dạ dày đƣợc cấu tạo bởi 3 lớp:
- Lớp ngoài cùng: là tƣơng mạc.
- Lớp giữa: lớp cơ trơn gồm: cơ vòng ở trong, cơ chéo ở giữa và cơ dọc ở
Hình 2.3 : Niêm mạc dạ dày lợn

19
ngoài.
- Lớp trong: là niêm mạc có nhiều tuyến tiết ra dịch tiêu hóa và a xít clo hy
dric HCl
+ Chức năng:
Tiêu hóa cơ học là chính (tích trữ, nhào trộn, nghiền nát thức ăn) một phần
tiêu hóa hóa học (nhở men do tuyến dạ dầy tiết ra).
1.4.2. Dạ dày kép
Dạ dày kép ở loài nhai lại (trâu, bò, dê, cừu, lạc đà…) nó chiếm nửa bên trái
của xoang bụng, cấu tạo gồm 4 túi: dạ cỏ, dạ tổ ong và dạ múi khế.
+ Dạ cỏ:
To nhất trong số 4 túi, chiếm gần hết nửa trái bụng, dung tích 200 – 300 lít.
Khi vật ăn no dạ cỏ sẽ áp sát lõm hông bên trái, nên có thể kiểm tra dạ cỏ ở lõm
hông trái.



1. Túi trái dạ cỏ, 1a. Đầu sau, 2. Túi phải dạ cỏ, 2a. Đầu trƣớc, 3. Buồng trứng,
4. Sừng tử cung, 5. Thân tử cung, 6. Âm đạo, 7. Trực tràng, 8. Bóng đái, 9. Vú,
10. Dạ tổ ong, 11. Tim, 12. Thực quản, 13. Cơ hoành, 14. Phổi.

- Cấu tạo: gồm 3 lớp: lớp ngoài là lớp tƣơng mạc, giữa là lớp cơ trơn, trong
cùng là niêm mạc, không có tuyến tiết dịch.
- Chức năng: là nơi chứa thức ăn tạm thời (rơm, cỏ…), thức ăn đƣợc lên men
nhờ hệ vi sinh vật cộng sinh trong dạ cỏ trở nên mềm dễ tiêu hóa.
+ Dạ tổ ong:
- Là túi nhỏ nhƣ quả bƣởi nằm dƣới bên trái dạ cỏ, sau cơ hoành trên mỏm
kiếm xƣơng ức, khoảng sụn sƣờn 6 – 8 bên trái. Có rãnh thực quản chạy qua,
phía trƣớc thông với dạ cỏ, phía sau thông với dạ lá sách.

Hình 2.4 : Xoang bụng bò bên trái

20
- Cấu tạo gồm 3 lớp: ngòai là tƣơng mạc, giữa là lớp cơ trợn. trong là niêm
mạc, bề mặt của niêm mạc có nhiều gấp nếp hình đa giác giống tổ ong.
- Chức năng của dạ tổ ong là sàng lọc ngoại vật và ợ đẩy thức ăn lên miệng
nhai lại

1. Thực quản, 2. Tủi phải dạ cỏ, 3. Mặt thành, cạnh dƣới túi phải, 4. Cạnh dƣới
túi phải, 5. Đầu trƣớc túi phải, 6. Đầu sau, 7. Rãnh dọc, 8. Mặt trên túi trái, 9.
Mặt trên túi phải, 10. Rãnh ngang, 11. Dạ tổ ong, 12. Dạ lá sách, 13. Đầu trƣớc
dạ múi khế, 14. Thân múi khế, 15. Đầu sau dạ múi khế, 16. Tá tràng.

+ Dạ lá sách:
Túi lớn thứ hai, tròn to nhƣ quả bóng, nằm bên phải dạ tổ ong, trƣớc túi phải
dạ cỏ, khoảng giữa xƣơng sƣờn thứ 7 – 10 bên phải.
- Cấu tạo có 3 lớp: ngoài là lớp tƣơng mạc, giữa là lớp cơ trơn, trong cùng là

lớp niêm mạc, trên niêm mạc có các gấp nếp mỏng hình trăng lƣỡi liềm (giống
trang sách) xếp lại với nhau theo trật tự nhất định .
- Dạ có 2 lỗ: một lỗ thông với dạ tổ ong, một lỗ thông với dạ múi khế .
- Chức năng: nghiền ép thức ăn sau khi nhai lại thành những lớp mỏng
nhuyễn đƣa xuống dạ múi khế.
+ Dạ múi khế:
- Là dạ dày tiêu hóa hóa học. Giống quả bí đao, dung tích 8 – 20 lít. Nằm dƣới
và sau dạ lá sách trên đƣờng thẳng giữa bụng nối từ xƣơng ức đến háng trong
khoảng xƣơng sƣờn số 9 – 13. Có hai lỗ thông: lỗ trƣớc thông với dạ lá sách, lỗ
sau (lỗ hạ vị) thông với tá tràng của ruột non
Niêm mạc: chia làm 3 khu: khu thƣợng vị có tuyến tiết dịch nhày, phần thân
là khu thân vị niêm mạc màu hồng tạo thành 10 -15 nếp gấp dọc nhô cao giống
nhƣ múi quả khế, có tuyến tiết dịch chứa men tiêu hóa, khu hạ vị có tuyến hạ vị
tiết axit HCl.
Hình 2.5 : Dạ dày bò

21
1.5. Ruột
1.5.1.Ruột non
Ruột non là ống dài gấp đi gấp lại nhiều lần, nối từ lỗ hạ vị của dạ dày đến
van hồi manh tràng. Ở bò ruột non dài khoảng 30 – 40 m, đƣờng kính 3 – 5 cm.
Ruột non lợn dài từ 10 – 12 m, đƣờng kính 1 – 2 cm.
Ruột non chia làm 3 đoạn ranh giới không rõ rệt là:
- Tá tràng: là đoạn đầu tiên nối tiếp sau dạ dày, dài 1 – 1.5 m thƣờng bẻ cong
hình chữ S (lợn, ngựa) hoặc hình chữ U (bò) gọi là quai tá tràng. Trên niêm mạc
tá tràng có lỗ đổ ra của ống mật và ống dẫn tụy .


1. Thùy trái gan, 1a. Thùy giữa gan, 2. Không tràng, 3. Manh tràng, 4. Đoạn đầu
kết tràng, 5 và 5a. Kết tràng hình xoắn ốc, 6. Trực tràng, 7. Thận trái, 8. Bóng

đái, 9. Tử cung, 10. Âm đạo, 11. Phổi trái, 12. Bao tim, 13. Cơ hoành, 14. Hạch
lâm ba, 15. Bẹn nông.

- Không tràng: là đoạn dài nhất cuộn đi cuộn lại thành một khối lớn phía
sau dạ dày sát lõm hông trái (lợn), ở bò nó nằm phía sau và dƣới bụng bên phải.
- Hồi tràng: dài từ 50 – 75cm nối tiếp với manh tràng của ruột già. Nó lồi
vào bên trong lòng manh tràng gọi là van hồi – manh tràng
- Hình thái: ruột non có 2 đƣờng cong:
+ Đƣờng cong lớn tròn, trơn, tự do.
+ Đƣờng cong nhỏ có màng treo ruột bám vào. Màng treo ruột là nơi cho
mạch máu, thần kinh, mạch bạch huyết (lâm ba) đi vào ruột để nuôi dƣỡng và
vận chuyển chất dinh dƣỡng hấp thụ từ ruột theo máu về gan. Trên màng treo
ruột có các hạch lâm ba.
- Cấu tạo:

Hình 2.6 : Xoang bụng lợn bên trái

22
Ngoài là lớp tƣơng mạc.
Giữa là lớp cơ trơn gồm vòng trong, dọc ngoài, chéo giữa.
Trong là lớp niêm mạc màu hồng nhạt tạo ra nhiều nếp gấp dọc để tăng diện
tích bề mặt tiếp xúc với thức ăn. Niêm mạc ruột có các tuyến tiết dịch ruột chứa
các men tiêu hóa: đạm, mỡ và bột đƣờng…
- Chức năng: ruột non tiêu hóa hóa học, phân giải thức ăn thành những chất
đơn giản nhất, hấp thụ qua các tế bào biểu mô vào máu và bạch huyết.
1.5.2. Ruột già
Ruột già là đoạn nối với ruột non ở manh tràng và thông ra ngoài qua hậu
môn, ruột già đƣợc chia làm 3 đoạn:
+ Manh tràng: là đoạn đầu của ruột già thông với ruột non ở đoạn hồi tràng .
+ Kết tràng: ở trâu bò nó cuộn lại thành 3 – 4 vòng tròn áp sát thành bụng

bên phải. Ở lợn manh tràng cuộn lại thành 3 – 4 vòng xoắn ốc sau dạ dày, trƣớc
manh tràng, bên trái bụng.


1. Túi phải dạ cỏ, 2. Dạ múi khế, 3. Tá tràng, 4. Không tràng, 5. Hồi tràng, 6.
Manh tràng, 7. Đoạn đầu kết tràng, 8. Kết tràng hình lá bún, 9. Kết tràng trôi,
10. Trực tràng, 11. Gan, 12. Túi mật, 13. Tuyến tụy, 14. Bóng đái, 15. Thận
phải, 16. Niệu đạo, 17. Tử cung, 18. Âm đạo, 19. Âm hộ, 20. Vú, 21. Động
mạch chủ sau, 22. Tĩnh mạch chủ sau, 23. Cơ hoành.

+ Trực tràng: là đoạn ruột thẳng sau kết tràng, từ cửa xoang chậu đến hậu
môn, trong xoang chậu nó đi dƣới xƣơng khum, trên tử cung âm đạo (ở con cái),
trên bóng đái, niệu đạo (ở con đực).
+ Cấu tạo ở ruột già: chia làm ba lớp:
Hình 2.7 : Xoang bụng, xoang chậu bò (bên trái)

23
Ngoài là lớp tƣơng mạc, giữa là lớp cơ trơn gồm cơ vòng và cơ dọc . Trong
cùng là lớp niêm mạc. niêm mạc ruột già không có gấp nếp dọc, không có lông
nhung nhƣng có nhiều nang bạch huyết.
- Chức năng: chủ yếu là tái hấp thu nƣớc và ép phân thành khuân đƣa ra
ngoài.
1.6. Các tuyến tiêu hóa
1.6.1.Tuyến nƣớc bọt
Gia súc có 3 đôi tuyến nƣớc bọt đều ở vùng đầu, tiết ra nƣớc bọt theo các
ống dẫn đổ vào xoang miệng làm mềm thức ăn.
- Tuyến dƣới tai: là tuyến hình tháp lộn ngƣợc màu vàng nhạt nằm dƣới tai
và dọc theo cạnh sau nhánh đứng xƣơng hàm dƣới.
- Tuyến dƣới hàm: nằm dƣới tuyến dƣới tai, kéo dài theo nhánh nằm ngang
hàm dƣới về trƣớc. Ống dẫn nƣớc bọt vào xoang miệng ở sau các răng cửa hàm

dƣới.
- Tuyến dƣới lƣỡi: nhỏ hơn hai tuyến trên, gồm hai thùy nằm chồng lên nhau
ở dƣới thân lƣỡi. có nhiều ống dẫn nƣớc bọt đổ ra hai hàng gai thịt ở mặt bên
của lƣỡi và cửa hàm dƣới. Nƣớc bọt gia súc có chứa men tiêu hóa tinh bột
1.6.2. Gan
Là tuyến tiêu hóa lớn nhất trong cơ
thể, nằm trong xoang bụng sau cơ
hoành, trƣớc dạ dày.
- Hình thái: gan có hai mặt và hai
cạnh:
Mặt trƣớc cong lồi theo chiều cong
cơ hoành.
Mặt sau sát dạ dày, chứa rốn gan
nơi đi vào của động mạch gan, tĩnh
mạch cửa và thần kinh, các hạch lâm
ba và ống dẫn mật.
Cạnh trên dày, có tĩnh mạch chủ
sau và thực quản đi qua.
Cạnh dƣới mỏng, sắc có các mẻ
chia gan thành nhiều thùy.



Hình 2.8: Cấu tạo đại thể của gan
Ở ngựa gan có 5 thùy: thùy trái, thùy giữa trái, thùy vuông, thùy phải và thùy
phụ. Không có túi mật.
Ở bò: gan bò rất dày phân thùy không rõ ràng, gồm 4 thùy: thùy trái, thùy
vuông, thùy phải và thùy phụ. Túi mật dính vào thùy vuông.
Ở lợn, chó: gan chia làm 6 thùy: thùy trái, thùy giữa trái, thùy vuông, thùy
giữa phải, thùy phải và thùy phụ. Túi mật nằm sau thùy giữa phải.

- Cấu tạo.
Mặt ngoài gan đƣợc bao bọc bởi màng sợi rất mỏng. Màng này chui vào
trong nhu mô gan tạo thành các vách ngăn phân chia thành các thùy, tiểu thùy
gan.

24
- Chức năng:
Tiết ra mật đổ vào ruột non để tiêu hóa thức ăn.
Khử độc, tiêu diệt vi khuẩn bảo vệ cơ thể.
Gan là nơi dự trữ đƣờng glucose dƣới dạng glycogen.
Dự trữ máu cho cơ thể
Gan tiết ra chất chống đông máu.
Tạo máu (sinh hồng cầu) ở thời kỹ bào thai.
16.3.Tuyến tụy
Là một dải màu hồng nhạt hoặc vàng nhạt bám vào đƣờng cong nhỏ đoạn
quai tá tràng (chữ S hoặc U).
+ Chức năng: có hai chức năng:
- Ngoại tiết: tiết dịch tụy chứa men tiêu hóa đổ vào tá tràng để tiêu hóa thức
ăn.



Hình 2.9: Cấu tạo giải phẫu tuyến tụy

- Nội tiết: tiết ra hoocmone tuyến tụy gồm:
* Glucagon có tác dụng phân giải glycogen tích trữ ở gan thành đƣờng
glucose tự do đi vào máu đƣa đến các mô bào.
* Insulin tăng cƣờng sự tổng hợp glucose thành glycogen để tích trữ ở gan.
2. Hoạt động sinh lý hệ tiêu hóa.
Quá trình này xảy ra trên khắp các đoạn của ống tiêu hóa nhằm lấy thức ăn,

biến đổi, phân giải thức ăn thành các chất đơn giản dễ hấp thu.
2.1.Tiêu hóa ở miệng
Bao gồm lấy thức ăn, nhai, nhai lại, nuốt.
+ Cách lấy thức ăn, nƣớc uống: tùy từng loài gia súc mà có cách lấy thức ăn
và nƣớc uống khác nhau.

×