Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Giáo trình Kỹ thuật nuôi và phòng trị bệnh gà vịt (Nghề Thú y CĐTC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 132 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: KTN – PTB GÀ VỊT
NGÀNH, NGHỀ: THÚ Y
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP/CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TCĐNĐT-ĐT ngày 13 tháng 07 năm 2017
của Hiệu trƣởng trƣờng Cao đẳng Nghề Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2017


MỤC LỤC
Tên thƣ mục .............................................................................................................trang
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................01
NỘI DUNG TỔNG QUÁT VÀ PHÂN BỐ TÀI LIỆU .............................................02
Bài 1: CHĂN NUÔI GÀ THỊT .................................................................................03
Bài 2: CHĂN NUÔI GÀ ĐẺ CAO SẢN....................................................................33
Bài 3: CHĂN NUÔI VỊT ...........................................................................................61
Bài 4. PHÕNG, TRỊ BỆNH XẢY RA Ở GÀ ............................................................89
Bài 5: PHÕNG, TRỊ BỆNH XẢY RA Ở VỊT ...........................................................114
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................132

1


LỜI GIỚI THIỆU
Ở nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, nhằm đƣa Việt
Nam trở thành nƣớc văn minh hiện đại.
Trong sự nghiệp phát triển to lớn đó, cơng tác đào tạo nhân lực ln giữ vai trị


quan trọng. Theo báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ƣơng Đảng Cộng Sản Việt
Nam tại Đại Hội Đảng lần thứ IX đã chỉ rõ: ”Phát triển giáo dục và đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp hóa, cơng nghiêp hóa, là điều
kiện để phát triển nhân lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững”. Trên cơ sở chƣơng trình khung của Bộ Lao Động
Thƣơng Binh và Xã Hội đã ban hành và những kinh nghiệm đã rút ra từ thực tế đào
tạo, Trƣờng Cao Đẳng Nghề Đồng Tháp tổ chức biên soạn chƣơng trình, giáo trình
một cách khoa học, hệ thống và cập nhập những kiến thức thực tiễn phù với đối tƣợng
học sinh trung cấp nghề.
Bộ giáo trình này là tài liệu giảng dạy và học tập các trung cấp nghề, đồng thời là
tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn đọc quan tâm đến nghề chăn nuôi.
Việc chức tổ chức biên soạn biên soạn chƣơng trình, giáo trình là một trong
những hoạt động thiết thực.
Đây là lần đầu tiên biên soạn chƣơng trình, giáo trình. Dù đã hết sức cố gắng
nhƣng khơng tránh khỏi những thiếu sót, bất cập. Chúng tơi mong những ý kiến đóng
góp của các bạn đọc để từng bƣớc hồn thiện những giáo trình.

2


CHƢƠNG TRÌNH MƠ ĐUN
KỸ THUẬT NI VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO GÀ, VỊT
Mã số của mô-đun:

MĐ - 28

Thời gian của mô-đun: 90 giờ (Lý thuyết: 30 giờ ; Thực hành: 60 giờ)
MỤC TIÊU MƠ-ĐUN:
Sau khi học xong mơ-đun này, ngƣời học có khả năng
Kiến thức:

Hiểu, phân biệt đƣợc đặc điểm về các giống gia cầm
Biết đƣa ra các mức năng suất cần phải đạt đƣợc trong chăn ni
Biết hoạch tốn kinh tế (lời hay lỗ)
Kỹ năng:
Thực hiện qui trình chăn ni gà, vịt ở qui mơ gia đình và trang trại.
Thực hiện qui trình ấp trứng gà, vịt ở qui mơ gia đình, trang trại.
Thái độ: Trung thực chính xác
III. NỘI DUNG MÔ-ĐUN:
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:

STT

Tên các bài trong mô đun

Tổng
số

1
Bài 1: Kỹ thuật nuôi gà thịt
2
Bài 2: Kỹ thuật nuôi gà đẻ
3
Bài 3: Kỹ thuật chăn ni vịt
4
Bài 4: Phịng và trị bệnh ở gà
5
Bài 5: Phòng và trị bệnh cho vịt
Tổng cộng

3


12
12
12
42
12
90

Thời gian
Thực
hành,

thảo
Kiểm
thuyết luận/thí
tra
ngiệm/bài
tập
3
9
0
3
8
1
3
8
1
18
23
1

3
8
1
30
56
4


Bài 1: CHĂN NUÔI GÀ THỊT
Mục tiêu của bài
- Chọn đƣợc phƣơng thức nuôi, giống nuôi phù hợp với các điều kiện của vùng
nuôi.
- Xây dựng chuồng nuôi khắc phục đƣợc các tác động của điều kiện khí hậu đặc
trƣng của vùng nuôi, hạn chế bệnh tật.
- Chọn đƣợc thức ăn, nguyên liệu phối trộn thức ăn và thực hiện đƣợc các bƣớc
phối trộn thức ăn gà thịt.
- Thực hiện đƣợc các cơng việc chăm sóc ni dƣỡng, các cơng việc vệ sinh
phịng bệnh.
1.1. Chọn loại hình chăn ni gà thịt
1.1.1. Khảo sát, xác định nhu cầu thị trường thịt gà
Trong những năm gần đây việt nuôi gà thịt công nghiệp đã phân thành hai loại
hình ni.
- Loại hình ni gà thịt công nghiệp cao sản do phần lớn với các giống ni có
đặc điểm sắc lơng màu trắng mỏ và chân có màu vàng nhạt nên ngƣời dân cịn quen
gọi ni gà thịt cơng nghiệp lơng trắng.
- Loại hình nuôi nuôi gà thịt công nghiệp lông màu do con ni có sắt lơng đa
dạng khơng đồng nhất nên ngƣời dân cịn quen gọi ni gà thịt cơng nghiệp lơng màu.
Bên cạnh đó có các giống gà nhƣ gà Tam hồng; Sasso; Lƣơng phƣợng;
Karbia; gà Sao… cũng đƣợc ni với mục đích khai thác thịt, trứng nhƣng ít đƣợc phổ
biến.

1.1.2. Liệt kê các yêu cầu về cơ sở vật chất chăn ni gà thịt lơng trắng, lơng màu
Loại hình ni gà lông trắng
Gà thịt lông trắng là giống gà tổ hợp lai giữa 2, 4 hoặc 6 dòng gà thịt cao sản.
Gà có ƣu thế lai về mọi mặt: Cƣờng độ sinh trƣởng và trao đổi chất nhanh, hiệu quả
kinh tế nhanh.
Do cƣờng độ sinh trƣởng và trao đổi chất nhanh nên nhu cầu dinh dƣỡng của
giống gà này cao và phải cân đối, bên cạnh đó yêu cầu về chuồng trại, dụng cụ, thiết bị
nhiều hơn. Đồng thời yêu cầu về cơng việc chăm sóc, phịng bệnh nhiều hơn.
Loại hình ni gà lơng màu

4


Đây là giống gà mới xuất hiện trong những năm gần đây, Nguyên nhân của sự
dịch chuyển:
- Hợp thị hiếu của ngƣời tiêu dùng Việt Nam loại gia cầm này cả về hình
thức lẫn chất lƣợng thịt đều vƣợt trội so với gà trắng mặc dù giá trị dinh dƣỡng của 2
loại thịt gà này không khác nhau.
1.1.3. Xác định khả năng thích nghi gà thịt lơng trắng và gà thịt lông màu với vùng
nuôi
- Gà lông màu rất dễ ni, có sức chống chịu bệnh cao, có khả năng tận dụng
thức ăn tốt, thịt gà thơm, ngon, đầu tƣ chuồng trại thấp, phù hợp với điều kiện nuôi
nông hộ, kể cả tại các vùng sâu, vùng xa, nơi mà điều kiện đầu tƣ vốn liếng khó khăn.
- Ảnh hƣởng của thịt gà nhập khẩu. Thịt gà nhập khẩu phần lớn là sản phẩm của
các giống gà cao sản (gà lơng trắng ) có giá rẻ, đẩy giá thịt gà thị trƣờng Việt Nam
xuống dƣới giá thành chăn nuôi, khiến ngƣời chăn nuôi gà thịt lông trắng thƣờng
xuyên thua lỗ và bỏ cuộc, đặc biệt là chăn nuôi gà thịt lông trắng (giống gà chuyên
thịt) không cạnh tranh nổi thịt gà trắng nhập khẩu.
- Các giống gà lơng màu thích nghi tốt với khí hậu và điều kiện chăn ni của
nƣớc ta; có tính chống chịu cao và ít mắc bệnh. Các chỉ tiêu năng suất đẻ, ấp nở, nuôi

thịt đều đạt cao.
1.1.4. Chọn loại hình ni
So sánh các ƣu nhƣợc điểm của loại hình chăn ni có phù hợp với vùng nuôi
tiến hành chọn nuôi.
1.2. Chọn giống gà nuôi thịt
1.2.1. Nhận dạng các giống gà thịt hiện nay
a) Giống gà thịt cao sản (gà thịt lông trắng)
Trƣớc đây ta đã nhập hàng loạt giống gà thịt có tốc độ lớn nhanh nhƣ Plymouth
Rock, Hybro HV 85, con lai Broiler V 135, AV 35...
Tuy nhiên, mỗi giống chỉ thích hợp với một giai đoạn. Sau này, hàng loạt giống
gà mới lại đƣợc đƣa vào Việt Nam nhƣ: Gà thịt ISA Vedette; AA; Ross; cobb 500;
Avian; Loman, Hubbard; ISA-MPK 30 và BE 88,....
Các giống nuôi trong tƣơng lai tiếp tục thay đổi tùy thuột vào nhu cầu con
ngƣời.

5


Hiện nay một số giống nuôi thịt cao sản đang đƣợc ngƣời nuôi ƣa chuộng và
phổ biến sau:
* Gà thịt ISA Vedette
- Gà có 4 dịng đƣợc tạo ra từ Pháp, gà bố mẹ đƣợc nhập vào nƣớc ta từ năm
1994. Giống nhƣ gà AA, gà ISA dạng lùn chân thấp, thân hình nhỏ hơn dạng cao chân,
nhƣng sản lƣợng trứng cao hơn, mào cờ.
- Gà thịt lúc 49 ngày tuổi con trống đạt trọng lƣợng 2,57 kg, con mái đạt trọng
lƣợng 2,27 kg.
- Sản lƣợng trứng giống 170 quả/mái/năm (ni tại Pháp) cịn ở Việt Nam chỉ
đạt trên 160 quả/năm.
- Gà ISA có thịt nhiều; phẩm chất thịt ngon, chắc, hiện đƣợc phát triển ở nhiều
vùng nƣớc ta.

* Giống gà AA) (Arboi
Acres)
- Giống gà có 4 dịng tạo ra
ở Mỹ, gà bố mẹ đƣợc nhập
vào Việt Nam. Gà có thân
hình to cân đối, chân cao, đùi
dài, ức phẳng, cho thịt nhiều,
lơng có màu trắng tuyền.
- Da chân, mỏ màu vàng
nhạt, mào cờ.
Hình 1. Giống gà AA
- Gà thịt AA sinh trƣởng nhanh, gà thịt nuôi ở Việt Nam lúc 49 ngày tuổi con
trống đạt trọng lƣợng 2,5 kg, con mái đạt trọng lƣợng 2,3 kg.
- Khả năng đẻ trứng trung bình 160–170 quả/mái/9 tháng đẻ.
- Tỷ lệ phơi 95%.
- Tỷ lệ nở/trứng ấp 80–85%.
Hiện nay giống gà này đƣợc phát triển ở nhiều vùng, có hiệu quả kinh tế cao.

6


* Gà thịt Ross
- Gồng có 3 giống, mỗi giống
gồm có 4 dịng đƣợc tạo ra ở
Aixơlen (Anh) và đƣợc nhập vào
Việt Nam từ Hungải vào năm 1992.
- Gà có lông màu trắng tuyền,
chân cao vừa phải, ức ngực nở, cho
nhiều thịt, mào cờ.
- Sản lƣợng trứng trong 9 tháng

đẻ là 160 quả/mái.

Hình 2. Ross 308
- Gà thịt ni ở Việt Nam lúc 56 ngày tuổi trùng bình trống mái đạt trọng lƣợng
2,3 kg. Giống gà này đang đƣợc ƣa chuộng ở Việt Nam, nhất là giống Ross 308.

* Gà cobb 500
- Là giống gà siêu thịt có nguồn
gốc từ Mỹ cho tăng trọng nhanh và
tiêu tốn thức ăn ít. Thích hợp để
ni cơng nghiệp
- Trọng lƣợng ngày thứ 49: con
mái 2867g, mức tiêu tốn thức ăn
1988g/kg tăng trọng, con trống
3486g, mức tiêu tốn thức ăn
1817g/kg tăng trọng.

Hình 3. Gà cobb 500, bố mẹ và ông bà

* Gà thịt Avian
- Giống gà này đƣợc tạo ra từ Mỹ, nhập vào nƣớc ta sau 1995 từ Thái Lan,
giống gà này có tầm vóc, lơng mào giống nhƣ một số gà thịt cao sản.
Gà Lƣơng Phƣợng

7


- Gà thịt nuôi ở Việt Nam lúc 49 ngày tuổi gà trống đạt trọng lƣợng 2,4 – 2,5
kg, gà mái đạt trọng lƣợng 2,3-2,4 kg.
- Sản lƣợng trứng đạt 190 quả/mái/năm. Giống gà này đƣợc nuôi chủ yếu ở

miền nam nƣớc ta.
* Gà Hubbard
- Nguồn gốc: Có nguồn gốc từ Mỹ.
- Đặc điểm ngoại hình: Gà có lơng
màu trắng, ngực rộng, thân hình nở
nang.
- Chỉ tiêu kinh tế: Sau 4 tháng gà
mái đạt trọng lƣợng 3,6–3,8 kg, gà
trống đạt: 4–4,2 kg.
- Tiêu tốn thức ăn 2 kg thức ăn cho
1 kg tăng trọng.
Hình 4. Gà Hubbard
* Gà thịt Loman (Lohman meat)
- Giống gà thịt này đƣợc tạo ra từ Đức, gà bố mẹ đƣợc nhập vào nƣớc ta năm
1997 từ Inđơnêxia, gà có tầm vóc, màu lơng mào giống nhƣ gà AA, ISA ...
- Khối lƣợng cơ thể gà thịt lúc 49 ngày tuổi con trống nặng 2,6 kg, con mái
nặng 2,2kg. Ở Việt Nam đạt tƣơng ứng 2,4 kg và 2,2 kg cùng lứa tuổi.
- Sản lƣợng trứng đạt 175–185 quả/mái/năm.
* Gà thịt ISA-MPK 30
- Gà ISA-MPK 30 là gống gà thịt ở Pháp.
- Đặc điểm ngoại hình giống nhƣ gà ISA Vedette.
- Trọng lƣợng gà thịt ở 49 ngày tuổi con trống đạt trung bình 2,57 kg, con mái
2,27 kg.
- Sản lƣợng trứng 170 quả/mái/năm.
b) Giống gà lông màu
Là con lai giữa gà thịt cao sản và các giống gà địa phƣơng hoặc lai tạo giữa các
giống gà khác. Giống gà này vừa mang đƣợc những đặc tính ƣu việt của gà thịt lớn

8



nhanh, thời gian ni ngắn vừa mang đặc tính gà ta thịt ngon và có ngoại hình giống
với gà ta)
* Giống gà JDABACO
- Là giống gà lai do Tập đoàn DABACOVIETNAM tạo ra.
- Về ngoại hình, giống gà này giống hệt với giống gà Ri.
- Sau 3 tháng là chúng đã cho ta từ 2-2,5kg/con.
- Dáng dấp đẹp, màu sắc sặc sỡ, thịt lại ngon nên thị trƣờng rất ƣa loại gà này.
* Gà BT1
- Nguồn gốc: Do trung tâm nghiên cứu phát triển chăn ni Bình Thắng thuộc
viện khoa học nông nghiệp miền Nam lai tạo từ giống Rohde-ri và Gold-line.
- Đặc điểm ngoại hình: Gà có tầm vóc to, mào đơn, chân cao vừa phải, chắc
khoẻ. Con trống có màu lơng đỏ xen một số sọc đen ở đi và cánh, lƣng phẳng rộng.
Con mái có màu lơng nâu nhạt. Gà có đầu thanh, bụng xệ, da và chân màu vàng.
- Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lƣợng trƣởng thành gà trống đạt: 3,2-3,6 kg, gà mái:
2,2-2,5 kg. Gà nuôi bán thịt lúc 5 tháng tuổi đạt: trống: 2,0-2,2 kg, mái: 1,5 -1,7 kg.
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là: 2,9-3,2 kg thức ăn. Gà mái đẻ lúc 4-5 tháng
tuổi, và gà không biết ấp. Sản lƣợng trứng đạt 180-200 trứng/năm. Khối lƣợng trứng
đạt: 54-55 g/trứng. Chi phí thức ăn cho 10 quá trứng là 1,8-1,9 kg thức ăn.
Gà có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu của nhiều vùng, có khả năng tự
tìm thức ăn cao.
1.2.2. Xác định giống nuôi
- Giống gà lông trắng: Ƣu điểm tốc độ sinh trƣơng nhanh, thời gian ni ngắn,
vịng vốn đầu tƣ quay vịng nhanh. Nhƣợc điểm khả năng thích nghi kém dễ bệnh tật,
yêu cầu trang thiết bị chăn ni hiện đại có vốn đầu tƣ cao. Sảm phẩm hiện nay ít đƣợc
ƣa thích.
- Giống gà lơng màu: Ƣu điểm thích nghi cao ít bệnh tật, dễ chăm sóc ni
dƣỡng, sản phẩm đƣợc thị trƣờng ƣa thích. Nhƣợc điểm sinh trƣởng chậm, thời gian
ni dài.
1.2.3. Cơ sở cung cấp giống

Cơ sở sản xuất, kinh doanh con giống phải có xuất xứ rõ ràng, đƣợc lấy từ bố
mẹ đã đƣợc tiêm phòng đầy đủ các loại vaccine, đƣợc ấp ở lò ấp đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật và có quy trình vệ sinh định kỳ, đƣợc cơ quan thú y chứng nhận đạt yêu cầu..

9


Khi xuất con giống phải có hố đơn chứng từ, có hƣớng dẫn chăm sóc, ni
dƣỡng và phịng trị bệnh. Đặc biệt có bản lý lịch nguồn gốc con giống (con bố, mẹ
ông, bà).
1.2.4. Chọn gà con
Chọn gà con ngay lúc 1 ngày tuổi.
Bảng 1. Chọn gà con 1 ngày tuổi.
Đặc điểm ngoại hình cần chọn

Loại bỏ con sau đây

- Khối lƣợng sơ sinh lớn.

- Khối lƣợng quá bé.

- Lông bơng, tơi xốp.

- Lơng dính ƣớt.

- Bụng thon nhẹ, rốn kín.

- Bụng nặng, hở rốn.

- Mắt to, sáng.


- Hậu mơn dính phân.

- Chân bóng, cứng cáp, khơng dị
tật, đi lại bình thƣờng.

- Kho chân, vẹo mỏ.

- Hai mỏ khép kín.
Chọn theo các đặc điểm nêu trên theo trình tự sau đây:
Bắt lần lƣợt từng con và cầm gà trên tay, quan sát tồn diện từ lơng, đầu, cổ,
chân, bụng và hậu mơn để phát hiện các khuyết tật.
Sau đó thả gà để quan sát dáng đi lại.
Loại những con không đạt yêu cầu.
1.2.5. Vận chuyển
Gà con sau khi đƣợc chọn cho vào hộp giấy với mật độ: 0,4 m x 0,6 m cho 100
con.
Cần tiến hành vận chuyển gà con nhanh và tránh những lúc trời quá nóng hay
quá lạnh vì sẽ làm mất sức gà con.
Phƣơng tiện vận chuyển bằng xe đảm bảo về mặt nhiệt độ, thơng gió, đã
khử trùng và vệ sinh sạch sẽ. Khi đàn gà vận chuyển về trại và cho vào chuồng nuôi
càng sớm càng tốt, thời gian vận chuyển tốt nhất trong vòng 24 giờ.
1.3. Xây dựng chuồng nuôi gà thịt
1.3.1. Chọn địa điểm xây dựng trại chăn nuôi
Địa điểm xây dựng trang trại phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa
phƣơng, hoặc đƣợc các cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép.

10



Trại chăn nuôi gia cầm phải xây dựng cách biệt, cách xa bệnh viện, trƣờng học,
chợ, công sở và khu dân cƣ đông ngƣời và đƣờng giao thông liên tỉnh, liên huyện ít
nhất 100m.
1.3.2. Thiết kế các mục chích của trại chăn ni
Có hàng rào hoặc tƣờng kín bao quanh cách biệt với bên ngoài để bảo đảm hạn
chế ngƣời và động vật từ bên ngoài xâm nhập vào trại.
Trƣớc cổng có hố khử trùng và phƣơng tiện khử trùng, tiêu độc, có biển báo
một số điều cấm hoặc hạn chế đối với khách ra vào trại.
Có phịng làm việc của các cán bộ chuyên môn, nơi mổ khám lâm sàng và lấy
bệnh phẩm (đối với trại có quy mơ lớn).
Có nơi để dụng cụ, thuốc, sổ sách ghi chép tình hình sản xuất, dịch bệnh và sử
dụng vaccine, thuốc của đàn gia cầm.
Có phịng thay bảo hộ lao động, khử trùng, tiêu độc trƣớc khi vào khu chăn
ni.
Có thiết bị tẩy uế khử trùng các loại phƣơng tiện vận chuyển, ngƣời và vật dụng
tại cổng ra vào trại, khu chăn ni.
Có kho chứa thức ăn cách biệt với khu chăn ni, phải khơ ráo, thống mát,
thƣờng xun có biện pháp diệt chuột, mối mọt, gián và các loại côn trùng gây hại
khác.Khơng để các loại thuốc sát trùng, hố chất độc hại trong kho chứa thức ăn. Không
dự trữ thức ăn trong kho quá thời hạn sự dụng.
1.3.3. Thiết kế các mục chích của chuồng ni
Chuồng trại phải bảo đảm thơng thống, ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ phù hợp với các
giai đoạn nuôi dƣỡng gia cầm (gia cầm con, hậu bị, sinh sản).
Có hố khử trùng ở lối ra vào chuồng ni, có ngăn cách giữa các khu chăn nuôi
(Khu nuôi gà con; khu nuôi gia cầm hậu bị; khu ni gà sinh sản).
Cống rãnh thốt nƣớc thải phải có độ dốc thích hợp khoảng 3-5%, khơng bị ứ
đọng nƣớc.
Diện tích chuồng ni phải phù hợp với số lƣợng gia cầm.
Có hàng rào ngăn cách với bên ngồi và các khu vực khác trong trại.
1.3.4. Chọn kiểu chuồng ni

a. Chuồng kín (chuồng lạnh).

11


Là phƣơng thức chăn nuôi đƣợc sử dụng khá phổ biến ở các nƣớc phát triển
nhƣ Nhật, Mỹ, Pháp... với nhiều ƣu điểm nổi trội:
- Đảm bảo tối ƣu các điều kiện trong chăn nuôi nhƣ nhiệt độ, ánh sáng, ẩm độ...
vì thế mà năng suất có thể đạt tối đa.
- Chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn.
Trong điều kiện khí hậu lạnh, khi nhiệt độ giảm 10c thì gà sẽ ăn thêm 1,5% thức
ăn, chẳng hạn nếu gà đẻ ăn 120 gr thức ăn ở 100c thì nó chỉ cần ăn 110 gr thức ăn ở
nhiệt độ 200c (điều kiện trong nhà kín) mà năng suất trứng gà khơng thay đổi.
- Năng suất trứng ổn định quanh năm mà không bị chi phối hay ảnh hƣởng điều
kiện mùa vụ, thời tiết.
- Giảm thiếu tỷ lệ chết của gà.
- Không cần phải cắt mỏ gà. Việc cắt mỏ gà là stress lớn nhất đối với gà đẻ giai
đoạn gà con.
- Rất dễ dàng trong việc kiểm soát bệnh tật.
- Tiết kiệm tối đa diện tích chăn ni.
Đối với ni gà trong hệ thống nhà mở thì tỷ lệ ni là 6 con/m2 nhƣng trong
điều kiện nhà kín thì có thể ni 30 con/m2 chuồng.
- Giảm thiểu nhân công chăn nuôi. Với hệ thống chuồng ni này thì mỗi cơng
nhân có thể nuôi 50.000 gà đẻ.
- Kiểu chuồng này là một trong những biện pháp giảm thiểu sự ô nhiễm môi
trƣờng.
- Với loại chuồng này, gà nuôi thịt không cần phải sử dụng bất kỳ một loại
thuốc kháng sinh nào, thậm chí cả chƣơng trình vaccine.
Gà có tỷ lệ ni sống cao và sản phẩm thịt gà rất an toàn, sạch sẽ.
- Gà thịt ni trong chuồng kín rất đồng đều khi bán thịt, gà hầu nhƣ không bị

bệnh tật trong suốt q trình ni, chi phí Vaccine và thuốc kháng sinh chỉ mất khoảng
700 đồng/con, trong khi đó ni theo phƣơng thức chuồng hở, chi phí này khoảng
2.000 đồng/con, cao hơn 2,8 lần so với ni gà trong chuồng kín.
- Hiện nay ở nƣớc ta, mơ hình ni gà thịt, ni gà đẻ lấy trứng chuồng kín đã
và đang đƣợc phát triển khá nhiều tại Đồng Nai.

12


Hình 5. Mặt ngồi mơ hình ni chuồng

Hình 6. Mặt trong mơ hình ni chuồng

lạnh

lạnh

b. Chuồng hở
Hiện nay đang đƣợc phổ biến hai kiểu chuồng nuôi sau:
- Chuồng nền: Chi phí xây dựng thấp, phù hợp gà ni hƣớng thịt, làm chuồng
trong điều kiện khí hậu ơn mát, ít mầm bệnh cầu trùng, CRD, Bị nóng.
- Chuồng sàn: Chi phí xây dựng cao, phù hợp gà nuôi hƣớng thịt, làm chuồng
trong điều kiện khí hậu nóng, có tỷ lệ bệnh cầu trùng cao.
1.3.5. Thiết kế kích thƣớc chuồng ni
Tuỳ theo số lƣợng đàn nuôi, tuy nhiên về cơ bản thƣờng phổ biến sau:
+ Rộng 7-12m.
+ Dài 60-100m.
+ Cao 2,5-3m.
- Các phần chính của chuồng
+ Nền: Cao ráo; Bằng phẳng; Đƣợc tráng xi măng hoặc lát gạch tránh tập tính

bới tìm kiếm thức ăn.
+ Khung : Chắc chắn, có thiết kế hệ thống treo điện, máng ăn, máng uống, quạt
gió.
+ Tƣờng: Cao 15-30cm.
+ Mái: Làm nặng vật liệu cách nhiệt
Khoảng cách giữa các chuồng: Cách nhau ít nhất là 2,5 lần chiều rộng của
chuồng.
1.3.6. Chọn vật liệu xây dựng chuồng

13


- Vật liệu làm chuồng phải hiểu quả về kinh tế, về mặt sử dụng và đặc biệt cách
nhiệt, không tạo ẩm, khơng gây ảnh hƣởng đến q trình sinh sản sinh trƣởng của gà.
1.3.7. Xây dựng chuồng
Đọc bản vẽ, xây dựng theo thiết kế của bảng vẻ.
1.4. Chuẩn bị dụng cụ thiết bị trong chăn nuôi gà thịt
4.1. Chọn dụng cụ chăn nuôi
Máng ăn, máng uống làm bằng vật liệu dễ vệ sinh, tiêu độc khử trùng.

Hệ thống đèn chiếu sáng, đèn chụp sƣởi và các dụng cụ khác phải bảo đảm an
tồn cho ngƣời chăn ni và gia cầm.
1.4.2. Chọn thiết bị
- Quây úm

Hình 7. Quây úm bằng cót

Hình 8. Qy úm bằng tơn

Để cho gà tập trung ở trong quây úm, có thể dùng lƣới hoặc tấm liếp đan để

quây lại, độ cao của quây khoảng 45cm. Mỗi qy có đƣờng kính 3m úm đƣợc 500
con.
Chú ý: về mùa đơng qy úm đƣợc che kín bằng bạt, có chỗ thốt khí.
- Đèn để úm
Có thể dùng bóng đèn trịn có cơng suất 200-250W.
Bóng sƣởi đƣợc treo ở giữa quây, cách nền trấu từ 30-35 cm (mùa hè dùng bóng
đèn khoảng 70 W)

14


Hình 9. Chụp sƣởi Alke sƣởi ấm gia cầm

Hình 10. Đèn sƣởi hồng ngoại

con.
Chú ý: Khơng treo bóng sƣởi trên máng ăn, máng uống. Dƣới tác dụng của
nhiệt sẽ phân hủy các vitamin làm gà còi cọc chậm lớn
Đèn úm thƣờng treo ở giữa quây gà, treo cao 40-50 cm so với mặt nền.
- Máng ăn.

Hình 11. Máng ăn tự động

Hình 12. Khay ăn cho gà con

- Máng ăn dùng cho gà con dƣới 2 tuần tuổi:
Dùng khay vuông 70 x 70 cm hoặc khay trịn cũng có thể dùng mẹt, mỗi khay
cho 50 gà đƣợc bố trí sẵn và đặt xen kẽ.

15



Hình 13. Máng treo

Hình 14. Máng ăn dày

- Máng ăn dùng cho gà con trên 2 tuần tuổi: Dùng máng ăn tự động, máng treo
hoặc máng dọc.
- Máng uống.

Hình 15. Máng uống tự động

Hình 16. Máng uống treo

Dùng máng uống gallon loại 1,8 lít hoặc 3,8 lít, mỗi máng tính cho 50 gà. Hoặc
van uống nƣớc tử động.
Các máng ăn, máng uống xếp xen kẽ lẫn nhau để tiện cho gà ăn uống.
Máng ăn treo ngan tâm lƣng của gà, máng uống treo cao hơn 2-3cm.
- Rèm che
Có thể dùng rèm che dài để có thể che kín hồn tồn chuồng ni hoặc
rèm che lừng chỉ che kín phần có lồng.
- Quát mát
Đảm bảo thông chuồng nuôi, điều tiết nhiệt độ chuồng nuôi

16


Hình 17. Quạt gió
- Thùng đựng gà:


Hình 18. Thùng đựng

Dùng vận chuyển, khai thác gà

- Dụng cụ cắt mỏ: Có thể cắt thủ công bằng cách dùng dao sắc, kê mỏ gà lên
tấm ván rồi cắt. Các trang trại chăn nuôi lớn nên trang bị bằng máy cắt mỏ bằng điện
vừa cắt, vừa đốt cho nóng (dao đốt trên bếp dầu, bếp than) để hàn mép sừng của mỏ
cho máu không chảy, cắt lần lƣợt từng con, cắt bằng máy thì nhanh.

Hình 19. Máy cắt mỏ tự động

Hình 20. Vị trí cắt mỏ

1.5. Lựa chọn thức và phối trộn ăn cho gà thịt
1.5.1. Chọn cám
Hiện nay trên thị trƣờng có rất nhiều công ty sản xuất cám hỗn hợp cho gà ăn
trực tiếp không cần phối trộn thêm các nguyên liệu khác và cám đậm đặc dùng phối
trộn với nguyên liệu bắp, lúa, mỳ dùng cho gà thịt ở các loại hình ni khác nhau.
Ngƣời ni có thể chọn lựa một loại cám có chất lƣợng tốt, có hiệu quả kinh tế cao.

17


Một số cám dùng cho gà thịt đang phổ biến hiện nay:
a. Đối với gà thịt lông màu
- Cám Saigon Feed.
- Cám cargill mã số 2111, 2212, 2312 và 2412.
- Cám hỗn hợp Con Cò
- Cám hỗn hợp cho gà thịt lông màu: Cp C25, 53% ngô, 10% tấm, 5% cám gạo.
b. Đối gà thịt lông trắng

- Cám Saigon Feed.
- Cám cargill.
- Cám hỗn hợp Con Cò
- Cám hỗn hợp cho gà thịt lông trắng: Cp C25, 53% ngô, 10% tấm, 5% cám
gạo.
1.5.2. Mua cám
- Hợp đồng, hóa đơn.
- Phƣơng tiện chuyên chở.
1.5.3. Tiếp nhận cám
- Phiếu ghi chép.
- Kho đã đƣợc chuẩn bị sẳn trƣớc đó.
1.514. Chọn Peremix, thuốc
Chế phẩm dinh dƣỡng bổ sung (premix) của ANCO.
Olavin của công ty Vimedim.
Petermix MC - Premix tổng hợp cho gia cầm thịt Peterhand
51.5. Mua tiếp nhận Peremix, thuốc
- Chuẩn bị hợp đồng, hóa đơn
- Chuẩn bị phƣơng tiện chuyên chở
1.5.6. Chọn nguyên liệu
- Bột bắp có màu sắc, hƣơng vị đặc trƣng cho nguyên liệu không bị mối mọt,
mốc.
- Bột ngô có màu sắc, hƣơng vị đặc trƣng cho nguyên liệu khơng bị mối mọt,
mốc.
- Bột mỳ có màu sắc, hƣơng vị đặc trƣng cho nguyên liệu không bị mối mọt,
mốc.

18


1.5.7. Thực hiện phối trộn

- Chuẩn bị máy trộn, vệ sinh máy sạch sẻ và kiểm tra hoạt động chạy thử
máy trộn.

Hình 21. Cấu trúc máy trộn thức ăn

19


Hình 22. Máy trộn (đứng)

Hình 23. Máy trộn (Ngan)

- Dụng chụ trộn: Thúng, thùng, xẻng...
1.5.8. Kiểm tra thức ăn phối trộn
- Quan sát màu sắc.
- Đánh giá mùi thức ăn
- Bảng ghi chép về thơng tin trộn thức ăn có thuốc
Bảng 2. Bảng ghi chép về thông tin trộn thức ăn.
Ngày

Ngƣời

Loại

Số lƣợng

Tên thuốc

Liều lƣợng


Thời gian

tháng

trộn

lợn sử

trộn

và số lƣợng

(g/tấn)

ngƣng thuốc

dụng

(tấn)

trộn (kg)

(ngày)

1.6. Chăm sóc, ni dƣỡng gà thịt
1.6.1. Cơng tác chuẩn bị
Rèm che đƣợc kéo kín trƣớc đó 3 ngày.
Ơ úm phải bật đèn sƣởi trƣớc 2 giờ để cho nhiệt độ trong ơ úm đảm bảo là 32 0C
sau đó mới thả gà vào.
Chuẩn bị nƣớc uống đầy đủ trƣớc khi thả gà; nƣớc uống cần hòa tan 1g vitamin

C+50g đƣờng Glucose+1g B-Complec trong 1 lít nƣớc dùng cho 100 gà con hoặc
Nƣớc pha glucza10g/1 lít +vitamin C 1g/1 lít.
Bắt đầu sƣởi ấm chuồng ni trong vịng từ 24 đến 48 giờ (căn cứ vào điều kiện
khí hậu) trƣớc khi gà tới. Cần đảm bảo sàn chuồng ấm và nhiệt độ khơng khí phù hợp
khi đƣa gà vào. Kiểm tra đều đặn để đảm bảo đèn sƣởi đang làm việc tốt.
Đảm bảo tốc độ thơng gió tối thiểu trƣớc ngày gà đến. Khơng để q trình làm
ấm làm mất chất lƣợng khơng khí trong lành, q trình làm thơng thống chuồng ni
để tất cả những khí thải ra từ q trình khử trùng và làm ấm thốt ra ngồi trƣớc khi gà
vào.
Khí formaldehyde gây ra ngay các vấn đề về sự đồng đều và ngăn cản sự
tăng trƣởng của gà giai đoạn đầu.
Nên nuôi gà con cùng một đàn, cùng độ tuổi nên đƣợc nuôi gần nhau để đảm
bảo sự đồng đều của đàn giống.
1.6..2. Điều chỉnh nhiệt độ

20


Nhiệt độ úm rất quan trọng, nhiệt độ quá cao và quá thấp đều ảnh hƣởng không
tốt đến sức khoẻ của gà. Nhiệt độ thích hợp cho gà trong tuần đầu là 32-340C,và cứ sau
một tuần nhiệt độ sẽ giảm xuống 20C .
Bảng 3. Chế độ nhiệt độ chuồng nuôi
Nhiệt độ dƣới chụp sƣởi

Nhịêt độ trong chuồng (0C)

(0C) trong quây

trong quây


1

37 giảm còn 33

35-32

2

32-30

31-30

3

29-27

29-27

4

26-25

26-25

5

23-22

23-22


Sau 5 tuần tuổi

20-18

20-18

Tuần tuổi

- Quan sát gà con trong quây úm, ta có thể xác định nhiệt độ úm có thích
hợp hay khơng:
+ Nếu gà con tụ tập dƣới bóng đèn úm nghĩa là nhiệt độ quá thấp ta phải tăng
nhiệt độ lên
+ Nếu gà con tản xa đèn úm nghĩa là nhiệt độ úm quá cao, cần phải giảm nhiệt
độ xuống
+ Nếu gà con phân bố đều trong quây úm nhiệt độ đã thích hợp.

Qúa lạnh

Qúa nóng

21


Đủ nhiệt

Gió lùa

Hình 24. Các phàn ứng sinh lý gia cầm con.
Thời gian úm : Tuỳ theo ngƣời chăn nuôi, thƣờng là từ 10-14 ngà
1.61.3. Điều chỉnh hệ sô chiếu sáng của chuồng nuôi

Cƣờng độ chiếu sáng trong 2 tuần tuổi dầu cao 4W/m2 nền mới đủ sáng cho gà
con nhìn rõ thức ăn và nƣớc uống (vì trong 2 tuần đầu mắt gà con cịn yếu) sau đó
giảm dần theo độ tăng của tuổi.
Gà sau 5 tuần tuổi chỉ thắp đèn cơng suất nhỏ, hoặc có nút điều chỉnh cƣờng độ
điện đảm bảo chế độ ánh sáng trong khoảng 0,2 - 0,5W/m2 là phù hợp với gà.
Sáng quá gà bị stress ánh sáng gà chạy nhảy nhiều làm giảm mức tăng khối
lƣợng. Có thể chiếu sáng ngắt quãng 30 phút/ngày vào lúc gà ăn no.
Bảng 4. Chế độ chiếu sáng chuồng nuôi
Cƣờng độ chiếu sáng W/m2 nền

Tuần

Thời gian

tuổi

chiếu sáng/ngày

1

24

4

2

23

4


3

23

3,5

4

22

2

5

22

2

Sau 5 tuần tuổi

22

0,2 – 0,5

1.6.4. Điều chỉnh chế độ không khí chuồng ni
Gà thịt tăng khối lƣợng nhanh, ăn nhiều, trao đổi chất cao, cần nhiều khơng khí
kèm theo thở thải nhiều thán khí CO2 ra ngồi cịn có NH3, H2S, CH4, CO, bốc ra từ

22



phân các chất độn chuồng. Vì vậy, phải có hệ thống quạt khơng khí nhƣ quạt trần, quạt
ngang ... trong chuồng.
Bảng 5. Chế độ khơng khí chuồng ni
Lƣợng khí lƣu thông m3 giờ/1kg KLS

Tuần tuổi

Mùa đông

Mùa xuân, thu

Mùa hè

1-2

1,1

2,4

14

3-5

1,1

1,7

9,1


6-8

1,4

4,6

6,6

Sau 8 tuần tuổi

1,3

4,3

6,3

Nồng độ khí độc cho phép trong chuồng ni. Trong một ngày đêm gà thịt
trung bình thải ra 38 lít khí CO2 /1kg KLS của gà, sau 10 ngày tuổi là 58 lít.
Thơng thƣờng lƣợng khí CO2 tối đa khơng q 0,1% trong khơng khí chuồng
gà. Lƣợng NH3 khơng quá 0,01%. Lƣợng H4S không quá 0,01%.
6.1.4. Điều chỉnh độ ẩm khơng khí chuồng ni
Độ ẩm khơng khí chuồng ni tƣơng đối đảm bảo 60-79% trong tuần đầu, sau
đó giảm cịn 55-70%, bình qn 65%.
1.6.5. Mật độ ni
- Trong 0-3 hoặc 4 tuần đầu, gà đƣợc úm trong quây, mật độ tối đa 100
con/m2 nền có quây. Sau 4 hoặc 5 tuần tuổi bỏ quây, đảm bảo mật độ nhƣ sau:
Bảng 6. Mật độ máng ăn, máng uống.
Máng ăn

Tuần

tuổi

Thủ công

0-3 (4)

100 gà/khay

4 (5) kết thúc

Máng uống
Tự động

Thủ công

Tự động

50 gà/máng

100 gà/máng

100 gà/máng trịn

trịn

4 lít (galon)

hay 20 gà/núm

2,5 – 2,8


50 gà/1 máng hay

cm/1 gà

10 gà/núm

16-18 cm/1 gà

15cm/1 gà

(máng dài) hay 30-

(băng tải thức

35 gà/máng trịn

ăn)

6.1.6. Cho ăn
Ni gà thịt cao sản việc thúc sao cho gà ăn đƣợc nhiều nhất lƣợng thức ăn mà
nó có thể để đạt tốc độ tăng trọng cao nhƣ khả năng di truyền sẵn có và có thể xuất
chuồng trong thời gian ngắn nhất.

23


Cần cho gà ăn nhiều lần trong ngày. Lƣợng thức ăn mỗi lần cân đối đủ theo nhu
cầu để thức ăn ln đƣợc mới, sạch sẽ, kích thích tính thèm ăn của gà. Môi lần cho ăn
cần loại bỏ chất độn chuồng và phân lẫn trong máng đề tận dụng cám cũ; Để gà ăn

ngon miệng thì thức ăn phải đảm bảo tiêu hóa tốt.
Khi nhiệt độ mơi trƣờng cao trên 320C, cần tránh dƣ thừa lƣợng protein trong
thức ăn cho gà thịt vì sẽ làm gia tăng sự sinh nhiệt, bên cạnh đó cần chú ý bổ sung
thêm lysin và vitamin để giảm thiểu tác động xấu của stress nhiệt.
Cũng cần lƣu ý trong điều kiện nhiệt độ tăng cao, gà ăn ít hơn nên việc sử dụng
chất béo sẽ làm tăng năng lƣợng trao đổi (ME) trong thức ăn giúp giữ vững đƣợc mức
tăng trọng của gà.
Trƣớc khi xuất chuồng 2 tuần nên giảm bột cá, ngƣng thuốc phòng cầu trùng và
kháng sinh để thịt gà đạt chất lƣợng vệ sinh an tồn thực phẩm và khơng bị tanh mùi
cá.
1.6.6. Cho uống
Nƣớc rất cần cho gà nhất là những khi trời nắng nóng. Để đảm bảo nƣớc cho gà
uống đƣợc vệ sinh, cần chú ý những điểm sau:
- Máng uống nên làm từ vật liệu dễ vệ sinh, tẩy uế. Khơng để máng phơi ngồi
trời, mƣa nắng; che chắn không cho gà nhảy vào làm dơ bẩn nƣớc uống. Bố trí máng
uống gần máng ăn.
- Nƣớc uống phải sạch, mát, nhạt. Tốt nhất nƣớc lấy từ nguồn dùng cho ngƣời.
- Luôn cấp đủ nƣớc, thay nƣớc thƣờng xuyên nếu thấy nƣớc bẩn.
- Có thể pha bổ sung vitamin (B-Complex cho gà một tháng đầu tiên), thuốc cầu
trùng, các hoá dƣợc khác khi cần
1.6.7. Cắt mỏ gà
Biện pháp cắt mỏ gà đƣợc nhiều trại chăn nuôi gà tập trung áp dụng cho kết quả
rất tốt: Tránh đƣợc hiện tƣợng cắn mổ, ăn lông, ăn thịt lẫn nhau; giảm tỷ lệ hao hụt
thức ăn do rơi vãi khi gà mổ thức ăn đến 4-5%; gà lớn nhanh, khoẻ mạnh. Kỹ thuật cắt
mỏ gà phải đảm bảo cho mỏ chậm mọc lại, cắt đúng chỗ, không ảnh hƣởng đến ăn
uống, đến năng suất. Kỹ thuật cắt mỏ đƣợc tiến hành nhƣ sau:
- Dụng cụ cắt mỏ: Có thể cắt thủ cơng bằng cách dùng dao sắc, kê mỏ gà lên
tấm ván rồi cắt. Các trang trại chăn nuôi lớn nên trang bị bằng máy cắt mỏ bằng điện

24



×