Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Giáo trình Kế toán nhà hàng - khách sạn (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ: Trung cấp) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 134 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TÌNH BẠC LIÊU
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ – KỸ THUẬT

BÀI GIẢNG

MƠN: KẾ TỐN NHÀ HÀNG –
KHÁCH SẠN

NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP

Bạc Liêu, năm 2019
(TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ)
0


MỤC LỤC
Trang
Bài mở đầu: Tổ chức cơng tác kế tốn trong nhà hàng - khách sạn

4

1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh nhà hàng - khách sạn và nhiệm vụ kế toán

4

1.1. Đặc điểm và phân loại hoạt động kinh doanh nhà hàng - khách sạn

4

1.2. Nhiệm vụ kế toán hoạt động kinh doanh nhà hàng - khách sạn



6

2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh nhà hàng - khách sạn

6

2.1. Các mơ hình tổ chức hoạt động kinh doanh nhà hàng - khách sạn

6

2.2. Phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh nhà hàng - khách sạn

7

3. Tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp nhà hàng - khách sạn

7

3.1. Yêu cầu tổ chức công tác kế tốn

7

3.2. Các mơ hình tổ chức cơng tác kế tốn

7

CÂU HỎI ƠN TẬP

9


Bài 1. Kế tốn hoạt động kinh doanh nhà hàng

10

1. Kế tốn chi phí hoạt động kinh doanh nhà hàng

10

1.1. Chi phí và giá thành sản phẩm trong hoạt động kinh doanh nhà hàng

10

1.1.1. Chi phí kinh doanh nhà hàng

10

1.1.2. Giá thành sản phẩm

11

1.1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí

11

1.2. Kế tốn chi phí kinh doanh nhà hàng

12

1.2.1 Lập chứng từ


12

1.2.2 Sổ kế tốn

23

1.3. Tính giá thành sản phẩm

23

1.3.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành

23

1.3.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong HĐKD nhà hàng

24

1.3.3. Kế tốn tổng hợp chi phí giá thành

24

1.4. Kế tốn chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp

30

1.4.1. Kế tốn chi phí bán hàng

30


1.4.2. Kế tốn chi phí quản lýdoanh nghiệp

35

2. Kế tốn doanh thu hoạt động kinh doanh nhà hàng

40

2.1. Những qui định chung về kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh nhà hàng

40

2.1.1. Kế toán ghi nhận doanh thu kinh doanh nhà hàng

40

2.1.2 Những qui định chung về kế toán doanh thu kinh doanh nhà hàng

41

2.2. Kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh nhà hàng

41

1


2.2.1 Lập chứng từ


41

2.2.2 Sổ kế toán

44

3. Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh nhà hàng

49

3.1 Nội dung, phương pháp xác định kết quả hoạt động kinh doanh nhà hàng

49

3.1.1 Nội dungkết quả hoạt động kinh doanh nhà hàng

49

3.1.2. Phương pháp xác định kết quả hoạt động kinh doanh nhà hàng

49

3.2 Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh nhà hàng

49

3.2.1 Lập chứng từ

49


3.2.2 Sổ kế tốn

50

CÂU HỎI ƠN TẬP VÀ BÀI TẬP

56

Bài 2. Kế toán hoạt động kinh doanh khách sạn

61

1. Kế tốn chi phí hoạt động kinh doanh khách sạn

61

1.1. Chi phí và giá thành sản phẩm trong hoạt động kinh doanh khách sạn

61

1.1.1. Chi phí kinh doanh khách sạn

61

1.1.2. Giá thành sản phẩm

62

1.1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí


62

1.2. Kế tốn chi phí kinh doanh khách sạn

63

1.2.1 Lập chứng từ

63

1.2.2 Sổ kế toán

66

1.3. Tính giá thành sản phẩm

66

1.3.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành

66

1.3.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong HĐKD khách sạn

66

1.4. Kế tốn chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp

70


1.4.1. Kế tốn chi phí bán hàng

70

1.4.2. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp

73

2. Kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh khách sạn

76

2.1. Những qui định chung về kế toán doanh thu HĐKD khách sạn

76

2.1.1. Kế toán ghi nhận doanh thu kinh doanh khách sạn theo VAS 14

76

2.1.2 Những qui định chung về kế toán doanh thu kinh doanh khách sạn

76

2.2. Kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh khách sạn

77

2.2.1 Lập chứng từ


78

2.2.2. Phương pháp kế toán doanh thu HĐKD

78

2.2.3 Sổ kế toán

78

3. Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh khách sạn

79

2


3.1 Nội dung, phương pháp xác định kết quả hoạt động kinh doanh khách sạn

79

3.1.1 Nội dungkết quả hoạt động kinh doanh khách sạn

79

3.1.2. Phương pháp xác định kết quả hoạt động kinh doanh khách sạn

79

3.2 Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh khách sạn


79

3.2.1 Lập chứng từ

79

3.2.2. Phương pháp kế tốn

80

3.2.2 Ghi sổ kế tốn

81

CÂU HỎI ƠN TẬP VÀ BÀI TẬP

92

Bài 3: Báo cáo tài chính

96

1. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán

96

1.1 Những nguyên tắt cơ bản lập bảng cân đối kế toán

96


1.2 Cơ sở và phương pháp lập BCĐKT

97

2. Phương pháp lập báo cáo kết quả kinh doanh

101

2.1 Những nguyên tắt cơ bản lập báo cáo kết quả kinh doanh

101

2.2. Cơ sở và phương pháp lập BCKQHĐKD

101

3. Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

102

3.1 Những nguyên tắt cơ bản lập bảng cân đối kế toán

102

3.2. Nội dung và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

104

4. Phương pháp lập Thuyết minh báo cáo tài chính


106

4.1 Những nguyên tắt cơ bản thuyết minh báo cáo tài chính

106

4.2. Cơ sở và phương pháp lập thuyết minh báo cáo tài chính.

106

Bài 4: Thực hành tổng hợp

123

TÀI LIỆU THAM KHẢO

133

3


Bài mở đầu
TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG NHÀ HÀNG – KHÁCH SẠN
Kinh doanh nhà hàng – khách sạn là ngành kinh doanh tổng hợp, bao gồm nhiều
hoạt động khác nhau khá phong phú. Tổ chức công tác kế tốn trong nhà hàng - khách
sạn có những đặc điểm tương tự như các doanh nghiệp kinh doanh khác cho nhiệm vụ kế
tốn nhưng cũng có một số nghiệp vụ đặc thù riêng gắn liền với các hoạt động phong
phú, đa dạng của doanh nghiệp.
Mục tiêu:

- Trình bày được khái qt đặc điểm, nội dung cơng tác kế tốn trong doanh
nghiệp kinh doanh nhà hàng – khách sạn.
- Xác định được các nội dung cần thực hiện trong tổ chức cơng tác kế tốn doanh
nghiệp kinh doanh nhà hàng – khách sạn.
Nội dung:
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh nhà hàng - khách sạn và nhiệm vụ kế toán
1.1. Đặc điểm và phân loại hoạt động kinh doanh nhà hàng - khách sạn
1.1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh nhà hàng - khách sạn
a. Đặc điểm hoạt động kinh doanh nhà hàng
- Khái niệm
+ Nhà hàng là loại hình kinh doanh các sản phẩm ăn uống nhằm thu hút lợi nhuận,
phục vụ nhiều đối tượng khách khác nhau và phục vụ theo nhu cầu của khách với nhiều
loại hình khác nhau.
+ Hoạt động kinh doanh nhà hàng là hoạt động sản xuất và tiêu thụ ngay sản phẩm
ăn uống.
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh nhà hàng:
+ Sản phẩm sản xuất theo yêu cầu của khách hàng.
+ Hoạt động kinh doanh vừa sản xuất chế biến vừa tiêu thụ sản phầm chế biến ra
và vừa có yếu tố phục vụ trong quá trình tiêu thụ.
+ Chu lỳ chế biến trong hoạt động nhà hàng thường ngắn khơng có sản phẩm dở
dang cuối kỳ nên thường không áo dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
+ Nguyên vật liệu dùng trong chế biến có thể xuất dùng từ kho nhưng thông
thường được mua và đưa ngay vào chế biến ngay.
+ Sản phẩm kinh doanh của nhà hàng gồm 2 loại: Sản phẩm tự chế là do nhà hàng
tự chế biến (thức ăn,..); Hàng hóa chuyển bán là hàng hóa mua sẵn về để bán cho khách
như rượu bia, nước khoáng, bánh kẹo…
+ Ở nhà hàng lao động thủ cơng là chủ yếu, nhưng có tay nghề cao đặc biệt là
khâu chế biến.
4



+ Doanh thu của nhà hàng phụ thuộc vào nhu cầu ăn uống của từng khách hàng,
của từng bữa ăn.
b. Đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn
- Khái niệm:
+ Khách sạn là những cơng trình kiến trúc kiên cố, có nhiều tầng, có nhiều phịng
ngủ được trang bị sẵn các thiết bị đồ đạc tiện nghi, dụng cụ chuyên dùng nhằm mục đích
kinh doanh các dịch vụ lưu trú, phục vụ ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác.
+ Hoạt động kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời bằng việc cung cấp các dịch vụ cho thuê phòng nghỉ, kết hợp với dịch vụ ăn uống, vui
chơi giải trí, bán hàng và các dịch vụ khác cho khách.
+ Hoạt động kinh doanh khách sạn gồm:
Hoạt động kinh doanh: nhà hàng, quầy bar, shop bán hàng lưu niệm.
Hoạt động phục vụ: cho thuê phòng nghỉ, dịch vụ đi kèm như giặt ủi, karaoke,
massage, vũ trường,..
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn
+ Hoạt động kinh doanh khách sạn chủ yếu là cho th buồng ngủ, bên cạnh đó
cịn có thể kết hợp nhiều hoạt động khác như dịch vụ giặt là, nhà hàng, massage, vũ
trường, bán hàng lưu niệm…
+ Các hoạt động trong khách sạn khá phong phú, có những hoạt động có thể có
những sản phẩm dỡ dang cuối kỳ, có những hoạt động khơng có những sản phẩm dỡ
dang cuối kỳ. Hoạt động cho thuê buồng ngủ có có thể có những sản phẩm dỡ dang cuối
kỳ khi khách nghỉ từ kỳ này sang kỳ khác, các chi phí phục vụ đã phát sinh nhưng khách
hàng chưa thanh toán , khách sạn vẫn chưa hoàn tất việc phục vụ khách và chưa xác định
doanh thu.
+ Đối với hoạt động kinh doanh khách sạn, chi phí khấu hao TSCĐ thường lớn vì
khách sạn thường đầu tư nhiều vào nội thất khách sạn, trang bị nhiều thiết bị hiện đại cho
phòng ngủ. Tiêu chí để xếp loại khách sạn là mức độ trang bị nội thất và tiện nghi của
khách sạn. Sản phẩm của dịch vụ kinh doanh khách sạn không thể lưu kho, khơng có

hình thái vật chất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm diễn ra đồng thời.
+ Hoạt động kinh doanh khách sạn mang tính thời vụ cao, phụ thuộc vào điều kiện
tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa lịch sử. Do vậy , kế tốn chi phí, giá thành sản
phẩm kinh doanh khách sạn cần chú ý đến đặc điểm này để xác định mức chi phí cho phù
hợp.
1.1.1.2. Phân loại hoạt động kinh doanh nhà hàng - khách sạn
a. Phân loại hoạt động kinh doanh nhà hàng
- Căn cứ vào quy mô của nhà hàng, có các loại nhà hàng sau: Nhà hàng có quy mơ
lớn; Nhà hàng có quy mơ nhỏ; Nhà hàng có quy mơ vừa.
- Phân loại nhà hàng căn cứ vào chất lượng và trang thiết bị dụng cụ: Hảo hạng;
Ngoại hạng; Hạng nhất; Bình dân.
- Phân loại nhà hàng dựa vào các món ăn đồ uống nhà hàng phục vụ: Nhà hàng
Âu; Nhà hàng Á; Nhà hàng Nhật Bản; Nhà hàng Trung Quốc; Nhà hàng đặc sản dân tộc.
5


- Phân loại nhà hàng dựa vào vị trí của nhà hàng: Trung tâm thành phố; Ven sông,
ven biển, trên biển; Trên xe buýt, tàu điện ngầm.
- Phân loại nhà hàng dựa vào phương thức phục vụ: Nhà hàng phục vụ tiệc đứng;
Nhà hàng phục vụ các món ăn nhanh; Nhà hàng khách tự phục vụ.
b. Phân loại hoạt động kinh doanh khách sạn
- Phân loại khách sạn theo vị trí địa lý: Khách sạn thành phố; Khách sạn nghĩ
dưỡng; Khách sạn ven đô; Khách sạn ven đường; Khách sạn sân bay.
- Phân loại khách sạn theo mức cung cấp dịch vụ: Khách sạn sang trọng; Khách
sạn với dịch vụ đầy đủ; Khách sạn cung cấp số lượng hạn chế dịch vụ; Khách sạn thứ
hạng thấp.
- Phân loại khách sạn theo qui mô: Khách sạn qui mô lớn; Khách sạn qui mơ trung
bình; Khách sạn qui mơ nhỏ;
- Phân loại khách sạn theo hình thức sở hữu và quản lý: Khách sạn tư nhân; Khách
sạn nhà nước; Khách sạn liên doanh liên kết.

1.2. Nhiệm vụ kế toán hoạt động kinh doanh nhà hàng - khách sạn
- Tuân thủ các nguyên tắc kế tốn trong hạch tốn q trình ln chuyển hàng hố,
chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách kế toán theo qui định.
- Phản ánh đúng trị giá vốn của hàng hoá nhập kho cũng như hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ làm cơ sở cho việc cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ghi chép và phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hố của doanh nghiệp về
mặt giá trị và hiện vật. Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch mua vào, bán ra và
tình hình dự trữ hàng hố tồn kho, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp hàng hoá ứ
đọng, hư hỏng thất thoát,..
- Ghi nhận kịp thời doanh thu phát sinh trong kỳ đồng thời theo dõi chặt chẽ các
trường hợp được ghi nhận làm giảm doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại.
- Theo dõi phản ánh chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ và lựa chọn tiêu thức phù
hợp để phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra của từng kỳ.
- Lập các báo cáo theo nhiệm vụ.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh nhà hàng - khách sạn
2.1. Các mơ hình tổ chức hoạt động kinh doanh nhà hàng - khách sạn
- Restaurant: Là hình thức kinh doanh nhà hàng khách sạn cơ bản được nhiều
khách sạn vừa và nhỏ đến các khách sạn cao cấp áp dụng. Restaurant cung cấp các dịch
vụ ăn uống với hệ thống phòng ăn, các trang thiết bị tiện nghi, có thể đồng bộ với khách
sạn. Ví dụ với những khách sạn mang phong cách Á- Âu thì khơng gian và đồ ăn cũng sẽ
mang xu hướng Á-Âu để phù hợp với cả tập khách hàng mục tiêu của khách sạn.
Các nhà hàng này thường có 2 bộ phận chính là chuyên cung cấp đồ ăn với đội
ngũ đầu bếp chuyên nghiệp, tay nghề cao và bộ phận pha chế đồ uống. Những đồ ăn và
đồ uống có thể đa dạng tùy vào quy mơ kinh doanh nhà hàng khách sạn.
- Quầy bar: Là hình thức kinh doanh khách sạn mà lợi nhuận thu được cực tốt.
Tuy nhiên hình thức này chủ yếu xuất hiện trong các khách sạn với quy mô lớn từ 3-5
6



sao. Với hình thức kinh doanh nhà hàng khách sạn theo quầy Bar, có 3 hình thức phổ
biến là Bar rượu, Bar pha chếvà Bar đêm. Mỗi loại hình thức đều có những đặc điểm
riêng biệt và đều mang lại những lợi ích cho khách sạn.
- Buffet - các du khách tự lựa chọn đồ ăn theo sở thích: Là hình thức kinh doanh
khách sạn bắt đầu từ nước ngồi, dạng tiệc đứng, khách hàng sẽ tự phục vụ và lựa chọn
các món ăn và đồ uống theo sở thích cá nhân. Loại hình kinh doanh này địi hỏi khơng
gian rộng và với số lượng khách hàng là lớn. Đối tượng khách hàng u thích mơ hình
kinh doanh khách sạn này thường là những người u thích khơng gian tự do thoải mái,
có thể đi lại, đứng ngồi thoải mái và tính chất xã giao- khách hàng có thể giao lưu…
- Cafeteria: Hình thức kinh doanh nhà hàng khách sạn chun cung cấp các bữa ăn
chính, theo hình thức tự phục vụ. Các món ăn sẽ được bày theo một chiếc bàn dài, khách
hàng sẽ tự chọn món ăn theo sở thích. Hình thức kinh doanh nhà hàng khách sạn cafeteria
khác biệt với buffet ở điểm khách hàng sẽ thanh toán đồ ăn và đồ uống tại quầy thanh
thu ngân sau khi lấy đồ ăn. Sau đó, khách hàng có thể đến những khu vực riêng có bàn
ghế để thưởng thức bữa ăn. Cafeteria địi hỏi diện tích tương đối lớn phù hợp với những
khách sạn nhà hàng có quy mô lớn.
- Fastfood: Đồ ăn nhanh phổ biến khi kinh doanh nhà hàng khách sạn Fastfood
Chủ yếu cung cấp đồ ăn nhanh và nước tiện lợi- chủ yếu là nước uống khơng cồn
cho khách hàng. Hình thức kinh doanh khách sạn này nhằm đáp ứng nhu cầu ăn nhanh
của khách hàng, các món ăn sẽ được chế biến sẵn với mức giá cố định.
2.2. Phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh nhà hàng - khách sạn
Thực hiện theo pháp luật phân cấp quản lý các ngành ăn uống, nhà hàng, quán
Bar, khách sạn, vũ trường, massage, karaoke hiện hành.
3. Tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp nhà hàng - khách sạn
3.1. Yêu cầu tổ chức công tác kế tốn
- Tổ chức cơng tác kế tốn phải đúng những qui định trong lậut kế toán và chuẩn
mực kế tốn.
- Tổ chức cơng tác kế tốn tài chính phải phù hợp với các chế độ, chính sách, thể
lệ văn bản pháp quy về kế toán do nhà nước ban hành.
- Tổ chức cơng tác kế tốn tài chính phải phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh

doanh nhà hàng – khách sạn, hoạt động quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của doanh
nghiệp.
- Tổ chức công tác kế tốn tài chính phải phù hợp với u cầu và trình độ nghiệp
vụ chun mơn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế tốn.
- Tổ chức cơng tác kế tốn tài chính phải đảm bảo ngun tắc gọn nhẹ, tiết kiệm
và hiệu quả.
3.2. Các mơ hình tổ chức cơng tác kế tốn
3.2.1. Mơ hình tổ chức kế tốn tập trung
- Khái niệm: Mơ hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung là một bộ máy kế tốn chỉ
có một cấp. Nghĩa là tồn bộ doanh nghiệp (đơn vị hạch toán cơ sở) chỉ tổ chức 1 phịng
kế tốn ở đơn vị chính, cịn các đơn vị phụ thuộc đều khơng có tổ chức kế tốn riêng.
7


- Sơ đồ mơ hình:

- Điều kiện vận dụng: Áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, tổ chức sản
xuất kinh doanh và tổ chức quản lý trên địa bàn tập trung.
3.2. 2. Mơ hình tổ chức kế tốn phân tán
- Khái niệm: Với mơ hình này cơng tác kế toán được phân bổ chủ yếu cho các đơn
vị cấp dưới, cịn lại cơng việc kế tốn thực hiện ở cấp trên phàn lớn là tổng hợp và lập
báo cáo kế toán chung toán doanh nghiệp.
- Sơ đồ mơ hình:

- Điều kiện vận dụng: Đơn vị có quy mô lớn, địa bàn sản xuất kinh doanh phân
tán, các đơn vị thành viên được phân cấp quản lý.
3.2.3. Mô hình tổ chức kế tốn vừa tập trung vừa phân tán
8



- Khái niệm: Đối với doanh nghiệp có quy mơ lớn, địa bàn hoạt động rộng, có
nhiều đơn vị phụ thuộc mà mức độ phân cấp quản lý kinh tế tài sản nội bộ doanh nghiệp
khác nhau thì có thể tổ chức cơng tác kế tốn theo mơ hình hổn hợp : vừa tập trung vừa
phân tán. Thực chất, là sự kết hợp hai mơ hình tổ chức cơng tác kế tốn đã nói trên phù
hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh ở đơn vị.
- Sơ đồ mơ hình:

- Điều kiện vận dụng: Mơ hình này thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà đơn
vị trực thuộc có những đặc điểm, điều kiện khác nhau. Một số đơn vị trực thuộc có quy
mơ lớn hoặc ở xa trung tâm, cần thiết phải có thơng tin phục vụ cho quản lý, có hạch tốn
kinh doanh thì sẽ tổ chức bộ máy kế tốn riêng. Cịn các đơn vị trực thuộc khác do điều
kiện, đặc điểm, quy mô chưa đến mức phải phân cơng cơng tác kế tốn thì khơng tổ chức
hạch tốn riêng.
CÂU HỎI
Câu 1: Trình bày đặc điểm hoạt động kinh doanh nhà hàng - khách sạn.
Câu 2: Nêu nhiệm vụ chủ yếu của kế toán trong nhà hàng – khách sạn.
Câu 3: Trình bày các mơ hình tổ chức cơng tác kế tốn trong nhà hàng – khách
sạn.

9


Bài 1
KẾ TỐN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHÀ HÀNG
Kế tốn hoạt động kinh doanh nhà hàng trình bày được đặc điểm và nội dung chi
phí, giá thành, doanh thu trong trong hoạt động kinh doanh nhà hàng. Kế tốn trình bày
được qui trình kế tốn chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh hoạt động kinh
doanh nhà hàng.
Mục tiêu:
- Xác định được các chứng từ, sổ sách sử dụng trong kế toán hoạt động kinh doanh

nhà hàng.
- Trình bày được phương pháp kế tốn tổng hợp và tính giá thành sản phẩm trong
hoạt động kinh doanh nhà hàng.
- Lập được chứng từ và ghi sổ kế toán trong hoạt động kinh doanh nhà hàng.
- Tính được giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh trong kinh doanh nhà hàng.
Nội dung:
1. Kế tốn chi phí hoạt động kinh doanh nhà hàng
1.1. Chi phí và giá thành sản phẩm trong hoạt động kinh doanh nhà hàng
1.1.1. Chi phí kinh doanh nhà hàng
Kết cấu chi phí trong giá thành dịch vụ nhà hàng gồm 3 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí này bao gồm giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp để chế biến thức ăn
như lương thực, thực phẩm,..
Chi phí thực phẩm bao gồm đồ ăn và thực uống. Khoản chi phí này tương đối khó
kiểm sốt vì khơng ổn định và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lượng đặt hàng, hao hụt
trong bảo quản, vận chuyển, tình trạng tồn kho, quá trình xử lý sản phẩm dư thừa…
Tùy thuộc vào loại hình nhà hàng, chi phí thức ăn và đồ uống không nên vượt quá
25 đến 40% tổng doanh thu. Tiết kiệm và kiểm soát các vấn đề trộm cắp chính là biện
pháp tối ưu để cắt giảm chi phí khoản này do đơi khi nhà hàng cũng bị “tuồn” thức ăn ra
bên ngoài. Với các nhà hàng mới mở, nguồn cung thực phẩm thường được thanh toán khi
giao hàng; vì vậy doanh nghiệp cần có đủ tiền để chi trả cho nguồn cung thực phẩm đến
khi nhà hàng sinh lời. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần chi tiền cho những chương
trình khuyến mãi và các sự kiện đặc biệt như kỷ niệm 1 năm khai trương, tặng voucher
giảm 30%…
- Chi phí nhân cơng trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản phải trả cho
nhân viên trực tiếp chế biến và khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN và
KPCĐ theo qui định hiện hành.
Chi phí nhân cơng là khoản tiền đầu tư có sự biến động phù thuộc vào số lượng và
chất lượng nhân sự trong nhà hàng. Chi phí nhân cơng có thể kiểm sốt chính xác thơng

qua việc điều chỉnh và phân bổ lao động trong nhà hàng. Chủ nhà hàng hoặc quản lý cần
10


dự báo tình hình khách hàng và doanh thu nhà hàng để ước tính số lượng nhân viên cần
thiết để tránh lãng phí tiền và dư thừa lao động. Thơng thường, lương nhân viên sẽ chiếm
khoảng 20-25% doanh thu.
- Chi phí sản xuất chung:
Chi phí này bao gồm chi phí than, gas, vật dụng làm bếp, điện nước, khấu hao
TSCĐ, chi phí nhân viên quản lý bếp,..
1.1.2. Giá thành sản phẩm
- Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch
vụ hồn thành nhất định.
- Các loại giá thành sản phẩm:
+ Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn
của chi phí. Giá thành định mức thường được lập cho từng loại sản phẩm trước khi sản
xuất. Nó là đơn vị cơ sở để xây dựng giá thành kế hoạch, giá thành dự tốn, tính chi phí
tiêu chuẩn.
+ Giá thành dự tốn là giá thành được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn chi phí định
mức, nhưng có điều chỉnh theo năng lực, tình hình hoạt động trong kỳ dự tốn. Giá thành
dự tốn có thể được lập cho từng sản phẩm hoặc một khối lượng sản phẩm, công việc
nhất định trong từng kỳ sản xuất.
+ Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí thực tế phát
sinh. Giá thành thực tế thường có sau q trình sản xuất sản phẩm.
1.1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
a. Đối tượng tập hợp chi phí
Hoạt động kinh doanh nhà hàng là quá trình chế tạo ra nhiều loại thức ăn, thức
uống, số lượng nhiều ít khác nhau nên tập hợp phân bổ chi phí cho từng loại rất phức tạp.
Do đó đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ sản phẩm chế biến trong 1 kỳ kinh doanh,
từng đơn đặt hàng, từng hợp đồng với khách hàng.

b. Phương pháp tập hợp chi phí có 2 phương pháp:
Theo đối tượng tập hợp chi phí, chi phí sản xuất được tập hợp theo đơn hàng làm
cơ sở cho việc xác định chi phí sản xuất dở dang và tính giá thành khối lượng dịch vụ đã
thực hiện hoàn thành, được xác định là đã cung cấp cho khách hàng.
- Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với những vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp
chi phí thì hạch tốn trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, khơng thể tách riêng được thì phải áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp cho từng đối tượng.
Chi phí cần phân bổ
cho đối tượng i

=

Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức cần phân bổ

x

Tiêu thức cần phân
bổ cho đối tượng i

Để tập hợp và phân bổ chi phí ngun vật liệu trực tiếp, kế tốn sử dụng tài khoản
621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
11


+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: Nếu tiền cơng đã trả theo sản phẩm hoặc tiền công
tiền công thời gian có quan hệ với từng đối tượng cụ thể thì hạch tốn trực tiếp cho từng

đối tượng chịu chi phí đó. Cịn nếu tiền lương cơng nhân sản xuất trực tiếp có liên quan
đến nhiều đối tượng thì ta tiến hành phân bổ.
Trong trường hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ chi phí nhân cơng trực
tiếp có thể là: Chi phí tiền cơng định mức, cơng giờ định mức, công thực tế, khối lượng
sản phẩm sản xuất…
Kế tốn sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân cơng trực tiếp để tập hợp và phân bổ
chi phí nhân cơng trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung: Nếu có nhiều loại sản phẩm, cơng việc hoặc lao vụ, chi
phí sản xuất chung của từng bộ phận, đơn vị được phân bổ cho các đối tượng liên quan
theo tiêu chuẩn phân bổ nhất định. Có thể phân bổ theo tổng số chi phí phát sinh, cũng có
thể phân bổ theo từng bộ phận chi phí sản xuất chung đã tập hợp được trên tài khoản cấp
2 của tài khoản này.
Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là: Chi phí nhân
cơng trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tổng số chi phí sản xuất cơ bản, dự tốn
(định mức) chi phí sản xuất chung
Mức CPSXC phân
bổ cho đối tượng i

Tổng chi phí SX chung
=

x

Tiêu thức cần phân
bổ cho đối tượng i

Tổng tiêu thức cần phân bổ
Để kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế tốn sử dụng tài khoản
627- Chi phí sản xuất chung.
Tồn bộ các chi phí trên sau khi đã tập hợp vào các tài khoản tương ứng sẽ được

kết chuyển sang tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản
phẩm.
- Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Vì vậy, mà doanh nghiệp
phải kiểm kê lại tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho tại các phân xưởng
sản xuất cùng với bộ phận đánh giá sản phẩm dở dang để xác định chi phí của sản phẩm
hồn thành.
Cũng tương tự phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ được
tập hợp trên các tài khoản: TK 621, TK 622 và TK 627. Tuy nhiên, do đặc điểm của kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tài khoản 154- Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hồn thành được thực hiện trên tài khoản 631- Giá
thành sản xuất.
1.2. Kế toán chi phí kinh doanh nhà hàng
1.2.1. Lập chứng từ
a. Căn cứ lập chứng từ
- Đề xuất, dự trù hoặc bảng kê mua hàng hóa sản phẩm do các trưởng bộ phận ký
xác nhận.
12


- Đề nghị tạm ứng tiền đi thu mua ngoài.
- Giấy đề nghị thanh toán (theo mẫu 05-TT).
- Phiếu chi tiền nếu là tiền mặt.
- Bảng kê chi tiết từng khoản chi phí mua nếu là hàng mua ngồi chợ, nếu là hàng
siêu thị không cần thiếp lập bảng kê vì hàng siêu thị đã có hóa đơn GTGT đầy đủ tính
pháp lý, nếu hàng mua chợ của cá nhân lập bảng kê theo mẫu cuối tuần hoặc cuối tháng
hoặc định kỳ khi thanh toán nhờ người bán ký tá xác nhận trên bảng kê ghi rõ địa điểm
thu mua và có thơng tin đầy đủ của người bán: chứng minh thư nhân dân, địa chỉ…..đầy

đủ và rõ ràng.
- Sổ theo dõi hoặc bảng kê đối chiếu quyết toán thu mua so với tạm ứng hàng ngày
của nhân viên thu mua.
- Hố đơn tài chính (Hóa đơn thơng thường, hoặc hóa đơn GTGT) Nếu vượt
khung cho phép của cơng tác mua sắm thì căn cứ tình hình thực tế và các chứng từ hợp lý
hợp lệ công ty chi tiền trả lại người đi thu mua trực tiếp, nếu thừa so với dự trù kế hoạch,
đề xuất tạm ứng thì phải hoàn nhập lại quỹ do các nguyên nhân : giá chợ, hoặc tìm kiếm
được các đầu mối có giá rẻ hơn.
b. Tài khoản sử dụng
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên
- TK152 – Nguyên vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu chế biến món ăn (gà, cá,
thịt,…).
TK152 – Nguyên vật liệu
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật
liệu nhập kho do mua ngồi, tự chế,
th ngồi gia cơng, chế biến, nhận góp
vốn hoặc từ các nguồn khác;

- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu
xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh,
để bán, th ngồi gia cơng chế biến,
hoặc đưa đi góp vốn;

- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại
hiện khi kiểm kê;
người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên
liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho

theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

- Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật
liệu khi mua được hưởng;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt,
mất mát phát hiện khi kiểm kê;

- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên
liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
SDCK: Trị giá thực tế của nguyên liệu, phương pháp kiểm kê định kỳ).
vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- TK 156 – Hàng hố: Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất hàng
hố mua về để bán (rượu, bia, nước ngọt,…).
13


TK 156 – Hàng hoá
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo - Trị giá của HH xuất kho để bán, giao đại
hóa đơn mua hàng (bao gồm các loại lý, giao cho DN phụ thuộc; thuê ngoài gia
thuế khơng được hồn lại);
cơng, hoặc sử dụng cho SX, KD;
- Chi phí thu mua hàng hóa;

- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa
đã bán trong kỳ;

- Trị giá của HH th ngồi gia cơng - Chiết khấu thương mại hàng mua được
(gồm giá mua vào và CP gia cơng);
hưởng;

- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua - Các khoản giảm giá hàng mua được
trả lại;
hưởng;
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;

- Trị giá HH phát hiện thừa khi kiểm kê

- Kết chuyển giá trị HH tồn kho cuối kỳ - Trị giá HH phát hiện thiếu khi kiểm kê;
(trường hợp DN kế toán hàng tồn kho - Kết chuyển giá trị HH tồn kho đầu kỳ
theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
(DN kế toán hàng tồn kho theo PPKKĐK)
SDCK: Trị giá mua vào của HH tồn
kho; Chi phí thu mua của HH tồn kho.
Kế toán sử dụng 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1561 - Giá mua hàng hóa: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến
động của hàng hóa mua vào và đã nhập kho (tính theo trị giá mua vào);
+ Tài khoản 1562 - Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa
phát sinh liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí
thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn kho
thực tế cuối kỳ (kể cả tồn trong kho và hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán
được).
- TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp: Tài khoản này được sử dụng để tập hợp các
khoản CP NVL đưa vào chế biến món ăn.
TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp - Kết chuyển trị giá NVL thực tế sử dụng
cho hoạt động SXSP, hoặc thực hiện cho SX, KD trong kỳ vào TK 154 hoặc
dịch vụ trong kỳ hạch toán.
TK 631 và chi tiết cho các đối tượng để
tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên

mức bình thường vào TK 632.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử
dụng không hết được nhập lại kho.
Tài khoản 621 khơng có số dư cuối kỳ.
- TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp: Tài khoản được sử dụng để tập hợp tất cả
các khoản CP tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản trích
theo lương của bộ phận trực tiếp chế biến món ăn.
14


TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp
CPNCTT tham gia quá trình SXSP,
thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương,
tiền cơng lao động và các khoản trích
trên tiền lương, tiền công theo quy định
phát sinh trong kỳ.

- Kết chuyển CPNCTT vào bên Nợ TK
154 hoặc vào bên Nợ TK 631 ;
- Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp
vượt trên mức bình thường vào TK 632.

Tài khoản 622 khơng có số dư cuối kỳ.
- TK 627 – Chi phí SX chung: Tài khoản này được dùng để tập hợp các chi phí
gián tiếp liên quan đến việc chế biến món ăn.
TK 627 – Chi phí SX chung
Các chi phí sản xuất chung phát sinh
trong kỳ.

- Các khoản ghi giảm chi phí SXC;

- Chi phí SXC cố định khơng phân bổ
được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
trong kỳ do mức SP thực tế SX ra thấp
hơn cơng suất bình thường;
- Kết chuyển CPSXC vào bên Nợ tài
khoản 154 hoặc vào bên Nợ TK 631.

Tài khoản 627 khơng có số dư cuối kỳ.
- TK 154 – Chi phí SXKD dở dang: Tài khoản này dùng để tập hợp tổng chi phí
(ngun liệu, vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung) và tính giá
thành của khối lượng dịch vụ đã thực hiện.
TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
- Các chi phí NVLTT, CPNCTT,
CPSXC phát sinh trong kỳ liên quan
đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực
hiện dịch vụ;

- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ
đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản
phẩm hỏng không sửa chữa được;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hố
gia cơng xong nhập lại kho;

SDCK: Chi phí sản xuất, kinh doanh - CPNVL, CPNC vượt trên mức bình
cịn dở dang cuối kỳ.
thường và CPSXC cố định không phân
bổ khơng được tính vào trị giá hàng tồn
kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán
của kỳ kế tốn.

Chi tiết Tài khoản 1543 - Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ
và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.
* Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- TK 611 – Mua hàng
TK 611 – Mua hàng
- Kết chuyển giá gốc hàng hoá, nguyên - Kết chuyến giá gốc hàng hoá, nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho
15


đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê);

cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê);

- Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật - Giá gốc hàng hố, ngun liệu, vật liệu,
liệu, cơng cụ, dụng cụ, mua vào trong công cụ, dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ,
kỳ;
hoặc giá gốc hàng hoá xuất bán (chưa
được xác định là đã bán trong kỳ);
Tài khoản 611 khơng có số dư cuối kỳ.
- TK 631 - Giá thành sản xuất: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung và tính
giá thành sản phẩm, dịch vụ trong doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng.
TK 631 - Giá thành sản xuất
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ
dở dang đầu kỳ;

- Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ
hoàn thành kết chuyển vào TK 632.


- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ
thực tế phát sinh trong kỳ.

- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở
dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154.

Tài khoản 631 khơng có số dư cuối kỳ.
c. Phương pháp kế tốn chi phí kinh doanh nhà hàng
* Kế toán mua hàng và chế biến sản phẩm theo phương pháp kê khai thường
xuyên
- Mua NVL, cơng cụ dụng cụ, hàng hố về nhập kho, căn cứ phiếu nhập kho kế
toán ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ dụng cụ
Nợ TK 1561 - Giá mua hàng hoá
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 331, 111, 112,...
Các chi phí phát sinh khi mua hàng hố, căn cứ chứng từ cung cấp dịch vụ kế toán
ghi:
Nợ TK 1562 - Chi phí thu mua hàng hóa
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 331, 111, 112,...
- Xuất kho NVL đem vào chế biến, căn cứ phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Có TK 152 – Nguyên vật liệu
- Mua NVL về đưa vào chế biến ngay, căn cứ chứng từ mua hàng kế toán ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 331, 111, 112,...
16



- Tiền lương phải trả cho bộ phận trực tiếp chế biến và nhân viên quản lý bộ phận
chế biến, căn cứ bảng thanh toán tiền lương kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 3341 - Phải trả người lao động
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp chế biến và nhân
viên quản lý bộ phận chế biến tính vào chi phí sản xuất, căn cứ bảng trích BHXH kế tốn
ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp (23,5%)
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (23,5%)
Có TK 3382 – KPCĐ (2%)
Có TK 3383 – BHXH (17,5% )
Có TK 3384 – BHYT (3%)
Có TK 3386 – BHTN (1%)
Trích BHXH, BHYT, BHTN trừ vào tiền lương của công nhân trực tiếp chế biến
và nhân viên quản lý bộ phận chế biến, căn cứ bảng trích BHXH kế tốn ghi:
Nợ TK 3341 - Phải trả người lao động (10,5%)
Có TK 3383 – BHXH (8%)
Có TK 3384 – BHYT (1,5%)
Có TK 3386 – BHTN (1%)
- Phân bổ công cụ dụng cụ cho bộ phận nhà bếp, chế biến, căn cứ bảng phân bổ
CCDC kế tốn ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 242 – Chi phí trả trước
- Trích khấu hao TSCĐ phân bổ cho bộ phận nhà bếp, chế biến, căn cứ bảng trích
khấu hao TSCĐ kế tốn ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 – Hao mịn TSCĐ

- Các khoản chi phí trả bằng tiền sử dụng ở bộ phận bếp, chế biến (tiền gas, điện,
nước,…), căn cứ chứng từ mua dịch vụ, bảng phân bổ kế tốn ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 331, 111, 112,...
* Kế tốn mua hàng và chế biến sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- Đầu kỳ, kết chuyển NVL tồn kho đầu kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
17


Có TK 152 – Nguyên vật liệu
- Mua NVL về đưa vào sử dụng chế biến trong kỳ, căn cứ chứng từ mua hàng kế
toán ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 331, 111, 112,...
- Tiền lương phải trả cho bộ phận trực tiếp chế biến và nhân viên quản lý bộ phận
chế biến, căn cứ bảng thanh toán tiền lương kế tốn ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 3341 - Phải trả người lao động
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của cơng nhân trực tiếp chế biến và nhân
viên quản lý bộ phận chế biến tính vào chi phí sản xuất, căn cứ bảng trích BHXH kế tốn
ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp (23,5%)
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (23,5%)
Có TK 3382 – KPCĐ (2%)
Có TK 3383 – BHXH (17,5% )
Có TK 3384 – BHYT (3%)

Có TK 3386 – BHTN (1%)
Trích BHXH, BHYT, BHTN trừ vào tiền lương của công nhân trực tiếp chế biến
và nhân viên quản lý bộ phận chế biến, căn cứ bảng trích BHXH kế toán ghi:
Nợ TK 3341 - Phải trả người lao động (10,5%)
Có TK 3383 – BHXH (8%)
Có TK 3384 – BHYT (1,5%)
Có TK 3386 – BHTN (1%)
- Phân bổ cơng cụ dụng cụ cho bộ phận nhà bếp, chế biến, căn cứ bảng phân bổ
CCDC kế toán ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 242 – Chi phí trả trước
- Trích khấu hao TSCĐ phân bổ cho bộ phận nhà bếp, chế biến, căn cứ bảng trích
khấu hao TSCĐ kế tốn ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 – Hao mịn TSCĐ
- Các khoản chi phí trả bằng tiền sử dụng ở bộ phận bếp, chế biến (tiền gas, điện,
nước,…), căn cứ chứng từ mua dịch vụ, bảng phân bổ kế toán ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
18


Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 331, 111, 112,...
- Cuối kỳ, kết chuyển NVL tồn kho cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Ngun vật liệu
Có TK 611 – Mua hàng
- Tính trị giá NVL xuất dùng chế biến trong kỳ, kế tốn ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Có TK 611 – Mua hàng
d. Qui trình lập chứng từ kế tốn chi phí kinh doanh nhà hàng

Khách đặt dịch vụ ăn uống, hội nghị, tiệc …. Phòng kinh doanh ghi nhận lập phiếu
xác nhận dịch vụ hoặc hợp đồng kinh tế trên hợp đồng hoặc phiếu đặt dịch vụ ghi rõ các
thực đơn của khách sạn = > phòng kinh doanh sẽ giao cho bộ phận bếp = > bếp trưởng
căn cứ thực đơn và định lượng của món ăn sẽ lập Phiếu Đề Xuất Mua hàng, kẹp cùng
thơng tin menu chọn món ăn mà khách đã chọn.
* Nhà cung cấp, người bán mang sản phẩm hàng hóa, ngun vật liệu… được giao
trực tiếp tại cơng ty tại cổng bảo vệ
- Bước 01: Bộ phận bếp căn cứ Menu khách đặt lập “Giấy đề nghị, đề xuất, dự trù
mua hàng hóa vật tư”. Kèm theo Phiếu xác nhận dịch vụ hoặc hợp đồng cung ứng dịch ăn
uống
+ Giấy đề nghị của đơn vị phải do Trưởng đơn vị, trưởng bộ phận ký chính, người
đề xuất sẽ ký nháy
+ Trong trường hợp phó trưởng đơn vị ký cần có “Giấy ủy quyền” theo mẫu của
phịng Tổ chức Hành chính. Hoặc trưởng bộ phận phải có thơng báo xác nhận ủy quyền
miệng cho phó trưởng đơn vị ký thay bằng công cụ: email, skype, bộ đàm, điện thoại…
- Bước 02: Bộ phận bếp mang “Giấy đề nghị + phiếu xác nhận dịch vụ hoặc hợp
đồng đặt dịch vụ” gửi phịng kế tốn người trực tiếp nhận là Nhân viên tiếp phẩm trực
tiếp đi thu mua xem xét các góc độ nghiệp vụ: nhà cung cấp, đầu mối thu mua, giá cả thị
trường…
Phịng Kế tốn nhân viên thu mua sau khi đã xem xét kỹ càng tính hợp lệ và khả
năng cung ứng = > ghi ngày nhận giấy đề nghị và ký nháy vào giấy đề nghị góc trái hoặc
bên phải của mục kế tốn trưởng bộ phận phịng kế tốn, nếu cần thiết thì có thể
photocopy trả lại cho người gửi 01 bản photo giấy đề nghị (giấy này làm cơ sở để xem
xét trách nhiệm, chất lượng phục vụ của phòng QTTB). => nhân viên tiếp phẩm thu mua
trình kế tốn trưởng ký chính xác lập việc thu mua để tiến hành đi thu mua kịp thời.
- Bước 03: Kế tốn trưởng ký chính giao lại Nhân viên tiếp phẩm thu mua trình
“Giấy đề nghị mua hàng” và làm tờ trình (kèm bảng báo giá – nếu có) trình Giám đốc
xem xét chỉ đạo hướng giải quyết (nếu giấy đề nghị hợp lệ)
Nếu là tài sản có giá trị lớn thì nhân viên liên hệ Nhà cung cấp lấy báo giá tài sản
(Ít nhất 03 bảng báo giá cạnh tranh của 03 Nhà cung cấp).

- Bước 04: Giám đốc ký duyệt giao lại nhân viên tiếp phẩm tiến hành thông báo và
làm việc với Nhà cung cấp được lựa chọn để đặt hàng.
19


- Bước 05: Nhân viên thu mua hàng hoá điện thoại, fax hoặc email đơn đặt hàng
cho nhà cung cấp yêu cầu cung cấp hàng, xác định thời gian giao hàng cụ thể.
Nhân viên tiếp phẩm Ký nhận Biên bản bàn giao, hóa đơn chứng từ và nghiệm thu
tài sản: hóa đơn lẻ, hóa đơn, bảng kê…
Người bán ký xác nhận và bàn giao tài sản chuyển quyền sở hữu vào chứng từ:
hóa đơn lẻ, hóa đơn, bảng kê…
Nhân viên bảo vệ sẽ đứng bên tham gia kiểm định với vai trò là người giám sát và
ghi sổ theo dõi xác nhận việc bàn giao trên vào sổ lưu.
- Bước 06: Nhân viên tiếp phẩm liên hệ phịng ban có nhu cầu sử dụng và đề xuất
xuống nhận và bàn giao và chuyển chứng từ cho kế toán kho tiếp nhận theo dõi nhập xuất
tồn kho nguyên vật liệu và phân theo dõi các phòng ban.
- Bước 07: Tiến hành làm thủ tục thanh toán, quyết toán theo đầy đủ thủ tục trên.
Sau khi được duyệt, Phòng TC – KT lập phiếu chi tiền lập Ủy Nhiệm chi hoặc
chứng từ ngân hàng khác cho người đề nghị thanh toán, thủ qũy chi tiền hoặc kế toán
ngân hàng làm các thủ tục chuyển khoản, người nhận tiền phải ký, ghi rõ họ tên đầy đủ..
Nếu mua Nợ thì chuyển chứng từ cho kế tốn Nhập liệu đầu vào kiêm kế tốn
cơng nợ tổng hợp để theo dõi.
* Nhân viên tiếp phẩm trực tiếp đi thu mua ngoài
- Bước 01: Đơn vị có nhu cần mua sắm tài sản, vật tư hàng hóa, nguyên vật liệu
làm “Giấy đề nghị, đề xuất, dự trù mua hàng hóa vật tư”.
Giấy đề nghị của đơn vị phải do Trưởng đơn vị, trưởng bộ phận ký chính, người
đề xuất sẽ ký nháy
Trong trường hợp phó trưởng đơn vị ký cần có “Giấy ủy quyền” theo mẫu của
phịng Tổ chức Hành chính. Hoặc trưởng bộ phận phải có thơng báo xác nhận ủy quyền
miệng cho phó trưởng đơn vị ký thay bằng công cụ: email, sky, bộ đàm, điện thoại…

- Bước 02: Đơn vị mang “Giấy đề nghị“ gửi phịng kế tốn người trực tiếp nhận là
Nhân viên tiếp phẩm trực tiếp đi thu mua xem xét các góc độ nghiệp vụ: nhà cung cấp,
đầu mối thu mua, giá cả thị trường…
- Bước 03: Phịng Kế tốn nhân viên thu mua sau khi đã xem xét kỹ càng tính hợp
lệ và khả năng cung ứng = > ghi ngày nhận giấy đề nghị và ký nháy vào giấy đề nghị góc
trái hoặc bên phải của mục kế tốn trưởng bộ phận phịng kế tốn, nếu cần thiết thì có thể
photocopy trả lại cho người gửi 01 bản photo giấy đề nghị (giấy này làm cơ sở để xem
xét trách nhiệm, chất lượng phục vụ của phòng QTT.
Nhân viên tiếp phẩm lập giấy đề nghị tạm ứng theo mẫu : căn cứ nghiệp vụ
chuyên môn và ước lượng giá cả thị trường cho các món hàng sẽ mua sẽ ước lập số tiền
TẠM ỨNG = > Nhân viên tiếp phẩm thu mua trình kế tốn trưởng ký chính.
- Bước 04: Kế tốn trưởng ký chính giao lại Nhân viên tiếp phẩm thu mua trình
“Giấy đề nghị, đề xuất mua hàng, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu” và Giấy đề nghị tạm
ưng (kèm bảng báo giá – nếu có) trình Giám đốc xem xét chỉ đạo hướng giải quyết (nếu
giấy đề nghị hợp lệ).

20


- Bước 05: Giám đốc ký duyệt giao lại nhân viên tiếp phẩm tiến hành = > trực tiếp
đi thu mua ở các đầu mối chợ, siêu thị, nguồn hàng khác để cung cấp kịp thời đầu vào
phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Bước 06: Nhân viên tiếp phẩm Ký nhận Biên bản bàn giao, hóa đơn chứng từ:
hóa đơn lẻ, hóa đơn, bảng kê…và mang sản phẩm hàng hóa về công ty, Người bán ký tá
xác nhận đầy đủ vào: hóa đơn lẻ, hóa đơn, bảng kê…
Hàng về cơng ty Nhân viên bảo vệ kiểm định với vai trò là người giám sát và ghi
sổ theo dõi xác nhận việc bàn giao trên vào sổ lưu.
- Bước 07: Nhân viên tiếp phẩm liên hệ phịng ban có nhu cầu sử dụng và đề xuất
xuống nhận và bàn giao và chuyển chứng từ cho kế toán kho tiếp nhận theo dõi nhập xuất
tồn kho nguyên vật liệu và phân theo dõi chi tiết cho các phòng ban sử dụng.

- Bước 08: Tiến hành làm thủ tục thanh toán, quyết toán theo đầy đủ thủ tục
Sau khi được duyệt, Phòng TC – KT lập phiếu chi lập Ủy Nhiệm chi hoặc chứng
từ ngân hàng khác cho người đề nghị thanh toán, thủ qũy chi tiền hoặc kế toán ngân hàng
làm các thủ tục chuyển khoản, người nhận tiền phải ký, ghi rõ họ tên đầy đủ..
Nếu mua Nợ thì chuyển chứng từ cho kế toán Nhập liệu đầu vào kiêm kế tốn
cơng nợ tổng hợp để theo dõi.
* Mua hàng nhập kho
- Căn cứ nhu cầu hàng hóa tiêu dùng hàng tháng (bình qn), bộ phận kế tốn (Kế
tốn hàng hóa + Kế toán trưởng) dự kiến số lượng và chủng loại hàng hóa đủ dùng trong
tháng đề nghị Giám đốc phê duyệt. Đề xuất mua hàng rồi tiến hành mua về nhập kho
(Theo mẫu công ty: Phiếu đề nghị mua vật dụng hàng hóa).Bao gồm các loại như sau:
bia, nước ngọt, đậu phộng…………Tiến hành nhập kho theo đầy đủ thủ tục như trên+ Đề
xuất, dự trù hoặc bảng kê mua hàng hóa sản phẩm do các trưởng bộ phận ký xác nhận.
+ Đề nghị tạm ứng tiền đi thu mua ngồi
+ Giấy đề nghị thanh tốn (theo mẫu 05-TT).
+ Phiếu chi tiền nếu là tiền mặt.
+ Bảng kê chi tiết từng khoản chi phí mua nếu là hàng mua ngồi chợ, nếu là hàng
siêu thị ko cần thiếp lập bảng kê vì hàng siêu thị đã có hóa đơn GTGT đầy đủ tính pháp
lý, nếu hàng mua chợ của cá nhân lập bảng kê theo mẫu cuối, tuần, tháng hoặc định kỳ
khi thanh toán nhờ người bán ký tá xác nhận trên bảng kê ghi rõ địa điểm thu mua và có
thơng tin đầy đủ của người bán: chứng minh thư nhân dân, địa chỉ…..đầy đủ và rõ ràng.
+ Sổ theo dõi hoặc bảng kê đối chiếu quyết toán thu mua so với tạm ứng hàng
ngày của nhân viên thu mua.
+ Hố đơn tài chính (Bản gốc: Hóa đơn thơng thường, hoặc hóa đơn GTGT + bản
copy nếu có).
Nếu vượt khung cho phép của cơng tác mua sắm thì căn cứ tình hình thực tế và
các chứng từ hợp lý hợp lệ công ty chi tiền trả lại người đi thu mua trực tiếp, nếu thừa so
với dự trù kế hoạch, đề xuất tạm ứng thì phải hồn nhập lại quỹ do các nguyên nhân: giá
chợ, hoặc tìm kiếm được các đầu mối có giá rẻ hơn.
- Đối với thực đơn cho nhà hàng ăn uống:

21


+ Phòng kinh doanh nhận phiếu đặt dịch vụ, hợp đồng, booking… = > Phòng kinh
doanh báo số lượng người, tiệc lên bộ phận Bếp để Bếp trưởng căn cứ thực đơn + Định
mức món ăn = > Lập bảng kê đề nghị mua hàng = > chuyển cho Nhân viên thu mua đầu
vào.
+ Bếp trưởng: Lập công thức về thành phần thực phẩm, định lượng và giá gốc cho
tất cả các món ăn. Thực đơn chọn sẵn (Set Menu), Thực đơn tự chọn , Thực đơn tiệc
(Buffet, Banquet …). Định mức đầu vào nguyên vât liệu khống chế theo tỷ lệ 30%/
doanh thu bán ra. Cập nhật giá thành thực phẩm và doanh thu hàng ngày => dựa trên
bảng giá thu mua đầu vào mà phịng kế tốn cung cấp.
Kết hợp nhân viên Thu Mua: nếu thấy đầu vào đắt: thông báo với ban giám đốc
đồng thời đề xuất phương án đề xuất thu mua để giảm thiểu chi phí đầu vào cho rẻ.
Căn cứ bill, hợp đồng, booking…căn cứ số lượng thực khách = > bếp trưởng lập
bảng kê chi tiết các nguyên liệu đầu vào: thịt, cá, rau, củ, quả….chuyển qua cho nhân
viên tiếp phẩm tổ chức thu mua cung ứng kịp thời.
+ Nhân viên tiếp phẩm:
Lập Chi tiết bảng kê đầu vào số lượng, chủng loại, chất lượng, thành tiền tổng là
bao nhiêu theo phượng pháp ước lượng ? = > Lập giấy đề nghị tạm ứng + Đơn đề nghị
mua hàng = > trình kế toán trưởng ký duyệt = > tiến hành trực tiếp đi thu mua: tự liên hệ
các đầu mối: chợ, siêu thị, người dân, các tụ điểm thu mua sao cho giá mua thấp nhất có
thể = > Theo dõi cơng nợ đến kỳ thanh toán sẽ xử lý theo yêu cầu, kết hợp kế toán nội bộ
Đầu vào để kiểm sốt cơng nợ được chi tiết theo từng đối tượng: số cơng nợ, thời gian
thanh tốn.
Lập bảng kê chi tiết hàng hoá đầu vào khi thu mua: số lượng? đơn giá? Thanh
tiền? chủng loại? hình thức thanh tốn? => lập bảng kê chi tiết theo ngày, trung bình giữa
tháng hoặc cuối tháng sẽ phải tổng hợp làm báo cáo kèm theo chi tiết để làm căn cứ thanh
toán cho nhà cung cấp.
Mọi hóa đơn chứng từ, bảng kê, giấy tờ khác được chuyển sang cho kế toán nội bộ

Đầu vào nhập liệu: phiếu nhập kho nội bộ, phiếu chi tiền nội bộ…..
Các văn bản giấy từ thủ tục cần: Giấy đề nghị cấp hàng, giấy đề nghị thanh toán,
bảng kê hàng hóa vật tư, hóa đơn bán lẻ…= > mọi chứng từ hàng hóa chuyển cho kế tốn
nội bộ Đầu vào (Kế toán) lưu trữ bảo quản.
Liên hệ đối chiếu với các kho và đầu bếp trưởng để phục vụ kịp thời việc cung cấp
vật liệu đầu vào làm món ăn và khác.
Tổ chức cơng tác tìm nguồn ngun vật liệu đầu vào có chất lượng để đảm bảo
cung cấp kịp thời: tìm kiếm hàng ngồi Chợ để tìm nguồn đầu vào cho giá thật rẻ càng tốt
=> giảm thiểu chi phí yếu tố đâu vào.
+ Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hố, dịch vụ khơng có hố đơn, được phép
lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN) nhưng không
lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong
các trường hợp: mua hàng hoá là nông sản, lâm sản, thủy sản của người sản xuất, đánh
bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ cơng làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây,
rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản
xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự
22


khai thác trực tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; mua đồ dùng, tài sản
của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá
nhân khơng kinh doanh.
Bảng kê thu mua hàng hố, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người
được uỷ quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực. Trường hợp giá mua hàng hoá, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị
trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm
mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Hóa đơn đầu vào:
+ Đầu vào nguồn siêu thị: = > Đầu vào thì lớn mà đầu ra thì ít do đó với mặt hàng
hóa bán ra khơng qua chế biến như: rượu, bia, nước ngọt, và những mặt hàng mà ở ngồi

khơng có bắt buộc phải lấy ở siêu thị, hoặc cơng ty để có hóa đơn chứng từ……có tính
chất bảo quản lâu dài thì lấy hóa đơn siêu thị để bù đắp chi phí về thuế GTGT.
+ Đầu vào nguồn mua ở chợ: Những mặt hàng phải qua chế biến: rau , củ quả, thịt
cá…là những mặt hàng chế biến trong ngày trong ngày ko để lâu được và những mặt
hàng này có thể lấy ngồi chợ của tư nhân luật cho phép chỉ cần lập bảng kê kèm chứng
mình thư của người bán là đủ nên những mặt hàng này sẽ khơng lấy hóa đơn trong siêu
thị để tiết giảm chi phí = > về mặt thuế vẫn đảm bảo thủ tục , doanh nghiệp sẽ tiết giảm
được chi phí hóa đơn khơng cần thiết.
* Chứng từ lập:
- Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN): Tham
khảo phụ lục Thông tư 78/2014/TT-BTC
- Phiếu nhập kho: Tham khảo phụ lục 3 Thông tư 200/2014/TT-BTC.
- Phiếu xuất kho: Tham khảo phụ lục 3 Thơng tư 200/2014/TT-BTC.
- Chứng từ thanh tốn như Phiếu chi, UNC,…:Tham khảo phụ lục 3 Thơng tư
200/2014/TT-BTC.
1.2.2 Sổ kế tốn
a. Ghi sổ kế toán tổng hợp
- Sổ nhật ký chung - hình thức nhật ký chung; sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - hình
thức chứng từ ghi sổ; sổ nhật ký chứng từ - hình thức nhật ký chứng từ (tham khảo phụ
lục 4 Thông tư 200/2014/TT-BTC).
- Sổ cái các tài khoản (tham khảo phụ lục 4 Thông tư 200/2014/TT-BTC).
b. Ghi sổ kế toán chi tiết
- Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá (Tham khảo phụ lục 4 Thơng tư
200/2014/TT-BTC).
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (tham khảo phụ lục 4 Thơng tư 200/2014/TTBTC).
1.3. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành
- Đối tượng tính giá thành là tồn bộ sản phẩm chế biến trong 1 kỳ kinh doanh hay
đơn đặt hàng đã hoàn thành.
23



- Kỳ tính giá thành thường là tháng, quý, năm.
1.3.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong hoạt động kinh doanh nhà
hàng
- Nhà hàng thường khơng có sản phẩm dở dang cuối kỳ nên tồn bộ chí phí phát
sinh đề được coi là chi phí thực tế để tính giá thành sản phẩm chế biến.
- Giá thành của các sản phẩm chế biến là những sản phẩm dễ dàng nhận dạng,
thơng thường được tính giá thành theo phương pháp giản đơn hay định mức.
* Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp) thường được áp
dụng cho từng quy trình của dịch vụ kinh doanh nhà hàng, đối tượng tập hợp chi phí phù
hợp với đối tượng tính giá thành thì từ khi đó giá thành sản phẩm dịch vụ nhà hàng được
tính như sau:
Tổng giá thành
thực tế của dịch
vụ nhà hàng

=

CPKD dịch
vụ dở dang
đầu kỳ

Giá thành đơn vị dịch
vụ nhà hàng

+

CPKD dịch

vụ phát sinh
trong kỳ

-

CPKD dịch
vụ dở dang
cuối kỳ

Tổng giá thành thực tế của dịch vụ nhà hàng
=

Tổng số lượng dịch vụ đã hồn thành trong kỳ

Ví dụ: Nhà hàng ăn uống phục vụ 320 suất ăn bữa chính với các chi phí như sau:
- Chi phí thực phẩm

: 2.400.000đ

- Chi phí nhân cơng trực tiếp

: 2.100.000đ

- Chi phí sản xuất chung

: 2.540.000đ

Tổng cộng

: 7.040.000đ


Từ việc tập hợp chi phí trực tiếp trên, ta tính được tổng giá thành của 320 suất ăn
là 7.040.000đ.
Giá thành 1 suất ăn = 7.040.000 : 320 = 22.000đ
* Phương pháp tính giá thành định mức
Tỷ lệ giá thành thực tế so
với giá thành định mức
Giá thành thực tế
của từng món

=

Tổng giá thành thực tế
=

Tổng giá thành định mức

Tỷ lệ giá thành thực tế so
với giá thành định mức

x

Giá thành định
mức của từng món

1.3.3. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất giá thành
a. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất giá thành sản phẩm chế biến theo phương
pháp kê khai thường xuyên
- Cuối kỳ, tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm chế biến, căn cứ bảng tổng
hợp chi phí SX kế toán ghi:

24


×