Tải bản đầy đủ (.pptx) (13 trang)

Các giao thức mạng máy tính giao thức FTP giao thức DHCP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.54 KB, 13 trang )

Nhóm 4
Thành viên:
Trịnh Thị Hương
Đồng Văn Ngữ
Dương Duy Long
Nguyễn Thu Dịu
Nguyễn Khắc Giang
Nguyễn đức tùng lâm


I. Các giao thức mạng máy tính
A, Giao thức FTP


I. Các giao thức mạng máy tính
• Quy trình truyền nhận dữ liệu
- FTP Client mở Control connection đến FTP server (trên port 21) và chỉ định 1 cổng trên Client để Server
gửi lại phản hồi. Đường kết nối này dùng để truyền lệnh và không phải là dữ liệu. Control connection sẽ mở
trong suốt thời gian của phiên làm việc (telnet giữa 2 hệ thống) Client chuyển tiếp thông tin như username,
password tới Server để thực hiện xác thực (authentication). Server sẽ trả lời bằng mã chấp nhận hay từ chối
của các request. Client gửi thêm các lệnh với tên tệp, kiểu dữ liệu, … để vận chuyển, thêm luồng dữ
liệu(tức là chuyển tập tin từ máy khách đến máy chủ hoặc ngược lại). Server sẽ phản hồi với mã (reply
code) chấp nhận hoặc từ chối. Khi dữ liệu đã sẵn sàng, 2 bên sẽ mở kết nối TCP trên cổng 20. Dữ liệu có
thể được vận chuyển giữa Client và Server trên cổng 20.


I.Các giao thức mạng máy tính
-

Dữ liệu vận chuyển được mã hóa theo 1 số định dạng bao gồm NVT-ASCII hoặc nhị phân(binary) Khi
quá trình vận chuyển dữ liệu được hồn thành, phiên làm việc của FTP Server sẽ đóng lại Data


Connection trên cổng 20. Nhưng vẫn giữ Control Connection trên cơng 21. Control connection có thể
được sử dụng để thiết lập truyền dữ liệu khác hoặc đóng liên kết.


I. Các giao thức mạng máy tính
B, Giao thức DHCP
- DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol) là giao
thức cấu hình host động. Nó cung cấp cho máy tính địa chỉ
ip ; subnet mask; default gateway. Và nó thường được cấp
phát bởi DHPC server được tích hợp sẵn trên router.
DHCP giao tiếp bằng UDP và sử dụng port 67 và 68.
DHCP server sử dụng port 67 để nghe thông tin từ các
client và sử dụng port 68 để reply thông tin


I. Các giao thức mạng máy tính
• Ngun lý hoạt động của DHCP: Kịch bản client xin cấp DHCP từ modem

Bước 1: Khi muốn có địa chỉ IP để truy cập vào internet thì client sẽ tạo ra bản tin DISCOVERY để yêu cầu cấp phát địa chỉ
IP
Bước 2: Client chưa biết địa chỉ chính xác của Server cấp phát địa chỉ cho mình do đó nó sẽ gửi bản tin này dưới dạng
broadcast. Bước 3: Server sẽ nhận bản tin DISCOVERY của client. Sau khi biết client muốn được cấp địa chỉ IP nó sẽ kiểm
tra xem địa chỉ IP nào phù hợp để cấp cho client sử dụng
Bước 4: Server tạo bản tin OFFER. Gói tin này sẽ lưu trữ thông tin về IP và các thông số cấu hình khác mà client u cầu để
có thể sử dụng để truy cập internet
Bước 5: Tất cả các server sẽ gửi bản OFFER dưới dạng broadcast
Bước 6: Client nhận gói OFFER và nó sẽ chọn ra bản OFFER đầu tiên mà nó nhận được. Nếu khơng nhận được OFFER nào
trong một khoảng thời gian nào đó thì nó sẽ gửi lại DISCOVERY một lần nữa



I. Các giao thức mạng máy tính
Bước 7: Client tạo ra gói REQUEST. Và gửi dưới dạng broadcast tới tất cả các server. Server nào được nhận OFFER sẽ
mang ý nghĩa là nó đồng ý nhận IP. Server nào khơng được nhận OFFER thì thơng báo là khơng nhận OFFER đó
Bước 8: Server nhận bản tin REQEST. Các server khơng được nhận OFFER sẽ bỏ qua gói tin này. Gói tin nào được nhận
OFFER sẽ nhận và xử lý nó. Nó sẽ kiểm tra sem IP này cịn sử dụng được hay khơng. Nếu cịn sử dụng được thì nó sẽ ghi
lại thơng tin và gửi lại gói tin PACK cho client. Cịn nếu khơng thì nó sẽ gửi lại PNAK để quay lại bước 1.


I. Các giao thức mạng máy tính
C, Giao thức truyền thư SMTP
-

Simple Mail Transfer Protocol (viết tắt là SMTP) là hệ thống giao thức có nhiệm vụ nhận hay truyền tải dữ liệu trong
email của người dùng. Hệ thống chỉ nhận và gửi thư điện tử email thông qua thiết bị có kết nối mạng Internet. Những
thiết bị nhận và gửi email được gọi là máy chủ SMTP, mỗi máy chủ đều liên kết tới cổng mạng Internet 25 – cổng TCP.

-

Cách thức hoạt động: Khi có một email cần được gửi đi, hệ thống SMTP sẽ tự động dựa vào tên địa chỉ email đó và chuyển
thơng báo tới máy chủ SMTP. Khi SMTP server nhận được tín hiệu, nó sẽ trao đổi giữa máy chủ SMTP và máy chủ DNS để
tìm ra tên miền gốc tại Hostname trong máy chủ SMTP. Sau đó, máy chủ thực hiện kiểm tra sự trùng khớp trong thông tin
người dùng và thông tin email. Nếu trùng khớp, doanh nghiệp sẽ nhận hay gửi dữ liệu có dung lượng lớn thơng qua email và
nhận các thư điện tử bằng phần mềm. Đặc biệt, khi máy chủ SMTP và máy chủ DNS không thể trao đổi với nhau, những tín
hiệu gián đoạn này sẽ được gửi tới một server trung gian và sẽ truyền tiếp qua nhiều máy chủ khác nhau khác cho tới khi
server gốc nhận được.


I. Các giao thức mạng máy tính
• Mơ hình hệ thống truyền tin SMTP



II. Ngơn ngữ lập trình
A, Ngơn ngữ C
-

C là ngơn ngữ rất có hiệu quả và được ưa chuộng nhất để viết các phần mềm hệ thống, mặc dù nó cũng
được dùng cho việc viết các ứng dụng.

-

C là một ngơn ngữ lập trình tương đối nhỏ gọn vận hành gần với phần cứng và nó giống với ngơn ngữ
Assembler hơn hầu hết các ngôn ngữ bậc cao -> C là ngơn ngữ bậc trung.

** Ưu điểm:
• Một ngơn ngữ cốt lõi đơn giản, với các chức năng quan trọng chẳng hạn như là những hàm hay việc xử lý
tập tin sẽ được cung cấp bởi các bộ thư viện các thủ tục.
• Tập trung trên mẫu hình lập trình thủ tục, với các phương tiện lập trình theo kiểu cấu trúc.
• Một hệ thống kiểu đơn giản nhằm loại bỏ nhiều phép tốn khơng có ý nghĩa thực dụng.
• Số lượng từ khóa rất nhỏ gọn.


II. Ngơn ngữ lập trình


Các tham số được đưa vào các hàm bằng giá trị, khơng bằng địa chỉ.

• Hàm các con trỏ cho phép hình thành một nền tảng ban đầu cho tính đóng và tính đa hình.
• Hỗ trợ các bản ghi hay các kiểu dữ liệu kết hợp do người dùng từ khóa định nghĩa struct cho phép các dữ
liệu liên hệ nhau có thể được tập hợp lại và được điều chỉnh như là tồn bộ.
• Hiệu suất cao

• Tính linh hoạt
** Nhược điểm
• Kích thước của mảng phải là cố định
• Các byte vùng nhớ cấp phát mảng được sắp xếp liên tục
• Việc chèn và xóa phần tử của mảng mất nhiều thời gian


II. Ngơn ngữ lập trình
B. Ngơn ngữ Python
Python là ngơn ngữ lập trinh hướng đối tượng bậc cao, dùng để phát triển web và nhiều ứng dụng khác.
Đặc điểm:
-Dễ học
- Bước đệm để học các ngơn ngữ lập trình khác
- Thiết thực trong thiết kế và ứng dụng web - là tương lai của trí tuệ nhân tạo
Ứng dụng: - Lập trình CGI cho các ứng dụng Web
– lap trinh web
-

Phát triển giao diện người dùng (GUI)

-

Phát triển phần mềm

-

Quản trị hệ thống –

-


Tính tốn khoa học và xử lý số liệu - Làm việc với tệp


II. Ngơn ngữ lập trình
C, Ngơn ngữ lập trình C++
• C++ là một ngơn ngữ tầm trung, bạn hồn tồn có thể sử dụng nó để phát triển các chương trình bậc thấp hay những
chương trình bậc cao, mà vẫn hoạt động tốt trong phần cứng.
• C++ là ngơn ngữ lập trình hướng đối tượng, sử dụng các Class và Object cùng các khái niệm như tính kế thừa, tính đa
hình, tính đóng gói... để tạo ra các chương trình.
• C++ được tạo ra dựa trên nền tảng ngôn ngữ C, nên nó có hầu hết mọi tính năng của C và được bổ sung thêm khái
niệm functions trong quá trình thiết kế chương trình.
• Các chương trình được tạo ra bởi C++ đều có thể chạy được trên các hệ điều hành như Mac OS, Windows, hay một số
biến thể của Unix.
**Ưu điểm
- C++ là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng
- - C++ cho phép thoải mái quản lý vùng nhớ
- - C++ là một ngôn ngữ low-level dễ dàng giao tiếp với phần cứng



×