Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Ứng dụng phương pháp dạy kỹ năng nói tiếng Anh theo hướng tương tác cho sinh viên trường cao đẳng nghề Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.61 MB, 134 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Bạc liêu, ngày

tháng

năm 2012

(Ký tên và ghi rõ họ tên)

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học cao học nói chung và làm luận văn tốt nghiệp nói riêng
ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự chỉ bảo, hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình của lãnh đạo nhà trường, các khoa, quý thầy cô, đồng nghiệp, bạn
bè trong lớp và các bạn sinh viên.
Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới:
Tiến sĩ Đồn Thị Huệ Dung – Trưởng khoa Ngoại ngữ - Sư phạm, Giám
đốc TTNN Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM là cán bộ hướng dẫn khoa học đã
nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn người nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Quý Thầy, Cô giảng viên trong Hội đồng bảo vệ chuyên đề đã nhận xét và
gợi ý cho quá trình nghiên cứu.
Q Thầy, Cơ tham gia giảng dạy các mơn học trong chương trình đào tạo
Thạc sĩ Giáo dục đã cung cấp những kiến thức nền tảng giúp người nghiên cứu lĩnh
hội để thực hiện luận văn cao học.


Tôi cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Ban Giám Hiệu, các thầy cơ khoa Sư Phạm, phịng Quản lý sau đại học
thuộc trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM.
Ban giám hiệu trường Cao đẳng Nghề Bạc Liêu cùng các thầy cơ trong
trường đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho người nghiên cứu hoàn thành luận
văn này.
Một lần nữa trân trọng cảm ơn!
TP.HCM, ngày

tháng

năm 2012

Người nghiên cứu

Ngô Ngọc Minh

iii


TĨM TẮT LUẬN VĂN
Phương pháp giảng dạy đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng đào tạo. Dạy học là quá trình trợ giúp người học chiếm lĩnh nội dung và kiến
thức. Theo PPDH truyền thống, dạy học thường được xem là quá trình truyền thụ
kiến thức từ thầy sang trò theo lối ghi - chép; tuy nhiên với thời kỳ hội nhập quốc tế
buộc người lao động phải linh hoạt, sáng tạo và có khả năng giải quyết các vấn đề
phức hợp trong những tình huống thay đổi. Với việc ứng dụng phương pháp giảng
dạy theo định hướng tương tác là một sự thay đổi mới mang lại hiệu quả cao trong
giảng dạy.
Dạy và học ngoại ngữ được xem là một q trình khám phá, trong đó người

học ln đóng vai trị chủ động, tiếp nhận kiến thức sử dụng ngơn ngữ phù hợp cho
những mục đích giao tiếp cụ thể. Do vậy, người dạy cần vận dụng và phát huy triệt
để mọi phương tiện để thúc đẩy các hoạt động giao tiếp nhằm nâng cao khả năng
ngôn ngữ, gây được sự hứng thú trong học tập, khích thích khả năng tư duy buộc
người học phải nổ lực để có thể chuyển biến thành ngơn ngữ của chính mình.
Nâng cao chất lượng dạy học là nhiệm vụ cơ bản và đầu tiên của nhà
trường và cũng là nhiệm vụ trực tiếp của mỗi cá nhân giáo viên. Từ những lý do
trên, người nghiên cứu tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng phương pháp dạy kỹ
năng Nói tiếng Anh theo hướng tương tác cho sinh viên tại trường Cao đẳng
Nghề Bạc Liêu”
* Nội dung của luận văn gồm những phần chính sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dạy kỹ năng Nói tiếng Anh theo định hướng tương tác
Chương 2: Thực trạng tổ chức dạy và học kỹ năng Nói tiếng Anh tại trường Cao
đẳng Nghề Bạc Liêu
Chương 3:Thực nghiệm sư phạm, đánh giá hiệu quả phương pháp giảng dạy
Cuối cùng là kết luận và kiến nghị

iv


ABSTRACT
Teaching method plays an important role in enhancing the quality of
teaching. Teaching is a learning process that helps learners to keep content and
knowledge. Learning a language is the process of identifying knowledge and
training skills. According to traditional teaching methods, learning a language is
often considered as a passive process transmission knowledge from teacher to
learners by write and copy; however, international intergration the labor must be
creativity, flexibility, and be able to solve complex problems in many changing
situations. With the applicaton of communicative approach in teaching English
Skills is a new change in teaching.

Teaching and learning foreign languages are seen as a discovery process
now, in which learner has always play an active role, receiving the knowledge and
using language appropriate for the specific purpose of communication. In this way,
teacher is only the guider and assist students as they needed. Therefore, teachers
need to use and fully utilized every means to promote communication activities,
improve language skills and make exciting learning, stimulate the learners more
active in thinking and attempt them brainstorming to be able to move into their own
language.
To raise the quality of teaching is the first basic task of the school, as well as
the direct task of every teacher. From the above reasons, the researchers carried out
the subject : “Applicaton of Communicative Approach in teaching English Skills
to Bac Liêu Vocational College Students.
The contents of the thesis includes the following main sections:
Chapter 1: Rationale of communicative approach in teaching English Skills
Chapter 2: The real situation of teaching and learning organization English
speaking skill at Bạc Liêu Vocational College
Chapter 3: Experimenting pedagogy and assess the effectiveness of this method
Finally, conclusions and recommendations.

v


MỤC LỤC
Trang
Quyết định giao đề tài
Lý lịch khoa học ............................................................................................. i
Lời cam đoan.................................................................................................. ii
Lời cảm ơn ................................................................................................... iii
Tóm tắt ......................................................................................................... iv
Mục lục ........................................................................................................ vi

Danh mục từ viết tắt ..................................................................................... ix
Danh mục các sơ đồ ..................................................................................... x
Danh mục hình vẽ ......................................................................................... x
Danh mục các bảng biểu ................................................................................ x
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 3
3. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 4
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
6. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY KỸ NĂNG NÓI TIẾNG ANH
THEO ĐỊNH HƢỚNG TƢƠNG TÁC
1.1 Tổng quan .........................................................................................................6
1.1.1 Các khái niệm ........................................................................................ ...6
1.1.2 Kỹ năng lời nói ....................................................................................... 10
1.1.3 Sản sinh và tiếp nhận lời nói ................................................................... 12
1.2 Một số phương pháp dạy học tiếng Anh........................................................... 15
1.3 Dạy học theo định hướng tương tác ................................................................ 18
1.4 Một số phương pháp dạy học tương tác ........................................................... 22

vi


1.4.1 Phương pháp nêu vấn đề .......................................................................... 22
1.4.2 Phương pháp dạy học bằng tình huống .................................................... 23
1.4.3 Phương pháp thảo luận ............................................................................ 24
1.4.4 Phương pháp vấn đáp đàm thoại .............................................................. 30
1.4.5 Phương pháp dạy học trực quan............................................................... 35

1.5 Các lý thuyết học tập ....................................................................................... 39
1.5.1 Thuyết hành vi ........................................................................................ 39
1.5.2 Thuyết nhận thức..................................................................................... 40
1.5.3 Thuyết kiến tạo........................................................................................ 40
1.6 Tổ chức quá trình dạy học................................................................................ 40
1.6.1 Dạy học theo hướng lấy người dạy làm trung tâm ................................... 40
1.6.2 Dạy học theo hướng lấy người học làm trung tâm ................................... 41
1.6.3 So sánh đặc trưng của PPDH truyền thống và PPDH hiện đại ................. 42
1.7 Kết luận chương 1 ........................................................................................... 43
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC KỸ NĂNG NÓI
TIẾNG ANH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BẠC LIÊU
2.1 Giới thiệu sơ lược về trường Cao đẳng Nghề Bạc Liêu .................................... 45
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển ............................................... 45
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của nhà trường ...................................................... 47
2.1.3 Chuyên ngành đào tạo tại trường ............................................................. 48
2.2 Giới thiệu về môn Anh văn căn bản ................................................................. 49
2.2.1 Vị trí, chức năng và đối tượng mơn học ................................................... 49
2.2.2 Chương trình mơn học Anh văn căn bản .................................................. 50
2.2.3 Thực trạng dạy Anh văn căn bản tại trường Cao đẳng nghề Bạc Liêu ...... 50
2.2.4 Yêu cầu chung khi giảng dạy môn Anh văn căn bản ................................ 51
2.3 Khảo sát thực trạng dạy và học kỹ năng Nói tiếng Anh tại trường Cao đẳng nghề
Bạc Liêu ................................................................................................................ 53
2.3.1 Khảo sát thực trạng dạy và học kỹ năng Nói tiếng Anh ........................... 53
2.3.2 Một số kết quả khảo sát ........................................................................... 54

vii


2.3.2.1 Kết quả khảo sát lấy ý kiến của giáo viên .......................................... 55
2.3.2.2 Kết quả khảo sát lấy ý kiến của sinh viên .......................................... 56

2.4 Các giải pháp ................................................................................................... 58
2.5 Kiểm tra, đánh giá người học ........................................................................... 61
2.6 Kết luận chương 2 ........................................................................................... 64
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
3.1 Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 65
3.2 Nội dung thực nghiệm ..................................................................................... 65
3.3 Thiết kế và chọn mẫu khảo sát ......................................................................... 66
3.4 Tổ chức thực nghiệm ....................................................................................... 66
3.5 Kết quả thực nghiệm xử lý số liệu.................................................................... 68
3.5.1. Kết quả định tính về tính tích cực học tập của SV ................................... 68
3.5.2. Kết quả định lượng điểm kiểm tra của sinh viên lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm .................................................................................................................. 73
3.5.3. Kết quả tổng hợp từ phiếu đánh giá nhận xét của giáo viên dự giờ ......... 77
3.6 Kết luận chương 3...................................................... ....................................... 80
PHẦN KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
1. Kết luận ............................................................................................................. 82
1.1. Kết luận chung về đề tài ............................................................................ 82
1.2. Đánh giá đề tài .......................................................................................... 83
1.3. Những đóng góp của đề tài ........................................................................ 83
1.4. Hướng phát triển của đề tài........................................................................ 85
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 87
PHỤ LỤC

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nội dung đầy đủ

SV

Sinh viên

GV

Giáo viên

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

PTDH

Phương tiện dạy học

LLDH

Lý luận dạy học

KML

Kỹ thuật máy lạnh


CNO

Công nghệ ôtô

ĐCN

Điện công nghiệp

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

ix


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
1. Sơ đồ 1.1 Phương tiện giao tiếp của Nguyễn Quang .......................................... 12
2. Sơ đồ 1.2 Mơ hình tiếp nhận lời nói của M.Halle & K.N Stevens ...................... 14
3. Sơ đồ 1.3 Mơ hình ba thành tố hình thành PPDH của giáo viên ......................... 16
4. Sơ đồ 1.4 Cơ sở khoa học của dạy học trực quan ............................................... 36


DANH MỤC CÁC HÌNH
1. Hình 2.1 Biểu đồ thể hiện khối lượng nội dung môn học .................................. 58
2. Hình 2.2 Biểu đồ thể hiện mức độ u thích kỹ năng nói T.Anh ....................... 59
3. Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện các PP ứng dụng trong dạy kỹ năng Nói T.A ............ 60
4. Hình 3.1 Biểu đồ biểu diễn mức độ u thích .................................................... 70
5. Hình 3.2 Biểu đồ thể hiện khơng khí tổ chức lớp học......................................... 71
6. Hình 3.3 Biểu đồ thể hiện mức độ Nói lưu lốt .................................................. 72
7. Hình 3.4 Biểu đồ thể hiện khả năng trình bày trước tập thể của SV ................... 73
8. Hình 3.5 Biểu đồ thể hiện khả năng hỏi và trả lời câu hỏi .................................. 74
9. Hình 3.6 Biểu đồ thể hiện khả năng vận dụng kiến thức ................................... 75
10. Hình 3.7 Biểu đồ phân phối tần số lớp ĐC và TN ........................................... 77

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. Bảng 3.1 Mức độ u thích kỹ năng Nói ........................................................... 70
2. Bảng 3.2 Kết quả quan sát khơng khí lớp học .................................................... 71
3. Bảng 3.3 Khả năng Nói lưu lốt tiếng Anh ........................................................ 71
4. Bảng 3.4 PTDH được ứng dụng trong giảng dạy kỹ năng Nói T.A .................... 72
5. Bảng 3.5 Khả năng trình bày trước tập thể ......................................................... 73
6. Bảng 3.6 Khả năng hỏi và trả lời câu hỏi ........................................................... 74
7. Bảng 3.7 Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ........................................ 74
8. Bảng 3.8 Thống kê điểm số của lớp ĐC và lớp TN ........................................... 76
9. Bảng 3.9 Kết quả điểm số của lớp đối chứng và lớp thực nghệm ....................... 76
10. Bảng 3.10 Bảng nhận xét của GV sau khi dự giờ lớp ĐC và lớp TN.................79

x


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự tồn cầu hóa, tiếng Anh ngày càng khẳng định tầm quan trọng trên

toàn thế giới. Ngày nay, Tiếng Anh được xem như một mơn ngoại ngữ khơng thể
thiếu, nó cịn là phương tiện đặc biệt hữu ích phục vụ cho việc giao tiếp, trao đổi
kinh tế, văn hố…v.v trên tồn thế giới.
Việc dạy học tiếng Anh trong những năm gần đây là một nhu cầu tất yếu mang
tính chiến lược quốc gia. Tiếng Anh khơng cịn là mơn học cần khuyến khích mà đã
trở thành mơn học bắt buộc trong các trường học chuyên nghiệp. Bộ cũng khuyến
khích giáo viên sử dụng các phương pháp giảng dạy tiên tiến giúp sinh viên hứng
thú hơn với việc học tiếng Anh.
Trong Nghị quyết TW 2, Khoá VIII, BCH Trung ương Đảng Cộng Sản Việt
Nam đã đề ra nhiệm vụ : “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, khắc phục lối
truyền thụ kiến thức một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học.
Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình
dạy học, đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của sinh viên nhất là sinh viên đại
học. Phát triển phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn
dân nhất là trong thanh niên” [18,41]
Đổi mới PPGD nhằm tích cực hố hoạt động học tập, phát huy tính chủ động,
sáng tạo và năng lực tự học, tự nghiên cứu của sinh viên (SV). Giúp SV nhạy bén
với cái mới và quan tâm đến đổi mới để phát triển, gắn lý thuyết với thực hành biến
quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, đổi mới phương pháp cịn hướng SV
tích cực tham gia các hoạt động xã hội của trường, lớp. Giáo viên (GV) là người giữ
vai trò chủ đạo trong việc tổ chức, điều khiển, định hướng q trình dạy học, cịn
người học giữ vai trị chủ động, tích cực trong q trình học tập và tham gia nghiên
cứu khoa học.
Trong quá trình học tiếng Anh, người học ln gặp phải những khó khăn liên
quan đến cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Trong bốn kỹ năng đó, người học
thường gặp nhiều khó khăn với kỹ năng Nói. Có nhiều nguyên nhân làm người học

1



nhận thấy khó khăn, một trong những nguyên nhân đó là trong quá trình học tiếng
Anh ở trung học cơ sở, trung học phổ thông, hay học tiếng Anh ở các trường
chun nghiệp kỹ năng Nói thường khơng được chú trọng. Trong khi đó kỹ năng
Nói đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong môi trường năng động như ngày nay. Kỹ
năng Nói (Speaking skill) được xem là kỹ năng khó rèn luyện trong bốn kỹ năng
ngơn ngữ. Vì vậy, phát triển và cải thiện kỹ năng Nói tiếng Anh cho sinh viên ở các
trường Nghề là thực sự cần thiết.
Việc rèn luyện cho người học kỹ năng giao tiếp được xem là mục tiêu cơ bản
trong tiến trình dạy học ngơn ngữ trong đó cả bốn kỹ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết
đều được đặc biệt chú trọng. Nghe nói khơng cịn là kỹ năng ngơn ngữ thụ động đòi
hỏi kỹ năng tiếp nhận (receptive skill) như một số giáo viên quan niệm trước đây.
Nghe nói trở thành kỹ năng chủ động, trong đó người học đóng vai trị tích cực của
người tham dự vào thơng tin được nghe, xử lý thông tin, hiểu và giải mã được thông
tin để cuối cùng phản hồi lại với thông tin đó, đúng như tiến trình gồm bốn thao tác:
cảm nhận - hiểu - đánh giá - phản hồi. Chỉ khi nào người nghe có thể phản hồi được
thơng tin thì quá trình giao tiếp mới đạt được kết quả mong muốn. Kỹ năng nói bị
hạn chế có thể làm hỏng tiến trình giao tiếp. Vì vậy, kỹ năng nói (Speaking Skill)
được xem là yếu tố cơ bản của quá trình giao tiếp.
Thực tế cho thấy rằng, sinh viên sau khi tốt nghiệp ở bất kỳ ngành học nào,
nếu trong tay cầm chắc một chuyên môn vững vàng song song với việc có khả năng
giao tiếp, sử dụng tiếng Anh lưu lốt sẽ giúp sinh viên đó giành được ưu thế vượt
trội trong các kỳ tuyển dụng. Thậm chí ngay cả khi còn ngồi trên ghế nhà trường,
nếu sinh viên có khả năng sử dụng tiếng Anh thì điều đó cũng giúp họ tiếp cận với
các nền khoa học và văn minh thế giới, cập nhật và mở rộng các kiến thức ngoài bài
giảng, tăng cường khả năng nghiên cứu khoa học một cách nhanh chóng, hơn hẳn
những sinh viên không sử dụng được tiếng Anh. Nhưng các sinh viên ở nước ta
hiện nay đã đáp ứng địi hỏi đó như thế nào? Công tác giảng dạy và học tập tiếng
Anh hiện nay tại trường Cao đẳng nghề Bạc Liêu vẫn chưa có được bước tiến, bộc
lộ nhiều hạn chế, chưa vận dụng những phương pháp mới, áp dụng phương pháp


2


dạy học chưa thật sự hiệu quả; chưa tạo ra những điều kiện thuận lợi nhằm giúp
người học có khả năng tự học, tự nghiên cứu. Trình độ tiếng Anh nói chung và kỹ
năng giao tiếp của các sinh viên trường Cao đẳng nghề Bạc Liêu nói riêng khơng
cao .
Là một người làm công tác giáo dục, người nghiên cứu ln cố gắng cải thiện
tình trạng học tập của sinh viên cũng như ln tìm tịi phát huy và khắc phục những
ưu nhược điểm trong bộ môn giảng dạy của mình, đồng thời ứng dụng một cách
hiệu quả nhất các phương pháp dạy học nhằm cải thiện kỹ năng Nói tiếng Anh của
các sinh viên, ngày càng nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Để trang bị cho sinh viên vốn ngôn ngữ và kỹ năng nhằm sử dụng được khi
giao tiếp, người dạy cần phải tổ chức, xây dựng và tạo điều kiện môi trường ngôn
ngữ nhằm khuyến khích sinh viên tham gia vào các hoạt động Nói trên lớp một cách
tự nhiên và có hiệu quả.
Với mục tiêu trên người nghiên cứu chọn đề tài “Ứng dụng phương pháp dạy
kỹ năng nói tiếng Anh theo hướng tương tác cho sinh viên tại trường Cao Đẳng
Nghề Bạc Liêu.”
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở khảo sát thực trạng và thực nghiệm phương pháp giảng dạy, đề tài
đề xuất ứng dụng một số phương pháp dạy học theo định hướng tương tác phù hợp
với kỹ năng Nói tiếng Anh cho sinh viên tại trường Cao đẳng nghề Bạc Liêu.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về PPDH ngoại ngữ và dạy học theo định hướng
tương tác.
- Khảo sát thực trạng dạy và học kỹ năng Nói tiếng Anh tại trường Cao đẳng
Nghề Bạc Liêu.
- Ứng dụng một số phương pháp giảng dạy theo định hướng tương tác nhằm

nâng cao chất lượng đào tạo tại trường.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá, kiểm chứng phương pháp đã đề xuất.

3


3. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu ứng dụng phương pháp dạy kỹ năng Nói theo định hướng tương tác sẽ
cải thiện kỹ năng Nói tiếng Anh của sinh viên, nâng cao chất lượng học tập và khả
năng giao tiếp; phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo ở người học, tạo điều kiện
thuận lợi nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường đáp ứng nguồn nhân lực
và nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu : Phương pháp dạy kỹ năng Nói tiếng Anh theo
định hướng tương tác.
+ Khách thể nghiên cứu : Nội dung chương trình học kỹ năng Nói thuộc bộ
mơn Anh văn căn bản hệ trung cấp tại trường Cao đẳng Nghề Bạc Liêu.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu : nhằm làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến: để thu thập thông tin,
khảo sát thực trạng dạy và học kỹ năng Nói tiếng Anh tại trường Cao đẳng Nghề
Bạc Liêu với đối tượng là giáo viên tham gia giảng dạy và sinh viên đang học tại
trường.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Người nghiên cứu sẽ tiến hành thực
nghiệm sư phạm nhằm so sánh kết quả tiếp thu bài của sinh viên cũng như để kiểm
chứng hiệu quả của việc ứng dụng phương pháp dạy học theo định hướng tương tác
vào thực tiễn.
- Phương pháp thống kê, xử lý dữ liệu: để xác định hiệu quả của phương pháp
giảng dạy, rút ra kết luận về giả thuyết nghiên cứu.

6. Cấu trúc luận văn
* Phần mở đầu
* Phần nội dung
 Chương 1 : Cơ sở lý luận về dạy kỹ năng Nói tiếng Anh theo định hướng
tương tác

4


-

Cơ sở lý luận về dạy học theo định hướng tương tác người học

-

Một số phương pháp dạy học tương tác: PP nêu vấn đề, PP đóng vai, PP
trị chơi, PPDH bằng tình huống, PP thảo luận, PP vấn đáp-đàm thoại,
PPDH trực quan.

-

Các lý thuyết học tập : Thuyết nhận thức, thuyết hành vi, thuyết kiến tạo

 Chương 2 : Thực trạng tổ chức dạy và học kỹ năng Nói tiếng Anh tại trường
Cao đẳng Nghề Bạc Liêu
-

Sơ lược về trường Cao đẳng Nghề Bạc Liêu

-


Khảo sát thực trạng lấy ý kiến của giáo viên và sinh viên về dạy và học
kỹ năng Nói tiếng Anh tại trường.

 Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm, đánh giá hiệu quả phương pháp giảng dạy
Bao gồm: Mục đích thực nghiệm, nội dung thực nghiệm, tổ chức thực
nghiệm và đánh giá hiệu quả của phương pháp đề xuất
* Kết luận - Kiến nghị
-

Tài liệu tham khảo

-

Phụ lục

5


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY KỸ NĂNG NÓI
TIẾNG ANH THEO ĐỊNH HƯỚNG TƯƠNG TÁC
1.1 Tổng quan
1.1.1 Các khái niệm
Theo GS. Nguyễn Quang:“Dạy là sự điều khiển tối ƣu hố q trình ngƣời
học chiếm lĩnh nội dung học, trong và bằng cách đó phát triển và hình thành nhân
cách (năng lực, phẩm chất)”. “Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh
khái niệm khoa học (nội dung học) dƣới sự điều khiển sƣ phạm của giáo viên”
[4,11]
Dạy học: Dạy học được xác định như một nổ lực để giúp một người nào đó

có được, hoặc thay đổi một kỹ năng, kiến thức và các ý tưởng. Nói cách khác,
nhiệm vụ của người giáo viên là tạo ra hoặc gây ảnh hưởng để có thể dẫn tới một sự
thay đổi về hành vi mong muốn. [ Nguyễn Hữu Châu (2005)]
Nội dung dạy học: Là một bộ phận được chọn lọc trong nền văn hoá của
dân tộc và nhân loại; đó là những hệ thống tri thức, những cách thức hoạt động,
những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và những tiêu chuẩn về thái độ đối với thế
giới, con người phù hợp về mặt sư phạm nhằm hình thành và phát triển nhân cách
người học.
Tương tác: Theo nhà tâm lý học Piaget tương tác là sự tác động vào người
học làm cho người học có khả năng thực hiện một hành động hay làm được một
việc gì đó năng động hơn, linh hoạt hơn, trong đó người học được đặt vào tình
huống để suy nghĩ và giải quyết các vấn đề, từ đó hình thành và phát triển hoạt động
học tập của họ nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Ngoại ngữ: là một ngôn ngữ cụ thể được tạo ra để thoả mãn nhu cầu giao
tiếp và nhu cầu nhận thức bằng ngôn ngữ khác với ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ của người
học.

6


Phương pháp: Phương pháp có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp “Methods” có
nghĩa là “con đường”. Phương pháp là hệ thống các nguyên tắc, những yêu cầu mà
con người phải thực hiện trong khi vươn tới mục đích của mình, phương pháp có
nghĩa là con đường, là cách thức để đạt được những mục tiêu nhất định.
Phương pháp dạy học (PPDH): Phương pháp dạy học là cách thức làm việc
của người dạy và người học, nhờ đó mà người học nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo, hình thành thế giới quan, phát triển năng lực nhận thức.
- Theo TS. Lưu Xuân Mới: “Phƣơng pháp giảng dạy là tổng hợp các cách
thức hoạt động tƣơng tác đƣợc điều chỉnh của giảng viên và sinh viên nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ dạy học”.

- Theo nhà giáo dục học Xcatkin: “Phƣơng pháp giảng dạy là hệ thống
những hoạt động có mục đích của giáo viên và hoạt động nhận thức có tổ chức của
sinh viên nhằm lĩnh hội tốt nội dung trí dục và đức dục”.
- Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải
quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học (IK.
Babanxki, 1983).
- Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương hỗ giữa thầy và trị
nhằm đạt được mục đích dạy học. Hoạt động này được thể hiện trong việc sử dụng
các nguồn nhận thức, các thủ thuật logic, các dạng hoạt động độc lập của người học
và cách thức điều khiển quá trình nhận thức của thầy giáo (I.D.Dverev,1980)
- Phương pháp dạy học là cách thức, là con đường, là phương hướng hành
động để giải quyết vấn đề nhận thức của người học nhằm đạt được mục tiêu dạy
học.
Đặc điểm của phương pháp dạy học
- Phương pháp được quy định bởi mục đích của cơng việc (mục đích khác
nhau thì phương thức thực hiện cũng khác nhau)
- Phương pháp được cụ thể hoá bởi nội dung. Nội dung công việc quy định
cụ thể việc sử dụng phương pháp này hay phương pháp khác.

7


- Thể hiện qua tính tối ưu và tính đa dạng. Tính đa dạng được thể hiện ở chỗ
có nhiều phương pháp khác nhau để thực hiện mục tiêu hoạt động. Chủ thể hoạt
động luôn phải đối mặt với việc lựa chọn, xác định rõ phương pháp nào là tốt nhất,
sử dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp để đạt được hiệu quả cao nhất. Điều
đó nói lên tính tối ưu của phương pháp.
Phương pháp dạy học ngoại ngữ: Phương pháp dạy học ngoại ngữ là cấu
trúc logic của cách thức, phương thức hoạt động/hành động.
Trong dạy học ngoại ngữ nói riêng cũng như trong dạy học nói chung, có ba

yếu tố chính: một là người học, hai là môn học, ba là người dạy. Là một trường hợp
cụ thể của dạy học, ba yếu tố đó trong dạy học ngoại ngữ được hiểu cụ thể là người
học ngoại ngữ, môn học ngoại ngữ, và người dạy ngoại ngữ. Đây là ba yếu tố cơ
bản nhất cấu thành dạy học ngoại ngữ. Bất kỳ một định nghĩa nào muốn đầy đủ và
đúng đắn về dạy học ngoại ngữ cũng phải bao gồm được ba yếu tố trên. Không đủ
ba yếu tố trên thì khơng có dạy học ngoại ngữ.
Bản chất tâm lý học dạy học ngoại ngữ ở đây được lý giải việc người học
nhận thức (nắm vững) nội dung môn học ngoại ngữ như thế nào? Sự nhận thức này
diễn ra theo qui luật nào? Bản chất của ngoại ngữ là gì? Và người dạy có vai trị,
chức năng như thế nào ở đây, từ đó làm cơ sở để đề ra phương hướng, mục tiêu, đối
tượng, nội dung, và phương pháp dạy học ngoại ngữ thích hợp trong dạy học ngoại
ngữ.
Đặc trưng của hoạt động dạy học ngoại ngữ: Gồm 5 thành phần
1) Đối tượng
2) Động cơ
Đối
tượng

3) Mục đích
4) Phương tiện
5) Điều kiện
Động


Mục
đích

Hoạt động
dạy học
ngoại ngữ


Điều
kiện

Phương
tiện

8


a/ Đối tượng: chính là ngoại ngữ, hay ngơn ngữ cụ thể được dạy. Ngôn ngữ
được hiểu như đối tượng mơn học chính là những tri thức về sự vật hiện tượng, về
mối quan hệ giữa chúng với nhau, về bản tính và về hình thức tồn tại của bản tính
đó; cũng như các khả năng vận dụng chúng vào đời sống, là đối tượng của các khoa
học tự nhiên, xã hội và tư duy...khi các khoa học này được đưa vào nhà trường
giảng dạy thì đối tượng đó trở thành đối tượng của hoạt động dạy học các môn học
tương ứng.
b/ Động cơ: là việc tổ chức để người học lĩnh hội được các thao tác ngôn
ngữ và các thao tác lời nói trong hoạt động lời nói ngoại ngữ và đưa chúng vào dạng
hoạt động để giao tiếp và nhận thức.
Thật vậy, dạy học ngoại ngữ trước tiên phải hình thành, gây động cơ học tập
cho người học. Nhu cầu và động cơ ln gắn bó mật thiết với nhau đến mức không
thể tách rời ra được, chúng tạo thành một khối thống nhất, một môi trường động cơ
– nhu cầu. Khi người học có hứng thú với mơn học thì động cơ bắt đầu có liên
quan đến nhu cầu giao tiếp (động cơ đích thực); vì vậy, cần phải tạo ra các điều kiện
kích thích hứng thú học tập ngoại ngữ như làm cho người học ý thức được đầy đủ
sự cần thiết phải nắm được ngoại ngữ như phương tiện giao tiếp. Các điều kiện như:
xây dựng chương trình học tập ngoại ngữ hợp lý, tạo tình huống lời nói...
c/ Mục đích: Mục đích của dạy học ngoại ngữ là làm cho người học nắm
được ngoại ngữ như một phương tiện giao tiếp để có thể nói, nghe, đọc, viết, dịch

và nghĩ bằng ngoại ngữ trong giao tiếp ngoại ngữ và trong nhận thức; để từ đó hình
thành kỷ năng, kỷ xảo lời nói ngoại ngữ.
d/ Phương tiện: Phương tiện hoạt động dạy học ngoại ngữ cơ bản nhất là
các hoạt động học ngoại ngữ. Hoạt động này cũng giống các hoạt động khác như
hoạt động phân tích, hoạt động mơ hình hố, hoạt động khái quát hoá, cụ thể hoá...
nhưng chúng được thực hiện trên đối tượng là các đơn vị ngôn ngữ và lời nói ngoại
ngữ (hay phương tiện bên trong của hoạt động dạy học ngoại ngữ) và phương tiện
bên ngoài với vai trị chuyển mục đích của hoạt động dạy ngoại ngữ sang hoạt động
học ngoại ngữ đó là ngơn ngữ chung của thầy và trò. Đặc biệt trong giai đoạn đầu,

9


dạy học ngoại ngữ với tư cách là phương tiện cần phải hình thành dần dần, phải
theo quy luật chuyển dần từ mục đích sang phương tiện dạy học; sử dụng ngơn ngữ
tình huống, phải dùng nhiều cử chỉ, điệu bộ và có khi cả tiếng mẹ đẻ nhằm đạt được
hiệu quả cao nhất.
e/ Điều kiện: Theo V.A.Archionov (1969) cho rằng điều kiện của hoạt động
dạy học ngoại ngữ bao gồm:
- Đặc điểm của người thầy: trình độ chun mơn, phương pháp giảng dạy,
thái độ đối với người học, cách tổ chức hoạt động học tập...
- Đặc điểm của người học: những khả năng đã có, thái độ đối với môn học,
phương pháp học tập...
- Môi trường: môi trường tiếng, nhu cầu xã hội.
- Tài liệu học tập và các phương tiện kỹ thuật khác.
Phương pháp dạy học theo định hướng tương tác: là một cách dạy học
linh hoạt nhằm nhấn mạnh vào việc học để giao tiếp thông qua sự tương tác bằng
ngôn ngữ. Người học được đặt vào tình huống cụ thể để giải quyết vấn đề gắn liền
với nhu cầu và gần gũi với cuộc sống. Trong cách dạy này người học là chủ thể hoạt
động, giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tác động qua lại

giữa người dạy và người học. Kết quả là sự nổ lực của chính người học để đạt được
thành quả trong học tập. Dạy học tương tác không chỉ là cơ hội để người học có ý
thức tự học, có trách nhiệm với việc học của mình mà cịn là điều kiện tốt khuyến
khích sinh viên tham gia xây dựng bài, sáng tạo trong cách suy nghĩ và ngày càng
độc lập hơn trong quá trình học tập.
1.1.2 Kỹ năng nói
Kỹ năng nói là sự giao tiếp hay chính là giao tiếp hoạt động. Kỹ năng nói
khác với các kỹ năng khác như đọc, viết, nghe ở chỗ đó là sự kết hợp của nhiều yếu
tố, nhiều thành phần kết hợp lại để phát ra lời nói. Kỹ năng nói là một dạng kỹ năng
đặc biệt của con người; nó khơng phải là cái được di truyền và cũng khơng phải là
bẩm sinh. Kỹ năng nói được hình thành và phát triển trong quá trình nắm vững và

10


thực hiện hành động giao tiếp và nhận thức. Kỹ năng nói được coi là mặt biểu hiện
năng lực, trí tuệ của con người. (Platonov - 1963)
Kỹ năng nói rất đa dạng và phong phú. Có nhiều cách để thể hiện ngơn ngữ
cần diễn đạt. Với những người thường thì người nói sử dụng lời nói để diễn đạt ý
tưởng và nguyện vọng của mình (speaking skill); với những người khiếm khuyết về
ngơn ngữ thì họ sẽ dùng ngơn ngữ cơ thể như chân tay, ánh mắt... để diễn đạt ý
(body language). Điều này cho thấy dạy học kỹ năng nói ngoại ngữ chính là dạy học
hoạt động/hành động lời nói ngoại ngữ làm cho người học có được cách thức,
phương thức, trình độ thực hiện hành động lời nói ngoại ngữ. Quá trình này diễn ra
bằng việc rèn luyện khả năng tư duy và phát triển năng lực giao tiếp bằng ngoại ngữ
ở người học.
Để đánh giá cuộc giao tiếp thành công cần dựa vào nhiều yếu tố:
- Phản xạ xử lý và giải quyết tình huống một cách nhanh chóng và khéo kéo.
- Sử dụng ngơn ngữ lưu lốt, ngơn ngữ cơ thể và các giác quan biểu cảm để
thể hiện ý muốn diễn đạt.

- Khả năng chuyển tải nội dung đến người nghe.
- Khi đặt câu hỏi cần đúng, chính xác, chân thành, tơn trọng người đối diện,
câu hỏi phải ngắn gọn, tránh gây sự khó chịu trong vấn đề đặt câu hỏi cho người đối
diện, tránh đặt câu hỏi dạng mệnh lệnh, nên khơi gợi hướng phát triển vấn đề để
người được hỏi lẫn người hỏi cảm thấy khơng bị áp lực.
Một người được xem có kỹ năng nói tốt nghĩa là người đó có khả năng phản
xạ tốt trong mọi trường hợp và xử lý tình huống nhanh chóng. Dạy học nhóm cũng
là cơ hội để các sinh viên tự rèn luyện khả năng phản xạ có điều kiện, tự khắc phục
những nhược điểm của chính mình.

11


Giao tiếp

Giao tiếp ngôn ngữ

Giao tiếp phi ngôn ngữ

Cận ngôn ngữ

Ngoại ngơn ngữ

Các đặc tính của ngơn
Ngơn
thanh:
ngữ
+ Cao độ
cơ thể
+ Cường độ

+ Tốc độ
- Các loại ngôn thanh
(dày, mỏng, đậm...)
- Các yếu tố xen ngôn - Nhãn giao
thanh
- Vẻ mặt
- Im lặng
- Cử chỉ
- Dáng điệu
- Hành vi

Ngôn
ngữ
vật thể

Nội ngôn

Ngôn ngữ
môi
trường

- Quần áo
- Đồ trang sức
- Phụ kiện
- Trang điểm
- Hương nhân tạo
- Hoa,quà ...

- Từ vựng
- Các quy tắcngữ pháp

- Các quy tắc ngữ âm
- Các quy tắc sử dụng
ngôn ngữ và kỹ năng
tương tác.

- Địa điểm
- Khoảng cách giao tiếp
- Thời gian giao tiếp
- Ánh sáng
- Màu sắc
-Nhiệt độ...

Sơ đồ 1.1 - Phương tiện giao tiếp của Nguyễn Quang 1.1.3 Sản sinh và tiếp nhận lời nói
Sản sinh lời nói: Theo quan điểm của L.X Vygotsky và nhiều nhà tâm lý
học khác như A.A.Leonchiev, A.R.Luria, I.A.Dimnha hoạt động sản sinh lời nói là
một hoạt động đặc biệt, hoạt động hình thành và thể hiện ý của mình (nói, viết,
nghĩ) và của ngƣời khác (nghe, đọc, dịch). Hoạt động này gắn với các phƣơng tiện
của một ngôn ngữ xác định, nó đƣợc thể hiện nhờ các phƣơng tiện của một ngơn
ngữ cụ thể.
Hoạt động sản sinh lời nói chịu sự chi phối của động cơ của hoạt động
chung, nhưng vẫn có mục đích và cấu tạo riêng. Mục đích chung của hoạt động sản
sinh lời nói là nhận thức hiện thực và giao tiếp giữa những con người với nhau. Cấu

12


tạo của hoạt động sản sinh lời nói bao gồm các hoạt động lời nói, các mục đích lời
nói cụ thể và các phương thức, phương tiện thực hiện xác định.
Tiếp nhận lời nói
Khái niệm chung: Tiếp nhận lời nói ở đây được dùng để chỉ chung các hoạt

động đọc hiểu và nghe hiểu lời nói và với nghĩa khơng chỉ là những q trình tri
giác lời nói, mà cịn là những hoạt động tư duy, hoạt động trí tuệ phức tạp để thấy
được ý và động cơ từ nghĩa ngơn ngữ của người nói hay người viết.
Tiếp nhận ngơn ngữ là một vấn đề phức tạp có những điểm còn chưa rõ chưa
được thống nhất. Tuy nhiên, chỉ khi nào nắm vững được ngơn ngữ thì mới thực hiện
được việc tiếp nhận lời nói. Để dạy người học tiếp nhận lời nói ngoại ngữ khơng thể
khơng dạy cho họ nắm vững các kiến thức ngôn ngữ của ngoại ngữ đó.

13


Tín hiệu
lời nói
Bộ máy phân
tích quang phổ

Đối chi
u với
chuẩn

C

(cụ
thể)
i
m)

Các quy
luật sản
sinh


c
Phân
ghi sơ
tích
nhớngữ
bộ
âm

Kiểm
tra

Trình tự
ngữ âm

Tín hiệu
lời nói

Cấu trúc
sản sinh
lời nói

Các quy
luật sản
sinh

Đối
chiếu
với
chuấn


Kiểm
tra

Trình tự
ngữ âm

Các số liệu của
những lần phân
tích trước
Cơ chế
ghi
nhớ

Phân
tích sơ
bộ ngữ
âm

Các số liệu
của những lần
phân tích
trước

Sơ đồ 1.2 Mơ hình tiếp nhận lời nói của M.Halle và K.N Stevens

14


1.2 Một số phương pháp dạy học tiếng Anh

+ Phƣơng pháp nghe - nhìn (Audio Lingual Method): nhằm tạo cho người
học khả năng hoạt động lời nói, tiếp nhận và phản hồi lại lời nói của người khác; tạo
ra ngơn ngữ lời nói của riêng mình trong giao tiếp. Đảm bảo giao tiếp là chủ đạo;
khẩu ngữ đi trước một bước; đảm bảo tính khái quát, đúng chức năng hoạt động của
lới nói, kết hợp giữa nghe-nhìn.
+ Phƣơng trực tiếp (Direct Method): Dùng tiếng nói sinh động trong đời
sống sinh hoạt hàng ngày làm đối tượng chiếm lĩnh chủ yếu (thường được gọi là
học sinh ngữ) chứ không là các văn bản viết như trước đây. Cụ thể: Tạo tình huống
trong học tập bằng các đồ dùng và thao tác trực quan để giải thích ý nghĩa của từ
ngữ và nội dung câu. Nghĩa của từ mới và cụm từ được giải thích thơng qua ngữ
cảnh thật. Bắt chước tiếng nói tự nhiên của người nước ngồi. Tăng cường luyện tập
thực hành, tránh giải thích lý thuyết dài dịng.
+ Phƣơng pháp ngữ pháp - phiên dịch (Grammar-Translation Method): Giới
thiệu một cách có hệ thống tồn bộ ngữ pháp gắn liền với những thí dụ minh hoạ
cho các hiện tượng ngữ pháp mới, theo từng đơn vị bài học và được kết thúc bằng
những bài tập đọc nhằm rèn luyện và củng cố những kiến thức cần thiết. Phân tích
ngữ nghĩa, cấu trúc, cú pháp câu của bài đọc trích dẫn nhằm đạt yêu cầu dịch đúng,
hiểu đúng nội dung bài khoá, đọc dịch đúng văn bản ngoại ngữ; diễn đạt được nội
dung sang tiếng nước ngoài dưới dạng viết dịch.
+ Phƣơng pháp từ ngữ - phiên dịch (Vocabulary-Translation Method): Ưu
điểm của phương pháp này là tận dụng trí nhớ một cách máy móc để ghi nhớ một
vốn từ đơn lẻ và rất cần thiết cho việc đọc văn bản; tuy nhiên, hạn chế ở đây là
không vận dụng được trong giao tiếp một cách tự nhiên và nhanh chóng.
+ Phƣơng pháp chƣơng trình hố (Task-Based Method): Mục đích dạy-học
nói chung và từng phần được xác định rõ ràng, cụ thể xắp xếp hợp lý thuận tiện và
theo con đường ngắn nhất để giải quyết từng nhiệm vụ nhằm đạt được mục đích đã
đề ra.

15



Tài liệu dạy và học, các hoạt động của thầy và trò đựơc chia thành từng phần
học ứng với phương pháp chương trình hố.
Sử dụng hệ thống thiết bị dạy học điện tử, các tài liệu giáo khoa đã chương
trình hố một cách đồng bộ và thường xun và khơng tách rời quá trình dạy học.
Mối liên hệ hai chiều giữa thầy và trị được xác lập và duy trì thường xuyên
đảm bảo cho quá trình dạy học được điều khiển và điều chỉnh sát với mục tiêu của
hoạt động theo chương trình.
Phương pháp dạy học tiếng Anh theo quan điểm của Rodgers & Jack
Richards [22,3] được chia thành ba phần là tiếp cận, thiết kế, và thủ tục thể hiện qua
sơ đồ sau:

THỦ TỤC (Procedure)
Cách thức giáo viên điều
hành lớp học

THIẾT KẾ (Design)
Cách thức giáo viên thiết kế bài giảng,
vai trò của giáo viên, học viên, tài liệu
học tập

TIẾP CẬN (Approach)
Giáo viên suy nghĩ về bản chất của
ngôn ngữ và việc học ngơn ngữ
Sơ đồ 1.3 Mơ hình ba thành tố hình thành phương pháp dạy học của giáo viên
a) Tiếp cận (Approach)
Học ngôn ngữ thứ hai thật sự là một lĩnh vực khoa học mới và chưa có câu
trả lời rõ ràng cho câu hỏi này. Có thể người học giỏi ngoại ngữ chỉ bằng cách lặp đi
lặp lại các từ, cụm từ hay một câu hoặc sinh viên nên lắng nghe các bài đọc trên báo
đài rồi cố gắng hiểu ý nghĩa ngay cả lúc cấu trúc văn phạm khơng ln được sử

dụng đúng? Cái gì là quan trọng nhất khi bắt đầu học các kỹ năng: nghe, nói, đọc,
viết? Người học nên học tốt các kỹ năng ngay trong lớp học hay ở bên ngoài lớp
học và bằng những phương pháp nào? Họ phải luôn thoải mái hay suy nghĩ về vấn
đề mình học?

16


×