Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Ứng dụng phương pháp dạy kỹ năng nói tiếng Anh theo hướng tương tác cho sinh viên tại trường Cao Đẳng Nghề Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.56 KB, 31 trang )

1


Trang
Mục lục 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 3
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 5
3. Giả thuyết nghiên cứu 5
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 5
5. Phương pháp nghiên cứu 5
6. Cấu trúc luận văn 6
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY KỸ NĂNG NÓI TIẾNG ANH THEO ĐỊNH
HƯỚNG TƯƠNG TÁC
1.1 Tổng quan 7
1.1.1 Các khái niệm 7
1.1.2 Kỹ năng lời nói 7
1.1.3 Sản sinh và tiếp nhận lời nói 7
1.2 Một số phương pháp dạy học tiếng Anh 7
1.3 Dạy học theo định hướng tương tác 8
1.4 Một số phương pháp dạy học tương tác 12
1.5 Các lý thuyết học tập 12
1.6 Tổ chức quá trình dạy học 12
1.7 Kết luận chương 1 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC KỸ NĂNG NÓI TIẾNG
ANH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BẠC LIÊU
2.1 Giới thiệu sơ lược về trường Cao đẳng Nghề Bạc Liêu 14
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển 14
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của nhà trường 14
2.1.3 Chuyên ngành đào tạo tại trường 14


2.2 Giới thiệu về môn Anh văn căn bản 14
2.2.1 Vị trí, chức năng và đối tượng môn học 14
MỤC LỤC

2
2.2.2 Chương trình môn học Anh văn căn bản 14
2.2.3 Thực trạng dạy Anh văn căn bản tại trường Cao đẳng nghề Bạc Liêu 14
2.2.4 Yêu cầu chung khi giảng dạy môn Anh văn căn bản 15
2.3 Khảo sát thực trạng dạy và học kỹ năng Nói tiếng Anh tại trường Cao đẳng nghề Bạc
Liêu 15
2.3.1 Khảo sát thực trạng dạy và học kỹ năng Nói tiếng Anh 15
2.3.2 Một số kết quả khảo sát 15
2.3.2.1 Kết quả khảo sát lấy ý kiến của giáo viên 16
2.3.2.2 Kết quả khảo sát lấy ý kiến của sinh viên 16
2.4 Các giải pháp 16
2.5 Kiểm tra, đánh giá người học 16
2.6 Kết luận chương 2 16
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY
3.1 Mục đích thực nghiệm 17
3.2 Nội dung thực nghiệm 17
3.3 Thiết kế và chọn mẫu khảo sát 17
3.4 Tổ chức thực nghiệm 17
3.5 Kết quả thực nghiệm xử lý số liệu 18
3.5.1. Kết quả định tính về tính tích cực học tập của SV 18
3.5.2. Kết quả định lượng điểm kiểm tra của sinh viên lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
23
3.5.3. Kết quả tổng hợp từ phiếu đánh giá nhận xét của giáo viên dự giờ 25
3.6 Kết luận chương 3 26
PHẦN KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ

1. Kết luận 28
1.1. Kết luận chung về đề tài 28
1.2. Đánh giá đề tài 28
1.3. Những đóng góp của đề tài 29
1.4. Hướng phát triển của đề tài 31
2. Kiến nghị 31

3

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự toàn cầu hóa, tiếng Anh ngày càng khẳng định tầm quan
trọng trên toàn thế giới. Ngày nay, tiếng Anh được xem như một môn
ngoại ngữ không thể thiếu, nó là phương tiện đặc biệt hữu ích phục vụ cho
việc giao tiếp, trao đổi kinh tế, văn hoá…v.v trên toàn thế giới.
Việc dạy học tiếng Anh trong những năm gần đây là một nhu cầu tất
yếu mang tính chiến lược quốc gia. Tiếng Anh không còn là môn học cần
khuyến khích mà đã trở thành môn học bắt buộc trong các trường học
chuyên nghiệp. Bộ cũng khuyến khích giáo viên sử dụng các phương pháp
giảng dạy tiên tiến giúp sinh viên hứng thú hơn với việc học tiếng Anh.
Nghị quyết TW 2, Khoá VIII, BCH Trung ương Đảng Cộng Sản Việt
Nam đã đề ra nhiệm vụ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, khắc
phục lối truyền thụ kiến thức một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng
tạo cho người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học, tự
nghiên cứu của sinh viên nhất là sinh viên đại học. Phát triển phong trào tự
học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân nhất là trong
thanh niên” [18,41]
Trong quá trình giảng dạy tiếng Anh, người nghiên cứu nhận thấy
người học luôn gặp phải những khó khăn liên quan đến cả bốn kỹ năng

nghe, nói, đọc, viết. Đặc biệt là với kỹ năng Nói. Kỹ năng Nói được xem là
kỹ năng khó rèn luyện trong bốn kỹ năng ngôn ngữ. Việc rèn luyện cho
người học kỹ năng Nói hay kỹ năng giao tiếp được xem là mục tiêu cơ bản
trong tiến trình dạy học, trong đó người học đóng vai trò tích cực của
người tham dự vào thông tin được nghe, xử lý thông tin, hiểu và giải mã
được thông tin để cuối cùng phản hồi lại với thông tin đó, đúng như tiến
trình gồm bốn thao tác: cảm nhận - hiểu - đánh giá - phản hồi. Chỉ khi nào
người nghe có thể phản hồi được thông tin thì quá trình giao tiếp mới đạt
4
được kết quả mong muốn. Kỹ năng nói bị hạn chế có thể làm hỏng tiến
trình giao tiếp. Vì vậy, kỹ năng nói (Speaking Skill) được xem là yếu tố cơ
bản của quá trình giao tiếp.
Công tác giảng dạy và học tập tiếng Anh hiện nay tại trường Cao đẳng
nghề Bạc Liêu vẫn chưa có được bước tiến, bộc lộ nhiều hạn chế, chưa vận
dụng những phương pháp mới, áp dụng phương pháp dạy học chưa thật sự
hiệu quả; chưa tạo ra những điều kiện thuận lợi nhằm giúp người học có
khả năng tự học, tự nghiên cứu. Trình độ tiếng Anh nói chung và kỹ năng
giao tiếp của các sinh viên trường Cao đẳng nghề Bạc Liêu nói riêng
không cao .
Là một người làm công tác giáo dục, người nghiên cứu luôn cố gắng
cải thiện tình trạng học tập của sinh viên cũng như luôn tìm tòi phát huy và
khắc phục những ưu nhược điểm trong bộ môn giảng dạy của mình, đồng
thời ứng dụng một cách hiệu quả nhất các phương pháp dạy học nhằm cải
thiện kỹ năng Nói tiếng Anh cho các sinh viên, ngày càng nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo.
Để trang bị cho sinh viên vốn ngôn ngữ và kỹ năng nhằm sử dụng
được khi giao tiếp, người dạy cần phải tổ chức, xây dựng và tạo điều kiện
môi trường ngôn ngữ nhằm khuyến khích sinh viên tham gia vào các hoạt
động Nói trên lớp một cách tự nhiên và có hiệu quả.
Với mục tiêu trên người nghiên cứu chọn đề tài “Ứng dụng phương

pháp dạy kỹ năng nói tiếng Anh theo hướng tương tác cho sinh viên tại
trường Cao Đẳng Nghề Bạc Liêu.”
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở khảo sát thực trạng và thực nghiệm phương pháp giảng
dạy, đề tài đề xuất ứng dụng một số phương pháp dạy học theo hướng
tương tác phù hợp với kỹ năng nói tiếng Anh cho sinh viên tại trường Cao
đẳng nghề Bạc Liêu.

5

+ Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về PPDH ngoại ngữ và dạy học theo hướng
tương tác người học.
- Khảo sát thực trạng dạy và học kỹ năng Nói tiếng Anh tại trường
Cao đẳng Nghề Bạc Liêu.
- Ứng dụng một số phương pháp dạy học theo hướng tương tác nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy kỹ năng Nói tiếng Anh. Cụ thể: PP nêu vấn
đề, PPDH bằng tình huống, PP thảo luận, PP vấn đáp-đàm thoại, PPDH
trực quan nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, giúp người học không những
thu nhận được kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu bài học mà còn phát triển
tư duy sáng tạo, năng lực tự học, tự đánh giá, năng lực làm việc hợp tác
với người khác.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá, kiểm chứng phương pháp đã đề
xuất.
3. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu ứng dụng phương pháp dạy kỹ năng Nói theo hướng tương tác sẽ
cải thiện kỹ năng Nói tiếng Anh của sinh viên, nâng cao chất lượng học tập
và khả năng giao tiếp; phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo ở người
học, tạo điều kiện thuận lợi nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà

trường đáp ứng nguồn nhân lực và nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp dạy kỹ năng Nói tiếng Anh
theo hướng tương tác người học.
+ Khách thể nghiên cứu: Nội dung chương trình học kỹ năng Nói
tiếng Anh căn bản hệ trung cấp tại trường Cao đẳng Nghề Bạc Liêu.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
6
- Phương pháp thống kê, xử lý dữ liệu
6. Cấu trúc luận văn
* Phần mở đầu
* Phần nội dung
 Chương 1: Cơ sở lý luận về dạy kỹ năng nói tiếng Anh theo định hướng
tương tác
 Chương 2: Thực trạng tổ chức dạy và học kỹ năng Nói tiếng Anh tại
trường Cao đẳng Nghề Bạc Liêu
 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm, đánh giá hiệu quả phương pháp
giảng dạy
* Kết luận - Kiến nghị
* Tài liệu tham khảo
* Phụ lục
















7
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY KỸ NĂNG NÓI
TIẾNG ANH THEO ĐỊNH HƯỚNG TƯƠNG TÁC
1.1 Tổng quan
1.1.1 Các khái niệm (Luận văn trang 6)
1.1.2 Kỹ năng Nói
1.1.3 Sản sinh và tiếp nhận lời nói
1.2 Một số phương pháp dạy học tiếng Anh
+ Phương pháp nghe - nhìn (Audio Lingual Method): nhằm tạo cho
người học khả năng hoạt động lời nói, tiếp nhận và phản hồi lại lời nói của
người khác; tạo ra ngôn ngữ lời nói của riêng mình trong giao tiếp. Đảm
bảo giao tiếp là chủ đạo; khẩu ngữ đi trước một bước; đảm bảo tính khái
quát, đúng chức năng hoạt động của lới nói, kết hợp giữa nghe-nhìn.
+ Phương trực tiếp (Direct Method): Dùng tiếng nói sinh động trong
đời sống sinh hoạt hàng ngày làm đối tượng chiếm lĩnh chủ yếu (thường
được gọi là học sinh ngữ) chứ không là các văn bản viết như trước đây. Cụ
thể: Tạo tình huống trong học tập bằng các đồ dùng và thao tác trực quan
để giải thích ý nghĩa của từ ngữ và nội dung câu. Nghĩa của từ mới và cụm
từ được giải thích thông qua ngữ cảnh thật. Bắt chước tiếng nói tự nhiên
của người nước ngoài. Tăng cường luyện tập thực hành, tránh giải thích lý

thuyết dài dòng.
+ Phương pháp ngữ pháp - phiên dịch (Grammar-Translation
Method): Giới thiệu một cách có hệ thống toàn bộ ngữ pháp gắn liền với
những thí dụ minh hoạ cho các hiện tượng ngữ pháp mới, theo từng đơn vị
bài học và được kết thúc bằng những bài tập đọc nhằm rèn luyện và củng
cố những kiến thức cần thiết. Phân tích ngữ nghĩa, cấu trúc, cú pháp câu
của bài đọc trích dẫn nhằm đạt yêu cầu dịch đúng, hiểu đúng nội dung bài
khoá, đọc dịch đúng văn bản ngoại ngữ; diễn đạt được nội dung sang tiếng
nước ngoài dưới dạng viết dịch.
8
+ Phương pháp từ ngữ - phiên dịch (Vocabulary-Translation
Method): Ưu điểm của phương pháp này là tận dụng trí nhớ một cách máy
móc để ghi nhớ một vốn từ đơn lẻ và rất cần thiết cho việc đọc văn bản;
tuy nhiên, hạn chế ở đây là không vận dụng được trong giao tiếp một cách
tự nhiên và nhanh chóng.
+ Phương pháp chương trình hoá (Task-Based Method): Mục đích
dạy-học nói chung và từng phần được xác định rõ ràng, cụ thể xắp xếp hợp
lý thuận tiện và theo con đường ngắn nhất để giải quyết từng nhiệm vụ
nhằm đạt được mục đích đã đề ra.
1.3 Dạy học theo định hướng tương tác
- Tương tác : Là sự tác động vào người học làm cho người học có khả
năng thực hiện một hành động hay làm được một việc gì đó năng động
hơn, linh hoạt hơn, phát triển và nâng cao tính tích cực của người học, hình
thành và phát triển hoạt động học tập của họ nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra.
Dạy học thông qua tương tác nhằm tạo nên mối quan hệ tương tác
giữa trò với trò, giữa thầy với trò, sự bình đẳng trong quan hệ giữa các
thành viên và tạo nên môi trường học tập an toàn. Thầy nêu ra nội dung
vấn đề, đóng vai trò là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, khơi gợi và điều
khiển hoạt động, còn việc giải quyết vấn đề đó như thế nào là việc của trò,

chính trò tự mình tìm cách giải quyết vấn đề và qua đó rút ra cho mình
những tri thức mình cần, chứ không phải thụ động tiếp thu những kiến
thức mà thầy áp đặt. Trong môi trường đó mỗi cá nhân được phép thể hiện
tối đa khả năng nhận thức và kinh nghiệm của mình một cách tự tin và
thoải mái bởi cảm giác an toàn. Học tập hợp tác theo nhóm còn phát triển
cho người học kỹ năng tổ chức, kỹ năng điều khiển và lãnh đạo. Thông
qua thảo luận, tranh luận trong nhóm, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ và
được chia sẻ. Sinh viên không chỉ có điều kiện học tập với nhau mà còn
học tập lẫn nhau. Kiến thức mà người học thu được là sự đóng góp của
nhiều người. Đồng thời qua học tập hợp tác, các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
9
thuyết phục, kỹ năng lắng nghe tích cực, ý thức tổ chức, tinh thần tương
trợ được rèn luyện và phát triển. Người thầy phải là người “cầm cân nảy
mực”, sáng suốt trong việc điều khiển, định hướng cho lớp học cũng như
các cuộc thảo luận, đồng thời trong các hình thức kiểm tra và đánh giá.
Người thầy không những phải đáp ứng về kiến thức mà còn về phương
pháp lãnh đạo, tổ chức, điều hành,… Thông qua đó hình thành ở sinh viên
những phẩm chất của người lao động mới.
*/ Phương pháp dạy học theo định hướng tương tác: là một cách
dạy học linh hoạt nhằm nhấn mạnh vào việc học để giao tiếp thông qua sự
tương tác bằng ngôn ngữ. Người học được đặt vào tình huống cụ thể để
giải quyết vấn đề gắn liền với nhu cầu và gần gũi với cuộc sống. Trong
cách dạy này người học là chủ thể hoạt động, giáo viên là người thiết kế,
tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tác động qua lại giữa người dạy và người
học. Kết quả là sự nổ lực của chính người học để đạt được thành quả trong
học tập. Dạy học tương tác không chỉ là cơ hội để người học có ý thức tự
học, có trách nhiệm với việc học của mình mà còn là điều kiện tốt khuyến
khích sinh viên tham gia xây dựng bài, sáng tạo trong cách suy nghĩ và
ngày càng độc lập hơn trong quá trình học tập.
*/ Những đặc trưng của phương pháp dạy học tuơng tác (DHTT)

- PPDH tương tác có tác dụng tích cực hoá hoạt động nhận thức của
người học. Người học được đặt vào tình huống có vấn đề trong đó có mâu
thuẫn nhận thức giữa cái đã biết và cái phải tìm, tức là trong trạng thái có
nhu cầu bức thiết muốn giải quyết bằng được mâu thuẫn đó. Qua việc giải
quyết vấn đề, người học lĩnh hội kiến thức một cách tự giác và tích cực.
+ Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của SV
Trong dạy học tương tác người học được đặt vào những tình huống
thực tế, trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt
ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm vững kiến thức, kỹ năng mới,
phương pháp tạo lập kiến thức, kỹ năng một cách tự lực không rập khuôn,
nhờ đó có thể bộc lộ tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
10
+ Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, sinh viên tự tìm
tòi, nghiên cứu, chủ động hợp tác dưới sự tổ chức, điều khiển, cố vấn của
người thầy để tìm ra kiến thức mới tránh việc tiếp thu tri thức một chiều.
Khi đó, tri thức chỉ là điều kiện và phương tiện cho việc rèn luyện phương
pháp tự học.
+ Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Lớp học là môi trường giao tiếp giữa thầy – trò, giữa trò – trò tạo nên
mối liên hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường khám phá và chiếm
lĩnh nguồn tri thức mới. Thông qua việc thảo luận, tranh luận trong tập thể,
ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, bất đồng hay tán đồng ý kiến; qua đó
người học được nâng lên một trình độ mới, tự rút ra những kinh nghiệm
quý báu cho riêng mình. Môi trường học tập này sẽ làm cho các thành viên
quen dần với sự phân công hợp tác lẫn nhau trong lao động xã hội.
+ Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của trò
Việc đánh giá không phải nhằm mục đích nhận định thực trạng và
điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn là điều kiện nhận định thực trạng
và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Giáo viên phải hướng dẫn SV phát
triển kỹ năng tự đánh giá, tự điều chỉnh cách học của mình. GV là người

tạo điều kiện thuận lợi để SV tự đánh giá lẫn nhau làm cho SV tự ý thức
được, khẳng định được kết quả, mục tiêu hành động của mình.
+ Độ sâu của nội dung kiến thức
Khái quát hoá nội dung từ cụ thể đến trừu tượng. Cung cấp nguồn kiến
thức có chọn lọc, coi trọng độ sâu kiến thức không chỉ ở mức độ nhớ mà
còn phải vận dụng sáng tạo để giải quyết vấn đề có tính gợi mở.
Tận dụng thực hiện các sơ đồ, hình ảnh làm bộc lộ cấu trúc của bài
học giúp SV dễ hiểu, dễ nhớ.
+ Tính thực tiễn
- Lý thuyết kết hợp với thực hành, vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
- Đề cao vai trò của thực hành, khuyến khích SV nêu lên ý kiến riêng
11
- Sử dụng phương tiện trực quan vào các tình huống thực hành cụ thể
để hướng nhiệm vụ học tập cho SV.
+ Tính tự lực
- Tổ chức cho SV hoạt động tìm tòi kiến thức, đóng góp ý kiến xây
dựng bài.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho SV tự học, cập nhật kiến thức bằng
nhiều hình thức khác nhau.
- Kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm dưới sự hướng dẫn
của GV
*/ Các điểm cần lưu ý trong dạy học tương tác
Dạy học tương tác là quá trình dạy học mà trong đó các thành viên
trong lớp học hoạt động tương tác lẫn nhau để hình thành nên kiến thức,
làm tăng khả năng ghi nhớ, tích cực tham gia xây dựng bài ở người học
nhiều hơn.
Dạy học tương tác là một cách học tập có tác dụng tích cực hoá hoạt
động nhận thức của người học. Người học được đặt vào tình huống có vấn
đề trong đó có mâu thuẫn nhận thức giữa cái đã biết và cái phải tìm, tức là
trong trạng thái có nhu cầu bức thiết muốn giải quyết bằng được mâu

thuẫn đó. Qua việc giải quyết vấn đề, người học lĩnh hội kiến thức một
cách tự giác và tích cực, trong đó có niềm vui của nhận thức sáng tạo.
Dạy học tương tác làm tăng khả năng hứng thú, đảm bảo sự cá thể
hoá, tập trung vào người học giúp người học phát triển khả năng tìm hiểu,
phân tích, phán đoán và giải quyết vấn đề, năng lực trình bày và diễn đạt ý
tưởng, phát huy tối đa khả năng suy nghĩ huy động tất cả các giác quan để
tham gia quá trình học tập do vậy, tiết học sẽ không bị nhàm chán. Qua
hoạt động khám phá trong học tập người học có nhiều cơ hội để biến
những kiến thức thu nhận thành kiến thức của riêng mình qua những dấu
ấn được khắc sâu vào trong não; tạo điều kiện để người học thực tập các
tài liệu đã được học trước đó. Kiểu dạy học này thường xuyên có sự trao
12
đổi phản hồi giữa thầy và trò về sự lĩnh hội kiến thức giúp giáo viên nắm
rõ hơn mức độ tiếp thu, hiểu biết của người học.
Phương pháp này có thể áp dụng rộng rãi cho nhiều môn học, nhiều
dạng bài học ở những mức độ khác nhau.
Dạy học tương tác làm cho người học trở nên tích cực hơn trong nhận
thức, tự chiếm lĩnh nguồn tri thức. Tuy nhiên, phương pháp này đôi khi
cũng đưa lớp học ra khỏi mục tiêu ban đầu do có nhiều ý tưởng khác nhau.
Nếu không có sự quản lý, tổ chức lớp học tốt và một kế hoạch chặt chẽ của
người thầy, sự khéo léo hướng người học đến mục tiêu cần đạt được thì
lớp học sẽ rơi vào tình trạng bị rời rạc không thống nhất. Ngoài ra, phương
pháp này đòi hỏi người giáo viên phải chuẩn bị thật tốt bài giảng, mất
nhiều công sức và thời gian để đạt được kết quả cao nhất.
1.4 Một số phương phápdạy học tương tác
 Phương pháp nêu vấn đề
 Phương pháp dạy học bằng tình huống
 Phương pháp thảo luận
 Phương pháp vấn đáp - đàm thoại
 Phương pháp dạy học trực quan

1.5 Các lý thuyết học tập
 Thuyết hành vi
 Thuyết nhận thức
 Thuyết kiến tạo
1.6 Tổ chức quá trình dạy học
 Dạy học theo hướng lấy người dạy làm trung tâm
 Dạy học theo hướng lấy người học làm trung tâm
 So sánh đặc trưng của PPDH truyền thống và PPDH hiện đại
1.7 Kết luận chương 1
Phương pháp dạy học theo định hướng tương tác là sự thay đổi vai trò
của thầy và trò trong hoạt động dạy và học. Trong đó, trò là chủ thể chứ
không phải “người ngoài cuộc” còn thầy sẽ là người tổ chức, dẫn dắt, cố
13
vấn và tổng hợp ý kiến để giờ học diễn ra đúng hướng, đạt mục tiêu. Đồng
thời với việc triển khai các PPDH truyền thống kết hợp với ứng dụng các
phương pháp dạy học như: PP nêu vấn đề, PP đóng vai, PPDH theo tình
huống, PP thảo luận theo nhóm, PP đàm thoại, PP trực quan tuỳ theo từng
bài từng chủ đề của môn học sẽ phát huy các ưu điểm, hạn chế nhược điểm
trong quá trình dạy học.
Ứng dụng PPDH theo hướng tương tác người học đem lại nhiều lợi
ích cho người học, giúp người học không chỉ thu nhận được những kiến
thức, kỹ năng theo mục tiêu bài học mà còn tạo cho người học có năng lực
tự học, tự đánh giá. Ngoài ra, với đặc thù của kỹ năng Nói là chú trọng
việc rèn luyện kỹ năng, phản xạ cho người học, giáo viên cần phải tác
động đến thái độ học tập cũng như tạo ra sự hứng thú đối với môn học cho
các em. Để đạt được kết quả như thế đòi hỏi giáo viên không chỉ cần có
trình độ chuyên môn sâu, có hiểu biết đầy đủ về mục tiêu, nội dung, PPDH
môn học mình đảm nhận mà cần phải thay đổi nhận thức đối với môn học,
thay đổi thói quen dạy học và có tâm huyết đối với việc ứng dụng các
PPDH mới trong quá trình giảng dạy.

Tuy nhiên, để có được kỹ năng Nói tốt thì trước tiên người học phải
có một số vốn từ vựng nhất định. Số vốn từ vựng đó chắc chắn phải được
học thuộc lòng, có thuộc từ vựng thì mới có đủ vốn từ để nói chuyện - đặc
biệt là các thành ngữ, vốn từ phải luôn được ôn luyện và ngày càng tích
luỹ thêm. Bên cạnh đó với sự hổ trợ của phương tiện dạy học và lựa chọn
phương pháp dạy học phù hợp sẽ phát huy tính tích cực sáng tạo và là chìa
khoá mang lại hiệu quả học tập cao nhất cho người học.





14
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC KỸ NĂNG NÓI
TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BẠC LIÊU
2.1. Giới thiệu sơ lược về trường Cao đẳng Nghề Bạc Liêu
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển trường (Luận
văn trang 48)
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của nhà trường
2.1.3. Chuyên ngành đào tạo tại trường
Bao gồm các ngành: Cắt gọt kim loại, Công nghệ ôtô, Điện công
nghiệp, Kỹ thuật máy lạnh và điều hoà không khí, Kỹ thuật sửa chữa, lắp
ráp máy tính.
Ngoài ra trường còn thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn từ 3
tháng, 6 tháng, 9 tháng với các ngành nghề: Hàn (Hàn điện, Hàn gió đá),
Sửa máy nổ (Máy xăng, Máy dầu), Sửa xe gắn máy, Công nghệ ôtô, Điện
công nghiệp, Điện dân dụng, Kỹ thuật máy lạnh & ĐHKK, Công nghệ
thông tin, Lái xe Môtô, Ôtô B1, B2, C, D & E.
2.2. Giới thiệu về môn Anh văn căn bản
2.2.1. Vị trí, mục tiêu, chức năng và đối tượng của môn học

2.2.2. Chương trình môn học Anh văn căn bản
2.2.3. Thực trạng dạy Anh văn căn bản tại trường Cao đẳng nghề
Bạc Liêu
Môn học tiếng Anh tại trường được giảng dạy vào năm thứ nhất với
thời lượng 60 tiết cho học viên hệ trung cấp nghề. Các sinh viên trong lớp
học đến từ nhiều địa phương khác nhau, đa số từ các huyện-xã trong tỉnh;
với điều kiện học tập và tiếp cận ngoại ngữ ở những mức độ khác nhau
hoặc có cả những sinh viên chưa được học tiếng Anh ở cơ sở, nên tất yếu
sẽ có sự phân hoá về trình độ và kỹ năng sử dụng tiếng Anh. Thực tế cho
thấy nhiều sinh viên còn quá lúng túng trong giao tiếp bằng tiếng Anh ở
mức độ cơ bản, vì vậy cải thiện và nâng cao kỹ năng Nói cho sinh viên là
vô cùng quan trọng.
15
Hiện nay đội ngũ giảng dạy ngoại ngữ tại trường vẫn còn rất hạn chế.
Các phương tiện phục vụ cho công tác giảng dạy còn nghèo nàn chưa tạo
cơ hội cho người học chiếm lĩnh tri thức cũng như đáp ứng nhu cầu giảng
dạy. Phương pháp giảng dạy mà giáo viên áp dụng chủ yếu là thuyết trình,
vấn đáp, người dạy đóng vai trò chủ đạo trong mọi tình huống; người học
thụ động tiếp nhận kiến thức. Vì thế chưa phát huy hết tính tích cực sáng
tạo của mỗi học viên trong từng bài học.
2.2.4. Yêu cầu chung khi giảng dạy môn Anh văn căn bản - kỹ
năng Nói
2.3. Khảo sát thực trạng dạy và học kỹ năng Nói Tiếng Anh tại
trường Cao đẳng Nghề Bạc Liêu
2.3.1. Khảo sát thực trạng dạy và học kỹ năng Nói tiếng Anh
* Mục đích khảo sát
Thực hiện khảo sát thực trạng dạy học môn tiếng Anh căn bản tại
trường Cao đẳng nghề Bạc Liêu để đánh giá chất lượng chung của môn
học, nghiên cứu và ứng dụng phương pháp giảng dạy kỹ năng Nói tiếng
Anh theo hướng tương tác nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo của

nhà trường.
* Phạm vi khảo sát: Khảo sát thực trạng, đánh giá chất lượng giảng
dạy và học tập kỹ năng Nói tiếng Anh thuộc bộ môn Anh văn căn bản hệ
trung cấp của giáo viên và sinh viên tại trường Cao đẳng Nghề Bạc Liêu.
* Nội dung khảo sát
- Khảo sát thái độ học tập, tính tích cực của người học đối với kỹ năng
Nói tiếng Anh thuộc bộ môn Anh văn căn bản hệ trung cấp.
- Kết quả tham gia dự giờ
- Lấy ý kiến giáo viên, sinh viên tại trường và một số giáo viên ở
trường đại học.
Thời gian khảo sát: Từ tháng 3/2012 đến tháng 7/2012
* Đối tượng khảo sát: Giáo viên giảng dạy và học viên đang học tập
môn Anh văn căn bản tại trường Cao đẳng nghề Bạc Liêu.
2.3.2. Một số kết quả khảo sát
16
2.3.2.1. Kết quả khảo sát lấy ý kiến của giáo viên (Luận văn trang 58)
2.3.2.2. Kết quả khảo sát lấy ý kiến của sinh viên (Luận văn trang 60)
2.4. Các giải pháp
 Điều chỉnh mối quan hệ thầy - trò
 Tăng cường khả năng tư duy và năng lực sáng tạo cho SV
 Vận dụng PPDH cá thể hóa
 Sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại
 Ứng dụng đa phương tiện trong quá trình dạy học
 Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá
2.5. Kiểm tra đánh giá người học
2.6. Kết luận chương 2
Từ kết quả khảo sát thực trạng học tập kỹ năng Nói tiếng Anh của sinh
viên tại trường Cao đẳng nghề Bạc Liêu cho thấy mức độ yêu thích cũng
như sự quan tâm đến môn học Anh văn căn bản chưa thật sự được sinh
viên quan tâm do quan điểm đây là môn học phụ không ứng dụng nhiều

trong kỹ thuật, việc ứng dụng phương pháp giảng dạy theo hướng tương
tác chưa được quan tâm, giáo viên còn mang nặng tính mệnh lệnh, chưa
tạo được môi trường học tập thuận lợi cho người học. Hiện nay PPDH
truyền thống vẫn còn phổ biến, tình trạng truyền thụ một chiều diễn ra phổ
biến ở lớp học, vì vậy chưa phát huy hết tính năng động sáng tạo của SV.
Do vậy người giáo viên cần phải tác động để gây được sự hứng thú trong
học tập, khích thích sự năng động tư duy của người học buộc người học
phải nổ lực để có thể chuyển biến thành ngôn ngữ của chính mình.
Tóm lại, ứng dụng phuơng pháp dạy kỹ năng Nói tiếng Anh theo
hướng tương tác người học thật sự cần thiết đối với sinh viên trường Cao
đẳng nghề Bạc Liêu. Việc ứng dụng này cần phải phối hợp mối quan hệ
giữa tái hiện và sáng tạo, tăng cường các phương pháp tư duy sáng tạo
nhằm đổi mới tính chất hoạt động nhận thức của sinh viên trong quá trình
dạy học góp phần tạo nên con người toàn diện góp phần xây dựng đất
nước giàu mạnh.
17
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM, ĐÁNH
GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
3.1. Mục đích thực nghiệm
- Kiểm tra tính đúng đắn của việc ứng dụng dạy học theo hướng tương
tác người học nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học tại trường
Cao đẳng nghề Bạc Liêu.
- Xây dựng các bài học lý thuyết có sự hỗ trợ của phương tiện dạy học
kết hợp với các phương pháp dạy học như: Phương pháp làm việc nhóm,
phương pháp thảo luận, phương pháp vấn đáp, phương pháp đặt vấn đề và
giải quyết vấn đề mang tính khả thi và hiệu quả cao trong dạy học, tạo
hứng thú trong việc giảng dạy và học tập cho giáo viên và sinh viên
3.2. Nội dung thực nghiệm
+ Tổ chức dự giờ các bài giảng nhằm lấy ý kiến của giáo viên.
+ Phát phiếu thăm dò ý kiến của SV ở nhóm lớp ĐC và nhóm lớp TN.

+ Khảo sát tính tích cực của người học trong nhóm ĐC và nhóm TN.
+ Đưa ra sự so sánh về thái độ tích cực học tập của SV trong hai nhóm
lớp, nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.
3.3. Thiết kế và chọn mẫu khảo sát
* Phiếu xin ý kiến của giáo viên (xem phụ lục 2)
* Phiếu thăm dò ý kiến sinh viên (xem phụ lục 3a, 3b)
+ Chọn mẫu khảo sát:
 Lớp đối chứng: gồm 22 SV lớp 11 KML – Khoá 2011-2013
 Lớp thực nghiệm: gồm 11 SV lớp 11CNO
và 11 SV lớp 11ĐCN – Khoá 2011-2013
Nội dung: thực nghiệm giảng dạy kỹ năng Nói trong 2 bài giảng, bài 2
và bài 3 của nội dung môn Anh văn căn bản.
Unit 2 : FROM HERE TO THERE
Unit 3 : ON THE GO
Thời gian thực nghiệm từ tháng 03 đến tháng 07 năm 2012
3.4. Tổ chức thực nghiệm
18
3.5. Kết quả thực nghiệm - Xử lý số liệu
3.5.1. Kết quả định tính về tính tích cực học tập của SV
 Mức độ yêu thích kỹ năng Nói T.A của sinh viên
Mức độ yêu thích
Lớp đối
chứng
%
Lớp thực
nghiệm
%
Rất hứng thú 06 27 06 27
Hứng thú 04 18 10 45
Ít hứng thú 08 37 05 23

Chán nản, không thích

04 18 01 5
Bảng 3.1: Mức độ yêu thích kỹ năng Nói
0
2
4
6
8
10
12
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm
Rất hứng thú
Hứng thú
Ít hứng thú
Chán nản, không thích

Hình 3.1: Biểu đồ biểu diễn mức độ yêu thích
Theo số liệu thống kê và biểu đồ ta thấy trong lớp đối chứng (ĐC) do
cách dạy truyền thống giáo viên truyền thụ kiến thức cho SV, SV tiếp nhận
một cách thụ động, chưa thực sự gây được sự hứng thú đối với môn học.
Còn đối với lớp thực nghiệm (TN), GV chỉ là người hướng dẫn, tạo điều
kiện thuận lợi, tạo động cơ thúc đẩy học tập, SV là người chủ động trong
học tập thực hiện các hoạt động vì thế SV hứng thú hơn trong giờ học.
 Kết quả thực nghiệm không khí lớp học
Không khí lớp học Lớp đối chứng

Lớp thực
nghiệm
Căng thẳng, bị áp lực tâm lý 05 01

Buồn tẻ, ngủ gật 08 05
Tích cực tham gia xây dựng bài 09 16
Bảng 3.2: Kết quả quan sát không khí lớp học
19
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm
Căng thẳng, áp lực
Buồn tẻ, ngủ gật
Tích cực tham gia xây
dựng bài

Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện không khí tổ chức lớp học
Qua quan sát, ở lớp thực nghiệm có không khí lớp học tích cực sôi nổi
hơn, SV tham gia vào hoạt động học tập nhiều hơn, số lượng SV lo ra
không chú tâm học đã giảm đi nhiều; và tiết học kỹ năng Nói (Speaking)
không còn quá mức căng thẳng cụ thể là số SV đã giảm đi rõ rệt; tuy nhiên
không khí lớp học vẫn còn phần nào ồn ào, khó kiểm soát.
 Mức độ Nói lưu loát tiếng Anh:

Lớp đối
chứng

% Lớp thực nghiệm

%
Có 6 27 13 59
Không

16 73 09 41
Bảng 3.3 Khả năng Nói lưu loát tiếng Anh
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm

Không


Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ cho thấy lớp thực nghiệm sau khi được
ứng dụng phương pháp dạy học theo hướng tương tác thì khả năng Nói của
Hình 3.3: Bi
ểu đồ thể hiện mức độ Nói l
ưu loát

20

SV đã được cải thiện rất nhiều, SV có nhiều cơ hội để giao tiếp học hỏi
kinh nhiệm lẫn nhau và trình bày ý kiến của mình trước lớp. Chính các em
là người biến ngoại ngữ thành ngôn ngữ của chính mình để diễn đạt nhu
cầu, ý tưởng và khả năng sáng tạo của riêng mình. Hầu hết các em ở lớp
thực nghiệm đã cảm thấy tự tin hơn, tiếp thu và ghi nhớ bài cũng tốt hơn.
 Phương tiện dạy học:
Phương tiện dạy học

L
ỚP ĐỐI CHỨNG

L
ỚP THỰC NGHIỆM

Thườ
ng
xuyên

Ít khi

Không
sử dụng

Thườ
ng
xuyên

Ít khi

Không

sử dụng

1. Mẫu, vật thật
22
100%
6
27%

16
73%
2. Tranh, hình ảnh
18
82%

4
18%
22
100%


3. Máy chiếu qua đầu
9
41%

13
59%

22
100%
4. Phim, ảnh động

15
68%
7
32%

14
64%
8
36%
5. Máy cassette, đĩa
CD

7
32%
15
68%
22
100%


6. Máy tính, projector
8
36%
14
64%
22
100%


7. Giáo án điện tử

22
100%


22
100%


8. Phòng lab

22
100%

6
27%
16
73%
Bảng 3.4: PTDH được ứng dụng trong giảng dạy kỹ năng Nói T.A
Qua số liệu khảo sát cho thấy, việc thường xuyên sử dụng các PTDH
vào trong giảng dạy như máy tính, hình ảnh và các phương tiện trực quan
sẽ gây được sự hứng thú, sự say mê cho người học; với cách dạy này
người học có khả năng nhận dạng, mô tả chính xác và giải quyết nhanh
chóng các tình huống đặt ra. Rõ ràng với sự tác động của phương tiện dạy
học lớp thực nghiệm đã tích cực hơn rất nhiều trong học tập.


21
 Khả năng trình bày trước tập thể
Kỹ năng thuyết trình Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm
Tự tin 4 11

Chưa tự tin lắm 8 6
Hoàn toàn không tự tin 10 5
Bảng 3.5: Khả năng trình bày trước tập thể
0
2
4
6
8
10
12
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm
Tự tin
Chưa tự tin lắm
Hoàn toàn không tự tin

Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện khả năng trình bày trước tập thể của SV
Sau khi học xong môn học, mỗi cá nhân tự nhìn nhận lại khả năng của
mình, SV lớp thực nghiệm được thường xuyên thảo luận, phát biểu, trao
đổi ý tưởng với nhau, có cơ hội trình bày trước lớp nhiều nên kết quả là
SV rất tự tin khi trình bày trước tập thể, vốn ngoại ngữ cũng được tăng lên
kể cả một số em nhút nhát thì bây giờ đã dần khắc phục, khả năng giao
tiếp cũng tốt hơn.
 Khả năng đặt câu hỏi, và trả lời câu hỏi
Khả năng đạt được kỹ năng

L
ớp đối
chứng
L
ớp thực

nghiệm
Rất tốt 3 5
Tốt 5 9
Còn rụt rè 8 5
Hoàn toàn không có khả năng

6 3
Bảng 3.6: Khả năng hỏi và trả lời câu hỏi
22
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm
Rất tốt
Tốt
Còn rụt rè
Hoàn toàn không
có khả năng

Hình 3.5: Biểu đồ thể hiện khả năng hỏi và trả lời câu hỏi
Tương tự như ở phần kỹ năng trình bày trước tập thể, SV lớp thực
nghiệm có khả năng hỏi và trả lời câu hỏi tốt hơn SV lớp đối chứng. Ở lớp

đối chứng SV chỉ lắng nghe và thực hiện trả lời các câu hỏi của GV, vì vậy
không phát huy hết khả năng sáng tạo, đa dạng hoá các câu hỏi cũng như
các khía cạnh trong bài cần khai thác.
 Khả năng xử lý tình huống, vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Vận dụng kiến thức
Lớp đối
chứng
Lớp thực
nghiệm
Có 07 12
Không 15 10
Bảng 3.7: Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
0
2
4
6
8
10
12
14
16
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm

Không

Hình 3.6: Biểu đồ thể hiện khả năng vận dụng kiến thức
Qua số liệu khảo sát cho thấy, ở lớp đối chứng SV vẫn có vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tiễn, thông qua các bài tập và nhiệm vụ
cụ thể được phân công trong quá trình học tập; tuy nhiên số lượng SV
23

không vận dụng kiến thức vào thực tiễn vẫn còn nhiều do quan niệm đây là
môn học phụ không ứng dụng nhiều, phần khác là do các em không thích
học kỹ năng này. So với lớp thực nghiệm, nhờ vận dụng phương pháp dạy
học tương tác, có sự chuẩn bị công phu về nội dung kết hợp với sự hổ trợ
của phương tiện dạy học đã thật sự lôi cuốn SV tích cực tham gia vào quá
trình học tập, đóng góp ý kiến xây dựng bài. Từ đó khả năng vận dụng
kiến thức của các em vào thực tiễn đã tăng lên rõ rệt, đây là điều rất đáng
được lưu ý khẳng định sự tác động của PPDH đã mang lại hiệu quả tích
cực cho người học.
3.5.2. Kết quả định lượng điểm kiểm tra của sinh viên lớp đối
chứng và lớp thực nghiệm
Lớp Mean
Standard deviation
(SD)
Đối chứng 5.9 1.377
Thực nghiệm 7.1 1.109
Bảng 3.9: Kết quả điểm số của lớp đối chứng và lớp thực nghệm
Phân tích kết quả từ bảng thống kê như sau:
Điểm trung bình kiểm tra của lớp thực nghiệm lớn hơn so với điểm
trung bình kiểm tra của lớp đối chứng là 1.2, chứng tỏ lớp thực nghiệm có
mức độ tiến bộ hơn so với lớp đối chứng.
Độ lệch chuẩn của điểm kiểm tra ở lớp thực nghiệm nhỏ hơn độ lệch
chuẩn của điểm kiểm tra ở lớp đối chứng, cụ thể là độ lệch chuẩn của lớp
thực nghiệm là 1.109, trong khi đó ở lớp đối chứng là 1.377; chứng tỏ khả
năng tiếp thu cũng như trình độ học tập của các em ở lớp thực nghiệm
đồng đều hơn, tỉ lệ sinh viên thực hiện được khả năng giao tiếp đối thoại
đã được tăng lên cũng có nghĩa là sinh viên yếu kém đã giảm đi.
Từ việc thu nhận kết quả kiểm tra trên cho ta thấy rõ việc ứng dụng
PPDH theo hướng tương tác người học đã giúp người học tiến bộ hơn
trong học tập; người học có khả năng giao tiếp tự tin hơn và dần tự khẳng

định được mình.

24
 Phân phối tần số của lớp TN và lớp ĐC
(Số sinh viên fi, đạt điểm Xi)

Đi
ểm (X
i
)

Tần số (Lớp)

3 4 5 6 7 8 9 10
f
i
(Lớp TN) 0 0 2 4 8 6 2 0
f
i
(Lớp ĐC) 1 2 6 5 5 3 0 0







Hình 3.7: Biểu đồ phân phối tần số lớp ĐC và TN
Nhận xét:
- Điểm số sinh viên nhóm thực nghiệm tập trung cao trong khoảng 7-8

điểm, trong khi điểm số nhóm đối chứng chỉ tập trung trong khoảng 5-7
điểm.
- Số sinh viên đạt điểm từ 9 trở lên ở nhóm thực nghiệm là 2 người,
trong khi đó nhóm đối chứng không có người nào.Qua số liệu thống kê cho
thấy số sinh viên đạt điểm X
i
từ 7 điểm trở lên của lớp thực nghiệm cao
hơn lớp đối chứng, sinh viên đạt từ 5 đến 6 điểm chiếm tỉ lệ thấp và không
có sinh viên đạt điểm dưới trung bình.
* Đánh giá bằng phương pháp kiểm định t-student
Kiểm nghiệm thống kê so sánh kết quả giữa hai lớp đối chứng và thực
nghiệm bằng phương pháp kiểm định t- student để chứng minh hiệu quả
của việc ứng dụng PPDH theo hướng tương tác người học trong kỹ năng
Biểu Đồ
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm Xi
Số HS fi
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng
25

Nói thuộc bộ môn Anh văn căn bản tại trường Cao đẳng nghề Bạc Liêu
được kết quả như sau :
+ Nếu t ≥ t
α
thì ta bác bỏ H
0
chấp nhận H
1
+ Nếu t ≤ t
α
thì chấp nhận H
0
và bác bỏ H
1
Với α = 0.05 tra bảng Critical values of t [10, tr.85]
 t
1
ứng với độ tự do df
1
= n
1
-1= 22-1=21: là 2.086
 t
2
ứng với độ tự do df
2
= n
2
-1= 22-1=21: là 2.086
+ Áp dụng các dữ kiện trên, thế số vào công thức ta tính được

giá trị t và t
α
:

=
21
377.1
21
109.1
9.51.7
22


= 3.110

t = 3.110; và t
α
= 2.086
Kết luận: Với t = 3.110 > t
α
= 2.086 nên ta bác bỏ H
0
và chấp nhận
H
1
. Nghĩa là có sự khác nhau về điểm trung bình giữa hai lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng hay việc giảng dạy theo hướng tương tác người học đã
làm nâng cao chất lượng dạy học và kết quả về mặt định tính cũng như
định lượng ở sinh viên lớp thực nghiệm cao hơn kết quả của sinh viên lớp
đối chứng.

3.5.3. Kết quả tổng hợp từ phiếu đánh giá nhận xét của giáo viên
dự giờ
Qua nhận xét của giáo viên dự giờ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
có sự khác. Cụ thể: Ở lớp đối chứng có 2 giáo viên nhận xét PPDH phù
hợp với nội dung, với kiểu bài và thiết bị dạy học, 1 GV nhận xét kết hợp
tốt các phương pháp trong hoạt động dạy và học, 3 GV cho ý kiến khác;
trong khi ở lớp thực nghiệm có 4 giáo viên nhận xét phù hợp với nội dung,
với kiểu bài và thiết bị dạy học, và hầu hết các GV nhận xét tiết dạy đã kết
hợp tốt các phương pháp trong hoạt động dạy và học, còn lại là một số ý
kiến khác. Đồng thời hoạt động của sinh viên giữa hai lớp có sự chênh
2
2
1
2
n
S
n
S
XX
t
ĐCTN
ĐCTN



×