Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Thực trạng ô nhiễm không khí, những thiệt hại và biện pháp hạn chế ô nhiễm ở Hà Nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.37 KB, 12 trang )

HÀ NỘI – Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào những năm đầu tiên của thế kỉ 21
-thế kỉ của sự phát triển kinh tế, hội nhập một cách mạnh mẽ vào nền kinh tế
thế giới.Nhất la sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Theo xu thế chung đó, Hà
Nội - thủ đô của cả nước đã đi đầu trong cả nước về việc phát triển những cơ
sở hạ tầng về cấp nước, điện lực, thông tin liên lạc, đường xá, nhà hát, sân thi
đấu thể thao, nhà ở, cơ quan, trường học...Liên tục được nâng cấp, cải tạo, và
xây mới để phục vụ, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế và nhu cầu
ngày một gia tăng của người dân Hà Thành. Kéo theo đó là hàng loạt các
hạng mục, các dịch vụ thuận lợi đem lại một lợi ích kinh tế rất to lớn, song
bên cạnh đó thì nó lại là nguyên nhân làm cho Môi Trường của Thành phố
ngày càng xuống cấp một cách nghiêm trọng. Môi Trường của các quận nội
thành là một minh chứng thực tế hết sức rõ ràng cho vấn đề này. Có thể ví Hà
Nội hiện nay như một đại công trường, hàng ngày tạo ra một lượng lớn bụi
bẩn, bầu không khí bị xâm hại nghiêm trọng. Như một quy luật tất yếu của tự
nhiên, khi con người đối xử không tốt với tự nhiên thì tự nhiên cũng có những
đáp trả không tốt đẹp gì. Việc thành phố làm môi trường không khí bị ô nhiễm
nặng nề, thì lập tức chính môi trường không khí đó lại tác động ngược lại, và
là mối đe dọa nghiêm trọng đến sức khỏe người dân đặc biệt là người dân ở
các quận nội thành, gây thiệt hại nghiêm trọng đến sức khỏe người dân và sự
phát triển kinh tế.
Trên cơ sở đó em lựa chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng ô nhiễm
không khí, những thiệt hại và biện pháp hạn chế ô nhiễm ở Hà Nội hiện nay”.
1
1
NỘI DUNG TIỂU LUẬN
CHƯƠNG 1: Ô NHIỄM VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN ĐỜI SỐNG
NGƯỜI DÂN TẠI CÁC QUẬN NỘI THÀNH HÀ NỘI.
CHƯƠNG 2: LƯỢNG HÓA MỘT SỐ THIỆT HẠI KINH TẾ DO Ô
NHIỄM BỤI GÂY RA CHO CÁC QUẬN NỘI THÀNH HÀ NỘI
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ.


2
2
CHƯƠNG 1: Ô NHIỄM VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN ĐỜI SỐNG
NGƯỜI DÂN TẠI CÁC QUẬN NỘI THÀNH HÀ NỘI.
1. Thực trạng và nguyên nhân ô nhiễm bụi hiện nay ở các quận nội thành
Hà Nội.
1.1: Thực trạng ô nhiễm bụi.
Hà Nội được ví như một đại công trường, hàng ngày tạo ra một lượng
lớn bụi bẩn. Nồng độ bụi bẩn ở các quận nội thành Hà Nội ngày một nhiều
hơn. Trung bình ở các nơi công cộng trong thành phố nồng độ bụi vượt quá
tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến 4 lần ( theo tiêu chuẩn của các nước phát triển ở
Châu Âu, Châu Mỹ, nồng độ bụi ở các thành phố chỉ được phép vượt quá tiêu
chuẩn cho phép từ 1 đến 2 lần). Hứng chịu nhiều nhất là các khu vực đang
xây dựng, cải tạo, sửa chữa như các khu vực Mai Động, Ngã Tư Vọng, Ngã
Tư Sở, Thượng định, Hà Đông,...vượt quá tiêu chuẩn cho phép đến 5 lần.
Nồng độ các chất ô nhiễm khác đều vượt chuẩn nhiều lần, cực độ có
Pb, SO2. Nồng độ khí SO2, CO, NO2 ở một số khu chung cư, gần khu công
nghiệp thì vượt quá mức độ cho phép nhiều lần, ở một số nút giao thông lớn
trong thành phố nồng độ khí NO2 vượt quá tiêu chuẩn cho phép.Ô nhiễm bụi
cao nhất là vào những ngày trời hanh, gió mạnh. Trong khu vực nội thành
cũng như các khu công nghiệp, TSP (Total Suspenđen Patỉculate) là chất gây
ô nhiễm không khí nghiêm trọng nhất, với nồng độ cao hơn tiêu chuẩn Việt
Nam gấp 2-3 lần. Các quận nội thành với dân số khoảng hơn 1,5 triệu người,
mỗi năm có hơn 626,8 người chết, và 1547,9 người bị bệnh hô hấp do nồng
độ cơ bản của TSP trong không khí ngoài trời vượt quá TCVN 159,4 mg/m3.
Dĩ nhiên dù chưa có kết quả nghiên cứu định lượng về TSP mới nhất hiện nay,
người dân và các cơ quan liên quan ở Hà Nội chỉ có tăng mà không giảm.
1.2: Nguyên nhân gây ra ô nhiễm bụi.
Có khá nhiều nguồn phát sinh bụi, nguyên nhân chủ yếu là do:
3

3
- Phế thải rắn trong xây dựng (đất, đá, bùn, sỏi...) các vật liệu thi công
thải ra.
- Bên cạnh đó là các phương tiện vận tải gây ra, đặc biệt là các phương
tiện vận chuyển vật liệu xây dựng. Toàn bộ những xe này phần lờn không
được che chắn đúng kĩ thuật, để rơi vãi vật liệu xây dựng trên đường phố. Các
xe này được phép hoạt động trong nội thành từ 22 giờ đêm, theo các con
đường chủ yếu như Đuôi Cá, đê Sông Hồng (Yên Sở - Dốc Minh Khai), Láng
Hòa Lạc, đường Phạm Hùng, cầu Thăng Long cho thấy 95% số xe không đảm
bảo vệ sinh, không che chắn, để rơi vãi không những thế còn chở quá trọng tải
cho phép. mang theo bùn đất bám ở thành, lốp xe tạo lên nguồn phát tán bụi
di động khắp nơi.
- Tiếp đến là nguồn phát sinh bụi do khoảng hơn 300 điểm tập kết, tập
trung kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng không đủ điều kiện kinh doanh
đảm bảo vệ sinh (diện tích nhỏ hẹp, không có biện pháp che chắn, chủ yếu sử
dụng lòng đường, vỉa hè để tập kết mua bán, vận chuyển bốc dỡ...).
- Bên cạnh đó các công trình thi công, kè sông, đắp đê, cầu vượt, đường
hầm dành cho người đi bộ không hoàn thành đúng tiến độ đã tạo nên một
lượng lớn bụi bẩn, như đường Ngã Tư Ô Chợ Dừa, đường Trường Trinh...
- Theo thống kê chưa đầy đủ của Sở Tài Nguyên Môi Trường Hà Nội,
mỗi năm thành phố tiếp nhận khoảng 80.000 tấn bụi khói, 9.000 tấn khí SO2,
46.000 tấn CO từ 500 cơ sở công nghiệp. Đó là chưa kể khói xe của hơn
100.000 ôtô và hơn 1 triệu xe máy các loại.
2. Ảnh hưởng của ô nhiễm bụi đến đời sống người dân các Quận Nội
Thành.
a. Hiện trạng về sức khỏe người dân trong vùng bị ô nhiễm
4
4
Bảng 1: Dân số của một số Quận nghiên cứu:
STT Quận Dân số

Lứa tuổi ( % )
1 - 20 21 - 35 36 - 50 > 50
1 Hoàn Kiếm 173.000 38 34 10,2 17,8
2 Hai Bà Trưng 378.000 40,4 30,1 9,8 19,7
3 Đống Đa 352.000 37,2 25,6 7,3 29,9
4 Cầu Giấy 147.000 36,8 32,7 8,7 21,8
5 Thanh Xuân 173.000 25,6 29,8 15,7 28,9
6 Hoàng Mai 187.332 29,7 32,6 8,5 29,2
7 Long Biên 170.706 28,5 20,7 19,3 31,5
8 Tây Hồ 100.000 30,9 24,8 10,6 33,7
9 Ba Đình 225.282 32,6 29,4 11,2 26,8
Theo: Cục thống kê Hà Nội_2005
Trên cơ sở nguồn số liệu đã điều tra của các bệnh viện tại các quận và
nguồn số liệu báo cáo thống kê y tế của các phường về tình hình sức khỏe,
bệnh tật của phường mình ta có bảng báo cáo sơ lược về tình hình sức khỏe
của người dân tai chín quận nội thành như sau.
ST
T
Quận Dân số
Tỷ lệ các loại bệnh ( người)
Xoang
Phế
quản
Viêm
Phổi
Lao Họng Mắt
Ngoài
da
1 Hoàn Kiếm 173.000 373 417 648 37 798 50 132
2 Hai Bà Trưng 378.000 2135 5671 900 98 2076 3146 1145

3 Đống Đa 352.000 1795 978 764 21 874 538 316
4 Cầu Giấy 147.000 2374 2565 1986 48 1253 2753 1500
5 Thanh Xuân 173.000 2154 3275 3576 50 4576 4036 2648
6 Hoàng Mai 187.332 3794 2188 894 88 3216 4018 3176
7 Long Biên 170.706 3856 4078 3426 102 3547 4135 3019
8 Tây Hồ 100.000 985 512 632 18 759 78 244
9 Ba Đình 225.282 350 315 417 14 516 66 124
Từ bảng số liệu trên ta có thế thấy tình trạng sức khỏe của người dân ở
các quận nội thành của thành phố hiện nay là không tốt, tỉ lệ mắc các loại
bệnh về đường hô hấp, về mắt là cao so với khu vực khác. Có rất nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, tuy nhiên một nguyên nhân nổi bật đó là
do tình trạng môi trường không khí ở đây đã bị giảm sút một cách nghiêm
trọng, và nó ảnh hưởng sâu sắc đến sức khỏe của người dân.
5
5

×