Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Khóa luận phân tích thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần giao nhận dòng nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 83 trang )


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh - 2017
........................................................................................

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Khoa Quản trị kinh doanh
Ngành Kinh Tế Đối Ngoại
Đề tài
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
GIAO NHẬN HÀNG HĨA XUẤT KHẨU
BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN GIAO NHẬN DÕNG NƢỚC

Giảng viên hướng dẫn
Th.s Nguyễn Văn Mỹ

Sinh viên
Trần Nguyễn Hải Phƣơng
MSSV: 64011300762

SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

2


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép tôi đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý Thầy Cô Ban Giám
hiệu trƣờng Đại học Quốc tế Sài Gòn đã tạo cơ hội cho tôi làm quen với môi trƣờng doanh
nghiệp, học hỏi thêm nhiều điều để tơi có thể hồn thành bài khóa luận này.
Tiếp theo đó tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo của Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Dòng Nƣớc đặc biệt là anh Tiền Thanh Hiệp, chị Nguyễn Hoàng Tuấn Anh và chị Hà Thị
Diễm đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi, anh chị luôn giải đáp mọi thắc mắc, giúp tôi tiến
bộ trong cơng việc, tạo cơ hội để tơi có thể áp dụng các kiến thức đã học để cọ xát với thực tế
trong suốt thời gian tôi thực tập tại Cơng Ty Cổ Phần Giao Nhận Dịng Nƣớc.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm sâu sắc và chân thành nhất đến giảng viên hƣớng dẫn- thầy
Ths. Nguyễn Văn Mỹ đã ln quan tâm, tận tình hƣớng dẫn, đồng thời ln giải đáp thắc mắc
của tôi cũng nhƣ đƣa ra những nhận xét và lời khun bổ ích giúp tơi hồn thành bài khóa
luận đầy đủ và hồn chỉnh nhất.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Trần Nguyễn Hải Phƣơng

SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

3


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm đánh giá khi thực hiện khóa luận: ……../10
Ngày……..Tháng……..Năm……..
Giảng viên hƣớng dẫn
(Ký và Ghi rõ họ tên)

SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

4


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm đánh giá khi thực hiện khóa luận: ……../10
Ngày……..Tháng……..Năm……..
Giảng viên phản biện
(Ký và Ghi rõ họ tên)

SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

5


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG ........................................................................................ 9
1.1

Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 9


1.2

Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 10

1.3

Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................... 10

1.4

Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 10

1.5

Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................... 10

1.6

Kết cấu khóa luận .......................................................................................................... 11

1.7

Mục tiêu của đợt thực tập .............................................................................................. 11

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN............................................................................................... 13
2.1

Khái niệm, vai trị của dịch vụ giao nhận vận tải bằng đƣờng biển. ............................. 13


2.2

Quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của ngƣời giao nhận ............................................... 18

2.3

Các nghiệp vụ cơ bản trong giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế bằng đƣờng biển. ..... 20

2.4

Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc cung dịch vụ giao nhận bằng đƣờng biển........................ 28

CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN DỊNG NƢỚC ................ 31
3.1

Giới thiệu về Cơng Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nƣớc .............................................. 31

3.2

Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban .......................................................... 35

3.3

Tình hình nhân sự và đội ngũ nhân viên ....................................................................... 37

3.4

Tình hình hoạt động của cơng ty trong thời gian gần đây ............................................. 40

3.5


Định hƣớng phát triển và mục tiêu dài hạn của công ty ................................................ 41

CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN DỊNG NƢỚC .... 44
4.1

Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đƣờng biển tại Cơng Ty Cổ
Phần Giao Nhận Dịng Nƣớc ......................................................................................... 44

SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

6


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
4.2

Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đƣờng
biển tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nƣớc. ...................................................... 59

4.3

Đánh giá chung về hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đƣờng biển tại Cơng Ty
Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nƣớc ................................................................................... 67

CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN ........................................................................... 70
5.1


Một số giải pháp đƣa ra để hồn thiện quy trình giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đƣờng biển tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nƣớc ............................................ 70

5.2

Kết Luận ........................................................................................................................ 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 77
PHỤ LỤC................................................................................................................................. 78

SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

7


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MTO : Ngƣời vận tải đa phƣơng thức
ĐHCĐ : Đại hội cổ đông
HĐQT : Hội đồng quản trị
FCL : Full container load- Hàng cont
LCL : Less than container load- Hàng lẻ
CFS: Container statation fee –Phí bốc dở
FWD : fowader giao nhận
MBL : Master bill of lading
HBL : House bill of lading

XNK : Xuất nhập khẩu
WTO:World Trade Organization

P/O: Purchase Order (Đơn đặt hàng)
L/C: Letter of Credit (Thƣ tín dụng)
C/O: Certificate of Origin (Giấy chứng nhận xuất xứ)
P/L: Packing List (Phiếu đóng gói)
B/L: Bill of Lading (Vận đơn)
Invoice: Hóa đơn thƣơng mại
D/O: Delivery Order (Lệnh giao hàng)
NOR: Notice of readiness (Thông báo sẵn sàng)

SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

8


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1

Lý do chọn đề tài

Thƣơng mại quốc tế đóng một vai trị quan trọng trong sự thành cơng của cơng cuộc cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nƣớc. Do đó, xu hƣớng quốc tế hóa, tồn cầu hóa đang là
xu hƣớng của nhân loại ngày nay. Thƣơng mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất nhập
khẩu nói riêng là lĩnh vực đóng vai trị mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế quốc nội hội nhập với

nền kinh tế quốc tế, phát huy những lợi thế của đất nƣớc, tận dụng các năng lực, tiềm năng
của con ngƣời, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm, kỹ năng tiên tiến từ nƣớc ngồi, trân trọng
văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân loại. Xuất khẩu là một hoạt động rất quan trọng không
thể thiếu trong hoạt động thƣơng mại quốc tế. Xuất khẩu cho phép phát huy tối đa nội lực
trong nƣớc đồng thời tranh thủ các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thế giới. Xuất khẩu
thúc đẩy tái sản xuất mở rộng liên tục và có hiệu quả vì vậy khuyến khích sản xuất phát triển.
Ngoài ra, xuất khẩu cũng đã mở ra các loại hình dịch vụ liên quan đến xuất khẩu và phát triển
nó một cách mạnh mẽ. Hiện nay, dịch vụ xuất khẩu hàng hóa rất đa dạng và phong phú và
vẫn đang sinh trƣởng và phát triển, là một ngành đầy tiềm năng trong tƣơng lai. Trên thế giới,
dịch vụ giao nhận (logistics) đã hoạt động lâu năm với nhiều tập đoàn đa quốc gia nhƣ
Maersk Line (MAERSK), Mitsu O.S.K Lines (MOL), American President Lines (APL),
Orient Overseas Container Line (OOCL)... Sự phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo
cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác đƣợc đảm bảo về thời gian và chất
lƣợng sản phẩm, dịch vụ. Logistics là một hoạt động tổng hợp mang tính chất dây chuyền,
hiệu quả của q trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành công
nghiệp và thƣơng mại quốc gia.
Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dịng Nƣớc là một cơng ty có lĩnh vực hoạt động bao gồm
tất cả các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực giao nhận xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và vận tải
nội địa nhƣ: logistics, dịch vụ hải quan, chứng từ, gom hàng LCL, sea freight, air freight,
SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

9


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

đóng kiện, vận chuyển hàng hóa, kho bãi. Sau q trình thực tập tại Cơng Ty Cổ Phần Giao
Nhận Dịng Nƣớc cùng với sự hƣớng dẫn của giảng viên hƣớng dẫn Ths. Nguyễn Văn Mỹ,

tơi đã chọn đề tài “Phân tích thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đƣờng
biển tại Cơng Ty Cổ Phần Giao Nhận Dịng Nƣớc” để làm đề tài cho khố luận tốt nghiệp của
mình.

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

Tìm hiểu những vấn đề cốt lõi của thực trạng giao nhận hàng hóa xuất khẩu, tầm quan
trọng của nó trong hoạt động kinh doanh của cơng ty và thực trạng hoạt động giao nhận hàng
hóa xuất khẩu của Cơng ty. Qua đó rút ra những mặt mạnh cũng nhƣ những mặt còn hạn chế
trong hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu, từ đó đƣa ra đƣợc các cở sở để đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu của Cơng Ty Cổ Phần
Giao Nhận Dịng Nƣớc.

1.3

Đối tƣợng nghiên cứu

Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hoá xuất khẩu bằng đƣờng biển tại Cơng Ty Cổ
Phần Giao Nhận Dịng Nƣớc.

1.4
-

Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Bài luận đƣợc thực hiện trong phạm vi Cơng Ty Cổ Phần Giao Nhận
Dịng Nƣớc quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.

-


1.5

Trong 3 năm: 2014, 2015, 2016

Phƣơng pháp nghiên cứu

Bài luận đƣợc sử dụng dữ liệu trực tiếp từ doanh nghiệp. Bên cạnh đó tơi cũng tham khảo
thêm những dữ liệu, số liệu từ internet (nhƣ trang web Hải quan Việt Nam, báo điện tử đài
tiếng nói Việt Nam…), giáo trình học, biểu thuế; nghị định, quyết định, thông tƣ, pháp luật

SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

10


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

của Nhà nƣớc Việt Nam về những vấn đề liên quan đến quy trình giao nhận hàng hố xuất
khẩu bằng đƣờng biển …
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong bài báo cáo: thống kê mơ tả, phân tích dữ liệu, so
sánh (dữ liệu qua các năm), tổng hợp.

1.6

Kết cấu khóa luận

Khóa luận gồm có 4 chƣơng.

-

Chƣơng 1: Giới thiệu chung gồm trình bày lí do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, đối
tƣợng nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, nội dung chính của đề tài.

-

Chƣơng 2: Cơ sở lí luận.

-

Chƣơng 3: Giới thiệu về Cơng Ty Cổ Phần Giao Nhận Dịng Nƣớc.

-

Chƣơng 4: Phân tích thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đƣờng
biển tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận Dòng Nƣớc.

-

1.7

Chƣơng 5: Giải pháp và kết luận

Mục tiêu của đợt thực tập

Đợt thực tập thật sự là một trải nghiệm bổ ích khi mà tơi đƣợc tiếp xúc với môi trƣờng
làm việc chuyên nghiệp, giúp tôi hiểu rõ cơ cấu tổ chức của một công ty và vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tiễn. Khi làm việc tại cơng ty, tơi có cơ hội rèn luyện kỹ năng giao
tiếp, trau dồi kỹ năng sử dụng máy tính, kỹ năng quan sát. Trƣớc đây, tơi chƣa từng làm công

việc nào liên quan đến ngành học, đợt thực tập này là một cơ hội tốt để tơi hịa nhập và tìm
hiểu về mơi trƣờng làm việc. Trong mơi trƣờng chun nghiệp này, tơi đã tìm ra những thiếu
sót của bản thân để khắc phục, đồng thời học hỏi và tiếp thu đƣợc nhiều điều mới. Sự hƣớng
dẫn tận tình cùng với việc trao đổi kinh nghiệm giữa các chị nhân viên trong công ty và các
bạn cùng thực tập đã giúp tơi tích lũy thêm những kinh nghiệm mới cho bản thân để tôi thực
hiện tốt việc học tập hiện tại và công việc sau này.
Trong kỳ thực tập này, tôi đã đặt ra các mục tiêu sau để tiếp cận công việc một cách tốt nhất:
SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

11


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
-

Mục tiêu 1: Tiếp xúc và thích nghi với mơi trƣờng làm việc thực tế tại một công ty.

-

Mục tiêu 2: Thiết lập mối quan hệ với mọi ngƣời, nâng cao kĩ năng giao tiếp và biết

cách ứng xử trong các mối quan hệ.
-

Mục tiêu 3: Hiểu rõ đƣợc vai trò của FWD (Forwarder) trong giao nhận là nhƣ thế

nào? Vận dụng những kiến thức đƣợc trang bị ở trƣờng vào các công việc đƣợc giao
-


Mục tiêu 4: Tích lũy thêm kiến thức, học hỏi kinh nghiệm của các anh chị trong công

ty, phát triển kĩ năng mềm.

SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

12


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1. Khái niệm, vai trị của dịch vụ giao nhận vận tải bằng đƣờng
biển.
2.1.1 Khái niệm dịch vụ giao nhận và ngƣời giao nhận
2.1.1.1


Khái niệm dịch vụ giao nhận

Khái niệm
Theo luật Thƣơng Mại Việt Nam thì giao nhận hàng hóa là hành vi thƣơng mại, theo đó

ngƣời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ ngƣời gửi, tổ chức vận chuyển, lƣu kho
lƣu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan đến giao hàng cho ngƣời
nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của ngƣời vận tải hoặc của ngƣời giao nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến

quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (ngƣời gửi hàng)
đến nơi nhận hàng (ngƣời nhận hàng). Ngƣời giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực
tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của ngƣời thứ ba khác.


Đặc điểm của dịch vụ giao nhận vận tải.

Dịch vụ giao nhận cũng có những đặc điểm riêng:
-

Dịch vụ giao nhận vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm cho đối tƣợng

này thay đổi vị trí về mặt khơng gian chứ khơng tác động về mặt kỹ thuật làm thay đổi các
đối tƣợng đó, nhƣng giao nhận vận tải có tác động tích cực đến sự phát triển của sản xuất và
nâng cao đời sống nhân dân.
-

Mang tính thụ động: đó là do dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách

hàng, các quy định của ngƣời vận chuyển, các rang buộc về pháp luật, thể chế của Chính Phủ
(nƣớc xuất khẩu, nƣớc nhập khẩu, nƣớc thứ ba).
-

Mang tính thời vụ: dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động xuất nhập

SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

13



GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
khẩu nên nó phụ thuộc rất lớn vào lƣợng hàng hóa xuất nhập khẩu.
-

Ngồi những cơng việc nhƣ làm thủ tục, mơi giới, lƣu cƣớc, ngƣời làm dịch vụ còn

tiến hành các dịch vụ khác nhƣ gom hàng, chia hàng, bốc xếp nên để hồn thành cơng việc tốt
hay khơng cịn phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh nghiệm của ngƣời giao
nhận.


Yêu cầu của dịch vụ giao nhận vận tải.

-

Giao nhận hàng hóa phải nhanh gọn: nhanh gọn thể hiện ở thời gian hàng đi từ nơi gửi

đến nơi nhận, thời gian bốc xếp, kiểm đếm giao nhận, giảm thời gian giao nhận góp phần đƣa
ngay hàng hóa vào đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
-

Giao nhận chính xác an toàn: đây là yêu cầu quan trọng để đảm bảo quyền lợi của chủ

hàng và ngƣời vận chuyển. Giao nhận chính xác an tồn sẽ hạn chế mức độ thấp nhất sự thiếu
hụt nhầm lẫn, tổn thất về hàng hóa.
-

Đảm bảo chi phí thấp nhất: giảm chi phí giao nhận là phƣơng tiện cạnh tranh hiệu quả


giữa các đơn vị giao nhận.
2.1.1.2 Ngƣời giao nhận


Khái niệm
Ngƣời giao nhận có nhiệm vụ thu xếp tất cả những vấn đề thủ tục và các phƣơng thức

vận tải nhằm dịch chuyển hàng hóa từ quốc gia này đến quốc gia khác một cách hợp lý và
giảm thiểu chi phí. Những dịch vụ mà ngƣời giao nhận thực hiện không chỉ dừng lại cơng
việc cơ bản truyền thống nhƣ đặt chỗ đóng hàng, nội dung để kiểm tra hàng hóa, giao nhận
hàng hóa mà cịn thực hiện những dịch vụ chun nghiệp hơn nhƣ tƣ vấn chọn tuyển đƣờng
vận chuyển, chọn hàng tàu vận tải, làm thủ tục hải quan, đóng bao bì hàng hóa, v.v…
Ngƣời giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công việc giao
nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực hiện dịch vụ giao
nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, ngƣời giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ ngƣời nào

SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

14


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra nhận xét:
-

Ngƣời giao nhận hoạt động theo hợp đồng ủy thác ký với chủ hàng, bảo vệ lợi ích của


chủ hàng.
-

Ngƣời giao nhận lo liệu việc vận tải nhƣng chƣa hẳn là ngƣời vận tải. Cơng ty có thể

sử dụng, th mƣớn ngƣời vận tải. Cơng ty cũng có thể có phƣơng tiện vận tải, có thể tham
gia vận tải, nhƣng đối với chủ hàng ủy thác, công ty là ngƣời giao nhận, ký hợp đồng ủy thác
giao nhận, không phải là ngƣời giao nhận.
-

Cùng với việc tổ chức vận tải, ngƣời giao nhận còn làm nhiều việc khác trong phạm

vi ủy thác của chủ hàng để đƣa hàng từ nơi này đến nơi khác theo những điều khoản đã cam
kết.


Phạm vi các dịch vụ của người giao nhận
Cho dù ngƣời giao nhận thực hiện rất nhiều dịch vụ khác nhau liên quan đến hàng hóa

nhƣng có thể tổng hợp thành các nhóm sau:
-

Dịch vụ thay mặt ngƣời gửi hàng (ngƣời xuất khẩu).

-

Dịch vụ thay mặt ngƣời nhận hàng (ngƣời nhập khẩu).

-


Dịch vụ giao nhận hàng hóa đặc biệt.

Tùy vào từng lơ hàng xuất hay nhập khẩu, ngƣời giao nhận sẽ thực hiện những cơng việc
vận chuyển phù hợp để hàng hóa từ nơi nhận hàng đến nơi giao hàng.

2.1.2 Vai trò của dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế
2.1.2.1 Môi giới hải quan
Khi mới xuất hiện, ngƣời giao nhận chỉ hoạt động trong phạm vi trong nƣớc. Nhiệm vụ
của ngƣời giao nhận lúc bấy giờ là làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu. Sau đó mở
rộng hoạt động dịch vụ ra cả hàng xuất khẩu dành chỗ chở hàng trong thƣơng mại quốc tế
hoặc lƣu cƣớc với các hãng tàu theo sự ủy thác của ngƣời xuất khẩu hoặc ngƣời nhập khẩu
SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

15


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

tùy thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở đƣợc nhà nƣớc cho phép, ngƣời giao nhận thay
mặt ngƣời xuất khẩu hoặc ngƣời nhập khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan nhƣ một môi
giới hải quan.
2.1.2.1 Đại lý
Trƣớc đây ngƣời giao nhận khơng đảm nhận vai trị của ngƣời chun chở, chỉ hoạt
động nhƣ một cầu nối giữa ngƣời gửi hàng và ngƣời chuyên chở nhƣ một đại lý của ngƣời
gửi hàng hoặc ngƣời chuyên chở. Ngƣời giao nhận nhận ủy thác từ chủ hàng hoặc ngƣời
chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau nhƣ: nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ,
làm thủ tục hải quan, lƣu kho… trên cơ sở hợp đồng ủy thác.

2.1.2.2 Ngƣời gom hàng
Ở Châu Âu, ngƣời giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục vụ cho vận
tải đƣờng sắt. Đặc biệt, trong ngành vận tải hàng hóa bằng container dịch vụ gom hàng là
không thể thiếu đƣợc nhằm biến lô hàng lẻ (LCL) thành lô hàng nguyên (FCL) để tận dụng
sức chở của container và giảm cƣớc phí vận tải. Khi là ngƣời gom hàng, ngƣời giao nhận có
thể đóng vai trị là ngƣời chun chở hoặc chỉ là đại lý.
2.1.2.3 Ngƣời chuyên chở
Ngày nay, trong nhiều trƣờng hợp, ngƣời giao nhận lại đóng vai trị là ngƣời chuyên
chở, tức là ngƣời giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách
nhiệm chuyên chở hàng hóa từ một nơi này đến một nơi khác. Nếu nhƣ ngƣời giao nhận ký
hợp đồng mà khơng trực tiếp chun chở thì ngƣời đó đóng vai trò là ngƣời thầu chuyên chở
(contracting carrier).
2.1.2.4

Ngƣời kinh doanh vận tải đa phƣơng thức

Trong trƣờng hợp ngƣời vận tải cung cấp dịch vụ đi suốt hoặc gọi là vận tải trọn gói từ
cửa tới cửa “door to door”, thì ngƣời giao nhận phải đóng vai trị là ngƣời vận tải đa phƣơng
thức (MTO). MTO cũng là ngƣời chuyên chở và phải chịu trách nhiệm về hàng hóa trong

SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

16


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
suốt hành trình vận tải.


2.1.3 Phạm vi hoạt động của ngƣời giao nhận
Những dịch vụ mà ngƣời giao nhận thƣờng tiến hành là:
-

Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở.

-

Tổ chức chuyên chở hàng hóa trong phạm vị ga, cảng.

-

Tổ chức xếp dỡ hàng hóa.

-

Làm tƣ vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hóa.

-

Ký kết hợp đồng vận tải với ngƣời chuyên chở, thuê tàu, lƣu cƣớc.

-

Làm thủ tục nhận hàng, gửi hàng,

-

Làm thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch.


-

Mua bảo hiểm cho hàng hóa.

-

Lập các chứng từ cần thiết trong q trình nhận hàng, gửi hàng.

-

Thanh tốn, thu đổi ngoại tệ.

-

Nhận hàng từ chủ hàng, giao cho ngƣời chuyên chở và giao cho ngƣời nhận.

-

Thu xếp chuyển tải hàng hóa.

-

Nhận hàng từ ngƣời chuyên chở và giao cho ngƣời nhận.

-

Gom hàng, lựa chọn tuyến đƣờng chuyên chở, phƣơng thức vận tải và ngƣời chun

chở thích hợp.
-


Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hóa.

-

Lƣu kho bảo quản hàng hóa.

-

Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến q trình vận chuyển hàng hóa.

-

Thanh tốn cƣớc phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lƣu kho, lƣu bãi…

-

Thơng báo tình hình đi và đến của phƣơng tiện vận tải.

-

Thông báo tổn thất với ngƣời chuyên chở.

-

Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại, đòi bồi thƣờng.

SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

17



GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Ngồi ra, ngƣời giao nhận cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu của chủ hàng.
Đặc biệt trong những năm gần đây, ngƣời giao nhận thƣờng cung cấp dịch vụ vận tải đa
phƣơng thức, đóng vai trị là MTO và phát hành cả chứng từ vận tải.

2.2

Quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của ngƣời giao nhận
Ở địa vị nào, ngƣời giao nhận cũng phải chăm sóc chu đáo hàng hóa đƣợc ủy thác, thực

hiện đúng những chỉ dẫn của khách hàng về những vấn đề liên quan đến vận tải hàng hóa.

2.2.2 Khi là đại lý của chủ hàng
Tuỳ theo chức năng của ngƣời giao nhận, ngƣời giao nhận phải thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
-

Giao hàng khơng đúng chỉ dẫn.

-

Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hố mặc dù đã có hƣớng dẫn.

-


Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.

-

Chở hàng đến sai nơi quy định.

-

Giao hàng cho ngƣời không phải là ngƣời nhận.

-

Giao hàng mà không thu tiền từ ngƣời nhận hàng.

-

Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế.

-

Những thiệt hại về tài sản và ngƣời của ngƣời thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý ngƣời giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi

lỗi lầm của ngƣời thứ ba nhƣ ngƣời chuyên chở hoặc ngƣời giao nhận khác... nếu anh ta
chứng minh đƣợc là đã lựa chọn cần thiết.
Khi làm đại lý ngƣời giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”
(Standard Trading Conditions) của mình.

2.2.3 Khi là ngƣời chuyên chở
Khi là một ngƣời chuyên chở, ngƣời giao nhận đóng vai trị là một nhà thầu độc lập,

nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

18


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Ngƣời đó phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của ngƣời chuyên chở, của
ngƣời giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải nhƣ thể là hành vi và
thiếu sót của mình.
Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta nhƣ thế nào là do luật lệ của các phƣơng
thức vận tải quy định. Ngƣời chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ
mà anh ta cung cấp chứ khơng phải là tiền hoa hồng.
Ngƣời giao nhận đóng vai trị là ngƣời chun chở khơng chỉ trong trƣờng hợp anh ta tự
vận chuyển hàng hoá bằng các phƣơng tiện vận tải của chính mình (perfoming carrier) mà
cịn trong trƣờng hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận tải của mình hay cách khác,
cam kết đảm nhận trách nhiệm của ngƣời chuyên chở (ngƣời thầu chuyên chở - contracting
carrier).
Khi ngƣời giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải nhƣ đóng gói, lƣu kho,
bốc xếp hay phân phối… thì ngƣời giao nhận sẽ chịu trách nhiệm nhƣ ngƣời chuyên chở nếu
ngƣời giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phƣơng tiện của mình hoặc ngƣời giao nhận
đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm nhƣ một ngƣời chun chở.
Khi đóng vai trị là ngƣời chun chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thƣờng khơng
áp dụng mà áp dụng các công ƣớc quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng thƣơng mại quốc tế ban
hành. Tuy nhiên, ngƣời giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hƣ hỏng của
hàng hoá phát sinh từ những trƣờng hợp sau đây:
-


Do lỗi của khách hàng hoặc của ngƣời đƣợc khách hàng uỷ thác.

-

Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.

-

Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hố.

-

Do chiến tranh, đình cơng.

-

Do các trƣờng hợp bất khả kháng.
Ngoài ra, ngƣời giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng

SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

19


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

đƣợc hƣởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà khơng phải do lỗi của mình.


2.3 Các nghiệp vụ cơ bản trong giao nhận vận tải hàng hóa quốc

tế bằng đƣờng biển.
2.3.2 Các chứng từ liên quan đến xuất khẩu hàng hóa
2.3.2.1 Chứng từ hải quan (Customs documents)


01 bản chính văn bản cho phép xuất khẩu của bộ thƣơng mại hoặc bộ quản lý chuyên

ngành (đối với hàng xuất khẩu có điều kiện) để đối chiếu với bản sao phải nộp.


02 bản chính tờ khai hải quan hàng xuất khẩu:

-

Tờ khai hải quan là một văn bản do chủ hàng, chủ phƣơng tiện khai báo xuất trình cho

cơ quan hải quan trƣớc khi hàng hoặc phƣơng tiện xuất hoặc nhập qua lãnh thổ quốc gia.
-

Thông lệ quốc tế cũng nhƣ pháp luật Việt nam quy định việc khai báo hải quan là việc

làm bắt buộc đối với phƣơng tiện xuất hoặc nhập qua cửa khẩu quốc gia. Mọi hành vi phạm
nhƣ không khai báo hoặc khai báo không trung thực đều bị cơ quan hải quan xử lý theo luật
pháp hiện hành.


01 bản sao hợp đồng mua bán ngoại thƣơng hoặc giấy tờ có giá trị tƣơng đƣơng nhƣ


hợp đồng: là sự thoả thuận giữa những đƣơng sự có trụ sở kinh doanh ở các nƣớc khác nhau,
theo đó bên xuất khẩu có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của bên nhập khẩu một tài sản
nhất định gọi là hàng hố. Bên nhập khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.


01 bản giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh

nghiệp (chỉ nộp một lần khi đăng ký làm thủ tục cho lô hàng đầu tiên tại mỗi điểm làm thủ
tục hải quan): Trƣớc đây doanh nghiệp XNK phải nộp giấy phép kinh doanh XNK loại 7 chữ
số do Bộ Thƣơng mại cấp. Hiện giờ tất cả các doanh nghiệp hội đủ một số điều kiện (về pháp
lý, về vốn….) là có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp.


02 bản chính bản kê chi tiết hàng hố (đối với hàng khơng đồng nhất): là chứng từ về

SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

20


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

chi tiết hàng hố trong kiện hàng. Nó tạo điều kiện thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hố.
Ngồi ra nó có tác dụng bổ sung cho hố đơn khi lơ hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi
khác nhau và phẩm cấp khác nhau.

2.3.2.2


Chứng từ đối với cảng, tàu (documents for the port, the train)

Ðƣợc sự uỷ thác của chủ hàng, liên hệ với cảng và tầu để lo liệu cho hàng hóa đƣợc xếp
lên tầu. Các chứng từ đƣợc sử dụng trong giai đoạn này gồm:


Chỉ thị xếp hàng (shipping note).
Ðây là chỉ thị của ngƣời gửi hàng cho công ty vận tải và cơ quan quản lý cảng, công ty

xếp dỡ, cung cấp những chi tiết đầy đủ về hàng hoá đƣợc gửi đến cảng để xếp lên tầu và
những chỉ dẫn cần thiết.


Biên lai thuyền phó (Mate’s receipt).
Biên lai thuyền phó là chứng từ do thuyền phó phụ trách về gửi hàng cấp cho ngƣời gửi

hàng hay chủ hàng xác nhận tầu đã nhận xong hàng.
Việc cấp biên lai thuyền phó là một sự thừa nhận rằng hàng đã đƣợc xếp xuống tầu, đã
đƣợc xử lý một cách thích hợp và cẩn thận. Do đó trong q trình nhận hàng ngƣời vận tải
nếu thấy tình trạng bao bì khơng chắc chắn thì phải ghi chú vào biên lai thuyền phó.
Dựa trên cơ sở biên lai thuyền phó, thuyền trƣởng sẽ ký phát vận đơn đƣờng biển là tầu
đã nhận hàng để chuyên chở.


Vận đơn đƣờng biển (Ocean Bill of Lading).
Vận đơn đƣờng biển là một chứng từ vận tải hàng hoá bằng đƣờng biển do ngƣời

chuyên chở hoặc đại diện của họ cấp cho ngƣời gửi hàng sau khi đã xếp hàng lên tầu hoặc
sau khi đã nhận hàng để xếp.

Vận đơn đƣờng biển là một chứng từ vận tải rất quan trọng, cơ bản về hoạt động nghiệp
vụ giữa ngƣời gửi hàng với ngƣời vận tải, giữa ngƣời gửi hàng với ngƣời nhận hàng. Nó có
tác dụng nhƣ là một bằng chứng về giao dịch hàng hoá, là bằng chứng có hợp đồng chuyên

SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

21


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
chở.


Bản khai lƣợc hàng hoá (Cargo Manifest).
Ðây là bản lƣợc kê các loại hàng xếp trên tầu để vận chuyển đến các cảng khác nhau do

đại lý tại cảng xếp hàng căn cứ vào vận đơn lập nên.
Bản lƣợc khai phải chuẩn bị xong ngày sau khi xếp hàng, cũng có thể lập khi đang
chuẩn bị ký vận đơn, dù sao cũng phải lập xong và ký trƣớc khi làm thủ tục cho tầu rời cảng.
Bản lƣợc khai cung cấp số liệu thông kê về xuất khẩu cũng nhƣ nhập khẩu và là cơ sở
để công ty vận tải (tầu) dùng để đối chiếu lúc dỡ hàng.


Phiếu kiểm đếm (Dock sheet Tally sheet).
Phiếu kiểm đếm là một chứng từ gốc về số lƣợng hàng hố đƣợc xếp lên tàu. Do đó bản

sao của phiếu kiểm đếm phải giao cho thuyền phó phụ trách về hàng hố một bản để lƣu giữ,
nó cịn cần thiết cho những khiếu nại tổn thất về hàng hoá sau này.



Sơ đồ xếp hàng (Ship’s stowage plan).
Ðây chính là bản vẽ vị trí sắp xếp hàng trên tàu. Nó có thể dùng các màu khác nhau

đánh dấu hàng của từng cảng khác nhau để dễ theo dõi, kiểm tra khi dỡ hàng lên xuống các
cảng.
Khi nhận đƣợc bản đăng ký hàng chuyên chở do chủ hàng gửi tới, thuyền trƣởng cùng
nhân viên điều độ sẽ lập sơ đồ xếp hàng mục đích nhằm sử dụng một cách hợp lý các khoang,
hầm chứa hàng trên tàu cân bằng trong quá trình vận chuyển.

2.3.2.3

Chứng từ khác

Ngồi các chứng từ xuất trình hải quan và giao dịch với cảng, tàu, ngƣời giao nhận
đƣợc sự uỷ thác của chủ hàng lập hoặc giúp chủ hàng lập những chứng từ về hàng hoá, chứng
từ về bảo hiểm, chứng từ về thanh tốn… Trong đó có thể đề cập đến một số chứng từ chủ
yếu sau:


Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin).

SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

22


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Giấy chứng nhận xuất xứ là một chứng từ ghi nơi sản xuất hàng do ngƣời xuất khẩu kê
khai, ký và đƣợc ngƣời của cơ quan có thẩm quyền của nƣớc ngƣời xuất khẩu xác nhận.


Hoá đơn thƣơng mại (Commercial invoice).
Sau khi giao hàng xuất khẩu, ngƣời xuất khẩu phải chuẩn bị một hố đơn thƣơng mại.

Ðó là u cầu của ngƣời bán đòi hỏi ngƣời mua phải trả số tiền hàng đã đƣợc ghi trên hố
đơn.


Phiếu đóng gói (Packing list).
Phiếu đóng gói là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện hàng. Phiếu

đóng gói đƣợc sử dụng để mơ tả cách đóng gói hàng hố ví dụ nhƣ kiện hàng đƣợc chia ra
làm bao nhiêu gói, loại bao gói đƣợc sử dụng, trọng lƣợng của bao gói, kích cỡ bao gói, các
dấu hiệu có thể có trên bao gói… Phiếu đóng gói đƣợc đặt trong bao bì sao cho ngƣời mua có
thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi để trong một túi gắn bên ngồi bao bì.


Giấy chứng nhận số lƣợng/trọng lƣợng (Certificate of quantity/weight)
Ðây là một chứng thƣ mà ngƣời xuất khẩu lập ra, cấp cho ngƣời nhập khẩu nhằm xác

định số trọng lƣợng hàng hoá đã giao.


Chứng từ bảo hiểm (Insuvanuce documents).
Ngƣời giao nhận, theo yêu cầu của ngƣời xuất khẩu có thể mua bảo hiểm cho hàng hoá.


Chứng từ bảo hiểm là những chứng từ do cơ quan bảo hiểm cấp cho các đơn vị xuất nhập
khẩu để xác nhận về việc hàng hoá đã đƣợc bảo hiểm và là bằng chứng của hợp đồng bảo
hiểm.
Chứng từ bảo hiểm thƣờng đƣợc dùng là đơn bảo hiểm (Insurance Policy) hoặc giấy
chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate).

2.3.3 Q trình thu gom hàng hóa xuất khẩu
Gom hàng (Consolidation) là việc biến các lô hàng lẻ thành hàng nguyên gửi đi nhằm
tiết kiệm chi phí vận tải, là một dịch vụ không thể thiếu đƣợc trong vận tải container. Dịch vụ

SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

23


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

này cũng có thể do ngƣời chuyên chở (hãng tàu) hoặc ngƣời giao nhận hoặc một ngƣời khác
đảm nhiệm, gọi là ngƣời gom hàng.
Quy trình giao hàng lẻ diễn ra nhƣ sau:
-

Ngƣời gom hàng nhận hàng lẻ từ các chủ hàng và họ sẽ cấp cho ngƣời gửi một chứng

từ gọi là vận đơn gom hàng (House B/L).
-


Ngƣời gom hàng đóng các hàng lẻ vào container và gửi nguyên container cho ngƣời

chuyên chở thực (hãng tàu).
-

Hãng tàu nhận container và sẽ cấp cho ngƣời gom hàng một vận đơn gọi là vận đơn

chủ (Master B/L). Hãng tàu vận chuyển container đến cảng đến, dỡ khỏi tàu và giao nguyên
container cho đại lý của ngƣời gom hàng tại cảng đến trên cơ sở các ngƣời nhận đó xuất trình
Master B/L.
-

Đại lý của ngƣời gom hàng, bằng chi phí của mình, dỡ hàng ra khỏi container và giao

hàng cho ngƣời nhận trên cơ sở các ngƣời nhận đó xuất trình House B/L.


Đối với ngƣời nhận hàng.

-

Làm thủ tục thơng quan hàng hóa (nếu có).

-

Trả tiền cƣớc (nếu là cƣớc trả sau), lấy lệnh giao hàng từ ngƣời gom hàng

-

Nhận hàng tại kho CFS đƣợc giao từ ngƣời gom hàng


-

Đƣa hàng về kho riêng của mình bằng chi phí riêng của mình

2.3.4 Trình tự giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đƣờng biển
2.3.4.1

Ðối với hàng hố khơng phải lƣu kho bãi tại cảng

Ðây là hàng hố XK do chủ hàng ngoại thƣơng vận chuyển từ các nơi trong nƣớc để
xuất khẩu, có thể để tại các kho riêng của mình chứ khơng qua các kho của cảng.
Từ kho riêng, các chủ hàng hoặc ngƣời đƣợc chủ hàng uỷ thác có thể giao trực tiếp cho
tầu. Các bƣớc giao nhận cũng diễn ra nhƣ đối với hàng qua cảng.


Ðƣa hàng đến cảng: do các chủ hàng tiến hành.

SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

24


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Mỹ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Làm các thủ tục xuất khẩu, giao hàng cho tàu.


-

Chủ hàng ngoại thƣơng phải đăng ký với cảng về máng, địa điểm, cầu tàu xếp dỡ.

-

Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu nhƣ hải quan, kiểm dịch...

-

Tổ chức vận chuyển, xếp hàng lên tầu.

-

Liên hệ với thuyền trƣởng để lấy sơ đồ xếp hàng.

-

Tiến hành xếp hàng lên tàu do công nhân của cảng làm, nhân viên giao nhận phải theo

dõi quá trình để giải quyết các vấn đề xảy ra, trong đó phải xếp hàng lên tầu và ghi vào tally
sheet (phiếu kiểm kiện).
-

Lập biên lai thuyền phó ghi số lƣợng, tình trạng hàng hố xếp lên tầu (là cơ sở để cấp

vận đơn). Biên lai phải sạch.
-

Ngƣời chuyên chở cấp vận đơn, do chủ hàng lập và đƣa thuyền trƣởng ký, đóng dâú.


-

Lập bộ chứng từ thanh tốn tiền hàng đƣợc hợp đồng hoặc L/C quy định.

-

Thông báo cho ngƣời mua biết việc giao hàng và phải mua bảo hiểm cho hàng hố

(nếu cần).
-

Tính tốn thƣởng phát xếp dỡ hàng nhanh chậm (nếu có).

2.3.4.2 Ðối với hàng phải lƣu kho bãi của cảng
Ðối với loại hàng này, việc giao hàng gồm hai bƣớc lớn: chủ hàng ngoại thƣơng (hoặc
ngƣời cung cấp trong nƣớc) giao hàng XK cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao hàng cho tầu.


Giao hàng XK cho cảng bao gồm các công việc:



Chủ hàng hoặc ngƣời đƣợc chủ hàng uỷ thác ký kết hợp đồng lƣu kho bảo quản hàng

hoá với cảng.


Trƣớc khi giao hàng cho cảng, phải giao chi cảng các giấy tờ:


-

Danh mục hàng hố XK (cargo list).

-

Thơng báo xếp hàng của hãng tầu cấp ( shipping order) nếu cần.

-

Chỉ dẫn xếp hàng (shipping note).

SVTH: Trần Nguyễn Hải Phƣơng

25


×