Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Tìm hiểu hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty cổ phần hàng hải quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.24 KB, 43 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế, Việt nam đã và đang hòa mình vào sự
phát triển chung của Thế giới. Hoạt động giao thương buôn bán giữa các quốc gia ngày
càng diễn ra mạnh mẽ và điều đó cũng đồng nghĩa với việc nhu cầu vận chuyển hàng
hóa tăng cao. Có thể thấy vận tải ngày càng đóng vai trò quan trọng với nền kinh tế của
mỗi quốc gia nói riêng và toàn cầu nói chung. Nó đóng vai trò như là chiếc cầu nối
trung gian thúc đẩy sự phát triển ngoại thương của các quốc gia.
Vận tải biển với ưu điểm vượt trội về cước phí, khả năng chuyên chở lớn và hệ
thống tuyến giao thông biển phủ khắp các châu lục, luôn chiếm ưu thế trong những
năm qua. Tiềm năng phát triển dịch vụ vận tải biển không những tạo điều kiện thúc đẩy
ngoại thương phát triển mà còn trở thành nguồn thu hút ngoại tệ cho quốc gia.
Song song với vận tải biển thì ngành logistics cũng phát triển không ngừng.Đa
số các công ty làm dịch vụ logistics đều nhăm đến những khách hàng ở tỉnh lẻ. Vì ở
đây nghiệp vụ giao nhận của các nhân viên không chuyên nghiệp.Hơn nữa nếu một
công ty ở Qui nhơn muốn xuất hàng đi từ Tân cảng- Hồ Chí Minh mà điều nhân viên
của mình đi công tác làm hàng sẽ phát sinh rất nhiều chi phí bên cạnh chi phí làm
hàng.Trong khi đó nếu chọn dịch vụ của một công ty logistics thì rủi ro sẽ giảm đi và
chi phí có thể giảm đi. Họ chịu trách nhiệm lo xong lô hàng mà họ đã nhận và nếu có
bất kỳ chi phí nào phát sinh ngoài thỏa thuận thì các công ty logistics phải tự chịu lấy.
Vì những lý do đó, trong thời gian thực tập nghiệp vụ em đã chọn công ty cổ
phần hàng hải quốc tế để tìm hiểu và học tập nghiệp vụ của mình.
- Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty
cổ phần hàng hải quốc tế để hiểu rõ và đào sâu hơn kiến thức cũng như nghiệp vụ về
kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích tổng hợp và đưa ra nhận xét,
đánh giá.
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ


Ngoài ra, còn kết hợp nghiên cứu thêm các chứng từ, văn bản, tài liệu liên quan
đến quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển nhằm điểm rõ vấn đề cần nghiên
cứu.
- Kết cấu chuyên đề:
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển .
Chương 2: Giới thiệu về công ty Cổ phần hàng hải quốc tế.
Chương 3: Quy trình giao nhận lô hàng đá khối tại công ty Cổ phần hàng hải
quốc tế.
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
I. Định nghĩa về giao nhận và người giao nhận:
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được
định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu
kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn
hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo
hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.
Theo luật thương mại Việt nam thì Giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại,
theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để
gioa hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của
người giao nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm
các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba
khác.

II. Trách nhiệm của người giao nhận
1. Khi là đại lý của chủ hàng:
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
- Giao hàng không đúng chỉ dẫn
- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
- Chở hàng đến sai nơi quy định
- Giao hàng cho người không phải là người nhận
- Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
- Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
- Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.Tuy
nhiên, chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận
khác nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết
- Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”
(Standard Trading Conditions) của mình.
2. Khi là người chuyên chở (principal)
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc
lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của
người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi
và thiếu sót của mình.
Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của các
phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo giá
cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp
anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình

(perfoming carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận
tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở
(người thầu chuyên chở - contracting carrier).
Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho,
bốc xếp hay phân phối thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên
chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình hoặc
người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như
một người chuyên chở Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh
doanh tiêu chuẩn thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các
quy tắc do Phòng thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không
chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường
hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá
- Do chiến tranh, đình công
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 4
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Do các trường hợp bất khả kháng
- Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không
phải do lỗi của mình.
III. Các loại chứng từ có liên quan đến giao nhận, vận chuyển hàng hoá
xuất nhập khẩu bằng đường biển
Giao nhận hàng hoá XNK bằng đường biển đòi hỏi rất nhiều loại chứng từ. Việc
phân loại chứng từ có ý nghĩa quan trọng trong quản lý và sử dụng chúng. Ðể đơn giản
và tiện theo dõi, chúng ta có thể phân thành hai loại
- Chứng từ dùng trong giao hàng xuất khẩu
- Chứng từ dùng trong nhận hàng xuất khẩu
1. Chứng từ giao nhận vận tải

Khi xuất khẩu hàng hoá bằng đường biển, người giao nhận (NGN) được uỷ thác
của người gửi hàng lo liệu cho hàng hoá từ khi thông quan cho đến khi hàng được xếp
lên tầu. Các chứng từ sử dụng trong quá trình này cụ thể như sau:
- Chứng từ hải quan
- Chứng từ với cảng và tầu
- Chứng từ khác
1.1. Chứng từ hải quan
- 01 bản chính văn bản cho phép xuất khẩu của bộ thương mại hoặc bộ quản lý
chuyên ngành (đối với hàng xuất khẩu có điều kiện) để đối chiếu với bản sao
phải nộp
- 02 bản chính tờ khai hải quan hàng xuất khẩu
- 01 bản sao hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương
như hợp đồng
- 01 bản giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số
doanh nghiệp (chỉ nộp một lần khi đăng ký làm thủ tục cho lô hàng đầu tiên tại
mỗi điểm làm thủ tục hải quan).
- 02 bản chính bản kê chi tiết hàng hoá (đối với hàng không đồng nhất).
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 5
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
1.1.1. Tờ khai hải quan
Tờ khai hải quan là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện khai báo xuất
trình cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua lãnh
thổ quốc gia.Thông lệ quốc tế cũng như pháp luật Việt nam quy định việc khai báo hải
quan là việc làm bắt buộc đối với phương tiện xuất hoặc nhập qua cửa khẩu quốc gia.
Mọi hành vi vi phạm như không khai báo hoặc khai báo không trung thực đều bị cơ
quan hải quan xử lý theo luật pháp hiện hành.
1.1.2. Hợp đồng mua bán ngoại thương
Hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa những đương sự có trụ
sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó bên xuất khẩu có nghĩa vụ chuyển vào
quyền sở hữu của bên nhập khẩu một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên nhập khẩu

có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
1.1.3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh
nghiệp
Trước đây doanh nghiệp XNK phải nộp giấy phép kinh doanh XNK loại 7 chữ
số do Bộ Thương mại cấp. Hiện giờ tất cả các doanh gnhiệp hội đủ một số điều kiện
(về pháp lý, về vốn ) là có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp.
1.1.4. Bản kê chi tiết hàng hoá (cargo list)
Bản kê chi tiết hàng hoá là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong kiện hàng. Nó tạo
điều kiện thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hoá. Ngoài ra nó có tác dụng bổ sung cho
hoá đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi khác nhau và phẩm cấp khác
nhau.
1.2. Chứng từ với cảng và tầu
Ðược sự uỷ thác của chủ hàng, người giao nhận liên hệ với cảng và tầu để lo
liệu cho hàng hóa được xếp lên tâù. Các chứng từ được sử dụng trong giai đoạn này
gồm:
- Chỉ thị xếp hàng (shipping note)
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 6
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Biên lai thuyền phó (Mate’s receipt)- Vận đơn đường biển (Ocean Bill of
Lading)
- Bản lược khai hàng hoá (Cargo Manifest)- Phiếu kiểm đếm (Dock sheet & Tally
sheet)- Sơ đồ xếp hàng (Ship’s stowage plan) [1]
1.2.1. Chỉ thị xếp hàng
Ðây là chỉ thị của người gửi hàng cho công ty vận tải và cơ quan quản lý cảng,
công ty xếp dỡ, cung cấp những chi tiết đầy đủ về hàng hoá được gửi đến cảng để xếp
lên tầu và những chỉ dẫn cần thiết.
1.2.2. Biên lai thuyền phó
Biên lai thuyền phó là chứng từ do thuyền phó phụ trách về gửi hàng cấp cho
người gửi hàng hay chủ hàng xác nhận tầu đã nhận xong hàng. Việc cấp biên lai thuyền
phó là một sự thừa nhận rằng hàng đã được xếp xuống tầu, đã được xử lý một cách

thích hợp và cẩn thận. Do đó trong quá trình nhận hàng người vận tải nếu thấy tình
trạng bao bì không chắc chắn thì phải ghi chú vào biên lai thuyền phó.Dựa trên cơ sở
biên lai thuyền phó, thuyền trưởng sẽ ký phát vận đơn đường biển là tầu đã nhận hàng
để chuyên chở.
1.2.3. Vận đơn đường biển
Vận đơn đường biển là một chứng từ vận tải hàng hoá bằng đường biển do
người chuyên chở hoặc đại diện của họ cấp cho người gửi hàng sau khi đã xếp hàng lên
tầu hoặc sau khi đã nhận hàng để xếp.Vận đơn đường biển là một chứng từ vận tải rất
quan trọng, cơ bản về hoạt động nghiệp vụ giữa người gửi hàng với người vận tải, giữa
người gửi hàng với người nhận hàng. Nó có tác dụng như là một bằng chứng về giao
dịch hàng hoá, là bằng chứng có hợp đồng chuyên chở.
1.2.4. Bản khai lược hàng hoá
Ðây là bản lược kê các loại hàng xếp trên tầu đẻ vận chuyển đến các cảng khác
nhau do đại lý tại cảng xếp hàng căn cứ vào vận đơn lập nên Bản lược khai phải chuẩn
bị xong ngày sau khi xếp hàng, cũng có thể lập khi đang chuẩn bị ký vận đơn, dù sao
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 7
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
cũng phải lập xong và ký trước khi làm thủ tục cho tầu rời cảng.Bản lược khai cung
cấp số liệu thông kê về xuất khẩu cũng như nhập khẩu và là cơ sở để công ty vận tải
(tầu) dùng để đối chiếu lúc dỡ hàng.
1.2.5. Phiếu kiểm đếm
Dock sheet là một loại phiếu kiểm đếm tại cầu tầu trên đó ghi số lượng hàng hoá
đã được giao nhận tại cầu Tally sheet là phiếu kiểm đếm hàng hoá đã xếp lên tầu do
nhân viên kiểm đếm chịu trách nhiệm ghi chépCông việc kiểm đếm tại tầu tuỳ theo quy
định của từng cảng còn có một số chứng từ khác như phiếu ghi số lượng hàng, báo cáo
hàng ngày Phiếu kiểm đếm là một chứng từ gốc về số lượng hàng hoá được xếp lên
tầu. Do đó bản sao của phiếu kiểm đếm phải giao cho thuyền phó phụ trách về hàng
hoá một bản để lưu giữ, nó còn cần thiết cho những khiếu nại tổn thất về hàng hoá sau
này.
1.2.6. Sơ đồ xếp hàng

Ðây chính là bản vẽ vị trí sắp xếp hàng trên tầu. Nó có thể dùng các màu khác
nhau đánh dấu hàng của từng cảng khác nhau để dễ theo dõi, kiểm tra khi dỡ hàng lên
xuống các cảng.Khi nhận được bản đăng ký hàng chuyên chở do chủ hàng gửi tới,
thuyền trưởng cùng nhân viên điều độ sẽ lập sơ đồ xếp hàng mục đích nhằm sử dụng
một cách hợp lý các khoang, hầm chứa hàng trên tầu cân bằng trong quá trình vận
chuyển.
1.3. Chứng từ khác
Ngoài các chứng từ xuất trình hải quan và giao dịch với cảng, tầu, NGN được sự
uỷ thác của chủ hàng lập hoặc giúp chủ hàng lập những chứng từ về hàng hoá, chứng
từ về bảo hiểm, chứng từ về thanh toán Trong đó có thể đề cập đến một số chứng từ
chủ yếu sau:
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin)- Hoá đơn thương mại
(Commercial invoice)
- Phiếu đóng gói (Packing list)- Giấy chứng nhận số lương/trọng lượng
(Certificate of quantity/weight)
- Chứng từ bảo hiểm
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 8
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
1.3.1. Giấy chứng nhận xuất xứ
Giấy chứng nhận xuất xứ là một chứng từ ghi nơi sản xuất hàng do người xuất
khẩu kê khai, ký và được người của cơ quan có thẩm quyền của nước người xuất khẩu
xác nhận.Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan để tuỳ theo chính sách của Nhà
nước vận dụng các chế độ ưu đãi khi tính thuế. Nó cũng cần thiết cho việc theo dõi
thực hiện chế độ hạn ngạch. Ðồng thời trong chừng mực nhất định, nó nói lên phẩm
chất của hàng hoá bởi vì đặc điểm địa phương và điều kiện sản xuất có ảnh hưởng tới
chất lượng hàng hoá.

1.3.2. Hoá đơn thương mại sau khi giao hàng xuất khẩu, người xuất khẩu phải chuẩn bị
một hoá đơn thương mại.
Ðó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã được

ghi trên hoá đơn.
1.3.3. Phiếu đóng gói phiếu đóng gói là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong
một kiện hàng
Phiếu đóng gói được sử dụng để mô tả cách đóng gói hàng hoá ví dụ như kiện
hàng được chia ra làm bao nhiêu gói, loại bao gói được sử dụng, trọng lượng của bao
gói, kích cỡ bao gói, các dấu hiệu có thể có trên bao gói Phiếu đóng gói được đặt
trong bao bì sao cho người mua có thể dễ dàng tìm thấy, cũng có khi để trong một túi
gắn bên ngoài bao bì.
1.3.4. Giấy chứng nhận số lượng/trọng lượng
Ðây là một chứng thư mà người xuất khẩu lập ra, cấp cho người nhập khẩu
nhằm xác định số trọng lượng hàng hoá đã giaoTuy nhiên để đảm bảo tính trung lập
trong giao hàng, người nhập khẩu có thể yêu cầu người xuất khẩu cấp giấy chứng nhận
số/trọng lượng do người thứ ba thiết lập như Công ty giám định, Hải quan hay người
sản xuất.
1.3.5. Chứng từ bảo hiểm người giao nhận
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 9
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Theo yêu cầu của người xuất khẩu có thể mua bảo hiểm cho hàng hoá. Chứng từ
bảo hiểm là những chứng từ do cơ quan bảo hiểm cấp cho các đơn vị xuất nhập khẩu
để xác nhận về việc hàng hoá đã được bảo hiểm và là bằng chứng của hợp đồng bảo
hiểm Chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo hiểm (Insurance Policy) hoặc
giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate)
2. Chứng từ vận tải phát sinh trong giao nhận hàng hóa xuât nhập khẩu.
Khi nhận hàng nhập khẩu, người giao nhận phải tiến hành kiểm tra, phát hiện
thiếu hụt, mất mát, tổn thất để kịp thời giúp đỡ người nhập khẩu khiếu nại đòi bồi
thường. Một số chứng từ có thể làm cở sở pháp lý ban đầu để khiếu nại đòi bồi thường,
đó là:
- Biên bản kết toán nhận hàng với tàu
- Biên bản kê khai hàng thừa thiếu
- Biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ

- Biên bản giám định phẩm chất- Biên bản giám định số trọng lượng
- Biên bản giám định của công ty bảo hiểm
- Thư khiếu nại
- Thư dự kháng
2.1. Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (Report on receipt of cargo- ROROC)
Ðây là biên bản được lập giữa cảng với tàu sau khi đã dỡ xong lô hàng hoặc
toàn bộ số hàng trên tàu để xác nhận số hàng thực tế đã giao nhận tại cảng dỡ hàng qui
định.Văn bản này có tính chất đối tịch chứng minh sự thừa thiếu giữa số lượng hàng
thực nhận tại cảng đến và số hàng ghi trên bản lược khai của tàu. Vì vậy đây là căn cứ
để người nhận hàng tại cảng đến khiếu nại người chuyên chở hay công ty bảo hiểm
(nếu hàng hoá đã được mua bảo hiểm). Ðồng thời đây cũng là căn cứ để cảng tiến hành
giao nhận hàng nhập khẩu với nhà nhập khẩu và cũng là bằng chứng về việc cảng đã
hoàn thành việc giao hàng cho người nhập khẩu theo đúng số lượng mà mình thực tế
đã nhận với người chuyên chở.
2.2. Biên bản kê khai hàng thừa thiếu (Certificate of shortlanded cargo- CSC)
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 10
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Khi giao nhận hàng với tàu, nếu số lượng hàng hoá trên ROROC chênh lệch so
với trên lược khai hàng hoá thì người nhận hàng phải yêu cầu lập biên bản hàng thừa
thiếu. Như vậy biên bản hàng thừa thiếu là một biên bản được lập ra trên cơ sở biên
bản kết toán nhận hàng với tàu và lược khai.
2.3. Biên bản hàng hư hỏng đổ bỡ (Cargo outum report- COR)
Trong quá trình dỡ hàng ra khỏi tàu tại cảng đích, nếu phát hiện thấy hàng hoá
bị hư hỏng đổ vỡ thì đại diện của cảng (công ty giao nhận, kho hàng). và tàu phải cùng
nhau lập một biên bản về tình trạng đổ vỡ của hàng hoá. Biên bản này gọi là biên bản
xác nhận hàng hư hỏng đỏ vỡ do tàu gây nên.
2.4. Biên bản giám định phẩm chất (Survey report of quality)
Ðây là văn bản xác nhận phẩm chất thực tế của hàng hoá tại nước người nhập
khẩu (tại cảng đến) do một cơ quan giám định chuyên nghiệp cấp. Biên bản này được
lập theo qui định trong hợp đồng hoặc khi có nghi ngờ hàng kém phẩm chất.e. Biên

bản giám định số lượng/ trọng lượngÐây là chứng từ xác nhận số lượng, trọng lượng
thực tế của lô hàng được dỡ khỏi phương tiện vận tải (tàu) ở nước người nhập khẩu.
Thông thường biên bản giám định số lượng, trọng lượng do công ty giám định cấp sau
khi làm giám định.
2.5. Biên bản giám định của công ty bảo hiểm.
Biên bản giám định của công ty bảo hiểm là văn bản xác nhận tổn thất thực tế
của lô hàng đã được bảo hiểm do công ty bảo hiểm cấp để làm căn cứ cho việc bồi
thường tổn thất.
2.6. Thư khiếu nại
Ðây là văn bản đơn phương của người khiếu nại đòi người bị khiếu nại thoả
mãn yêu sách của mình do người bị khiếu nại đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng (hoặc khi
hợp đồng cho phép có quyền khiếu nại).
2.7. Thư dự kháng (Letter of reservation)
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 11
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Khi nhận hàng tại cảng đích, nếu người nhận hàng thấy có nghi ngờ gì về tình
trạng tổn thất của hàng hoá thì phải lập thư dự kháng để bảo lưu quyền khiếu nại đòi
bồi thường các tổn thất về hàng hoá của mình. Như vậy thư dự kháng thực chất là một
thông báo về tình trạng tổn thất của hàng hoá chưa rõ rệt do người nhận hàng lập gửi
cho người chuyên chở hoặc đại lý của người chuyên chở.
Sau khi làm thư dự kháng để kịp thời bảo lưu quyền khiếu nại của mình, người
nhận hàng phải tiến hành giám định tổn thất của hàng hoá và lập biên bản giám định
tổn thất hoặc biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng để làm cơ sở tính toán tiền đòi bồi thường.
Tóm lại, Giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường
biển là nghiệp vụ phức tạp trong buôn bán quốc tế. Hợp đồng xuất nhập khẩu chỉ có
thể thực hiện được khi hoạt động giao nhận vận tải được thực hiện. Hợp đồng xuất
nhập khẩu là hợp đồng thay đổi quyền sở hữu song quyền sở hữu di chuyển như thế
nào phải cần đến giao nhận và vận tải. Giao nhận và vận tải đóng vai trò hết sức quan
trọng trong buôn bán quốc tế.
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 12

Báo cáo thực tập nghiệp vụ
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI QUỐC TẾ
I. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần hàng hải quốc tế.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần hàng hải quốc tế
được thành lập vào ngày 07/06/2007 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0200744038 của Sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng.
- Tên công ty: Công ty cổ phần hàng hải quốc tế
- Tên giao dịch: MARITIME INTERNATIONAL JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: MARITIME INTERNATIONAL,JS
- Vốn điều lệ: 1 000 000 000 VND
- Địa chỉ trụ sở: Phòng 11 và 12 tòa nhà Thành Đạt, số 3 Lê Thánh Tông, Phường Mái
Tơ, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng.
- Mã số thuế: 0200744038
- Điện thoại: 0313979848
- Giám đốc NGUYỄN VĂN HUY
- E-mail: congtycophanhanghaiquocte.gmail.com.vn

2. Lĩnh vực kinh doanh
2.1. Dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không:
Là đối tác với nhiều hãng tàu biển, Công ty Cổ phần hàng hải là một trong
những công ty hàng đầu Việt Nam về vận chuyển hàng hoá bằng đường biển. Công ty
đã và đang cung cấp nhiều dịch vụ khách nhau: hàng hoá thông dụng, hàng hoá tươi
sống, hàng hoá giá trị cao, hàng hoá nguy hiểm,… công ty là đại lý vận chuyển hàng
hoá của 15 hãng tàu biển đang hoạt động tại Việt Nam.
Để khách hàng có nhiều sự lựa chọn, công ty thực hiện dịch vụ vận chuyển kết
hợp đường biển, trung chuyển qua cảng Trung Quốc và Ấn Độ, giúp khách hàng vừa
viết kiệm chi phí vừa có được dịch vụ vận chuyển nhanh nhất.
Các dịch vụ cung cấp:

Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 13
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- giao nhận từ kho chủ hàng hoặc sân bay đến cảng biển hoặc kho người nhận
- vận chuyển kết hợp đường biển và đường hàng không
- dịch vụ phát chuyển nhanh
- gom hàng lẻ xuất khẩu và chia lẻ hàng nhập khẩu
- dịch vụ khai quan và giao nhận nội địa
- dịch vụ đại lý hải quan
- đại lý bán cước và hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng tàu biển lớn trên thế
giới như Maersk Lines, OOCL, Evergreen, Hanjin, PIL, K’Line,…
2.2. Dịch vụ giao nhận hàng hoá bằng đường biển:
Với một hệ thống đại lý mạnh, dịch vụ giao nhận đường biển của công ty không
ngừng phát triển và cải tiến, thương hiệu công ty đã được phổ biến rộng rãi. Công ty đã
thực hiện giao nhận hàng vạn chuyến hàng xuất khẩu và nhập khẩu qua các cảng biển
quốc tế tại Việt Nam.
Công ty luôn đảm bảo cung cấp cho khách hàng dịch vụ giao nhận vận chuyển
hàng lẻ xuất khẩu nhanh, gọn, an toàn và có lợi với mức chi phí thấp theo những tuyến
đường và lịch vận chuyển ổn định, hợp lý.
Các dịch vụ cung cấp:
- giao nhận đường biển (xuất khẩu và nhập khẩu)
- dịch vụ gom hàng lẻ xuất khẩu
- dịch vụ chia lẻ hàng nhập khẩu
- dịch vụ hỗ trợ hàng xuất nhập khẩu.
2.3. Kinh doanh kho và bảo quản hàng hoá:
Hệ thống kho Công ty Cổ phần hàng hải năm ở một vị trí thuận lợi cạnh cảng
Hải Phòng và gần với trung tâm thành phố. Công ty có bảo hiểm rủi ro và cháy nổ đối
với hàng hoá trong kho, hơn thế hệ thống kho được trang bị hệ thống chiếu sáng, thông
gió và phòng cháy chữa cháy hiện đại nên công ty là sự lựa chọn đáng tin cậy của
khách hàng để gửi hàng hoá lưu kho. Theo yêu cầu của khách hàng, công ty thực hiện
dịch vụ lưu kho bảo quản hàng hoá theo các hình thức sau:

- tấn / tháng
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 14
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- m
2
/ tháng
- container / ngày
- thuê bao trọn kho
- dịch vụ Kho ngoại quan
Cơ cấu tổ chức của công ty như sau :
2.4 SƠ ĐỒ: TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
2.4.1 Giám đốc:
 Chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty.
 Là người quyết định tối cao trên cơ sở phát huy ý kiến của các thành viên trong Ban
Giám đốc và các phòng ban. Đồng thời, Giám đốc cũng là người trực tiếp chịu
trách nhiệm toàn bộ những hoạt động của Công ty.
 Quyết định phương hướng kế hoạch, dự án kinh doanh và các chủ trương lớn của
Công ty.
 Quyết định về việc chuyển nhượng, mua bán, cầm cố các loại tài sản cố định.
 Quyết định về việc tuyển dụng, phân công, sử dụng lao động và các vấn đề khác
như khen thưởng, kỷ luật.
 Giám đốc là chủ tài khoản của Công ty, ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị
kinh tế trong và ngoài nước.
 Ban hành quy chế nội bộ và bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh trong Công ty.
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 15
CHỨNG TỪ BỘ PHẬN
KẾ TOÁN
THỦ QUỸ
KINH DOANH
VÀ TIẾP THỊ

GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN
GIAO NHẬN
ĐẶT CHỖ
BỘ PHẬN
KINH DOANH
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
2.4.2 Bộ Phận Kinh doanh:
* Sales & Marketing ( Phòng kinh doanh và tiếp thị) :
 Đây là phòng phụ trách công việc nghiên cứu thị trường; giới thiệu với khách hàng
hình ảnh của Công ty cùng các loại hình dịch vụ mà Công ty cung cấp và có các
nhiệm vụ sau:
 Tham mưu cho Ban Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị trong và
ngoài nước.
 Giúp Ban Giám đốc kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch, phát hiện
các vấn đề và đề xuất hướng giải quyết.
 Theo dõi việc thực hiện các hoạt động và đôn đốc việc thanh toán các công nợ có
liên quan.
 Tìm kiếm các khách hàng mới có tiềm năng trên các website, báo, đài và thuyết
phục khách hàng sử dụng dịch vụ của mình.
 Giữ vững và liên lạc thường xuyên với các khách hàng cũ củng cố niềm tin để
khách hàng tiếp tục giao dịch với Công ty.
 Lấy thông tin về lô hàng.
 Luôn tạo mối quan hệ tốt với khách hàng, xác định thế mạnh của Công ty để tung ra
giá cước ưu đãi kèm theo những dịch vụ hậu mãi nhằm thỏa mãn yêu cầu của khách
và biết được các nhu cầu còn tiềm ẩn của họ.Giới thiệu ,quảng cáo và phát triển
thương hiệu của liner mà mình đang làm đại lý.
 Nhân viên phòng kinh doanh và tiếp thị phải luôn thống kê lại lượng hàng mà
khách đặt chỗ trong tháng, trong quý, trong năm nhằm đưa ra những chiến lược mới
và những dịch vụ chăm sóc khách hàng thích hợp.

*Bộ Phận Booking ( Phòng đặt chỗ) :
a/ Với tư cách là forwarder :
o Nhận thông tin chi tiết của khách hàng về lô hàng
o Gởi phiếu giữ chỗ đến các hãng tàu.
o Nhận xác nhận đặt chỗ từ hãng tàu gửi cho bộ phận giao nhận và gửi thông tin chi
tiết cho bộ phận chứng từ để làm House Bill of Loading nháp.
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 16
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
o Đồng thời gửi xác nhận đặt chỗ tàu cho khách hàng.
b/ Với tư cách là hãng tàu :
o Nhận phiếu giữ chỗ trên tàu của khách hàng.
o Phát hành Booking Note và fax qua cho khách hàng để kiểm tra chính xác các
thông tin về tên hàng,số lượng, ngày dự kiến tàu chạy, nơi hạ bãi….
o Gửi thông tin chi tiết cho bộ phận chứng từ để làm Master Bill of Loading.
-Bộ phận đặt chỗ và giao nhận phải hỗ trợ lẫn nhau, tìm hiểu lô hàng nào cùng tuyến
đường hay không để thực hiện gom hàng nhằm tiết kiệm chi phí và tăng thêm khoản
thu về cho Công ty.
-Khi có lô hàng bị rớt nhân viên Đặt chỗ cần nhanh chóng liên hệ với nhân viên kinh
doanh và tiếp thị để thông báo cho khách hàng đồng thời tranh thủ tìm kiếm chuyến đi
thay thế nào gần nhất để tư vấn thực hiện đặt chỗ nhằm đảm bảo về mặt thời gian và an
toàn cho lô hàng.
-Có mối quan hệ thật tốt với các hãng tàu, đại lý của hãng tàu nhằm xin được giá tốt
nhất. Tạo uy tín đối với các hãng tàu, tránh trường hợp phải hủy bỏ đột xuất việc đặt
chỗ ở hãng này để đặt sang hãng khác.
-Luôn cập nhật thông tin về giá cước của các hãng tàu.
-Theo dõi lộ trình của tàu đi để cập nhật cho khách hàng biết lô hàng của họ đang ở
đâu và giải đáp những thắc mắc của khách hàng khi được yêu cầu.
2.4.3 Bộ Phận giao nhận:
 Bộ phận giao nhận (Operation hay còn gọi là OP) là bộ phận trực tiếp cung cấp dịch
vụ giao nhận cho khách hàng. Do vậy có các nhiệm vụ sau :

 Liên lạc với khách hàng để thu thập thông tin và yêu cầu khách hàng cung cấp
những chứng từ cần thiết có liên quan đến lô hàng để làm dịch vụ hải quan (khi
khách hàng yêu cầu) như: Invoice (hóa đơn), Packing List (phiếu đóng gói), C/O
(Certificate of Origin – giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa)…
 Tiếp nhận, kiểm tra hàng.
 Làm thủ tục Hải quan.
 Dán Seal, bấm Seal; cân đo; kiểm hóa hàng.
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 17
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
 Thanh lý Hải quan.
 Cung cấp đầy đủ các chi tiết cần thiết có liên quan đến lô hàng để phòng chứng từ
phát hành Bill (vận đơn) và theo dõi tiếp.
2.4.4 Bộ phận chứng từ:
 Đây là bộ phận không kém phần quan trọng trong Công ty. Chứng từ có trách
nhiệm theo dõi từng lô hàng xuất đi hay nhập về để kịp thời cung cấp thông tin cho
các bộ phận khác, theo dõi và liên hệ khách hàng để sắp xếp thời gian cho Bộ phận
giao nhận.
 Nhân viên chứng từ còn có các nhiệm vụ sau:
 Nhận Booking Confirm (xác nhận đặt chỗ) và cho số House Bill of Loading (HB/L
– vận đơn nhà) hoặc số Master Bill of Loading (nếu đóng vai trò là hãng tàu).
 Nhận chứng từ khách hàng gởi (qua email hoặc fax); kiểm tra chứng từ; làm vận
đơn nháp rồi fax qua cho khách hàng kiểm tra lại để giảm thiểu sai sót.
 Chủ động liên lạc với bộ phận giao nhận để lấy số liệu kịp thời sau đó kiểm tra lại
số liệu và đối chiếu chứng từ để phát hành vận đơn nhà fax cho khách hàng.
 Thường xuyên liên lạc với đại lý hãng tàu ở nước ngoài để theo dõi việc hàng đến
hay chưa? Và yêu cầu đại lý giao hàng cho consignee.
 Cấp lệnh giao container rỗng và quản lý container. Thương xuyên liên lạc với cảng
để theo dõi số lượng container kéo vào và số lượng container kéo ra hàng ngày để
cấp cho khách hàng chính xác số hiệu container.
2.4.5 Bộ phận kế toán:

 Chịu trách nhiệm về các khoản chi của Công ty và các khoản thu từ khách hàng. Bộ
phận kế toán gồm kế toán trưởng, thủ quỹ và kế toán viên (trong đó có kế toán
chuyên công nợ và kế toán chuyên theo dõi hoạt động thu chi của Công ty).
 Theo dõi sổ sách kế toán và các giấy báo nợ (Debit Note) của các Đại lý nước ngoài
và khách hàng.
 Nhận và kiểm tra chứng từ: tổng phí, giá bán, điều kiện thanh toán, đối tượng xuất
hóa đơn (trong nước hay ngoài nước).
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 18
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
 Xuất hóa đơn phác thảo (Debit, bảng tổng kết) cho khách hàng.
 Liên lạc với khách hàng để kiểm tra tính chính xác của hóa đơn phác thảo.
 Xuất hóa đơn gốc.
 Kết hợp và hỗ trợ tài chính cho các phòng ban khác trong việc thanh toán các chi
phí dịch vụ, cước phí vận chuyển hoặc tính toán và chi tiền hoa hồng cho khách
hàng đối với những lô hàng tự khai thác.
 Báo cáo cho Giám Đốc tình hình hoạt động của Công ty, cũng như tình hình công
nợ cuối tháng và kế hoạch truy thu công nợ.
 Tổng kết cuối tháng tình hình trả lương, thưởng cho nhân viên.
 Lưu lại các tài liệu, chứng từ cần thiết.
2.4.6 Bộ Phận Thủ quỹ :
 Tạm ứng tiền làm hàng cho bộ phận giao nhận.Thanh toán các quyết toán của công
ty mà Giám đốc đã duyệt.
 Phát lương, thưởng cho nhân viên.
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 19
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
CHƯƠNG III QUY TRÌNH GIAO NHẬN LÔ HÀNG ĐÁ GRANITE TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI QUỐC TẾ.
I. Nghiệp vụ giao nhận tại công ty Cổ phần hàng hải quốc tế.
1.1 Một số công tác chuẩn bị trước khi nhận hàng.
 Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ gởi hàng từ chủ hàng:

Sau khi hàng về, có được bộ chứng từ gởi hàng từ phía đối tác, công ty TNHH SC
VIỆT NAM gọi điện báo cho công ty cổ phần hàng hải quốc biết. Hai bên bàn bạc
cùng ký kết hợp đồng giao nhận. Vì là khách hàng quen nên hợp đồng giao nhận
thường được dùng lại form của hợp đồng cũ (trừ trường hợp hai bên muốn thoả thuận
thêm một số điều khoản mới do có sự thay đổi về chi phí, tính chất hàng hoá, địa điểm
nhận hàng ) , do đó việc ký kết chỉ còn là hình thức.
Theo như thoả thuận thì bộ chứng từ được công ty TNHH SC VIỆT NAM giao
cho công ty cổ phần hàng hải quốc tế. Thông thường một bộ chứng từ hàng nhập cùng
các giấy tờ liên quan mà công ty cổ phần hàng hải quốc tế nhận được từ phía khách
hàng gồm:
 Hợp đồng ngoại thương :1 bản sao
 Hoá đơn thương mại :1 bản chính
 Vận tải đơn (B/L) :1 bản chính
 Phiếu đóng gói (P/L) :1 bản chính
 Hoá đơn thanh toán cước phí :1 bản chính (nếu mua theo FOB,
FCA )
 Giấy chứng nhận bảo hiểm (nếu có) :1 bản chính
 C/O (nếu có) :1 bản chính
 L/C ( nếu thanh toán bằng L/C) :1 bản sao
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 20
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
 Thẻ ưu tiên doanh nghiệp :1 bản sao (nếu có).
 Ngoài ra tuỳ từng trường hợp mà có thêm các giấy tờ sau:
 Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc
giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp: 01 bản chính (trường hợp hàng hoá nhập khẩu buộc phải kiểm tra nhà nước
về chất lượng.)
 Giấy phép nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền: 01
bản (là bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần) đối với
trường hợp hàng hoá phải có giấy nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

 Giấy chứng nhận chất lượng, số lượng: 01 bản chính.
1.2Kiểm tra Bộ chứng từ:
Trước khi nhận hàng thì người làm công tác giao nhận của công ty có nhiệm vụ
kiểm tra, đối chiếu bộ chứng từ về tính đồng nhất, hợp lệ giữa các chứng từ với nhau,
vì đây là yếu tố quan trọng để hoàn thành thủ tục hải quan nhận hàng. Mặt khác giúp
người giao nhận biết rõ hơn về hàng hoá mà mình sẽ nhận để có phương án nhận hàng
kịp thời, nhanh gọn và đảm bảo an toàn cho hàng hoá.
Khi đối chiếu thấy các chứng từ không khớp nhau, nếu có sai sót hoặc bất hợp lệ
phải báo cho chủ hàng biết để kịp thời điều chỉnh ngay, tránh những rủi ro về sau do
chậm nhận hàng.
2.1Chuẩn bị hồ sơ chứng từ để làm thủ tục hải quan:
a. Nhận D/O từ hãng tàu:
Để được nhận hàng từ hãng tàu, người giao nhận phải đến đại lý hãng tàu xuất
trình 01 B/L gốc(House Bill của NOCC WORLD cấp) và 01 giấy giới thiệu của công
ty đổi lấy lệnh giao hàng (D/O).Xuất trình hai loại giấy tờ này, Công ty T&M
FORWARDING với tư cách là đại lý giao nhận của NVOCC giữ lại B/L gốc, trao 3
lệnh D/O cũa T&M FORWARDING cho công ty Công ty Cổ phần hàng hải quốc tế,
cùng 3 D/O của GATEWAY LOGISTICS cấp cho T&M FORWARDING ,lưu 1 lệnh
có ký xác nhận của người giao nhận và thu phí D/O.
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 21
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Sau khi nhận D/O, người giao nhận xem kỹ các thông tin ghi trên đó như tên và
địa chỉ người nhận, tên tàu, số B/L, số cont/seal, ngày và cảng đến, tên hàng, số lượng,
trọng lượng…và đem đối chiếu với B/L. Nếu các nội dung nói trên ở 2 chứng từ không
trùng khớp thì yêu cầu hãng tàu điều chỉnh để sớm hoàn thành thủ tục hải quan, tránh
những tổn hại cho hàng hoá và những chi phí phát sinh (phí lưu kho, lưu bãi…) do
không nhận được hàng.
b. Lên tờ khai:
Tờ khai hải quan là chứng từ pháp lí bắt buộc dùng để kê khai cho đối tượng làm
thủ tục hải quan, được làm theo mẫu thống nhất do tổng cục hải quan quy định.

c.Yêu cầu đối với khai báo :
+ Khai bằng một màu mực, trừ mực đỏ, không được sửa chửa, tẩy xóa vào
tờ khai (nếu có phải được cán bộ Hải quan đăng ký cho phép).
+ Nếu hàng quản lý trên giấy phép thì mỗi tờ khai chỉ khai theo một giấy
phép.
+ Khai đầy đủ các cột, các mục trên tờ khai.
+ Người khai phải là chủ của lô hàng hoặc người được ủy thác làm thủ tục.
+ Ký tên, đóng dấu vào tờ khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật với lời
khai của mình.
d.Căn cứ lên tờ khai:
Các chứng từ cần thiết để lên tờ khai bao gồm những chứng từ sau:
• Hợp đồng ngoại thương (Sale contract),
• Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice),
• Bản kê chi tiết hàng hóa ( Packing List),
• Vận đơn đường biển ( Bill of Lading )
• Giấy báo hàng đến (Arrival Notice.)
Nếu tờ khai có từ 3 mặt hàng trở lên thì việc khai báo chi tiết hàng hóa và cách
tính thuế đối với toàn bộ lô hàng sẽ được thực hiện trên phụ lục tờ khai.
Đối với tờ khai hải quan chúng ta nên lưu ý một số mục
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 22
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
1. Người ủy thác:
Ghi tên đầy đủ, địa chỉ và mã số kinh doanh xuất nhập khẩu của người uỷ thác
cho người nhập khẩu.
Lô hàng này được nhập khẩu trực tiếp nên mục này không ghi
2. Đại lý làm thủ tục hải quan:
Nếu người nhập khẩu nhờ đại lý làm thủ tục hải quan thì người khai hải quan
phải ghi đầy đủ tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax và mã số thuế của đại lý nhận
làm thủ tục hải quan.
Trong trường hợp này, công ty cổ phần hàng hải quốc tế thay măt cho chủ hàng

(consignee) làm thủ tục hải quan dưới danh nghĩa là nhân viên của công ty nhập
khẩu; do vậy phần này sẽ bỏ trống.
3. Loại hình:
Đánh dấu vào loại hình nhập khẩu mà chủ hàng đăng ký.
8. Hoá đơn thương mại:
Ghi số hoá đơn và ngày lập hoá đơn. Phần này căn cứ vào hoá đơn thương mại.
- XCP20120704
- 04/07/2012
9. Phương tiện vận tải:
Ghi tên, số hiệu, số chuyến của phương tiện chuyên chở hàng hoá nhập khẩu và
ngày đến của phương tiện vận tải chuyên chở.
Căn cứ vào B/L và D/O trên tờ khai sẽ ghi:
-HANJIN SURABAYA-040W
-04/07/2012
10. Vận tải đơn:
Ghi số của B/L và ngày lập B/L.
Dựa vào vận đơn đường biển để ghi số hiệu và ngày mà người chuyên chở ký
phát B/L (tức ngày hàng hoá được xếp lên tàu). Theo B/L gốc của lô hàng thì trên
tờ khai ghi:
- ASE904NV002
- 01/07/2012
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 23
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
12. Cảng, địa điểm xếp hàng:
Ghi tên và kí hiệu của cảng hoặc địa điểm cuối cùng nơi hàng hoá được giao lên
tàu, không ghi tên cảng hoặc địa điểm mà hàng hoá trung chuyển qua đó.
- COCHIN
- Trên thực tế thì chỉ ghi tên cảng còn kí hiệu của cảng thường bỏ trống, không
cần thiết.
13. Cảng, địa điểm dỡ hàng:

Ghi tên và kí hiệu của cảng đến hoặc địa điểm cuối cùng tại nơi hàng hoá được
dỡ khỏi phương tiện chuyên chở chính.
Theo trên B/L thì lô hàng của Công ty Cổ phần hàng hải quốc tế về tại Hải
Phòng, do đó trên tờ khai ghi:
- HẢI PHÒNG
- KVI
15. Đồng tiền thanh toán và tỷ giá tính thuế:
Ghi kí hiệu của đồng tiền dùng làm đồng tiền thanh toán và tỷ giá của đồng tiền
đó.
Cần lưu ý tỷ giá tính thuế là tỷ giá mua, bán thực tế bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu. Đối với ngoại tệ không có giao
dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá
tính chéo giữa tỷ giá USD với VND mua, bán thực tế bình quân trên thị trường
ngoại tệ và tỷ giá USD với các ngoại tệ khác trên thị trường quốc tế do ngân hàng
nhà nước Việt nam công bố.
Theo hợp đồng thương mại ký Công ty Cổ phần hàng hải quốc tế và công ty
TNHH SC VIỆT NAM thì đồng dollar Mỹ được dùng để thanh toán và vào ngày
đăng ký tờ khai thì tỷ giá đồng USD được yết giá trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng là 21800 đó ở ô này ghi:
- USD
- 21800
17. Tên hàng, quy cách phẩm chất:
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 24
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Ghi rõ tên, quy cách, phẩm chất theo hợp đồng ngoại thương. Riêng những lô
hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào ô này như sau:
+ Trên tờ khai hải quan ghi: “ Chi tiết phụ lục đính kèm”.
+ Trên phụ lục tờ khai ghi rõ tên, quy cách phẩm chất của từng mặt hàng.
Còn đối với các lô hàng được áp dụng một mã số hàng hoá nhưng trong lô hàng

lại có nhiều chi tiết, nhiều mặt hàng khác nhau thì ghi tên gọi chung của cả lô
hàng trên tờ khai. Ghi tổng số kiện, số lượng, trọng lượng kèm đơn vị tính của lô
hàng.
Lô hàng đá Granite có 1 mặt hàng nên phần này ghi trực tiếp lên trên tờ khai.
TC: 5000 m²
18. Mã số hàng hoá:
Việc xác định mã số hàng hoá là điều rất quan trọng. Đó là cơ sở để hải quan
phân loại hàng hoá thuộc nhóm miễn thuế hay có thuế và thuế suất bao nhiêu. Do
đó, công ty thận trọng và chính xác trong việc tra mã số để tránh làm mất thời
gian và tốn kém khi khai hải quan.
Theo danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam, biểu thuế năm 2009
(HS.VN) do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Trên tờ khai ghi mã số hàng hoá là:
- 6802.23.00.00.
Trong trường hợp lô hàng có từ 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào ô này như
sau:
+ Trên tờ khai bỏ trống.
+ Mã số hàng hoá của mỗi mặt hàng tương ứng ghi trên phụ lục tờ khai.
19. Xuất xứ:
Căn cứ vào C/O, hợp đồng ngoại thương hoặc hoá đơn thương mại để ghi tên
và ký hiệu của nước nơi mà hàng hoá được sản xuất.
Đối với những lô hàng có 4 mặt hàng trở lên thì cách ghi tương tự tiêu thức 18.
- COCHIN
22. Đơn giá nguyên tệ:
Sv: Vũ Văn Tiến. Lóp KTN50-ĐH2 Page 25

×