Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

TIỂU LUẬN CHỦ đề NHỮNG điểm TIẾN bộ CỦA PHÁP LUẬT xã hội CHỦ NGHĨA SO với PHÁP LUẬT tư SẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.16 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
KHOA LUẬT

------------------------

CHỦ ĐỀ NHỮNG ĐIỂM TIẾN BỘ CỦA PHÁP
LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA SO VỚI PHÁP LUẬT
TƯ SẢN
TIỂU LUẬN
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP
TS/Ths: NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

NHĨM THỰC HỆN: NHĨM 4
HỌ VÀ TÊN

MSSV

1. PHAN GIA BẢO

3121430031

2. LÊ NGUYỄN ĐÌNH BẢO

3121430030

3. LÊ CHÂU MINH ÁNH

3121430026

4. LÊ THỊ NGỌC ÁNH


3121430027

5. NGUYỄN GIA BẢO

3121430002

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2021


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... ....1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài..................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..........................................2
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu đề tài...................................2
5.  Ý nghĩa khoa học của việc nghiên cứu đề tài.........................................2
NỘI DUNG NHỮNG ĐIỂM TIẾN BỘ CỦA PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA SO VỚI PHÁP LUẬT TƯ SẢN.............................................................3
1. Xét về bản chất pháp luật.......................................................................3
1.1. Tính giai cấp của pháp luật xã hội chủ nghĩa là tính giai cấp
cơng nhân................................................................................................4
1.2. Pháp luật XHCN có tính nhân dân sâu sắc và gắn liền với tính
giai cấp cơng nhân..................................................................................4
1.3. Pháp luật xã hội chủ nghĩa có tính dân tộc sâu sắc...................4
1.4. Pháp luật xã hội chủ nghĩa là một hệ thông quy tắc xử sự có
tính thống nhất nội tại cao.....................................................................5
1.5. Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của giai cấp công
nhân và đông đảo nhân dân lao động...................................................5
1.6. Pháp luật xã hội chủ nghĩa do nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà
nước dân chủ, thể hiện quyền lực của đông đảo nhân dân lao động

ban hành và bảo đảm thực hiện............................................................6
1.7. Pháp luật xã hội chủ nghĩa có quan hệ mật thiết với dường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng cộng sản..........................................6
1.8. Pháp luật xã hội chủ nghĩa có quan hệ chặt chẽ với các quy
phạm xã hội khác trong chủ nghĩa xã hội.............................................8
2. Xét về hình thức của pháp luật............................................................10


3. Xét về hệ thống của pháp luật..............................................................11
4. Xét về mặt pháp chế pháp luật.............................................................12
KẾT LUẬN.........................................................................................................13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................14


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bộ máy nhà nước là một thiết chế phức tạp bao gồm nhiều bộ phận. Để bộ
máy đó hoạt động có hiệu quả đòi hỏi phải xác định đúng chức năng, thẩm
quyền, trách nhiệm của mỗi loại cơ quan, mỗi cơ quan; phải xác lập một cách
đúng đắn và hợp lý mối quan hệ giữa chúng; phải có những phương pháp và
hình thức tổ chức và hoạt động phù hợp để tạo thành một cơ chế đồng bộ trong
quá trình thiết lập và thực hiện quyền lực nhà nước. Tất cả những điều đó chỉ có
thể thực hiện được khi dựa trên cơ sở vững chắc của những nguyên tắc và quy
định cụ thể của pháp luật.
Do đó, việc quyết định chọn lựa một hình thức pháp luật là rất quan trọng,
góp phần tạo nên sự hoàn thiện và vững mạnh của bộ máy nhà nước. Vậy nên
nhóm chúng em chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm so sánh và phân tích những
điểm mạnh của pháp luật xã hội chủ nghĩa so với pháp luật tư sản, từ đó làm nổi
bật những ưu điểm của pháp luật xã hội chủ nghĩa. Qua đó góp phần thể hiện sự
sáng suốt của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, của Đảng và tồn dân ta khi quyết

định bỏ qua thời kì tư sản mà phát triển lên thành thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội nhằm hướng đến kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa.
2. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là dựa trên việc phân tích và so sánh
mơ hình pháp luật tư sản và pháp luật xã hội chủ nghĩa, từ đó có cơ sở lý luận để
đưa ra những điểm nổi bật của pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Để thực hiện được mục đích nêu trên việc nghiên cứu đề tài có những nhiệm
vụ chính sau: phân tích các đặc điểm của mơ hình pháp luật tư sản và mơ hình
pháp luật xã hội chủ nghĩa, so sánh đặc điểm cơ bản của hai mơ hình pháp luật
và đưa ra điểm nổi bật của pháp luật xã hội chủ nghĩa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về hai
mơ hình pháp luật tư sản và pháp luật chủ nghĩa xã hội. Qua đó rút ra những
điểm nổi bật của pháp luật chủ nghĩa xã hội so với pháp luật tư sản.
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
Cơ sở lí luận của đề tài dựa theo giáo trình lí luận nhà nước và pháp luật.
Q trình nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp như: phương pháp lịch
sử, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh để làm sáng tỏ những điểm nổi
bật của pháp luật xã hội chủ nghĩa. Từ đó giúp người đọc nhận ra ưu điểm của
pháp luật xã hội chủ nghĩa so với pháp luật tư sản. Ngoài ra phương pháp thống
kê cũng được sử dụng để hoàn thành việc nghiên cứu.
5.  Ý nghĩa khoa học của việc nghiên cứu đề tài
Ý nghĩa khoa học của việc nghiên cứu đề tài thể hiện ở những điểm cơ bản
sau đây: Phân tích và đánh giá được những ưu điểm của Pháp luật xã hội chủ
nghĩa. Làm sáng tỏ những điểm nổi bật của Pháp luật xã hội chủ nghĩa so với
hình thức pháp luật trước đó là Pháp luật tư sản nói riêng và nêu lên điểm mạnh
của con đường tiến đến Chủ nghĩa xã hội nói chung. Từ đó nhận định được

những lợi thế và lí do Nhà nước Việt Nam ta chọn Chủ nghĩa xã hội làm mục
tiêu hàng đầu của đất nước. Qua đó tạo động lực, cơ sở và hành trang cho sự
phát triển tổ quốc theo hướng Cách mạng Chủ nghĩa xã hội.

2


NỘI DUNG
NHỮNG ĐIỂM TIẾN BỘ CỦA PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA SO VỚI PHÁP LUẬT TƯ SẢN
Khái niệm pháp luật tư sản: Pháp luật tư sản là hệ thống các quy phạm
pháp luật có tính chất bắt buộc chung, do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực
hiện bằng sức mạnh cưỡng chế, trực tiếp thể hiện quyền và bảo vệ lợi ích của
giai cấp tư sản.
Khái niệm pháp luật XHCN: Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống các
quy tắc xử sự, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dưới
sự lãnh dạo của Đảng, do Nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành và bảo đảm thực
hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước trên cơ sở giáo dục và thuyết phục
mọi người tôn trọng và thực hiện.
Điểm khác biệt giữa pháp luật xã hội chủ nghĩa với pháp luật tư sản là xét
trên các phương diện sau:
1. Xét về bản chất pháp luật.
Pháp luật tư sản thể hiện ý chí của giai cấp tư sản là bằng mọi giá phải duy
trì và củng cố chế độ tư hữu và sự chi phối khơng hạn chế của nó đối với các
yếu tố xã hội, kinh tế và chính trị. Mác và Ăngghen đã vạch rõ bản chất của
pháp luật tư sản trong Tuyên ngôn đảng cộng sản như sau: "Pháp luật của các
ơng chỉ là ý chí của giai cấp các ông được đề lên thành pháp luật, cái ý chí mà
nội dung là do những điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp các ông quyết
định". Pháp luật tư sản hình thành dựa trên những quan hệ sản xuất của chế độ
tư hữu và bóc lột lao động làm thuê.

Trái ngược với đó pháp luật xã hội chủ nghĩa tiến bộ hơn vì được xây dựng
trên cơ sở của chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, thể hiện ý chí của giai cấp
cơng nhân và nhân dân lao động, chiếm tuyệt đại đa số dân cư trong xã hội. Mục
đích của pháp luật xã hội chủ nghĩa là thủ tiêu mọi hình thức áp bức bóc lột, xây
dựng một xã hội mới trong đó mọi người đều bình đẳng, tự do, bác ái. Bản chất
3


của pháp luật xã hội chủ nghĩa vừa thể hiện tính giai cấp cừa thể hiện tính xã
hội. Tuy nhiên, tính giai cấp và tính xã hội của pháp luật xã hội chủ nghĩa là
thống nhất. 
1.1.

Tính giai cấp của pháp luật xã hội chủ nghĩa là tính giai cấp cơng

nhân
Giai cấp công nhân lãnh đạo nhà nước xã hội chủ nghĩa và sử dụng pháp luật
xã hội chủ nghĩa để thực hiện sứ mệnh lịch sử là lãnh đạo các tầng lớp nhân
dân lao động đấu tranh giải phóng giai cấp, xóa bỏ bóc lột. Vì pháp luật xã hội
chủ nghĩa là nơi mà công dân được thể hiện lập trường, quan điểm, mong
muốn của mình.
1.2.

Pháp luật XHCN có tính nhân dân sâu sắc và gắn liền với tính giai

cấp cơng nhân
Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa, tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân,
nòng cốt là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dâng và đội ngũ trí
thức.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa thể hiện hóa ý chí của nhân dân lao động thành

pháp luật. Ý chí nhà nước được thể hiện trong pháp luật xã hội chủ nghĩa là ý
chí thống nhất của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, xuất phát từ lợi
ích thống nhất của giai cấp cơng nhân và tất cả các tầng lớp nhân dân lao động
khác.
1.3.

Pháp luật xã hội chủ nghĩa có tính dân tộc sâu sắc
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của khối đại đồn kết tồn dân,

là cơng cụ bảo vệ lợi ích của tất cả các dân tộc. Pháp luật của nhà nước xã hội
chủ nghĩa phải thể hiện ý chí, nguyện vọng và lợi ích của cả dân tộc, là phương
tiện thể chế hóa chính sách dân tộc của giai cấp công nhân.
Pháp luật xã hội chủ nghĩa là nền tảng pháp lý để thực hiện chính sách đại
đồn kết và bình đẳng dân tộc, bảo đảm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của
tất cả các dân tộc. Pháp luật XHCN là công cụ đấu tranh với những biểu hiện
phân biệt, kỳ thị dân tộc, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
4


Tóm lại: Pháp luật xã hội chủ nghĩa là kiểu pháp luật tiến bộ nhất trong
lịch sử, là kiểu pháp luật phản ánh đầy đủ nhất ý chí và lợi ích của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động.
1.4.

Pháp luật xã hội chủ nghĩa là một hệ thông quy tắc xử sự có tính

thống nhất nội tại cao.
Mặc dù có nhiều loại quy phạm khác nhau, nhưng tất cả đều thống nhất với
nhau, bởi vì chúng đều có chung một bản chất. Rõ rằng pháp luật xã hội chủ
nghĩa có tính thống nhất cao hơn bất kỳ một kiểu pháp luật khác, đặc biệt là so

với pháp luật tư sản. Vì thứ nhất, pháp luật xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên
cơ sở của quan hệ pháp luật kinh tế xã hội chủ nghĩa. Thứ hai, pháp luật xã hội
chủ nghĩa được ban hành bởi nhà nước xã hội chủ nghĩa có một Đảng duy nhất
lãnh đạo. Đảng đó là lực lượng duy nhất của đại bộ phận nhân dân trong xã hội
lãnh đạo nhà nước nên có đường lối phát triển nhất quán, đảm bảo tính thống
nhất tuyệt đối.
1.5.

Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và

đông đảo nhân dân lao động.
Đây là nét khác biệt căn bản của pháp luật xã hội chủ nghĩa so với pháp luật
tư sản. Kiểu pháp luật tư sản đều có bản chất là thể hiện ý chí của thiểu số giai
cấp bóc lột, là cơng cụ để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Còn pháp luật xã
hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động, là số
đông, chiếm tuyệt đại đa số trong dân cư. Pháp luật xã hội chủ nghĩa "là pháp
luật thực sự dân chủ vì nó bảo vệ quyền tự do, dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao
động". Vì vậy, pháp luật xã hội chủ nghĩa dễ được đông đảo quần chúng tôn
trọng và thực hiện một cách đầy đủ và tự giác.
1.6.

Pháp luật xã hội chủ nghĩa do nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước

dân chủ, thể hiện quyền lực của đông đảo nhân dân lao động ban hành và
bảo đảm thực hiện.
Đây là phương tiện để phản ánh và bảo vệ quyền lực nhân dân bảo đảm sự
thống nhất giữa tính giai cấp, tính nhân dân và tính dân tộc. Pháp luật do nhà
5



nước ban hành, cho nên nó có phạm vi tác động rộng lớn nhất, tới tất cả mọi
người trong xã hội. Pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện, cho nên đối với
các hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ khác nhau, nhà nước sẽ áp dụng
các biện pháp cưỡng chế cần thiết để bảo đảm cho pháp luật được thực hiện
nghiêm minh. Tuy nhiên, pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí và nguyện
vọng của đông đảo nhân dân lao động, cho nên dễ được mọi người tôn trọng và
thực hiện một cách đầy đủ, tự giác. Còn pháp luật tư sản thể hiện lợi ích của giai
cấp tư sản hoặc của nhóm tư sản độc quyền nên đi ngược lại với lợi ích của đa
số các thành viên trong xã hội tư bản. Do đó, việc chấp hành pháp luật tư sản
chủ yếu dựa trên cơ sở cưỡng bức chứ không phải dựa trên ý thức tự giác của
công dân. Thêm nữa, pháp luật tư sản phần lớn quy định quyền và nghĩa vụ cơng
dân về hình thức song ít có những quy định về điều kiện đảm bảo thực hiện hoặc
có những hạn chế về khả năng thực hiện.
Còn ở pháp luật tư sản xét về hình thức, pháp luật tư sản tuyên bố bảo vệ
quyền tư hữu của tất cả mọi người: "Khơng ai có thể mất quyền sở hữu là một
quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm…” .Thực chất, pháp luật tư sản chỉ bảo vệ
chế độ tư hữu tư sản. Giai cấp cơng nhân thì khơng có gì để mà tư hữu ngồi sức
lao động của mình và dĩ nhiên là "sự thiêng liêng, bất khả xâm phạm" của quyền
tư hữu không hề tồn tại đối với họ.
1.7.

Pháp luật xã hội chủ nghĩa có quan hệ mật thiết với dường lối, chủ

trương, chính sách của Đảng cộng sản.
Mục tiêu, lí tưởng của đảng là giải phóng cho giai cấp công nhân và những
người lao động khác, mang lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho mọi
người dân và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Để đạt được mục tiêu, lí
tưởng của mình, đảng phải nắm quyền lãnh đạo nhà nước để thông qua nhà nước
thể chế hố đường lối, chính sách của đảng thành pháp luật. Đường lối, chính
sách của Đảng giữ vai trị chủ đạo: đường lối, chính sách của Đảng chỉ đạo

phương hướng xây dựng pháp luật, chỉ đạo nội dung pháp luật và chỉ đạo việc tổ
chức thực hiện và áp dụng pháp luật. Ngược lại pháp luật cũng có sự tác động
6


mạnh mẽ tới đường lối, chính sách của Đảng. Khi có pháp luật, thì đường lối,
chính sách của Đảng sẽ nhanh chóng đi vào cuộc sống. Thơng qua pháp luật các
đường lối, chính sách, quan điểm của Đảng được triển khai một cách nhanh
chóng, cụ thể và trên quy mơ rộng lớn nhất. Trái ngược với sự thống nhất và phù
hợp ở pháp luật xã hội chủ nghĩa thì ở pháp luật tư sản công tác tuyên truyền
phổ biến pháp luật ở các nước tư sản ít được chú trọng. Mặt khác, pháp luật tư
sản cũng khá phức tạp nên người dân trông chờ chủ yếu vào sự trợ giúp của đội
ngũ luật sư chun nghiệp. Chính vì lẽ đó, khả năng tự giác thực hiệp pháp luật
của nhân dân cũng bị hạn chế.
Còn ở pháp luật tư sản, mặc dù các chế định ở pháp luật tư sản về mặt pháp
lý thì bảo vệ quyền bình đẳng giữa mọi người dân nhưng đó chỉ là bề ngồi. Ví
dụ chế định chế định hợp đồng quy định quyền bình đẳng giữa các chủ thể tham
gia quan hệ hợp đồng. Thực chất, những người lao động có quyền ký kết hoặc
khơng ký hợp đồng lao động với chủ xí nghiệp, cơng ty. Song các chủ xí nghiệp,
cơng ty biết chắc chắn rằng những người lao động sẽ ký hợp đồng dù điều kiện
bất lợi. Họ phải lựa chọn hoặc là ký hợp đồng đó hoặc là thất nghiệp và rơi vào
tình trạng thiếu thốn.Tất nhiên người lao động bị ép buộc và ln có lợi cho giai
cấp tư sản. Hoặc pháp luật tư sản quy định tự do báo chí song các phương tiện
thông tin đại chúng đều nằm trong tay các nhà tư sản. Quyền tự do bãi cơng biểu
tình nếu được thực hiện thì những người biểu tình bãi công dễ phải đứng trước
sự sa thải hoặc đàn áp. Có thể thấy rõ sự tách biệt giữa pháp lý pháp luật và đời
sống thực tiễn.
1.8.

Pháp luật xã hội chủ nghĩa có quan hệ chặt chẽ với các quy phạm xã


hội khác trong chủ nghĩa xã hội.
Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí chung của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động, phản ánh những lợi ích cơ bản và lâu dài của họ nhằm xây
dựng một xã hội mới trong đó mỗi người đều có thể phát huy vai trị và khả
năng của mình. Coi trọng quyền tự do ngơn luận, bình đẳng nhưng vẫn phải nằm
trong khn khổ của pháp luật. Vì vậy, một mặt, pháp luật có tác động mạnh mẽ
7


tới đạo đức, mặt khác nó cũng chịu sự ảnh hưởng nhất định của đạo đức. Pháp
luật xã hội chủ nghĩa thể chế hoá các quan niệm đạo đức xã hội chủ nghĩa, vừa
khuyến khích vừa bảo vệ những hành vi phù hợp với quan niệm đạo đức đó, loại
trừ những quan niệm, quy tắc đạo đức lạc hậu, phản tiến bộ, qua đó góp phần
xây dựng và bảo vệ nền đạo đức xã hội chủ nghĩa. Còn giai cấp tư sản thúc đẩy
nhân dân chống sự thống trị phong kiến, đã cùng với quần chúng đấu tranh để
thực hiện bằng được các quyền tự do dân chủ. Nhưng khi nắm được chính
quyền, chính giai cấp tư sản lại vi phạm các quyền tự do dân chủ, nhất là quyền
tự do biểu tình, bãi cơng, tự do nghiệp đồn vì những quyền tự do dân chủ này
đe dọa đến lợi ích của giai cấp tư sản. Các cuộc đàn áp công nhân đẫm máu nhất
trong lịch sử đã xảy ra ở Mỹ, Pháp, Anh ...
Điểm khác giữa lý luận pháp luật tư sản và lý luận pháp luật xã hội chủ
nghĩa là ở chỗ cơng khai tun bố hay tìm cách che chắn bản chất giai cấp của
nó. Các học giả xã hội chủ nghĩa thì cơng khai bản chất giai cấp của pháp luật vì
điều đó phù hợp với thực tiễn khách quan. Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, tất cả thực sự vì lợi ích của nhân dân lao động. Các học giả tư sản thì
muốn che dấu bản chất giai cấp của pháp luật vì họ không muốn cả xã hội nhận
thức được vấn đề rằng pháp luật tư sản phản ánh ý chí và quyền lợi của giai cấp
tư sản và nhóm thiểu số giàu có .Một bộ phận rất nhỏ nhưng lại chiếm phần lớn
của cải, tư liệu sản xuất và rất nhiều yếu tố khác chi phối tồn xã hội. Đây chính

là nguyên nhân sâu xa dẫn đến phong trào “99 chống lại 1” diễn ra ở Mỹ đầu
năm 2011 và nhanh chóng lan rộng ở nhiều nước tư bản. Và cái gọi là tự do, dân
chủ, quyền lực của nhân dân chỉ là lý thuyết.
Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống các quy tắc xử sự, thể hiện ý chí của
giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng, do Nhà
nước xã hội chủ nghĩa ban hành và bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng
chế của nhà nước trên cơ sở giáo dục và thuyết phục mọi người tôn trọng và
thực hiện. Với lý luận đó có thể thấy pháp luật xã hội chủ nghĩa mang lại rất
nhiều vai trò to lớn:
8


 Pháp luật là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện bộ máy Nhà nước xã hội
chủ nghĩa.
 Pháp luật bảo đảm cho việc thực hiện có hiệu quả chức năng tổ chức và
quản lý kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội.
 Pháp luật bảo đảm thực hiện nền dân chủ XHCN phát huy quyền lực
nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội. Pháp luật là cơ sở để giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an tồn xã hội.
 Pháp luật có vai trò giáo dục mạnh mẽ. Pháp luật giúp cho con người có
được cách xử sự phù hợp với lợi ích chung của nhà nước và xã hội. Đồng thời
pháp luật là khuôn mẫu là cơ sở để xử lý những hành vi vi phạm lợi ích xã hội,
cho nên pháp luật có giáo dục sâu sắc.
 Pháp luật xã hội chủ nghĩa góp phần tạo dựng những quan hệ xã hội
mới.  Đời sống xã hội thay đổi theo những quy luật nhất định mà con người có
thể nhận biết được. Đối với những thay đổi mà cần phải điều chỉnh bằng pháp
luật, pháp luật sẽ được đặt ra để tạo cơ sở cho việc xác lập những quan hệ mới
và thiết kế những mơ hình tổ chức tương ứng, chủ động và kịp thời tác động
thúc đẩy nhanh quá trình phát triển của xã hội.
 Pháp luật tạo ra môi trường ổn định cho việc thiết lập các mối quan hệ

hợp tác và phát triển. Sự hợp tác và các mối quan hệ bang giao giữa các quốc
gia chỉ có thể phát triển trong mơi trường chính trị, kinh tế, xã hội ổn định và có
đủ độ tin cậy lẫn nhau. Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện quyền lực nhân dân,
phản ánh những lợi ích cơ bản, lâu dài của dân tộc, của quốc gia, của tập thể và
cá nhân, luôn luôn là cơ sở vững chắc cho việc củng cố và mở rộng các mối
quan hệ hợp tác và phát triển với các quốc gia và tổ chức quốc tế.
2. Xét về hình thức của pháp luật.
Cả hai kiểu pháp luật tư sản và pháp luật xã hội chủ nghĩa đều tồn tại chủ
yếu các hình thức như tiền lệ pháp và tập quán pháp và văn bản pháp luật.
Nhưng để nói điểm tiến bộ hơn của pháp luật xã hội chủ nghĩa so với pháp luật
tư sản thì chủ yếu xét ở hình thức pháp luật bằng văn bản pháp luật.
9


Ở pháp luật tư sản đã có nhiều hình thức văn bản phong phú và được xây
dựng với kỹ thuật cao. Đặc biệt ở giai đoạn đầu, sau khi cách mạng tư sản thành
công, nguyên tắc pháp chế được đề cao đã làm cho pháp luật tư sản có hệ thống
văn bản tương đối thống nhất dựa trên cơ sở của luật. Nhưng với bản chất của
nó cho nên sau thắng lợi hoàn toàn đối với chế độ phong kiến, giai cấp tư sản tự
mình phá vỡ nguyên tắc pháp chế do mình đề ra bằng nhiều cách như hạ thấp
vai trò của nghị viện, mở rộng quyền của tổng thống và chính phủ, sử dụng rộng
hình thức tập qn pháp và tiền lệ pháp. Bằng cách đó, giai cấp tư sản đã phá vỡ
tính thống nhất theo nguyên tắc pháp chế của các văn bản pháp luật; kỹ thuật
xây dựng văn bản cao được sử dụng để che đậy bản chất của pháp luật tư sản.
Còn pháp luật xã hội chủ nghĩa có hệ thống các văn bản thống nhất được xây
dựng theo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, tơn trọng tính tối cao của hiến
pháp và luật. áp dụng nguyên tắc tập trung thống nhất vào Quốc hội, thể chế hóa
vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng Sản, mặt trận dân tộc thống nhất, đoàn thể nhân
dân mà đặc biệt là các cơ quan dân cử, cơ quan đại diện trong nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa. Hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ và kịp thời với kỹ thuật

cao, quy định rõ ràng, cụ thể và chính xác quyền hạn, trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước, các tổ chức xã hội, quyền và nghĩa vụ của công dân giúp thiết
lập một trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, phản ánh đúng
bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa.
3. Xét về hệ thống của pháp luật.
Hệ thống của pháp luật tư sản có hai hệ thống pháp luật điển hình là hệ
thống Ănglo-sắcxơng và hệ thống continental:
Ở hệ thống Ănglo-sắcxông: phần lớn các chế định và quy phạm pháp luật
được hình thành khơng phải bằng việc ban hành văn bản pháp quy mà bằng án
lệ. Thẩm phán vừa là người xét xử vừa là người sáng tạo ra pháp luật một cách
gián tiếp. Hệ thống ănglo-xắcxông không chia thành công pháp và tư pháp.

10


Hệ thống pháp luật continental: thì chia pháp luật thành công pháp và tư
pháp. Và thẩm phán chỉ tiến hành hoạt động xét xử mà không đƣợc tham gia
hoạt động lập pháp, họ không được tạo ra các chế định, các quy phạm pháp luật.
Hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa hơn hệ thống pháp luật tư sản ở chỗ:
Có tính thống nhất: Các văn bản pháp luật phải phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội cụ thể, phải cùng xuất phát và phụ thuộc từ điều kiện điều kiện
ấy. Các văn bản dưới luật không trái với văn bản luật và luôn luôn thống nhất
với văn bản pháp luật, có nhiệm vụ cụ thể hóa các vấn đề mà luật quy định. Sự
phân chia hệ thống pháp luật thành những bộ phận cấu thành cụ thể.
Có tính khách quan: Tồn bộ hệ thống pháp luật được hình thành trên cơ
sở điều kiện kinh tế xã hội nhất định, khơng phụ thuộc vào ý chí của một người
cụ thể nào. Việc xây dựng hệ thống pháp luật phải xuất phát từ thực tế đời sống
xã hội, nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội và hướng quan hệ xã hội đến các quy
tắc có tính chuẩn mực nhất định.
Tóm lại: thành tố nhỏ nhất của hệ thống pháp luật là quy phạm pháp luật,

nhiều quy phạm pháp luật có cùng tính chất để điều chỉnh các nhóm quan hệ
cùng loại và có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một chế định pháp
luật, nhiều quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong từng lĩnh
vực nhất định của đời sống và có phương pháp điều chỉnh đặc trưng tạo nên
một ngành luật, nhiều ngành luật tạo nên một hệ thống pháp luật.
4. Xét về mặt pháp chế pháp luật.
Trong điều kiện nhất định, pháp chế tư sản có nguy cơ bị hạn chế. Nguyên
nhân là do cơ sở xã hội của pháp luật bị thu hẹp, do sự đối lập giữa lợi ích của
các nhóm tư bản độc quyền với lợi ích của các tầng lớp khác trong xã hội càng
trở nên gay gắt và do vai trò của hiến pháp bị hạ thấp bởi những đạo luật khẩn
cấp chống lại các quyền tự do dân chủ ghi trong hiến pháp. Bản chất của giai
cấp tư sản là bằng mọi cách thu được lợi nhuận cao nhất. Chính vì vậy, trong
những trường hợp mà pháp luật ban hành trước đây khơng cịn đảm bảo những
điều kiện thuận tiện cho việc khai thác lợi nhuận thì chính giai cấp tư sản buộc
11


phải vi phạm nó. Cịn pháp chế pháp luật xã hội chủ nghĩa thì bảo đảm tính
thống nhất của việc xây dựng, ban hành và thực hiện pháp luật. Thể hiện ở chỗ
hiệu lực tối cao của Hiến pháp và luật so với các văn bản dưới luật. Các văn bản
dưới luật phải phù hợp với Hiến pháp và luật. Văn bản pháp luật của cơ quan
nhà nước ở địa phương phải phù hợp, không mâu thuẫn với các văn bản pháp
luật do các cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành.
Một điểm hạn chế nữa pháp chế pháp luật tư sản thể hiện và bảo vệ lợi ích
của giai cấp tư sản hoặc của nhóm tư sản độc quyền nên đi ngược lại với lợi ích
của nhân dân lao động. Còn pháp chế pháp luật xã hội chủ ln bảo đảm quyền
con người và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Quyền và lợi ích hợp pháp của
cơng dân được Hiến pháp quy định và cụ thể hóa trong các văn bản quy phạm
pháp luật, được các cơ quan nhà nước bảo đảm và bảo vệ. Khi có hành vi vi
phạm pháp luật pháp chế pháp luật xã hội chủ nghĩa luôn xử lý nghiêm minh,

không phân biệt đối tượng vi phạm pháp luật là ai, địa vị xã hội như thế nào, xử
lý đúng pháp luật, đúng người, đúng tội theo quy định của pháp luật. Đảm bảo
công bằng cho tất cả cả mọi người cho mọi tầng lớp xã hội.

KẾT LUẬN
Pháp luật là phương tiện để Nhà nước quản lý kinh tế, xã hội. Để quản lý
toàn bộ xã hội, Nhà nước dùng nhiều phương tiện, biện pháp, nhưng pháp luật là
phương tiện quan trọng nhất. Với những đặc điểm riêng có của mình, pháp luật
có khả năng triển khai những chủ trương, chính sách của nhà nước một cách
nhanh nhất, nhà nước cũng dựa vào pháp luật để phát huy quyền lực của pháp
luật và kiểm tra kiểm soát các hoạt động của các tổ chức, các cơ quan, các nhân
viên nhà nước và mọi cơng dân. Như vậy, thơng qua việc phân tích, so sánh và
làm rõ những thông tin, đặc điểm nổi bật của pháp luật xã hội chủ nghĩa so với
pháp luật tư sản, bài tiểu luận của nhóm em đã góp phần làm sáng tỏ những
điểm bất lợi của kiểu pháp luật tư sản. Cùng với đó là thể hiện những ưu điểm,
12


lợi thế của pháp luật xã hội chủ nghĩa và sự đúng đắn trong quyết định đi theo
con đường chủ nghĩa xã hội của Đảng và Nhà nước ta. Từ đó tạo động lực, cơ sở
và hành trang cho sự phát triển tổ quốc theo hướng Cách mạng Chủ nghĩa xã
hội, góp phần xây dựng một xã hội văn minh, lành mạnh. Bên cạnh đó là củng
cố và giáo dục đạo đức cho phù hợp với bối cảnh, quan điểm tiến bộ của xã hội
để con người thực hiện theo cái đúng, cái tốt, không bị hạn chế bởi những tư
tưởng đã lạc hậu, lỗi thời.

13


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. C.Mác- Ph.Ăng ghen (1980), Tuyển tập, tập1, NXB Sự Thật, Hà Nội , (trang
562-563).
2. Điều 17 Bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của nước Pháp (1789).
3. PGS.TS. Nguyễn Minh Đoan & TS. Nguyễn Văn Năm (Chủ biên), (In nộp
lưu chiếu 2020), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, NXB Cơng an nhân
dân 2021.
4. PGS.TS Phan Trung Hiền (chủ biên), Giáo trình Luật Hành chính và Tài
phán hành chính Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia Sự Thật.
5. Lê Minh Trường, (17/01/2021), Kiểu pháp luật tư sản, Công ty Luật TNHH
Minh Khuê, < truy cập ngày 11/12/2021.
6. Lê Mai Anh, (05/08/2021), Phân tích bản chất pháp luật xã hội chủ nghĩa,
Cơng ty Luật TNHH Minh Khuê,< truy cập ngày
11/12/2021.

14



×