Tải bản đầy đủ (.pdf) (211 trang)

Luận án tiến sĩ Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 211 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM ĐỨC MINH

THU HƯT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGỒI TRONG CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM ĐỨC MINH

THU HƯT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGỒI TRONG CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS,TS. PHẠM QUỐC TRUNG

HÀ NỘI - 2016



i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án với đề tài: “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ”:
- Đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân;
- Các tài liệu tham khảo, số liệu, thông tin đƣợc sử dụng là trung thực,
có căn cứ và đƣợc trích dẫn theo đúng quy định.
Hà Nội, Ngày 15 tháng 04 năm 2016
Tác giả luận án

Phạm Đức Minh


ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG
ĐIỂM BẮC BỘ
1.1. Các nghiên cứu của nƣớc ngoài liên quan tới luận án
1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc có liên quan tới luận án
1.3. Đánh giá khái qt kết quả các cơng trình đã cơng bố và vấn đề
đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM

2.1. Bản chất và vai trò của thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm
2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng và tiêu chí đánh giá thu hút vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế
trọng điểm
2.3. Kinh nghiệm và bài học từ nƣớc ngoài về thu hút vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VÙNG
KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ
3.1. Tiềm năng, lợi thế và khó khăn, thách thức đối với thu hút vốn
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ
3.2. Thực trạng thu hút và tác động của vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
3.3. Đánh giá thực trạng về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ
4.1. Định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
4.2. Giải pháp và kiến nghị nhằm thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
đến năm 2020 và tầm nhìn đén năm 2030
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1
6

6
14
24
26

26
44

55

66

66

75
103
114

114
120

155
157
158
174



iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCKT
CDCCKT
CNH, HĐH
CN-XD
CNXH
DN
ĐTNN
FDI
FIE
FIEs
FII
GDP
GO
IC
ICOR
KCN

KTQD
KTQT
KTTT
M&A
MNCs
NL-TS
NSLĐ (HL)
ODA
SX - KD

TNCs
UBND
VA/GTGT
VAT
VKTTĐ
VKTTĐBB
VKTTĐMT
VKTTĐPN
XHCN

Cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghiệp – Xây dựng
Chủ nghĩa xã hội
Doanh nghiệp
Foreign Investment
Đầu tƣ nƣớc ngoài
Foreign Direct Investment
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi
Foreign Investment Economy Kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi
Foreign Investment Economis Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
Foreign Indirect Investment
Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
Gross Output
Tổng giá trị sản xuất
Intermediate Consumption
Chi phí trung gian

Incremental capital output ratio Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ
Industrial
Park
(IP)/ Khu công nghiệp

Industrial zone (IZ)/Export
Procesing zone (EPZ)
National Economic
Kinh tế quốc dân
International Economics
Kinh tế quốc tế
Merger and Acquisition
Multinational Corporations
Labour Productivity
Official Development Aid
Transnational Corporations
Value Added
Value Added Tax

Kinh tế thị trƣờng
Mua lại và sát nhập
Các công ty đa quốc gia
Nông – Lâm – Thủy sản
Năng suất lao động
Hỗ trợ phát triển chính thức
Sản xuất – kinh doanh
Cơng ty xun quốc gia
Ủy ban nhân dân
Giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng

Vùng kinh tế trọng điểm
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
Vùng Kinh tế trọng điểm Miền Trung
Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam
Xã hội chủ nghĩa


iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ PHỤ LỤC
1. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1.

Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo

72

Biểu đồ 3.2.

Tỷ lệ các dự án phân theo VKTTĐ và các địa phƣơng (1988-2007)

82

Biểu đồ 3.3.

Vốn đầu tƣ và đăng ký của các địa phƣơng trong VKTTĐBB

83

(1988-2007)


Biểu đồ 3.4.

Số lƣợt dự án, vốn FDI cấp mới và tăng vốn ở các địa phƣơng trong

Biểu đồ 3.5.

VKTTĐBB (2008 -2014)
Dự án và vốn đăng ký theo hình thức đầu tƣ ở VKTTĐBB (từ
1/1/2008 – 20/11/2014 còn hiệu lực)

Biểu đồ 3.6.

Tổng vốn đăng ký và vốn thực hiện của các địa phƣơng (tính đến

84

Biểu đồ 3.7.

31/12/2014)
Vốn FDI đăng ký và thực hiện ở VKTTĐBB (2005-2014)

85

Biểu đồ 3.8.

Cơ cấu số dự án và vốn FDI ở Việt Nam và VKTTTĐB phân theo

85


83
84

ngành kinh tế tính đến 31/12/2014

Biểu đồ 3.9.

Cơ cấu số lƣợng dự án và vốn đăng ký FDI ở các địa phƣơng

86

VKTTTĐB phân theo ngành kinh tế tính đến 31/12/2014

Biểu đồ 3.10.

Qui mơ dự án FDI tại 3 VKTTĐ của Việt Nam giai đoạn 2000-7/2012

87

Biểu đồ 3.11.

Vốn đầu tƣ của khu vực FDI trong tổng vốn đầu tƣ xã hội ở

87

VKTTĐBB giai đoạn 2000 -2014

Biểu đồ 3.12.

Tốc độ tăng GDP của FDI và vùng KTTĐBB giai đoạn 2005 – 20114


88

Biểu đồ 3.13.

88

Biểu đồ 3.14.

CCKT ngành ở VKTTĐBB giai đoạn 2000-2014
GO công nghiệp của FDI và toàn vùng giai đoạn 2000-2014

Biểu đồ 3.15.

Tỷ lệ GDP của các TPKT so với GDP VKTTĐBB giai đoạn 2000-2014

91

Biểu đồ 3.16.

Cơ cấu vốn đầu tƣ phân theo khu vực kinh tế VKTTĐBB giai đoạn

92

Biểu đồ 3.17.

2010-2014
Lao động làm việc phân theo loại hình kinh tế giai đoạn 2008 -2014

94


89

ở VKTTĐBB

Biểu đồ 3.18.

Thu nhập bình quân của ngƣời lao động trong các loại hình DN

95

Biểu đồ 3.19.

Giá trị và tỷ trọng giá trị xuất khẩu của các nhóm hàng hóa ở

98

VKTTĐBB giai đoạn 2010-2014

Biểu đồ 3.20.

Thu ngân sách từ khu vực FDI và tổng thu ngân sách ở VKTTĐBB
giai đoạn 2002-2014

99


v

2. DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC


Phụ lục1.
Phụ lục 2.
Phụ lục 3.
Phụ lục 4.
Phụ lục 5.
Phụ lục 6.
Phụ lục 7.
Phụ lục 8.
Phụ lục 9.
Phụ lục 10.
Phụ lục 11.
Phụ lục 12.
Phụ lục 13.
Phụ lục 14.
Phụ lục 15.
Phụ lục 16.
Phụ lục 17.
Phụ lục 18.
Phụ lục 19.
Phụ lục 20.
Phụ lục 21.
Phụ lục 22.
Phụ lục 23.
Phụ lục 24.
Phụ lục 25.
Phụ lục 26.
Phụ lục 27.
Phụ lục 28.
Phụ lục 29.

Phụ lục 29.

Các giai đoạn phát triển của W Rostow và Tatyana
P.Soubbotina
Tập đồn Kenmark và món nợ 50 triệu USD
Cơ cấu của nền kinh tế (yếu tố hình thành và hình thức cơ cấu)
Các hình thức thức FDI theo Luật năm 2005 và năm 2014
Vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội phân theo TPKT(giá thực tế)
GDP của Việt Nam qua các năm theo TPKT (giá thực tế)
Sơ đồ về vai trò của vốn đầu tƣ đối với CDCCKT
Số dự án và lƣợng vốn FDI ở các địa phƣơng (tính đến
31/12/2014)
FDI tại Việt Nam theo lĩnh vực (tính đến tháng 31/12/2014)
FDI tại Việt Nam tính theo đối tác (lũy kế các dự án cịn hiệu
lực tính đến ngày 31/12/2014)
Vai trò của FDI đối với CDCCKT ngành và GDP
Một số biện pháp tiếp cận thị trƣờng và giảm xung đột thƣơng mại
Những thay đổi chủ yếu trong chính sách thu hút FDI trong
các thời kỳ sửa đổi Luật ĐTNN tại Việt Nam

174

Bản đồ vị trí của VKTTĐBB trong cả nước

188
189
189
190
190


Kết nối vùng sông Mê-Kông mở rộng năm 1998 và 2006
Tiềm năng rừng, biển, đảo ở Quảng Ninh, Hải Phòng
Những điểm du lịch quan trọng của VKTTĐBB
Thứ hạng về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (CPI) của các địa
phƣơng ở VKTTĐBB qua các năm
Hệ thống chính sách cho thu hút FDI trong CDCCKT ở
VKTTĐBB
Các hình thức FDI ở Việt nam qua các thời kỳ
Thu hút vốn FDI của VKTTĐBB 1988 - 31/12/2007 trong
tƣơng quan với các VKTTĐ khác
Các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tƣ vào các VKTTĐ tính
đến 20/11/2012
FDI tại Việt Nam theo hình thức đầu tƣ (lũy kế các dự án cịn
hiệu lực tính đến 31/12/2014)
Giá trị xuất khẩu VKTTĐ giai đoạn 2000-2014
NSLĐ của Việt Nam và VKTTĐBB giai đoạn 2008-2014
Đóng góp vào cơ cấu các yếu tố đầu vào cho tăng trƣởng kinh tế
Mức trang bị TSCĐ và đầu tƣ dài hạn cho một lao động và FIES
ở một số địa phƣơng VKTTĐBB giai đoạn 2003-2010
Về tuyển doanh nghiệp phụ trợ cho Samsung
Chỉ số về lợi thế cạnh tranh thu hút vốn FDI của các quốc gia
Giải pháp thu hút vốn FDI của một số địa phƣơng trong
VKTTĐBB (qua ý kiến các chuyên gia và nhà quản lý)

175
177
177
180
180
181

181
183
183
186
186
186

191
191
192
193
194
194
195
195
196
196
199
199


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc luôn đặt mục tiêu phát triển KTXH lên hàng đầu và với định hƣớng đến năm 2020 Việt Nam sẽ cơ bản trở thành một
nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại. Để đạt đƣợc mục tiêu đó, Việt Nam cần phải
tận dụng hiệu quả nhất các nguồn lực, đồng thời phải tăng cƣờng hội nhập KTQT.
Lý luận và thực tiễn cho thấy nguồn vốn FDI là một trong các nhân tố và nguồn
lực rất quan trọng đối với sự phát triển KT-XH của Việt Nam. Thông qua FDI sẽ bổ
sung đƣợc nguồn vốn, thúc đẩy CDCCKT theo hƣớng CNH, HĐH. Từ việc phát triển
các ngành trong nền kinh tế sẽ tạo điều kiện phát triển và tăng trƣởng toàn bộ nền kinh

tế với tốc độ tăng trƣởng cao hơn, tái cơ cấu nền kinh tế, tạo nhiều công ăn việc làm, cải
thiện chất lƣợng nguồn lao động, cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ công nghệ...
Chuyển dịch CCKT gắn với phát triển KT-XH của các vùng lãnh thổ, đặc biệt
là các VKTTĐ theo hƣớng phát huy thế mạnh của từng vùng, tạo tính chất động lực,
có tác động lan tỏa và bứt phá; tăng cƣờng tính liên kết để làm thay đổi bộ mặt KTXH của các địa phƣơng, các vùng, lôi cuốn các vùng khác cùng phát triển [63]. Tuy
nhiên, CDCCKT là một vấn đề địi hỏi có tính lâu dài và cần phải huy động tổng thể
các nguồn lực. Vùng KTTĐBB muốn thực hiện thành cơng q trình CDCCKT thì
khơng chỉ phụ thuộc vào nguồn nội lực, mà cần phải có một “cú hch” mạnh từ
nƣớc ngồi thơng qua ĐTNN, trong đó có FDI.
Vùng KTTĐBB là vùng giữ vị trí quan trọng chiến lƣợc của Việt Nam, có thủ đơ
Hà Nội - trung tâm kinh tế, chính trị, văn hố và quan hệ quốc tế của cả nƣớc. Có sự
hội tụ các lợi thế so sánh về vị trí địa kinh tế - chính trị; hạ tầng kỹ thuật; nguồn nhân
lực... Do đó, thu hút vốn FDI, phát huy vai trị của FDI trong CDCCKT, qua đó thúc
đẩy VKTTĐBB phát triển bền vững là yêu cầu khách quan. Với những lợi thế đặc biệt,
trong những năm qua, VKTTĐBB là một trong hai VKTTĐ của cả nƣớc luôn dẫn đầu
về thu hút vốn FDI cả về số lƣợng dự án và qui mô vốn đầu tƣ. Khu vực FIE ở vùng đã
có những đóng góp tích cực vào CDCCKT và phát triển KT-XH của vùng. Tuy nhiên,
việc thu hút vốn FDI và hoạt động của khu vực FIE ở VKTTĐBB chƣa tƣơng xứng với


2
tiềm năng và đã, đang xuất hiện có những biểu hiện tiêu cực, ảnh hƣởng không nhỏ đến
sự phát triển, vai trò của vốn FDI trong CDCCKT còn hạn chế.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên đây, việc làm rõ cơ sở lý luận về thu
hút vốn FDI trong CDCCKT; đánh giá đúng đắn, khách quan thực trạng và tìm kiếm
các giải pháp thu hút vốn FDI nhằm CDCCKT cho VKTTĐBB là yêu cầu cấp bách.
Vì vậy, đề tài: “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” đƣợc chọn làm luận án tiến sĩ kinh tế,
chuyên ngành kinh tế chính trị - mã số 62 31 01 02.
2. Mục đích, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về thu hút vốn FDI trong
CDCCKT ở VKTTĐBB. Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI và tác động
của nó tới CDCCKT ở VKTTĐBB. Đề xuất định hƣớng và các giải pháp cơ bản
nhằm tăng cƣờng thu hút vốn FDI trong CDCCKT ở VKTTĐBB đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ lý luận về FDI trong CDCCKT ở VKTTĐ theo
hƣớng CNH, HĐH nhƣ: khái niệm và nội hàm của FDI, CDCCKT, VKTTĐ; Mối
quan hệ giữa FDI và CDCCKT; Vai trị của FDI trong CDCCKT…
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI, tình hình CDCCKT và tác
động của FDI trong CDCCKT ở VKTTĐBB từ năm 2000 đến nay (đặc biệt là sau
khi có Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH của Quốc hội ngày 29 tháng 5 năm 2008 với
7 tỉnh nhƣ hiện nay). Bao gồm: kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất định hƣớng và giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút vốn FDI trong
CDCCKT ở VKTTĐBB giai đoạn đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án lấy vấn đề thu hút vốn FDI ở VKTTĐBB làm đối tƣợng nghiên cứu
chính. Trên cở sở đó, nghiên cứu mối quan hệ giữa thu hút vốn FDI trong CDCCKT
ở VKTTĐBB mà trọng tâm là tác động của FDI tới CDCCKT của vùng.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận án đặt trọng tâm vào nghiên cứu thực tiễn và đề xuất
giải pháp thu hút vốn FDI trong CDCCKT ở VKTTĐBB.
- Về thời gian: Phạm vi nghiên cứu phân tích đánh giá thực trạng: từ năm
2000, 2003... Trọng tâm là từ năm 2008 đến nay (7 tỉnh, thành phố). Phạm vi nghiên
cứu đề xuất định hƣớng và giải pháp thu hút FDI trong CDCCKT đến năm 2020 mốc phấn đấu để Việt Nam trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại.

- Về nội dung: Luận án tập trung vào các vấn đề:
+ Trong mối quan hệ giữa FDI và CDCCKT, luận án chủ yếu nghiên cứu tác
động của thu hút vốn đối với CDCCKT;
+ Luận án không tập trung nghiên cứu hoạt động nội tại của khu vực FIE, mà
nghiên cứu thu hút vốn FDI hƣớng vào CDCCKT;
+ Thực trạng thu hút vốn FDI và tác động của nó trong CDCCKT đƣợc tiếp
cận chủ yếu theo ngành cấp 1 ở vùng KTTĐBB.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa vào những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác -Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh, quan điểm và chủ trƣơng của Đảng cộng sản Việt Nam về hội nhập
KTQT, Về huy động vốn nƣớc ngoài qua các văn kiện của Đảng; Chiến lƣợc phát triển
KT-XH; chính sách thu hút vốn FDI của VKTTĐBB; đồng thời tham khảo một số lý
thuyết kinh tế, những nghiên cứu của các tổ chức, học giả trong nƣớc và quốc tế về FDI
và tác động của FDI tới CDCCKT, về vấn đề quy hoạch phát triển VKTTĐ…
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận trong nghiên cứu: Luận án lấy chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử làm cơ sơ phƣơng pháp luận trong nghiên cứu. Những nguyên
lý cơ bản có tác dụng hƣớng dẫn, gợi mở cách thức xem xét các vấn đề. Cung cấp thế
giới quan khoa học, yêu cầu xem xét sự vật, hiện tƣợng theo quan điểm phát triển toàn
diện, liên hệ phổ biến, lịch sử cụ thể… Do vậy, nó sẽ là phƣơng pháp luận khoa học
cho các phƣơng pháp cụ thể sẽ đƣợc ứng dụng trong luận án để giải quyết các vấn đề
liên quan đến FDI trong CDCCKT với không gian VKTTĐBB.


4
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận án sử dụng chủ yếu các phƣơng
pháp: trừu tƣợng hóa khoa học; nghiên cứu hệ thống; tổng hợp, phân tích, thống kê,
so sánh, kết hợp sử dụng các phƣơng pháp tổng kết thực tiễn để tìm ra những đặc
trƣng của vấn đề nghiên cứu và tính quy luật của đối tƣợng nghiên cứu. Cụ thể:

+ Chƣơng 1: Sử dụng các phƣơng pháp hệ thống hóa, tổng hợp, phân tích để
đánh giá về quan điểm của các học giả và trƣờng phái lý luận về vấn đề nghiên cứu,
từ đó có các đánh giá và rút ra những vấn đề cần nghiên cứu bổ sung.
+ Chƣơng 2: Sử dụng phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học để rút ra những
khái niệm cơ bản và luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về thu hút vốn FDI và tác
động của nó tới CDCCKT. Đồng thời sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu đánh giá
thực tiễn thu hút, phát huy tác động tích cực của FDI tại một số quốc gia, vùng và
địa phƣơng trong nƣớc để rút ra bài học cho VKTTĐBB.
+ Chƣơng 3: Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, nhằm
làm rõ thực trạng thu hút và tác động của vốn FDI trong CDCCKT ở VKTTĐBB,
rút ra những kết quả tích cực, tác động tiêu cực và nguyên nhân.
+ Chƣơng 4: Sử dụng phƣơng pháp khái quát hóa những vấn đề đã nghiên
cứu ở chƣơng 2, 3 cùng với các đánh giá dự báo về bối cảnh và nhu cầu về vốn FDI
cho CDCCKT ở vùng để rút ra những quan điểm, định hƣớng và giải pháp nâng cao
hiệu quả việc thu hút và tác động của FDI trong CDCCKT ở VKTTĐBB.
4.3. Nguồn dữ liệu
Nguồn dữ liệu luận án sử dụng chủ yếu từ nguồn dữ liệu thứ cấp gồm:
- Số liệu thống kê từ các bộ, ngành. Đặc biệt là từ Tổng cục Thống kê và Cục
Thống kê các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng ở VKTTĐBB;
- Số liệu của UBND các tỉnh, thành phố; Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Lao động
-Thƣơng binh và Xã hội; Sở Tài nguyên và Môi trƣờng của các tỉnh, thành phố;
- Các kết quả nghiên cứu đã đƣợc cơng bố trên các tạp chí chun ngành…
5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Về học thuật, lý luận
Từ những vấn đề lý luận chung về FDI, CDCCKT và VKTTĐ, luận án làm rõ
một số vấn đề:


5
- Góp phần làm rõ một số khái niệm có liên quan để từ đó đƣa ra khái niệm

thu hút FDI trong CDCCKT ở VKTTĐ; Xác định đặc điểm; Làm rõ vai trò của việc
thu hút vốn FDI và tác động của FDI trong CDCCKT ở VKTTĐ.
- Làm rõ các yếu tố ảnh hƣởng tới thu hút vốn FDI trong CDCCKT ở VTTĐBB.
- Hệ thống hóa các lý thuyết và đúc rút kinh nghiệm về thu hút vốn FDI ở một
số quốc gia để bổ sung lý luận về FDI trong CDCCKT ở VKTTĐBB;
5.2. Về thực tiễn
- Trên cơ sở phân tích thực trạng thu hút vốn FDI ở VKTTĐBB, luận án đánh
giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân;
- Đánh giá tác động của FDI trong CDCCKT ở VKTTĐBB, mà trọng tâm là
cơ cấu ngành kinh tế;
- Đề xuất định hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thu hút vốn FDI
nhằm thúc đẩy CDCCKT ở VKTTĐBB trong thời gian tới.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho các
đơn vị cơ quan nghiên cứu và hoạch định chính sách về FDI, có thể sử dụng tham
khảo để giảng dạy các chuyên đề kinh tế về FDI trong các cơ sở đào tạo.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo... Nội
dung chính của luận án kết cấu thành 4 chƣơng 11 tiết.


6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN THU HƯT
VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGỒI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ
1.1. CÁC NGHIÊN CỨU CỦA NƢỚC NGOÀI LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN

1.1.1. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và các yếu tố ảnh hƣởng
- Các nhà kinh tế cho rằng nguyên nhân của sự gia tăng dòng vốn ra nƣớc
ngoài và diễn ra các chiều khác nhau, các nhà đầu tƣ đã tìm thấy lợi nhuận ở nƣớc

ngồi lớn hơn lợi nhuận ở nội địa để thúc đẩy các hoạt động đầu tƣ.
Mac-Dougall đƣa ra mơ hình lí thuyết dựa trên các điều kiện giả định [164]:
1) Thế giới chỉ có hai quốc gia; 2) Thị trƣờng cạnh tranh hồn hảo, quốc gia có
lƣợng vốn đầu tƣ lớn (thừa vốn) nhƣng tỷ suất sinh lời của đồng vốn thấp (quốc gia
1- QG1), quốc gia có lƣợng vốn nhỏ (thiếu vốn) nhƣng tỷ suất sinh lời của đồng vốn
cao (quốc gia 2- QG2). Dòng vốn đầu tƣ di chuyển từ QG1 sang QG2; 3) Vốn di
chuyển tự do giữa các quốc gia; 4) Thơng tin hồn hảo, nhập khẩu và xuất khẩu vốn
đều có thơng tin đầy đủ về các hoạt động đầu tƣ. Việc xuất, nhập khẩu vốn sẽ đƣợc
thực hiện cho đến khi lợi nhuận biên bằng tỷ suất lợi nhuận bình qn của thế giới;
5) Khơng có rủi ro và mơi trƣờng đầu tƣ đƣợc giữ ổn định.
Từ quan điểm coi thế giới là một tổng thể gồm hai quốc gia cấu thành, đầu tƣ
quốc tế (trong đó có FDI) làm cho tổng sản phẩm ở từng ngành tăng dẫn đến GDP
của nơi tiếp nhận vốn FDI cũng tăng - đây chính là hiệu quả phúc lợi của FDI. FDI
đã làm tăng khả năng phân phối tiềm lực KTQT và làm tăng phúc lợi và sản phẩm
quốc tế. Hoạt động di chuyển vốn quốc tế trong thập kỷ 50-60 đã khẳng định những
xu hƣớng mà giả định của Mac - Dougall đƣa ra. Sau đó các số liệu thống kê, thực
nghiệm đã không đƣa ra đƣợc những bằng chứng rõ rệt để kiểm chứng. Nhƣợc điểm
của mơ hình này là khơng giải thích đƣợc sự vận động nhiều chiều của FDI và sự
sụp đổ của hệ thống tiền tệ Bretton Woods vào đầu thập kỷ 70 của thế kỷ XX trở đi
với những biến động và rủi ro, khía cạnh thể chế tác động tới FDI. Khơng giải thích
đƣợc các yếu tố chi phối tình trạng một nƣớc vừa có dịng vốn di chuyển vào, vừa có
dịng vốn di chuyển ra, nghĩa là nó khơng đƣa ra đƣợc sự giải thích đầy đủ về FDI.
- Dunning đã đƣa ra “lí thuyết chiết trung” hay mơ hình OLI về FDI, theo
Dunning hoạt động FDI cần hội tụ đủ ba lợi thế đó là: lợi thế về sở hữu (O - Ownership
advantages), về địa điểm (L - Locational advantages) và lợi thế về nội vi hoá (I -


7
Internalisation advantages). Những lợi thế đó cho thấy những gì mà nƣớc đầu tƣ thực
hiện FDI, những gì mà địa phƣơng tiếp nhận vốn FDI và sự kết hợp giữa hai thứ đó có

đƣợc hay khơng tuỳ thuộc vào lợi thế thứ ba. Dunning đã kiểm định lí thuyết dựa trên
số liệu của các công ty của Mỹ trong 14 ngành công nghiệp tại một số nƣớc [158].
Những nhân tố “đẩy” bắt nguồn từ lợi thế sở hữu và nội vi hố, cịn lợi thế địa
điểm tạo ra các nhân tố “kéo” đối với thu hút FDI nhằm CDCCKT. Lợi thế này không
cố định mà biến đổi theo thời gian, không gian và sự phát triển. Lợi thế địa điểm và
nhân tố “kéo” đã giải thích vì sao luồng vào FDI ở từng nƣớc, từng thời kì là khác nhau
và phụ thuộc vào sự chủ động đối với việc thu hút nguồn vốn FDI. Sự khác nhau này
bắt nguồn từ việc các nƣớc này đang ở giai đoạn nào của quá trình phát triển.
Lý thuyết này đã định hƣớng về mặt lý luận là cần xác định rõ những nhân tố
“kéo” và nhân tố “đẩy” trong thu hút FDI hƣớng vào CDCCKT của VKTTĐBB, từ
đó phân tích ngun nhân để có những định hƣớng và giải pháp. Tuy nhiên, theo tác
giả lí thuyết này chƣa giải thích đƣợc vì sao có luồng FDI từ các nƣớc đang phát
triển (nghèo vốn) vào các nƣớc phát triển (vốn dồi dào)?
- I.A.Moosa [165] đã phân tích mơ hình “chiết trung” của Dunning và đƣa ra
các điều kiện ảnh hƣởng đến FDI, với giả định đã có cầu về một loại hàng hóa cụ thể
mà một hãng ở trong nƣớc có lợi thế (O), lúc đó chỉ cịn yếu tố ảnh hƣởng là (L) và
(I): Nếu khơng đạt đƣợc lợi thế (I) thì hãng sẽ cho phép lợi thế (O) của mình cho một
hãng khác, đặc biệt là khi yếu tố địa điểm tạo thuận lợi cho việc mở rộng ra nƣớc
ngồi; Nếu có lợi thế (I) và yếu tố địa điểm là thuận lợi cho việc mở rộng trong nƣớc
(nội địa hóa) thì hãng sẽ mở rộng trong nƣớc và xuất khẩu; Nếu đạt đƣợc lợi thế (I) và
yếu tố địa điểm là thuận lợi cho việc mở rộng ra nƣớc ngồi thì FDI sẽ xảy ra.
Có thể nói, trƣờng phái “lý thuyết chiết trung” là mơ hình lý thuyết tiêu biểu
với sự giải thích tƣơng đối đầy đủ về FDI.
- Lý thuyết về các bƣớc phát triển đầu tƣ (Investment Development Path - IDP)
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi khơng tự nhiên chảy vào một nƣớc hay địa phƣơng
mà nó phải dựa trên khả năng hấp thụ nguồn vốn FDI của nền kinh tế sở tại. Nhiều yếu
tố đầu vào không thể lấy đƣợc từ bên ngoài mà các nƣớc sở tại phải cung cấp nhƣ: các
yếu tố hạ tầng nhƣ điện, nƣớc, kĩ năng chun mơn ngƣời lao động... Vì vậy, những địa
phƣơng tiếp nhận vốn FDI phải phát triển trƣớc nhiều lĩnh vực để có thể thu hút FDI.
“Các bƣớc phát triển đầu tƣ”[158] đã bàn về khả năng, định hƣớng, cơ cấu,

những điều kiện cần và đủ của việc tiếp nhận và hình thái đầu tƣ theo sự phát triển
của địa phƣơng tiếp nhận vốn FDI. Có năm giai đoạn hay những bƣớc mà dòng FDI


8
vào một địa phƣơng phải đi với những nỗ lực của địa phƣơng sở tại nhằm hấp thụ
đƣợc vốn đầu tƣ. Các địa phƣơng cũng phải giải quyết các vấn đề: đảm bảo công ăn,
việc làm trong nƣớc, phải bảo vệ các DN và thị trƣờng nội địa. Thu hút vốn FDI
hƣớng vào CDCCKT khơng thể đƣợc hình thành một cách tuỳ tiện mà cần phải có
định hƣớng. Thúc đẩy CDCCKT trên cơ sở tiếp nhận vốn FDI trong quá trình phát
triển kinh tế của địa phƣơng sở tại với cơ cấu ngành, nghề trong quan hệ đáp ứng
những nhu cầu nội tại và hƣớng ra bên ngoài theo từng bƣớc phát triển đầu tƣ.
Lí thuyết “các bƣớc phát triển đầu tƣ” và “mơ hình OLI” cho rằng: các quốc
gia, địa phƣơng có lợi thế về địa điểm và các điều kiện thuận lợi khác là nhân tố
quan trọng và dễ dàng thu hút vốn đầu tƣ. FDI có ảnh hƣởng tới CCKT trong từng
giai đoạn phát triển khác nhau của các địa phƣơng ở nƣớc sở tại. Trong giai đoạn
đầu, FDI chủ yếu tập trung vào các ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên và các
ngành công nghiệp sản xuất thay thế nhập khẩu. Tiếp theo đó, FDI mới chuyển sang
các ngành khác. Đây đƣợc coi là cơ sở lý luận quan trọng cho việc hoạch định chính
sách để thu hút vốn FDI nhằm CDCCKT ở VKTTĐBB.
- Alan A.Bevan and Saul Estrin đã nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố nhƣ:
rủi ro của nƣớc sở tại, chi phí đơn vị của lao động, quy mô thị trƣờng và các yếu tố
hấp dẫn FDI khác tại các nền kinh tế chuyển đổi ở khu vực Trung và Tây Âu. Kết
quả của việc sử dụng mơ hình kiểm định là FDI chịu ảnh hƣởng lớn bởi các yếu tố
trên, trong đó rủi ro của nƣớc sở tại gồm cả kinh tế và chính trị [152].
- Maitena Duce, Banco de Espana tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng
đến FDI ở các nƣớc vùng Đông Nam Tây Âu và khẳng định FDI phụ thuộc vào các
yếu tố nhƣ: chính sách của nƣớc nhận đầu tƣ, mức độ hấp dẫn, quy mô của nền kinh
tế, nguồn lực quốc gia, mức độ mở cửa đối với thƣơng mại và tiếp cận thị trƣờng
quốc tế, chất lƣợng tài chính và cơ sở hạ tầng của nƣớc sở tại [157].

- Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản – JICA trong “Nghiên cứu về chiến lược
xúc tiến FDI tại nước Cộng hòa XHCN Việt Nam” đã nghiên cứu xu hƣớng vận động
của dòng FDI trên thế giới và khu vực Đông Nam Á. Báo cáo đã tập trung nghiên cứu
đánh giá năng lực cạnh tranh môi trƣờng đầu tƣ của Việt Nam trên cơ sở xem xét một
số chính sách đối với một số ngành công nghiệp và đƣa ra một số khuyến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động FDI là chính sách về “xúc tiến đầu tƣ””[38].
- Shaukat Ali, Wei Guo đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến FDI vào Trung
Quốc là quy mô của thị trƣờng (yếu tố tác động mạnh đến dòng FDI, nhất là đối với các
hãng của Mỹ) và giá nhân công rẻ (yếu tố hấp dẫn các hãng đầu tƣ Trung Quốc) [168].


9
- Cơng trình nghiên cứu: “Implementing industrial ecology? Planning for
eco-industrial parks in the USA” của D. Gibbs và P. Deutz [156] đã cho rằng mặc
dù nhận đƣợc sự đồng thuận rộng rãi của vấn đề phát triển bền vững trong các diễn
đàn quốc tế nhƣng trên thực tế, việc đạt mục tiêu về kịch bản “win – win – win”
(cùng thắng) về các mặt phát triển KT-XH và môi trƣờng vẫn là một vấn đề nan giải.
Các tác giả đề cập tới vấn đề trên trong giai đoạn phát triển các KCN ở Mỹ.
Hiện nay, mặc dù tỷ trọng vốn cũng nhƣ các dự án FDI vào các KCN lớn hơn
các FIEs ở ngồi KCN và có xu hƣớng tăng. Nhƣng tiếp cận đối với tồn bộ FIE thì
vẫn cần phải nghiên cứu tiếp, hơn nữa nếu chỉ lấy nghiên cứu đó làm căn cứ để đánh
giá tác động tới CDCCKT đối với VKTTĐBB, với các dự án trong và ngồi các
KCN ở các địa phƣơng thì các nghiên cứu trên chƣa thỏa đáng.
- Nghiên cứu của Nick J.Feeman: “20 năm ĐTNN tại Việt Nam: Một chặng
đường nhìn lại và hướng tới tương lai” đã phân tích dƣới góc nhìn đa chiều về khu
vực kinh tế năng động - FIE của Việt Nam. Nghiên cứu đã xem xét, phân tích các
chính sách của Chính phủ Việt Nam trong suốt 20 năm để tạo dựng nên một môi
trƣờng đầu tƣ lành mạnh, bình đẳng và hấp dẫn. Đồng thời, cũng chỉ ra một số vấn
đề bất cập của chính sách đối với FIE cần phải giải quyết, để có thể đạt đƣợc những
thành công hơn trong tƣơng lai [89].

- Nghiên cứu của UNCTAD:“Báo cáo đánh giá chính sách đầu tư Việt Nam”
[59]. Từ cách tiếp cận FDI là nguồn lực đầu tƣ phát triển để phân tích các xu hƣớng
về FDI và tác động của nó tới nền kinh tế Việt Nam; một số chính sách về sở hữu
nhà nƣớc và các chức năng điều tiết của Nhà nƣớc, việc hợp lý hóa và đơn giản hóa
về lợi ích khuyến khích tài chính đối với các loại thuế DN; đề xuất 13 nhóm chính
sách. Tuy nhiên, báo cáo cũng mới chỉ đƣa ra một số khuyến nghị về giải pháp chủ
quan từ tổng kết thực tế, chƣa luận giải trên cơ sở khoa học.
- Báo cáo đầu tƣ thế giới năm 2012 và 2013 - Towards A New Generation Of
Investment Policies (Định hướng một mơ hình các chính sách mới trong đầu tư)
[170], Global Value Chains: Investment And Trade For Development (Chuỗi giá trị
toàn cầu: Phát triển đầu tư và thương mại) [171] đã chỉ ra những đóng góp tích cực
trong sự hợp tác giữa các DN nƣớc ngoài và các nền kinh tế nƣớc chủ nhà (Châu
Phi, Châu Á) trong điều kiện các VA thêm nhƣ: việc làm, thu nhập, thuế thu nhập,
xuất khẩu... Gần 1/3 thu nhập từ FDI đƣợc tái đầu tƣ tại các nƣớc chủ nhà, 2/3 còn
lại đƣợc mang về nƣớc đầu tƣ. Phần tái đầu tƣ tại các quốc gia đang phát triển là một
nguồn tài chính quan trọng. Vấn đề nằm trong tối ƣu hóa tác động tích cực và giảm


10
thiểu các tác động tiêu cực của FDI rất cần những khung pháp lý và chính sách của
nhà nƣớc. Tính hiệu quả của các chính sách thể hiện ở việc tối ƣu hóa lợi ích và
giảm thiểu rủi ro giữa các bên.
Nhiều quốc gia đã khơng ngừng tự do hóa và thúc đẩy FDI. Nhƣng xu hƣớng
dòng chảy FDI tiếp tục đổ vào các quốc gia có thu nhập thấp nhƣ Campuchia, Myanma
và Việt Nam…là vấn đề cần đƣợc quan tâm. Nền kinh tế tồn cầu hiện nay đƣợc định
hình bởi các chuỗi giá trị, mà các loại hàng hóa, dịch vụ cơ bản đƣợc bn bán theo quy
trình sản xuất phân tán trên toàn cầu. Các chuỗi giá trị này đƣợc phối hợp bởi TNCs.
Tuy nhiên, hoạt động của các chuỗi giá trị cũng không tránh khỏi những rủi ro và
những rủi ro này có thể đƣợc hạn chế bằng việc tạo ra nhiều hơn các giá trị.
Do vậy, các nhà hoạch định chính sách cần tạo đƣợc một khung pháp lý vừa

thu hút FDI, bảo vệ đƣợc nhà đầu tƣ, ngƣời lao động và các bên liên quan, vừa giảm
thiểu đƣợc những rủi ro thông qua việc không ngừng đổi mới và cải tiến khoa học
kỹ thuật, chất lƣợng lao động và một thị trƣờng cởi mở. Trên hết, định hƣớng phát
triển bền vững luôn đi kèm với các mục tiêu trong các hoạt động FDI.
1.1.2. Vai trò và tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
- Caves [154] khi nghiên cứu tổng hợp về các vấn đề thƣơng mại quốc tế, đầu
tƣ quốc tế và thị trƣờng hoàn hảo để nghiên cứu tác động tràn trong các ngành công
nghiệp chế tác ở Ô-xtrây-li-a chỉ ra rằng thị phần nƣớc ngồi có tác động dƣơng lên
năng suất các DN địa phƣơng. Sau đó, có rất nhiều các nghiên cứu tƣơng tự về FDI
ở các nƣớc đang phát triển gồm cả châu Á, Mỹ Latinh. Blomstom và Worff với
nghiên cứu: “MNCS và hội tụ năng suất ở Mê-xi-cô” đã sử dụng phƣơng pháp của
Caves và áp dụng cho ngành chế tác ở Mê- xi-cơ và chỉ ra các tác động tích cực và
chỉ ra sự hội tụ năng suất giữa DN địa phƣơng với FIES [153].
Aitken và Harrison, với câu hỏi: “Liệu các DN nội địa có thu được lợi ích từ
FDI?” đã sử dụng dữ liệu ở Venezuelea trong giai đoạn 1975-1989 và kiểm tra mối
quan hệ giữa thị phần và năng suất trong cả DN địa phƣơng và FIES [151]. Kết quả
chỉ ra rằng, các DN nội địa có mức năng suất, xuất khẩu, tiền lƣơng thấp hơn các
FIES. FDI có tác động âm lên năng suất các DN nội địa trong khi đó có tác động tích
cực lên các DN có sự tham gia của phía nƣớc ngồi. Hiệu ứng tác động lên các DN
địa phƣơng không đáp ứng đƣợc kỳ vọng của nƣớc chủ nhà.
Kokko, sử dụng dữ liệu Mê-xi-cơ để phân tích “các đặc tính về công nghệ, thị
trường và hiệu ứng tràn”, đã phát hiện sự hấp thụ công nghệ, tăng trƣởng năng suất


11
trong các DN địa phƣơng phụ thuộc vào đặc tính của từng ngành. Ngành nào mà thị
phần nƣớc ngoài quá lớn, nơi mà khả năng của DN địa phƣơng yếu thì sẽ khơng có
hoặc rất khó tạo ra các hiệu ứng tràn về năng suất [163].
Các nghiên cứu về tác động của FDI ở các quốc gia đang phát triển chỉ ra

rằng: đây là một vấn đề quan trọng và thu hút đƣợc sự quan tâm rất lớn của các học
giả. Nhập khẩu và chuyển giao công nghệ tạo ra tác động nhất định lên R&D và
năng suất của các địa phƣơng. Điều này hàm ý rằng, có thể có hiệu ứng tràn lên nền
kinh tế địa phƣơng. Tuy nhiên, mức độ của tác động tràn là không rõ ràng và kết
luận về đánh giá mức độ của hiệu ứng này là khác nhau trong các trƣờng hợp.
- Khi dòng vốn FDI vào một đất nƣớc sẽ hình thành nên các FIES, trong q
trình SX-KD sẽ có sự tƣơng tác và nảy sinh các mối quan hệ và sự liên kết giữa các
DN địa phƣơng và FIES. Cohen[155] trong nghiên cứu: “MNCS và xuất khẩu của
các nước châu Á” ở Hàn Quốc, Đài Loan và Xin-ga-po, và Riedel [167] khi nghiên
cứu về các nhân tố quyết định của ĐTNN định hƣớng xuất khẩu ở Đài Loan đã phát
hiện rằng các FIES có tỷ lệ nhập khẩu đầu vào nhiều hơn các DN địa phƣơng. Kellar
[162] khi nghiên cứu về tác động của đầu tƣ tƣ nhân nƣớc ngoài ở Ấn Độ đã chỉ ra
rằng, các FIES tập trung vào thị trƣờng nội địa đƣợc phát hiện là phụ thuộc vào nhập
khẩu nhiều hơn các DN địa phƣơng. Subrahmanian và Pillai [169] khi nghiên cứu về
các MNCS và xuất khẩu ở Ấn Độ đƣa ra kết luận tƣơng tự. Giải thích việc các FIES
có tỷ lệ nhập khẩu nguyên vật liệu cao hơn các DN địa phƣơng, Jo [161khi nghiên
cứu về lĩnh vực ĐTNN ở Hàn Quốc, Newfarmer và Marsh [166], khi nghiên cứu sở
hữu nƣớc ngoài, cấu trúc thị trƣờng ở ngành cơng nghiệp điện tử Bra-xin cho rằng
đó là do các FIES thân thiết với nhà cung cấp nƣớc ngoài và một điều rất quan trọng
là các nhà cung cấp địa phƣơng không đáp ứng đƣợc yêu cầu của FIES.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chƣa chỉ rõ mức độ liên kết ở mức nào thì
hiệu quả để tận dụng triệt để lợi ích mà vốn FDI mang lại. Với Việt Nam, các nghiên
cứu sắp tới cần tập trung hơn vào làm rõ mối liên kết giữa các DN nội địa và FIES
nhƣ cơ chế hình thành các mối liên kết, mức độ liên kết, hiệu quả của các mối liên
kết. Đƣa ra các chính sách phát triển các ngành một cách đồng bộ, có sự phối hợp
chặt chẽ và hiệu quả của DN và giữa các ngành trong CDCCKT.
1.1.3. Mơ hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Lý luận kinh tế học Mác xít:
+ Theo tác giả Mai Ngọc Cƣờng [56]: Chuyển dịch CCKT đƣợc C.Mác đề cập
chủ yếu trong học thuyết về phân công lao động và tái sản xuất xã hội. C.Mác cho



12
rằng: cơ cấu chuyển hóa giá trị thặng dƣ thành lợi nhuận bình quân, sự cạnh tranh
trong nội bộ và các ngành sẽ dẫn tới sự dịch chuyển các nguồn lực đầu tƣ (tƣ bản) vào
các ngành theo quan hệ cung cầu và việc tối đa hóa lợi nhuận. Sự khác nhau về tốc độ
tăng trƣởng của các ngành dẫn đến sự khác nhau về tỷ trọng, thị phần và nguồn lực sử
dụng. Quá trình điều chỉnh theo cơ cấu mới quyết định hiệu quả sử dụng nguồn lực và
khả năng cạnh tranh của ngành. Mơ hình điều chỉnh cơ cấu cũng đƣợc xem xét trong
sơ đồ tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng của xã hội. Trong đó, theo các
ngành sản xuất tƣ liệu sản xuất phải tăng nhanh hơn các ngành sản xuất để sản xuất
hàng tiêu dùng và các ngành sản xuất tƣ tiệu sản xuất để sản xuất tƣ liệu tiêu dùng
phải tăng nhanh hơn các ngành sản xuất tƣ liệu tiêu dùng. Q trình tiêu dùng đến
lƣợt nó, lại tạo ra thị trƣờng và động lực để thúc đẩy sự phát triển của sản xuất.
Quá trình biến đổi cấu trúc bên trong của nền kinh tế dƣới góc độ sản xuất,
dẫn đến sự phân bổ nguồn lực và sự di chuyển nguồn lao động xã hội từ khu vực có
NSLĐ thấp, VA thấp sang các ngành có NSLĐ cao và những khâu có VA cao.
+ V.I Lê nin với quan điểm nền KT-XH dựa trên chế độ công hữu về tƣ liệu
sản xuất đƣợc đề cập trong “Chính sách kinh tế mới” với chủ trƣơng phát triển kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần, trong đó sử dụng rộng rãi các hình thức kinh tế quá
độ. Tuy nhiên sau này các nƣớc XHCN thƣờng áp dụng mơ hình kinh tế kế hoạch
hóa tập trung, phủ nhận KTTT. Điều này đã làm giảm sút động lực cạnh tranh và
giảm hiệu quả của CDCKT [dẫn theo 67].
Với kinh tế học Mác xít, q trình CDCCKT đạt hiệu quả khi có sự chín muồi
của các tiền đề: sự hình thành của khu vực thành thị và nơng thơn có mối quan hệ
khăng khít, trong đó nông thôn chủ yếu sản xuất nông nghiệp và thành thị có các
hoạt động chủ yếu về cơng nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ. Số lƣợng và mật độ dân
cƣ cần phù hợp, nếu không sẽ làm mất cân đối sự phát triển; NSLĐ xã hội phải đƣợc
nâng cao. Ngoài ra, cần quan tâm tới các vấn đề nhƣ: thể chế kinh tế phải rõ ràng,
minh bạch chế độ sở hữu, khả năng toàn dụng lao động.

- Lý luận kinh tế học trào lưu chính: Trong những năm 1960-1970, đã diễn ra
sự xích lại gần nhau của trƣờng phái “Keynes chính thống”, “Keynes mới” và “Cổ
điển mới” để hình thành “kinh tế học của trƣờng phái chính”. Mặc dù, CDCCKT
khơng phải là trọng tâm nghiên cứu, nhƣng để duy trì hiệu quả của nền kinh tế cần
sự ổn định của kinh tế vĩ mơ và vai trị của nhà nƣớc. Những phân tích về xu hƣớng
CDCCKT của nền kinh tế chịu sự tác động của cách mạng khoa học, công nghệ và
xu hƣớng tồn cầu hóa. Biện pháp can thiệp của nhà nƣớc thông qua các chƣơng


13
trình điều chỉnh CCKT. Các cơng cụ phân tích động thái tăng trƣởng và CDCCKT
đƣợc trƣờng phái này sử dụng một cách phổ biến trong lý thuyết phát triển.
- Lý luận về các giai đoạn phát triển:
+ Theo tác giả Ngơ Dỗn Vịnh [150]: nhà kinh tế học ngƣời Mỹ W.Rostow
đã đƣa ra lý thuyết cất cánh nhằm nhấn mạnh các giai đoạn tăng trƣởng kinh tế, với
5 giai đoạn: xã hội truyền thống, chuẩn bị cất cánh, cất cánh, tăng trƣởng và mức
tiêu dùng cao. Quan điểm này cho rằng: nền kinh tế phát triển theo xu hƣớng chuyển
dịch từ thời kỳ nông nghiệp truyền thống sang thời kỳ nông - công nghiệp, công nông nghiệp và dịch vụ và thời kỳ công nghiệp phát triển mạnh. Một nƣớc muốn
chuyển sang nƣớc cơng nghiệp phát triển, trong đó tỷ trọng nông nghiệp chiếm
khoảng 10-15%, công nghiệp 35-40%, dịch vụ 50-60% (xem phụ lục 1.1).
+ D.Bell trong “Sự xuất hiện của xã hội hậu cơng nghiệp: hướng đến một dự
đốn xã hội”, cho rằng: “chủ nghĩa phong kiến”, “tƣ bản chủ nghĩa” là sơ đồ khái
niệm tiến hóa trong hệ thống chủ nghĩa Mark, sơ đồ xoay quanh cái lõi là quan hệ sở
hữu. “Xã hội tiền công nghiệp”, “xã hội công nghiệp” và “xã hội hậu công nghiệp”
là sơ đồ xoay quanh cái lõi là sản xuất và hình thức sử dụng tri thức [dẫn theo 56].
+ Tatyana P.Soubbotina đã làm sáng tỏ thêm lý thuyết các giai đoạn phát triển
và cho rằng: tất cả các nền kinh tế đều phải trải qua 3 giai đoạn phát triển: nông
nghiệp, công nghiệp và hậu công nghiệp (xem phụ lục 1.2).
+ Ngân hàng Thế giới: quá trình phát triển kinh tế có thể chia thành các giai đoạn:
đói nghèo, CNH, phát triển tiêu thụ. CDCCKT là một nội dung trụ cột phản ánh mức độ

phát triển của nền kinh tế. Đằng sau các mối quan hệ là phản ánh giữa CDCCKT và ô
nhiễm môi trƣờng. CCKT các ngành ảnh hƣởng đến nhịp tăng trƣởng kinh tế và nhịp
tăng trƣởng của các ngành cũng ảnh hƣởng tới nhịp độ tăng trƣởng chung của GDP[1].
Chất lƣợng và cơ cấu đầu tƣ là nội dung quan trọng đối với tăng trƣởng kinh tế và chất
lƣợng của CDCCKT. Khi tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao sẽ có khả năng tăng mức tích
lũy để đầu tƣ cải tạo CCKT theo hƣớng hiện đại và hiệu quả. Sự hợp lý của CCKT bảo
đảm cho tăng trƣởng nhanh và bền vững [dẫn theo, 107, tr.33-35].
Nói tóm lại, các nghiên cứu trên đã đem lại cái nhìn khái quát về FDI; về FDI
với CCKT trong từng giai đoạn khác nhau của các địa phƣơng ở nƣớc sở tại. Trong
giai đoạn đầu, FDI tập trung chủ yếu vào các ngành khai thác tài nguyên, sản xuất
1

Mối quan hệ tăng trƣởng kinh tế và CDCCKT đƣợc thể hiện qua công thức: YR=∑SY1 * YRi
(I = i….I). Trong đó: YR: nhịp độ tăng trƣởng của GDP; YRi: Nhịp tăng trƣởng của ngành I;
SYi: Tỷ trọng của ngành I trong ∑ GDP.


14
thay thế nhập khẩu nhƣng càng về sau có sự dịch chuyển sang các ngành khác đặc
biệt là các ngành cơng nghệ cao, ngành, lĩnh vực mà địa phƣơng có lợi thế xuất khẩu
với VA cao; các yếu tố tác động tới FDI với một tập hợp phức tạp, đòi hỏi các nƣớc
thu hút đầu tƣ cần nghiên cứu để có chính sách phù hợp, phát huy hiệu quả tối đa
FDI phục vụ cho tăng trƣởng, cho CDCCKT và phát triển theo hƣớng bền vững
trong tình hình cạnh tranh gay gắt về FDI và những biến đổi trong dòng chảy FDI.
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC CÓ LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN

1.2.1. Chính sách và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
- “Hồn thiện chính sách và tổ chức thu hút FDI ở Việt Nam” do Mai Ngọc
Cƣờng (chủ biên) [49] từ cách tiếp cận dƣới góc độ tổ chức và quản lý, tác giả đã
nghiên cứu tổng quát về hoạt động FDI của Việt Nam từ khi có Luật ĐTNN với

những đánh giá bƣớc đầu. Trên cơ sở đó đƣa ra những kiến nghị để hồn thiện chính
sách và tổ chức thu hút FDI ở Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu mới tập trung vào vai
trò, tác động của FDI đối với nền kinh tế “đóng” Việt Nam. Những đề xuất, kiến nghị
nhƣ: thực hiện phân cấp việc cấp phép đầu tƣ, giải quyết những vấn đề sở hữu, sử
dụng đất đai, những ƣu đãi về tài chính, về chính sách tiền lƣơng của ngƣời lao động
trong các FIES... tăng cƣờng thu hút FDI ở mức độ giản đơn. Hơn nữa, việc nghiên
cứu ở phạm vi cả nƣớc, với thời gian ngắn, một số vấn đề khơng cịn phù hợp. Nó chỉ
có ý nghĩ tham khảo cho việc việc thu hút vốn FDI ở VKTTĐBB hiện nay.
- Đề tài:“Chiến lược đổi mới chính sách huy động các nguồn vốn nước ngoài
phục vụ sự nghiệp phát triển KT-XH giai đoạn 2001-2010” do Trƣơng Thái Phiên
làm chủ nhiệm [93] đã đƣa ra các giải pháp chủ yếu thu hút nguồn vốn FDI nhƣ: đổi
mới cơ cấu FDI nhằm CDCCKT, nâng cao chất lƣợng xây dựng quy hoạch đối với
FDI; hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách quản lý nhằm cải thiện mơi
trƣờng ĐTNN, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải tiến công tác tổ chức bộ
máy quản lý, phân cấp và cơ chế thu hút vốn, nâng cấp cơ sở hạ tầng, thúc đẩy hoạt
động hỗ trợ, xúc tiến FDI, tăng cƣờng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, nâng cao chất
lƣợng đào tạo nguồn nhân lực... FDI.
- Đề tài “Xây dựng lộ trình thu hút vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 20032010”(2000), do Nguyễn Ngọc Định làm chủ nhiệm [64]. Vấn đề cơ bản đƣợc phân
tích là các nguyên nhân gây ra sự giảm sút vốn FDI tại Việt Nam trong thời gian qua,
qua đó đề ra các giải pháp tăng cƣờng thu hút vốn FDI theo những lộ trình đƣợc xây
dựng từ 2003-2010. Giai đoạn 1, xây dựng pháp luật đầu tƣ thống nhất và đồng bộ,
ban hành luật chống phá giá, chống độc quyền, điều chỉnh những văn bản có liên quan


15
đến hoạt động quản lý nhà ĐTNN. Tiến hành cổ phần hóa các FIES tại Việt Nam, cải
tiến thủ tục hành chính, xây dựng hệ thống thơng tin. Giai đoạn 2, với những giải
pháp nhƣ xây dựng những khu kinh tế tập trung, kinh tế mở, định hƣớng và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn FDI. Giai đoạn 3, những giải pháp nhƣ: cơ sở hạ tầng, môi
trƣờng đầu tƣ ổn định, tiếp tục duy trì và phát triển những chính sách ƣu đãi đối với

hoạt động đầu tƣ, có chính sách trong tiếp cận vào thị trƣờng vốn quốc tế…
- Nguyễn Thị Kim Nhã “Giải pháp tăng cường thu hút FDI ở Việt Nam” [91]
đã phân tích bức tranh về thu hút FDI ở Việt Nam giai đoạn 1998-2005; chỉ ra các
nguyên nhân ảnh hƣởng tới các mặt thành công và hạn chế hoạt động thu hút FDI
tại Việt Nam. Nêu rõ các vấn đề cần tiếp tục xử lý để tăng cƣờng thu hút FDI. Điểm
mới của luận án là khi tính lƣợng vốn FDI chỉ tính phần vốn đƣa vào từ bên ngoài
vào và luận giải một cách khoa học khái niệm “Hiệu quả các dự án FDI đã triển
khai” - một nhân tố tác động đến thu hút FDI của một quốc gia.
- “Về chính sách khuyến khích đầu tư ở Việt Nam” do Trần Thị Minh Châu chủ biên, đã phân tích “tổng thể chính sách khuyến khích đầu tư trong và ngồi
nước của Nhà nước”[53]. Nghiên cứu tập trung làm rõ: cơ sở lý luận của chính sách
khuyến khích đầu tƣ của Nhà nƣớc trong nền kinh tế ở Việt Nam; phân tích đánh giá
thực trạng chính sách khuyến khích đầu tƣ của Nhà nƣớc; đề xuất một số định
hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục hồn thiện chính sách khuyến khích đầu tƣ.
Tuy nhiên, những nghiên cứu cũng chƣa đƣa ra và làm rõ cơ sở khoa học để hoàn
thiện hệ thống chính sách, ít đi sâu với những đặc thù riêng biệt của FIE; nội hàm
nghiên cứu về chính sách vẫn thiên về nhằm “thu hút đầu tư” là chủ yếu.
- Vƣơng Đức Tuấn trong “Hồn thiện cơ chế chính sách thu hút FDI ở thủ
đô Hà Nội trong giai đoạn 2001-2010” đã hệ thống hố và phân tích những vấn đề
lý luận và thực tiễn, trên cơ sở phân tích thực trạng từ đó chỉ ra những hạn chế tồn
tại cần phải hồn thiện cơ chế, chính sách thu hút FDI của Việt Nam và Hà Nội. Đặc
biệt là đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tăng
cƣờng thu hút FDI vào Hà Nội đến năm 2020…[114].
- Hà Thanh Việt trong “Thu hút vốn FDI trên địa bàn Duyên hải miền Trung”
đã phân tích luận giải về các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng thu hút và sử dụng
hiệu quả vốn FDI trên một vùng kinh tế; khái quát đƣợc bối cảnh KT-XH của vùng
Duyên hải miền Trung và nhấn mạnh đến tầm quan trọng của vốn FDI trên cơ sở
phân tích đánh giá thực trạng về hiệu quả thu hút và sử dụng vốn FDI tại vùng và


16

những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên. Từ đó, đề ra các nhóm giải
pháp chung và đặc thù áp dụng riêng cho vùng Duyên hải miền Trung [142].
- Đinh Văn Ân và Nguyễn Thị Tuệ Anh với nghiên cứu “Thực hiện FDI sau
khi Việt Nam gia nhập WTO. Kết quả điều tra 140 FIEs”[3] đã nghiên cứu về “FDI
sau khi Việt Nam gia nhập WTO – Những yếu tố ảnh hưởng thực hiện dự án” trong
năm 2007. Tiếp cận FIE từ hoạt động của các dự án đầu tƣ, nhận dạng một số yếu tố
ảnh hƣởng đến triển khai thực hiện của dự án đầu tƣ sau khi Việt Nam gia nhập
WTO. Nghiên cứu mới chỉ tập trung vào nhận dạng 2 nhóm yếu tố ảnh hƣởng đến
việc thực hiện dự án FDI là: 1) nhóm yếu tố đến từ việc thực hiện cam kết WTO và
2) Một số yếu tố nội tại của nền kinh tế, ảnh hƣởng đến triển khai thực hiện dự án và
thực hiện SX-KD của FIEs. Một số kiến nghị chính sách mà nghiên cứu đƣa ra chỉ
trên cơ sở nghiên cứu ở một số ngành cụ thể sẽ chịu ảnh hƣởng trực tiếp khi Việt
Nam thực hiện cam kết WTO và thực hiện dự án đầu tƣ của các FIEs.
- Đề tài “Thu hút vốn nước ngoài ở các nước đang phát triển và bài học cho
Việt Nam”[133] do Nguyễn Thị Thƣ làm nhiệm đã chỉ ra rằng: Dịng vốn nƣớc
ngồi vào các nƣớc đang phát triển theo xu hƣớng tăng lên là do cải cách kinh tế tại
các nƣớc đó, do kinh tế thế giới tăng trƣởng cao hơn thời kỳ trƣớc, giá nguyên liệu
thế giới tăng, lãi suất ở các nƣớc đang phát triển tăng… Cơ cấu dòng vốn FDI vào
các nƣớc đang phát triển đã và đang thay đổi theo hƣớng tăng tỷ trọng của khu vực
dịch vụ (bao gồm cả các hoạt động nghiên cứu và triển khai). Kiến nghị Việt Nam
cần đổi mới chính sách thu hút vốn FDI theo mục tiêu tập trung, phát triển cơ sở hạ
tầng, tăng cƣờng thể chế, đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN, cải thiện mơi trƣờng kinh
doanh, hồn thiện thị trƣờng chứng khoán, đổi mới hệ thống các tổ chức tín dụng trong
nƣớc, giám sát chặt và điều tiết thận trọng các dịng vốn ngắn hạn nƣớc ngồi... Tuy
nhiên, đề tài chỉ xoay quanh vấn đề làm thế nào để thu hút vốn FDI, cịn thu hút để làm
gì? hiệu quả nhƣ thế nào cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu.
- Ngơ Thu Hà trong luận án “Chính sách thu hút vốn ĐTNN vào Trung Quốc và
khả năng vận dụng tại Việt Nam”[67] đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận về
ĐTNN và chính sách thu hút vốn ĐTNN, phân tích thực trạng chính sách thu hút vốn
ĐTNN của Trung Quốc và rút ra bài học góp phần vào sự lựa chọn bƣớc đi ngắn nhất

và đề xuất một số giải pháp cho chính sách thu hút vốn ĐTNN của Việt Nam.
- Trần Quang Nam trong “Cơ sở khoa học hồn thiện chính sách Nhà nước
đối với FIE ở Việt Nam” [84] đã tập trung đi sâu phân tích chính sách đối với FIE và
tiếp cận chính sách nhà nƣớc với tƣ cách là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô nhằm thực


17
hiện mục tiêu tăng trƣởng và phát triển bền vững. Cụ thể: làm rõ cơ sở của việc hồn
thiện chính sách của Nhà nƣớc trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết kinh
nghiệm của một số nƣớc trong khu vực; đánh giá thực trạng chính sách đối với FIE
ở Việt Nam, chỉ ra những thành tựu và hạn chế cùng nguyên nhân; đề xuất phƣơng
hƣớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện chính sách để phát triển FIE.
1.2.2. Vai trò đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế
- Đề tài KX 01.05 “Khu vực FIE: Vị trí vai trị của nó trong nền KTTT định
hướng XHCN ở Việt Nam”, do Nguyễn Bích Đạt làm chủ nhiệm đã tiếp cận FIE với
tƣ cách là TPKT. Tổng kết, đánh giá thực tiễn của Việt Nam để làm rõ bản chất, vị
trí, vai trị của FIE và mối quan hệ của nó với các TPKT khác; đƣa ra kiến nghị
chính sách và giải pháp phát huy vị trí, vai trị của khu vực FIE phục vụ cho quá
trình CNH, HĐH phù hợp với yêu cầu phát triển KTTT định hƣớng XHCN ở Việt
nam. Nghiên cứu chƣa xem xét chính sách đối với FIE một cách hệ thống, toàn diện,
và xác định đây là “nguồn lực quan trọng” trong phát triển KT-XH [62].
- Cơng trình: “FIE trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay:
thực trạng và triển vọng” đề tài cấp bộ do Trần Quang Lâm làm chủ nhiệm đề tài
[79] hay “FIE ở Việt nam hiện nay” của Trần Quang Lâm và An Nhƣ Hải đồng chủ
biên [80]. Có thể coi đây là các cơng trình nghiên cứu toàn diện đánh giá về tầm
quan trọng của FDI với tƣ cách đây là một TPKT, khu vực kinh tế trong nền KTTT
định hƣớng XHCN ở Việt Nam; phân tích thực trạng hình thành, phát triển và vai trị
của các FIES; khái quát về mặt lý luận về FIE, chỉ ra xu hƣớng vận động phát triển
của nó. Tuy nhiên, các phân tích đi tƣơng đối sâu về “kinh tế vi mô”; các quan điểm,
giải pháp nhằm phát triển và sử dụng có hiệu quả FIE thiên về những giải pháp

mang tính kỹ thuật ít liên quan tới chính sách.
- Nghiên cứu của Lê Xuân Bá và Nguyễn Thị Tuệ Anh về “Tác động của FDI
tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” đã sử dụng mơ hình kinh tế lƣợng để đánh giá
tác động của FDI đến một số ngành kinh tế ở Việt Nam và đã phát hiện ra một số
vấn đề về tác động tràn của FDI. Đề tài đã đƣa ra những kiến nghị quan trọng là tạo
cơ hội cho việc xuất hiện tác động tràn và tăng khả năng hấp thụ của các tác động
tràn tích cực của FDI đối với các DN trong nƣớc. Tuy nhiên, vai trò và tác động của
FDI đến CDCCKT chƣa đƣợc nghiên cứu sâu, đầy đủ và có tính hệ thống, đặc biệt
chƣa đề cập đến vấn đề này đối với VKTTĐBB [4].
- Vũ Văn Hƣởng trong“Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế: Nhìn từ
mơ hình kinh tế lượng” [74] đã sử dụng mơ hình kinh tế lƣợng để đánh giá tác động


18
của FDI đến GDP bình quân đầu ngƣời và đến xuất khẩu. Cơng trình đã đƣa ra kết
luận rằng, tỷ lệ vốn FDI trên tổng số vốn đầu tƣ toàn xã hội có tác động tích cực đến
GDP/ngƣời và vốn FDI cũng tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu ở nƣớc ta.
- Nguyễn Quang Hồng cho rằng: đóng góp lớn nhất của FDI đối với các quốc
gia đang phát triển, bởi công nghệ và kỹ năng quản lý hiện đại khơng chỉ nằm lại
trong các FIES mà cịn có tác động lan toả sang các DN nội địa thông qua chuyển
giao công nghệ, di chuyển lao động, quá trình cạnh tranh và đặc biệt là thơng qua
q trình liên kết sản xuất công nghiệp phụ trợ. Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam mối
liên kết giữa các FIES và các DN nội địa chƣa đƣợc nhƣ mong đợi [73].
- Trần Minh Tuấn trong “Tác động của FDI đối với kinh tế Việt Nam trong
những năm qua” đã thừa nhận tính hai mặt của FDI đối với phát triển kinh tế: một
mặt, FDI có đóng góp quan trọng cho tăng trƣởng kinh tế, thúc đẩy CDCCKT, tăng
vốn đầu tƣ, tăng thu ngân sách nhà nƣớc; năng lực sản xuất, tăng kim ngạch xuất
khẩu; tạo việc làm, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực; thúc đẩy chuyển giao công
nghệ. Bên cạnh đó, FDI cũng gây ra khơng ít tác động tiêu cực nhƣ: hiện tƣợng
chuyển giá; nhiều FIES không thực hiện cam kết xuất khẩu hàng hoá, chuyển sang tiêu

thụ nội địa dẫn đến tình trạng thâm hụt thƣơng mại; nhiều dự án FDI có trình độ cơng
nghệ trung bình thậm chí thấp, khơng thực hiện đƣợc mục tiêu chuyển giao cơng nghệ
và FDI đang có nguy cơ làm trầm trọng hơn tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng [113].
- Nguyễn Phú Tụ và Huỳnh Công Minh trong “Mối quan hệ giữa FDI với tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam” [109] đã kiểm định mối quan hệ hai chiều giữa vốn FDI
và tăng trƣởng kinh tế tại các tỉnh với nguồn dữ liệu chéo, với các biến đƣợc lấy giá trị
trung bình từ năm 2003-2007. Mối quan hệ này đƣợc kiểm định thơng qua ƣớc lƣợng
một mơ hình kinh tế lƣợng với hai phƣơng trình tăng trƣởng kinh tế và vốn FDI, với
việc sử dụng đồng thời cả ba phƣơng pháp là OLS, TSLS và GMM. Kết quả ƣớc lƣợng
đã cho thấy, FDI và tăng trƣởng kinh tế có mối quan hệ và đây là dấu hiệu tích cực để
tăng cƣờng thu hút ĐTNN. Tác động của FDI tới tăng trƣởng kinh tế lại phụ thuộc vào
khả năng hấp thụ của nền kinh tế. Để nâng cao năng lực thu hút FDI, cần tiếp tục đổi
mới chính sách, cải thiện mơi trƣờng kinh doanh, pháp lý… tạo sức hấp dẫn trƣớc làn
sóng cạnh tranh thu hút FDI của các quốc gia thời kỳ hậu khủng hoảng.
- Đỗ Đức Bình trong “Tái cơ cấu FDI tại Việt Nam” đã phân tích thực trạng
FDI của Việt Nam từ 2007-2009 và đề xuất nhằm tái cơ cấu FDI tại Việt Nam. Theo
tác giả, cơ cấu FDI tại Việt Nam phải phù hợp với sự phát triển, hạn chế khai thác
tài nguyên, nhất là những loại tài nguyên không thể tái tạo; cần hƣớng mạnh FDI


×