BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ VÂN ANH
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Định hướng nghiên cứu
Mã số: 8380107
Người hướng dẫn khoa học: Pgs. Ts. Lê Vũ Nam
Học viên
: Phạm Thị Vân Anh,
Lớp
: CHL Kinh tế, Khóa 30
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu được thực hiện độc lập của
riêng tôi. Các con số được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã được
công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tổng hợp,
tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, trung thực và phù hợp với thực tiễn của
pháp luật Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Các kết quả này chưa từng được công
bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
(Ký tên)
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG ĐƯỢC VIẾT TẮT
1
CBTT
Công bố thông tin
2
IPO (Initial Public Offering)
Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng
3
FPO
Chào bán thêm cổ phiếu ra cơng chúng
4
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
5
TTCK
Thị trường chứng khốn
6
UBCKNN
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
7
UBND
Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................ 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ........................................................... 4
3.1 Mục đích nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 4
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ............................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................ 5
4.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 5
4.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................... 5
5.1 Phương pháp luận........................................................................................... 5
5.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
6. Những kết quả nghiên cứu và những điểm mới của luận văn ..................... 6
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 7
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG VÀ
PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG ................... 8
1.1 Khái quát về chào bán cổ phiếu ra công chúng........................................... 8
1.1.1 Khái niệm chào bán cổ phiếu ra công chúng................................................ 8
1.1.2 Đặc điểm của chào bán cổ phiếu ra công chúng .......................................... 13
1.1.3 Phân loại chào bán cổ phiếu ra cơng chúng ................................................ 14
1.1.4 Vai trị của hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng ............................. 17
1.2 Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng ........................................... 18
1.2.1 Khái niệm pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng ........................... 18
1.2.2 Chủ thể của quan hệ pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng .......... 20
1.2.2.1 Tổ chức phát hành ...................................................................................... 20
1.2.2.2 Nhà đầu tư .................................................................................................. 27
1.2.2.3 Tổ chức trung gian trong hoạt động chào bán cổ phiếu............................ 30
1.2.2.4 Cơ quan quản lý nhà nước. ........................................................................ 33
1.2.3 Nội dung của pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng ...................... 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 42
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA
CƠNG CHÚNG VÀ KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN ........................................... 44
2.1 Thực trạng pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng ....................... 44
2.1.1 Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng................................................. 44
2.1.2 Thủ tục chào bán cổ phiếu ra công chúng ................................................... 52
2.1.3 Phân phối cổ phiếu khi chào bán cổ phiếu ra công chúng ........................... 58
2.1.4 Công bố thông tin về chào bán cổ phiếu ra công chúng .............................. 62
2.1.4.1 Nội dung công bố thông tin ........................................................................ 62
2.1.4.2 Thủ tục công bố thông tin .......................................................................... 67
2.1.4.3 Xử lý hành vi vi phạm về công bố thông tin ............................................... 68
2.2 Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng ...... 69
2.2.1 Sự cần thiết hoàn thiện pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng ...... 69
2.2.2 Kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về chào bán cổ phiếu ra cơng
chúng ...................................................................................................................... 74
2.2.2.1 Kiến nghị hồn thiện quy định về điều kiện chào bán cổ phiếu ra công
chúng ...................................................................................................................... 74
2.2.2.2 Kiến nghị hoàn thiện quy định về thủ tục chào bán cổ phiếu ra công chúng
................................................................................................................................ 76
2.2.2.3 Kiến nghị hoàn thiện quy định về phân phối cổ phiếu ra cơng chúng....... 77
2.2.2.4 Kiến nghị hồn thiện quy định về công bố thông tin khi chào bán cổ phiếu ra
công chúng ............................................................................................................. 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 80
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thị trường chứng khoán trong thời đại kinh tế thị trường, kinh tế số và xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế dần trở thành một kênh huy động vốn quan trọng cho nền
kinh tế. Pháp luật về chứng khoán và chào bán chứng khoán đã được quy định trong
luật Chứng khoán 2006, tuy nhiên, lần đầu tiên xuất hiện thị trường chứng khốn
thơng qua Nghị định số 75/CP-NĐ ngày 28/11/1996 về việc thành lập ủy ban chứng
khoán. Nhận thấy những quy định của pháp luật không điều chỉnh kịp thời những
mối quan hệ liên quan đến chứng khoán trong thời kỳ nền kinh tế hội nhập phát
triển nhanh chóng. Để kịp thời điều chỉnh các mối quan hệ liên quan đến lĩnh vực
chứng khốn, Luật Chứng khốn 2019 đã có những thay đổi, những điểm mới bắt
kịp xu thế thị trường cũng như phù hợp hơn với những quan điểm về thị trường
chứng khoán theo pháp luật thế giới.
Đánh giá của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam (The World Bank) cho rằng
sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng ghi nhận. Đổi mới kinh
tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh chóng đưa Việt
Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu
nhập trung bình thấp. “Từ năm 2002 đến năm 2022, GDP đầu người tăng 3,6 lần,
đạt gần 3.700 USD. Tỷ lệ nghèo (theo chuẩn 1,9 USD/ngày) giảm mạnh từ hơn
32% năm 2011 xuống còn dưới 2%”1. “Do hội nhập kinh tế sâu rộng, nền kinh tế
Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19, nhưng cũng thể hiện
sức chống chịu đáng kể. Mặc dù năm 2020 ghi nhận những suy giảm mạnh về tăng
trưởng và hầu hết các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của tất cả các nước trên thế giới, song
âm hưởng chung hội tụ trong các đánh giá và dự báo về kinh tế Việt Nam là rất tích
cực và nằm trong số hiếm hoi các nước vẫn giữ được mức tăng trưởng GDP dương,
với GDP cả nước tăng 2,91%”2. “Nền kinh tế Việt Nam đã thể hiện sức chống chịu
đáng kể trong những giai đoạn khủng hoảng, mới đây là đại dịch COVID-19. Tăng
trưởng GDP giảm xuống 2,58% vào năm 2021 do sự xuất hiện của biến thể Delta
nhưng dự kiến sẽ phục hồi lên 5,5% vào năm 20223.
Báo điện tử The World Bank (2022), “Tổng quan về Việt Nam”,
truy cập ngày 20/7/2022
2
Nguyễn Minh Phong, Nguyễn Trần Minh Trí (2021), “Vị thế và cơ đồ kinh tế Việt Nam”,
truy cập ngày 17/7/2022
3
Báo điện tử The World Bank (2022), “Tổng quan về Việt Nam”,
truy cập ngày 20/7/2022
1
2
Đạt được những thành tựu đáng kể như trên, thì sự phát triển của thị trường
chứng khốn cũng góp phần vào công cuộc này là con số không nhỏ. Trong năm
2021, một loạt giải pháp thu đã được đổi mới như hóa đơn điện tử có mã, thu trên
nền tảng số và cả trên thị trường chứng khoán, thu trên thị trường chứng khốn đã
đạt khoảng gần 11 nghìn tỷ đồng, tăng rất tốt so với con số 5.200 tỷ đồng của năm
2020. Số vốn huy động trên thị trường chứng khoán năm 2021 tăng 25% so với
2020, đặc biệt là phát hành cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp đạt 155.588 tỷ
đồng, tăng 2,3 lần. Với việc phát triển mạnh như vậy, chứng khốn đã đóng góp cho
ngân sách Nhà nước gần 11.000 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với mức 5.200 tỷ đồng của
năm 20204.
Là một bộ phận của chứng khốn, cổ phiếu cũng khơng nằm ngồi những
quy định điều chỉnh liên quan. Chào bán cổ phiếu là tiền đề tạo lập thị trường chứng
khốn (là hàng hóa của thị trường), tạo kênh huy động vốn đầu tư trung và dài hạn
cho sự phát triển kinh tế. Trong thời gian qua, hoạt động mua bán cổ phiếu trên thị
trường diễn ra vô cùng sôi nổi, đặc biệt là hoạt động chào bán cổ phiếu ra công
chúng. Việc huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu, chào bán cổ phiếu
được các doanh nghiệp phát hành chứng khoán lựa chọn ưu tiên sử dụng để huy
động nguồn vốn cho doanh nghiệp mình. Việc huy động vốn bằng chào bán cổ
phiếu ra cơng chúng có nhiều ưu điểm, lại tận dụng được nhiều nguồn vốn từ nhiều
nhà đầu tư khác nhau. Nhận thấy được sự phát triển của hoạt động mua bán cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán, pháp luật cũng đã có những quy phạm cụ thể về
hoạt động mua bán nói chung cũng như hoạt động chào bán cổ phiếu ra cơng chúng
nói riêng.
Tuy nhiên, hoạt động chào bán chứng khốn nói chung và chào bán cổ phiếu
ra cơng chúng nói riêng vẫn cịn là một đề tài, lĩnh vực tuy không mới nhưng để
quản lý và dự liệu các quan hệ phát sinh từ nó thì không dễ đối với cơ quan quản lý
nhà nước và doanh nghiệp. Thực tế trong hoạt động chào bán cổ phiếu ra cơng
chúng đã phát sinh nhiều vấn đề có thể chỉ sai phạm nhỏ trong quá trình chào bán
cũng dẫn tới những hệ lụy vô vùng lớn đối với các nhà đầu tư lẫn doanh nghiệp phát
hành cổ phiếu. Đồng thời, cũng còn nhiều hành vi vi phạm trong hoạt động chào
bán theo những cách tinh vi, khó dự liệu và cũng khó phát hiện … Ví dụ như những
Vũ Phong (2022), “Năm 2021, chứng khốn đóng góp cho ngân sách gần 11.000 tỷ đồng”,
truy cập
ngày 17/7/2022
4
3
sai phạm trong lĩnh vực chứng khoán trong thời gian vừa qua liên quan đến hai tập
đoàn lớn tại Việt Nam là ơng Trịnh Văn Quyết – Tập đồn FLC, và sai phạm của
chủ tịch tập đoàn Tân Hoàng Minh trong việc thao túng thị trường chứng khoán.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tác giả luận văn lựa chọn đề tài “ Pháp
luật Việt Nam về chào bán cổ phiếu ra công chúng” làm đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sĩ của mình để trên cơ sở luật định, có thể đưa ra những giải pháp kiến nghị
nhằm hồn thiện hơn nữa quy định về thị trường chứng khoán nói chung và quy
định về chào bán cổ phiếu ra cơng chúng nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng đã được xem xét
trong một số đề tài nghiên cứu cấp Bộ do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Bộ Tư
pháp chủ trì. Những cơng trình nghiên cứu đã đưa ra cơ sở lý luận quan trọng cho
sự vận hành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, đề tài về
chào bán cổ phiếu ra công chúng cũng được nghiên cứu ở một số luận văn thạc sĩ ở
các khía cạnh khác nhau. Cụ thể:
- Đề tài luận văn thạc sĩ tại Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội: “Pháp
luật về phát hành chứng khốn cơng ty ở Việt Nam – Thực trạng và phương hướng
hoàn thiện” của tác giả Nguyễn Minh Hiếu (2008) đã nghiên cứu pháp luật về chào
bán chứng khốn ra cơng chúng của cơng ty ở Việt Nam và đề cập ở mức độ nhất
định về pháp luật phát hành chứng khoán riêng lẻ.
- Đề tài luận văn thạc sĩ tại Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội: “Một số
vấn đề pháp lý về chào bán chứng khốn ra cơng chúng theo pháp luật Việt Nam và
pháp luật một số nước” của tác giả Phạm Thị Thanh Hương (2010) giới hạn trong
khuôn khổ nghiên cứu, so sánh một số nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam và
pháp luật một số nước như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan … về hoạt
động chào bán chứng khốn ra cơng chúng (về phương thức quản lý đối với hoạt
động chào bán chứng khoán)
- Đề tài luận văn thạc sĩ tại Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội: “Pháp
luật về chào bán chứng khoán ra cơng chúng ở Việt Nam” của tác giả Hồng Nam
(2016) trình bày một cách tổng quan các quy định pháp luật về hoạt động chào bán
chứng khốn ra cơng chúng một cách chung nhất cho các loại chứng khoán.
- Đề tài luận án tiến sĩ tại Trường Đại học Luật Hà Nội: “Pháp luật về chào
bán cổ phần của công ty cổ phần ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”
của tác giả Nguyễn Minh Hằng (2010) tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá và
4
đưa ra quan điểm cũng như giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động
chào bán cổ phần của công ty cổ phần dựa trên cơ sở các vấn đề sau: (i) Cơ sở lý
luận và những điều kiện kinh tế, xã hội để ban hành và thực thi có hiệu quả pháp
luật điều chỉnh hoạt động chào bán cổ phần của công ty cổ phần ở Việt Nam; (ii)
Các quy định về chủ thể liên quan đến hoạt động chào bán cổ phần của công ty cổ
phần (bao gồm: chủ thể chào bán, chủ thể hỗ trợ chào bán, nhà đầu tư). Luận án đã
lý giải để xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm cả việc trình bày về hoạt
động chào bán cổ phần của công ty cổ phần chuyển đổi từ doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngồi và cơng ty cổ phần chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước;
(iii) Các quy định về phương thức chào bán cổ phần của công ty cổ phần (bao gồm:
phương thức chào bán cổ phần riêng lẻ và phương thức chào bán cổ phần ra công
chúng); (iv) Các quy định về quản lý Nhà nước đối với hoạt động chào bán cổ phần
của công ty cổ phần.
Bên cạnh các cơng trình lớn cịn có các bài bình luận, nghiên cứu về vấn đề
chào bán cổ phiếu ra công chúng ở một số báo và tạp chí như: Nhà nước và pháp
luật, Đầu tư chứng khốn, Tạp chí ngân hàng, Tạp chí luật học…
Tuy nhiên, việc nghiên cứu cụ thể riêng về hoạt động chào bán cổ phiếu ra
cơng chúng cịn ít, số lượng cơng trình đi sâu vào nghiên cứu khơng nhiều. Ngồi
ra, Luật Chứng khốn 2019 mới ban hành có những nội dung mới quy định cụ thể
về chào bán cổ phiếu ra cơng chúng mà chưa có cơng trình nào nghiên cứu. Xuất
phát từ tình tính cấp thiết của đề tài trong giai đoạn hiện nay và tình hình thực tiễn
nghiên cứu vấn đề, cần nhiều hơn nữa các cơng trình phân tích, tổng hợp về vấn đề
này để nhằm hỗ trợ và phát triển hoạt động chào bán cổ phiếu ra cơng chúng.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan quy định pháp luật chào bán chứng khốn
ra cơng chúng một cách chung nhất, tác giả luận văn định hướng sẽ tập trung nghiên
cứu riêng sâu hơn về hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng và thực tiễn áp
dụng tại Việt Nam để nhận diện được sự đổi mới, tiến bộ của hệ thống pháp luật về
chào bán cổ phiếu ra công chúng ở Việt Nam qua các giai đoạn.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn đưa ra những nhiệm vụ cụ thể như
sau:
5
- Phân tích những vấn đề lý luận về chào bán cổ phiếu ra công chúng và pháp
luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng.
- Trên cơ sở thực tiễn pháp luật hiện hành về hoạt động chào bán cổ phiếu ra
công chúng, tác giả luận văn cũng đưa ra các quan điểm nhằm hoàn thiện hệ thống
các quy định pháp luật cho hoạt động này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định pháp luật hiện hành điều
chỉnh hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng và các vấn đề pháp lý phát sinh
trong thực tiễn áp dụng pháp luật.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu, luận văn đi sâu tìm hiểu quy định pháp luật về chào bán
cổ phiếu ra công chúng, thực trạng áp dụng pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công
chúng.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, về xây dựng quyền con người quyền công dân trong hoạt động tư pháp.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành việc nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như:
- Phương pháp lịch sử: tác giả sử dụng khi nghiên cứu, phân tích những vấn
đề về q trình ra đời, phát triển của quy định về chào bán cổ phiếu ra nói chung và
chào bán cổ phiếu ra cơng chúng nói riêng. Từ đó, khái quát được sự khác nhau
trong quá trình hình thành quy định của pháp luật về vấn đề này trong các giai đoạn
khác nhau.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng để phân chia những vấn
đề về mặt lý luận thành những vấn đề cụ thể để hiểu cặn kẽ hơn về từng vấn đề nhỏ
trong vấn đề lớn, tổng hợp những quy định pháp luật liên quan đến vấn đề nằm
trong các văn bản khác nhau từ đó khái quát hóa lên vấn đề để đánh giá được một
cách toàn diện nhất thực trạng của pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng.
6
- Phương pháp thống kê; thu thập dữ liệu: tác giả sử dụng để hệ thống, thu
thập những tài liệu chính thống có liên quan đến vấn đề để có cái nhìn tổng quát về
vấn đề chào bán cổ phiếu ra công chúng. Thống kê, so sánh, thu thập số liệu từ thực
tiễn có liên quan đến việc chào bán cổ phiếu ra cơng chúng để có thể đánh giá thực
trạng về chào bán cổ phiếu ra công chúng trong giai đoạn hiện nay. Từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về chào bán cổ phiếu ra
công chúng.
- Phương pháp lựa chọn điển hình, tổng kết kinh nghiệm: Từ những tài liệu,
số liệu thu thập được tác giả sử dụng phương pháp lựa chọn điển hình để lựa chọn
số liệu gần sát với vấn đề đang nghiên cứu nhất, từ đó tổng kết đánh giá thực trạng
về quy định và thực tiễn áp dụng về chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Bên cạnh những phương pháp chủ yếu trên tác giả cũng sử dụng những
phương pháp khác để nghiên cứu như: phương pháp biện chứng, so sánh, đánh giá,
dự liệu .. để có cái nhìn tồn diện nhất về chào bán cổ phiếu ra công chúng.
6. Những kết quả nghiên cứu và những điểm mới của luận văn
Cổ phiếu là loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường tài chính nói chung và thị
trường chứng khốn nói riêng. Theo phương thức huy động nguồn tài chính thơng
qua thị trường vốn cổ phần, phương thức này để thu hút vốn thông qua hoạt động
phát hành cổ phiếu của các công ty. Ở Việt Nam, theo quy định tại Luật Doanh
nghiệp 2020 giá trị biểu thị một phần vốn đầu tư này được định danh bằng hai thuật
ngữ là “cổ phần” và “cổ phiếu”, người nắm giữ các “cổ phần”, “cổ phiếu” này gọi là
“cổ đông”.
Pháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đưa ra khái niệm chào
bán cổ phần ra công chúng. Cụ thể, ở Mỹ, Trung Quốc và một số quốc gia khác,
tiêu chí để nhận diện một đợt chào bán cổ phần ra công chúng của công ty cổ phần
chính là việc cơng ty cổ phần chào bán phải tiến hành đăng ký việc chào bán này
với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Ở Mỹ, quy chế về thị trường giao dịch chứng
khoán do Ủy ban chứng khoán và giao dịch chứng khoán Hoa Kỳ ban hành đã hoạt
động chào bán mà chủ thể chào bán phải đăng ký hoạt động này với cơ quan quản
lý chứng khoán. Ở Trung Quốc, Luật Chứng khoán đưa ra khái niệm về chào bán
7
chứng khốn ra cơng chúng, trong đó hoạt động chào bán này phải được cơ quan
quản lý nhà nước về chứng khoán chấp thuận, xác minh, phê chuẩn5.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ thực trạng pháp luật hiện
hành về chào bán cổ phiếu ra công chúng, luận văn sẽ làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
thực tiễn, đề xuất hướng giải pháp nhằm giải quyết có hiệu quả các vấn đề pháp lý
liên quan đến lĩnh vực này. Cụ thể luận văn có những đóng góp:
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng cơ chế
riêng cho các vấn đề liên quan đến chào bán cổ phiếu ra công chúng.
- Xác định những điểm đặc thù trong hoạt động chào bán cổ phiếu ra cơng
chúng có thể phân biệt được với hoạt động chào bán loại hình chứng khốn khác.
- Đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam trong hoạt động chào bán cổ phiếu
ra công chúng, từ đó xác định những vướng mắc, khó khăn của việc áp dụng pháp
luật.
- Kiến nghị phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động chào
bán cổ phiếu ra cơng chúng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được trình bày chia làm 2 chương:
Chương 1: Lý luận về chào bán cổ phiếu ra công chúng và Pháp luật về chào
bán cổ phiếu ra công chúng.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về chào bán cổ phiếu ra cơng chúng và kiến
nghị hồn thiện.
Nguyễn Minh Hằng (2010), Pháp luật về cháo bán cổ phần của công ty cổ phần ở Việt Nam – Những vấn
đề lý luận và thực tiễn”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, trang 19
5
8
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG VÀ
PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG
1.1 Khái quát về chào bán cổ phiếu ra công chúng
1.1.1 Khái niệm chào bán cổ phiếu ra công chúng
Cổ phiếu gắn chặt với những phát minh lớn từ thế kỷ XV - XVI và phát triển
dần cho đến thế kỷ XX trong hoạt động kinh doanh và là cơ sở để mở rộng quy mô
sản xuất. Trong tác phẩm “Thị trường chứng khốn và cơng ty cổ phần” của Giáo
sư Wolfran Engel đã khẳng định: “Khơng có ánh sáng kiếm tìm ra cổ phần thì
khơng thể nghĩ đến phát triển. Cổ phần đã trở thành công cụ để chuyển mọi dành
dụm trong tầng lớp dân cư vào đầu tư sản xuất. Cổ phần tạo điều kiện tách bạch
chức năng của nhà kinh doanh với chức năng của nhà cấp vốn. Một người có tài
kinh doanh có thể trở thành nhà kinh doanh kể cả khi anh ta không giàu”6.
Cổ phiếu là một loại chứng khoán cơ bản gắn liền với sự ra đời và phát triển
của công ty cổ phần, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về cổ phiếu trên thế giới:
- Theo Francis Lemeunier trong cuốn “Nguyên lý thực hành luật thương mại,
luật kinh doanh” về luật pháp thì cổ phiếu là chứng thư xác nhận quyền sở hữu một
tài sản nhất định nên được coi là tài sản thực sự. Cổ phiếu tồn tại dưới dạng chứng
thư, có mệnh giá, thời hạn hiệu lực ít nhất bằng thời hạn tồn tại của doanh nghiệp
ghi trong điều lệ.7
- Theo Luật Chứng khốn Cộng hịa Belarus: “Cổ phiếu là một chứng khoán,
chứng nhận quyền của người sở hữu đối với phần tiền đóng góp trong tài sản của
công ty, cho phép người này nhận phần chia lợi nhuận của công ty là cổ tức và
tham gia quản lý công ty”8.
- Ở Việt Nam, theo quy định tại khoản 1, Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020
có nêu ra khái niệm về cổ phiếu đó là: “Cố phiếu là chứng chỉ do cơng ty cổ phần
phát hành, bút tốn ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc
một số cổ phần của công ty đó”. Có hai loại cổ phiếu:
Vũ Thị Thanh Tâm (2014), Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ
phần ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, trang 6
7
Fracis leminier (1993), Nguyên lý thực hành luật thương mại, luật kinh doanh, Nhà xuất bản chính trị quốc
gia, trang 195
8
Vũ Thị Thanh Tâm (2014), Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng của ngân hàng thương mại cổ
phần ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, trang 6
6
9
+ Cổ phiếu phổ thông: Người nắm giữ cổ phiếu phổ thơng sẽ có các quyền về
quản lý và kiểm sốt quản lý các hoạt động của cơng ty như tham gia cuộc họp Hội
đồng quản trị, bỏ phiếu biểu quyết vào các vấn đề của công ty.
+ Cổ phiếu ưu đãi: người nắm giữ loại cổ phiếu này được sở hữu những
quyền ưu đãi như quyền ưu đãi về cổ tức hoặc quyền ưu đãi về biểu quyết.
“1. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của cơng ty;
b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức,
địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;
e) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ
phiếu;
g) Nội dung khác theo quy định của luật doanh nghiệp đối với cổ phiếu của
cổ phần ưu đãi.
2. Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do cơng ty
phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu cổ phiếu đó khơng bị ảnh hưởng.
Người đại diện theo pháp luật của công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những
sai sót đó gây ra.
3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức
khác thì cổ đơng được cơng ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đơng đó. Đề
nghị của cổ đông phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Thông tin về cổ phiếu đã bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình
thức khác;
b) Cam kết chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ
phiếu mới”.9
- Đồng thời theo quy định tại khoản 2, điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019
quy định cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành, là căn cứ thể
hiện việc sở hữu cổ phần của cơng ty đó.
9
Điều 121, Luật Doanh nghiệp 2020
10
Theo đó, cổ phiếu là một chứng thư xác nhận quyền sở hữu và cho phép
người sở hữu nó được hưởng các quyền lợi thông thường của tổ chức phát hành. Cổ
phiếu là giấy biên nhận số vốn cổ phần nên thuộc chứng khoán vốn. Người mua cổ
phiếu là cổ đông của công ty được sở hữu một phần tài sản của cơng ty theo tỷ lệ
vốn góp. Dựa trên khái niệm này, có thể đưa ra những đặc điểm cơ bản của cổ phiếu
đó là:
“- Khơng có kỳ hạn và khơng hồn vốn: Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn của
các cổ đông vào công ty cổ phần, chỉ có chiều góp vào, khơng thể hiện thời hạn
hồn vốn và khơng có kỳ hạn.
- Cổ phiếu có tính sinh lợi: Lợi nhuận là mục đích đầu tiên mà các nhà đầu tư
hướng tới khi tham gia hoạt động kinh doanh. Bản thân cổ phiếu cũng đem lại cho
nhà đầu tư nhiều khoản lợi nhuận thông qua các phương thức như: cổ tức, lợi nhuận
từ lãi vốn và lợi ích về thuế.
- Có tính lưu thơng: Có tính lưu thơng khiến cổ phiếu có giá trị như là một
loại tài sản thực sự được thể hiện ở trong đặc điểm của cổ phiếu. Tính lưu thơng ở
đây thể hiện ở việc cổ phiếu như một loại hàng hóa, có đủ các quyền của tài sản trên
nó và được phép giao dịch trên thị trường.
- Có tính thanh khoản cao: Cổ phiếu có khả năng dễ dàng trong việc chuyển
hóa thành tiền mặt. Khả năng này còn phụ thuộc vào khoảng thời gian và chi phí
cần thiết cho việc chuyển đổi và rủi ro của việc giảm sút giá trị tài sản đó. Tuy
nhiên, tính thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Thứ nhất là do kết
quả kinh doanh của tổ chức phát hành. Thứ hai là mối quan hệ cung – cầu trên thị
trường.
- Tính rủi ro cao: Về mặt lý thuyết, khi đã phát hành thì cổ phiếu khơng đem
lại rủi ro cho tổ chức phát hành mà rủi ro lúc này sẽ thuộc về chủ sở hữu cổ phiếu.
Nguyên nhân là giá trị của cổ phiếu được quyết định bởi các yếu tố khách quan, như
kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành, tình hình chính trị, kinh tế và xã hội của
quốc gia, toàn thế giới… Hơn nữa, giá trị cổ phiếu cịn ảnh hưởng bởi tâm lý của số
đơng nhà đầu tư. Khi gặp các thơng tin khơng chính xác, sự thiếu hiểu biết của nhà
đầu tư cũng khiến cổ phiếu rủi ro nhiều hơn. Tất nhiên, rủi ro cao thường sẽ đi kèm
với kỳ vọng về lợi nhuận lớn. Điều này tạo nên sự hấp dẫn của cổ phiếu cho nhà
đầu tư.”10
10
Nguyễn Thị Dung (chủ biên) (2017), Luật kinh tế chuyên khảo, Nhà xuất bản Lao động, trang 97
11
Trên thế giới cụm từ “Chào bán chứng khoán ra công chúng” (Public
offering) được định nghĩa tương đối khác nhau giữa các quốc gia. “Tại Hoa Kỳ,
chào bán chứng khoán ra công chúng không được định nghĩa trong “Securities Act
of 1933” mà cũng khơng được tịa án Hoa Kỳ định nghĩa. Tuy nhiên, theo Ủy ban
chứng khoán và thị trường chứng khoán (TTCK) Hoa Kỳ (Securities and Exchange
Commission - SEC) định nghĩa: “Phát hành chứng khốn ra cơng chúng được hiểu
là hoạt động chào bán chứng khốn trong đó tất cả những người được chào bán
cần được bảo vệ thông qua việc đăng ký phát hành của chủ thể phát hành với cơ
quan quản lý chứng khoán”11. Như vậy, chào bán chứng khốn ra cơng chúng phân
biệt với chào bán chứng khoán riêng lẻ ở việc phải đăng ký chào bán với cơ quan
quản lý có thẩm quyền trước khi thực hiện phân phối chứng khốn. Cịn tại Trung
Quốc, chào bán chứng khoán được hiểu là những đợt chào bán đáp ứng các điều
kiện theo luật định và phải được báo cáo với cơ quan quản lý chứng khoán trực
thuộc Hội đồng nhà nước để xem xét, xác minh và phê chuẩn12. So với Hoa Kỳ,
chào bán chứng khoán ra công chúng ở Trung Quốc không chỉ yêu cầu đăng ký
chào bán mà còn yêu cầu các điều kiện để thực hiện chào bán chứng khốn ra cơng
chúng.
Theo Black’s Law Dictionary, chào bán chứng khốn ra cơng chúng là chào
bán chứng khốn rộng rãi cho cơng chúng đầu tư. Cịn theo Wikipedia, chào bán
chứng khốn ra cơng chúng là việc chào bán chứng khốn của một cơng ty hoặc
một tổ chức tương tự tới cơng chúng.
Chào bán chứng khốn ra công chúng là phương thức tài trợ vốn chủ yếu cho
các doanh nghiệp và có những ưu thế nhất định. Việc chào bán chứng khốn ra
cơng chúng với sự tham gia của đông đảo các nhà đầu tư giúp các cơng ty bán được
chứng khốn với giá hợp lý. Chào bán chứng khốn ra cơng chúng với sự tham gia
của các tổ chức bảo lãnh phát hành có uy tín, đảm bảo sự thành công của đợt chào
bán. Chào bán chứng khốn ra cơng chúng được phân biệt giữa chào bán cổ phiếu,
trái phiếu và chứng chỉ quỹ. Tuy nhiên, chưa có quy định cụ thể về chào bán cổ
phiếu ra cơng chúng nên chúng ta chỉ có thể nghiên cứu khái niệm, đặc điểm chào
bán cổ phiếu ra công chúng trên nền cơ sở của chào bán chứng khoán ra công
chúng.
Định nghĩa này được rút ra từ Quy chế (Regulalions) của Uỷ ban Chứng khoán Mỹ định nghĩa về “những
giao dịch của nhà phát hành không liên quan tới phát hành chứng khốn ra cơng chúng”
12
Xem Securities Law of the People 's Republic of China, Article 10,
11
12
Các nhà khoa học luật cũng có những cách tiếp cận khác nhau trong việc
nhìn nhận về “phát hành chứng khốn ra cơng chúng”. Có học giả cho rằng phát
hành chứng khốn ra cơng chúng là hoạt động phát hành chứng khốn rộng rãi cho
cơng chúng đầu tư.13
Lại có học giả khác cho rằng phát hành chứng khốn ra cơng chúng được
hiểu là việc tổ chức phát hành thuê một ngân hàng đầu tư lớn đứng ra chào bán
hàng triệu cổ phiếu cho công chúng đầu tư và những cổ phiếu đó sau này sẽ được
giao dịch trên TTCK 14. Định nghĩa này lấy tiêu chí về số lượng chứng khoán phát
hành, loại chứng khoán phát hành và thuê tổ chức trung gian làm đơn vị phát hành
chứng khoán để xác định việc phát hành chứng khốn ra cơng chúng.
Pháp luật Việt Nam quy định tại khoản 19 Điều 4 Luật Chứng khoán năm
2019 như sau:
“Chào bán chứng khoán ra cơng chúng là việc chào bán chứng khốn theo
một trong các phương thức sau đây:
a) Chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;
b) Chào bán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp;
c) Chào bán cho các nhà đầu tư không xác định.”
Theo quy định này, việc chào bán chứng khốn ra cơng chúng phải đảm bảo
các u cầu:
Thứ nhất, việc chào bán chỉ được thực hiện sau khi chủ thể phát hành đã
đăng ký việc chào bán cổ phiếu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chứng
khốn.
Thứ hai, chào bán phải thông qua phương tiện thông tin đại chúng để công
bố chào bán cổ phiếu ra công chúng trên phạm vi rộng rãi.
Thứ ba, việc chào bán phải thực hiện trên phạm vi lớn, ít nhất là 100 nhà đầu
tư và không giới hạn số lượng, cũng không bao gồm các nhà đầu tư chuyên nghiệp.
Với quy định này, pháp luật chứng khoán Việt Nam chủ yếu dựa vào tiêu chí
số lượng nhà đầu tư tham gia vào việc chào bán cổ phiếu ra công chúng để xác định
đó là phát hành cổ phiếu ra cơng chúng hay phát hành cổ phiếu riêng lẻ.
Là một bộ phận của chứng khốn, chào bán cổ phiếu ra cơng chúng cũng dựa
trên cơ sở của chào bán chứng khoán ra cơng chúng để có những quy phạm điều
13
14
Xem Brian A. Garner, "Black's Law Dictionary”, West Group (7th Ed.) 1999, trang 1112.
Xem Robert Charle Clark. "Corporata Law", Aspen Law and Business, trang 727.
13
chỉnh tương tự. Như vậy có thể hiểu một cách khái qt, chào bán cổ phiếu ra cơng
chúng là hình thức huy động vốn bằng cách bán cổ phiếu rộng rãi cho số lượng lớn
công chúng nhà đầu tư không hạn chế.
Trên cơ sở những phân tích nêu trên, có thể hiểu “Chào bán cổ phiếu ra
công chúng là hoạt động chào bán cổ phiếu rộng rãi đến các đối tượng cơng
chúng nhà đầu tư nhằm mục đích huy động vốn cho tổ chức phát hành. Việc
chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức phát hành cũng phải đảm bảo
tuân thủ các điều kiện luật định về hình thức tổ chức, khả năng tài chính và
các thủ tục về chuẩn bị chào bán, đăng ký chào bán và hoàn tất chào bán”.
1.1.2 Đặc điểm của chào bán cổ phiếu ra công chúng
Hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng là một trong những hoạt động cụ
thể nằm trong tổng thể của chào bán chứng khốn ra cơng chúng. Do đó, chào bán
cổ phiếu ra cơng chúng có đầy đủ các đặc điểm của chào bán chứng khoán ra công
chúng và mang những đặc điểm riêng biệt do loại hình chứng khốn mà nó phát
hành – cổ phiếu, được biểu hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất, chào bán cổ phiếu ra cơng chúng là hoạt động có quy mơ, tính
chất rộng rãi. Đặc điểm này được thể hiện ở những khía cạnh như: chào bán cổ
phiếu mới phát hành cho số lượng lớn nhà đầu tư; số lượng cổ phiếu chào bán lớn;
phương thức chào bán phải qua phương tiện thông tin đại chúng được quảng cáo,
chào bán rộng rãi đến tồn bộ cơng chúng trong chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Việc chào bán này sẽ thu hút số lượng lớn nhà đầu tư bỏ vốn để mua cổ phiếu trong
đợt phát hành (ít nhất 100 nhà đầu tư và không giới hạn số lượng).
Thứ hai, phải hoàn tất thủ tục đăng ký chào bán trước khi chào bán cổ phiếu
ra công chúng. Chủ thể chào bán cổ phiếu ra công chúng phải đăng ký chào bán với
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) trước khi tiến hành hoạt động chào
bán, đây là thủ tục bắt buộc. Vì vậy, việc chào bán chỉ được thực hiện sau khi chủ
thể phát hành đã đăng ký chào bán và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản
lý TTCK chấp thuận.
Thứ ba, chủ thể chào bán cổ phiếu ra công chúng rất đa dạng. Chủ thể chào
bán cổ phiếu ra cơng chúng có thể là cơng ty cổ phần, cơng ty đại chúng, doanh
nghiệp nhà nước chuyển đổi hình thức sở hữu, công ty TNHH chuyển đổi thành
công ty cổ phần, cổ đông công ty đại chúng chào bán cổ phiếu ra cơng chúng... Tùy
thuộc vào mục đích hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng là huy động vốn
trung, dài hạn cho tổ chức phát hành nhằm mục đích phục vụ cho kế hoạch kinh
14
doanh; chào bán cổ phiếu ra công chúng phải đáp ứng điều kiện và tuân thủ quy
trình chào bán theo quy định của pháp luật chứng khốn.
Thứ tư, có sự tham gia của các tổ chức trung gian. Việc chào bán cổ phiếu ra
công chúng thông thường chỉ được tiến hành thông qua các tổ chức trung gian là
các công ty chứng khốn, cơng ty bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành,…
Thứ năm, tổng giá trị cổ phiếu đã được bán ra sau đợt chào bán phải đạt tới
mức độ tối thiểu nhất định nhằm tập trung được lượng vốn lớn, giúp chủ thể phát
hành có thể thực hiện được dự án mở rộng quy mô kinh doanh hoặc đầu tư mới theo
đúng kế hoạch đặt ra.
Những đặc điểm trên đây là tổng hợp chung giữa chào bán chứng khốn ra
cơng chúng kết hợp với tính chất đặc biệt của cổ phiếu để có thể có những cái nhìn
chung nhất về chào bán cổ phiếu ra công chúng.
1.1.3 Phân loại chào bán cổ phiếu ra cơng chúng
Luật Chứng khốn năm 2019 không đưa ra quy định cụ thể về việc phân loại
chào bán cổ phiếu ra công chúng, tuy nhiên là một loại hình thức của chứng khốn
nên việc chào bán cổ phiếu ra công chúng cũng tuân theo những quy định về chào
bán chứng khốn. Do vậy, có thể phân loại chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm ba
loại đó là:
- Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO)
- Chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng
- Cổ đông công ty đại chúng chào bán cổ phiếu ra công chúng
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 31/12/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán (Sau đây gọi là Nghị định số 155/2020/NĐ-CP), chào bán cổ phiếu ra công
chúng bao gồm :
- Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để huy động thêm vốn cho tổ
chức phát hành;
- Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng
thông qua thay đổi cơ cấu sở hữu nhưng không làm tăng vốn điều lệ của tổ chức
phát hành;
- Kết hợp giữa hai hình thức nêu trên”.
Có thể hiểu theo một cách đơn giản chào bán cổ phiếu lần đầu ra cơng chúng
hay cịn gọi là IPO (Initial Public Offering) là việc một doanh nghiệp cổ phần lần
đầu tiên thực hiện phát hành chứng khốn của mình tới công chúng đầu tư ở bên
15
ngồi cơng ty và phương thức thực hiện chào bán chứng khốn phải tiến hành cơng
khai trên các phương tiện thơng tin đại chúng... Nhìn chung IPO có một số đặc
điểm:
- Q trình IPO địi hỏi sự tham gia quản lý hiệu quả của các cơ quan chức
năng, sự minh bạch của thị trường cộng với vai trò của tổ chức tài chính chuyên
nghiệp. Theo các chuyên gia tài chính, chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng
được coi là thị trường sơ cấp chỉ dành cho các tổ chức tài chính chun nghiệp tham
gia như ngân hàng, cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ … cá nhân muốn đấu
giá cứ đưa ra mức giá của mình nhưng phải ủy thác cho cơng ty tài chính làm trung
gian hoặc để cơng ty tài chính đấu giá hộ và chịu mất phí. Sau khi hồn thành bảo
lãnh đấu giá ở thị trường sơ cấp, cổ phiếu mới chào bán cho công chúng ở thị
trường thứ cấp.
IPO thực chất cũng là quá trình chuyển quyền sở hữu từ tổ chức phát hành
sang nhà đầu tư theo quy định của pháp luật. Tổ chức phát hành có thể huy động
vốn bằng cách giữ nguyên vốn điều lệ, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn hoặc
bán bớt phần vốn có sẵn của mình.
Theo quy định này, IPO có ý nghĩa là một tổ chức lần đầu tiên huy động vốn
rộng rãi từ công chúng bằng cách phát hành các cổ phiếu phổ thông, nghĩa là cổ
phiếu ghi nhận quyền sở hữu đúng nghĩa và người nắm giữ có quyền biểu quyết
tương ứng tại kỳ họp Đại hội đồng cổ đông thường niên hay bất thường. Một phần
của chào bán cổ phiếu lần đầu ra cơng chúng có thể là chuyển nhượng cổ phần của
cổ đơng hiện hữu. Như vậy có thể hiểu IPO có hai hình thức: IPO sơ cấp (cổ phiếu
được bán lần đầu ra công chúng nhằm tăng vốn) và IPO thứ cấp (cổ phiếu được bán
lần đầu từ số cổ phiếu hiện hữu)15. Điểm khác nhau quan trọng giữa IPO và phát
hành sơ cấp là việc phát hành chứng khốn mới, cịn IPO khơng những phải là phát
hành chứng khốn mới mà cịn phải là lần phát hành chứng khốn đầu tiên của một
cơng ty. Từ đó, có thể thấy một cơng ty có thể có nhiều lần phát hành sơ cấp nhưng
chỉ có duy nhất một lần phát hành IPO.
- Việc phát hành IPO phải gắn liền với việc cổ phiếu này sẽ phải được giao
dịch trên sàn giao dịch chứng khốn. Khi đó, đối tượng các nhà đầu tư sẽ rất rộng.
Họ sẽ mua cổ phiếu với nhiều mục đích khác nhau: đầu tư, đầu cơ, ăn chênh lệch…
Nguyễn Văn Tuyến (chủ biên) (2011), Giáo trình Luật Chứng khốn, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam,
trang 56
15
16
Cổ phiếu ở lần phát hành đầu tiên là những cổ phiếu có chất lượng cao; cơng ty phát
hành là các cơng ty có triển vọng phát triển trong tương lai.
Thứ hai, pháp luật quy định chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng là trường
hợp: Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng hoặc phát hành
quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu.
Việc chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng cũng như chào bán cổ phiếu lần
đầu, tổ chức phát hành phải chứng minh được năng lực tài chính và năng lực quản
trị của mình trong hồ sơ chào bán cổ phiếu gửi lên UBCKNN sau đó tiến hành hoạt
động chào bán như chào bán cổ phiếu lần đầu. Điểm khác biệt của chào bán thêm
cổ phiếu ra công chúng là tổ chức phát hành phải dành quyền ưu tiên cho cổ đông
của mình để đảm bảo quyền lợi của họ khơng thay đổi đổi khi tổ chức thay đổi quy
mô vốn điều lệ. Quyền ưu tiên được thể hiện bằng quyền mua cổ phiếu do tổ chức
chức phát hành cung cấp cho các cổ đơng, theo đó cổ đơng được mua thêm một số
lượng cổ phiếu mới theo giá nhất định trong một thời gian nhất định để đảm bảo tỷ
lệ sở hữu với phần vốn điều lệ của tổ chức phát hành. Cổ đơng có thể sử dụng
quyền ưu tiên của mình hoặc chuyển nhượng cho người khác. Giá đăng ký mua cổ
phiếu và thời hạn đăng ký mua cổ phiếu trong quyền mua cổ phần do tổ chức phát
hành quy định. Giá đăng ký mua cổ phiếu luôn thấp hơn giá thị trường của cổ phiếu
và thời hạn đăng ký ngắn.
Cổ đơng sở hữu cổ phiếu ưu đãi cũng có quyền ưu tiên mua như cổ đông phổ
thông. Tổ chức phát hành có thể phát hành cho cổ đơng ưu đãi chứng quyền hoặc
bảo chứng phiếu. Bảo chứng phiếu cũng có quy định số lượng cổ phiếu phổ thơng
được quyền mua nhưng có thời hạn dài hơn chứng quyền hoặc thời hạn vĩnh viễn.
Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng để thay đổi cơ cấu
sở hữu mà không làm tăng thêm vốn điều lệ: Đây là trường hợp công ty đại chúng
đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng nhưng chưa bán hết số lượng cổ
phiếu được phép phát hành. Tổ chức phát hành thực hiện đợt chào bá thêm cổ phiếu
chưa phát hành ra công chúng. Do công ty cổ phần chưa phát hành hết cổ phiếu của
mình ra cơng chúng nên khi thực hiện chào bán thêm cổ phiếu, công ty không phát
hành kèm theo chứng quyền cho cổ đông của công ty.
Thứ ba, cổ đông công ty đại chúng chào bán cổ phiếu ra công chúng. Trường
hợp này, cổ đông đủ điều kiện chào bán phải là cổ đông của công ty đại chúng và
đang sở hữu số lượng cổ phiếu nhất định. Cổ phiếu chào bán thuộc sở hữu của cổ
17
đông phải là cổ phiếu của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện pháp luât quy định về
vốn và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, cổ phiếu đảm bảo tính lưu thơng của mình bằng việc được phép
chào bán ra cơng chúng nhằm mục đích huy động vốn cho doanh nghiệp, cũng được
phép tự do chuyển đổi nếu đáp ứng đủ điều kiện của cổ đông chào bán ra cơng
chúng.
1.1.4 Vai trị của hoạt động chào bán cổ phiếu ra cơng chúng
Hoạt động chào bán cổ phiếu nói chung và chào bán cổ phiếu ra cơng chúng
nói riêng là hoạt động thu hút đầu tư, tăng quy mô vốn điều lệ để mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy việc chào bán cổ phiếu ra cơng
chúng có vai trị rất lớn:
- Khả năng thu được lượng vốn đầu tư từ xã hội do không hạn chế về số
lượng nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nhỏ lẻ, cá nhân. Việc thực hiện chào
bán cổ phiếu ra công chúng chỉ cần cung cấp thơng tin về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, khả năng tài chính và năng lực bộ máy quản trị theo quy định. Những
nhà đầu tư có nhu cầu sẽ tìm hiểu và quyết định mua hay khơng mua cổ phiếu đó.
Việc cơng bố rộng rãi những thơng tin của doanh nghiệp là cách để mọi nhà đầu tư,
đặc biệt là những nhà đầu tư nhỏ lẻ cá nhân có cơ hội được góp vốn vào doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, hình thức này cũng khơng bị giới hạn số lượng nhà đầu tư tại
cho doanh nghiệp phát hành cơ hội huy động được nguồn vốn dư thừa, dồi dào
trong xã hội.
- Đối với nền kinh tế và xã hội, chào bán cổ phiếu ra công chúng sẽ đem lại
nguồn vốn cần thiết để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đối với TTCK, chào bán
cổ phiếu ra công chúng là một hoạt động rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới sự
tồn tại và phát triển của TTCK. Có thể nói, chào bán cổ phiếu ra cơng chúng là
nguồn cung hàng hóa cho thị trường sơ cấp.
- Cổ phiếu khi được chào bán ra công chúng thường được giao dịch rộng rãi,
có thể mua đi bán lại dễ dàng, nghĩa là đã tạo ra tính thanh khoản cho thị trường thứ
cấp. Khi đó, TTCK mới có thể phát huy vai trò là một kênh huy động và phân bổ
nguồn vốn chủ yếu của nền kinh tế. Với tính chất được coi là một loại hàng hóa, cổ
phiếu chào bán ra công chúng thuộc sử hữu của các nhà đầu tư và nhà đầu tư có
tồn quyền quyết định chuyển nhượng cổ phiếu của mình (trừ trường hợp là cổ
phiếu ưu đãi biểu quyết hoặc cổ phiếu phổ thông của cổ đông sáng lập khi chuyển
nhượng phải tuân theo một số yêu cầu của luật định). Việc chào bán cổ phiếu ra
18
công chúng giúp cho cổ phiếu được niêm yết và giao dịch trên thị trường tập trung,
khiến cho hoạt động mua bán cổ phiếu dễ dàng và thuận lợi hơn.
- Đối với tổ chức phát hành là doanh nghiệp thì chào bán cổ phiếu ra công
chúng là một kênh huy động vốn quan trọng giúp doanh nghiệp giải quyết nhu cầu
về vốn mà tránh được việc phụ thuộc quá nhiều vào vốn tín dụng của các định chế
tài chính. Để được cấp giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công chúng, các tổ
chức phát hành phải thỏa mãn được những điều kiện khắt khe về công bố thông tin
(CBTT), chế độ kiểm toán của cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và TTCK.
Do vậy, tổ chức phát hành cổ phiếu chào bán ra cơng chúng cịn có thể làm tăng giá
trị của doanh nghiệp, quảng bá được tên tuổi, thương hiệu và nâng cao uy tín của tổ
chức mình. Sau khi chào bán cổ phiếu ra cơng chúng, tính thanh khoản của cổ phiếu
thường sẽ tăng lên cùng với uy tín của cơng ty khiến cho giá bán cổ phiếu trên thị
trường tăng. Khi đó, giá trị thực của công ty sẽ được xác định bởi số lượng và giá
chứng khoán được giao dịch trên thị trường.
1.2 Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng
1.2.1 Khái niệm pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng
Pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công chúng là một bộ phận cấu thành của
pháp luật chào bán chứng khốn nói riêng, pháp luật về chứng khốn và TTCK nói
chung. Hoạt động chào bán cổ phiếu hướng đến hai mục tiêu là tạo lập và huy động
vốn cho tổ chức phát hành đồng thời cung cấp hàng hóa cho TTCK. Cùng với sự ra
đời, tồn tại và phát triển của công ty cổ phần, các chế định về chào bán cổ phần
trong đó có cổ phiếu của công ty cổ phần song hành tồn tại nhằm điều chỉnh các
hoạt động diễn ra trong suốt quá trình chuẩn bị chào bán,thực hiện chào bán và hoàn
tất các thủ tục sau chào bán.
Đối với hoạt động chào bán cổ phiếu của công ty cổ phần, pháp luật không
điều chỉnh ngay từ thời điểm sơ khai trong lịch sử phát triển của công ty cổ phần
cũng như của TTCK. Tại thời kỳ đầu của q trình phát triển, cơng ty cổ phần tiến
hành chào bán cổ phần một cách tự do, khơng bị bó buộc bởi bất cứ quy định nào
của pháp luật. Sau này, với số lượng công ty ngày càng tăng và việc huy động vốn
của công ty cổ phần phát triển đến mức có khả năng làm ảnh hưởng đển lợi ích của
nền kinh tế - xã hội thì pháp luật mới can thiệp để điều chỉnh. Chính vì vậy, hầu hết
các ngun tắc cơ bản của việc chào bán cổ phần mà pháp luật hiện đại ghi nhận
đều đã đươc các nhà đầu tư trước đó quy định, thống nhất để thực hiện từ rất lâu và
19
đã trở thành quy tắc, văn hóa xử xự trên thị trường phát hành – trong đó có cổ
phiếu.
Trên cơ sở lý luận, có thể tiếp cận khái niệm này theo hai nghĩa: Nghĩa rộng
và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng: pháp luật chào bán cổ phiếu ra công chúng là tổng thể các
quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình tổ chức phát
hành thực hiện hành vi huy động vốn bằng hình thức chào bán cổ phiếu. Như vậy,
pháp luật về chào bán cổ phiểu theo cách tiếp cận như trên có thể hiểu bao gồm cả
những quy phạm pháp luật dân sự, thương mại có liên quan đến hoạt động chào bán
cổ phiếu. Chào bán cổ phiếu là một q trình phức tạp, có thể nảy sinh nhiều quan
hệ xã hội thuộc các lĩnh vực khác nhau. Các quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều
chỉnh của pháp luật chào bán cổ phiếu xảy ra trên nhiều giai đoạn, nhiều lĩnh vực
của quá trình chuẩn bị, tổ chức chào bán và kết thúc chào bán.
Khi chuẩn bị chào bán, tổ chức phát hành phải thực hiện thủ tục thông báo
chào bán hoặc đăng ký chào bán (trong trường hợp đó là các cơng ty đại chúng) với
cơ quan quan lý nhà nước. Việc đăng ký chào bán phát sinh quan hệ quản lý nhà
nước đối với tổ chức chào bán. Bản thân tổ chức phát hành cổ phiếu đã là một chủ
thể pháp luật đồng thời cũng là đối tượng sở hữu của những người góp vốn thành
lập, đó chính là cơ sở làm phát sinh nhiều nhóm quan hệ xã hội khác nhau về sự tồn
tại và hoạt động của công ty với tư cách là chủ thể chào bán cổ phiếu. Các quan hệ
xã hội này rất khác nhau, cả về tính chất nội dung và thành phần chủ thể do đó, mỗi
nhóm quan hệ khác nhau thì u cầu pháp luật phải có nhóm quy phạm điều chỉnh
phù hợp với từng nhóm quan hệ.
Với đối tượng điều chỉnh như vậy, pháp luật về chào bán cổ phiếu ra công
chúng theo nghĩa rộng có thể hiểu là hệ thống các quy phạm pháp luật, điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình chào bán cổ phiếu nhằm mục tiêu huy
động vốn cho tổ chức phát hành cổ phiếu đồng thời cung cấp hàng hóa cho TTCK.
Như vậy, xuất phát từ quan điểm truyền thống đối với lý luận về pháp luật ở Việt
Nam, pháp luật về chào bán cổ phiếu là một lĩnh vực pháp luật, bao gồm các quy
phạm, các chế định được quy định trong các văn bản pháp luật thuộc nhiều ngành
luật khác nhau (như hành chính, dân sự, doanh nghiệp, hình sự …) điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong toàn bộ quá trình tổ chức tiến hành chào bán cổ
phiếu của tổ chức phát hành.