Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

TIỂU LUẬN PHÁP LUẬT đại CƯƠNG đề tài KHÁI NIỆM đặc điểm của HÌNH THỨC PHÁP LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.09 KB, 20 trang )

BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH
--------

TIỂU LUẬN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

ĐỀ TÀI
KHÁI NIỆM ĐẶC ĐIỂM CỦA HÌNH THỨC PHÁP LUẬT

Giáo viên hướng dẫn
Nhóm thực hiện
Lớp
Khoa

1


MỤC LỤC
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM..................................................................................... 3
Lời cảm ơn.............................................................................................................................................. 4
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................................. 5
1. Lý do chọn đề tài:............................................................................................................................ 5
2. Đối tượng nghiên cứu:................................................................................................................... 5
3. Mục tiêu nghiên cứu:...................................................................................................................... 5
4. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................................................ 5
5. Nội dung nghiên cứu:..................................................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................................ 7
Chương I: Lý luận chung................................................................................................................ 7
1. Khái quát về pháp luật............................................................................................................... 7
1.1 Nguồn gốc pháp luật............................................................................................................ 7
1.2 Khái niệm của pháp luật..................................................................................................... 7


2. Khái niệm, đặc điểm của hình thức pháp luật................................................................ 7
2.1.Khái niệm của hình thức pháp luật................................................................................. 7
2.2 Đặc điểm của hình thức pháp luật.................................................................................. 8
Chương II: Các loại hình pháp luật............................................................................................ 8
1. Hình thức tập quán pháp.......................................................................................................... 9
1.1. Khái niệm tập quán pháp.................................................................................................. 9
1.2. Đặc điểm của tập quán pháp........................................................................................... 9
1.3. Nguyên tắc và điều kiện áp dụng tập quán pháp...................................................... 9
1.4. Áp dụng tập quán pháp vào thực tiễn........................................................................ 10
1.5. Quan điểm bản thân về tập quán pháp..................................................................... 10
2.Hình thức tiền lệ pháp............................................................................................................... 10
2.1. Khái niệm tiền lệ pháp..................................................................................................... 11
2.2. Đặc điểm của tiền lệ pháp.............................................................................................. 11
2.3. Nguyên tắc tiền lệ pháp................................................................................................... 12
2.4. Áp dụng tiền lệ pháp vào thực tiễn.............................................................................. 12
2.5. Quan điểm của bản thân về tiền lệ pháp.................................................................. 12
3. Văn bản quy phạm pháp luật............................................................................................... 13
3.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật.................................................................... 13
3.2. Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật............................................................ 14
3.3. Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật................................................ 15
3.4. Áp dụng văn bản pháp luật vào thực tiễn................................................................. 15
3.5. Quan điểm của bản thân về văn bản quy phạm pháp luật................................. 16
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 19

2


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
STT

1
2
3
4
5
6
7

Họ và tên
Bùi Thị Ánh Nguyệt
Nguyễn Trường Thịnh
Lê Quang Nhã
Lê Đặng Nhật Uyên
Nguyễn Trí Nhân
Đỗ Anh Khoa
Mai Thị Trúc Vi

3


Lời cảm ơn
Cùng với những thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng, phát triển đất
nước, hệ thống pháp luật nước ta ngày càng được hoàn thiện cả về nội dung và quy
trình, thủ tục. Bài tiểu luận với đề tài “ Khái niệm, đặc điểm của hình thức pháp luật
” đã thể hiện cái nhìn đa chiều về vấn đề quan trọng trong việc tạo ra một hành lang
pháp lý vững chắc, hoàn chỉnh, thống nhất cho mối quan hệ xã hội. Đồng thời, đưa
ra quan điểm và khẳng định nhằm làm cơ sở nền tảng cho sự phát triển đất nước.
Trong thời gian thực hiện tiểu luận, chúng em đã vận dụng kiến thức nền tảng
đã tích lũy đồng thời kết hợp với việc học hỏi và nghiên cứu những kiến thức mới từ
thầy cô, bạn bè và cũng như từ nhiều nguồn tham khảo. Nhờ đó mà chúng em đã có

thể hồn thành đề tài và tiểu luận một các hiệu quả nhất. Chính vì vậy, đầu tiên
chúng em xin cảm ơn lãnh đạo, ban giám hiện trường Đại học Công nghiệp
TP.HCM, giảng viên bộ môn, cùng với quý thầy cô đã tạo cơ hội cho chúng em được
học tập, rèn luyện và tích lũy kiến thức, kỹ năng để thực hiện tốt bài tiểu luận này.
Đặc biệt, chúng em xin trân trọng gửi đến cô Trần Thị Thúy Hằng, người đã trực tiếp
tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu, thông tin khoa học, pháp lí cần thiết
cho bài luận này lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Đó là nền tảng hết sức q
báu khơng chỉ trong q trình thực hiện luận văn này mà còn là hành trang tiếp bước
cho em trong quá trình học tập và làm việc sau này.
Là sinh viên năm đầu tiên của trường, chúng em được tiếp cận với một môi
trường học tập và làm việc hoàn toàn mới. Đối với chúng em, bộ môn “Pháp luật đại
cương” là một môn học rất đặc sắc, thú vị và mới mẻ. Vì vậy trong quá trình thực
hiện bài tiểu luận sẽ có những thiếu sót về kiến thức cũng như kĩ năng và kinh
nghiệm thực tế về đề tài. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm từ
q thầy cơ để hồn thiện những kiến thức cịn thiếu của nhóm để có thể dùng làm
hành trang thực hiện tiếp các đề tài khác trong tương lai, cũng như là trong học tập
hoặc làm việc sau này.
Và cuối cùng, chúng em xin kính chúc cơ Trần Thị Thúy Hằng - người đã tận
tình dìu dắt những chuyến đị mới và là người mẹ yêu thương, chỉ bảo tận tình chúng
em trên con đường thành công trong tương lai sau này thật dồi dào sức khỏe và tràn
đầy niềm vui hạnh phúc với sứ mệnh cảo cả này.
Xin chúc những điều tốt đẹp nhất sẽ luôn đồng hành cùng mọi người.

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thực tế cho thấy nếu khơng có hệ thống hình thức pháp luật hoặc việc thực
hiện này cịn yếu, kém hiệu quả thì nó khơng chỉ gây khó khăn cho các cơ quan bảo

vệ pháp luật nói riêng, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nói chung và mọi tầng
lớp nhân dân không thể khắc phục được những sự không phù hợp, mâu thuẫn, thậm
chí cả những lỗ hỏng của sự điều chỉnh pháp luật đối với các lĩnh vực quan hệ xã hội
nhất định. Đây là một vấn đề cần được xã hội đặc biệt quan tâm nên chúng em muốn
truyền tải nội dung về khái niệm cũng như các hình thức của pháp luật cho mọi
người quan tâm và nắm rõ. Qua đây, chúng em nhận thấy việc tìm hiểu nghiêm túc
về pháp luật ở nước ta để ủng hộ và thực sự cần thiết, cấp bách.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Việc xác định được khái niệm của pháp luật và tìm hiểu các đặc điểm hình
thức mà pháp luật thực hiện để có có nhận thức đúng đắn về sự liên kết cũng như
phương thức tồn tại của pháp luật là vấn đề này chính là đối tượng mà chúng em
nghiên cứu ở bài tiểu luận.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Nhằm mục đích phân tích rõ ràng về khái niệm của pháp luật cũng như đặc
điểm, nghiên cứu thực trạng để chúng em có thể hiểu rõ pháp luật chủ yếu được thể
hiện dưới những hình thức thế nào và khai thác nội dung một cách hiệu quả nhất.
Đồng thời tuyên truyền, phổ biến với mọi người xung quanh để mỗi cá nhân đều có
đủ nhận thức vấn đề này một cách triệt để nhất.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp được thực hiện như sau :
+ Nguồn từ internet: Các báo cáo, bài báo có liên quan, tạp chí khoa học, các bảng
công bố số liệu từ bộ công an, các bộ pháp luật ....
+ Giáo trình, các đề tài nghiên cứu có liên quan.
+ Tư duy nhận biết tình hình thực tế.
+ Thảo luận nhóm phân chia cơng việc.
+ Làm việc cá nhân.
+ Tổng hợp tài liệu.
5. Nội dung nghiên cứu:
Qua khảo sát, nghiên cứu và xử lí thống kê, chúng em tiến hành phân tích nội
dung của khái niệm, các đặc điểm hình thức của pháp luật. Qua đó đưa ra các kết

luận và bàn về phương hướng thực hiện, biện pháp mở rộng phù hợp cho vấn đề này.
Đồng thời thể hiện ý thức về trách nhiệm của sinh viên nói riêng và tất cả mọi
5


người nói chung trong việc nâng cao hiểu biết, chấp hành nghiêm túc vì hình thức
pháp luật là cách thức thể hiện ý chí của nhà nước ta.

6


PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Lý luận chung
1. Khái quát về pháp luật:
1.1 Nguồn gốc pháp luật
Để thiết lập trật tự xã hội, cần có sự điểu chỉnh đối với các quan hệ giữa con
người với con người. Việc điều chỉnh các quan hệ xã hội trong bất kỳ xã hội nào
cũng được thực hiện bằng một hệ thống các quy phạm xã hội. Các quy phạm xã hội
là những quy tắc điều chỉnh hành vi của con người. Khi chưa có nhà nước, các quy
phạm xã hội gồm: các quy phạm tập qn, đạo đức, các tín điều tơn giáo… Khi xã
hội có sự phân hóa thành các giai cấp và đấu tranh giai cấp tới mức khơng thể điều
hịa được dẫn đến sự ra đời của nhà nước. Cùng với q trình đó, đã xuất hiện một
loại quy tắc do nhà nước ban hành, đó là quy phạm pháp luật. Như vậy, nhà nước và
pháp luật là hai hiện tượng xã hội gắn liền với nhau, những nguyên nhân về sự ra đời
của nhà nước cũng là nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật. Nhà nước và pháp luật là
những hiện tượng xã hộ mang tính lịch sử, ra đời và tồn tại khi trong xã hội có
những điều kiện nhất định, đó là có sự tồn tại của chế độ tư hữu, xã hội phân chia
thành giai cấp và có đấu tranh giai cấp. Pháp luật được hình thành bằng hai con
đường sau.
Thứ nhất, giai cấp thống trị thông qua bộ máy nhà nước thừa nhận một số quy

tắc phong tục tạp qn, đạo đức, tín điều tơn giáo… sẵn có trong xã hội phù hợp với
lợi ích của giai cấp thống trị, từ đó các quy tắc này trở thành pháp luật.
Thứ hai, thông qua bộ máy nhà nước, giai cấp thông trị đặt ra các quy phạm
mới, dùng quyền lực buộc mọi thành viên trong xã hội phải tuân theo nhằm duy trì
xã hội ở trong vịng trật tự, đồng thời bảo vệ lợi ích và củng cố sự thống trị của giai
cấp thống trị đối với toàn xã hội.
1.2 Khái niệm của pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai cấp thống
trị nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và được đảm bảo thực hiện bằng biện pháp
cưỡng chế nhà nước.
2. Khái niệm, đặc điểm của hình thức pháp luật

2.1.Khái niệm của hình thức pháp luật

7


Theo cách tiếp cận của triết học, hình thức của pháp luật cũng như hình thức
của các sự vật, hiện tượng khác ln bao gồm hình thức bên trong và hình thức bên
ngồi.
Hình thức bên trong của pháp luật là cơ cấu bên trong của nó, là mối liên hệ,
sự liên kết giữa các yếu tố cấu thành pháp luật. Pháp luật là hệ thống quy tắc ứng xử
của con người trong đời sống hàng ngày được hình thành thơng qua nhà nước. Do
vậy, hình thức bên trong của pháp luật chính là mối liên hệ, sự liên kết giữa các quy
tắc xử sự đó. Trong khoa học pháp lí, hình thức bên trong của pháp luật được đề cập
bằng khái niệm hình thức cấu trúc của pháp luật.
Hình thức bên ngoài của pháp luật là dáng vẻ bề ngoài, là dạng (phương thức)
tồn tại của nó. Dựa vào hình thức của pháp luật, người ta có thể thấy pháp luật tồn
tại trong thực tế dưới dạng nào, nằm ở đâu. Hình thức bên ngồi của pháp luật cũng

được tiếp cận trong mối tương quan với nội dung của nó. Theo cách hiểu này, nội
dung của pháp luật là toàn bộ những yếu tố tạo nên pháp luật, cịn hình thức của
pháp luật được hiểu là yếu tố chứa đựng hoặc thể hiện nội dung. Pháp luật là một
hiện tượng xã hội phức tạp, nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Thực
tiễn lịch sử cho thấy, pháp luật chủ yếu được thể hiện dưới những hình thức là tập
quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật.
2.2 Đặc điểm của hình thức pháp luật
Hình thức pháp luật là sản phẩm của tư duy trên cơ sở những điều kiện kinh
tế khách quan, chế độ chính trị, nền tảng đạo đức xã hội và một phần là dựa trên sự
nghiên cứu thực tế. Hình thức pháp luật thường xuất hiện muộn hơn so với thực tế
của đời sống xã hội và nó khơng phải là ý muốn chủ quan của các nhà làm luật.
Hình thức pháp luật được biểu hiện dưới những dạng nhất định. Chính vì thế
mà nó đã giản lược việc nhận thức pháp luật, giúp cho mỗi người trong xã hội có thể
“đo” được những hành vi của mình xem mình được làm gì, khơng được làm gì và
phải làm gì.
Hình thức pháp luật là công cụ để dư luận và xã hội, nhà làm luật can thiệp có
hiệu quả vào những tình huống cần thiết và hướng xã hội đến mục đích cụ thể mà
giai cấp thống trị, giai cấp cầm quyền đã đặt ra.
Chương II: Các loại hình pháp luật
Có ba hình thức pháp luật phổ biến là pháp luật tập quán, pháp luật án lệ và
văn bản quy phạm pháp luật.
* Pháp luật tập quán (tập quán pháp) là những tập quán được Nhà nước thừa
nhận và đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.
8


* Án lệ pháp luật (án lệ pháp, tiền lệ pháp) là hình thức pháp luật hình thành từ

hoạt động xét xử của Toà án. Các bản án mẫu mực sau khi được một Hội đồng Thẩm
phán có thẩm quyền thừa nhận sẽ trở thành khuôn mẫu áp dụng cho các vụ việc

tương tự về sau.
* Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo thủ tục, trình tự luật định trong đó có chứa đựng các quy tắc xử sự mang tính
bắt buộc chung, được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội quan trọng, cơ bản hoặc cần thiết.
2. Hình thức tập quán pháp

1.1. Khái niệm tập quán pháp:
Tập quán pháp là hình thức nhà nước thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền
trong xã hội có giá trị pháp lý và quy định thành cách xử sự chung, được Nhà nước
đảm bảo thực hiện. Được xem như một nguồn bổ trợ, nhất là khi nhiều quan hệ xã
hội chưa được điều chỉnh bởi văn bản pháp luật. Đây là hình thức pháp luật xuất
hiện sớm nhất và được sử dùng nhiều trong nhà nước chủ nơ, nhà nước phong kiến.
Ví dụ, tập qn ăn Tết cổ truyền, phong tục Giỗ Tổ Hùng Vương, tập quán
xác định họ, dân tộc cho con… ở nước ta đã trở thành tập quán pháp.
1.2. Đặc điểm của tập qn pháp:
Hiện hình thức này vẫn cịn được dùng ở một số nước nhưng hạn chế vì các
nhược điểm của hình thức này: Được hình thành bằng cách tự phát nên có tính cục
bộ, có thể phù hợp với nơi này nhưng lại không phù hợp với nơi khác. Từ đó dẫn tới
việc khơng tn thủ và thực hiện thống nhất trên phạm vi rộng.
Bên cạnh đó hình thức này cũng có ưu điểm:
+ Tập quán pháp xuất phát từ những thói quen, những quy tắc ứng xử từ lâu đời
nên đã ngấm sâu vào tiềm thức của nhân dân và được nhân dân tự giác tuân thủ góp
phần tạo nên pháp luật và nâng cao hiệu quả của pháp luật.
+ Góp phần khắc phục tình trạng thiếu pháp luật, khắc phục các lỗ hỏng của

pháp luật thành văn.
Việt Nam ta trong chính quyền nhà nước mới hình thành, hệ thống pháp luật
cịn thiếu, hình thức này cũng được sử dụng nhưng đã hạn chế dần và sau này khơng
cịn sử dụng nữa.

1.3. Nguyên tắc và điều kiện áp dụng tập quán pháp:

9


* Nguyên tắc:
+ Tập quán phải rõ ràng để xác định được quyền và nghĩa vụ của các bên trong

quan hệ dân sự.

+ Tập quán phải là thói quen được hình thành, thừa nhận và áp dụng rộng rãi

trong đời sống xã hội.
+ Tập quán được áp dụng trong trường hợp các bên khơng có thoả thuận và

pháp luật khơng quy định.
+ Tập quán được áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật dân sự.
* Thứ tự ưu tiên và điều kiện để áp dụng tập qn pháp:
+ Giữa các bên khơng có thỏa thuận.
+ Khơng có pháp luật điều chỉnh trực tiếp.
+ Có tập quán áp dụng.
+ Tập quán không trái với với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.

1.4. Áp dụng tập quán pháp vào thực tiễn:
- Trong quyền họ và tên: Họ của một người được xác định là họ của cha đẻ

hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ đẻ; nếu khơng có thỏa thuận, họ của
đứa trẻ được xác định theo phong tục. Trường hợp khơng xác định được cha đẻ thì
họ của trẻ được xác định theo họ của mẹ đẻ. (Theo Khoản 2, Điều 26, BLDS 2015)

- Trong quyền xác định dân tộc: Khi sinh ra người được xác định dân tộc theo

dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ là hai dân tộc khác nhau thì dân
tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha
đẻ, mẹ đẻ; trường hợp khơng thống nhất được thì xác định dân tộc của trẻ em theo
phong tục; trường hợp khác nhau về phong tục thì dân tộc của trẻ em được xác định
theo phong tục của dân tộc thiểu số. (Theo Khoản 1, Điều 28, 2015).
1.5. Quan điểm bản thân về tập quán pháp:
Tập quán pháp là một giải pháp hiệu quả về lỗ hổng của pháp luật dân sự nói
riêng và pháp luật Việt Nam nói chung. Có nhiều tập quán phản ánh đúng với Nhà
nước thì nên được vận dụng. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có những tập quán không
cần phù hợp cần được hủy bỏ. Chẳng hạn như tập quán “mót” của người dân Nam
Bộ. Theo tập qn này thì người dân có thể lấy bất cứ sản phẩm khơng phải là sản
phẩm của mình mà khơng cần xin phép chủ. Vì do trước đây giá trị của các sản
phẩm này khơng lớn nên khơng có tranh chấp, kiện tụng. Nhưng ngày càng có nhiều
người lợi dụng sự cởi mở này để tự ý ra vào nhà người khác lấy đi các vật
10


phẩm gây thiệt hại kinh tế và những hậu quả khác. Ngày nay điều này được đưa vào
tội xâm phạm chỗ ở của người khác bất hợp pháp có thể bị khởi tố xử phạt.
Vì vậy chúng ta cần xem xét, đánh giá và phát triển những tập quán tốt, phù
hợp với pháp luật quy định, với xã hội hiện nay. Đồng thời có những biện pháp
mạnh mẽ hơn để ngăn chặn, xóa bỏ các tập qn lạc hậu khơng cịn phù hợp.
2. Hình thức tiền lệ pháp:
2.1. Khái niệm tiền lệ pháp:
Tiền lệ pháp hay phép xét xử theo tiền lệ là một hình thức của pháp luật, theo
đó Nhà nước thừa nhận những bản án, quyết định giải quyết vụ việc của tịa án làm
khn mẫu và cơ sở để đưa ra phán quyết cho những vụ việc hoặc trường hợp có
tình tiết hay vấn đề tương tự sau đó.

- Tiền lệ pháp cịn là q trình làm luật của tồ án trong việc cơng nhận và áp

dụng các nguyên tắc mới trong quá trình xét xử.
- Tiền lệ pháp hình thành khơng phải do hoạt động của cơ quan lập pháp mà

xuất hiện từ hoạt động của cơ quan hành pháp và tư pháp.

- Tiền lệ pháp chỉ có thể được hình thành từ hoạt động xét xử của cơ quan tư

pháp, hình thành từ cơ quan tư pháp chứ không phải từ cơ quan lập pháp hay hành
pháp. Tiền lệ pháp hình thành từ các cơ quan tư pháp được gọi là án lệ.
Đây là một hình thức pháp luật chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống pháp
luật Anh - Mỹ, được sử dụng rộng rãi trên thế giới như Anh, Hoa Kỳ, Canada. Ở
nước ta, tiền lệ pháp đã và đang tồn tại dưới các hình thức như các nghị quyết hướng
dẫn xét xử, trao đổi nghiệp vụ tại các buổi tổng kết ngành.
2.2. Đặc điểm của tiền lệ pháp:
Như đã đề cập bên trên, tiền lệ pháp (án lệ) được hình thành từ cơ quan tư
pháp nhưng không phải bất cứ nghị quyết, văn bản, quyết định,... của các cơ quan tư
pháp đều được coi là án lệ. Để trở thành án lệ thì một bản án, một quyết định phải có
những đặc điểm sau:
+ Nội dung của án lệ phải liên quan đến những vấn đề pháp lý, những vấn đề đó
phải là những vấn đề mới mà pháp luật chưa có lời giải đáp trong thực tế.
+ Tiền lệ pháp phải thể hiện được thái độ, quan điểm của thẩm phán hoặc Hội

đồng xét xử về các vấn đề được pháp luật đặt ra. Quan điểm đối với một vấn đề pháp
lý mới nảy sinh sẽ được chấp nhận nếu thẩm phán đưa ra những lập luận màn tính
hợp lý và có logic pháp luật.
11



+ Tiền lệ pháp (án lệ) phải xuất phát từ những tranh chấp giữa các bên trong vụ
án.
+ Tiền lệ pháp (án lệ) phải được công bố và hệ thống hóa.
* Ưu điểm và hạn chế của tiền lệ pháp:
- Ưu điểm: Dễ dàng được xã hội chấp nhận; có tính linh hoạt, hợp lý, phù hợp

với thực tiễn cuộc sống; góp phần khắc phục những lỗ hổng, những điểm thiếu sót
của văn bản quy phạm pháp luật.
- Hạn chế: Tính khoa học khơng cao bằng văn bản quy phạm pháp luật; thủ tục

áp dụng án lệ phức tạp, đòi hỏi người áp dụng phải có hiểu biết pháp luật một cách
thực sự sâu, rộng.
2.3. Nguyên tắc tiền lệ pháp:
- Tơn trọng quyết định của tịa cấp trên.
- Khơng buộc phải tuân theo án lệ của hệ thống tòa án khác.
- Chỉ dựa vào cơ sở pháp lý.
- Tham khảo đối với phần bình luận.
- Nguyên tắc hiệu lực bất kể thời gian.

2.4. Áp dụng tiền lệ pháp vào thực tiễn:
Bộ luật dân sự nước ta quy định nghĩa vụ cấp dưỡng đối với người thân của
người có tính mạng bị xâm phạm là cho đến khi chết nếu người được hưởng cấp
dưỡng là người đã thành niên và cho đến khi đủ 18 tuổi nếu người được hưởng cấp
dưỡng là người chưa thành niên hay đã thành thai. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự lại
không cho biết nghĩa vụ này bắt đầu vào thời điểm nào nên các tòa rất lúng túng.
Sau đó, một quyết định giám đốc thẩm của Tịa án nhân dân Tối cao phân tích: Theo
tinh thần quy định tại Điều 616 Bộ luật dân sự và hướng dẫn tại Nghị quyết số
01/2005/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tịa án nhân dân Tối cao thì trong
trường hợp cụ thể này, thời điểm phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng phải được tính từ
ngày người bị hại chết.

2.5 Quan điểm của bản thân về hình thức tiền lệ pháp:
Tiền lệ pháp hay phép xử tiền án (án lệ) là một hình thức pháp luật có giá trị
vơ cùng to lớn đối với thực tiễn cuộc sống cũng như Tòa án trong việc đưa đưa ra
các phán quyết . Tiền lệ pháp giúp cho việc ban hành và áp dụng pháp luật của các
quốc gia mang đậm “hơi thở của cuộc sống” hơn và khơng mang tính chủ quan,
12


độc đoán bất chấp những phong tục tập quán của cộng đồng dân cư. Vì được hình
thành từ thực tiễn cuộc sống nên các cơ quan thẩm quyền giải quyết các các vụ việc
trên cơ sở khách quan, công bằng, tôn trọng lẽ phải ,… nên được xã hội công nhận
một cách dễ dàng. Bên cạnh đó tiền lệ pháp mang tính linh hoạt , hợp lý phù hợp với
thực tiễn và góp phần khắc phục những lỗ hổng, thiếu sót của văn bản quy phạm
pháp luật. Tuy nhiên Tiền lệ pháp vẫn có mặt hạn chế đó là tính khoa học không cao
bằng văn bản quy phạm pháp luật; các thủ tục áp dụng phức tạp và đòi hỏi người
làm luật phải có kiến thức, hiểu biết chuyên sâu. Theo tôi cách khắc phục mặt hạn
chế của tiền lệ pháp đó là các cơ quan tịa án thẩm quyền giải quyết các vụ việc phải
xử lý một cách khoa học và linh hoạt, cũng có thể thêm vào đó “hướng dẫn” để tòa
án áp dụng khi xét xử trong từng vụ việc để khi đó các quyết định trong việc xét xử
sẽ mẫu mực , rõ ràng như một án lệ. Trên đây là quan điểm cá nhân của tôi về tiền lệ
pháp và cũng như mong muốn đưa ra giải pháp để pháp luật Việt Nam sẽ trở nên
chặc chẽ , khoa học và mẫu mực.
3. Văn bản quy phạm pháp luật
3.1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật :
Là những văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự,
thủ tục nhất định. Trong đó quy định những quy định tắc xử sự chung, được áp dụng
nhiều lần trong đời sống xã hội.
Ví dụ: Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức Quốc hội năm 2014… của nước ta
là những văn bản quy phạm pháp luật.
Văn bản pháp luật là hình thức pháp luật tiến bộ nhất. Hình thức pháp luật này

được thể hiện ở nhiều loại văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành .
Các văn bản này ngày càng được ban hành rộng rãi, được sửa đổi, bổ sung có hệ
thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, thống nhất. Hình thức pháp luật này ngày càng
được sử dụng rộng rãi ở các nhà nước, vì nó bảo đảm được nguyên tắc pháp chế và
khắc phục những hạn chế mà các hình thức pháp luật tập quán pháp và tiền lệ pháp
(án lệ) cịn mắc phải. Hình thức văn bản quy phạm pháp luật ln có tính rõ ràng, cụ
thể, điều chỉnh được nhiều quan hệ xã hội trên các lĩnh vực khác nhau, thích ứng
nhanh với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong nền kinh tế thị trường thường
có nhiều biến động như hiện nay.
Ở nước ta, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 qui định:

“ Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban
hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này.”

13


3.2. Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật :
Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phối hợp ban
hành theo hình thức, trình tự thủ tục luật định.
Chứa đựng các quy tắc xử sự chung, tức là văn bản chứa đựng những chuẩn
mực xử sự mà các cá nhân, tổ chức phải tuân theo khi tham gia vào những quan hệ
xã hội được những quy tắc này điểu chỉnh.
Được nhà nước đảm bảo thi hành bằng các biện pháp như tuyên truyền, thuyết
phục, các biện pháp về tổ chức, kinh tế, trong trường hợp cần thiết thì áp dụng các
biện pháp cưỡng chế nhà nước.
Được áp dụng nhiều lần trong thực tế đời sống xã hội.
* Các loại văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta:
Theo quy định tại Điều 4 Luật Ban hành VBQPPL 2015, hệ thống VBQPPL
của cơ quan nhà nước gồm có:

1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch

giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đồn Chủ

tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tịa án nhân dân tối cao.
8. Thơng tư của Chánh án Tịa án nhân dân tối cao; thơng tư của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

(sau đây gọi chung là cấp tỉnh).

10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

14


11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành

chính - kinh tế đặc biệt.


12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc

tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp
huyện).
13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là cấp xã).
15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.

3.3. Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật:
Theo quy định tại Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Văn
bản quy phạm pháp luật được áp dụng như sau:
1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.

Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà
văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm
pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.
2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về

cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.

3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban

hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản
quy phạm pháp luật ban hành sau.
4. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách

nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra,
trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.

5. Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản trở

việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về
cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
3.4. Áp dụng văn bản pháp luật vào thực tiễn:
Ví dụ: Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức Quốc hội năm 2014… của nước ta
là những văn bản quy phạm pháp luật.
15


- Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội thông qua ngày 28/11/2013, có hiệu lực từ

ngày 1/1/2014. Hiến pháp năm 2013 gọn hơn, nhưng quy định toàn diện và đầy đủ
hơn về các vấn đề cần hiến định so với Hiến pháp năm 1992. Đây là đạo luật cơ bản
ở tầm cao nhất, bước tiến mới trong lịch sử lập hiến nước nhà, Hiến pháp 2013 đã
thể chế hóa quan điểm của Đảng tại Đại hội XI, đặc biệt là Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011), làm động lực
cho sự phát triển đất nước bền vững theo chiều sâu trước yêu cầu mới.
- Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 đã cụ thể hóa và quy định rõ hơn thẩm

quyền của Quốc hội, đó là làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi
luật; giám sát tối cao của Quốc hội; quyết định các vấn đề quan trọng về kinh tế- xã
hội; bầu, phê chuẩn các chức danh trong bộ máy nhà nước; bãi nhiệm, phê chuẩn đề
nghị miễn nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; lấy
phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm; quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan; thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính; bãi bỏ văn bản trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; quyết định đại xá; quyết định vấn đề chiến tranh
và hịa bình; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước

quốc tế; trưng cầu ý dân; xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị và việc giải
quyết kiến nghị của cử tri cả nước.
3.5. Quan điểm của bản thân về văn bản quy phạm pháp luật:
Văn bản quy phạm pháp luật được hình thành do kết quả của hoạt động xây
dựng pháp luật, thường thể hiện trí tuệ của một tập thể tương đối cao. Mặc khác các
quy định của nó cịn được thành văn cụ thể rõ ràng để từ đó đảm bảo sự thống nhất,
đồng bộ của hệ thống pháp luật, dễ phổ biến đến người dân, dễ áp dụng, có thể được
hiểu và thực hiện trên phạm vi rộng. Ngồi ra nó có thể đáp ứng được những yêu
cầu của cuộc sống vì dễ sửa đổi, bổ sung. Thế nhưng bên cạnh những ưu điểm được
nêu trên thì văn bản pháp luật vẫn còn những mặt hạn chế sau. Thứ nhất, là các văn
bản quy phạm pháp luật thường mang tính khái qt mà thiếu đi tính cụ thể nên khó
dự kiến được hết các tình huống trường hợp xảy ra trong thực tế. Vì vậy có thể dẫn
đến tình trạng thiếu pháp luật hay tạo ra những lỗ hỏng, những khoảng trống trong
pháp luật. Thứ hai, những văn bản quy phạm pháp luật đôi khi cứng nhắc và thiếu sự
linh hoạt. Bởi đây là văn bản có tính quy phạm tức là quy tắc xử sự chung được gắn
liền với nhà nước và được nhà nước ban hành. Thế nhưng những quy tắc xử sự
không chỉ ban hành cho một cá nhân một tổ chức hay một trường hợp cụ thể mà cho
tất cả các trường hợp và đối với tất cả những tổ chức hay cá nhân phải thực hiện khi
gặp phải những tình huống mà pháp luật đã dự liệu. Và theo ý 2 điều 5 của Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật thì phải “ Tuân thủ
16


đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật” tức là một số cơ quan, viên chức nhà nước được quyền ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật nhất định và những cơ quan, viên chức đó cũng chỉ được
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về những vấn đề phù hợp với thẩm quyền
(chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn) của mình do luật định. Thứ ba, quy trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật thường lâu dài và tốn kém hơn bởi nó phải được
ban hành tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành

văn bản quy phạm pháp luật. Vì vậy, các văn bản pháp luật sau này sau khi xây dựng
và được ban hành phải có tính linh hoạt, cụ thể và đạt chất lượng tốt nhất.

17


KẾT LUẬN
Pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà nước.
Pháp luật còn là phương tiện để nhà nước quản lý kinh tế, xã hội. Cần phải dựa trên
cơ sở vững chắc của những nguyên tắc và quy định của pháp luật để ổn định trật tự
xã hội. Chỉ trên cơ sở một hình thức pháp luật, đặc biệt là văn bản pháp luật kinh tế
đầy đủ, đồng bộ, phù hợp với thực tiễn và kịp thời trong mỗi thời kỳ cụ thể, nhà
nước mới có thể phát huy được hiệu lực của mình trong lĩnh vực tổ chức quản lý
kinh tế, xã hội. Thông qua pháp luật, sẽ giúp cho các quan hệ xã hội có tính tiên
phong và định hướng cho sự phát triển ổn định, bền vững.
Pháp luật xã hội chủ nghĩa có hệ thống các văn bản thống nhất được xây dựng
theo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, tơn trọng tính tối cao của hiến pháp và
luật. Hình thức pháp luật xã hội chủ nghĩa ngày càng được xây dựng hoàn chỉnh,
đồng bộ với kỹ thuật cao phản ánh đúng bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Các hình thức pháp luật góp phần bảo đảm cho hệ thống pháp luật đơn giản, rõ ràng,
dễ tra cứu, tiếp cận, dễ sử dụng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật. Thơng qua đó,
chất lượng của hệ thống pháp luật có nhiều chuyển biến tích cực, cơ bản bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ. Các văn bản đều được đánh giá về tính hợp hiến, tính hợp
pháp, tính thống nhất, cơng khai, minh bạch trước khi ban hành. Quy trình xây dựng
chính sách đồng bộ với quy trình soạn thảo luật, pháp lệnh, bảo đảm sự phù hợp với
thực trạng xã hội hiện tại. Tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp
luật là những công cụ tối ưu nhất trong việc điều chỉnh hệ thống pháp luật. Tập quán
pháp và pháp luật thành văn lại có mối quan hệ với nhau rất chặt chẽ. Tập quán pháp
lại có thể tạo nên cơ sở để pháp luật thành văn điều chỉnh kịp thời các vấn đề xã hội
và pháp luật thành văn sẽ định hướng, tạo nên khung pháp lý cho luật tập quán phát

triển. Đồng thời trong thời gian tới, án lệ ở Việt Nam sẽ khắc phục các lỗ hổng pháp
luật và kiểm sốt tùy nghi pháp luật vì suy cho cùng luật không bao giờ và không ở
nước nào kịp thời lấp kín mọi lỗ hổng của việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. Văn
bản quy phạm pháp luật vì có nội dung là ý chí của Nhà nước nên ln có tính áp
đặt, ràng buộc quyền, nghĩa vụ với đối tượng quản lý giúp đáp ứng yêu cầu về chất
lượng, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của Nhà nước. Tất cả trở thành một thể
thống nhất song hành và bổ sung cho nhau để xây dựng nên một bộ máy quản lý
Nhà nước theo kịp với tốc độ phát triển, thích ứng kịp thời với thực trạng luôn biến
động trong xã hội cũng như đáp ứng những u cầu thách thức của thời kì hội nhập
hiện nay.
Cơng tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật vừa đảm bảo tính dự báo
của hệ thống pháp luật, vừa bảo đảm tính phù hợp, khả thi với điều kiện chính trị,
kinh tế, xã hội của đất nước chính là thách thức và cơ hội lớn nhất của chúng ta
18


hiện nay. Nhà nước đã đưa ra rất nhiều giải pháp để điều chỉnh và khắc phục những
nhược điểm trong hình thức pháp luật cũng như đồng thời nâng cao ưu điểm đã và
đang có được. Pháp luật của Nhà nước ta là do dân và vì dân, vì vậy tất cả mọi người
là cơ sở của việc ban hành những chủ trương, chính sách phát triển sao cho phù hợp
với mơi trường, điều kiện thực tại. Có thể thấy, pháp luật của ta hiện nay bảo vệ
quyền lợi cho hàng triệu người lao động vì nó bảo vệ quyền tự do, dân chủ rộng rãi
cho nhân dân lao động. Tiếp tục nghiên cứu, rà soát để bảo đảm các cơ quan trong hệ
thống chính trị hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh gọn, khắc phục tình trạng về chức
năng, nhiệm vụ hoặc tổ chức không phù hợp; bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống, kế
thừa những thành quả, kinh nghiệm đã đạt được; lấy quyền và lợi ích hợp pháp của
người dân là trung tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, bảo đảm yêu cầu phát triển bền
vững kinh tế - xã hơ ‡i và quốc phịng, an ninh…là những định hướng thiết thực mà
Nhà nước đã ban hành để phát triển bộ máy pháp luật lâu dài trong tương lai.
Trách nhiệm đối với pháp luật không chỉ riêng cá nhân hay tổ chức mà là ý

thức và hành vi của tất cả mọi người. Chúng ta là những người luôn đi đầu trong
công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa nên phải
ln có nhận thức đúng đắn để ủng hộ và bảo vệ đường lối chính sách chủ trương
của Đảng và Nhà nước ta. Chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện nghĩa vụ
công dân, tham gia giữ gìn trật tự, an tồn xã hội, tích cực đề xuất ý tưởng, sáng kiến
trong quá trình xây dựng, tham gia quản lý nhà nước và xã hội là nhiệm vụ hàng đầu
của mọi người. Ln có ý thức rèn luyện đạo đức, lối sống văn hóa, có trách nhiệm
cơng dân, ý thức chấp hành pháp luật; phòng, chống tiêu cực, tệ nạn xã hội; tích cực
học tập, nâng cao trình độ, kiến thức, tham gia các hoạt động, phong trào lành mạnh;
bảo vệ, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại là nền tảng để tạo nên một thể chế chính trị cùng với một xã hội khơng ngừng
phát triển văn minh và vượt bậc trên thế giới.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Pháp luật đại cương – TS. Đặng Công Tráng (chủ biên) – Nhà
xuất bản Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh-2021
2. Quốc hội , Thư viện Pháp luật, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật

22/6/2015
3. Admin, Thư ký pháp luật, Ưu điểm và hạn chế của tập quán pháp, tiền lệ

pháp và văn bản QPPL 08/07/2021
19


4. Nguyễn Thị Hiền, Luật Hoàng Phi, Thế nào là hình thức pháp luật? Đặc

điểm của hình thức pháp luật là gì? 25/05/2022

20




×