ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA/BỘ MÔN: QUAN HỆ QUỐC TẾ
CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
CẤP TRƯỜNG NĂM 2011
Tên cơng trình:
AN NINH TỰ NHIÊN:
NGUỒN GỐC, KHÁI NIỆM VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
Sinh viên thực hiện:
Chủ nhiệm : Quảng Trọng Ngọc Ân, QH6-08, niên khóa 2008-2012
Thành viên : Nguyễn Thị Phương Mai, QH7-09, niên khóa 2009-2013
Người hướng dẫn:
Chu Duy Ly, Giảng viên Khoa Quan hệ Quốc tế
M CL C
M
CH
Đ U ........................................................................................................................ 3
NG I: C
S
V AN NINH TRONG QUAN H QU C T ....................... 10
1.1 Các khái niệm an ninh ................................................................................................................ 10
1.2 Phân loại an ninh ....................................................................................................................... 13
1.2.1 An ninh truyền thống ............................................................................................................. 14
1.2.2 An ninh phi truyền thống ....................................................................................................... 17
1.3 Quan điểm về đảm bảo an ninh của các trường phái lý luận chính trong quan hệ quốc tế ........ 23
CH
NG II: AN NINH T
NHIÊN ......................................................................... 28
2.1 Nguồn gốc khái niệm An ninh Tự nhiên .................................................................................... 28
2.2 Khái niệm An ninh Tự nhiên ...................................................................................................... 31
2.3 Các vấn đề nội hàm của an ninh tự nhiên .................................................................................. 34
2.3.1 Tiêu thụ................................................................................................................................. 34
2.3.1.1ăNĕngăl
ng .................................................................................................................... 34
2.3.1.2 Khoáng sản .................................................................................................................... 38
2.3.1.3 Nguồnăn ớc.................................................................................................................... 43
2.3.1.4ăĐấtăđai ........................................................................................................................... 47
2.3.2 Hệ quả .................................................................................................................................. 50
2.3.2.1 Biếnăđổi khí hậu ............................................................................................................. 50
2.3.2.2ăĐaădạng sinh học............................................................................................................ 54
CH
NG III: SO SÁNH KHÁI NI M AN NINH T NHIÊN VÀ CÁC KHÁI
NI M AN NINH G N NGHƾA .................................................................................. 57
3.1 Một số khái niệm an ninh gần với an ninh tự nhiên ................................................................... 57
3.1.1 An ninh sinh thái ................................................................................................................... 57
3.1.2ăAnăninhămôiătr ờng ............................................................................................................... 59
1
3.1.3ăAnăninhăl ơngăthực................................................................................................................ 61
3.1.4ăAnăninhănĕngăl
ng............................................................................................................... 63
3.2 Triển vọng của khái niệm an ninh tự nhiên ............................................................................... 65
K T LU N .................................................................................................................. 71
DANH M C TÀI LI U THAM KH O .................................................................... 72
PH L C ..................................................................................................................... 76
2
M
Đ U
1. Tính c p thi t của đ tài:
An ninh là một khái niệm cơ b n và quan trọng trong quan hệ quốc tế. Hiểu rõ đ ợc
b n ch t c a khái niệm này cũng nh những nội hàm và sự nh h
ng c a nó sẽ giúp lý
gi i hành vi c a các ch thể khi tham gia vào nền chính trị quốc tế. Đó cũng là lỦ do vì
sao cho đến tận ngày nay, những nghiên c u về an ninh cũng nh các chiến l ợc an ninh
quốc gia vẫn luôn đ ợc t t c các quốc gia trên thế giới quan tâm. Đồng th i, những nội
dung đó cũng đóng góp một phần lớn trong việc hình thành chính sách đối ngo i c a
quốc gia.
Cho đến nay, các học gi vẫn có nhiều quan điểm và cách phân lọai khác nhau về an
ninh. Tuy nhiên, có một điều có thể dễ dàng nhận th y đó chính là sự tác động c a q
trình tồn cầu hóa đư nh hu ng trực tiếp lên khái niệm an ninh. Nếu nh từ tr ớc Chiến
Tranh L nh tr đi, an ninh c a một quốc gia đ ợc hiểu cơ b n là sự đ m b o và an tồn
về mặt qn sự tr ớc quốc gia khác thì từ những năm 90 tr l i đây, sự xu t hiện c a các
v n đề toàn cầu nh nghèo đói, dịch bệnh, sự nóng lên tồn cầu, vv… đư đ a khái niệm
an ninh v ợt ra khỏi lãnh thổ c a một quốc gia. Đó cũng chính là sự ra đ i c a khái niệm
an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống.
Trong thế kỷ 21, cùng với sự phát triển m nh mẽ c a q trình tồn cầu hóa, các v n
đề về an ninh phi truyền thống nổi lên nh tâm điểm c a các quốc gia trong quá trình
cùng tồn t i. Sự nóng lên tồn cầu, sự suy thối, c n kiệt nguồn đ t, sự phát triển c a ch
nghĩa kh ng bố, vv… đư giúp chúng ta hiểu rõ hơn về những sự b t ổn đang ngày càng
gia tăng c a thế giới. Khái niệm an ninh quốc gia trong th i đ i này cũng có nhiều thay
đổi. An ninh c a một quốc gia hiện nay không chỉ đơn thuần nằm
3
lực l ợng quân đội,
số l ợng súng ống, đ n d ợc mà cịn nằm
các chính sách c a quốc gia tr ớc những v n
đề mang tính tồn cầu nh nghèo đói, dịch bệnh, tội ph m quốc tế, vv…
Nổi bật trong số các v n đề nói trên có các v n đề về tranh ch p nguồn tài nguyên
thiên nhiên c a các quốc gia. Điều này thật ra không ph i là một v n đề mới trong lịch
sử. Những cuộc săn tìm vàng, gia vị, thuốc lá, trà giữa các n ớc đế quốc từ thế kỷ XVI,
hành động c a Saddam Hussein tiến hành chiếm đóng Kuwait vào năm 1991, hay nh sự
tranh ch p về ch quyền
biển Đông giữa Trung Quốc và các quốc gia Đông Nam Á
trong một vài năm tr l i đây là những ví d điển hình cho sự tiếp diễn khơng ngừng c a
các cuộc xung đột về tài nguyên thiên nhiên. D ới tác động c a tồn cầu hóa mà c thể
sự lan rộng c a cơng nghiệp hóa đư khiến cho nguồn tài nguyên thiên nhiên trên trái đ t
bị suy gi m nghiêm trọng, Nhu cầu sử d ng tài nguyên thiên nhiên ngày càng tăng trong
khi trữ l ợng tài nguyên thiên nhiên l i có h n. Điều này mang l i những thách th c lớn
cho an ninh c a các quốc gia. Ví d nh sự m t rừng và nguồn th y s n
h
Mexico đư nh
ng lâu dài đến sự ổn định về kinh tế và an ninh trong quốc gia này; sự qu n lý yếu
kém c a chính ph Somalia trong việc kiểm soát đánh bắt cá b t hợp pháp và thực thi
pháp luật đư góp phần cho n n c ớp biển phổ biến
ng quân sự quốc tế
n ớc này, từ đó dẫn đến những ph n
vịnh Aden, vv… Cần ph i l u Ủ rằng không ph i t t c các v n đề
về nguồn tài nguyên nào cũng mang l i những hậu qu tiêu cực cho an ninh quốc gia, tuy
nhiên cũng không thể ph nhận, các v n đề này có liên quan chặt chẽ đến sự ổn định về
chính trị và an ninh.
Sự suy thối mơi tr
ng đang diễn ra hàng ngày đư cho th y sự b t ổn và đe dọa đến
từ nguồn tài nguyên thiên nhiên là một điều hồn tồn khơng thể tránh khỏi. Các quốc gia
ngày nay có hai cách để ph n ng l i mối đe dọa này; một là ch p nhận, hai là hình thành
nên một cách th c mới để tiếp cận và chuẩn bị cho mình những cách hành xử tốt nh t.
Đợy cũngăchínhălỢănhu cầu khách quan cho việc mở ra mộtălĩnhăvực nghiên cứu mới về
an ninh tự nhiên.
2. Tình hình nghiên cứu đ tài:
4
Do đây là một đề tài còn khá mới nên
trên thế giới cũng nh t i Việt Nam có r t ít
các tài liệu nghiên c u về v n đề này.
Trên thế giới, khái niệm “an ninh tự nhiên” lần đầu tiên đ ợc nhắc đến b i Hal
Harvey vào năm 1988 trong bài viết “An ninh Tự nhiên:ă Để tránh Chiến tranh, Cần
những Chính sách Mớiăđể Quản lý những Nguồn Tài nguyên củaăTrỡiăđất”. Bài viết này
đ ợc xu t b n trên một t p chí có tên là Nuclear Times. Trong bài viết trên, Harvey
không định nghĩa b n ch t c a an ninh tự nhiên mà ơng đề cập đến bốn khía c nh để chỉ
ra vai trò c a an ninh tự nhiên trong v n đề an ninh quốc gia. Năm 2008, Trung tâm An
ninh Hoa Kỳ mới (Center for New American Security) đư cho ra đ i ch ơng trình nghiên
c u về an ninh tự nhiên (Natural Security Program). Năm 2009, trung tâm này cững đư
cho xu t b n một tổng hợp nghiên c u về các v n đề có liên quan do bà Sharon Burke
đ ng tên.
Tuy nhiên, t i Việt Nam, đa phần các bài viết về “an ninh tự nhiên” đều ch a rõ ràng
và có thể bị trùng l p về khái niệm. Bài viết chính th c duy nh t về An ninh Tự nhiên
đ ợc đăng t i đầu tiên và duy nh t trên T p chí Nghiên c u Châu Âu c a tác gi Chu
Duy Ly.
3. M c đích vƠ nhi m v của đ tài:
Cơng trình nghiên c u nhằm tr l i cho các câu hỏi sau:
-
Th nh t: “An ninh tự nhiên” là gì? (Nguồn gốc, khái niệm và những nội
hàm c a khái niệm này)
-
Th hai: Thuật ngữ “An ninh tự nhiên” có vị trí nh thế nào trong hệ thống
các thuật ngữ và khái niệm về an ninh trong ngành Quan hệ Quốc tế. (Đây
là một khái niệm mới hoàn toàn hay trùng lặp, chồng l n lên các thuật ngữ
an ninh khác?
5
Bên c nh đó, cơng trình sẽ là một nguồn tài liệu tham kh o cần thiết cho Sinh viên và
Gi ng viên trong quá trình học tập và gi ng d y các mơn học thuộc ngành khoa học
Chính trị, Quan hệ Quốc tế và các ngành khoa học có liên quan.
4. C s lý lu n vƠ ph
ng pháp nghiên cứu:
Các ph ơng pháp nghiên c u đ ợc áp d ng khác nhau tùy theo đặc điểm c a từng
ch ơng trong cơng trình nghiên c u. Những ph ơng pháp nghiên c u chính bao gồm:
-
Ph ơng pháp nghiên c u quan hệ quốc tế: Ph ơng pháp này nhằm giúp
ng
i đọc có cái nhìn đa chiều kích và tồn diện hơn về v n đề đ ợc
nghiên c u (c thể
đây là “an ninh tự nhiên”). Ph ơng pháp này dựa trên
việc sử d ng các lý thuyết chính nh các lăng kính (lenses) kết hợp với các
c p độ phân tích (analytical levels) trong quan hệ quốc tế để lý gi i và phân
tích v n đề. Các lý thuyết chính trong quan hệ quốc tế bao gồm:
o Ch nghĩa Hiện thực (Realism)
o Ch nghĩa Tự do (Liberalism)
o Ch nghĩa Kiến t o (Constructivism)
Các c p độ phân tích trong ngành quan hệ quốc tế gồm có: C p độ Hệ
thống (Global Level), C p độ Liên Quốc Gia (Inter-state Level), C p độ
Trong n ớc hay còn gọi là C p độ Quốc gia (Domestic/State Level) và C p
độ Cá nhân (Individual Level). Việc sử d ng các lý thuyết và các c p độ
phân tích trong quan hệ quốc tế là cần thiết và là ph ơng pháp chính đ ợc
sử d ng trong cơng trình nghiên c u.
-
Ph ơng pháp nghiên c u lịch sử: nhằm tìm hiểu nguồn gốc và tiến trình
phát triển c a v n đề.
-
Ph ơng pháp truy nguyên: nhằm tìm hiểu nguyên nhân, b n ch t v n đề từ
kết qu có đ ợc, xem xét, tìm hiểu đối chiếu tính đúng sai c a v n đề.
-
Ph ơng pháp logic: nhằm sắp xếp và xâu chuỗi các v n đề, làm sáng tỏ các
quan hệ nhân – qu ; gi thuyết – kết luận;…
6
-
Ph ơng pháp nghiên c u tình huống: thơng qua việc đ a ra, phân tích
những tr
ng hợp c thể nhằm làm sáng tỏ, ch ng minh và khẳng định, kết
luận v n đề.
-
Ph ơng pháp phân tích dự đốn: thông qua các gi thiết và lập luận, đ a ra
dự đoán h ớng phát triển và t ơng lai c a v n đề
-
Từ những lập luận cũng nh những chi tiết đ a ra trong bài, chúng tôi có
thể đ a ra dự đốn mang tính đóng góp về sự tồn t i, phát triển và khuynh
h ớng ho t động trong t ơng lai c a v n đề.
-
Ph ơng pháp nghiên c u liên ngành: nhằm áp d ng các kiến th c từ các
ngành kinh tế học, xã hội học, logic học, lý thuyết trong quan hệ quốc tế …
nhằm làm sáng tỏ v n đề
nhiều khía c nh.
5. Gi i h n của đ tài:
Trong khn khổ c a một cơng trình nghiên c u khoa học sinh viên, đề tài chỉ mới
đ a ra những kiến th c cơ b n về “an ninh tự nhiên”, sự khác biệt giữa “an ninh tự
nhiên” và các khái niệm an ninh khác ch ch a đi sâu vào phân tích tác động c thể c a
“an ninh tự nhiên” lên an ninh c a quốc gia nh thế nào; ch a đ a ra một cách gi i thích
chung cho cách hành xử c a các quốc gia đối với những v n đề có liên quan đến an ninh
tự nhiên.
6. Đóng góp m i của đ tài:
Cơng trình nghiên c u là sự tổng hợp một cách có hệ thống các quan điểm c a các
ch nghĩa chính trong quan hệ quốc tế (ch nghĩa hiện thực, ch nghĩa tự do và ch nghĩa
kiến t o) về khái niệm “an ninh”, từ đó chỉ ra đ ợc tính t t yếu c a việc nghiên c u về
“an ninh tự nhiên” hiện nay. Các định nghĩa, nguồn gốc và nội hàm có liên quan đến v n
đề này đ ợc trình bày trong đề tài sẽ t o điều kiện thuận lợi cho việc nghiên c u chuyên
sâu hơn về khái niệm này trong t ơng lai, đặt nền t ng cho việc xây dựng một h ớng
nghiên c u mới về “an ninh” trong Quan hệ Quốc tế.
7
7. ụ nghƿa lý lu n vƠ ý nghƿa th c ti n:
Về mặt lý luận, nh đư trình bày
trên, “an ninh” luôn là một khái niệm cơ b n và là
một trong ba lợi ích cơ b n c a một quốc gia khi tham gia vào quan hệ quốc tế. “An ninh
tự nhiên” là một khái niệm mới, nằm trong những v n đề c a “an ninh phi truyền thống”
và vẫn th
ng bị nhầm lẫn, trùng l p về mặt Ủ nghĩa với nhiều khái niệm khác nh : an
ninh sinh thái, an ninh môi tr
ng, vv… Vì thế, thơng qua cơng trình nghiên c u này,
nhóm tác gi sẽ đem đến cho ng
i đọc một cái nhìn rõ nét nh t về “an ninh tự nhiên”.
Khái niệm này bắt nguồn từ đâu, t i sao ph i nghiên c u về nó và nội dung có nó bao
gồm những gì sẽ là những câu hỏi mà tồn bộ cơng trình cố gắng gi i đáp. Bài viết là một
cách nhìn, một sự tìm hiểu mới về khái niệm an ninh.
Về mặt thực tiễn, trong bối c nh tồn cầu hóa nh hiện nay, khi mà nhu cầu sử d ng
nguồn tài nguyên ngày càng tăng cao thì nguồn tài ngun c a một quốc gia đóng vai trị
nh một cơng c để đ m b o an ninh quốc gia. Những quốc gia nào qu n lý tốt nguồn tài
nguyên sẽ có thể góp phần cho sự phát triển kinh tế, và ng ợc l i, nếu nh khai thác
nguồn tài nguyên không hiệu qu sẽ dễ dàng dẫn đến những b t ổn về chính trị trong c
đối nội lẫn đối ngo i c a quốc gia đó. Hỉểu rõ những v n đề c a khái niệm “an ninh tự
nhiên” sẽ giúp ta có cái nhìn đúng đắn hơn về tình hình c a một quốc gia, từ đó lý gi i
đ ợc những ng xử c a các quốc gia khi tham gia vào quan hệ quốc tế. Liên hệ với Việt
Nam, khái niệm này sẽ đem l i một cách nhìn nhận mới trong q trình ho ch định chính
sách quốc gia cũng nh những ng xử c a Việt Nam đối với v n đề này trong t ơng lai.
8. K t c u của đ tài:
Cơng trình nghiên c u bao gồm ba ch ơng chính.
Ch ơng th nh t là những cơ s nền t ng về “an ninh”. Ch ơng này sẽ tập trung phân
tích khái niệm “an ninh” d ới nhiều c p độ khác nhau cũng nh d ới quan điểm c a
những ch nghĩa cơ b n trong quan hệ quốc tế là ch nghĩa hiện thực, ch nghĩa tự do và
8
ch nghĩa kiến t o.Từ cơ s đó, nhóm nghiên c u đi sâu vào phân tích khái niệm này qua
cách phân lo i, an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống.
Ch ơng th hai tập trung vào các khía c nh có liên quan c a “an ninh tự nhiên”, bao
gồm: nguồn gốc khái niệm, định nghĩa và các nội hàm. Phần nội hàm bao gồm sáu yếu
tố, đ ợc chia thành hai lo i: tiêu th (năng l ợng, khoáng s n, đ t đai, nguồn n ớc) và
hậu qu (đa d ng sinh học, biến đổi khí hậu).
Ch ơng cuối cùng bao gồm hai phần chính, một là sự t ơng quan giữa khái niệm “an
ninh tự nhiên” và các khái niệm an ninh phi truyền thống khác; hai là vai trò và tầm nh
h
ng c a khái niệm này trong t ơng lai. Dựa vào định nghĩa về “an ninh tự nhiên”
ch ơng II, phần này sẽ tập trung so sánh sự giống và khác nhau với các khái niệm nh :
an ninh năng l ợng, an ninh sinh thái, an ninh môi tr
ng, vv… Từ đó sơ đồ hóa nhằm
làm rõ b n ch t c a “an ninh tự nhiên”. Cuối cùng là phần dự báo c a nhóm tác gi về
vai trò c a “an ninh tự nhiên” trong cách ng xử và mối quan hệ c a các quốc gia trong
t ơng lai.
9
CH
NG I: C
S
V AN NINH TRONG QUAN H QU C T
An ninh là một khái niệm nằm trong nhiều ngành khoa học nh sinh học, xã hội
học, nhân học, khoa học hành vi,… Ch ơng này nhằm làm rõ khái niệm an ninh trong
quan hệ quốc tế theo cách hiểu c a nhóm nghiên c u đồng th i b ớc đầu phân lo i an
ninh dựa trên một số cách phân lo i phổ biến đặc biệt tập trung vào cách phân lo i theo
th i gian xu t hiện. Từ đó, t o cơ s về an ninh để thực hiện các ch ơng tiếp theo.
1.1 Các khái niệm an ninh
An ninh là một trong những khái niệm cơ b n trong quan hệ quốc tế. Hiểu rõ đ ợc
b n ch t c a an ninh, sự nh h
ng và những nội hàm c a khái niệm này sẽ góp phần lý
gi i đ ợc hành vi c a các ch thể trong quan hệ quốc tế. Trong chính trị quốc tế, theo từ
điển Webster, từ “an ninh” (Security) đ ợc định nghĩa nh s t do tr
c nỗi s hãi và
lo lắng1.
Từ điển c a Bộ Quốc Phịng Mỹ định nghĩa ―Anăninh‖ăbaoăgồm ba yếu tố. Thứ
nhấtăđóălỢănhững biệnăphỡpăđ
c thực hiện bởi mộtăđơnăvị quân sự hoặc một hoạtăđộng
nhằm bảo vệ bảnă thợnă tr ớc những hoạtă độngă đ
c thiết kế sẵn nhằm làm giảm ảnh
h ởng của nó. Thứ haiăđóălỢămộtăđiều kiện, kết quả của việc thành lập và duy trì các biện
phỡpătr ớc sự ảnhăh ởngăđến trạng thái bất khả xâm phạm hoặc củaăhỢnhăviăthùăđịch.
Thứ ba là trạngă thỡiă ngĕnă chặn những truy cập bất h pă phỡpă vỢoă cỡcă thơngă tină đ
chính thức bảo vệ nằm trong l i ích của quốc gia.2
Merriam – Webster’s Collegiate Dictionary (2008), truy cập t i địa chỉ www.merriamwebster.com/dictionary/security.
2
United States Department of Defense (2001), Dictionary of Millitary and Associated Terms, security, truy cập t i
địa chỉ />
1
10
c
Theo Từ điển Thuật ngữ Quan hệ Quốc tế, ―Ană ninh,ă hiểu theo mộtă nghĩaă đơnă
giản nhất, là khả nĕngăgiữ vững sự anăătoỢnă tr ớc các mốiăđeădọa. Tuy nhiên, an ninh
không phải là một khái niệmăătĩnhămỢăălỢămột khái niệmăđộng và trải qua nhiềuăăthayăđổi
về cách hiểu,ăcũngănh ăăcỡchăătiếp cận. Từ một ý niệm truyền thống xoay quanh các chủ
đề quân sự, chiến tranh và bạo lực, khái niệm an ninh với những kết nối mớiăđãămở ra
những chiều kích xuất phát từ nhiều lãnh vựcăkhỡcănhau‖.3
Trong Từ điển quân sự Việt Nam, an ninh đ ợc định nghĩa là trạng thái ổn định,
an tồn, khơng có dấu hiệu nguy hiểm đe dọa sự tồn tại và phát triển bình thường của
cá nhân, của tổ chức, của từng lĩnh vực trong hoạt động xã hội hoặc của an tồn xã
hội.4
định nghĩa trên, ta có thể nhận th y rõ các điểm sau. Th nh t, b n ch t c a an
ninh đ ợc thể hiện
hai yếu tố: an toàn (về mặt vật chất) và yên tâm (về mặt tinh thần).
Thêm nữa, có thể hiểu an ninh bao hàm hai yếu tố, an tồn và khơng bị đeă dọa. Theo
định nghĩa này, an ninh là một tr ng thái tinh thần c a một cá nhân, cho dù b t kì ng
đó là ai, c m th y an toàn tr ớc sự đe dọa bị t n cơng từ ng
i
i khác. Cũng từ đó, an ninh
quốc gia có thể hiểu là tr ng thái c a một quốc gia không bị đe dọa b i ch thể quốc gia
hoặc phi quốc gia khác gây t i họa cho mình. “An ninh” đ ợc xem nh một tr ng thái
tinh thần ch quan ch không ph i điều kiện tồn t i khách quan. Nó ph thuộc vào c m
nhận c a một cá nhân về vị trí c a mình trong một mơi tr
ng nào đó ch khơng nêu ra
đ ợc đặt tính khách quan c a môi tr
ng. Nh vậy, ta th y đ ợc đặc tính cơ b n c a an
ninh chính là tính ch quan. Một ng
i có thể c m th y an ninh trong môi tr
nh ng l i có thể c m th y khơng an ninh
trong mơi tr
ng này
ng khác. Điều làm cho một cá
nhân này c m th y an ninh ch a chắc có thể làm cho cá nhân khác cũng c m th y nh
vậy. Sự an toàn c a ng
i này hoàn toàn có thể là sự m t an tồn đối với ng
i khác. Và
Khoa QHQT – ĐH KHXH & NV Tp.HCM, Từ điển Thuật ngữ Quan hệ Quốc tế, Đề tài nghiên c u c p ĐHQG.
Đây là đề tài sẽ đ ợc nghiệm thu vào tháng 04/2012. GVHD c a nhóm là 1 trong số những thành viên c a đề tài do
đó nhóm có cơ hội để tiếp cận tài liệu này
4
Bộ Quốc Phòng (2005), Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam, Nxb. Quân đội Nhân dân, Hà Nội.
3
11
cũng chính vì tính ch quan đó mà khơng thể nào đ t đến m c gọi là “an ninh hoàn toàn”
hoặc “m t an ninh tuyệt đối”. Đối với an ninh c a một quốc gia cũng vậy, không có an
ninh hồn tồn và m t an ninh tuyệt đối. T t c chỉ là một c m nhận ch quan về m c độ
tr ớc sự tác động c a các chuỗi sự việc khách quan.
Th hai, đối t ợng c a an ninh là tồn t i và phát triển. Đó cũng chính là hai lợi ích
lớn nh t và cơ b n nh t đối với mỗi sự vật, hiện t ợng, con ng
con ng
i trong thế giới này. Khi
i tập hợp nhau l i thành cộng đồng ngày một lớn, các cộng đồng ng
dần hình thành nên tổ ch c c a loài ng
i này dần
i đ ợc gọi là các nhà n ớc hay quốc gia. Khi
các quốc gia tham gia vào nền chính trị quốc tế thì khái niệm an ninh khơng chỉ là tồn t i
và phát triển mà nó đ ợc nâng lên thành tồn t i, phát triển và nh h
ng.
Th ba, ch thể c a an ninh là cá nhân, tổ ch c, quốc gia, khu vực, liên khu vực,
…
Th t , các lĩnh vực mà an ninh tác động đến là t t c mọi lĩnh vực xã hội nh
chính trị, kinh tế, văn hóa, mơi tr
ng, sinh thái,…
Th năm, đối với quan hệ quốc tế an ninh đối với một quốc gia mang Ủ nghĩa
“ngăn chặn và lo i trừ chiến tranh” đồng th i “không bị tác động từ các xung đột quốc
tế”.
Nhóm nghiên c u cho rằng khái niệm an ninh c a Từ điển Quân sự Việt Nam là
khái niệm khá toàn diện và đầy đ về an ninh.
Nh vậy, ta có thể th y vẫn có khá nhiều quan điểm khác nhau về an ninh. Do đó
khi nghiên c u về v n đề này, cần ph i lựa chọn cách tiếp cận cho phù hợp đối với từng
khái niệm hoặc chọn cách tiếp cận toàn diện nh t từ các điểm m nh c a các khái niệm về
an ninh.
12
1.2 Phân loại an ninh
Do sự không thống nh t trong định nghĩa mà các học gi có nhiều cách phân lo i
về an ninh.
Cách phân chia th nh t dựa trên các lĩnh vực trong đ i sống, ng
i ta chia an
ninh thành an ninh chính trị, an ninh quân sự, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa, vv… An
ninh chính trị liên quan đến các v n đề đ m b o ch quyền, chế độ chính trị, mơi tr
ng
chính trị trong ngồi n ớc,…, An ninh quân sự nh n m nh đến việc không bị đe do , an
toàn biên giới. An ninh kinh tế đề cập đến sự phát triển vững chắc, không lệ thuộc vào
các quốc gia khác. Trật tự xã hội (an ninh) nhằm đ m b o pháp quyền, kỷ c ơng, an toàn
xã hội trong mỗi một quốc gia. An ninh văn hoá l i bàn về b n sắc quốc gia, các yếu tố
lành m nh c a văn hóa,…
Cách phân chia th hai dựa trên dựa vào c p độ tiếp cận, ta có thể phân lo i thành:
an ninh quốc tế, an ninh quốc gia và an ninh con ng
quốc tế (international security) là môi tr
i. Hiểu một cách đơn gi n an ninh
ng an toàn chung c a các quốc gia; an ninh
quốc gia (national Security) là tình tr ng an tồn c a quốc gia về quân sự, chính trị quyền
lực và kinh tế; An ninh con ng
i (human security) là sự không bị sợ hãi (bao gồm việc
đ t đ ợc các điều mong muốn và đ t đ ợc an toàn t ơng lai) c a cá nhân con ng
i.
Cách phân chia th ba dựa trên mối quan hệ giữa nhận th c và thực tiễn c a con
ng
i (v n đề cơ b n c a triết học), an ninh đ ợc chia thành hai lo i an ninh nhận th c
(perceived security) và an ninh thực tế (real security). An ninh đ ợc nhận th c có thể
khác an ninh thực tế b i tác động c a kiến th c, tâm sinh lý, hoàn c nh,…
Trên đây là ba cách phân lo i phổ biến nh t. Tuy nhiên, để có một cái nhìn tổng
qt nh t về các hình thái c a an ninh, nhóm nghiên c u đ ng trên quan điểm phân lo i
th t dựa trên chiều dài lịch sử (th i gian xu t hiện). Theo cách phân lo i này, an ninh
đ ợc chia thành hai lo i lớn, đó chính là an ninh truy n th ng và an ninh phi truy n
th ng.
13
1.2.1 An ninh truyền thống
Từ thế kỷ XX tr về tr ớc, ta có thể dễ dàng nhận th y khái niệm “an ninh” trong
quan hệ quốc tế hầu hết bị chi phối b i bối c nh c a các cuộc xung đột và chiến tranh.
Khái niệm “an ninh”
đây gắn liền với s c m nh về quân sự, vũ trang (quyền lực c ng)
và có thể đ ợc hiểu một cách đơn gi n chính là kh năng c a một quốc gia có thể ngăn
chặn các cuộc xâm l ợc vũ trang đến từ bên ngoài. Ng
i ta gọi đó là “an ninh truy n
th ng”. Về b n ch t, “an ninh truyền thống” bị chi phối ch yếu b i ch nghĩa hiện thực.
Ch nghĩa hiện thực nhìn nhận “an ninh” nh một v n đề cốt lõi và là một nhu cầu không
thể thiếu trong đ i sống chính trị c a các quốc gia. Xu t phát từ b n ch t c a con ng
i
là ích kỷ và ln khao khát quyền lực, xung đột là t t yếu và không thể tránh khỏi, an
ninh từ đó là một nhu cầu c p thiết, là lỦ do căn b n nh t cho sự tồn t i và phát triển.
Ch nghĩa hiện thực đồng th i cũng đề cao vai trò c a “an ninh quốc gia”. Do
những đặc điểm b n ch t c a hệ thống quốc tế gần với các quốc gia có ch quyền và do
các quốc gia có ch quyền c u thành, quyết định, an ninh chiếm một địa vị u tiên nh t
trong các việc mà quốc gia cần ph i làm5. Nhà n ớc – ng
đ t n ớc bên ngồi – đóng vai trò là ng
i đ i diện cao nh t cho một
i duy nh t s hữu, b o vệ và duy trì an ninh
,thơng qua s c m nh qn đội hay liên minh với các đồng minh
Có thể gi i thích khái niệm “An ninh” d ới quan điểm c a ch nghĩa hiện thực
nh sau. Yếu tố đầu tiên chính là hịa ớc Westphalia năm 1648 - văn kiện đầu tiên đ a
ra khái niệm về quốc gia – dân tộc. Trong đó đư nêu rõ một quốc gia để đ ợc cơng nhận
cần ph i có đ ợc bốn yếu tố căn b n, đó là một số l
ngădợnăc ănhấtăđịnh, một lãnh thổ
nhấtăđịnh, một tổ chức chính quyền nhấtăđịnh và ph i có chủ quyền. Nói cách khác, đây
chính là bốn yếu tố cơ b n c u thành nên an ninh c a quốc gia. Ba yếu tố đầu, dân c ,
lãnh thổ và chính quyền l các yếu tố tiên quyết cần có, nếu m t đi thì quốc gia khơng
cịn là quốc gia nữa. Yếu tố cuối cùng, ch quyền (sovereignty), có thể hiểu là quyền tự
quyết định c a một quốc gia bao gồm c đối nội và đối ngo i. Trong đối nội, quốc gia
5
V ơng Dật Châu (2004), ―Anăninhăquốc tế trong thờiăđại tồn cầuăhóa‖, Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia.
14
ph i là tối cao. Trong đối ngo i, quốc gia ph i bình đẳng và khơng chịu b t kỳ sự chi
phối nào c a bên ngồi. Chính vì vậy mà quốc gia cịn bao hàm nhiều đặc tính khác nh
tính độc lập và tính tự ch . Các đặc tính này quy định quốc gia khi tham gia vào quan hệ
quốc tế ph i luôn hành động một cách lý trí nhằm b o vệ lợi ích lớn nh t c a b n thân
mình. Điều này làm nên tính t t yếu c a an ninh đối với quốc gia. Do sự độc lập c a các
quốc gia khi tham gia vào quá trình này nên nhìn theo một cách tổng thể, xã hội quốc tế
là tập hợp c a những quốc gia độc lập với nhau, hay “vơ chính ph ”. Nói cách khác là
khơng có b t kỳ một nhà n ớc nào
trên các quốc gia, cũng nh các quốc gia tuyệt đối
không ch p nhận sự tồn t i c a b t kỳ một cơ c u quyền lực nào cao hơn để thi hành “ch
quyền” đối với họ. Và cũng trong hệ thống quốc tế vơ chính ph đó, các quốc gia, nh đư
nói
trên, ln hành động nhằm b o vệ lợi ích c a mình. Điều này l i đ a ta đến với một
khái niệm cơ b n khác c a ch nghĩa hiện thực đó chính là quyền lực. Do khơng có tồn
t i một chính quyền nào cao hơn quốc gia nên các quốc gia ph i luôn đ u tranh giành
quyền lực nhằm đ m b o an ninh cho mình. Có thể hiểu
đây nh một mối quan hệ c nh
tranh, an ninh c a một n ớc có thể tr thành một mối đe dọa cho sự không an ninh c a
một n ớc khác hoặc ng ợc l i. Thucydides, cha đẻ c a ch nghĩa hiện thực, đư gọi hiện
t ợng này là ―sự l
ng nan về ană ninh‖ trong tác phẩm nổi tiếng “Lịch sử cuộc chiến
tranh Peloponnese” c a mình.
Athens và Sparta vốn là hai đồng minh từng hợp tác với nhau để chống l i đế chế
Ba T (năm 480 TCN). Tuy nhiên, sau đó 50 năm cho đến giữa thế kỷ th V, thành bang
Athens đư phát triển tr thành một đế chế hùng m nh. Điều này làm cho ng
i Sparta lo
ng i. Thucydides cho rằng Sparta đư rơi vào một thế l ỡng nan về an ninh. Sự m nh lên
c a Athens làm cho Sparta c m th y bị đe dọa và dẫn đến việc ph i tăng c
ng an ninh
c a mình lên. Những khối liên minh về quân sự đư đ ợc thành lập và chiến tranh nổ ra
nh một lẽ t t yếu không thể tránh khỏi. Sự l ỡng nan về an ninh đư cho ta th y đ ợc sự
tác động vơ cùng lớn c a mơi tr
ng vơ chính ph . Vì khơng có một chính ph nào cao
hơn quốc gia nên động thái đơn ph ơng tăng c
ng an ninh c a một quốc gia có thể làm
cho quốc gia khác m t an ninh. Gi sử có một quốc gia th nh t tăng c
15
ng an ninh nhằm
b o vệ đ t n ớc tr ớc một quốc gia khác thì chắc chắn sẽ có một quốc gia th hai, sau
khi nhận th y s c m nh ngày càng tăng c a quốc gia th nh t, lập t c tăng c
ng lực
l ợng nhằm b o vệ mình tr ớc quốc gia th nh t. Điều này dẫn đến c hai quốc gia cùng
rơi vào tình tr ng m t an ninh.
Nh vậy đâu mới là gi i pháp cho bài toán an ninh c a các quốc gia? Nếu nh
những nhà ch nghĩa hiện thực cho rằng cần chỉ có thể tìm th y an ninh trong quyền lực
quốc gia, t c là các quốc gia cần ph i gia tăng s c m nh về qn sự c a mình để có đ ợc
an ninh truớc các quốc gia khác, thì ch nghĩa hiện thực mới, mà ng
i đ ng đầu là
Kenneth Waltz l i đặt an ninh vào trong hệ thống quốc tế. Khác với ch nghĩa hiện thực
cũ, ch nghĩa hiện thực mới cho rằng quốc các gia vẫn đóng vai trị chính trong quan hệ
quốc tế, tuy nhiên các quốc gia này cần ph i đ ợc sắp xếp một cách có trật tự dựa trên sự
phân bổ về quyền lực, hình thành nên một hệ thống quốc tế. Theo cách này, thế giới có
thể đ ợc chia thành hệ thống đơn cực, l ỡng cực hoặc đa cực. Tuy nhiên, về v n đề hệ
thống nào đ m b o sự cân bằng quyền lực tốt hơn thì cho đến ngày nay vẫn còn nằm
trong sự tranh luận c a các học gi . Nếu nh sau khi chiến tranh L nh kết thúc năm 1991,
nhiều ng
i đư lo ng i Mỹ sẽ tr thành một cực duy nh t chi phối tồn thế giới thì cho
đến nay, tình hình thế giới trong kỷ ngun tồn cầu hóa đư cho chúng ta th y điều ng ợc
l i. Sự nổi lên c a càng c
ng quốc mới nh Trung Quốc, Nhật B n, Hàn Quốc, vv… đư
dần thu hẹp kho ng cách c a Mỹ với vai trò là siêu c
ng c a thế giới. Ngồi ra, cịn
ph i kể đến s xu t hiện c a các ch thể phi quốc gia nh các tổ ch c liên chính ph
(IGOs), tổ ch c phi chính ph (NGOs) và các công ty đa quốc gia (TNCs) đư đem l i
màu sắc mới cho nền chính trị quốc tế hiện đ i. Các quốc gia tr nên ngày càng ph
thuộc lẫn nhau, kh năng xung đột vũ trang bên ngoài tuy vẫn cịn song đư có xu h ớng
gi m đi. Bên c nh đó, thế giới l i xu t hiện nhiều mối đe dọa từ các lĩnh vực khác trong
cuộc sống. Điều này đư đòi hỏi ph i có một cách tiếp cận khác về an ninh.
16
1.2.2 An ninh phi truyền thống
Những năm sau khi hai cực tan rã, chiến tranh thế giới, đặc biệt là sự uy hiếp c a
chiến tranh h t nhân, cũng từng b ớc bị đẩy lùi. Thay vào đó là sự phát triển nhanh
chóng c a hệ thống kinh tế quốc tế, sự ph thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các n ớc, sự
xu t hiện c a các công ty xuyên quốc gia, các thể chế kinh tế khu vực lẫn toàn cầu.
Những điều trên kết hợp với m ng l ới thông tin điện tử tiên tiến và sự xu t hiện c a các
v n đề mang tính tồn cầu đư hình thành nên một sự ph thuộc lẫn nhau giữa các quốc
gia. Hiện t ợng này đ ợc định nghĩa là sự “tồn cầu hóa”6. Theo Ken Booth và Nicolas
Wheeler ln có một sự khơng an ninh tồn t i trong những mối quan hệ c a con ng
và đặc biệt là trên vũ đài c a chính trị thế giới. Nguyên văn, “đối với nhiều ng
i,
i, sự sợ
hãi làm cho thế giới tiếp t c” và “những sự không chắc chắn trong t ơng lai ln xu t
hiện đư làm cho chính trị quốc tế nh một cái bẫy c a sự b t an ninh mà không thể nào
tránh khỏi”7. Thật vậy, sự suy gi m t ơng đối c a những uy hiếp về quân sự và sự xu t
hiện c a những thách th c phi quân sự đư khiến cho khái niệm “an ninh” khơng cịn bó
hẹp trong những suy nghĩ truyền thống c a các nhà ch nghĩa hiện thực hay bao quanh
trong lãnh thổ c a một quốc gia nữa. C c diện quốc tế không ngừng thay đổi theo h ớng
tiến bộ hơn, quan hệ quốc tế tuy vẫn ch a khắc ph c đ ợc tr ng thái vơ chính ph song
cũng đư xu t hiện nhiều cơ chế phối hợp ăn khớp với nhau. Bên c nh đó, những ho t
động c a các tổ ch c kh ng bố quốc tế, sự biến đổi khí hậu, sự c n kiệt các nguồn tài
nguyên và năng l ợng, những mối đe dọa c a dịch bệnh, hậu qu c a các cuộc kh ng
ho ng kinh tế thế giới là những v n đề mà ta không thể dùng t duy và cách xử lý truyền
thống để gi i quyết đ ợc. Điều này cũng thể hiện đ ợc một điều chính là ngày nay các
quốc gia ngày càng dễ bị tổn th ơng hơn tr ớc những sự thay đổi. Hay nh theo nhà báo
6
Scholte, Jan Aart (2005), Globalization: A Critical Introduction. Basingstoke: Palgrave Macmillan, 2nd edn.
Booth, K. and Wheeler, N. J. “Uncertainty,” Ed. P. D. Williams (Ed) (2008), Security Studies: An Introduction.
London: Routledge, tr.133-150
7
17
Thomas L. Friedman, ông cho rằng “ph i chăng thế giới đư tr nên quá nhỏ và quá nhanh
cho con ng
i và hệ thống chính trị c a họ để điều chỉnh một cách ổn định?”8
Những lập luận trên đư cho ta th y đ ợc nhu cầu c a một khái niệm mới về “an
ninh”. Khái niệm này ph i là một quan điểm tổng hợp, đa d ng hơn về ch thể và có thể
khái quát đ ợc các v n đề trong th i đ i ngày nay. Các học gi gọi khái niệm này là “an
ninh phi truyền thống”.
Cho đến nay, “an ninh phi truyền thống” vẫn ch a thống nh t. Song, cách hiểu về
khái niệm này có thể t m chia thành hai tr
Tr
ng phái.
ng phái th nh t quan niệm “an ninh phi truyền thống” là an ninh tổng hợp,
một sự m rộng trong những nội hàm c a khái niệm “an ninh truyền thống” mà trong đó
an ninh về quân sự vẫn là trung tâm. Theo Liên Hiệp Quốc, “an ninh phi truyền thống”
bao gồm “an ninh con ng
ng
i và “an ninh cộng đồng”. B n “Báo cáo phát triển con
i” c a Liên Hiệp Quốc vào năm 1994 đư nêu rõ “an ninh con ng
i” bao gồm b y
lĩnh vực: an ninh kinh tế, an ninh l ơng thực, an ninh s c khỏe, an ninh môi tr
ng, an
ninh cá nhân, an ninh cộng đồng và an ninh chính trị.
Tr
ng phái th hai cho rằng “an ninh phi truyền thống” là một khái niệm trái
ng ợc với khái niệm “an ninh truyền thống”. Ph m vi c a “an ninh phi truyền thống”
không bao gồm lĩnh vực quân sự mà nằm
ho ng kinh tế, ô nhiễm môi tr
những nguy cơ về an ninh mới nh kh ng
ng, tội ph m xuyên quốc gia, kh ng bố, di c b t hợp
pháp, vv…
Có thể th y, tr
ng phái th hai cho ta một thuật ngữ rõ ràng hơn. Tuy nhiên, một
điều hiển nhiên khơng thể ph nhận đó chính là các yếu tố về quân sự và ch quyền quốc
gia vẫn luôn tồn t i và đóng một vai trị quan trọng trong quá trình quan hệ quốc tế cho
đến tận ngày nay. Mỗi quốc gia bây gi ph i đ ng tr ớc hai thách th c. Th nh t, mỗi
Friedman, Thomas L. (2005), The World Is Flat: A Brief History of the Twenty-first Century, truy cập t i địa chỉ
/>8
18
quốc gia ph i ch p nhận m t đi một phần ch quyền để tham gia vào các thể chế quốc tế
để cùng h
ng những lợi ích chung. Th hai là có những v n đề, tr ớc gi chỉ gói gọn
trong khn khổ quốc gia, nay đư v ợt biên giới tr thành xuyên quốc gia, khiến cho các
quốc gia, b t kể là quốc gia giàu và m nh nh t, cũng không thể tự gi i quyết một mình.
Chính vì thế, theo ng
i viết, cần ph i có một cái nhìn tổng qt hơn về mặt các ch thể
và v n đề trong việc xác định khái niệm c a thuật ngữ “an ninh phi truyền thống” này.
Chúng ta có thể làm một phép so sánh giữa “an ninh truyền thống” và “an ninh phi
truyền thống” để hiểu rõ hơn về khái niệm này. Sự khác nhau nằm
Thứ nhất,ă đóă chínhă lỢă về thờiă điểm xuất hiện. Nh đư đề cập
bốn điểm cơ b n.
phần trên, do “an ninh
truyền thống” là một phần c a ch nghĩa hiện thực nên nó xu t hiện cùng lúc với sự hình
thành c a các khái niệm về quốc gia – dân tộc. Ng ợc l i, chỉ từ sau khi Chiến Tranh
L nh kết thúc, ng
i ta mới bắt đầu chú Ủ đến v n đề về “an ninh phi truyền thống”. Thứ
haiăđóălỢănếuănh ăkhỡiăniệmă―anăninhătruyền thống‖ăbị ảnhăh ởng nhiều của chủ nghĩaă
hiện thực thì khái niệmă―anăninhăphiătruyền thống‖ălỢămột sản phẩm của chủ nghĩaătự do
và kiến tạo. Nếu nh ch nghĩa hiện thực cho rằng an ninh chỉ đ t đ ợc khi các quốc gia
không ngừng gia tăng s c m nh về quân sự c a mình thì ch nghĩa tự do và kiến t o cho
rằng an ninh có đ ợc khi các v n đề về an ninh con ng
ở cỡcălĩnhăvực có liên quan.
i đ ợc đ m b o. Thứ ba là nằm
“an ninh truyền thống” đó là sự đe dọa về quân sự và b o
vệ quốc phòng cùng với những biện pháp an ninh mà chính ph c a mỗi quốc gia cần
làm để đ ơng đầu tr ớc những nguy cơ đó. Ng ợc l i, đối với “an ninh phi truyền
thống”, những mối đe dọa này khơng chỉ đến từ bên ngồi mà cịn đến từ bên trong;
khơng chỉ đến từ súng ống, đ n d ợc mà còn đến từ kinh tế, văn hóa, xư hội. Cuối cùng
chính là sự khác nhau về đốiă t
ng. An ninh truyền thống phần lớn là nhìn nhận khái
niệm “an ninh” d ới c p độ c a quốc gia trong khi
an ninh phi truyền thống bao gồm
c ba c p độ: cá nhân, quốc gia và toàn cầu.
Tuy nhiên, trong th i đ i tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế sâu rộng nh hiện nay,
các mối quan hệ, các lĩnh vực trong đ i sống xã hội ngày càng gắn bó chặt chẽ với nhau,
19
thâm nhập, đan xen thậm chí tác động lên lẫn nhau đư khiến cho việc tách biệt hai khái
niệm “an ninh truyền thống” và “an ninh phi truyền thống” chỉ cịn mang tính ch t t ơng
đối. Trên thực tế vẫn ln có sự chồng ch t và đan xen giữa hai khái niệm này. Chẳng
h n, sự c n kiệt, suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhiên liệu mà đặc biệt là
dầu mỏ… đư dẫn đến các cuộc tranh đo t về tài nguyên giữa các quốc gia mà trong đó,
vũ lực đư đ ợc sử nh một công c để phân thắng b i. V n đề này sẽ đ ợc phân tích c
thể hơn
ch ơng sau.
Tóm l i, “an ninh phi truy n th ng” lƠ s n phẩm của q trình tồn c u hóa
và s ph thu c l n nhau. Sự tác động c a “an ninh phi truyền thống” đ ợc biểu hiện
d ới nhiều c p độ (cá nhân, quốc gia, tồn cầu) và bao qt hầu hết các khía c nh c a đ i
sống xã hội hiện đ i. Quan trọng hơn hết, do tồn cầu hóa là một q trình khơng có điểm
kết thúc nên các v n đề về an ninh phi truyền thống chắc chắn sẽ còn tiếp t c phát triển
và giữ một vai trị quan trọng trong đ i sống chính trị quốc tế hiện đ i.
Tồn cầu hóa là một thuật ngữ đ ợc sử d ng rộng rãi từ những năm 80 c a thế kỷ
XX. Nó mơ t một m ng l ới các tác động lẫn nhau xuyên biên giới đang không ngừng
lớn m nh. Cho đến nay, do sự đa d ng về ch thể và các v n đề nên vẫn ch a có một sự
thống nh t trong định nghĩa cho thuật ngữ này. Tuy nhiên, ta có thể th y đ ợc ba đặc
điểm lớn c a tồn cầu hóa. Th nh t, đây là một q trình khơng có điểm kết thúc. Chúng
ta đang sống trong một kỷ ngun tồn cầu hóa, nơi mà khơng gian tồn cầu, xu thế tồn
cầu đang dần đ ợc hoàn thiện, sự ph thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng
cao. Chính vì thế, ch a có một sự khẳng định nào cho rằng đâu sẽ là th i điểm kết thúc
c a quá trình này cũng nh quá trình này sẽ đ a thế giới đi về đâu. Th hai, đó là do sự
đa d ng về ch thể nên tồn cầu hóa là một q trình mang tính ph c t p và đa chiều.
Th ba, do không cân bằng về tiến triển và nh h
ng c a tồn cầu hóa, nên nh h
ng
c a nó đến mỗi quốc gia dân tộc cũng r t ph c t p.
Nh vậy, có thể th y qua những đặc điểm trên, tồn cầu hóa đư góp phần hình
thành nên đặc tính qu c t - xun qu c gia của an ninh phi truy n th ng.
20
Hiện nay, để xét về nh h
nh
ng c a toàn cầu hóa, có r t nhiều quan điểm khác nhau
ng hộ (globalist), hoài nghi (skeptic) hoặc chiết trung (transformationalist). Ngoài
ra, ta cịn có thể chia thành hai lo i quan điểm: ch nghĩa l c quan và ch nghĩa bi quan.
Ch nghĩa l c quan cho rằng tồn cầu hóa là mộ q trình khơng thể tránh khỏi trong sự
tiến hóa c a xã hội nhân lo i, phá vỡ tình tr ng đóng cửa, thúc đẩy giao l u. Cùng lúc đó,
những tiến bộ khoa học cơng nghệ đ t đ ợc sẽ tăng nhanh, góp phần đ a thế giới thốt
khỏi nghèo đói và đ a con ng
i có đ ợc tự do. Ch nghĩa bi quan thì cho rằng tồn cầu
hóa tuy có đem l i ích lợi, nh ng cũng đồng th i đem l i r t nhiều v n đề, mà b t bình
đẳng xã hội là một trong số đó. Sự b t bình đẳng này sẽ dẫn đến nghèo đói trên diện rộng
và xu t hiện những hành vi “tẩy chay” xư hội. Theo quan điểm c a ng
i viết, do toàn
cầu hóa là một q trình ph c t p và đa chiều nên r t khó để xác định đó là quá trình tốt
hay x u. Vì vậy, khi nhìn nhận tác động c a tồn cầu hóa lên b t c một v n đề gì, cũng
cần có một nhìn nhận tổng qt, khơng nên chỉ đơn thuần dựa vào một ch nghĩa nào đơn
thuần.
T ơng tự nh vậy, sự tác động c a tồn cầu hóa lên khái niệm “an ninh phi truyền
thống” cũng bao gồm hai mặt tốt x u, thể hiện thông qua s đe dọa của nguy c rủi ro
vƠ tính khơng xác định v i an ninh và s uy hi p an ninh do b t bình đẳng ậ k t qu
của thị tr
ng hóa sâu sắc.
Th nh t, về s đe dọa của nguy c rủi ro cao vƠ tính khơng xác định đ i v i
an ninh. Sự đe dọa này thể hiện rõ nh t qua những v n đề về mơi tr
ng. Q trình tồn
cầu hóa cùng với cơng nghiệp hóa ngày càng lan rộng đư trực tiếp gây nên nhiều v n đề
về môi tr
ng. Các v n đề này mang tính khơng xác định, và cũng khơng thể tránh khỏi.
B t kể ng
i đó là tỷ phú hay ăn mày cũng đều chịu tác động từ sự m t an ninh này. Tuy
nhiên, nếu nhìn nhận theo h ớng tích cực, đây cũng là động lực để thúc đẩy sự hợp tác
giữa các cá nhân cũng nh quốc gia. Con ng
toàn cầu về v n đề b o vệ mơi tr
i dần hình thành nên một ý th c chung
ng, các quốc gia cũng từ đó, có thể dẹp bỏ những b t
đồng trong một số lĩnh vực nh t định, bắt tay cùng nhau tìm ra h ớng gi i quyết chung.
21
V n đề an ninh sinh thái ngày càng có vai trò quan trọng, l n át an ninh quân và buộc mỗi
quốc gia ph i đem nó vào chiến l ợc an ninh quốc gia c a mình. Sự đe dọa cịn đến b i
s c m nh khơng thể kiểm sốt c a thị tr
ng tiền tệ tồn cầu. Dịng l u thơng về vốn,
ch ng khốn và hàng hóa hàng ngày hàng gi vẫn ln diễn ra trên khắp thế giới. Đó là
những th mà khơng có một quốc gia nào có thể kiểm sốt đ ợc. Do đó, nếu thị tr
ng
tiền tệ đột nhiên có cách nhìn bi quan đối với một quốc gia nào đó, có thể dẫn đến giá trị
đồng tiền n ớc đó th t gi m m nh, hệ thống ngân hàng c a n ớc đó sống d chết d , các
nhà đâu t xuyên quốc gia sẽ đua nhau rút vốn. Điều này một mặt gây ra những b t ổn
đối với đ i sống kinh tế - xã hội trong quốc gia đó, mặt khác cũng kéo theo sự m t niềm
tin trong đầu t đối với khu vực, dẫn đến sự kh ng ho ng về kinh tế khu vực, hoặc thậm
chí có thể lan ra tồn cầu. Cuộc kh ng ho ng tiền tệ
táp tiền tệ
Mexico vào năm 1994 và cơn bưo
châu Á năm 1997 chính là những ví d rõ nét cho việc này.
Th hai, s uy hi p an ninh do b t bình đẳng ậ k t qu của thị tr
sắc. Xu thế toàn cầu hóa c a lực l ợng thị tr
ng hóa sâu
ng làm cho thế giới vốn đư b t bình đẳng
nghiêm trọng l i càng nghiêm trọng hơn nữa, làm cho sự ổn định và an ninh c a nhiều
n ớc trên thế giới bị uy hiếp. Do thực lực kinh tế và s c c nh tranh tổng hợp c a các
quốc gia đang phát triển kém xa so với các quốc gia phát triển nên sự b t bình đẳng trong
kh năng m rộng thị tr
ng là r t lớn. Quan trọng hơn, sự b t bình đẳng này sẽ tiếp t c
kéo dài và phát triển do sự tận d ng về nguồn vốn, các quốc gia phát triển sẽ ngày càng
phát triển hơn, các quốc gia đang phát triển sẽ ngày càng bị t t hậu và đẩy lùi về phía sau.
T ơng tự nh vậy đối với nội bộ c a một đ t n ớc, sự phân cực giàu nghèo sẽ diễn ra
ngày càng sâu sắc. Điều này dẫn đến các v n đề về đói nghèo, tệ n n xã hội. Sự m cửa
c a biên giới khiến cho các lo i vũ khí sát th ơng đ ợc phổ biến trong ph m vi lớn khiến
một số ng
i m o hiểm lao vào, ho t động trong các tổ ch c tội ph m hoặc kh ng bố
nhằm đối phó với áp lực về kinh tế. Một số khác l i sử d ng tôn giáo nh một cách th c
b o vệ, dẫn đến các mâu thuẫn về tôn giáo xuyên quốc gia. Một số khác nữa thì l i di dân
đến vùng đ t khác, gây nên các v n đề trong chính sách cho các n ớc gửi cũng nh n ớc
tiếp nhận.
22
Nói tóm l i, ta có thể th y sự tác động c a tồn cầu hóa lên khái niệm “an ninh phi
truyền thống” theo hai chiều. Nó vừa là nguyên nhân phát sinh ra những nội hàm c a “an
ninh phi truyền thống” và cũng đồng th i là một chiếc cầu nối con ng
i cũng nh các
quốc gia l i gần nhau hơn để cùng tìm ra một gi i pháp cho các v n đề đó.
Mặt khác, nếu nh đối với “an ninh truyền thống”, ch nghĩa hiện thực cho rằng
mỗi quốc gia cần ph i không ngừng gia tăng s c m nh về quốc phòng, t o ra sự cân bằng
về quyền lực để có đ ợc an ninh thì đối với “an ninh phi truyền thống”, ch nghĩa tự do
và ch nghĩa kiến t o l i có những cách th c hồn tồn khác biệt. Ch nghĩa tự do cho
rằng cần ph i tăng c
ng hợp tác, xây dựng thể chế quốc tế và luật pháp quốc tế. Ch
nghĩa kiến t o thì cho rằng con ng
i cao hơn quốc gia và định vị hành vi c a quốc gia,
chính vì thế, đ m b o đ ợc an ninh c a con ng
là ch nghĩa tự do hay kiến t o thì tăng c
i là quan trọng nh t. Tuy nhiên, cho dù
ng hợp tác, cùng nhau phối hợp ho t động
chung đang là xu thế và gi i pháp quan trọng nhằm đối phó với v n đề an ninh phi truyền
thống hiện nay. C thể có thể th y
khu vực Đông Nam Á, các n ớc ASEAN và các
n ớc đối tho i đư xây dựng các ch ơng trình và kế ho ch hợp tác c thể, tăng c
ng hợp
tác song ph ơng và đa ph ơng trong nội khối, giữa các n ớc ASEAN và các n ớc bên
ngoài để đối mặt với v n đề “an ninh phi truyền thống” qua các ch ơng trình nh “Chiến
l ợc hợp tác chống ma túy ASEAN năm 2000”, “Tuyên bố chung Bắc Kinh về hợp tác
chống ma túy năm 2001”; "Tuyên bố ASEAN về hợp tác chống kh ng bố”; “Tuyên bố
chung ASEAN - Mỹ về hợp tác chống kh ng bố” tháng 8-2002; “Tuyên bố chung
ASEAN-EU về hợp tác chống kh ng bố” tháng 1-2003; "Tuyên bố Ba-li II”, tháng 102003 về xây dựng cộng đồng ASEAN; các kỳ họp c a Diễn đàn an ninh khu vực ASEAN (ARF)…
1.3 Quan điểm về đảm bảo an ninh của các trường phái lý luận chính trong quan hệ
quốc tế
Mỗi một tr
ng phái lý luận quan hệ quốc tế có quan điểm khác nhau về việc đ m
b o an ninh trong nền chính trị thế giới. Nhóm nghiên c u đ a ra quan điểm c a ch
23
nghĩa hiện thực, ch nghĩa tự do, ch nghĩa kiến t o và ch nghĩa toàn cầu về đ m b o an
ninh nh sau.
Đối với chủ nghĩaăhiện thựcăkinhăđiển (chủ nghĩaăhiện thựcăcũ),ăđảm bảo an ninh
đồngănghĩaăvới quyền lực quốcăgiaăhayănóiăcỡchăkhỡcănóăđiătìmăanăninhătrongăquyền lực
quốc gia. Những ng
i theo ch nghĩa cho rằng an ninh quốc gia là làm sao quyền lực
quốc gia v ợt trội để ngăn chặn đe do và đ m b o lợi ích c a mình thơng qua c ỡng
buộc (coercion), ngăn chặn (deterrence), đánh ph đầu (preemptive attack). Những học
gi này cũng cho rằng an ninh quốc tế đơn gi n chỉ là sự cân bằng quyền lực (t c là
khơng cho n ớc khác có quyền lực m nh hơn, v ợt trội mình bằng cách cách th c nh
liên minh (ally), phòng th tập thể (collective defense) và an ninh chung (common
security).
Đối với chủ nghĩaăhiện thực mới, các học giả này nhấn mạnh việcăđiătìmăanăninhă
trongă cơă cấu phân bố quyền lực của hệ thống quốc tế. Họ quan niệm cơ c u phân bố
quyền lực c a hệ thống quốc tế là yếu tố góp phần b o đ m an ninh. Do đó những hệ
thống quốc tế khác nhau có kh năng b o vệ an ninh khác nhau. Th nh t, Hệ thống quốc
tế (HTQT) đơn cực (unipolar system)/bá ch (hegemony). Trong hệ thống này n ớc bá
ch thực hiện vài ch c năng nh một chính ph thế giới do đó giúp làm gi m tình tr ng
vơ chính ph trong quan hệ quốc tế. Thêm vào đó n ớc bá ch có kh năng áp chế và can
thiệp vào xung đột gi m bớt xung đột và chiến tranh. Ngoài ra, n ớc bá ch t o ra và
thực thi luật pháp chung làm tăng kh năng gi i quyết xung đột và tranh ch p. Ví d nh
n ớc Mỹ sau sự s p đổ c a Liên Xô là siêu c
ng duy nh t trên thế giới, đóng vai trị bá
ch thế giới. Th hai, HTQT hai cực (bipolar system). Hệ thống này tránh đ ợc sự độc
quyền chuyên chế h n chế mâu thuẫn từ sự l m d ng quyền lực. Bên c nh đó sự kiềm
chế lẫn nhau giữa hai cực cũng t o ra hồ bình cho hệ thống. Cùng với nó các cực cố
gắng giữ ổn định trong phe giúp t o sự ổn định c a toàn hệ thống. Ví d nh hệ thống 2
cực trong Chiến Tranh L nh giữa hai phe TBCN (do Mỹ đ ng đầu) và XHCN (do Liên
Bang Xô Viết đ ng đầu). Th ba, HTQT đa cực (multipolar system), hệ thống này cho
24