Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tiểu luận cao học phân tích quá trình điều chỉnh mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở việt nam thời kỳ 1986 2005 và rút ra ý nghĩa lý luận, thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.7 KB, 19 trang )

MỤC LỤC


1
Lời nói đầu
1. Lý do chn ti
Cụng nghip húa, hiện đại hóa là con đường tất yếu để đưa sản xuất
nhỏ lên sản xuất lớn và cũng là một trong những nhiệm vụ kinh tế cơ bản của
các nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ
nghĩa. Ở Việt Nam, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được xác định ngay từ
Đại hội III năm 1960 của Đảng; từ đó đến nay, ln nhất qn chủ trương đó,
song có sự điều chỉnh hợp lý về nội dung, mơ hình, mục tiêu cho phù hợp với
từng giai đoạn. Qua các kỳ Đại hội Đảng ta tiếp tục có bổ sung, phát triển cho
phù hợp với tình hình mới của đất nước và xu th hi nhp quc t.
Thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá nền kinh tế
quốc dân là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đng
xà hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhân dân ta đà lựa chọn. Chính
vì vậy, công nghiệp hoá đc coi là nhiệm vụ trọng tâm
trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa x· héi.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là vấn đề lớn, mang tính chiến lược đối
với sự phát triển của nước ta giai đoạn hiện nay, được nhiều tác giả nghiên
cứu ở các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, trong q trình nhận thức khơng phải
ai cũng nắm được logic vấn đề và tường tận về quan điểm của Đảng. Là giảng
viên Trường Chính trị tỉnh việc nghiên cứu sâu sắc hơn vấn đề không chỉ giúp
giảng viên truyền đạt tri thức khoa học của Bộ mơn mà cịn góp phần giáo dục
quan điểm, lập trường của Đảng cho học viên nhận thức một cách đúng đắn,
đầy đủ hơn quá trình nhận thức, điều chỉnh mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam qua các thời kỳ. Vì đây là vấn đề ln có ý nghĩa lý luận v
thc tin cao.
Việc xây dựng đúng đắn những quan điểm cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ë ViƯt Nam hiƯn nay có vị trí rất quan


trọng đối với quá trình cụng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bëi vì nhận
thức đúng đắn vị trí và vai trị cơng nghiệp hóa, hiện đại húa sẽ là cơ sở


2
đúng đắn cho việc định hng, chỉ đạo và tổ chøc thùc
hiƯn thắng lợi cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ë nước ta.
Xuất phát từ tầm quan trọng nêu trên em chọn đề tài " Phân tích q
trình điều chỉnh mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam thời
kỳ 1986- 2005 và rút ra ý nghĩa lý luận, thực tiễn " làm tiểu luận môn học.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài về phân tích q trình điều chỉnh mơ
hình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam thời kỳ 1986- 2005 và rút ra ý
nghĩa lý luận, thực tiễn.
3. Phạm vi nghiên cứu
Q trình điều chỉnh mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
thời kỳ 1986- 2005
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Làm sáng q trình điều chỉnh mơ hình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam thời kỳ 1986- 2005.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Rút ra ý nghĩa lý luận, thực tiễn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng Phương pháp nghiên cứu tài liệu, Phương pháp quan
sát, Phương pháp đánh giá so sánh; phương pháp phân tích tổng hợp; các
phương pháp duy vật biện chứng khác.
6. Kết cấu của Tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị; danh mục tài liệu tham khảo,
Tiểu luận gồm 2 phần:
Phần: 1. Quá trình điều chỉnh mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam thời kỳ 1986- 2005

Phần 2. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa Vit Nam
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, nên bài viết không
thể tránh khỏi những


3
sai lÇm thiÕu sãt, em rÊt mong sù quan tâm, đóng góp ý kiến
của quý Thầy Cô để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn .
Em xin chõn thnh cám ơn!

Phần 1
Q TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MƠ HÌNH CƠNG NGHIỆP HÓA-HIỆN
ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM THỜI KỲ 1986-2005
1.1. Những nhận thức về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.1.1. Kh¸i niƯm công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Theo nghĩa chung khái quát nhất, công nghiệp hoá là
quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động sử
dụng máy móc, biến một nc có nền kinh tế lạc hậu thành
một nc công nghiệp.
Kế thừa có chọn lọc những kinh nghiệm trong lịch sử
tiến hành công nghiệp hoá trên thế giới và từ thực tiễn công
nghiệp hoá ở nc ta trong thời kỳ §ỉi míi, Đại hội VII của Đảng
(năm 1991) tiếp tục có những nhận thức mới, ngày càng tồn diện và sâu sắc
hơn về cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa. Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 7 khóa VII chính thức đưa ra định nghĩa về Cơng nghiệp hóa, hiện
đại. “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội, từ
sử dụng sức lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức

lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa
trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo ra năng
suất lao động xã hội cao”
1.1.2. Tính tất yếu khách quan của cơng nhiệp hóa
Phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa ra đời là nấc thang phát triển
cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, tất yếu phải xây dựng cho
mình một cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại hơn. Cho đến nay, hầu hết các nước
tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc thắng lợi và chọn con đường đi lên


4
chủ nghĩa xã hội đều có nền cơng nghiệp chưa phát triển. Vì vậy, để có nền
tảng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội tất yếu phải thực hiện cơng nghiệp
hóa.
Trong bộ Tư bản, C.Mác đã phân tích kỹ sự phát triển của cách mạng
công nghiệp và cho thấy quy luật tất yếu phải thực hiện cuộc cách mạng công
nghiệp. Kế thừa quan điểm cách mạng và khoa học của C.Mác, khi cách
mạng tháng Mười Nga thành công, V.I.Lênin đã đặc biệt nhấn mạnh vai trị
của cơng nghiệp hóa và sự nghiệp cơng nghiệp hóa. Người đã khẳng định:
Chủ nghĩa cộng sản là chính quyền Xơ viết cộng với điện khí hóa tồn quốc…
Chỉ khi nào nước ta đã điện khí hóa, chỉ khi nào cơng nghiệp, nơng nghiệp và
vận tải đã đứng vững trên cơ sở kỹ thuật của đại cơng nghiệp hiện đại, thì lúc
đó, chúng ta mới có thể đạt được thắng lợi hồn tồn. Nhận thức rõ tính tất
yếu phải thực hiện cơng nghiệp hóa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam, ngay từ những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải
xây dựng nền tảng vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa miền Bắc tiến
dần lên chủ nghĩa xã hội, có cơng nghiệp và nơng nghiệp hiện đại, có văn hóa
và khoa học tiên tiến. Trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta
phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là

nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài. Trên cơ sở nhận thức sâu sắc và vận dụng lý
luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tế ở nước
ta.
1.2. Q trình điều chỉnh mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam thời kỳ 1986- 2005
1.2.1. Thời kỳ trước đổi mới từ năm 1960-1986
Vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lần đầu tiên được Đảng ta đề cập
tại Đại hội III của Đảng 9.1960. Các Đại hội IV(12.1976), V(2.1982) tiếp tục
bàn về vấn đề này. Nhìn chung do tác động của yếu tố chủ quan và khách
quan: tiến hành cơng nghiệp hóa trong một nửa nước, trong điều kiện có chiến


5
tranh, trong sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa…Vì vậy, Đảng khơng
có điều kiện để tổng kết lại những thành cơng cũng như hạn chế trong q
trình thực hiện để rút ra những kinh nghiệm trong giai đoạn sau.
Đại hội Đảng III xác định rõ mục tiêu cơ bản của cơng nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa là xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện
đại; bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đó là
mục tiêu cơ bản, lâu dài, phải thực hiện qua nhiều giai đoạn. Về cơ cấu kinh
tế, Đảng xác định: kết hợp công nghiệp với nông nghiệp và lấy công nghiệp
nặng làm nền tảng.
Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, cả nước độc lập thống nhất và quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Chiến lược “Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng…” tiếp
tục được khẳng định lại tại Đại hội IV của Đảng (1976). Tại Đại hội lần thứ V
của Đảng (3-1982) đã xác định trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ
ở nước ta phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; việc xây dựng và phát triển công nghiệp nặng
trong giai đoạn này cần làm có mức độ, vừa sức, nhằm phục vụ thiết thực, có
hiệu quả cho nơng nghiệp và cơng nghiệp nhẹ. Đại hội V coi đó là nội dung

chính của cơng nghiệp hóa trong chặng đường trước mắt. Đây là bước điều
chỉnh rất đúng đắn, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Tuy nhiên, trong thực tế
chưa nghiêm chỉnh thực hiện tinh thần chỉ đạo của Đại hội V….Có thể thấy
cơng nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới có những hạn chế như sau:
Cơng nghiệp hóa theo mơ hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên
về phát triển cơng nghiệp nặng. Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài
nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa, chủ lực thực
hiện công nghiệp hóa là Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước… Nóng vội,
giản đơn, chủ quan duy ý chí, khơng quan tâm đến hiệu quả kinh tế, xã hội.
1.2.2. Thời kỳ đổi mới từ năm 1986 - 2005
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) được coi là Đại hội lịch sử,
mở đầu công cuộc đổi mới ở nước ta. Trên cơ sở phân tích sâu sắc tình hình
trong và ngồi nước, Đại hội đã xác định:" Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu


6
tổng quát của những năm còn lại của chặng đường đầu là ổn định mọi mặt
tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo
đồng thời xác định trong kế hoạch 5 năm 1986 - 1990 phải thật sự tập trung
sức người, sức của vào việc thực hiện cho được ba chương trình mục tiêu về
lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Các chương tình
mục tiêu trên là sự cụ thể hóa nội dung chính của cơng nghiệp hóa xã hội
chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên ở nước ta. Nói cách khác, đường lối,
chủ trương của Đảng trong giai đoạn này là tập trung những điều kiện cần
thiết để tiến hành công nghiệp hóa đất nước.
Đây là giai đoạn có sự đổi mới toàn diện và đồng bộ cả về nhận thức,
quan điểm và về tổ chức chỉ đạo thực hiện. Từ những quan điểm và chủ
trương đổi mới trên, Đảng và Nhà nước đã cụ thể hóa bằng cơ chế và thành
các chính sách, biện pháp thực hiện, đáng kể nhất đó là: Chính sách phát

triển kinh tế nhiều thành phần, chính sách kinh tế đối ngoại và thu hút vốn
đầu tư nước ngồi, chính sách tài chính - tiền tệ kiềm chế lạm phát, chuyển
cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước. Nhờ vậy mặc dù có "cú sốc" lớn là Liên Xô và các
nước Đông Âu tan rã làm mất đi khoản viện trợ khoảng 1 tỷ đô la năm, bằng
gần 7% GNP và mất đi thị trường khơng chuyển đổi, mặc dù Mỹ cịn gây
khó khăn do tiếp tục chính sách cấm vận, nhưng nền kinh tế đã vượt qua
trạng thái suy giảm, giảm lạm phát đáng kể, điều chỉnh cơ cấu kinh tế hợp lý
hơn, tiếp tục cơng nghệp hóa. Lạm phát từ mức 3 con số: 1986: 587,2%;
1987: 416,77%; 1988: 410,9% giảm xuống còn 2 con số: 1989: 30%; 1990:
52,8%. Trong thời kỳ 1986-1990 tốc độ tăng bình quân hàng năm của tổng
sản phẩm xã hội: 4,8%: thu nhập quốc dân: 3,9%, giá trị tổng sản lượng
công nghiệp: 5,2%, giá trị tổng sản lượng nông nghiệp: 3,5%; giá trị xuất
khẩu: 28%; cơ cấu công nghiệp, nông nghiệp trong thu nhập quốc dân sản
xuất đã có sự điều chỉnh: Cơng nghiệp: 30% (1985); 23% (1990); cịn nơng
nghiệp 47,3% (1985); 46,6% (1990). Cơ cấu cơng nghiệp bước đầu có sự


7
chuyển dịch theo hướng thích hợp và có hiệu quả hơn. Năm 1976 trong cơ
cấu giá trị tổng sản lượng cơng nghiệp ngành điện lực chỉ chiếm 3,665; cơ
khí (bao gồm cả điện tử) 9,65%; hóa chất phân bón, cao su: 8,26% thì năm
1990 tỷ trọng tương ứng của các ngành đó là 5,1%:15,9%:9,4%. Nếu so
sánh giá trị tổng sản lượng cơng nghiệp của năm 1990 với năm 1976 thì chỉ
số phát triển công nghiệp của cả nước là 2,13 lần, trong đó: Điện lực 2,96
lần; cơ khí 3,52 lần; hóa chất, phân bón, cao su: 2,13 lần. Giữa các ngành
cơng nghiệp nhóm A và cơng nghiệp nhóm B đã bước đầu có sự điều chỉnh
trong sự phát triển theo hướng chú trọng thích đáng hơn đến phát triển các
ngành cơng nghiệp nhóm B để đáp ứng u cầu xuất khẩu và tiêu dùng
trong nước và để sử dụng tốt hơn các nguồn lực: vốn, kỹ thuật truyền thống,

lao động, cơng nghiệp nhóm A chiếm 33,8% (thời kỳ 1976 - 1980): 33,5%
(thời kỳ 1981-1985) và 32,9% (1990). Tương ứng với các thời kỳ đó, cơng
nghiệp nhóm B chiếm tỷ trọng: 66,5% và 67,1%. Cơng nghiệp ngồi quốc
doanh phát triển khá, lực lượng sản xuất bước đầu được giải phóng. Khu
vực công nghiệp quốc doanh sau thời gian phải đương đầu với các thử thách
quyết liệt khi chuyển sang cơ chế mới tưởng chừng không vượt qua nổi
(năm 1989 giảm 2,5% so với 1988) nhưng đến năm 1990 công nghiệp quốc
doanh đã thích nghi dần với cơ chế mới một số ngành, một số cơ sở chủ yếu
là quốc doanh trung ương đã khôi phục đưọc sản xuất và tiếp tục phát triển.
Nếu năm 1976 công nghiệp quốc doanh chiếm 58,6%; giá trị tổng sản lượng
cơng nghiệp cả nước thì năm 1989 chiếm 57,0%, cịn cơng nghiệp ngồi
quốc doanh chiếm 31,4% (1976); 43% (1989).
Trên cơ sở đánh giá một cách khách quan tình hình, Đại hội lần thứ VII
của Đảng (1991) đã đề ra Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2000 với mục tiêu tổng quát " ra khỏi khung hoảng, ổn định tình
hình kinh tế - xã hội, phấn đấu tình trạng nước nghèo và kém phát triển, cải
thiện đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng và an ninh, tạo tạo điều kiện
cho đất nước phát triển nhanh hơn vào đầu thế kỷ 21. Tổng sản phẩm trong
nước đến năm 2000 tăng khoảng gấp đôi so với năm 1900"


8
Để thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh theo con đường xã hội chủ
nghĩa, điều quan trọng nhất là phải cải tiến căn bản tình trạng kinh tế - xã
hội kém phát triển, phát triển lực lượng sản xuất, cơng nghiệp hóa đất nước
theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nơng nghiệp tồn diện là
nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội. Không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải
thiện đời sống nhân dân. Mục tiêu tổng quát của chiến lược đến năm 2005
là: ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế - xã hội, phấn đấu vượt

qua tình trạng nước nghèo và kém phát triển, cải thiện đời sống nhân dân,
củng cố quốc phòng và an ninh, tạo điều kiện cho đất nước phát triển nhanh
vào đầu thế kỷ 21. Đại hội VII cũng xác định mục tiêu kinh tế của kế hoạch
5 năm (1991-1995) là: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Đẩy lùi và kiểm soát được lạm phát, ổn định, phát triển
và nâng cao hiệu quả nền sản xuất xã hội, ổn định và từng bước cải thiện đời
sống nhân dân và bắt đầu có tích lũy từ nội bộ nền kinh tế. Q trình đổi
mới đã tạo nên những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, thành tựu cơng
nghiệp hóa trong các năm1991,1992,1993 cao hơn, có chất lượng hơn, đi
vào thực chất so với nhiều năm trước đây. Lạm phát tiếp tục được kiềm chế:
chỉ số giá bán lẻ tăng bình quân tháng của năm 1991: 4,4%; 1992:1,3%; 9
tháng đầu năm 1993: 0,5%. Chênh lệch giá trị nhập và xuất giảm đáng kể.
Sự phát triển của công nghiệp trong những năm đổi mới, không chỉ thể hiện
ở tốc độ tăng trưởng mà quan trọng hơn là ở việc chú trọng hơn tới đổi mới
công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp ở sự chuyển
dịch cơ cấu theo hướng sản xuất gắn với thị trường trong và ngoài nước,
phát triển nhanh các ngành có lợi thế so sánh, các ngành tác động tích cực
đối với sự phát triển chung của nền kinh tế quốc tế, khuyến khích phát triển
các thành phần kinh tế và đa dạng hóa các loại hình tổ chức kinh doanh.
Ngành dầu khí có sự phát triển vượt bậc. Ngành than bước vào thị trường
thế giới với khối lượng xuất khẩu vượt 1,6 triệu tấn. Ngành sản xuất điện
phát triển mạnh. Thúc đẩy quá trình thay đổi và phát triển cơ cấu kinh tế từ


9
giản đơn, lạc hậu trì trệ kém hiệu quả dần dần tiến tới một cơ cấu có nhiều
ngành, nhiều thành phần: Trong những năm đầu của quá trình đổi mới của
cơng nghiệp hóa đã mang sắc thái mới, đã có sự điều chỉnh mục tiêu, nội
dung và bước đầu đồng bộ hóa, cụ thể hóa bằng cơ chế và chính sách. Do
vậy, cơng nghiệp hóa đã được tiến hành phù hợp hơn với hoàn cảnh quốc tế

và điều kiện, khả năng trong nước, các tiềm tàng, nguồn lực của đất nước
bước đầu được khơi dậy, kinh tế phát triển thực chất hơn. Tạo ra nguồn lao
động và đội ngũ lao động dồi dào trình độ dân trí từng bước được nâng cao,
tỷ trọng lao động có trình độ nghề nghiệp, kỹ thuật ngày càng cao.
Trên cơ sở tổng kết 10 năm thực hiện cơng cuộc đổi mới, phân tích bối
cảnh trong nước và quốc tế, Đại hội lần thứ VIII của Đảng (1996) đã xác
định mục tiêu phát triển đất nước đến năm 2020:" Mục tiêu của cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành nước cơng nghiệp có cơ sở vật
chất - kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh
thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh. Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản
trờ thành một nước công nghiệp". Đại hội cũng xác định vị trí đặc biệt quan
trọng của giai đoạn 1996-2000 với thực hiện mục tiêu đó của cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa: "Giai đoạn từ nay đến năm 2000 là bước rất quan trọng
của thời kỳ phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Nhiệm vụ của nhân dân ta là tập trung mọi lực lượng, tranh thủ thời
cơ, vượt qua thử thách, đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện và
đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng chủ nghĩa, phấn
đấu đạt và vượt chỉ tiêu đề ra trong Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế
ngang xã hội đến năm 2020: Tăng trưởng kinh tế nhanh, hiểu quả cao và bền
vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội, đảm bảo an
ninh, quốc phòng, cải thiện đời sống của nhân dân, nâng cao tích lũy từ nội


10
bộ nền kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn vào đầu
thế kỷ sau
Đại hội lần thứ IX (2001) là Đại hội đầu tiên của Đảng trong thế kỷ

XXI. Đại hội đã khẳng định những thành tựu to lớn và rất quan trọng trong
việc thực hiện Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội (1991-2000)
và xác định Chiếc lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010 nhằm
"Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ra cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người,
năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc
phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế nước ta trên trường quốc tế
được nâng cao". Đại hội chỉ rõ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2001-2005 là bước rất quan trọng trong việc thực hiện chiến lược 10 năm
2001-2010 nhằm "Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững; ổn định và cải
thiện đời sống nhân dân. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
theo hướng công nghiệp hóa. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế.
Đại hội cũng đặc biệt nhấn mạnh vị trí cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp và nơng thơn trong tiến trình cơng nghiệp hóa đất nước. Về
phát triển công nghiệp, Đại hội chỉ rõ yêu cầu vừa phát triển các ngành sử
dụng nhiều lao động, vừa đi nhanh vào một số ngành, lĩnh vực có cơng nghệ
hiện đại, công nghệ cao; phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản,
thủy sản, may mặc, da giày, một số sản phẩm cơ khí, điện tử, cơng nghiệp
phần mềm. Theo xu thế chung của thế giới, Đại hội đã xác định phương
hướng phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, bao gồm
thương mại, vận tải, bưu chính viễn thơng, du lịch , tài chính, ngân hàng - tài
chính, bảo hiểm, chuyển giao cơng nghệ, tư vấn... Về chiến lược phát triển
các vùng, Đại hội xác định phương hướng và giải pháp phát huy vai trò của


11
các vùng kinh tế trọng điểm có mức tăng trưởng cao, tích lũy lớn, đồng thời

tạo điều kiện để phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh của
từng vùng, liên kết với vùng trọng điểm.
Đại hội lần thứ X (2006) đã xác định: Q trình cơng nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế
tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và cơng
nghiệp hố, hiện đại hố. Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có
giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức. Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại
và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ. Giảm chi phí trung gian, nâng
cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành,
lĩnh vực có sức cạnh tranh cao. Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nơng nghiệp và nơng thơn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông
thôn và nông dân. Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ;
Phát triển kinh tế vùng; Phát triển kinh tế biển; Chuyển dịch cơ cấu lao
động, cơ cấu công nghệ; Phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm đến năm 2010
có nguồn nhân lực với cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao; tỉ lệ lao động
trong khu vực nơng nghiệp cịn dưới 50% lực lượng lao động xã hội.
Tóm lại: Đại hội IX (năm 2001), Đại hội X (năm 2006) của Đảng, tiếp tục
bổ sung và hoàn thiện nhận thức của Đảng về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
Đảng xác định thêm nội dung cơng nghiệp hóa trong thời kỳ này là phải
thực hiện: cơng nghiệp hóa rút ngắn theo hướng hiện đại, từng bước phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Lấy phát huy nguồn lực
con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Đảng đề ra
nội dung và định hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm tiếp
theo thiết thực và phù hợp xu thế thời đại, tất cả nhằm mục tiêu vì con
người, vì sự phát triển bền vững của đất nước.


12

Tuy nhiên q trình cơng nghiệp hóa ở nước ta thời kỳ 1986 - 2005
còn nhiều tồn tại, nhược điểm. Những tồn tại chủ yếu là: Q trình cơng
nghiệp hóa diễn ra quá chậm. Phân công lao động xã hội phát triển chậm
chạp. Cơ cấu kinh tế thiếu năng động, hiệu quả thấp, chứa đựng nhiều bất
hợp lý, nhiều mặt mất cân đối nghiêm trọng. Chưa kết hợp tốt cơ cấu ngành
với cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu vùng, lãnh thổ trong một trạng thái
đồng bộ năng động có hiệu quả để thực hiện tốt nhất mục tiêu chung của
phát triển kinh tế - xã hội. Trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ thấp kém,
mất cân đối, đổi mới chậm. Sự nghiệp cơng nghiệp hóa phải đương đầu với
nhiều khó khăn do sai lầm trước đây để lại và do thách thức mới đưa tới. Đó
là: tỷ lệ thất nghiệp còn cao, đời sống thấp, tỷ lệ tích lũy và đầu tư thấp, sản
xuất kinh doanh đang gặp khó hăn về vốn và thị trường.


13

Phần 2
Ý NGHĨA LÝ LUẬN, THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
Trên cơ sở đổi mới tư duy, đường lối chủ trương và các chính sách
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng có những thay đổi cơ bản. Nhìn chung,
trong thời kỳ đổi mới giai đoạn 1986- 2005, đường lối cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở nước ta đã liên tục bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể của đất nước và xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới.
Đó cũng là sự thể hiện tính đột phá trong phát triển tư duy lý luận và thực tiễn
của Đảng ta về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.1. Vấn đề về lý luận thực hiện công nghiệp, hiện đại hóa
Mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam còn đang ở dạng
khái niệm, chưa được cụ thể hóa thành những tiêu chí cụ thể của một nước
công nghiệp.

Các khái niệm về công nghiệp phụ trợ chưa được xác định đúng theo
nghĩa nội hàm của nó, theo đó việc xây dựng các chính sách chưa sát với
những yêu cầu phát triển trong nước và hội nhập quốc tế.
Tư duy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo u cầu “rút ngắn” cũng
chưa làm rõ được những nội dung cơ bản và động lực để thực hiện q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn.
Cần làm rõ nội hàm và bước đi về tư duy phát triển kinh tế phải đi đôi
với tiến bộ và công bằng xã hội để đạt được cả hai mục tiêu quan trọng, tránh
sự kiềm chế lẫn nhau.
Coi trọng mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong
phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Vấn đề về thực tiễn thực hiện cơng nghiệp, hiện đại hóa
Nền kinh tế Việt Nam đang ở trình độ phát triển chậm, hiệu quả và sức
cạnh tranh thấp, có nguy cơ tụt hậu xa so với các nước khác có cùng điều kiện.
Trong chiến lược cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian qua đề ra quá


14
nhiều mũi nhọn, nhưng lại thiếu trọng tâm, trọng điểm cần thiết cho từng giai
đoạn, dẫn đến việc đầu tư bị dàn trải, kém hiệu quả trong điều kiện kinh tế và
nguồn lực hạn hẹp. Chưa xác định các “điểm then chốt” để thực hiện “3 đột phá”
chiến lược nhằm đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Công nghiệp vật liệu và hệ thống các sản phẩm chủ lực tham gia chuỗi
giá trị tồn cầu cịn rất nhỏ bé, chưa có nhiều thương hiệu có giá trị trên thị
trường khu vực và quốc tế.
Tỷ lệ nội địa hóa thấp, ưu thế trong xuất khẩu hiện nay thuộc về các
nhà đầu tư nước ngoài.
Giá trị gia tăng của công nghiệp chủ yếu tăng nhờ sự phát triển theo bề
rộng, tốc độ tăng giá trị sản xuất cao hơn tốc độ tăng giá trị tăng thêm.
Trình độ cơng nghệ lạc hậu so với khu vực và thế giới, tốc độ đổi mới

cơng nghệ, thiết bị thấp.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa chưa phát huy lợi thế của từng vùng,
chưa có sức lan tỏa để thúc đẩy phát triển kinh tế và huy động các nguồn lực
xã hội.
Sự phát triển của các ngành công nghiệp nền tảng, mũi nhọn, như điện,
cơ khí, tự động, vật liệu... cịn thấp, chưa đủ khả năng để tham gia tồn cầu
hóa và đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn, các
ngành kinh tế, dịch vụ khác.
Mặc dù hệ thống kết cấu hạ tầng là một trong những khâu đột phá, song
tính kết nối giữa các phương thức vận tải chưa cao, cịn là điểm nghẽn của
q trình phát triển.
Q trình đơ thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh nhưng chất lượng cung
cấp dịch vụ kém, phân bố dân cư không đồng đều, chưa đáp ứng tốt cho công
cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Trong thời gian tới, tình hình chính trị và kinh tế thế giới sẽ cịn có
nhiều bất ổn gây ra tác động đa chiều, song kinh tế vẫn là vấn đề chủ đạo bảo
đảm sự ổn định và phát triển. Toàn cầu hóa với kinh tế tri thức vẫn là xu thế


15
chủ yếu trong phát triển kinh tế. Nền kinh tế thế giới sẽ chuyển dịch theo theo
chiều hướng từ Tây sang Đơng, và có nhiều biến đổi sâu sắc về thể chế lẫn
trình độ cơng nghệ và cơ cấu sản phẩm. Chính những tác động đó địi hỏi
chúng ta cần lưu ý những vấn đề sau đây:
Trong q trình tồn cầu hóa, các chuẩn mực, nguyên tắc và các định chế quốc tế sẽ
trở thành nền tảng chi phối sự vận hành của nền kinh tế thế giới. Theo đó, sự cạnh tranh
giữa các quốc gia về nguồn lực và công nghệ ngày càng gay gắt hơn.
Sự phụ thuộc lẫn nhau của các nước trên thế giới ở phạm vi khu vực và toàn cầu,
cũng như khoảng cách về phát triển giữa các nền kinh tế ngày càng lớn.
Sự trỗi dậy của một số nền kinh tế mới nổi (nhất là Trung Quốc và Ấn Độ) làm dịch

chuyển mạnh mẽ cơ cấu kinh tế trên phạm vi toàn cầu và theo vùng địa lý.
Tiến bộ khoa học và công nghệ cùng sự phát triển của kinh tế tri thức tạo cơ hội
cho các nước đi sau bắt nhịp, tham gia chuỗi kinh tế toàn cầu và là thời cơ để “rút ngắn”
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.


16

KẾT LUẬN
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng là bước ngoặt có tính
lịch sử quan trọng, đột phá về đổi mới tư duy, trong đó có việc tiến hành
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Qua các kỳ Đại hội, Đảng ta tiếp
tục không ngừng đổi mới tư duy nhận thức về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
để ngày càng phù hợp với tình hình thực tiễn trong nước và quốc tế.
Sau gần 20 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan
trọng. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nghề
nông, đến nay đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã
hội từng bước đáp ứng được cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
chuyển tồn bộ mọi hoạt động của nền kinh tế nơng nghiệp tự cung tự cấp
sang nền kinh tế có tư duy công nghiệp. Quy mô của nền kinh tế tăng nhanh,
thu nhập đầu người vượt khỏi ngưỡng thu nhập thấp, đưa Việt Nam thốt
khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành nước có mức thu nhập trung bình.
Kinh tế Việt Nam từng bước hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Những thành tựu của quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đưa đất
nước ngày càng phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân và góp phần bảo đảm an ninh, quốc phịng.
Những năm qua, q trình cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mơ
hình tăng trưởng bước đầu đạt được một số kết quả nhất định. Hội nhập quốc
tế ngày càng sâu rộng và hiệu quả đã đem lại nhiều nguồn lực bên ngồi cho
cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta. Đồng thời, làm cho hệ

thống chính sách, pháp luật, thể chế và q trình thực thi có bước tiến quan
trọng và ngày càng hiệu quả. Với những thành quả đạt được đã tạo ra cho
nước ta thế và lực lớn hơn nhiều so với trước. Vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế được nâng lên. Đây chính là những tiền đề quan trọng để đẩy
nhanh hơn tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, đưa nước
ta sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.


17
Tuy nhiên, đất nước còn đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen lẫn
nhau, tác động tổng hợp và diễn biến phức tạp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
trong những năm gần đây đã bị suy giảm, cho thấy mô hình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa của nước ta có những điểm khơng cịn phù hợp; cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa phát triển chưa bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đang chững lại; hiệu quả sử dụng các nguồn
lực còn nhiều hạn chế, chất lượng nguồn nhân lực thấp so với yêu cầu; một số
vấn đề xã hội phát sinh chậm được giải quyết. Trong khi đó, tình trạng suy
thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán
bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn nghiêm trọng, làm
giảm sút niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Môi trường ở
nhiều nơi đang bị ô nhiễm, tài nguyên, đất đai chưa được quản lý tốt. Các thế
lực thù địch tiếp tục thực hiện âm mưu “diễn biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ,
sử dụng các chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền”, hịng làm thay đổi chế độ
chính trị ở nước ta. Tất cả những vấn đề đó ảnh hưởng khơng nhỏ tới cơng
cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước./.


18

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin,
Nxb.CTQG, H.2006.
2. Giáo trình lịch sử kinh tế - Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân.
3. Đề cương phần học: Lịch sử kinh tế Việt Nam- PGS,TS An Như Hải,
TS Lê Bá Tâm.
4. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III,IV,V.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1986.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1996.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb.CTQG, H.2001.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb.CTQG, H.2006.
10. Đảng cộng sản Việt Nam, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991.
11. Đảng cộng sản Việt Nam, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2000, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991.
12. Tổng cục Thống kê: Niên giám thống kê các năm 1986- 2009.
13. Viện chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Một số vấn đề
lý luận , phương pháp luận phương pháp xây dựng chiến lược và quy
hoạch phát trển kinh tế Việt Nam,Nxb Chính trị quốc gia, 2002.
14. Đổ Hoài Nam, Một số vấn đề về CNH, HĐH ở Việt Nam, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội, 2004.
15. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa VII.




×