Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Tiểu luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp triển khai chương trình xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.2 KB, 37 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Chương trình mục tiêu quốc gia về  xây dựng Nơng thơn mới là một  
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế ­ xã hội, chính trị, quốc phịng, an  
ninh. Đây là một trong những nội dung quan trọng trong việc thực hiện Nghị 
quyết Hội nghị  lần thứ  7, BCH Trung  ương Đảng Khóa X về  nơng nghiệp,  
nơng dân, nơng thơn với mục tiêu: Xây dựng Nơng thơn mới có kết cấu hạ 
tầng kinh tế ­ xã hội từng bước hiện đại; cơ  cấu kinh tế và các hình thức tổ 
chức sản xuất hợp lý, gắn nơng nghiệp với phát triển nhanh cơng nghiệp,  
dịch vụ; gắn phát triển nơng thơn với đơ thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn 
dân chủ,  ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được 
bảo vệ; an ninh trật tự  được giữ  vững; đời sống vật chất và tinh thần của 
người dân ngày càng được nâng cao. 
Đam Rơng là một trong 62 huyện nghèo của cả nước ­ được Chính phủ đầu 
tư   thực   hiện   Chương   trình   giảm   nghèo   nhanh   và   bền   vững   theo   Nghị   quyết 
30a/2008/NQ­CP, nên khi triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nơng 

thơn mới, huyện Đam Rơng gặp khơng ít khó khăn trên mọi lĩnh vực, phương 
diện. Tuy nhiên, nhờ  chủ  trương “đi sâu đi sát, quyết liệt và sáng tạo trong  
lãnh đạo”, chỉ đạo, điều hành, tun truyền, vận động và tổ chức thực hiện, 
tạo được sự  hưởng  ứng mạnh mẽ  trong cộng đồng dân cư; nên sau 5 năm 
(2010­2015) xây dựng, Đam Rơng đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.  
Các nội dung cơng việc được huyện lựa chọn sát với nhu cầu thực tế  của 
từng thơn, từng xã và trong tồn huyện, được thực hiện đồng bộ, chặt chẽ, 
hiệu quả, cụ  thể: các tiêu chí của Bộ  tiêu chí Quốc gia về   nơng thơn mới 
được 8/8 xã của huyện thực hiện đạt kết quả tốt, trên cơ  sở  “Dễ làm trước,  
khó làm sau”, và tiêu chí nào cần thiết, được người dân lựa chọn phù hợp với  
đặc điểm của từng thơn, từng xã được ưu tiên đầu tư thực hiện. Từ đó, hàng  
năm, các xã của huyện Đam Rơng thực hiện đạt từ 01 đến 02 tiêu chí về nơng 
thơn mới. Kết quả  đến 2016, xã Đạ  R’Sal cơ  bản đạt 19/19 tiêu chí NTM, 
đang lập thủ tục trình UBND tỉnh xét cơng nhận đạt chuẩn nơng thơn mới; 2 
xã Đạ Tơng, Rơ Men đạt 10­14 tiêu chí nơng thơn mới; 5 xã, trong đó có 2 xã 


thuộc diện đặc biệt khó khăn Liêng Srơnh và Đạ Long đạt từ 5 đến 9 tiêu chí.
Từ ngày 1/12/2016, Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Bộ tiêu chí quốc 
gia về xã nơng thơn mới giai đoạn 2016­2020 với 19 tiêu chí, thay thế Quyết 
định số  491/QĐ­TTg ngày 16/4/2009 của Thủ  tướng Chính phủ  về  việc ban 
hành Bộ  tiêu chí quốc gia về  nơng thơn mới và Quyết định số  342/QĐ­TTg 
ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu 
chí quốc gia về  nơng thơn mới. Theo đó, Đam Rơng  cũng từng bước điều 
chỉnh và phấn đấu hồn thành các tiêu chí trong giai đoạn mới
Tuy nhiên, trong q trình triển khai thực hiện, huyện đã gặp rất nhiều 
khó khăn. Việc triển khai cịn lúng túng, cơng tác quy hoạch xây dựng thiếu 
đồng bộ, chuyển giao khoa học cơng nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cịn hạn  
chế; nơng thơn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ  tầng còn yếu kém,  
1


xuống cấp, đời sống vật chất tinh thần của người dân cịn ở  mức thấp; nhu 
cầu kinh phí đầu tư xây dựng lớn, việc huy động nguồn kinh phí đầu tư trong 
xây dựng nơng thơn mới khó khăn, vai trị tham gia của cộng đồng cịn hạn 
chế, tiến độ triển khai thực hiện chưa đảm bảo u cầu; mức độ đạt được so 
với các tiêu chí nơng thơn mới cịn thấp. 
Xuất phát từ tình hình thực tế và những u cầu về phát triển nơng thơn 
mới,   tơi   chọn   nghiên   cứu   đề   tài:  “Thực   trạng   và   giải   pháp   triển   khai  
chương trình xây dựng Nơng thơn mới trên địa bàn huyện Đam Rơng, tỉnh  
Lâm   Đồng   giai   đoạn   2016­2020”  làm   tiểu   luận   tốt   nghiệp   chương   trình 
Trung cấp lý luận Chính trị ­ Hành chính K24 Hệ tập trung.
Mục đích nghiên  cứu:  Đánh giá tình hình thực hiện chủ  trương xây 
dựng nơng thơn mới tại huyện Đam Rơng, tỉnh Lâm Đồng; trên cơ  sở  đó đề 
xuất một số  giải pháp và kiến nghị  góp phần đẩy nhanh q trình xây dựng 
thành cơng mơ hình nơng thơn mới tại địa phương.
Ý nghĩa của đề tài: 

Đối với địa phương: Qua nghiên cứu, phân tích thực trạng xây dựng 
nơng thơn mới của địa phương trong giai đoạn 2016­2018, đánh giá kết quả 
đạt được, những khó khăn, tồn tại nhằm đề  ra những giải pháp sát với thực 
tiễn, tạo sự  chuyển biến về  mọi mặt trong sản xuất nơng nghiệp, kinh tế 
nơng thơn, xóa địi, giảm nghèo, nâng cao chất lượng sống của người dân.
Đối với bản thân: Qua nghiên cứu đề tài, bản thân tơi hiểu sâu hơn các 
lý luận về xây dựng nơng thơn mới. Từ  đó, có phương hướng tham mưu cho 
cấp trên những giải pháp dựa trên cơ sở thực tiễn về xây dựng mơ hình nơng 
thơn mới tại địa phương.
Kết cấu đề tài: gồm 3 phần chính: Phần mở đầu; phần nội dung; phần  
kiến nghị kết luận

2


PHẦN NỘI DUNG
I. ĐẶC ĐIỀM TÌNH HÌNH HUYỆN ĐAM RƠNG
1. Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý: Đam Rơng là huyện miền núi, nằm về hướng Tây Bắc của 
tỉnh   Lâm   Đồng, Phía   Đơng và Đơng   Nam giáp   huyện Lạc   Dương, phía   Tây 
Nam giáp   huyện Lâm   Hà.   Mặt phía   Tây là   huyện Đắk   Glong của   tỉnh Đắk 
Nơng. Phía Bắc giáp với các huyện  Lắk (ở  hướng Tây Bắc và Bắc), Krơng 
Bơng (ở  hướng Đơng Bắc) của tỉnh Đắk Lắk.  Dọc theo ranh giới với các 
huyện này (đồng thời là một phần ranh giới giữa hai tỉnh) là con sơng Đạ 
M'Rơng (nhánh đầu nguồn của dịng sơng Ea Krơng Nơ).
Địa hình: Có hướng thấp từ  phía Nam và Tây Nam xuống phía Bắc và 
Đơng Bắc, chủ  yếu là núi cao, đồi thấp và thung lũng, có thể  phân thành 03 
dạng địa hình:
+ Địa hình núi cao: Diện tích khoảng 63.400 ha, chiếm 73.4 % diện tích 
tồn huyện phân bố  theo hình cánh cung từ  phía Nam kéo sang Đơng Bắc và 

Tây Bắc, độ cao phổ biến từ 1000 – 1300m.
+ Địa hình đồi thấp: diện tích 18.000 ha, chiếm 20.8 % diện tích tồn 
huyện, phân bố tập trung ở khu vực giữa và phía Bắc của huyện, độ cao trung  
bình từ 600 – 700 m.
+ Địa hình thung lũng: Diện tích 5.000 ha, chiếm 5.8 % diện tích tồn 
huyện, phân bố tập trung ở khu vực phía Đơng Bắc.
Khí hậu: thời tiết mang đặc trưng của vùng chuyển tiếp từ  khí hậu  
nhiệt đới vùng núi cao mát lạnh quanh năm xuống vùng khí hậu nhiệt đới núi  
thấp nằm sâu trong nội địa phân hóa khá rõ thành 2 tiểu vùng:
+ Tiểu vùng phía Nam: khí hậu mát và ơn hịa quanh năm, nhiệt độ trung  
bình từ 20.5°C­ 21.5°C, thích hợp với cây trồng xứ lạnh.cà phê, chè.
+ Tiểu vùng phía Bắc: nhiệt độ trung bình khoảng 22°C­ 23°C thích hợp 
với các loại cây trồng nhiệt đới.
Dân cư: Tính đến năm 2017 dân số tồn huyện là 48.820 người, trong đó  
hầu hết là người đồng bào dân tộc thiểu số  với 8.787 hộ/35.018 nhân khẩu 
(chiếm 74,4% dân số  của tồn huyện) chủ  yếu là đồng bào dân tộc thiểu số 
gốc Tây Ngun và một số đồng bào dân tộc thiểu số di cư từ các tỉnh miền 
3


núi   phía  Bắc   đến  sinh   sống,  như:  Tày,  Nùng,  Dao,   Mường,  Thái,  Hoa  và 
H’Mơng tạo nên cộng đồng với trên 20 thành phần dân tộc chung sống, đồn 
kết, giúp nhau cùng phát triển.
Tơn   giáo:   Trên   địa   bàn   huyện,   cộng   đồng   các   dân   tộc   sinh   hoạt   tín 
ngưỡng theo 04 nhóm tơn giáo với 34.492 tín đồ/21 chức sắc, trong đó: Thiên 
chúa giáo có 19.885 tín đồ/07 chức sắc với 02 nhà thờ  và 04 giáo điểm; Phật  
giáo có 1.639 phật tử/02 chức sắc, với 02 chùa; Tin Lành có 12.905 tín hữu/12 
chức sắc với 01 cơ sở thờ tự và Đạo Cao Đài là có 63 tín đồ. Các tín ngưỡng  
trên địa bàn huyện sinh hoạt chấp hành theo đúng pháp luật, hoạt động đúng 
theo khn khổ, nề nếp và thực hiện theo phương châm tốt đời đẹp đạo.

2. Đặc điểm kinh tế, xã hội 
Huyện Đam Rơng được thành lập theo Nghị  định số  189/2004/NĐ­CP  
ngày 17/11/2004 của Chính phủ, trên cơ  sở  chia tách 5 xã vùng sâu, vùng xa  
của huyện Lâm Hà (Liêng Srơnh, Đạ Rsal, Phi Liêng, Đạ Knàng, Rơ Men) và 
3 xã của huyện Lạc Dương (Đạ Mrơng, Đạ Tơng, Đạ Long). Là huyện thuộc 
vùng khó khăn theo Quyết định số  1049/QĐ – TTg, ngày 26/6/2014 của Thủ 
tướng Chính phủ, với 08 đơn vị  hành chính xã và 56 thơn, trong đó cịn 07 xã 
thuộc diện xã khu vực III, 01 xã khu vực II và 38 thơn thuộc diện thơn đặc  
biệt khó khăn.
Hiện   tại,   cơ   cấu   kinh   tế   của   huyện   bao   gồm:   Nông   nghiệp   chiếm  
48,76%; cơng nghiệp ­ xây dựng 13,56% và dịch vụ  37,68%. Giá trị  sản xuất 
nơng nghiệp trên một đơn vị  diện tích đạt 84,2 triệu đồng/ha/năm, tăng gấp 
2,63 lần so với năm 2008. Có được con số như vậy, huyện đã có những bước  
đột phá trong phát triển nơng nghiệp, chỉ đạo đẩy mạnh phát triển sản xuất,  
nâng cao năng suất, chất lượng của cây trồng, vật ni; đồng thời nhân rộng  
các mơ hình sản xuất có hiệu quả phù hợp với từng tiểu vùng.
Cùng với sự  nỗ  lực, quyết tâm của cả  hệ  thống chính trị, nhân dân các  
dân tộc trên địa bàn huyện trong tổ  chức thực hiện nhiệm vụ, nên bộ  mặt 
nơng nghiệp, nơng thơn trên địa bàn có sự thay đổi rõ rệt. Tốc độ tăng trưởng  
kinh tế  phát triển nhanh, kết cấu hạ  tầng được quan tâm đầu tư; tỷ  lệ  hộ 
nghèo giảm nhanh (giai đoạn 2008 ­ 2014 giảm bình qn 9,85%/năm; giai 
đoạn 2015 ­ 2017 giảm bình qn 4,82%/năm theo chuẩn nghèo đa chiều); thu 
nhập bình qn đầu người đạt 29 triệu đồng/người/năm, tăng gấp 5,7 lần;  
bình qn thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác tăng 2,3 lần so với năm 
2008.  Số  người trong độ  tuổi lao động  ước khoảng 26.500 người, lao động 
chủ yếu ở khu vực nơng, lâm nghiệp, 49 lao động đi nước ngồi làm việc. Tỷ 
lệ  hộ  nghèo theo tiêu chí mới cuối năm 2017 giảm từ  35,21% xuống cịn 
27,83% (giảm 7,38%)
Về  Y tế:  Cơng tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm, hệ 
thống y tế từ huyện đến xã được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm 

4


trang thiết bị  cơ  bản phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân. 52/52 thơn tồn 
huyện có y tá, có 1 Trung tâm y tế, 2 phịng khám khu vực, 8/8 xã có trạm y tế,  
8/8 xã có bác sỹ. Tổng số lượt người được khám bệnh năm 2018 là 90.472 lượt 
người; số bệnh nhân được điều trị là 7.478 bệnh nhân.
Cơng tác dân số ­ kế hoạch hóa gia đình được tun truyền rộng rãi trong 
nhân dân, tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm, số người áp dụng các biện pháp tránh thai  
tăng, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên cịn 1,54%,  giảm 0,06% so cùng kỳ; tỷ lệ tham 
gia bảo hiểm y tế tồn dân đạt 92%.
Về Giáo dục: Tổng kết năm học 2016­2017, tồn huyện có 37 trường, 9 
trường  đạt chuẩn Quốc gia; tổng số  15.002 học sinh, trong  đó: mầm  non 
3.170 học sinh, tiểu học 6.167 học sinh, THCS 3.838 học sinh, THPT 1.827  
học sinh. Tỷ  lệ duy trì sỹ  số  và lên lớp các bậc học khá cao. Năm học 2017­
2018, tồn huyện có 37 trường/524 lớp học với 15.168 học sinh, trong đó 10 
trường được cơng nhận đạt chuẩn Quốc gia; các trường đã ổn định nề  nếp, 
sắp xếp, bố trí đội ngũ, phân cơng chun mơn và tổ chức giảng dạy theo kế 
hoạch.
Về Văn hóa ­ Thơng tin: Các hoạt động văn hóa thơng tin, tun truyền cổ 
động được triển khai đồng bộ  theo kế  hoạch. Tiếp tục thực hiện tốt phong  
trào tồn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; hiện nay tồn huyện có 
50/56 thơn văn hóa, chiếm 88,92%; cơ quan đơn vị văn hóa 74,5%, gia đình văn 
hóa 70,55%; có 01 xã đạt chuẩn văn hóa cấp tỉnh.
Cơng tác truyền thanh ­ truyền hình được chú trọng đầu tư, nâng cao chất 
lượng, đáp  ứng kịp thời cho cơng tác tun truyền đường lối chính sách của  
Đảng, pháp luật của Nhà nước, tun truyền cuộc vận động “Học tập và làm  
theo tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh”, việc thực hiện Nghị  quyết 30a của 
Chính phủ, các hoạt động kinh tế ­ xã hội của địa phương đã đáp ứng nhu cầu 
hưởng thụ văn hóa của nhân dân.

Về  Thực hiện các chính sách xã hội: thường xun tổ  chức thực hiện 
cơng tác chi trả trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện, 
làm tốt cơng tác quản lý, chi trả trợ  cấp hàng tháng, nắm bắt tâm tư  nguyện 
vọng của đối tượng để có hướng giải quyết và hỗ trợ: cụ thể, hỗ trợ các đối 
tượng bảo trợ  xã hội trên 5,8 tỷ  đồng, người có cơng trên 5,3 tỷ  đồng. Năm 
2017 đã cấp 41.590 thẻ  bảo hiểm y t ế cho các đối tượng thụ  hưởng  (trong 
đó, bảo trợ xã hội 1.609 thẻ, thân nhân người có cơng 307 thẻ, cận nghèo 3.215 
thẻ, người có cơng 124 thẻ, hộ nghèo 32.151 thẻ, trẻ em dưới 6 tuổi 4.210 thẻ).
3. Đặc điểm về hệ thống chính trị, quốc phịng, an ninh
Hệ  thống chính trị:  Tổng số  Đảng viên trong tồn Đảng bộ  là 1.426 
Đảng viên, trong đó 1.112 đảng viên chính thức, 134 đảng viên dự  bị, sinh 
hoạt tại 30 tổ  chức cơ sở Đảng trực thuộc Huyện  ủy; trong đó đảng viên là 
người đồng bào dân tộc thiểu số  chiếm gần 33,1% . 52/52 thơn đã có chi bộ 
Đảng, số  lượng và chất lượng đảng viên, nhất là đảng viên người đồng bào 
dân tộc thiểu số  khơng ngừng  được nâng cao.  Đảng bộ, chính quyền  địa 
5


phương nhiều năm   được cơng nhận là trong sạch, vững mạnh,  đồn kết, 
thống nhất ý chí và hành động, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị địa phương. 
Quốc phịng: Đam Rơng là địa phương có vị  trí chiến lược về  kinh tế, 
chính trị, văn hóa xã hội, quốc phịng an ninh của tỉnh Lâm Đồng và Qn khu  
7; là địa bàn trọng điểm mà các thế  lực thù địch thường xun lợi dụng vấn 
đề  “dân tộc, tơn giáo”, “dân chủ, nhân quyền” để  tun truyền chống phá, 
thực hiện chiến lược “Diễn biến hịa bình”, mục đích nhằm làm giảm uy tín 
của Đảng, Nhà nước và phá hoại khối đại đồn kết dân tộc. Do đó, cơng tác 
đảm bảo quốc phịng tồn dân ln được các cấp  ủy Đảng, chính quyền từ 
huyện đến cơ sở quan tâm. Huyện có 8/8 Ban Chỉ huy qn sự xã, với 8/8 đơn 
vị tự vệ cũng đã tổ chức huấn luyện dân qn cơ động  năm thứ II, dân qn 
tại chỗ và tự vệ. Năm học 2017 ­ 2018 các trường THPT tổ chức dạy và kiểm 

tra mơn Giáo dục Quốc phịng và An ninh cho 1.639 học sinh; kết quả kiểm  
tra giỏi 367 em đạt 22,4%, khá 1.112 em đạt 66,1%, đạt u cầu 157 em đạt 
9,6%. Hàng năm, Ban Chỉ huy Qn sự huyện Đam Rơng đã tổ chức các đợt tập  
huấn,   huấn   luyện   qn   sự   cho   các   đối   tượng   gồm: tập   huấn   cán   bộ   phân 
đội Dân quân tự vệ năm; Huấn luyện Dân quân binh chủng năm; Dân quân cơ 
động năm thứ  I; Tập huấn cán bộ  và huấn luyện cán bộ  B3 và Dự  bị  động 
viên.
An ninh trật tự: Đam Rơng là huyện giáp ranh với các địa phương thuộc 
tỉnh Ðắc Nơng (huyện Đắc Glong) và Ðắc Lăk (huyện Lăk). Ðịa hình giáp 
ranh chủ yếu là đồi núi hiểm trở, các loại tội phạm thường móc nối, chọn nơi 
ẩn náu, phát sinh nhiều tệ nạn xã hội. Qua nắm tình hình, thường xun trao 
đổi thơng tin, lực lượng chức năng kịp thời phịng ngừa, ngăn chặn các hoạt  
động của tội phạm, giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn và vùng giáp ranh.
Cấp  ủy, chính quyền từ  huyện đến xã đã thực hiện có hiệu quả  Nghị 
quyết   09/NQ­CP   và  chương  trình  quốc  gia  phịng  chống  tội  phạm,  phịng 
chống ma túy một cách rộng rãi trong quần chúng nhân dân. Các ban chỉ  đạo  
130, 138, 139, Nghị quyết liên tịch đã tăng cường các biện pháp phổ biến, giáo 
dục pháp luật; vận động các đồn thể, tổ chức xã hội và quần chúng tích cực 
phịng ngừa, đấu tranh, tố giác tội phạm, tệ nạn xã hội; tham gia quản lý, giáo 
dục đối tượng tại địa bàn dân cư. Trong năm 2018, quần chúng nhân dân đã 
cung cấp tin cho các cơ  quan chức năng, giúp điều tra, khám phá, bắt giữ  02 
vụ, 04 đối tượng vận chuyển trái phép chất ma túy với tang vật là 191,6g 
heroin; vận động 02 đối tượng truy nã ra đầu thú, đưa 23 đối tượng ra kiểm  
điểm trước nhân dân. Nhờ đó, tình hình an ninh, trật tự an tồn xã hội tại địa 
phương ổn định, khơng phát sinh điểm nóng.
4. Đặc điểm xây dựng nơng thơn mới của huyện Đam Rơng
4.1. Hệ thống các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
Thực hiện Chương trình hành động số 68/CTr ngày 24/10/2008 của Tỉnh  
ủy Lâm Đồng về  “Thực hiện Nghị  quyết số  26­NQ/TW ngày 05/8/2008 của  
Ban chấp hành Trung  ương khóa X về  nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn”, 

6


UBND Tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Quyết định số 2242/QĐ­UBND ngày ngày 
05/10/2011  “Ban   hành   Kế   hoạch   tổ   chức,   phát   động  phong   trào   thi   đua 
“Cùng cả nước, Lâm Đồng chung tay xây dựng nơng thơn mới”
Thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010­2020. 
Huyện  ủy Đam Rơng đã ban hành Nghị  quyết số  08­NQ/HU ngày 11/7/2012 
về  “Tăng cường sự  lãnh đạo của các cấp  ủy Đảng về  thực hiện Chương  
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới huyện Đam Rơng”. Và ban 
hành các nghị  quyết, quyết định, chương trình, kế  hoạch, văn bản liên quan  
đến thực hiện nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới huyện Đam Rơng.
UBND huyện đã ban hành Quyết định số 270/QĐ­UBND ngày 29/2/2012 
“Phê duyệt chương trình xây dựng nơng thơn mới 2012­2020”; Kế hoạch số 
45/KH­UBND   ngày   15/11/2012  “Triển   khai   thực   hiện   Nghị   quyết   số   08­
NQ/HU ngày 11/7/2012 của Huyện  ủy”  và các văn bản chỉ  đạo nhằm định 
hướng, giao nhiệm vụ  các phịng ban, các địa phương triển khai thực hiện 
chương trình. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá kết quả thực hiện  
và đề  ra phương hướng, giải pháp đảm bảo thực hiện Chương trình theo 
đúng mục tiêu, kế hoạch.
Trong năm 2013, Huyện  ủy  đã ban hành Quyết định số  1342/QĐ­HU 
ngày 11/4/2013  “Kiện tồn Ban chỉ  đạo Chương trình xây dựng nơng thơn  
mới thời kỳ  đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa huyện Đam Rơng giai  
đoạn 2010­2020”; Thành lập Tổ  thẩm định đề  án phát triển sản xuất nâng 
cao thu nhập cho dân cư; các văn bản chỉ đạo đơn đốc hồn quy hoạch của 4  
xã:     Phi   Liêng,   Đạ   K’Nàng   và   Rô   Men;   Thông   báo   số   08­TB/BCĐ   ngày  
27/6/2013 “Phân cơng nhiệm vụ  của Ban chỉ đạo”; Cơng văn số  892/UBND 
ngày 03/10/2013 “Triển khai thực hiện các cơng trình áp dụng cơ chế đầu tư  
đặc thù về xây dựng nơng thơn mới”; 
Đến   năm   2016,   Huyện   tiếp   tục   thực   hiện   Kế   hoạch   số   11­

KH/BCĐNTM ngày 22/12/2016 của Ban chỉ đạo xây dựng chương trình nơng 
thơn mới về  “Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn  
mới huyện đam rơng giai đoạn 2016­2022”
4.2. Tổ chức bộ máy thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới
Huyện  ủy đã thành lập Ban chỉ  đạo Chương trình xây dựng nơng thơn 
mới gồm 23 thành viên là lãnh đạo của các phịng, ban, ngành, đồn thể. Đồng 
chí Bí thư Huyện  ủy làm trưởng ban. Đồng chí Phó Bí thư Huyện ủy và Phó 
chủ  tịch UBND huyện giữ  chức phó ban. Ban chỉ  đạo thực hiện phân cơng 
nhiệm vụ  cho các thành viên để  chỉ  đạo, hướng dẫn, triển khai cụ  thể  hóa 
chương trình đến cấp ủy, chính quyền địa phương.
Đồng thời UBND huyện thành lập Tổ  cơng tác giúp các xã xây dựng 
nơng thơn mới, gồm 13 thành viên là lãnh đạo thuộc các phịng, ban chun 
mơn. Đồng chí Phó Chủ  tịch UBND huyện làm tổ  trưởng. Đồng chí Trưởng  
phịng   NN&PTNT   làm   tổ   phó.   Tổ   cơng   tác   có   trách   nhiệm   tuyên   truyền, 
hướng dẫn các xã xây dựng đề án nông thôn mới và xử lý kịp thời những phát 
7


sinh xảy ra trong q trình xây dựng nơng thơn mới.
Huyện đã chỉ  đạo 8/8 xã thành lập Ban chỉ  đạo, Ban quản lý xây dựng 
nơng thơn mới cấp xã. Ban chỉ đạo cấp xã do đồng chí Bí thư Đảng ủy xã làm 
trưởng ban; đồng chí Phó chủ  tịch UBND xã là phó ban. Thành viên là lãnh 
đạo một số các ban, ngành của xã. Ban quản lý cấp xã do đồng chí Chủ  tịch 
UBND xã làm trưởng ban. Đồng chí Phó chủ tịch UBND xã là phó ban. Thành 
viên là lảnh đạo một số  các ban ngành, đồn thể chính trị  trong xã và trưởng  
thơn. Ban phát triển (giám sát) cấp thơn do cộng đồng thơn trực tiếp bầu và 
Chủ tịch UBND xã ra quyết định cơng nhận.
Nhìn chung Ban chỉ đạo cấp huyện, cấp xã hoạt động thường xun, duy  
trì chế độ hoạt động theo quy chế.
5. Thuận lợi và khó khăn trong triển khai chương trình xây dựng 

Nơng thơn mới tại Đam Rơng
5.1. Thuận lợi
Huyện nằm trên trên trục đường Quốc lộ  27 từ Lâm Đồng đi Đăk Lăk 
rất thuận lợi cho phát triển thương mại, và dịch vụ. Tổng diện tích tự  nhiên 
là 86.090 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp là 66.909 ha, chiếm 77,1%  
diện tích tự  nhiên, rất thận lợi cho phát triển kinh tế  lâm nghiệp. Dân cư  có 
một số nghề truyền thống như đan lát, dệt vải, mộc, trồng dâu ni tằm…
Đảng bộ  chính quyền và nhân dân trong  huyện  đã nỗ  lực phấn đấu , 
từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn, áp dụng tiến 
bộ khoa học vào sản xuất. Cơ sở hạ tầng nơng thơn từng bước được đầu tư, 
đặc biệt là giao thơng nơng thơn. Các trường học cơ bản tốt và các thơn đều 
có nhà văn hóa…
Điều kiện nhà ở, điện nước sinh hoạt của nhân dân được đảm bảo, đời 
sống được cải thiện rõ rệt. An ninh chính trị, trật tự  xã hội của nhân dân 
được đảm bảo
­ Người dân trong huyện có kinh nghiệm trong sản xuất và tiếp cận thị 
trường, mạnh dạn đầu tư  để  phát triển sản xuất, áp dụng các tiến bộ  khoa 
học kỹ thuật mới.
5.2. Khó khăn 
Địa hình tương đối phức tạp, dốc và chia cắt khá mạnh nên đầu tư xây  
dựng cơ sở hạ tầng tốn kém, đặc biệt là hệ thống đường giao thơng, các cơng 
trình lưới điện, các cơng trình văn hóa xã hội.
Diện tích đất nơng nghiệp chưa được khai thác phục vụ  sản xuất một 
cách có hiệu quả  cao nhất. Diện tích đất canh tác thường bị  chia nhỏ, chưa  
tập trung, gây khó khăn cho việc chăm sóc và thu hoạch…
Hoạt động chăn ni chủ yếu nhỏ lẻ  ở các hộ gia đình. Một số hộ  phát 
triển theo quy mơ tập trung vừa và khá, nhưng chưa có quy hoạch. Khu chăn 
ni tập trung nằm xa khu dân cư  nên năng suất chăn nuôi thấp. Chăn nuôi  
chưa theo hướng công nghiệp, vẫn giữ tập quán chăn nuôi truyền thống, tốn 
8



nhiều thời gian và chi phí để có sản phẩm đầu ra. Giống lợn, bị là giống của 
địa phương chưa phát triển theo hương hiện đại hóa, chưa đưa được giống có 
năng suất, chất lượng cao vào trong chăn ni.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cịn chậm dẫn đến đời sống của người dân  
cịn gặp nhiều khó khăn.
Hệ  thống hạ  tầng kinh tế ­ xã hội, hạ  tầng kỹ  thuật xây dựng chưa có  
quy hoạch, nhiều cơng trình chưa được đầu tư, hoặc đầu tư  chưa đồng bộ 
gây ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội, văn hóa và điều kiện sản xuất  
sinh hoạt của người dân. 
Quy mơ nền kinh tế của huyện nhìn chung cịn nhỏ, nguồn vốn đầu tư 
cịn hạn hẹp nên khó khăn cho việc phát triển kết cấu hạ tầng của nền kinh  
tế.
Nhiều tiêu chí nơng thơn mới chưa đạt hoặc đạt ở mức thấp.
II. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN 
HUYỆN ĐAM RƠNG GIAI ĐOẠN 2016 ­ 2018
1. Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo
1.1. Qn triệt, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ
Sau khi tổng kết thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới giai  
đoạn 2010­2015, Huyện đã tiến hành kiện tồn Ban chỉ đạo chương trình xây 
dựng nơng thơn mới thời kì CNH­HĐH huyện Đam Rơng giai đoạn 2010­
2020.  UBND   huyện   đã   ban  hành   “Quyết   định   thành   lập  Ban  chỉ   đạo  các  
Chương trình mục tiêu quốc gia huyện giai đoạn 2016­2020”; Kế  hoạch số 
11­KH/BCĐNTM ngày 22/12/2016 của Ban chỉ  đạo xây dựng chương trình 
nơng thơn mới về “Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng  
thơn mới huyện đam rơng giai đoạn 2016­2022”;  xây dựng và tổ  chức thực 
hiện “Chương trình cơng tác của Ban chỉ đạo nơng thơn mới năm 2016”.
Khi xây dựng nơng thơn mới, huyện đã qn triệt mục tiêu cuối cùng là 
nhân dân chính là người hưởng lợi trực tiếp từ Chương trình xây dựng nơng 

thơn mới, nhằm tạo sự hưởng ứng tích cực tham gia đóng góp sức người, sức  
của xây dựng  nơng thơn mới  và trực tiếp kiểm tra, giám sát q trình triển 
khai thực hiện xây dựng  nơng thơn mới  trên địa bàn thơn. Chủ  trương của 
Huyện ủy ­ UBND huyện về xây dựng nơng thơn mới theo phương châm: Dễ 
làm trước, khó làm sau; những hạng mục, cơng việc gì phù hợp với đặc điểm 
của địa phương, nguyện vọng của nhân dân thì kiên quyết làm; chưa bức xúc, 
chưa cần thiết và khơng hiệu quả thì kiên quyết khơng làm và với quan điểm 
để  dân chủ  động lựa chọn các hạng mục cơng trình trong đầu tư  xây dựng  
nơng thơn mới, theo phương châm:  “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm  
tra”
Huyện đã đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới 
tập trung nâng cao chất lượng tiêu chí quy hoạch; xây dựng và phát triển hợp 
tác xã, tổ  hợp tác; đẩy nhanh tiến độ  thực hiện tiêu chí về  thủy lợi, trường  
9


học, mơi trường; triển khai thực hiện kế hoạch tái cơ cấu ngành nơng nghiệp, 
phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và giảm nghèo… 
Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị  ­ xã hội huyện tiếp tục phát 
huy vai trị nịng cốt trong chỉ đạo, tun truyền, vận động đồn viên, hội viên 
hăng hái thi đua, lao động sản xuất; thực hiện tốt các phong trào  “Cùng cả 
nước, Lâm Đồng chung sức xây dựng nơng thơn mới”;  “Tồn dân đồn kết  
xây dựng nơng thơn mới, đơ thị  văn minh”; “Dân vận khéo”; xây dựng “Gia  
đình 5 khơng 3 sạch”; các mơ hình  “Thắp sáng dường q”,  “Con đường  
hoa”, “Giúp nhau phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững”…
Nhờ  vậy, việc triển khai thực hiện quan điểm, chủ  trương, chỉ  đạo của 
Huyện  ủy ­ UBND huyện trong xây dựng nơng thơn mới  ở  Đam Rơng đạt  
được kết quả khả quan. 
1.2. Cơng tác tun truyền, tập huấn, đào tạo
Cơng tác tun truyền được xác định là nhiệm vụ  trọng tâm và thường 

xun, được triển khai sâu rộng đến các tâng lớp nhân dân thơng qua nhiều 
hình thức như tun truyền trên hệ thống loa truyền thanh, hội nghị, các buổi 
họp thơn, các phong trào thi đua u nước, các phong trào phát triển kinh tế xã 
hội được Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đồn thể huyện phát động.
Hàng năm, huyện đã cử  các đồng chí lãnh đạo các phịng, ban chun 
mơn, mặt trận Tổ  quốc, các hội đồn thể  cấp huyện, lãnh đạo Ban chỉ  đạo, 
Ban quản lý nơng thơn mới các xã tham dự  Hội nghị  tập huấn chương trình  
xây dựng nơng thơn mới do Văn phịng điều phối nơng thơn mới của tỉnh tổ 
chức.
Tổ  chức các lớp tập huấn về  kỹ  thuật ni trồng, chăm sóc cây trồng, 
vật ni cho cơng chức phụ trách lĩnh vực nơng nghiệp cấp xã; mặt trận Tổ 
quốc và các hội đồn thể xã, Bí thư và trưởng thơn.
Ngành lao động và thương binh xã hội mở  các lớp dạy nghề  cho lao  
động phổ thơng như trồng và chăm sóc cà phê, kĩ thuật trồng dâu ni tằm, kĩ 
thuật ni một số loại thủy sản, móc len, sửa chữa các loại máy cơ khí...
Tổ  chức những chuyến đi học tập kinh nghiệm về  xây dựng nơng thơn 
mới gồm cồng tác chỉ đạo điều hành, cơng tác phát triển sản xuất, xây dựng  
cơ  sở  hạ  tầng, học tập mơ hình điển hình tại những địa phương như  Đơn  
Dương, Lạc Dương, Đức Trọng..

       Biểu cơng tác tập huấn, đào tạo qua các năm (ĐVT: đợt/học viên)
Năm
Lớp đào tạo
Hội nghị tập huấn 
chương trình xây dựng 

2016

2017


2018

1đợt / 110 học viên

1 đợt/165 học viên

1 đợt/168 học viên

10


nơng thơn mới
Tham quan, học tập 
kinh nghiệm về xây 
1 đợt / 21 học viên
1 đợt / 21 học viên
1 đợt / 23 học viên
dựng nơng thơn mới
Tập huấn về kỹ thuật 
ni trồng, chăm sóc 
4 đợt / 242 học viên
4 đợt / 310 học viên
4 đợt / 385 học viên
cây trồng, vật ni
Đào tạo nghề cho lao 
6 đợt / 220 học viên
8 đợt / 410 học viên
8 đợt / 385 học viên
động phổ thơng
                    (Nguồn: Ban chỉ đạo xây dựng chương trình nơng thơn mới huyện Đam Rơng)


 Thơng qua  cơng  tác tun  truyền,  vận  động  đã xuất  hiện  ngày  càng  
nhiều những cách làm hay, những mơ hình mới được triển khai thực hiện trên 
tất cả các lĩnh vực. Hiện nay, trên địa bàn huyện đã có 143 mơ hình, trong đó 
có 20 mơ hình tiêu biểu, những mơ hình này chủ  yếu tập trung trên các lĩnh 
vực: Phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ  mơi trường, xây 
dựng đời sống văn hóa gắn với xóa bỏ tập tục lạc hậu… 
1.3. Cơng tác huy động nguồn vốn xây dựng nơng thơn mới
Nguồn vốn được phân bổ  được triển khai thực hiện kịp thời, đảm bảo 
tiến độ, kế hoạch đề ra. Việc đóng góp của nhân dân chủ  yếu thơng qua các  
hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất; xây dựng, chỉnh trang nhà ở; đóng góp 
bằng tiền  mặt,  cơng lao   động, hiến  đất, cây  trồng  trên  đất  dể   xây dựng  
đường giao thơng, nhà văn hóa và chi phí cho một số hoạt động khác như thu 
gom xử lý rác thải, trồng cây, đèn điện chiếu sáng tại các trục đường chính, 
bảo vệ mơi trường và an ninh nơng thơn
Biểu tổng hợp kết quả huy động nguồn lực thực hiện chương trình
nơng thơn mới tại huyện Đam Rơng qua các năm (ĐVT: Triệu đồng)
TT

I

II
V

I

S

I
1

2
3
I

TỔNG SỐ
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
Đầu tư phát triển
Sự nghiệp
Trái phiếu chính phủ

Ước kết quả 
thực hiện 
đến 
31/12/2016
272.830,9
10.987
790
638,85
9.558

Ước kết quả 
thực hiện 
đến 
31/12/2017
684.008
4.230
3.160
100
1.000


NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

865

5.650

5.775

0
865
0

4.650
1.000
0

4.775
1.000
0

123.847

145.705

177.394,4

128.278

526.205


141.990

8.090

0

0

8.845

2.218,3

1998,7

2.262,12
6.582,76

1.513,5
704,7

1661,5
337,2

Nội dung chỉ tiêu

1 Tỉnh
2 Huyện
3 Xã
I
VỐN LỒNG GHÉP

I

VỐN TÍN DỤNG

V VỐN DOANH NGHIỆP
V
CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
1 Đối ứng phát triển sản xuất
2 Xây dựng cơ sở hạ tầng

11

Ước kết quả 
thực hiện đến 
31/12/2018
336.932,2
9.773
7.393
2.380
0


                (Nguồn: Ban chỉ đạo xây dựng chương trình nơng thơn mới huyện Đam Rơng)

Ngồi việc năng động, sáng tạo trong cách vận động, huy động vốn,  
tổ  chức thực hiện, việc phân bổ  nguồn vốn hợp lý cho các địa bàn, các 
hạng mục cơng trình và việc kiểm tra, giám sát sử  dụng vốn đúng mục 
đích, hiệu quả  đã mang lại lịng tin của người dân, từ  đó tạo được sự 
đồng thuận cao trong xã hội
2. Kết quả  thực hiện các tiêu chí quốc gia xây dựng nơng thơn mới  

trên địa bàn huyện Đam Rơng giai đoạn 2016 – 2018
Trong giai đoạn 2011­2015, cơ  sở  hạ  tầng thiết yếu,  đặc biệt là các 
hạng  mục  về   hạ  tầng  kinh  tế  ­   xã  hội  như  giao  thông,  thủy  lợi,  trường  
học...được huyện tập trung đầu tư, hồn thành và đưa vào sử  dụng phát huy 
hiệu quả, đàm ứng nhu cầu dân sinh. 
Đề  án hỗ  trợ  sản xuất, nâng cao thu nhập dân cư  thường xun được 
kiểm tra, đơn đốc thực hiện, phát huy có hiệu quả  các nguồn vốn hỗ trợ  sản 
xuất (30a, 135...) là một trong những nội dung trọng tâm, quyết định thành  
cơng giảm nghèo nhanh và bền vững. Tỷ  lệ  hộ  nghèo giảm nhanh, đời sống 
nhân dân được cải thiện, văn hóa dịch vụ có nhiều tiến bộ. Bộ mặt nơng thơn  
của huyện có sự thay đổi rõ rệt so với trước khi triển khai chương trình.
Tính đến tháng 12/2015:
­ Số xã đã đạt từ 15 tiêu chí trở lên: 01 xã (Đạ R’sal)
­ Số xã đạt từ 10 đến 14 tiêu chí: 02 xã (Đạ K’nàng, Rơ Men)
­ Số  xã đạt từ  02 đến 09 tiêu chí : 05 xã (Liêng Srơnh, Đạ  Long, Đạ 
Tơng, Phi Liêng, Đạ Mrơng)
Đây là những tiền đề  để  giai đoạn 2016 ­ 2018, huyện Đam Rơng thực 
hiện thắng lợi những mục tiêu đã đặc ra trong xây dựng Nơng thơn mới theo  
bộ tiêu chí điều chỉnh của Chính phủ
2.1 Kết quả  thực hiện theo các nhóm tiêu chí trong xây dựng Nơng  
thơn mới giai đoạn 2016 ­ 2018
­ Nhóm tiêu chí quy hoạch
8/8 xã trên địa bàn huyện đã được phê duyệt, cơng bố, cơng khai đồ  án  
quy hoạch chung xây dựng nơng thơn mới. Hồn thành việc cắm mốc chỉ giới  
hạ tầng các cơng trình theo quy hoạch tại 8/8 xã.
Đối với quy hoạch nơng thơn mới cấp huyện, hiện nay huyện đã lập quy 
hoạch, dự kiến triển khai thực hiện quy hoạch bắt đầu từ  q IV nằm 2019 
và hồn thành vào cuối năm 2019.
*Đánh giá: Khi triển khai đề án quy hoạch, các xã cịn lúng túng, UBND  
huyện chỉ đạo việc thực hiện khơng vội vàng, cần phải đảm bảo chất lượng, 

nên nhiều xã phải chỉnh sửa, xin ý kiến nhiều lần đã ảnh hưởng tiến độ thực  
hiện ban đầu về quy hoạch. Cơng tác lập Đề án xây dựng nơng thơn mới của 
các xã đã được Ban chỉ đạo huyện quan tâm và hướng dẫn sát sao. Sau khi rà 
sốt, kiểm tra lại thì có 2/8 xã (Rơ Men; Đạ  K’nàng) phải chỉnh sửa cho phù 
12


hợp với chỉ tiêu sử dụng đất. Nhìn chung, chất lượng đề án quy hoạch các xã 
cơ  bản đảm bảo u cầu.  Năm 2016 chỉ  có 3 xã (Đạ  Rsal; Đạ  Tơng, Phi 
Liêng) cắm mốc chỉ  giới hạ  tầng các cơng trình xây dựng nơng thơn mới và 
chưa có xã nào có quy chế quản lý quy hoạch. Đến tháng 12/2018, 8/8 xã đã 
hồn thành cắm mốc chỉ giới và xây dựng được quy chế quản lý phù hợp với  
tình hình thực tế tại địa phương và được UBND huyện phê duyệt.
­ Nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế ­ xã hội
Giao thơng: Trong giai đoạn 2016­2018, huyện đã huy động từ  nhiều 
nguồn vốn khác nhau để đầu tư xây dựng mới khoảng 50,11km đường giao 
thơng; cải tạo và nâng cấp 78,93km đường giao thơng. Thực hiện phương 
thức nhà nước và nhân dân cũng làm, từ  đầu năm 2016 đến nay, huyện đã 
cũng với nhân dân địa phương thực hiện triển khai bê tơng hóa 24 tuyến 
đường thơn, ngõ xóm với tổng chiều dài trên 15 km, tổng khối lượng 2.200 
tấn xi măng, giá trị  thành tiền hơn 3,3 tỷ đồng. Hiện nay có 5/8 xã cơ  bản 
đạt chuẩn tiêu chí về giao thơng, các xã cịn lại hồn thành tiêu chí vào giai  
đoạn 2018­2020.
Thủy lợi: Việc xây dựng, nâng cấp, tu bổ, nạo vét kênh mương nhằm 
đảm bảo phục vụ  phát triển sản xuất và đời sống dân sinh được UBND  
huyện, và UBND các xã quan tâm chỉ  đạo thường xun. Trong giai đoạn 
2016­2018 đã cải tạo, nâng cấp 06 hồ  đập giữ  nước và hơn 50 km kênh  
mương nội đồng, đáp ứng trên 75% diện tích  tưới. Đến này 8/8 xã cơ  bản  
đạt tiêu chí về thủy lợi
Điện nơng thơn: Hệ  thống điện cơ  bản đáp  ứng u cầu kĩ thuật của 

ngành và nhu cầu sử dụng điện trên địa bàn huyện từ 98% trở lên. Trong giai 
đoạn 2011 ­ 2015, điện lực Đam Rơng đã triển khai nhiều dự  án đầu tư  xây 
dựng, cải tạo, sửa chữa và nâng cấp lưới điện nơng nơng thơn. Giai đoạn  
2016­2018, ngành Điện tiếp tục tập trung đầu tư xây dựng mới và cải tạo hệ 
thống đường dây hạ thế, thay thế cơng tơ. Lưới điện của các xã sau khi đầu 
tư  cơ  bản đảm bảo u cầu kỹ  thuật theo tiêu chí điện nơng thơn. Đến nay 
7/8 xã đã đạt tiêu chí về điện nơng thơn. Xã cịn lại sẽ hồn thành tiêu chí vào 
năm 2019.
Trường học: Từ  2016 đến nay, huyện đã đầu tư  xây mới trên 50 phịng  
học và mua sắm bàn, ghế, trang thiết bị đồ  dùng học tập.  Tồn huyện có 37 
trường, trong đó có 15/36 trường đạt chuẩn quốc gia. Tuy nhiên tỷ lệ trường  
đạt chuẩn tại các xã cịn thấp nên hiện tại chỉ  có 3 xã đạt được tiêu chí này 
(Đạ  R’sal, Rơ Men, Phi Liêng). Các xã cịn lại phấn đấu đạt tiêu chí này vào 
năm 2020.
Cơ  sở  vật chất văn hóa: Ngồi vốn hỗ  trợ  của nhà nước, các xã đã tích 
cực thực hiện chủ trương huy động từ  nguồn xã hội hóa để  xây dựng cơ  sở 
vật chất (nhà văn hóa, khu thể thao, khu vui chơi thiếu thi...).  Hiện nay 8/8 xã 
đã có nhà văn hóa, 6/8 xã có khu thể  thao, 50/56 thơn có nhà văn hóa. Tuy 
nhiên, trang thiết bị  phục vụ  văn hóa, thể  dục thể  thao cịn thiếu, diện tích  
13


khu thể thao  ở xã và thơn chưa đáp  ứng được u cầu. Đến nay mới có 3 xã 
( Đạ R’sal, Rơ Men, Đạ K’nàng) cơ bản đạt chuẩn tiêu chí này. Với điều kiện 
về kinh phí xây dựng, mua sắm trang thiết bị , bố trí quỹ đất phục vụ văn hóa,  
thể thao hiện nay của địa phương thì việc hồn thiện tiêu chí cơ  sở  vật chất  
văn hóa cịn khó khăn và lâu dài.
Chợ  nơng thơn: Đã có 2 xã đạt tiêu chí. Hiện nay huyện đang tiến hành 
xây dựng chợ Đạ K’nàng và tiếp thục thu hút các cá nhân, tổ chức vào đầu tư 
xây dựng chợ Bằng Lăng, Đạ  Tơng để  hồn thành tiêu chí về  chợ  nơng thơn 

đối với các xã.
Thơng tin và truyền thơng: Hiện nay 8/8 xã đều đạt chuẩn tiêu chí này. 
Các xã đều có bưu điện và phịng máy kết nối internat phục vụ miễn phí nhu 
cầu tra cứu thơng tin của bà con nhân dân. Mạng lưới intrernet cơ bản đã phủ 
rộng khắp trên địa bàn huyện phục vụ nhu cầu học tập, lien lạc, vui chơi giải  
trí cho người dân.
Nhà ở dân cư: Nhà ở dân cư trên địa bàn huyện đáp ứng được tiêu chuẩn  
3 cứng (nền cứng, khung cứng, mái cứng) chiếm 85%, khơng có nhà tạm và 
nhà dột nát. Tuy nhiên, nhà chủ  yếu dựng bằng vật liệu gỗ, tre nứa nên thời  
gian sử dụng chưa đảm bảo theo u cầu. Bên cạnh đó tình hình dân di cư tự 
do chưa bố trí được nhà ở nên vẫn cịn tồn tại một số nhà tạm. Hiện nay, tồn 
huyện chỉ mới có 4 xã đạt được tiêu chí này (Đạ Rsal, Đạ K’nàng, Phi Liêng,  
Đạ Tơng).
*Đánh giá:  Sau khi tổng kết xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010­
2015, Ban chỉ  đạo cấp huyện đã tập trung các nguồn lực để  đầu tư  hồn  
thiện, đồng bộ kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế ­ xã hội, trong đó bố trí vốn 
ưu tiên thi cơng hồn thành các cơng trình chuyển tiếp; cơng trình trọng điểm; 
lập thủ  tục đầu tư  các cơng trình có chủ  trương và quyết định đầu tư, các 
cơng trình theo quy hoạch được duyệt. Tổng vốn huy động và vốn đã thực 
hiện xây dựng cơ  sở  cơ  bản giai đoạn 2011­2015 là 499.360 triệu đồng đầu 
tư  cho 366 cơng trình. Giai đoạn 2016­2018 là 512.836 triệu đồng đầu tư cho  
365 cơng trình. Trong đó tập trung vào nhóm các cơng trình xây dựng về giao 
thơng, trường học, thủy lợi, chợ nơng thơn. 
Biểu so sánh đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế ­ xã hội qua các năm
STT
1
2
3
4


NỘI DUNG

NĂM 2016

NĂM 2017

NĂM 2018

Nguồn vốn phân bổ
Khối lượng thực hiện

161.348 triệu đồng
167.817 triệu đồng
183.616 triệu đồng
120.715 triệu đồng
159.942 triệu đồng
182.616 triệu đồng
120.992 triệu đồng 
159.213,22 triệu đồng  176.500 triệu đồng 
Giá trị giải ngân
(đạt 74,94%)
(đạt 96,6%)
(đạt 96,65%)
Số cơng trình đã đầu tư
106
120
139
                                            (Ngu ồn: Ban ch ỉ đạo xây dựng chương trình nơng thơn mới huyện Đam  

Rơng)


Nhìn chung, việc đầu tư xây dựng các nhóm cơng trình trọng điểm này đã 
giúp cho  nhân  dân  địa  phương  thuận  lợi  trong  việc  đi lại, sản  xuất, vận 
chuyển và trao đổi hàng hóa, thuc đẩy phát triển kinh tế. Nhờ  đó, bộ  mặt 
nơng thơn của huyện Đam Rơng cũng dần đổi thay. Đây chính là tiền đề vững 
14


chắc để huyện hồn thành nhanh hơn chỉ tiêu về nơng thơn mới.
­ Nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất
Tiếp tục tập trung chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện cơng tác tái cơ cấu ngành 
nơng nghiệp theo Quyết định số 2777/QĐ­UBND ngày 24/12/2015 của UBND 
tỉnh, Kế  hoạch 67/KH­UBND ngày 15/6/2016 của UBND huyện nhằm nâng 
cao năng suất, chất lượng nơng sản và thu nhập cho nơng hộ. Ngành nơng 
nghiệp, các địa phương, mặt trận Tổ quốc và đồn thể các cấp đã tăng cưởng  
phối hợp vận động, đơn đốc nơng hộ sản xuất lúa đồng trà, đồng vụ, trao đổi  
kỹ năng sản xuất. 
Thu nhập: Đến hết năm 2018, thu nhập bình qn đầu người tồn huyện 
đạt 29 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu nguồn thu nhập của người dân chủ yếu 
từ nơng nghiệp. Hiện nay đã có 4/8 xã đạt tiêu chuẩn về thu nhập (Đạ  R’sal, 
Rơ Men, Phi Liêng, Đạ  K’nàng), các xã cịn lại dự  kiến sẽ  đạt tiêu chí trong  
năm 2019­2020.
Hộ  nghèo:  Đến hết năm 2018, tỉ  lệ  hộ  nghèo theo chuẩn đa chiều của 
huyện là 19,2% giảm 7, 55% so với năm 2017. Tuy nhiên, tỉ  lệ  hộ  nghèo là 
đồng bào dân tộc thiểu số cịn chiếm tỉ lệ khá cao 13%. Tồn huyện  có 2 xã 
đạt tiêu chí ( Đạ  R’sal và Đạ  K’nàng). Các xã cịn lại phấn đấu đạt tiêu chí  
vào năm 2020.
Việc làm: Số  người trong độ  tuổi lao động của huyện  ước tính 26.500  
người. Trong đó lao động trong ngành nơng nghiệp chiếm 85%. Tỉ lệ lao động 
có việc làm thường xun đạt 90%. Giai đoạn 2016­2018, dã mở  22 lớp đào  

tạo nghề  cho 1015 lượt học viên (Trồng và chăm sóc cà phê, Kĩ thuật trồng  
dâu ni tằm, Kĩ thuật ni một số loại thủy sản, Móc len, Sửa chữa các loại  
máy cơ khí...). Tổ  chức tập huấn nâng cao năng lực cho 178 cán bộ  thơn, xã,  
huyện làm cơng tác xuất khẩu lao động. Phối hợp, tổ chức đưa 48 người lao  
động đi làm việc có thời hạn  ở  nước ngồi (Nhật, Đài Loan, A rập Xê út, 
Malaysya). Hiện 8/8 xã đã đạt tiêu chí này.
Tổ chức sản xuất: Các cơ quan chức năng đã hướng dẫn bà con nhân dân 
thành lập hợp tác xã gắn với xây dựng chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ 
nơng sản. Đến nay, đã thành lập được 4 hợp tác xã (hợp tác xã nơng nghiệp  
Đạ  K’nàng; hợp tác xã nơng nghiệp Bằng Lăng; hợp tác xã Laba Banana;  
hợp tác xã thủy sản Rơ Men) bước đầu hoạt động có hiệu quả. Các hợp tác xã 
đã chủ động, tích cực ứng dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất theo hướng 
ứng dụng nơng nghiệp cơng nghệ  cao, sản xuất nơng nghiệp tốt (VietGAP), 
qua đó tạo việc làm và thu nhập ổn định cho các thành viên, hộ dân tham gia.
Phát triển kinh tế hộ gia đình được chú trọng (kinh tế trang trại, mơ hình 
VAC, kinh tế nơng lâm kết hợp) theo hướng sản xuất hàng hóa, đáp ứng nhu 
cầu thị  trường. Đã xuất hiện một số  mơ hình tiêu biểu, hiệu quả, dễ  nhân 
rộng, cho năng suất chất lượng và hiệu quả kinh tế cao như: Mơ hình cà phê 
Robusta tại Đạ  K’nàng, Phi Liêng, Đạ  Rsal; mơ hình cây ăn quả  (sầu riêng, 
mít nghệ, bơ ghép) tại Đạ R’sal, Rơ Men; mơ hình thâm canh ngơ, lúa tại Đạ 
15


Long, Đạ  Tơng, Đạ  Mrơng; mơ hình cánh đồng mẫu lớn tại Đạ  Long, Đạ 
Tơng, Đạ Mrơng, Rơ Men, Liêng Srơnh, Đạ K’Nàng.
Hiện nay, mới có 3 xã đạt được tiêu chí này: Đạ  R’sal. Rơ Men, Đạ 
K’nàng. Các xã cịn lại phấn đấu đạt tiêu chí vào năm 2020.
*Đánh giá: Việc phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giải quyết việc  
làm cho lao động nơng thơn ln được cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ 
sở  tập trung đẩy mạnh bằng những việc làm cụ  thể  như  đưa nhiều loại cây 

trồng, vật ni có giá trị, hiệu quả cao vào sản xuất, quan tâm phát triển kinh 
tế  trang trại, triển khai Đề  án chăn ni tập trung xa khu dân cư  ; mở  mang 
ngành nghề: chế  biến lương thực, thực phẩm, mộc dân dụng và dịch vụ,  
thương mại, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của cư  dân  
nơng thơn
Biểu so sánh đầu tư phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất qua các 
năm
STT
1
2
2.1
2.2
2.3
3
4
5
6
7

NỘI DUNG
Nguồn vốn phân bổ
Tổng khối lượng thực hiện
Nhà nước đầu tư hỗ trợ
Nhân dân đóng góp
Giá trị giải ngân so với kế 
hoạch
Số lượng Hợp tác xã
Tập huấn về kỹ thuật ni 
trồng, chăm sóc cây trồng, vật 
ni

Hộ nghèo

NĂM 2016

NĂM 2017

NĂM 2018

16.144,53 triệu đồng
17.136,46 triệu đồng
14.904,3 triệu đồng
2.232,119 triệu đồng

20.489,7 triệu đồng
20.365,6 triệu đồng
18.852 triệu đồng
1.513,6 triệu đồng

12.926,5 triệu đồng
12.901 triệu đồng
12.283,9 triệu đồng
618 triệu đồng

92,32%

92%

95,03%

1


2

4

4 đợt / 242 học viên

4 đợt / 310 học viên

4 đợt / 385 học viên

35,21%
27,83%
28 triệu đồng/ 
28,6 triệu đồng/ 
Thu nhập
người/năm
người/năm
Tạo việc làm mới cho lao động
1.250 người
1.280 người
    (Nguồn: Ban chỉ đạo xây dựng chương trình nơng thơn mới huyện Đam Rơng)

năm 

19,2%
29 triệu đồng/
người/năm
1.250 người


   Bảng so sánh Tỷ  trọng cơ  cấu nông nghiệp huyện Đam Rông qua các 

STT

Năm

1
2
3

2016
2017
2018

Cơ cấu ngành nông nghiệp
Trồng 
Chăn nuôi, thủy 
trọt
sản
43,0%
57%
42,5%
57,5%
41,2%
58,8%

Biểu đồ Tỷ trọng cơ cấu nông nghiệp huyện Đam Rông qua các năm

16



60%
50%
40%
30%

Trồng trọt

20%

Chăn ni, thủy sản

10%
0%
2016

Nguồn: B/c UBND Huyện

2017

2018

Qua biểu đồ  trên, có thể  thấy tỷ  trọng ngành nơng nghiệp huyện Đam 
Rơng ln có sự thay đổi qua các năm: giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt và 
tăng   dần   tỷ   trọng   ngành   chăn   nuôi,   thủy   sản.   Trong   đó,   năm   2018   có   sự 
chuyển dịch cơ  cấu ngành trong nơng nghiệp mạnh nhất và đây cũng là năm  
nước rút của huyện để  hồn thành chỉ tiêu có thêm 2 xã đạt chuẩn nơng thơn 
mới vào năm 2019. 
­ Nhóm tiêu chí văn hóa – xã hội – mơi trường
Giáo dục và đào tạo: Cơng tác giáo dục đào tạo thường xun được quan 

tâm chỉ đạo, thực hiện,  ưu tiên bố  trí nguồn kinh phí để  xây dựng, nâng cấp  
cơ  sở  vật chất trường học. Trung tâm dạy nghề  huyện đã bám sát nhu cầu,  
kịp thời phối hợp với các đơn vị  liên quan tổ  chức dạy nghề  cho lao động 
nơng thơn theo đề án, kế hoạch được phê duyệt.
100% xã phổ  cập về  mầm non cho trẻ  5 tuổi. 100% xã đạt chuẩn giáo 
dục tiểu học mức độ  1 và 2.100% xã  đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ  1; tỉ lệ 
học sinh tốt nghiệp THCS trên 99%, trong đó 70% tiếp tục học lên THPT. Tỉ 
lệ  giáo viên các bậc học đạt chuẩn 100%. Tỉ  lệ  lao động trong độ  tuổi qua  
đào tạo tồn huyện  đạt trên 38% (các xã đều đạt trên 25%). Đến nay 8/8 xã 
đã đạt tiêu chí này.
Y tế: Cơng tác khám chữa bệnh cho nhân dân được duy trì thực hiện có 
hiệu quả, thường xun giám sát và chú trọng cơng tác phịng chống dịch  
bệnh. Hồn thành cấp phát 49.633 thể  bảo hiểm y tế cho các đối tượng bảo 
trợ xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người cao tuổi, thân nhân người có cơng, 
trẻ em. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế tồn huyện đạt  97%.
8/8 xã có trạm y tế, có bác sỹ, y tế thơn bản. Các cơ  sở  dịch vụ  y tế tư 
nhân phát triển rộng khắp trên địa bàn huyện. Tuy nhiên các trạm y tế xã hiện 
nay chưa đảm bảo đầy đủ trang thiết bị y tế khám chữa bệnh cơ sở theo u 
cầu  nên chỉ có 5/8 xã đạt  tiêu chí (Đạ R’sal, Đạ Tơng, Rơ Men, Đạ K’nàng, 
Phi Liêng)
Văn hóa: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả  cuộc vận động  “Tồn dân 
đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh” gắn với phong trào “Tồn 
dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đến nay, tỉ lệ thơn đạt chuẩn văn 
hóa là 50/56 thơn, chiếm 89,3%. Trong đó có 43 thơn giữ  vững danh hiệu  
17


“Thơn văn hóa” 5 năm liên tục. Hiện nay 8/8 xã đều đạt tiêu chí này.
Mơi trường và an tồn thực phẩm:  các hoạt động bảo vệ  mơi trường 
được quan tâm và triển khai thực hiện như : Vận động bà con giữ gìn vệ sinh 

dường làng, ngõ xóm, thu gom xử  lý rác thải; tổ  chức các hoạt động hưởng  
ứng ngày Mơi trường thế giới 05/6, ngày Đại dương thế giới 08/6, chiến dịch 
làm cho thế giới trong sạch hơn, ra qn trồng cây xanh, phát quang các tuyến  
đường giao thơng. Thực hiện tốt kiểm sốt tiêu chuẩn mơi trường của các cơ 
sở kinh doanh, các xưởng sản xuất trên địa bàn huyện. Tỷ lệ cơ  sở  sản xuất  
kinh doạnh đạt tiêu chuẩn vệ sinh mơi trường đạt 37%. Tỉ lệ hộ chăn ni có  
chuồng trại đảm bảo vệ  sinh mơi trường đạt quy định của vùng là 50%. 8/8  
xã có nghĩa trang theo quy hoạch và có quy chế quản lý.
Hiện nay đã giải quyết nhu cầu nước sinh hoạt hợp vệ sinh trên 91,5% 
cho dân số tồn huyện.
Bảng so sánh chỉ  tiêu về  văn hóa ­ xã hội ­ mơi trường qua các  
năm
STT
1
2
3

NỘI DUNG
Trường đạt chuẩn 
quốc gia
Tỷ lệ tốt nghiệp 
THPT
Tồng số học sinh

NĂM 2016

NĂM 2017

NĂM 2018


7 trường

10 trường

15 trường

89,65%

96,8%

95,34%

38 trường/503 lớp/13.934 
học sinh

37 trường/524 lớp/15.168 
học sinh

36 trường/473lớp/15.686 
học sinh

Tỷ lệ tăng dân số tự 
1,62%
1,54%
nhiên
5
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 
16,9%
15,58%
tuồi suy dinh dưỡng

6
Tỷ lệ tham gia bảo 
99,7%
95,53%
hiểm y tế tồn dân
7
Tỷ lệ hộ được nghe 
đài truyền thanh và 
96%
98%
xem truyền hình
8
Thơn đạt chuẩn văn 
45/56 thơn
49/56 thơn
hóa
chiếm 85,7%
chiếm 87,5%
9
Cơ quan /đơn vị đạt 
85/102
80/102
chuẩn văn hóa
chiếm 83,3%
chiếm 18,4%
10
Gia đình đạt chuẩn 
8.855/11.540 hộ
9.025/11.850 hộ
văn hóa

chiếm 76,73%
chiếm 76,16%
11
Tỷ lệ độ che phủ 
64,3%
63,9%
rừng
12
Tỷ lệ hộ sử dụng 
nước sinh hoạt hợp 
91%
90,06%
vệ sinh
   (Nguồn: Ban chỉ đạo xây dựng chương trình nơng thơn mới huyện Đam Rơng)
4

1,54%
15,58
97%
98,5%
50/56 thơn
chiếm 89,3%
87/101
chiếm 85,3%
9.059/11.615 hộ
chiếm 77,99%
64,64%
91,5%

*Đánh giá: Những năm qua, cơng tác phát triển giáo dục, y tế, văn hóa 

và bảo vệ  mơi trường ln được huyện quan tâm.  Đời sống văn hóa, tinh 
thần của người dân ngày càng được nâng cao. Tỷ  lệ hộ  dân được tiếp xúc  
với các phương tiện truyền thanh, truyền hình ln vượt mức 95%. Các giải  
pháp nâng cao chất lượng dạy và học, thực hiện các chế  độ  chính sách đối 
với học sinh vùng khó khăn, vùng đồng bào DTTS được thực hiện tốt. Sỹ 
18


số tại các bậc học ln duy trì ở mức cao. 
­ Nhóm tiêu chí hệ thống chính trị và an ninh, quốc phịng
Hệ  thống tổ  chức chính trị  xã hội vững mạnh:   Hệ  thống chính trị  từ 
huyện đến xã là một khối đồn kết, hoạt động tương đối mạnh. Đảng bộ các 
cấp thể hiện tốt vai trị hạt nhân lãnh đạo tồn diện ở địa phương, nhiều năm  
liền đạt danh hiệu tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, trên 80% đảng viên  
hồn thành tốt nhiệm vụ. Bộ máy chính quyền được củng cố, kiện tồn, đào  
tạo, bồi dưỡng thường xuyên để  nâng cao hiệu lực, hiệu quả  quản lý nhà 
nước  ở  các cấp từ  huyện đến xã. Đội ngũ cán bộ, công chức cơ  bản đạt 
chuẩn đáp  ứng yêu cầu về  mọi mặt. Hàng năm, tổ  chức đào tạo, nâng cao  
năng lực chun mơn, nghiệp vụ cho cán bộ cấp huyện và xã. Hiên nay 8/8 xã 
đạt tiêu chí này.
An ninh trật tự xã hội: Cơng tác an ninh trật tự ln được củng cố và giữ 
vững; thường xun vận đồng các tầng lớp nhân dân tham gia tốt cơng tác  
bảo vệ  an ninh Tổ  quốc, phịng chống tội phạm và các tệ  nạn xã hội. Hàng 
năm, đều đảm bảo chỉ tiêu tuyển chọn cơng dân ngũ và các chương trình huấn  
luyện thường kỳ. 
Các cấp  ủy Đảng và chính quyền địa phương đã chủ  động phát hiện,  
giải quyết kịp thời những vấn đề  phát sinh tại cơ  sở; đơn thư  khiếu nại, tố 
cáo của cơng dân; quan tâm giải quyết những đơn thư  tồn đọng, kéo dài gây 
bức xúc trong nhân dân. Hiện nay đã có 8/8 xã đạt tiêu chí này.
*Đánh giá:  Thời gian qua, Đảng bộ  huyện đặc biệt quan tâm tới việc 

lãnh đạo, chỉ  đạo củng cố, xây dựng hệ  thống chính trị   ở  cơ  sở  vững mạnh 
tồn diện, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ  chính trị, kinh tế, văn 
hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng của địa phương. Đảng bộ  huyện đã chỉ đạo 
các đảng bộ cơ sở tập trung đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, tăng 
cường hiệu quả  của tổ  dân vận cơ  sở, quan tâm giải quyết tốt các vấn đề 
bức xúc trong nhân dân; thực hiện nghiêm túc việc phân tích, đánh giá chất  
lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên một cách xác thực, bảo đảm đúng quy 
định, quy trình, phát huy tốt vai trị của cán bộ đảng viên, đặc biệt đối với cán 
bộ lãnh đạo trong xử lý, giải quyết cơng việc được giao.
 
Huyện  ủy Đam Rơng đã tập trung lãnh đạo triển khai thực hiện đồng 
bộ, có hiệu quả các giải pháp đảm bảo an ninh trật tự, an tồn xã hội trên địa 
bàn huyện.  Các lực lượng chức năng đã chủ  động đấu tranh ngăn chặn các 
hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; giải quyết tốt an ninh nội bộ, 
an ninh nơng thơn, an ninh trong tơn giáo; xử  lý kịp thời nhiều vụ  việc phức  
tạp, bức xúc khơng để  đột biến, bất ngờ, gây rối, phá hoại,  ảnh hưởng đến  
an ninh trật tự. Qua đó kiềm chế, đẩy lùi các hoạt động của nhiều loại tội 
phạm…

19


Bảng so sánh một số nội dung an ninh, quốc phịng qua các năm
STT
1
2
3
4
5
6


NỘI DUNG
Tuyển chọn, gọi cơng nhân 
nhập ngũ
Xử lý hành chính vi phạm an 
tồn giao thơng
Tun truyền phổ biến giáo 
dục pháp luật
Tập huấn cơng tác hịa giải 
cơ sở
Cơng tác tiếp dân
Đơn thư khiếu nại, tố cáo đã 
giải quyết

NĂM 2016

NĂM 2017

NĂM 2018

50 chiến sĩ

40 chiến sĩ

40 chiến sĩ

1.711 trường hợp

1.091 trường hợp


924 trường hợp

12 buổi/ 1.150 lượt 
người

11 buổi/ 1.000 lượt 
người

45 buổi/ 3.000 lượt 
người

4 buổi/ 750 người

2 buổi/332 người

2 buổi/ 325 người

318 lượt người

325 lượt người

301 lượt người

37/44 đơn thư

93/109 đơn thư

141/155 đơn thư

Nguồn: B/c UBND Huyện

Nhờ  thực hiện tốt được tiêu chí này, đã góp phần nâng cao hiệu quả  thực hiện các 
nhiệm vụ của hệ thống chính trị, qua đó thúc đẩy triển kinh tế, xã hội ngày càng phát triển, 
an ninh quốc phịng ngày càng được giữ vững

2.2. Vai trị của Mặt trận, các đồn thể  và nhân dân trong xây dựng  
nơng thơn mới
­ Cơng tác tun truyền vận động
Mặt trận và đồn thể các cấp đã chú trọng phối hợp đẩy mạnh cơng tác 
tun truyền. Nhiều hình thức tun truyền được triển khai rộng rãi, sáng tạo  
qua các phương tiện thơng tin đại chúng, qua hội họp, qua các cuộc thi tìm 
hiểu dưới hình thức sân khấu hóa. Mặt trận các cấp đã tổ chức nhiều lớp tập 
huấn về  nội dung xây dựng nơng thơn mới, trao đổi về  phương pháp tun 
truyền vận động nhân dân đóng góp  ủng hộ. Nhiều phong trào đã được phát  
động tạo nên một khơng khí sơi nổi, hào hứng trong cộng đồng, khu dân cư. 
Do cơng tác tun truyền được chú trọng nên đã tạo được sự  chuyển biến 
mạnh mẽ  trong các cấp, các ngành   và trong các tầng lớp nhân dân về  nội 
dung, ý nghĩa của chương trình, vai trị chủ thể của người dân nơng thơn trong  
xây dựng nơng thơn mới. Qua cơng tác tun truyền, tạo được sự đồng thuận,  
chia sẻ của nhân dân để  cùng chung sức xây dựng nơng thơn mới. 
Thơng qua cơng tác tun truyền, vận động đã xuất hiện ngày càng nhiều  
những cách làm hay, những mơ hình mới được triển khai thực hiện trên tất cả 
các lĩnh vực. Hiện nay, trên địa bàn huyện đã có 143 mơ hình, trong đó có 20 
mơ hình tiêu biểu, những mơ hình này chủ  yếu tập trung trên các lĩnh vực: 
Phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ mơi trường, xây dựng đời  
sống văn hóa gắn với xóa bỏ  tập tục lạc hậu… Trong đó, tiêu biểu như  mơ 
hình trồng măng tây của hộ   ơng Phạm Hùng Thắng, thơn  Đạ  Pin, xã Đạ 
K’nàng; mơ hình ni hưu sao hộ ơng Ngơ Văn Vượng, thơn 3, xã Rơ Men; mơ 
hình lai ghép cây cà phê chi hội Phụ nữ  thơn Bóp La, xã Phi Liêng. Ngồi ra,  
nhiều phong trào liên quan đến cơng tác mơi trường được các đồn thể  phát  
động, triển khai và thực hiện có hiệu quả như: Mơ hình “Hàng rào cây xanh”,  

20


xã Đạ Long; mơ hình “Tuyến đường hoa” xã Rơ Men; mơ hình “Tuyến đường 
khơng rác” xã Đạ  K’nàng; mơ hình “Sáng – xanh – sạch – đẹp” thơn Liên 
Hương, xã Đạ Rsal.
­ Thực hiện cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống  
văn hóa  ở  khu dân cư” gắn với phong trào “Xây dựng nơng thơn mới, đơ  
thị văn minh”
Cuộc vận động  “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa  ở  khu  
dân cư” do mặt trận các cấp chủ trì đã được thực hiện rộng rãi trên phạm vi  
tồn  huyện   trong  một   thời   gian   dài.  Cuộc   vận  động  này   đã   tạo  được   sự 
chuyển biến sâu rộng trong nhân dân về  đời sống văn hóa, góp phần hình 
thành lối sống mới, phát huy những truyền thống văn hóa q báu của dân 
tộc, xây dựng q hương ngày càng giàu đẹp, văn minh. Thực hiện cuộc vận  
động này cũng chính là thực hiện xây dựng nơng thơn mới. 
Đồn kết giúp đỡ nhau phát triển kinh tế, xố đói giảm nghèo. 
Phát triển kinh tế là một nội dung quan trọng trong xây dựng nơng thơn 
mới. Để  phát triển kinh tế  cần phải phát huy được sức mạnh từ  cộng đồng 
kết hợp với sự  hỗ  trợ  của nhà nước. Muốn phát huy sức mạnh cộng đồng 
cần khơi dậy tinh thần đồn kết giúp đỡ  nhau trong khu dân cư. Cuộc vận  
động này đã tạo nên sự đồn kết nhất trí trong nhân dân để hỗ trợ cùng nhau  
phát triển kinh tế  gia đình, kinh tế  trang trại. Nhiều địa phương đã có cách 
làm thiết thực, như  giúp đỡ  ngày cơng, con giống, về  vốn, về  kỹ  thuật chăn  
ni, trồng trọt  góp phần giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động, giảm 
tỷ lệ hộ nghèo.
  Đồn kết phát huy truyền thống tương thân tương ái, đẩy mạnh các  
hoạt động đền ơn đáp nghĩa. 
Thực hiện nội dung này chính là góp phần hồn thiện tiêu chí về văn hóa  
trong xây dựng nơng thơn mới. Mặt trận và đồn thể các cấp trong huyện ln  

quan tâm đến việc thăm hỏi, động viên các gia đình nghèo, gia đình chính sách, 
người có cơng với cách mạng. Cơng tác chăm sóc thương binh, thân nhân liệt  
sỹ  và các hoạt động đền  ơn đáp nghĩa được triển khai sâu rộng tại các địa 
phương. Cơng tác vận động cứu trợ, giúp đỡ  đồng bào bị  thiên tai, bão lũ  
được phát động kịp thời đã đóng góp sức người, sức của hỗ  trợ  cho bà con  
nhân dân bị thiên tai trong huyện.
Đồn kết phát huy dân chủ, giữ  gìn kỷ  cương, mọi người sống và làm  
việc theo hiến pháp và pháp luật. 
Mặt trận và các đồn thể   ở  cơ  sở  đã phối hợp với các trưởng thơn, già 
làng, người có uy tín trong cộng đồng dân cứ  xây dựng hồn chỉnh quy  ước,  
hương ước. Bên cạnh việc vận động, Mặt trận các cấp đã chú trọng giám sát  
việc thực hiện hương  ước, quy  ước, thực hiện Pháp lệnh Dân chủ  cơ  sở.  
 Ban Cơng tác Mặt trận khu dân cư  đã quan tâm tun truyền chủ  trương, 
chính sách, pháp luật trong nhân dân, vận động các tầng lớp nhân dân học tập, 
tìm hiểu và chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của  
21


Nhà nước. Đồng thời, thực hiện dân chủ ngay từ địa bàn khu dân cư thơng qua 
các hình thức: dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện và các hoạt động tự quản.
Đồn kết xây dựng đời sống văn hố, giữ  gìn và phát huy bản sắc văn  
hóa dân tộc 
Thực hiện nội dung này góp phần hồn thiện tiêu chí về  văn hóa trong  
xây dựng nơng thơn mới. Mặt trận và đồn thể  các cấp đã tổ  chức tốt việc  
đăng ký gia đình văn hố, khu dân cư tiên tiến; tích cực vận động nhân dân các 
khu dân cư  thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội,  
các hoạt động văn hố, thể thao, tham gia xây dựng thiết chế văn hố, nhà văn  
hố...
 Đồn kết chăm lo sự nghiệp giáo dục, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phát  
triển thể  dục thể thao và chương trình dân số  ­ kế  hoạch hố gia đình, bảo  

vệ mơi trường. 
Mặt trận, các đồn thể ở khu dân cư tiếp tục phát huy truyền thống hiếu  
học, với sự quan tâm của gia đình, dịng họ, của cộng đồng dân cư để chăm lo 
cho sự  nghiệp giáo dục của con em. Chăm lo, duy trì việc phổ  cập giáo dục  
tiểu học, trung học cơ sở và phấn đấu phổ cập giáo dục bậc trung học. Tích 
cực vận động nhân dân tự nguyện đóng góp cơng sức, tiền của cùng với Nhà  
nước chăm lo xây dựng cơ  sở  hạ  tầng, nhà trẻ, trường học, tạo mơi trường 
giáo dục tồn diện. Thực hiện nội dung này đã góp phần hồn thiện tiêu chí  
về giáo dục, y tế.
Đồn kết xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh, gắn bó mật thiết với nhân  
dân trong khu dân cư.
Thực hiện nội dung này, Uỷ  ban Mặt trận Tổ  quốc các cấp và các tổ 
chức thành viên đã tập trung tun truyền, vận động nhân dân thực hiện các  
chủ  trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Hoạt động của 
Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng được chú trọng hơn. 
Các hoạt động giám sát đại biểu dân cử  và cán bộ, viên chức tại cộng đồng 
dân cư được đẩy mạnh. Mặt trận, các đồn thể phát hiện và đóng góp những  
ý kiến q báu cho đội ngũ cán bộ các cấp, ngành tại cộng đồng dân cư.
­ Giám sát q trình thực hiện xây dựng nơng thơn mới . 
Trong q trình xây dựng nơng thơn mới khó tránh khỏi những sai lầm  
trong vận động đóng góp, trong sử  dụng vốn, trong triển khai thực hiện. Vì  
vậy, để  khắc phục những hạn chế này, vai trị của Mặt trận, đồn thể trong 
hoạt động giám sát rất quan trọng. Trong thực hiện chương trình mục tiêu 
quốc gia xây dựng nơng thơn mới, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng là một 
trong những tiểu ban  ở cơ  sở giám sát việc thực hiện chương trình này. Ban 
Giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện giám sát việc thực hiện quy hoạch 
xây dựng, vấn đề thu chi tài chính, đền bù giải phóng mặt bằng, sự đóng góp 
của nhân dân, bảo đảm cơng khai minh bạch, phát hiện những sai sót để chấn  
chỉnh kịp thời. 
2.3. Đánh giá chung

22


Qua 2 năm triển khai thực hiện đề án xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 
2016­2020, các cấp uỷ, chính quyền địa phương đã tập trung sự lãnh đạo, chỉ 
đạo, xác định nhiệm vụ  trọng tâm  ở  từng thời điểm, có kế  hoạch thực hiện  
từng giai đoạn phù hợp, tập trung vận động, huy động sự  đóng góp của nhân  
dân để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh theo tiêu chí xây 
dựng nơng thơn mới.
Đảng uỷ  ­ Hội đồng Nhân dân các cấp ra các nghị  quyết chun đề, kế 
hoạch   triển   khai   thực   hiện   nhận   được   sự   đồng   thuận   của   nhân   dân   địa 
phương. Phong trào xây dựng nơng thơn mới được nhân dân hưởng  ứng tích  
cực, nhiều thơn, khu dân cư có những sáng tạo trong q trình thực hiện. Q  
trình tổ  chức thực hiện đảm bảo theo pháp lệnh dân chủ, nhân dân bàn bạc, 
tham gia và giám sát việc thực hiện từng cơng việc. 
Diện mạo nơng thơn huyện Đam Rơng đã có nhiều thay đổi. Đời sống vật 
chất và tinh thần của người dân trong huyện được nâng lên rõ rệt. Những giá trị 
văn hố truyền thống trong cộng đồng dân cư  được tiếp tục giữ  gìn và phát  
huy. Việc thực hiện hương  ước và quy chế  dân chủ  cơ  sở  đã được nâng lên  
tầm cao mới, chất lượng cuộc sống khơng ngừng được nâng cao.
Hệ thống đường giao thơng nơng thơn ngày càng được kiên cố hố, nâng 
cấp, cải thiện giúp cho người dân đi lại thuận tiện hơn. Đặc biệt tạo điều  
kiện thuận lợi cho việc giao lưu bn bán sản xuất hàng hố nâng cao thu 
nhập cho người dân. Huyện đã đẩy mạnh đa dạng hóa các hoạt động ngành 
nghề, phát triển mạnh các ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp, tạo cơng ăn việc  
làm cho người lao động, xây dựng địa phương ngày càng đổi  mới. Bên cạnh 
sản xuất nơng nghiệp, huyện đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất cơng nghiệp, 
tiểu thủ cơng nghiệp với hơn 100 hộ tham gia sản xuất ngành nghề. Chủ yếu 
là nghề  sản xuất các mặt hàng đan lát truyền thống; sản xuất các cơng cụ,  
sản xuất nơng nghiệp ở xã Rơ Men, nghề thợ mộc, may…Thu nhập bình qn 

đầu người tồn huyện đạt 29 triệu đồng/người/năm.
Kết quả cụ thể về các tiêu chí đến cuối năm 2018:
­ Số xã đạt 19 tiêu chí: 01 xã (Đạ Rsal)
­ Số xã đạt 15 tiêu chí trở lên: 02 xã (Rơ Men 16 tiêu chí; Đạ K’Nàng 15  
tiêu chí)
­ Số xã đạt từ 10 đến 15 tiêu chí: 05 xã (Đạ Tơng 14 tiêu chí; Đạ Long 13 
tiêu chí; Đạ M’rơng 12 tiêu chí; Liêng Srơnh 13 tiêu chí; Phi Liêng 14 tiêu chí).
3. Những hạn chế, tồn tại 
3.1. Trong cơng tác lãnh đạo điều hành
Sự phối hợp giữa các thành viên trong Ban chỉ đạo cấp huyện cịn thiếu 
kịp thời, chặt chẽ. Một số ngành chưa đặt nhiệm vụ  thực hiện tiêu chí nơng  
thơn mới là nhiệm vụ  chính trị, thường xun của ngành mà chủ  yếu tập  
trung vào cơng tác chun mơn. Sau tổng kết xây dựng nơng thơn mới 2010­
2015, Ban chỉ  đạo huyện đã u cầu Phịng nơng nghiệp huyện – cơ  quan  
thường trực chương trình xây dựng nơng thơn mới phối hợp với các ngành  
23


Lao động, Kinh tế hạ  tầng... khẩn trương triển khai cho các địa phương xây 
dựng Đề  án xây dựng nơng thơn mới năm 2016 và giai đoạn 2016­2020. Tuy  
nhiên, sự phối hợp chưa tốt dẫn đến chồng chéo trong qua trình chỉ đạo riêng 
của từng ngành; 2/8 xã ( Rơ Men, Đạ K’nàng) đã phải xin chỉnh sửa  đề án cho 
phù hợp với địa phương.
Một số  cấp  ủy, chính quyền địa phương thiếu sâu sát, quyết liệt trong  
q trình chỉ  đạo, triển khai chương trình; chưa huy động và phát huy được 
nội lực một cách hiệu quả; chưa thực hiện tốt chế độ  báo cáo theo quy định,  
báo cáo chưa đầy đủ và đúng theo nội dung u cầu. Một bộ phận lại q nơn 
nóng, chạy theo thành tích dẫn đến sai lầm trong hồn thiện các tiêu chí cũng 
như  việc vận động nhân dân đóng góp chung tay xây dựng nơng thơn mới.  
Trong q trình triển khai bê tơng hóa  tuyến đường bn Jang Tưng – Jang  

Hre ( xã Đạ  Mrơng), UBND xã Đạ  M’rơng đã vận động nhân dân đóng góp 
tiền chung tay làm. Nhưng do sơ  xuất trong q trình thống kê hộ  gia đình  
chính sách dẫn đến việc một số hộ gia đình chính sách đóng tiền bằng với các  
hộ dân khác, gây ra bức xúc trong cộng đồng dân cư. Tuy đã được kịp thời xử 
lý, nhưng vẫn là một bài học kinh nghiệm q báu cho các cấp  ủy Đảng , 
chính quyền xã Đạ Mrơng.
Trình   độ   năng  lực  cán  bộ   quản  lý   Ban  chỉ   đạo  xã  còn   yếu  do  kiêm  
nhiệm, chưa được đào tạo bài bản nên lúng túng trong triển khai thực hiện. 
Cụ  thể, sau khi kiện tồn Ban chỉ đạo xã Đạ  Long năm 2016, cơng tác tun 
truyền vận động nhân dân, phân cơng trách nhiệm triển khai các bước cơng 
việc theo nội dung đề án, lập hồ sơ dự án thành phần, lập kế hoạch huy động  
nguồn lực, đăng ký nhu cầu vốn thực hiện đề  án và phương pháp tổng hợp  
báo cáo tiến độ triển khai thực hiện các dự án ln chậm trễ so với quy định, 
cịn nhiều thiếu sót.
Nhận thức về  chủ  trương xây dựng nơng thơn mới của một số  cán bộ 
cấp xã chưa sâu sắc; cịn tư  tưởng trơng chờ,  ỷ lại, chưa thật sự năng động, 
sáng tạo trong cách triển khai cơng việc; chưa thực sự coi nhiệm vụ xây dựng 
nơng thơn mới là quyền lợi và nghịa vụ  của mình. Qua kiểm tra của Ban chỉ 
đạo cấp huyện tại xã Đạ Tơng, Đạ M’rơng năm 2017 cho thấy, một số thành  
viên trong Ban chỉ  đạo xã chưa chủ  động trong cơng tác, có tư  tưởng chờ 
hướng dẫn của cấp trên dẫn đến việc triển khai các tiêu chí cịn chậm, có 
hiện tượng xa rời thực tiễn, chỉ đạo trên giấy tờ, chưa bám sát tình hình thực 
tế tại địa phương.
3.2. Trong việc thực hiện các tiêu chí nơng thơn mới
Cơng tác điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng theo 19 tiêu chí nơng thơn 
mới tại nhiều xã khi lập đề  án chưa sát với thực tế. Việc phối kết hợp giữa 
các phịng, ban chun mơn ở huyện và xã chưa tập trung thường xun; cơng 
việc chủ yếu giao tồn bộ cho đơn vị tư vấn nên số liệu phản ánh chưa chính  
xác, chất lượng hạn chế, đề  án thiếu tính khả  thi. Phương pháp triển khai 
thực hiện đề án của Ban quản lý xã cịn lúng túng khi lập hồ  sơ  thiết kế  kỹ 

24


thuật và dự tốn các dự án thành phần, nhóm các dự án hạ tầng kỹ thuật tổng  
mức đầu tư tăng hơn so với mức đầu tư trong đề án đã được phê duyệt chưa 
có giải pháp xử lý, tháo gỡ về vốn. 
Cịn tình trạng tái nghèo dẫn đến tiến độ thực hiện các chỉ tiêu xây dựng 
nơng thơn mới tại một số  xã cịn chậm. Một số  hộ  dân tại thơn Bobla – Phi  
Liêng, Liêng Trang 2 – Đạ Tơng sau khi nhận được bị hỗ trợ từ UBND huyện  
đã bán sang tay để lấy tiền mua sắm vật dụng trong nhà, tiêu dùng cá nhân.
Việc phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất sản xuất, nâng cao thu nhập 
cho người dân trong q trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện 
Đam Rơng vẫn cịn một số  hạn chế, cụ  thể  như: hiệu quả  sản xuất sau  
chuyển giao khoa học, kỹ  thuật cho người dân cịn thấp do thực hiện quy 
trình sản xuất khơng đầy đủ. Việc thu hút các nguồn vốn từ  khu vực tư 
nhân để hỗ trợ người dân phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập gặp nhiều 
khó khăn. Hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp tại một số địa phương hoạt động  
hiệu quả  chưa cao, năng lực, trình độ  của cán bộ  hợp tác xã cịn hạn chế, 
nguồn kinh phí cho hoạt động của hợp tác xã hạn hẹp dẫn đến việc thực  
hiện các dịch vụ  trong sản xuất nơng nghiệp chưa mang lại hiệu quả  cao;  
vai trị của hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp trong sản xuất nơng nghiệp chưa  
được đề cao
Chất lượng của một số  tuyến  đường khơng  đảm bảo, phải khắc  
phục sau khi đưa vào sử dụng một thời gian như tuyến đường liên thơn 2 ­  
thơn 4 xã Rơ Men (khắc phục 300m), tuyến đường vào khu sản xuất 71 Đạ 
M’rơng   (khắc   phục   153m),   tuyến   đường   liên   thơn   Thanh   Bình   –   Liêng  
Đơng, Phi Liêng (khắc phục 267m).
Phát triển sản xuất cịn khó khăn do thị trường đầu ra cho nơng sản thiếu  
ổn định. Vật tư phục vụ sản xuất thường xun biến động. Sản xuất nhỏ lẽ, 
tự  phát, làm theo phong trào dẫn đến  ảnh hưởng khơng nhỏ  đến kế  hoạch, 

quy hoạch phát triển kinh tế nơng nghiệp của huyện. Vai trị của hợp tác xã  
nơng nghiệp chưa phát huy được do thời gian hoạt động chưa lâu. Chuỗi liên 
kết từ  sản xuất đến tiêu thụ  nơng sản chưa đảm bảo bền vững, cịn phụ 
thuộc nhiều vào thương lái. Năm 2017, việc trồng khoai lang giống Nhật đại 
trà, khơng theo quy hoạch diễn ra  ồ  ạt tại cụm 3 xã Đầm Rịn. Khi gặp mưa 
lớn do thiên tai, hầu hết số  khoai lang này bị  hỏng. Phần cịn lại, khi thu 
hoạch lại bị tư thương ép giá đã gây thiệt hại nặng nề cho người dân.
Cơng tác chuyển đổi cơ  cấu cây trồng vật ni cịn chậm. Các mơ hình  
sản xuất có hiệu quả chưa được nhân rộng; đầu tư hỗ trợ sản xuất chưa đáp  
ứng được u cầu tái cơ cấu ngành nơng nghiệp. 
Hầu hết các xã trên địa bàn huyện có địa hình phức tạp, phần lớn là vùng 
đồi núi, bị  chia cắt bởi hệ thống sơng, suối và các thung lũng nhỏ, hẹp. Dân 
cư  sinh sống phân tán, khơng tập trung, đời sống của bà con vẫn cịn nhiều  
khó khăn, thiếu thốn, trình độ dân trí thấp, kinh tế chậm phát triển. Đây chính 
là những rào cản rất lớn trên lộ trình xây dựng nơng thơn mới, đặc biệt là với  
25


×