PHẦN MỞ ĐẦU
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nơng thơn mới là một
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế xã hội, chính trị, quốc phịng, an
ninh. Đây là một trong những nội dung quan trọng trong việc thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 7, BCH Trung ương Đảng Khóa X về nơng nghiệp,
nơng dân, nơng thơn với mục tiêu: Xây dựng Nơng thơn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nơng nghiệp với phát triển nhanh cơng nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nơng thơn với đơ thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn
dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được
bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao.
Đam Rơng là một trong 62 huyện nghèo của cả nước được Chính phủ đầu
tư thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết
30a/2008/NQCP, nên khi triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nơng
thơn mới, huyện Đam Rơng gặp khơng ít khó khăn trên mọi lĩnh vực, phương
diện. Tuy nhiên, nhờ chủ trương “đi sâu đi sát, quyết liệt và sáng tạo trong
lãnh đạo”, chỉ đạo, điều hành, tun truyền, vận động và tổ chức thực hiện,
tạo được sự hưởng ứng mạnh mẽ trong cộng đồng dân cư; nên sau 5 năm
(20102015) xây dựng, Đam Rơng đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Các nội dung cơng việc được huyện lựa chọn sát với nhu cầu thực tế của
từng thơn, từng xã và trong tồn huyện, được thực hiện đồng bộ, chặt chẽ,
hiệu quả, cụ thể: các tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới
được 8/8 xã của huyện thực hiện đạt kết quả tốt, trên cơ sở “Dễ làm trước,
khó làm sau”, và tiêu chí nào cần thiết, được người dân lựa chọn phù hợp với
đặc điểm của từng thơn, từng xã được ưu tiên đầu tư thực hiện. Từ đó, hàng
năm, các xã của huyện Đam Rơng thực hiện đạt từ 01 đến 02 tiêu chí về nơng
thơn mới. Kết quả đến 2016, xã Đạ R’Sal cơ bản đạt 19/19 tiêu chí NTM,
đang lập thủ tục trình UBND tỉnh xét cơng nhận đạt chuẩn nơng thơn mới; 2
xã Đạ Tơng, Rơ Men đạt 1014 tiêu chí nơng thơn mới; 5 xã, trong đó có 2 xã
thuộc diện đặc biệt khó khăn Liêng Srơnh và Đạ Long đạt từ 5 đến 9 tiêu chí.
Từ ngày 1/12/2016, Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Bộ tiêu chí quốc
gia về xã nơng thơn mới giai đoạn 20162020 với 19 tiêu chí, thay thế Quyết
định số 491/QĐTTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới và Quyết định số 342/QĐTTg
ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia về nơng thơn mới. Theo đó, Đam Rơng cũng từng bước điều
chỉnh và phấn đấu hồn thành các tiêu chí trong giai đoạn mới
Tuy nhiên, trong q trình triển khai thực hiện, huyện đã gặp rất nhiều
khó khăn. Việc triển khai cịn lúng túng, cơng tác quy hoạch xây dựng thiếu
đồng bộ, chuyển giao khoa học cơng nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cịn hạn
chế; nơng thơn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng còn yếu kém,
1
xuống cấp, đời sống vật chất tinh thần của người dân cịn ở mức thấp; nhu
cầu kinh phí đầu tư xây dựng lớn, việc huy động nguồn kinh phí đầu tư trong
xây dựng nơng thơn mới khó khăn, vai trị tham gia của cộng đồng cịn hạn
chế, tiến độ triển khai thực hiện chưa đảm bảo u cầu; mức độ đạt được so
với các tiêu chí nơng thơn mới cịn thấp.
Xuất phát từ tình hình thực tế và những u cầu về phát triển nơng thơn
mới, tơi chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp triển khai
chương trình xây dựng Nơng thơn mới trên địa bàn huyện Đam Rơng, tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 20162020” làm tiểu luận tốt nghiệp chương trình
Trung cấp lý luận Chính trị Hành chính K24 Hệ tập trung.
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây
dựng nơng thơn mới tại huyện Đam Rơng, tỉnh Lâm Đồng; trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần đẩy nhanh q trình xây dựng
thành cơng mơ hình nơng thơn mới tại địa phương.
Ý nghĩa của đề tài:
Đối với địa phương: Qua nghiên cứu, phân tích thực trạng xây dựng
nơng thơn mới của địa phương trong giai đoạn 20162018, đánh giá kết quả
đạt được, những khó khăn, tồn tại nhằm đề ra những giải pháp sát với thực
tiễn, tạo sự chuyển biến về mọi mặt trong sản xuất nơng nghiệp, kinh tế
nơng thơn, xóa địi, giảm nghèo, nâng cao chất lượng sống của người dân.
Đối với bản thân: Qua nghiên cứu đề tài, bản thân tơi hiểu sâu hơn các
lý luận về xây dựng nơng thơn mới. Từ đó, có phương hướng tham mưu cho
cấp trên những giải pháp dựa trên cơ sở thực tiễn về xây dựng mơ hình nơng
thơn mới tại địa phương.
Kết cấu đề tài: gồm 3 phần chính: Phần mở đầu; phần nội dung; phần
kiến nghị kết luận
2
PHẦN NỘI DUNG
I. ĐẶC ĐIỀM TÌNH HÌNH HUYỆN ĐAM RƠNG
1. Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý: Đam Rơng là huyện miền núi, nằm về hướng Tây Bắc của
tỉnh Lâm Đồng, Phía Đơng và Đơng Nam giáp huyện Lạc Dương, phía Tây
Nam giáp huyện Lâm Hà. Mặt phía Tây là huyện Đắk Glong của tỉnh Đắk
Nơng. Phía Bắc giáp với các huyện Lắk (ở hướng Tây Bắc và Bắc), Krơng
Bơng (ở hướng Đơng Bắc) của tỉnh Đắk Lắk. Dọc theo ranh giới với các
huyện này (đồng thời là một phần ranh giới giữa hai tỉnh) là con sơng Đạ
M'Rơng (nhánh đầu nguồn của dịng sơng Ea Krơng Nơ).
Địa hình: Có hướng thấp từ phía Nam và Tây Nam xuống phía Bắc và
Đơng Bắc, chủ yếu là núi cao, đồi thấp và thung lũng, có thể phân thành 03
dạng địa hình:
+ Địa hình núi cao: Diện tích khoảng 63.400 ha, chiếm 73.4 % diện tích
tồn huyện phân bố theo hình cánh cung từ phía Nam kéo sang Đơng Bắc và
Tây Bắc, độ cao phổ biến từ 1000 – 1300m.
+ Địa hình đồi thấp: diện tích 18.000 ha, chiếm 20.8 % diện tích tồn
huyện, phân bố tập trung ở khu vực giữa và phía Bắc của huyện, độ cao trung
bình từ 600 – 700 m.
+ Địa hình thung lũng: Diện tích 5.000 ha, chiếm 5.8 % diện tích tồn
huyện, phân bố tập trung ở khu vực phía Đơng Bắc.
Khí hậu: thời tiết mang đặc trưng của vùng chuyển tiếp từ khí hậu
nhiệt đới vùng núi cao mát lạnh quanh năm xuống vùng khí hậu nhiệt đới núi
thấp nằm sâu trong nội địa phân hóa khá rõ thành 2 tiểu vùng:
+ Tiểu vùng phía Nam: khí hậu mát và ơn hịa quanh năm, nhiệt độ trung
bình từ 20.5°C 21.5°C, thích hợp với cây trồng xứ lạnh.cà phê, chè.
+ Tiểu vùng phía Bắc: nhiệt độ trung bình khoảng 22°C 23°C thích hợp
với các loại cây trồng nhiệt đới.
Dân cư: Tính đến năm 2017 dân số tồn huyện là 48.820 người, trong đó
hầu hết là người đồng bào dân tộc thiểu số với 8.787 hộ/35.018 nhân khẩu
(chiếm 74,4% dân số của tồn huyện) chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số
gốc Tây Ngun và một số đồng bào dân tộc thiểu số di cư từ các tỉnh miền
3
núi phía Bắc đến sinh sống, như: Tày, Nùng, Dao, Mường, Thái, Hoa và
H’Mơng tạo nên cộng đồng với trên 20 thành phần dân tộc chung sống, đồn
kết, giúp nhau cùng phát triển.
Tơn giáo: Trên địa bàn huyện, cộng đồng các dân tộc sinh hoạt tín
ngưỡng theo 04 nhóm tơn giáo với 34.492 tín đồ/21 chức sắc, trong đó: Thiên
chúa giáo có 19.885 tín đồ/07 chức sắc với 02 nhà thờ và 04 giáo điểm; Phật
giáo có 1.639 phật tử/02 chức sắc, với 02 chùa; Tin Lành có 12.905 tín hữu/12
chức sắc với 01 cơ sở thờ tự và Đạo Cao Đài là có 63 tín đồ. Các tín ngưỡng
trên địa bàn huyện sinh hoạt chấp hành theo đúng pháp luật, hoạt động đúng
theo khn khổ, nề nếp và thực hiện theo phương châm tốt đời đẹp đạo.
2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
Huyện Đam Rơng được thành lập theo Nghị định số 189/2004/NĐCP
ngày 17/11/2004 của Chính phủ, trên cơ sở chia tách 5 xã vùng sâu, vùng xa
của huyện Lâm Hà (Liêng Srơnh, Đạ Rsal, Phi Liêng, Đạ Knàng, Rơ Men) và
3 xã của huyện Lạc Dương (Đạ Mrơng, Đạ Tơng, Đạ Long). Là huyện thuộc
vùng khó khăn theo Quyết định số 1049/QĐ – TTg, ngày 26/6/2014 của Thủ
tướng Chính phủ, với 08 đơn vị hành chính xã và 56 thơn, trong đó cịn 07 xã
thuộc diện xã khu vực III, 01 xã khu vực II và 38 thơn thuộc diện thơn đặc
biệt khó khăn.
Hiện tại, cơ cấu kinh tế của huyện bao gồm: Nông nghiệp chiếm
48,76%; cơng nghiệp xây dựng 13,56% và dịch vụ 37,68%. Giá trị sản xuất
nơng nghiệp trên một đơn vị diện tích đạt 84,2 triệu đồng/ha/năm, tăng gấp
2,63 lần so với năm 2008. Có được con số như vậy, huyện đã có những bước
đột phá trong phát triển nơng nghiệp, chỉ đạo đẩy mạnh phát triển sản xuất,
nâng cao năng suất, chất lượng của cây trồng, vật ni; đồng thời nhân rộng
các mơ hình sản xuất có hiệu quả phù hợp với từng tiểu vùng.
Cùng với sự nỗ lực, quyết tâm của cả hệ thống chính trị, nhân dân các
dân tộc trên địa bàn huyện trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nên bộ mặt
nơng nghiệp, nơng thơn trên địa bàn có sự thay đổi rõ rệt. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế phát triển nhanh, kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư; tỷ lệ hộ
nghèo giảm nhanh (giai đoạn 2008 2014 giảm bình qn 9,85%/năm; giai
đoạn 2015 2017 giảm bình qn 4,82%/năm theo chuẩn nghèo đa chiều); thu
nhập bình qn đầu người đạt 29 triệu đồng/người/năm, tăng gấp 5,7 lần;
bình qn thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác tăng 2,3 lần so với năm
2008. Số người trong độ tuổi lao động ước khoảng 26.500 người, lao động
chủ yếu ở khu vực nơng, lâm nghiệp, 49 lao động đi nước ngồi làm việc. Tỷ
lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới cuối năm 2017 giảm từ 35,21% xuống cịn
27,83% (giảm 7,38%)
Về Y tế: Cơng tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm, hệ
thống y tế từ huyện đến xã được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm
4
trang thiết bị cơ bản phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân. 52/52 thơn tồn
huyện có y tá, có 1 Trung tâm y tế, 2 phịng khám khu vực, 8/8 xã có trạm y tế,
8/8 xã có bác sỹ. Tổng số lượt người được khám bệnh năm 2018 là 90.472 lượt
người; số bệnh nhân được điều trị là 7.478 bệnh nhân.
Cơng tác dân số kế hoạch hóa gia đình được tun truyền rộng rãi trong
nhân dân, tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm, số người áp dụng các biện pháp tránh thai
tăng, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên cịn 1,54%, giảm 0,06% so cùng kỳ; tỷ lệ tham
gia bảo hiểm y tế tồn dân đạt 92%.
Về Giáo dục: Tổng kết năm học 20162017, tồn huyện có 37 trường, 9
trường đạt chuẩn Quốc gia; tổng số 15.002 học sinh, trong đó: mầm non
3.170 học sinh, tiểu học 6.167 học sinh, THCS 3.838 học sinh, THPT 1.827
học sinh. Tỷ lệ duy trì sỹ số và lên lớp các bậc học khá cao. Năm học 2017
2018, tồn huyện có 37 trường/524 lớp học với 15.168 học sinh, trong đó 10
trường được cơng nhận đạt chuẩn Quốc gia; các trường đã ổn định nề nếp,
sắp xếp, bố trí đội ngũ, phân cơng chun mơn và tổ chức giảng dạy theo kế
hoạch.
Về Văn hóa Thơng tin: Các hoạt động văn hóa thơng tin, tun truyền cổ
động được triển khai đồng bộ theo kế hoạch. Tiếp tục thực hiện tốt phong
trào tồn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư; hiện nay tồn huyện có
50/56 thơn văn hóa, chiếm 88,92%; cơ quan đơn vị văn hóa 74,5%, gia đình văn
hóa 70,55%; có 01 xã đạt chuẩn văn hóa cấp tỉnh.
Cơng tác truyền thanh truyền hình được chú trọng đầu tư, nâng cao chất
lượng, đáp ứng kịp thời cho cơng tác tun truyền đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, tun truyền cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, việc thực hiện Nghị quyết 30a của
Chính phủ, các hoạt động kinh tế xã hội của địa phương đã đáp ứng nhu cầu
hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
Về Thực hiện các chính sách xã hội: thường xun tổ chức thực hiện
cơng tác chi trả trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện,
làm tốt cơng tác quản lý, chi trả trợ cấp hàng tháng, nắm bắt tâm tư nguyện
vọng của đối tượng để có hướng giải quyết và hỗ trợ: cụ thể, hỗ trợ các đối
tượng bảo trợ xã hội trên 5,8 tỷ đồng, người có cơng trên 5,3 tỷ đồng. Năm
2017 đã cấp 41.590 thẻ bảo hiểm y t ế cho các đối tượng thụ hưởng (trong
đó, bảo trợ xã hội 1.609 thẻ, thân nhân người có cơng 307 thẻ, cận nghèo 3.215
thẻ, người có cơng 124 thẻ, hộ nghèo 32.151 thẻ, trẻ em dưới 6 tuổi 4.210 thẻ).
3. Đặc điểm về hệ thống chính trị, quốc phịng, an ninh
Hệ thống chính trị: Tổng số Đảng viên trong tồn Đảng bộ là 1.426
Đảng viên, trong đó 1.112 đảng viên chính thức, 134 đảng viên dự bị, sinh
hoạt tại 30 tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc Huyện ủy; trong đó đảng viên là
người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm gần 33,1% . 52/52 thơn đã có chi bộ
Đảng, số lượng và chất lượng đảng viên, nhất là đảng viên người đồng bào
dân tộc thiểu số khơng ngừng được nâng cao. Đảng bộ, chính quyền địa
5
phương nhiều năm được cơng nhận là trong sạch, vững mạnh, đồn kết,
thống nhất ý chí và hành động, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị địa phương.
Quốc phịng: Đam Rơng là địa phương có vị trí chiến lược về kinh tế,
chính trị, văn hóa xã hội, quốc phịng an ninh của tỉnh Lâm Đồng và Qn khu
7; là địa bàn trọng điểm mà các thế lực thù địch thường xun lợi dụng vấn
đề “dân tộc, tơn giáo”, “dân chủ, nhân quyền” để tun truyền chống phá,
thực hiện chiến lược “Diễn biến hịa bình”, mục đích nhằm làm giảm uy tín
của Đảng, Nhà nước và phá hoại khối đại đồn kết dân tộc. Do đó, cơng tác
đảm bảo quốc phịng tồn dân ln được các cấp ủy Đảng, chính quyền từ
huyện đến cơ sở quan tâm. Huyện có 8/8 Ban Chỉ huy qn sự xã, với 8/8 đơn
vị tự vệ cũng đã tổ chức huấn luyện dân qn cơ động năm thứ II, dân qn
tại chỗ và tự vệ. Năm học 2017 2018 các trường THPT tổ chức dạy và kiểm
tra mơn Giáo dục Quốc phịng và An ninh cho 1.639 học sinh; kết quả kiểm
tra giỏi 367 em đạt 22,4%, khá 1.112 em đạt 66,1%, đạt u cầu 157 em đạt
9,6%. Hàng năm, Ban Chỉ huy Qn sự huyện Đam Rơng đã tổ chức các đợt tập
huấn, huấn luyện qn sự cho các đối tượng gồm: tập huấn cán bộ phân
đội Dân quân tự vệ năm; Huấn luyện Dân quân binh chủng năm; Dân quân cơ
động năm thứ I; Tập huấn cán bộ và huấn luyện cán bộ B3 và Dự bị động
viên.
An ninh trật tự: Đam Rơng là huyện giáp ranh với các địa phương thuộc
tỉnh Ðắc Nơng (huyện Đắc Glong) và Ðắc Lăk (huyện Lăk). Ðịa hình giáp
ranh chủ yếu là đồi núi hiểm trở, các loại tội phạm thường móc nối, chọn nơi
ẩn náu, phát sinh nhiều tệ nạn xã hội. Qua nắm tình hình, thường xun trao
đổi thơng tin, lực lượng chức năng kịp thời phịng ngừa, ngăn chặn các hoạt
động của tội phạm, giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn và vùng giáp ranh.
Cấp ủy, chính quyền từ huyện đến xã đã thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết 09/NQCP và chương trình quốc gia phịng chống tội phạm, phịng
chống ma túy một cách rộng rãi trong quần chúng nhân dân. Các ban chỉ đạo
130, 138, 139, Nghị quyết liên tịch đã tăng cường các biện pháp phổ biến, giáo
dục pháp luật; vận động các đồn thể, tổ chức xã hội và quần chúng tích cực
phịng ngừa, đấu tranh, tố giác tội phạm, tệ nạn xã hội; tham gia quản lý, giáo
dục đối tượng tại địa bàn dân cư. Trong năm 2018, quần chúng nhân dân đã
cung cấp tin cho các cơ quan chức năng, giúp điều tra, khám phá, bắt giữ 02
vụ, 04 đối tượng vận chuyển trái phép chất ma túy với tang vật là 191,6g
heroin; vận động 02 đối tượng truy nã ra đầu thú, đưa 23 đối tượng ra kiểm
điểm trước nhân dân. Nhờ đó, tình hình an ninh, trật tự an tồn xã hội tại địa
phương ổn định, khơng phát sinh điểm nóng.
4. Đặc điểm xây dựng nơng thơn mới của huyện Đam Rơng
4.1. Hệ thống các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
Thực hiện Chương trình hành động số 68/CTr ngày 24/10/2008 của Tỉnh
ủy Lâm Đồng về “Thực hiện Nghị quyết số 26NQ/TW ngày 05/8/2008 của
Ban chấp hành Trung ương khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn”,
6
UBND Tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Quyết định số 2242/QĐUBND ngày ngày
05/10/2011 “Ban hành Kế hoạch tổ chức, phát động phong trào thi đua
“Cùng cả nước, Lâm Đồng chung tay xây dựng nơng thơn mới”
Thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 20102020.
Huyện ủy Đam Rơng đã ban hành Nghị quyết số 08NQ/HU ngày 11/7/2012
về “Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng về thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới huyện Đam Rơng”. Và ban
hành các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch, văn bản liên quan
đến thực hiện nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới huyện Đam Rơng.
UBND huyện đã ban hành Quyết định số 270/QĐUBND ngày 29/2/2012
“Phê duyệt chương trình xây dựng nơng thơn mới 20122020”; Kế hoạch số
45/KHUBND ngày 15/11/2012 “Triển khai thực hiện Nghị quyết số 08
NQ/HU ngày 11/7/2012 của Huyện ủy” và các văn bản chỉ đạo nhằm định
hướng, giao nhiệm vụ các phịng ban, các địa phương triển khai thực hiện
chương trình. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá kết quả thực hiện
và đề ra phương hướng, giải pháp đảm bảo thực hiện Chương trình theo
đúng mục tiêu, kế hoạch.
Trong năm 2013, Huyện ủy đã ban hành Quyết định số 1342/QĐHU
ngày 11/4/2013 “Kiện tồn Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nơng thơn
mới thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa huyện Đam Rơng giai
đoạn 20102020”; Thành lập Tổ thẩm định đề án phát triển sản xuất nâng
cao thu nhập cho dân cư; các văn bản chỉ đạo đơn đốc hồn quy hoạch của 4
xã: Phi Liêng, Đạ K’Nàng và Rô Men; Thông báo số 08TB/BCĐ ngày
27/6/2013 “Phân cơng nhiệm vụ của Ban chỉ đạo”; Cơng văn số 892/UBND
ngày 03/10/2013 “Triển khai thực hiện các cơng trình áp dụng cơ chế đầu tư
đặc thù về xây dựng nơng thơn mới”;
Đến năm 2016, Huyện tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 11
KH/BCĐNTM ngày 22/12/2016 của Ban chỉ đạo xây dựng chương trình nơng
thơn mới về “Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn
mới huyện đam rơng giai đoạn 20162022”
4.2. Tổ chức bộ máy thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới
Huyện ủy đã thành lập Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nơng thơn
mới gồm 23 thành viên là lãnh đạo của các phịng, ban, ngành, đồn thể. Đồng
chí Bí thư Huyện ủy làm trưởng ban. Đồng chí Phó Bí thư Huyện ủy và Phó
chủ tịch UBND huyện giữ chức phó ban. Ban chỉ đạo thực hiện phân cơng
nhiệm vụ cho các thành viên để chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai cụ thể hóa
chương trình đến cấp ủy, chính quyền địa phương.
Đồng thời UBND huyện thành lập Tổ cơng tác giúp các xã xây dựng
nơng thơn mới, gồm 13 thành viên là lãnh đạo thuộc các phịng, ban chun
mơn. Đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện làm tổ trưởng. Đồng chí Trưởng
phịng NN&PTNT làm tổ phó. Tổ cơng tác có trách nhiệm tuyên truyền,
hướng dẫn các xã xây dựng đề án nông thôn mới và xử lý kịp thời những phát
7
sinh xảy ra trong q trình xây dựng nơng thơn mới.
Huyện đã chỉ đạo 8/8 xã thành lập Ban chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng
nơng thơn mới cấp xã. Ban chỉ đạo cấp xã do đồng chí Bí thư Đảng ủy xã làm
trưởng ban; đồng chí Phó chủ tịch UBND xã là phó ban. Thành viên là lãnh
đạo một số các ban, ngành của xã. Ban quản lý cấp xã do đồng chí Chủ tịch
UBND xã làm trưởng ban. Đồng chí Phó chủ tịch UBND xã là phó ban. Thành
viên là lảnh đạo một số các ban ngành, đồn thể chính trị trong xã và trưởng
thơn. Ban phát triển (giám sát) cấp thơn do cộng đồng thơn trực tiếp bầu và
Chủ tịch UBND xã ra quyết định cơng nhận.
Nhìn chung Ban chỉ đạo cấp huyện, cấp xã hoạt động thường xun, duy
trì chế độ hoạt động theo quy chế.
5. Thuận lợi và khó khăn trong triển khai chương trình xây dựng
Nơng thơn mới tại Đam Rơng
5.1. Thuận lợi
Huyện nằm trên trên trục đường Quốc lộ 27 từ Lâm Đồng đi Đăk Lăk
rất thuận lợi cho phát triển thương mại, và dịch vụ. Tổng diện tích tự nhiên
là 86.090 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp là 66.909 ha, chiếm 77,1%
diện tích tự nhiên, rất thận lợi cho phát triển kinh tế lâm nghiệp. Dân cư có
một số nghề truyền thống như đan lát, dệt vải, mộc, trồng dâu ni tằm…
Đảng bộ chính quyền và nhân dân trong huyện đã nỗ lực phấn đấu ,
từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn, áp dụng tiến
bộ khoa học vào sản xuất. Cơ sở hạ tầng nơng thơn từng bước được đầu tư,
đặc biệt là giao thơng nơng thơn. Các trường học cơ bản tốt và các thơn đều
có nhà văn hóa…
Điều kiện nhà ở, điện nước sinh hoạt của nhân dân được đảm bảo, đời
sống được cải thiện rõ rệt. An ninh chính trị, trật tự xã hội của nhân dân
được đảm bảo
Người dân trong huyện có kinh nghiệm trong sản xuất và tiếp cận thị
trường, mạnh dạn đầu tư để phát triển sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật mới.
5.2. Khó khăn
Địa hình tương đối phức tạp, dốc và chia cắt khá mạnh nên đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng tốn kém, đặc biệt là hệ thống đường giao thơng, các cơng
trình lưới điện, các cơng trình văn hóa xã hội.
Diện tích đất nơng nghiệp chưa được khai thác phục vụ sản xuất một
cách có hiệu quả cao nhất. Diện tích đất canh tác thường bị chia nhỏ, chưa
tập trung, gây khó khăn cho việc chăm sóc và thu hoạch…
Hoạt động chăn ni chủ yếu nhỏ lẻ ở các hộ gia đình. Một số hộ phát
triển theo quy mơ tập trung vừa và khá, nhưng chưa có quy hoạch. Khu chăn
ni tập trung nằm xa khu dân cư nên năng suất chăn nuôi thấp. Chăn nuôi
chưa theo hướng công nghiệp, vẫn giữ tập quán chăn nuôi truyền thống, tốn
8
nhiều thời gian và chi phí để có sản phẩm đầu ra. Giống lợn, bị là giống của
địa phương chưa phát triển theo hương hiện đại hóa, chưa đưa được giống có
năng suất, chất lượng cao vào trong chăn ni.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cịn chậm dẫn đến đời sống của người dân
cịn gặp nhiều khó khăn.
Hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội, hạ tầng kỹ thuật xây dựng chưa có
quy hoạch, nhiều cơng trình chưa được đầu tư, hoặc đầu tư chưa đồng bộ
gây ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội, văn hóa và điều kiện sản xuất
sinh hoạt của người dân.
Quy mơ nền kinh tế của huyện nhìn chung cịn nhỏ, nguồn vốn đầu tư
cịn hạn hẹp nên khó khăn cho việc phát triển kết cấu hạ tầng của nền kinh
tế.
Nhiều tiêu chí nơng thơn mới chưa đạt hoặc đạt ở mức thấp.
II. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐAM RƠNG GIAI ĐOẠN 2016 2018
1. Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo
1.1. Qn triệt, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ
Sau khi tổng kết thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới giai
đoạn 20102015, Huyện đã tiến hành kiện tồn Ban chỉ đạo chương trình xây
dựng nơng thơn mới thời kì CNHHĐH huyện Đam Rơng giai đoạn 2010
2020. UBND huyện đã ban hành “Quyết định thành lập Ban chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia huyện giai đoạn 20162020”; Kế hoạch số
11KH/BCĐNTM ngày 22/12/2016 của Ban chỉ đạo xây dựng chương trình
nơng thơn mới về “Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng
thơn mới huyện đam rơng giai đoạn 20162022”; xây dựng và tổ chức thực
hiện “Chương trình cơng tác của Ban chỉ đạo nơng thơn mới năm 2016”.
Khi xây dựng nơng thơn mới, huyện đã qn triệt mục tiêu cuối cùng là
nhân dân chính là người hưởng lợi trực tiếp từ Chương trình xây dựng nơng
thơn mới, nhằm tạo sự hưởng ứng tích cực tham gia đóng góp sức người, sức
của xây dựng nơng thơn mới và trực tiếp kiểm tra, giám sát q trình triển
khai thực hiện xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn thơn. Chủ trương của
Huyện ủy UBND huyện về xây dựng nơng thơn mới theo phương châm: Dễ
làm trước, khó làm sau; những hạng mục, cơng việc gì phù hợp với đặc điểm
của địa phương, nguyện vọng của nhân dân thì kiên quyết làm; chưa bức xúc,
chưa cần thiết và khơng hiệu quả thì kiên quyết khơng làm và với quan điểm
để dân chủ động lựa chọn các hạng mục cơng trình trong đầu tư xây dựng
nơng thơn mới, theo phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra”
Huyện đã đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới
tập trung nâng cao chất lượng tiêu chí quy hoạch; xây dựng và phát triển hợp
tác xã, tổ hợp tác; đẩy nhanh tiến độ thực hiện tiêu chí về thủy lợi, trường
9
học, mơi trường; triển khai thực hiện kế hoạch tái cơ cấu ngành nơng nghiệp,
phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và giảm nghèo…
Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị xã hội huyện tiếp tục phát
huy vai trị nịng cốt trong chỉ đạo, tun truyền, vận động đồn viên, hội viên
hăng hái thi đua, lao động sản xuất; thực hiện tốt các phong trào “Cùng cả
nước, Lâm Đồng chung sức xây dựng nơng thơn mới”; “Tồn dân đồn kết
xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh”; “Dân vận khéo”; xây dựng “Gia
đình 5 khơng 3 sạch”; các mơ hình “Thắp sáng dường q”, “Con đường
hoa”, “Giúp nhau phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững”…
Nhờ vậy, việc triển khai thực hiện quan điểm, chủ trương, chỉ đạo của
Huyện ủy UBND huyện trong xây dựng nơng thơn mới ở Đam Rơng đạt
được kết quả khả quan.
1.2. Cơng tác tun truyền, tập huấn, đào tạo
Cơng tác tun truyền được xác định là nhiệm vụ trọng tâm và thường
xun, được triển khai sâu rộng đến các tâng lớp nhân dân thơng qua nhiều
hình thức như tun truyền trên hệ thống loa truyền thanh, hội nghị, các buổi
họp thơn, các phong trào thi đua u nước, các phong trào phát triển kinh tế xã
hội được Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đồn thể huyện phát động.
Hàng năm, huyện đã cử các đồng chí lãnh đạo các phịng, ban chun
mơn, mặt trận Tổ quốc, các hội đồn thể cấp huyện, lãnh đạo Ban chỉ đạo,
Ban quản lý nơng thơn mới các xã tham dự Hội nghị tập huấn chương trình
xây dựng nơng thơn mới do Văn phịng điều phối nơng thơn mới của tỉnh tổ
chức.
Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật ni trồng, chăm sóc cây trồng,
vật ni cho cơng chức phụ trách lĩnh vực nơng nghiệp cấp xã; mặt trận Tổ
quốc và các hội đồn thể xã, Bí thư và trưởng thơn.
Ngành lao động và thương binh xã hội mở các lớp dạy nghề cho lao
động phổ thơng như trồng và chăm sóc cà phê, kĩ thuật trồng dâu ni tằm, kĩ
thuật ni một số loại thủy sản, móc len, sửa chữa các loại máy cơ khí...
Tổ chức những chuyến đi học tập kinh nghiệm về xây dựng nơng thơn
mới gồm cồng tác chỉ đạo điều hành, cơng tác phát triển sản xuất, xây dựng
cơ sở hạ tầng, học tập mơ hình điển hình tại những địa phương như Đơn
Dương, Lạc Dương, Đức Trọng..
Biểu cơng tác tập huấn, đào tạo qua các năm (ĐVT: đợt/học viên)
Năm
Lớp đào tạo
Hội nghị tập huấn
chương trình xây dựng
2016
2017
2018
1đợt / 110 học viên
1 đợt/165 học viên
1 đợt/168 học viên
10
nơng thơn mới
Tham quan, học tập
kinh nghiệm về xây
1 đợt / 21 học viên
1 đợt / 21 học viên
1 đợt / 23 học viên
dựng nơng thơn mới
Tập huấn về kỹ thuật
ni trồng, chăm sóc
4 đợt / 242 học viên
4 đợt / 310 học viên
4 đợt / 385 học viên
cây trồng, vật ni
Đào tạo nghề cho lao
6 đợt / 220 học viên
8 đợt / 410 học viên
8 đợt / 385 học viên
động phổ thơng
(Nguồn: Ban chỉ đạo xây dựng chương trình nơng thơn mới huyện Đam Rơng)
Thơng qua cơng tác tun truyền, vận động đã xuất hiện ngày càng
nhiều những cách làm hay, những mơ hình mới được triển khai thực hiện trên
tất cả các lĩnh vực. Hiện nay, trên địa bàn huyện đã có 143 mơ hình, trong đó
có 20 mơ hình tiêu biểu, những mơ hình này chủ yếu tập trung trên các lĩnh
vực: Phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ mơi trường, xây
dựng đời sống văn hóa gắn với xóa bỏ tập tục lạc hậu…
1.3. Cơng tác huy động nguồn vốn xây dựng nơng thơn mới
Nguồn vốn được phân bổ được triển khai thực hiện kịp thời, đảm bảo
tiến độ, kế hoạch đề ra. Việc đóng góp của nhân dân chủ yếu thơng qua các
hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất; xây dựng, chỉnh trang nhà ở; đóng góp
bằng tiền mặt, cơng lao động, hiến đất, cây trồng trên đất dể xây dựng
đường giao thơng, nhà văn hóa và chi phí cho một số hoạt động khác như thu
gom xử lý rác thải, trồng cây, đèn điện chiếu sáng tại các trục đường chính,
bảo vệ mơi trường và an ninh nơng thơn
Biểu tổng hợp kết quả huy động nguồn lực thực hiện chương trình
nơng thơn mới tại huyện Đam Rơng qua các năm (ĐVT: Triệu đồng)
TT
I
II
V
I
S
I
1
2
3
I
TỔNG SỐ
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
Đầu tư phát triển
Sự nghiệp
Trái phiếu chính phủ
Ước kết quả
thực hiện
đến
31/12/2016
272.830,9
10.987
790
638,85
9.558
Ước kết quả
thực hiện
đến
31/12/2017
684.008
4.230
3.160
100
1.000
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
865
5.650
5.775
0
865
0
4.650
1.000
0
4.775
1.000
0
123.847
145.705
177.394,4
128.278
526.205
141.990
8.090
0
0
8.845
2.218,3
1998,7
2.262,12
6.582,76
1.513,5
704,7
1661,5
337,2
Nội dung chỉ tiêu
1 Tỉnh
2 Huyện
3 Xã
I
VỐN LỒNG GHÉP
I
VỐN TÍN DỤNG
V VỐN DOANH NGHIỆP
V
CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
1 Đối ứng phát triển sản xuất
2 Xây dựng cơ sở hạ tầng
11
Ước kết quả
thực hiện đến
31/12/2018
336.932,2
9.773
7.393
2.380
0
(Nguồn: Ban chỉ đạo xây dựng chương trình nơng thơn mới huyện Đam Rơng)
Ngồi việc năng động, sáng tạo trong cách vận động, huy động vốn,
tổ chức thực hiện, việc phân bổ nguồn vốn hợp lý cho các địa bàn, các
hạng mục cơng trình và việc kiểm tra, giám sát sử dụng vốn đúng mục
đích, hiệu quả đã mang lại lịng tin của người dân, từ đó tạo được sự
đồng thuận cao trong xã hội
2. Kết quả thực hiện các tiêu chí quốc gia xây dựng nơng thơn mới
trên địa bàn huyện Đam Rơng giai đoạn 2016 – 2018
Trong giai đoạn 20112015, cơ sở hạ tầng thiết yếu, đặc biệt là các
hạng mục về hạ tầng kinh tế xã hội như giao thông, thủy lợi, trường
học...được huyện tập trung đầu tư, hồn thành và đưa vào sử dụng phát huy
hiệu quả, đàm ứng nhu cầu dân sinh.
Đề án hỗ trợ sản xuất, nâng cao thu nhập dân cư thường xun được
kiểm tra, đơn đốc thực hiện, phát huy có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ sản
xuất (30a, 135...) là một trong những nội dung trọng tâm, quyết định thành
cơng giảm nghèo nhanh và bền vững. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, đời sống
nhân dân được cải thiện, văn hóa dịch vụ có nhiều tiến bộ. Bộ mặt nơng thơn
của huyện có sự thay đổi rõ rệt so với trước khi triển khai chương trình.
Tính đến tháng 12/2015:
Số xã đã đạt từ 15 tiêu chí trở lên: 01 xã (Đạ R’sal)
Số xã đạt từ 10 đến 14 tiêu chí: 02 xã (Đạ K’nàng, Rơ Men)
Số xã đạt từ 02 đến 09 tiêu chí : 05 xã (Liêng Srơnh, Đạ Long, Đạ
Tơng, Phi Liêng, Đạ Mrơng)
Đây là những tiền đề để giai đoạn 2016 2018, huyện Đam Rơng thực
hiện thắng lợi những mục tiêu đã đặc ra trong xây dựng Nơng thơn mới theo
bộ tiêu chí điều chỉnh của Chính phủ
2.1 Kết quả thực hiện theo các nhóm tiêu chí trong xây dựng Nơng
thơn mới giai đoạn 2016 2018
Nhóm tiêu chí quy hoạch
8/8 xã trên địa bàn huyện đã được phê duyệt, cơng bố, cơng khai đồ án
quy hoạch chung xây dựng nơng thơn mới. Hồn thành việc cắm mốc chỉ giới
hạ tầng các cơng trình theo quy hoạch tại 8/8 xã.
Đối với quy hoạch nơng thơn mới cấp huyện, hiện nay huyện đã lập quy
hoạch, dự kiến triển khai thực hiện quy hoạch bắt đầu từ q IV nằm 2019
và hồn thành vào cuối năm 2019.
*Đánh giá: Khi triển khai đề án quy hoạch, các xã cịn lúng túng, UBND
huyện chỉ đạo việc thực hiện khơng vội vàng, cần phải đảm bảo chất lượng,
nên nhiều xã phải chỉnh sửa, xin ý kiến nhiều lần đã ảnh hưởng tiến độ thực
hiện ban đầu về quy hoạch. Cơng tác lập Đề án xây dựng nơng thơn mới của
các xã đã được Ban chỉ đạo huyện quan tâm và hướng dẫn sát sao. Sau khi rà
sốt, kiểm tra lại thì có 2/8 xã (Rơ Men; Đạ K’nàng) phải chỉnh sửa cho phù
12
hợp với chỉ tiêu sử dụng đất. Nhìn chung, chất lượng đề án quy hoạch các xã
cơ bản đảm bảo u cầu. Năm 2016 chỉ có 3 xã (Đạ Rsal; Đạ Tơng, Phi
Liêng) cắm mốc chỉ giới hạ tầng các cơng trình xây dựng nơng thơn mới và
chưa có xã nào có quy chế quản lý quy hoạch. Đến tháng 12/2018, 8/8 xã đã
hồn thành cắm mốc chỉ giới và xây dựng được quy chế quản lý phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương và được UBND huyện phê duyệt.
Nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội
Giao thơng: Trong giai đoạn 20162018, huyện đã huy động từ nhiều
nguồn vốn khác nhau để đầu tư xây dựng mới khoảng 50,11km đường giao
thơng; cải tạo và nâng cấp 78,93km đường giao thơng. Thực hiện phương
thức nhà nước và nhân dân cũng làm, từ đầu năm 2016 đến nay, huyện đã
cũng với nhân dân địa phương thực hiện triển khai bê tơng hóa 24 tuyến
đường thơn, ngõ xóm với tổng chiều dài trên 15 km, tổng khối lượng 2.200
tấn xi măng, giá trị thành tiền hơn 3,3 tỷ đồng. Hiện nay có 5/8 xã cơ bản
đạt chuẩn tiêu chí về giao thơng, các xã cịn lại hồn thành tiêu chí vào giai
đoạn 20182020.
Thủy lợi: Việc xây dựng, nâng cấp, tu bổ, nạo vét kênh mương nhằm
đảm bảo phục vụ phát triển sản xuất và đời sống dân sinh được UBND
huyện, và UBND các xã quan tâm chỉ đạo thường xun. Trong giai đoạn
20162018 đã cải tạo, nâng cấp 06 hồ đập giữ nước và hơn 50 km kênh
mương nội đồng, đáp ứng trên 75% diện tích tưới. Đến này 8/8 xã cơ bản
đạt tiêu chí về thủy lợi
Điện nơng thơn: Hệ thống điện cơ bản đáp ứng u cầu kĩ thuật của
ngành và nhu cầu sử dụng điện trên địa bàn huyện từ 98% trở lên. Trong giai
đoạn 2011 2015, điện lực Đam Rơng đã triển khai nhiều dự án đầu tư xây
dựng, cải tạo, sửa chữa và nâng cấp lưới điện nơng nơng thơn. Giai đoạn
20162018, ngành Điện tiếp tục tập trung đầu tư xây dựng mới và cải tạo hệ
thống đường dây hạ thế, thay thế cơng tơ. Lưới điện của các xã sau khi đầu
tư cơ bản đảm bảo u cầu kỹ thuật theo tiêu chí điện nơng thơn. Đến nay
7/8 xã đã đạt tiêu chí về điện nơng thơn. Xã cịn lại sẽ hồn thành tiêu chí vào
năm 2019.
Trường học: Từ 2016 đến nay, huyện đã đầu tư xây mới trên 50 phịng
học và mua sắm bàn, ghế, trang thiết bị đồ dùng học tập. Tồn huyện có 37
trường, trong đó có 15/36 trường đạt chuẩn quốc gia. Tuy nhiên tỷ lệ trường
đạt chuẩn tại các xã cịn thấp nên hiện tại chỉ có 3 xã đạt được tiêu chí này
(Đạ R’sal, Rơ Men, Phi Liêng). Các xã cịn lại phấn đấu đạt tiêu chí này vào
năm 2020.
Cơ sở vật chất văn hóa: Ngồi vốn hỗ trợ của nhà nước, các xã đã tích
cực thực hiện chủ trương huy động từ nguồn xã hội hóa để xây dựng cơ sở
vật chất (nhà văn hóa, khu thể thao, khu vui chơi thiếu thi...). Hiện nay 8/8 xã
đã có nhà văn hóa, 6/8 xã có khu thể thao, 50/56 thơn có nhà văn hóa. Tuy
nhiên, trang thiết bị phục vụ văn hóa, thể dục thể thao cịn thiếu, diện tích
13
khu thể thao ở xã và thơn chưa đáp ứng được u cầu. Đến nay mới có 3 xã
( Đạ R’sal, Rơ Men, Đạ K’nàng) cơ bản đạt chuẩn tiêu chí này. Với điều kiện
về kinh phí xây dựng, mua sắm trang thiết bị , bố trí quỹ đất phục vụ văn hóa,
thể thao hiện nay của địa phương thì việc hồn thiện tiêu chí cơ sở vật chất
văn hóa cịn khó khăn và lâu dài.
Chợ nơng thơn: Đã có 2 xã đạt tiêu chí. Hiện nay huyện đang tiến hành
xây dựng chợ Đạ K’nàng và tiếp thục thu hút các cá nhân, tổ chức vào đầu tư
xây dựng chợ Bằng Lăng, Đạ Tơng để hồn thành tiêu chí về chợ nơng thơn
đối với các xã.
Thơng tin và truyền thơng: Hiện nay 8/8 xã đều đạt chuẩn tiêu chí này.
Các xã đều có bưu điện và phịng máy kết nối internat phục vụ miễn phí nhu
cầu tra cứu thơng tin của bà con nhân dân. Mạng lưới intrernet cơ bản đã phủ
rộng khắp trên địa bàn huyện phục vụ nhu cầu học tập, lien lạc, vui chơi giải
trí cho người dân.
Nhà ở dân cư: Nhà ở dân cư trên địa bàn huyện đáp ứng được tiêu chuẩn
3 cứng (nền cứng, khung cứng, mái cứng) chiếm 85%, khơng có nhà tạm và
nhà dột nát. Tuy nhiên, nhà chủ yếu dựng bằng vật liệu gỗ, tre nứa nên thời
gian sử dụng chưa đảm bảo theo u cầu. Bên cạnh đó tình hình dân di cư tự
do chưa bố trí được nhà ở nên vẫn cịn tồn tại một số nhà tạm. Hiện nay, tồn
huyện chỉ mới có 4 xã đạt được tiêu chí này (Đạ Rsal, Đạ K’nàng, Phi Liêng,
Đạ Tơng).
*Đánh giá: Sau khi tổng kết xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010
2015, Ban chỉ đạo cấp huyện đã tập trung các nguồn lực để đầu tư hồn
thiện, đồng bộ kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế xã hội, trong đó bố trí vốn
ưu tiên thi cơng hồn thành các cơng trình chuyển tiếp; cơng trình trọng điểm;
lập thủ tục đầu tư các cơng trình có chủ trương và quyết định đầu tư, các
cơng trình theo quy hoạch được duyệt. Tổng vốn huy động và vốn đã thực
hiện xây dựng cơ sở cơ bản giai đoạn 20112015 là 499.360 triệu đồng đầu
tư cho 366 cơng trình. Giai đoạn 20162018 là 512.836 triệu đồng đầu tư cho
365 cơng trình. Trong đó tập trung vào nhóm các cơng trình xây dựng về giao
thơng, trường học, thủy lợi, chợ nơng thơn.
Biểu so sánh đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội qua các năm
STT
1
2
3
4
NỘI DUNG
NĂM 2016
NĂM 2017
NĂM 2018
Nguồn vốn phân bổ
Khối lượng thực hiện
161.348 triệu đồng
167.817 triệu đồng
183.616 triệu đồng
120.715 triệu đồng
159.942 triệu đồng
182.616 triệu đồng
120.992 triệu đồng
159.213,22 triệu đồng 176.500 triệu đồng
Giá trị giải ngân
(đạt 74,94%)
(đạt 96,6%)
(đạt 96,65%)
Số cơng trình đã đầu tư
106
120
139
(Ngu ồn: Ban ch ỉ đạo xây dựng chương trình nơng thơn mới huyện Đam
Rơng)
Nhìn chung, việc đầu tư xây dựng các nhóm cơng trình trọng điểm này đã
giúp cho nhân dân địa phương thuận lợi trong việc đi lại, sản xuất, vận
chuyển và trao đổi hàng hóa, thuc đẩy phát triển kinh tế. Nhờ đó, bộ mặt
nơng thơn của huyện Đam Rơng cũng dần đổi thay. Đây chính là tiền đề vững
14
chắc để huyện hồn thành nhanh hơn chỉ tiêu về nơng thơn mới.
Nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất
Tiếp tục tập trung chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện cơng tác tái cơ cấu ngành
nơng nghiệp theo Quyết định số 2777/QĐUBND ngày 24/12/2015 của UBND
tỉnh, Kế hoạch 67/KHUBND ngày 15/6/2016 của UBND huyện nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng nơng sản và thu nhập cho nơng hộ. Ngành nơng
nghiệp, các địa phương, mặt trận Tổ quốc và đồn thể các cấp đã tăng cưởng
phối hợp vận động, đơn đốc nơng hộ sản xuất lúa đồng trà, đồng vụ, trao đổi
kỹ năng sản xuất.
Thu nhập: Đến hết năm 2018, thu nhập bình qn đầu người tồn huyện
đạt 29 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu nguồn thu nhập của người dân chủ yếu
từ nơng nghiệp. Hiện nay đã có 4/8 xã đạt tiêu chuẩn về thu nhập (Đạ R’sal,
Rơ Men, Phi Liêng, Đạ K’nàng), các xã cịn lại dự kiến sẽ đạt tiêu chí trong
năm 20192020.
Hộ nghèo: Đến hết năm 2018, tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều của
huyện là 19,2% giảm 7, 55% so với năm 2017. Tuy nhiên, tỉ lệ hộ nghèo là
đồng bào dân tộc thiểu số cịn chiếm tỉ lệ khá cao 13%. Tồn huyện có 2 xã
đạt tiêu chí ( Đạ R’sal và Đạ K’nàng). Các xã cịn lại phấn đấu đạt tiêu chí
vào năm 2020.
Việc làm: Số người trong độ tuổi lao động của huyện ước tính 26.500
người. Trong đó lao động trong ngành nơng nghiệp chiếm 85%. Tỉ lệ lao động
có việc làm thường xun đạt 90%. Giai đoạn 20162018, dã mở 22 lớp đào
tạo nghề cho 1015 lượt học viên (Trồng và chăm sóc cà phê, Kĩ thuật trồng
dâu ni tằm, Kĩ thuật ni một số loại thủy sản, Móc len, Sửa chữa các loại
máy cơ khí...). Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho 178 cán bộ thơn, xã,
huyện làm cơng tác xuất khẩu lao động. Phối hợp, tổ chức đưa 48 người lao
động đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi (Nhật, Đài Loan, A rập Xê út,
Malaysya). Hiện 8/8 xã đã đạt tiêu chí này.
Tổ chức sản xuất: Các cơ quan chức năng đã hướng dẫn bà con nhân dân
thành lập hợp tác xã gắn với xây dựng chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ
nơng sản. Đến nay, đã thành lập được 4 hợp tác xã (hợp tác xã nơng nghiệp
Đạ K’nàng; hợp tác xã nơng nghiệp Bằng Lăng; hợp tác xã Laba Banana;
hợp tác xã thủy sản Rơ Men) bước đầu hoạt động có hiệu quả. Các hợp tác xã
đã chủ động, tích cực ứng dụng khoa học cơng nghệ vào sản xuất theo hướng
ứng dụng nơng nghiệp cơng nghệ cao, sản xuất nơng nghiệp tốt (VietGAP),
qua đó tạo việc làm và thu nhập ổn định cho các thành viên, hộ dân tham gia.
Phát triển kinh tế hộ gia đình được chú trọng (kinh tế trang trại, mơ hình
VAC, kinh tế nơng lâm kết hợp) theo hướng sản xuất hàng hóa, đáp ứng nhu
cầu thị trường. Đã xuất hiện một số mơ hình tiêu biểu, hiệu quả, dễ nhân
rộng, cho năng suất chất lượng và hiệu quả kinh tế cao như: Mơ hình cà phê
Robusta tại Đạ K’nàng, Phi Liêng, Đạ Rsal; mơ hình cây ăn quả (sầu riêng,
mít nghệ, bơ ghép) tại Đạ R’sal, Rơ Men; mơ hình thâm canh ngơ, lúa tại Đạ
15
Long, Đạ Tơng, Đạ Mrơng; mơ hình cánh đồng mẫu lớn tại Đạ Long, Đạ
Tơng, Đạ Mrơng, Rơ Men, Liêng Srơnh, Đạ K’Nàng.
Hiện nay, mới có 3 xã đạt được tiêu chí này: Đạ R’sal. Rơ Men, Đạ
K’nàng. Các xã cịn lại phấn đấu đạt tiêu chí vào năm 2020.
*Đánh giá: Việc phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giải quyết việc
làm cho lao động nơng thơn ln được cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ
sở tập trung đẩy mạnh bằng những việc làm cụ thể như đưa nhiều loại cây
trồng, vật ni có giá trị, hiệu quả cao vào sản xuất, quan tâm phát triển kinh
tế trang trại, triển khai Đề án chăn ni tập trung xa khu dân cư ; mở mang
ngành nghề: chế biến lương thực, thực phẩm, mộc dân dụng và dịch vụ,
thương mại, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của cư dân
nơng thơn
Biểu so sánh đầu tư phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất qua các
năm
STT
1
2
2.1
2.2
2.3
3
4
5
6
7
NỘI DUNG
Nguồn vốn phân bổ
Tổng khối lượng thực hiện
Nhà nước đầu tư hỗ trợ
Nhân dân đóng góp
Giá trị giải ngân so với kế
hoạch
Số lượng Hợp tác xã
Tập huấn về kỹ thuật ni
trồng, chăm sóc cây trồng, vật
ni
Hộ nghèo
NĂM 2016
NĂM 2017
NĂM 2018
16.144,53 triệu đồng
17.136,46 triệu đồng
14.904,3 triệu đồng
2.232,119 triệu đồng
20.489,7 triệu đồng
20.365,6 triệu đồng
18.852 triệu đồng
1.513,6 triệu đồng
12.926,5 triệu đồng
12.901 triệu đồng
12.283,9 triệu đồng
618 triệu đồng
92,32%
92%
95,03%
1
2
4
4 đợt / 242 học viên
4 đợt / 310 học viên
4 đợt / 385 học viên
35,21%
27,83%
28 triệu đồng/
28,6 triệu đồng/
Thu nhập
người/năm
người/năm
Tạo việc làm mới cho lao động
1.250 người
1.280 người
(Nguồn: Ban chỉ đạo xây dựng chương trình nơng thơn mới huyện Đam Rơng)
năm
19,2%
29 triệu đồng/
người/năm
1.250 người
Bảng so sánh Tỷ trọng cơ cấu nông nghiệp huyện Đam Rông qua các
STT
Năm
1
2
3
2016
2017
2018
Cơ cấu ngành nông nghiệp
Trồng
Chăn nuôi, thủy
trọt
sản
43,0%
57%
42,5%
57,5%
41,2%
58,8%
Biểu đồ Tỷ trọng cơ cấu nông nghiệp huyện Đam Rông qua các năm
16
60%
50%
40%
30%
Trồng trọt
20%
Chăn ni, thủy sản
10%
0%
2016
Nguồn: B/c UBND Huyện
2017
2018
Qua biểu đồ trên, có thể thấy tỷ trọng ngành nơng nghiệp huyện Đam
Rơng ln có sự thay đổi qua các năm: giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt và
tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản. Trong đó, năm 2018 có sự
chuyển dịch cơ cấu ngành trong nơng nghiệp mạnh nhất và đây cũng là năm
nước rút của huyện để hồn thành chỉ tiêu có thêm 2 xã đạt chuẩn nơng thơn
mới vào năm 2019.
Nhóm tiêu chí văn hóa – xã hội – mơi trường
Giáo dục và đào tạo: Cơng tác giáo dục đào tạo thường xun được quan
tâm chỉ đạo, thực hiện, ưu tiên bố trí nguồn kinh phí để xây dựng, nâng cấp
cơ sở vật chất trường học. Trung tâm dạy nghề huyện đã bám sát nhu cầu,
kịp thời phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức dạy nghề cho lao động
nơng thơn theo đề án, kế hoạch được phê duyệt.
100% xã phổ cập về mầm non cho trẻ 5 tuổi. 100% xã đạt chuẩn giáo
dục tiểu học mức độ 1 và 2.100% xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1; tỉ lệ
học sinh tốt nghiệp THCS trên 99%, trong đó 70% tiếp tục học lên THPT. Tỉ
lệ giáo viên các bậc học đạt chuẩn 100%. Tỉ lệ lao động trong độ tuổi qua
đào tạo tồn huyện đạt trên 38% (các xã đều đạt trên 25%). Đến nay 8/8 xã
đã đạt tiêu chí này.
Y tế: Cơng tác khám chữa bệnh cho nhân dân được duy trì thực hiện có
hiệu quả, thường xun giám sát và chú trọng cơng tác phịng chống dịch
bệnh. Hồn thành cấp phát 49.633 thể bảo hiểm y tế cho các đối tượng bảo
trợ xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người cao tuổi, thân nhân người có cơng,
trẻ em. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế tồn huyện đạt 97%.
8/8 xã có trạm y tế, có bác sỹ, y tế thơn bản. Các cơ sở dịch vụ y tế tư
nhân phát triển rộng khắp trên địa bàn huyện. Tuy nhiên các trạm y tế xã hiện
nay chưa đảm bảo đầy đủ trang thiết bị y tế khám chữa bệnh cơ sở theo u
cầu nên chỉ có 5/8 xã đạt tiêu chí (Đạ R’sal, Đạ Tơng, Rơ Men, Đạ K’nàng,
Phi Liêng)
Văn hóa: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Tồn dân
đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ thị văn minh” gắn với phong trào “Tồn
dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đến nay, tỉ lệ thơn đạt chuẩn văn
hóa là 50/56 thơn, chiếm 89,3%. Trong đó có 43 thơn giữ vững danh hiệu
17
“Thơn văn hóa” 5 năm liên tục. Hiện nay 8/8 xã đều đạt tiêu chí này.
Mơi trường và an tồn thực phẩm: các hoạt động bảo vệ mơi trường
được quan tâm và triển khai thực hiện như : Vận động bà con giữ gìn vệ sinh
dường làng, ngõ xóm, thu gom xử lý rác thải; tổ chức các hoạt động hưởng
ứng ngày Mơi trường thế giới 05/6, ngày Đại dương thế giới 08/6, chiến dịch
làm cho thế giới trong sạch hơn, ra qn trồng cây xanh, phát quang các tuyến
đường giao thơng. Thực hiện tốt kiểm sốt tiêu chuẩn mơi trường của các cơ
sở kinh doanh, các xưởng sản xuất trên địa bàn huyện. Tỷ lệ cơ sở sản xuất
kinh doạnh đạt tiêu chuẩn vệ sinh mơi trường đạt 37%. Tỉ lệ hộ chăn ni có
chuồng trại đảm bảo vệ sinh mơi trường đạt quy định của vùng là 50%. 8/8
xã có nghĩa trang theo quy hoạch và có quy chế quản lý.
Hiện nay đã giải quyết nhu cầu nước sinh hoạt hợp vệ sinh trên 91,5%
cho dân số tồn huyện.
Bảng so sánh chỉ tiêu về văn hóa xã hội mơi trường qua các
năm
STT
1
2
3
NỘI DUNG
Trường đạt chuẩn
quốc gia
Tỷ lệ tốt nghiệp
THPT
Tồng số học sinh
NĂM 2016
NĂM 2017
NĂM 2018
7 trường
10 trường
15 trường
89,65%
96,8%
95,34%
38 trường/503 lớp/13.934
học sinh
37 trường/524 lớp/15.168
học sinh
36 trường/473lớp/15.686
học sinh
Tỷ lệ tăng dân số tự
1,62%
1,54%
nhiên
5
Tỷ lệ trẻ em dưới 5
16,9%
15,58%
tuồi suy dinh dưỡng
6
Tỷ lệ tham gia bảo
99,7%
95,53%
hiểm y tế tồn dân
7
Tỷ lệ hộ được nghe
đài truyền thanh và
96%
98%
xem truyền hình
8
Thơn đạt chuẩn văn
45/56 thơn
49/56 thơn
hóa
chiếm 85,7%
chiếm 87,5%
9
Cơ quan /đơn vị đạt
85/102
80/102
chuẩn văn hóa
chiếm 83,3%
chiếm 18,4%
10
Gia đình đạt chuẩn
8.855/11.540 hộ
9.025/11.850 hộ
văn hóa
chiếm 76,73%
chiếm 76,16%
11
Tỷ lệ độ che phủ
64,3%
63,9%
rừng
12
Tỷ lệ hộ sử dụng
nước sinh hoạt hợp
91%
90,06%
vệ sinh
(Nguồn: Ban chỉ đạo xây dựng chương trình nơng thơn mới huyện Đam Rơng)
4
1,54%
15,58
97%
98,5%
50/56 thơn
chiếm 89,3%
87/101
chiếm 85,3%
9.059/11.615 hộ
chiếm 77,99%
64,64%
91,5%
*Đánh giá: Những năm qua, cơng tác phát triển giáo dục, y tế, văn hóa
và bảo vệ mơi trường ln được huyện quan tâm. Đời sống văn hóa, tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao. Tỷ lệ hộ dân được tiếp xúc
với các phương tiện truyền thanh, truyền hình ln vượt mức 95%. Các giải
pháp nâng cao chất lượng dạy và học, thực hiện các chế độ chính sách đối
với học sinh vùng khó khăn, vùng đồng bào DTTS được thực hiện tốt. Sỹ
18
số tại các bậc học ln duy trì ở mức cao.
Nhóm tiêu chí hệ thống chính trị và an ninh, quốc phịng
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh: Hệ thống chính trị từ
huyện đến xã là một khối đồn kết, hoạt động tương đối mạnh. Đảng bộ các
cấp thể hiện tốt vai trị hạt nhân lãnh đạo tồn diện ở địa phương, nhiều năm
liền đạt danh hiệu tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, trên 80% đảng viên
hồn thành tốt nhiệm vụ. Bộ máy chính quyền được củng cố, kiện tồn, đào
tạo, bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước ở các cấp từ huyện đến xã. Đội ngũ cán bộ, công chức cơ bản đạt
chuẩn đáp ứng yêu cầu về mọi mặt. Hàng năm, tổ chức đào tạo, nâng cao
năng lực chun mơn, nghiệp vụ cho cán bộ cấp huyện và xã. Hiên nay 8/8 xã
đạt tiêu chí này.
An ninh trật tự xã hội: Cơng tác an ninh trật tự ln được củng cố và giữ
vững; thường xun vận đồng các tầng lớp nhân dân tham gia tốt cơng tác
bảo vệ an ninh Tổ quốc, phịng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội. Hàng
năm, đều đảm bảo chỉ tiêu tuyển chọn cơng dân ngũ và các chương trình huấn
luyện thường kỳ.
Các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương đã chủ động phát hiện,
giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh tại cơ sở; đơn thư khiếu nại, tố
cáo của cơng dân; quan tâm giải quyết những đơn thư tồn đọng, kéo dài gây
bức xúc trong nhân dân. Hiện nay đã có 8/8 xã đạt tiêu chí này.
*Đánh giá: Thời gian qua, Đảng bộ huyện đặc biệt quan tâm tới việc
lãnh đạo, chỉ đạo củng cố, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh
tồn diện, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng của địa phương. Đảng bộ huyện đã chỉ đạo
các đảng bộ cơ sở tập trung đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, tăng
cường hiệu quả của tổ dân vận cơ sở, quan tâm giải quyết tốt các vấn đề
bức xúc trong nhân dân; thực hiện nghiêm túc việc phân tích, đánh giá chất
lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên một cách xác thực, bảo đảm đúng quy
định, quy trình, phát huy tốt vai trị của cán bộ đảng viên, đặc biệt đối với cán
bộ lãnh đạo trong xử lý, giải quyết cơng việc được giao.
Huyện ủy Đam Rơng đã tập trung lãnh đạo triển khai thực hiện đồng
bộ, có hiệu quả các giải pháp đảm bảo an ninh trật tự, an tồn xã hội trên địa
bàn huyện. Các lực lượng chức năng đã chủ động đấu tranh ngăn chặn các
hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; giải quyết tốt an ninh nội bộ,
an ninh nơng thơn, an ninh trong tơn giáo; xử lý kịp thời nhiều vụ việc phức
tạp, bức xúc khơng để đột biến, bất ngờ, gây rối, phá hoại, ảnh hưởng đến
an ninh trật tự. Qua đó kiềm chế, đẩy lùi các hoạt động của nhiều loại tội
phạm…
19
Bảng so sánh một số nội dung an ninh, quốc phịng qua các năm
STT
1
2
3
4
5
6
NỘI DUNG
Tuyển chọn, gọi cơng nhân
nhập ngũ
Xử lý hành chính vi phạm an
tồn giao thơng
Tun truyền phổ biến giáo
dục pháp luật
Tập huấn cơng tác hịa giải
cơ sở
Cơng tác tiếp dân
Đơn thư khiếu nại, tố cáo đã
giải quyết
NĂM 2016
NĂM 2017
NĂM 2018
50 chiến sĩ
40 chiến sĩ
40 chiến sĩ
1.711 trường hợp
1.091 trường hợp
924 trường hợp
12 buổi/ 1.150 lượt
người
11 buổi/ 1.000 lượt
người
45 buổi/ 3.000 lượt
người
4 buổi/ 750 người
2 buổi/332 người
2 buổi/ 325 người
318 lượt người
325 lượt người
301 lượt người
37/44 đơn thư
93/109 đơn thư
141/155 đơn thư
Nguồn: B/c UBND Huyện
Nhờ thực hiện tốt được tiêu chí này, đã góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các
nhiệm vụ của hệ thống chính trị, qua đó thúc đẩy triển kinh tế, xã hội ngày càng phát triển,
an ninh quốc phịng ngày càng được giữ vững
2.2. Vai trị của Mặt trận, các đồn thể và nhân dân trong xây dựng
nơng thơn mới
Cơng tác tun truyền vận động
Mặt trận và đồn thể các cấp đã chú trọng phối hợp đẩy mạnh cơng tác
tun truyền. Nhiều hình thức tun truyền được triển khai rộng rãi, sáng tạo
qua các phương tiện thơng tin đại chúng, qua hội họp, qua các cuộc thi tìm
hiểu dưới hình thức sân khấu hóa. Mặt trận các cấp đã tổ chức nhiều lớp tập
huấn về nội dung xây dựng nơng thơn mới, trao đổi về phương pháp tun
truyền vận động nhân dân đóng góp ủng hộ. Nhiều phong trào đã được phát
động tạo nên một khơng khí sơi nổi, hào hứng trong cộng đồng, khu dân cư.
Do cơng tác tun truyền được chú trọng nên đã tạo được sự chuyển biến
mạnh mẽ trong các cấp, các ngành và trong các tầng lớp nhân dân về nội
dung, ý nghĩa của chương trình, vai trị chủ thể của người dân nơng thơn trong
xây dựng nơng thơn mới. Qua cơng tác tun truyền, tạo được sự đồng thuận,
chia sẻ của nhân dân để cùng chung sức xây dựng nơng thơn mới.
Thơng qua cơng tác tun truyền, vận động đã xuất hiện ngày càng nhiều
những cách làm hay, những mơ hình mới được triển khai thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực. Hiện nay, trên địa bàn huyện đã có 143 mơ hình, trong đó có 20
mơ hình tiêu biểu, những mơ hình này chủ yếu tập trung trên các lĩnh vực:
Phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ mơi trường, xây dựng đời
sống văn hóa gắn với xóa bỏ tập tục lạc hậu… Trong đó, tiêu biểu như mơ
hình trồng măng tây của hộ ơng Phạm Hùng Thắng, thơn Đạ Pin, xã Đạ
K’nàng; mơ hình ni hưu sao hộ ơng Ngơ Văn Vượng, thơn 3, xã Rơ Men; mơ
hình lai ghép cây cà phê chi hội Phụ nữ thơn Bóp La, xã Phi Liêng. Ngồi ra,
nhiều phong trào liên quan đến cơng tác mơi trường được các đồn thể phát
động, triển khai và thực hiện có hiệu quả như: Mơ hình “Hàng rào cây xanh”,
20
xã Đạ Long; mơ hình “Tuyến đường hoa” xã Rơ Men; mơ hình “Tuyến đường
khơng rác” xã Đạ K’nàng; mơ hình “Sáng – xanh – sạch – đẹp” thơn Liên
Hương, xã Đạ Rsal.
Thực hiện cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư” gắn với phong trào “Xây dựng nơng thơn mới, đơ
thị văn minh”
Cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư” do mặt trận các cấp chủ trì đã được thực hiện rộng rãi trên phạm vi
tồn huyện trong một thời gian dài. Cuộc vận động này đã tạo được sự
chuyển biến sâu rộng trong nhân dân về đời sống văn hóa, góp phần hình
thành lối sống mới, phát huy những truyền thống văn hóa q báu của dân
tộc, xây dựng q hương ngày càng giàu đẹp, văn minh. Thực hiện cuộc vận
động này cũng chính là thực hiện xây dựng nơng thơn mới.
Đồn kết giúp đỡ nhau phát triển kinh tế, xố đói giảm nghèo.
Phát triển kinh tế là một nội dung quan trọng trong xây dựng nơng thơn
mới. Để phát triển kinh tế cần phải phát huy được sức mạnh từ cộng đồng
kết hợp với sự hỗ trợ của nhà nước. Muốn phát huy sức mạnh cộng đồng
cần khơi dậy tinh thần đồn kết giúp đỡ nhau trong khu dân cư. Cuộc vận
động này đã tạo nên sự đồn kết nhất trí trong nhân dân để hỗ trợ cùng nhau
phát triển kinh tế gia đình, kinh tế trang trại. Nhiều địa phương đã có cách
làm thiết thực, như giúp đỡ ngày cơng, con giống, về vốn, về kỹ thuật chăn
ni, trồng trọt góp phần giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động, giảm
tỷ lệ hộ nghèo.
Đồn kết phát huy truyền thống tương thân tương ái, đẩy mạnh các
hoạt động đền ơn đáp nghĩa.
Thực hiện nội dung này chính là góp phần hồn thiện tiêu chí về văn hóa
trong xây dựng nơng thơn mới. Mặt trận và đồn thể các cấp trong huyện ln
quan tâm đến việc thăm hỏi, động viên các gia đình nghèo, gia đình chính sách,
người có cơng với cách mạng. Cơng tác chăm sóc thương binh, thân nhân liệt
sỹ và các hoạt động đền ơn đáp nghĩa được triển khai sâu rộng tại các địa
phương. Cơng tác vận động cứu trợ, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, bão lũ
được phát động kịp thời đã đóng góp sức người, sức của hỗ trợ cho bà con
nhân dân bị thiên tai trong huyện.
Đồn kết phát huy dân chủ, giữ gìn kỷ cương, mọi người sống và làm
việc theo hiến pháp và pháp luật.
Mặt trận và các đồn thể ở cơ sở đã phối hợp với các trưởng thơn, già
làng, người có uy tín trong cộng đồng dân cứ xây dựng hồn chỉnh quy ước,
hương ước. Bên cạnh việc vận động, Mặt trận các cấp đã chú trọng giám sát
việc thực hiện hương ước, quy ước, thực hiện Pháp lệnh Dân chủ cơ sở.
Ban Cơng tác Mặt trận khu dân cư đã quan tâm tun truyền chủ trương,
chính sách, pháp luật trong nhân dân, vận động các tầng lớp nhân dân học tập,
tìm hiểu và chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
21
Nhà nước. Đồng thời, thực hiện dân chủ ngay từ địa bàn khu dân cư thơng qua
các hình thức: dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện và các hoạt động tự quản.
Đồn kết xây dựng đời sống văn hố, giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc
Thực hiện nội dung này góp phần hồn thiện tiêu chí về văn hóa trong
xây dựng nơng thơn mới. Mặt trận và đồn thể các cấp đã tổ chức tốt việc
đăng ký gia đình văn hố, khu dân cư tiên tiến; tích cực vận động nhân dân các
khu dân cư thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội,
các hoạt động văn hố, thể thao, tham gia xây dựng thiết chế văn hố, nhà văn
hố...
Đồn kết chăm lo sự nghiệp giáo dục, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phát
triển thể dục thể thao và chương trình dân số kế hoạch hố gia đình, bảo
vệ mơi trường.
Mặt trận, các đồn thể ở khu dân cư tiếp tục phát huy truyền thống hiếu
học, với sự quan tâm của gia đình, dịng họ, của cộng đồng dân cư để chăm lo
cho sự nghiệp giáo dục của con em. Chăm lo, duy trì việc phổ cập giáo dục
tiểu học, trung học cơ sở và phấn đấu phổ cập giáo dục bậc trung học. Tích
cực vận động nhân dân tự nguyện đóng góp cơng sức, tiền của cùng với Nhà
nước chăm lo xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà trẻ, trường học, tạo mơi trường
giáo dục tồn diện. Thực hiện nội dung này đã góp phần hồn thiện tiêu chí
về giáo dục, y tế.
Đồn kết xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh, gắn bó mật thiết với nhân
dân trong khu dân cư.
Thực hiện nội dung này, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ
chức thành viên đã tập trung tun truyền, vận động nhân dân thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng được chú trọng hơn.
Các hoạt động giám sát đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức tại cộng đồng
dân cư được đẩy mạnh. Mặt trận, các đồn thể phát hiện và đóng góp những
ý kiến q báu cho đội ngũ cán bộ các cấp, ngành tại cộng đồng dân cư.
Giám sát q trình thực hiện xây dựng nơng thơn mới .
Trong q trình xây dựng nơng thơn mới khó tránh khỏi những sai lầm
trong vận động đóng góp, trong sử dụng vốn, trong triển khai thực hiện. Vì
vậy, để khắc phục những hạn chế này, vai trị của Mặt trận, đồn thể trong
hoạt động giám sát rất quan trọng. Trong thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nơng thơn mới, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng là một
trong những tiểu ban ở cơ sở giám sát việc thực hiện chương trình này. Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện giám sát việc thực hiện quy hoạch
xây dựng, vấn đề thu chi tài chính, đền bù giải phóng mặt bằng, sự đóng góp
của nhân dân, bảo đảm cơng khai minh bạch, phát hiện những sai sót để chấn
chỉnh kịp thời.
2.3. Đánh giá chung
22
Qua 2 năm triển khai thực hiện đề án xây dựng nơng thơn mới giai đoạn
20162020, các cấp uỷ, chính quyền địa phương đã tập trung sự lãnh đạo, chỉ
đạo, xác định nhiệm vụ trọng tâm ở từng thời điểm, có kế hoạch thực hiện
từng giai đoạn phù hợp, tập trung vận động, huy động sự đóng góp của nhân
dân để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh theo tiêu chí xây
dựng nơng thơn mới.
Đảng uỷ Hội đồng Nhân dân các cấp ra các nghị quyết chun đề, kế
hoạch triển khai thực hiện nhận được sự đồng thuận của nhân dân địa
phương. Phong trào xây dựng nơng thơn mới được nhân dân hưởng ứng tích
cực, nhiều thơn, khu dân cư có những sáng tạo trong q trình thực hiện. Q
trình tổ chức thực hiện đảm bảo theo pháp lệnh dân chủ, nhân dân bàn bạc,
tham gia và giám sát việc thực hiện từng cơng việc.
Diện mạo nơng thơn huyện Đam Rơng đã có nhiều thay đổi. Đời sống vật
chất và tinh thần của người dân trong huyện được nâng lên rõ rệt. Những giá trị
văn hố truyền thống trong cộng đồng dân cư được tiếp tục giữ gìn và phát
huy. Việc thực hiện hương ước và quy chế dân chủ cơ sở đã được nâng lên
tầm cao mới, chất lượng cuộc sống khơng ngừng được nâng cao.
Hệ thống đường giao thơng nơng thơn ngày càng được kiên cố hố, nâng
cấp, cải thiện giúp cho người dân đi lại thuận tiện hơn. Đặc biệt tạo điều
kiện thuận lợi cho việc giao lưu bn bán sản xuất hàng hố nâng cao thu
nhập cho người dân. Huyện đã đẩy mạnh đa dạng hóa các hoạt động ngành
nghề, phát triển mạnh các ngành nghề tiểu thủ cơng nghiệp, tạo cơng ăn việc
làm cho người lao động, xây dựng địa phương ngày càng đổi mới. Bên cạnh
sản xuất nơng nghiệp, huyện đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất cơng nghiệp,
tiểu thủ cơng nghiệp với hơn 100 hộ tham gia sản xuất ngành nghề. Chủ yếu
là nghề sản xuất các mặt hàng đan lát truyền thống; sản xuất các cơng cụ,
sản xuất nơng nghiệp ở xã Rơ Men, nghề thợ mộc, may…Thu nhập bình qn
đầu người tồn huyện đạt 29 triệu đồng/người/năm.
Kết quả cụ thể về các tiêu chí đến cuối năm 2018:
Số xã đạt 19 tiêu chí: 01 xã (Đạ Rsal)
Số xã đạt 15 tiêu chí trở lên: 02 xã (Rơ Men 16 tiêu chí; Đạ K’Nàng 15
tiêu chí)
Số xã đạt từ 10 đến 15 tiêu chí: 05 xã (Đạ Tơng 14 tiêu chí; Đạ Long 13
tiêu chí; Đạ M’rơng 12 tiêu chí; Liêng Srơnh 13 tiêu chí; Phi Liêng 14 tiêu chí).
3. Những hạn chế, tồn tại
3.1. Trong cơng tác lãnh đạo điều hành
Sự phối hợp giữa các thành viên trong Ban chỉ đạo cấp huyện cịn thiếu
kịp thời, chặt chẽ. Một số ngành chưa đặt nhiệm vụ thực hiện tiêu chí nơng
thơn mới là nhiệm vụ chính trị, thường xun của ngành mà chủ yếu tập
trung vào cơng tác chun mơn. Sau tổng kết xây dựng nơng thơn mới 2010
2015, Ban chỉ đạo huyện đã u cầu Phịng nơng nghiệp huyện – cơ quan
thường trực chương trình xây dựng nơng thơn mới phối hợp với các ngành
23
Lao động, Kinh tế hạ tầng... khẩn trương triển khai cho các địa phương xây
dựng Đề án xây dựng nơng thơn mới năm 2016 và giai đoạn 20162020. Tuy
nhiên, sự phối hợp chưa tốt dẫn đến chồng chéo trong qua trình chỉ đạo riêng
của từng ngành; 2/8 xã ( Rơ Men, Đạ K’nàng) đã phải xin chỉnh sửa đề án cho
phù hợp với địa phương.
Một số cấp ủy, chính quyền địa phương thiếu sâu sát, quyết liệt trong
q trình chỉ đạo, triển khai chương trình; chưa huy động và phát huy được
nội lực một cách hiệu quả; chưa thực hiện tốt chế độ báo cáo theo quy định,
báo cáo chưa đầy đủ và đúng theo nội dung u cầu. Một bộ phận lại q nơn
nóng, chạy theo thành tích dẫn đến sai lầm trong hồn thiện các tiêu chí cũng
như việc vận động nhân dân đóng góp chung tay xây dựng nơng thơn mới.
Trong q trình triển khai bê tơng hóa tuyến đường bn Jang Tưng – Jang
Hre ( xã Đạ Mrơng), UBND xã Đạ M’rơng đã vận động nhân dân đóng góp
tiền chung tay làm. Nhưng do sơ xuất trong q trình thống kê hộ gia đình
chính sách dẫn đến việc một số hộ gia đình chính sách đóng tiền bằng với các
hộ dân khác, gây ra bức xúc trong cộng đồng dân cư. Tuy đã được kịp thời xử
lý, nhưng vẫn là một bài học kinh nghiệm q báu cho các cấp ủy Đảng ,
chính quyền xã Đạ Mrơng.
Trình độ năng lực cán bộ quản lý Ban chỉ đạo xã còn yếu do kiêm
nhiệm, chưa được đào tạo bài bản nên lúng túng trong triển khai thực hiện.
Cụ thể, sau khi kiện tồn Ban chỉ đạo xã Đạ Long năm 2016, cơng tác tun
truyền vận động nhân dân, phân cơng trách nhiệm triển khai các bước cơng
việc theo nội dung đề án, lập hồ sơ dự án thành phần, lập kế hoạch huy động
nguồn lực, đăng ký nhu cầu vốn thực hiện đề án và phương pháp tổng hợp
báo cáo tiến độ triển khai thực hiện các dự án ln chậm trễ so với quy định,
cịn nhiều thiếu sót.
Nhận thức về chủ trương xây dựng nơng thơn mới của một số cán bộ
cấp xã chưa sâu sắc; cịn tư tưởng trơng chờ, ỷ lại, chưa thật sự năng động,
sáng tạo trong cách triển khai cơng việc; chưa thực sự coi nhiệm vụ xây dựng
nơng thơn mới là quyền lợi và nghịa vụ của mình. Qua kiểm tra của Ban chỉ
đạo cấp huyện tại xã Đạ Tơng, Đạ M’rơng năm 2017 cho thấy, một số thành
viên trong Ban chỉ đạo xã chưa chủ động trong cơng tác, có tư tưởng chờ
hướng dẫn của cấp trên dẫn đến việc triển khai các tiêu chí cịn chậm, có
hiện tượng xa rời thực tiễn, chỉ đạo trên giấy tờ, chưa bám sát tình hình thực
tế tại địa phương.
3.2. Trong việc thực hiện các tiêu chí nơng thơn mới
Cơng tác điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng theo 19 tiêu chí nơng thơn
mới tại nhiều xã khi lập đề án chưa sát với thực tế. Việc phối kết hợp giữa
các phịng, ban chun mơn ở huyện và xã chưa tập trung thường xun; cơng
việc chủ yếu giao tồn bộ cho đơn vị tư vấn nên số liệu phản ánh chưa chính
xác, chất lượng hạn chế, đề án thiếu tính khả thi. Phương pháp triển khai
thực hiện đề án của Ban quản lý xã cịn lúng túng khi lập hồ sơ thiết kế kỹ
24
thuật và dự tốn các dự án thành phần, nhóm các dự án hạ tầng kỹ thuật tổng
mức đầu tư tăng hơn so với mức đầu tư trong đề án đã được phê duyệt chưa
có giải pháp xử lý, tháo gỡ về vốn.
Cịn tình trạng tái nghèo dẫn đến tiến độ thực hiện các chỉ tiêu xây dựng
nơng thơn mới tại một số xã cịn chậm. Một số hộ dân tại thơn Bobla – Phi
Liêng, Liêng Trang 2 – Đạ Tơng sau khi nhận được bị hỗ trợ từ UBND huyện
đã bán sang tay để lấy tiền mua sắm vật dụng trong nhà, tiêu dùng cá nhân.
Việc phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất sản xuất, nâng cao thu nhập
cho người dân trong q trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện
Đam Rơng vẫn cịn một số hạn chế, cụ thể như: hiệu quả sản xuất sau
chuyển giao khoa học, kỹ thuật cho người dân cịn thấp do thực hiện quy
trình sản xuất khơng đầy đủ. Việc thu hút các nguồn vốn từ khu vực tư
nhân để hỗ trợ người dân phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập gặp nhiều
khó khăn. Hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp tại một số địa phương hoạt động
hiệu quả chưa cao, năng lực, trình độ của cán bộ hợp tác xã cịn hạn chế,
nguồn kinh phí cho hoạt động của hợp tác xã hạn hẹp dẫn đến việc thực
hiện các dịch vụ trong sản xuất nơng nghiệp chưa mang lại hiệu quả cao;
vai trị của hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp trong sản xuất nơng nghiệp chưa
được đề cao
Chất lượng của một số tuyến đường khơng đảm bảo, phải khắc
phục sau khi đưa vào sử dụng một thời gian như tuyến đường liên thơn 2
thơn 4 xã Rơ Men (khắc phục 300m), tuyến đường vào khu sản xuất 71 Đạ
M’rơng (khắc phục 153m), tuyến đường liên thơn Thanh Bình – Liêng
Đơng, Phi Liêng (khắc phục 267m).
Phát triển sản xuất cịn khó khăn do thị trường đầu ra cho nơng sản thiếu
ổn định. Vật tư phục vụ sản xuất thường xun biến động. Sản xuất nhỏ lẽ,
tự phát, làm theo phong trào dẫn đến ảnh hưởng khơng nhỏ đến kế hoạch,
quy hoạch phát triển kinh tế nơng nghiệp của huyện. Vai trị của hợp tác xã
nơng nghiệp chưa phát huy được do thời gian hoạt động chưa lâu. Chuỗi liên
kết từ sản xuất đến tiêu thụ nơng sản chưa đảm bảo bền vững, cịn phụ
thuộc nhiều vào thương lái. Năm 2017, việc trồng khoai lang giống Nhật đại
trà, khơng theo quy hoạch diễn ra ồ ạt tại cụm 3 xã Đầm Rịn. Khi gặp mưa
lớn do thiên tai, hầu hết số khoai lang này bị hỏng. Phần cịn lại, khi thu
hoạch lại bị tư thương ép giá đã gây thiệt hại nặng nề cho người dân.
Cơng tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật ni cịn chậm. Các mơ hình
sản xuất có hiệu quả chưa được nhân rộng; đầu tư hỗ trợ sản xuất chưa đáp
ứng được u cầu tái cơ cấu ngành nơng nghiệp.
Hầu hết các xã trên địa bàn huyện có địa hình phức tạp, phần lớn là vùng
đồi núi, bị chia cắt bởi hệ thống sơng, suối và các thung lũng nhỏ, hẹp. Dân
cư sinh sống phân tán, khơng tập trung, đời sống của bà con vẫn cịn nhiều
khó khăn, thiếu thốn, trình độ dân trí thấp, kinh tế chậm phát triển. Đây chính
là những rào cản rất lớn trên lộ trình xây dựng nơng thơn mới, đặc biệt là với
25