Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

quản lý giáo dục quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo hệ cao cấp lí luận chính trị tập trung học viện chính trị khu vực i(klv02688)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.07 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời Hồ Chí Minh rất quan tâm đến công tác cán bộ; Người coi "Cán bộ là
cái gốc của mọi công việc” và "Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt
hoặc kém". Quán triệt tư tưởng đó, trong thực tiễn lãnh đạo cách mạng, Đảng cộng
sản Việt Nam luôn chú trọng đến vai trị của cán bộ và cơng tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ. Nghị quyết Hội nghị Trung ương khoá III về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước” đã khẳng định: “Cán bộ có ý nghĩa
quan trọng đến vận mệnh của Đảng, của đất nước, là nhân tố quyết định sự thành bại
của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”. Trong giai đoạn
cách mạng mới hiện nay, giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
trong bối cảnh hội nhập quốc tế, với những điều kiện lịch sử mới càng đòi hỏi đội
ngũ cán bộ nước ta, trước hết là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý phải có chất lượng
cao cả về đức và tài, vững vàng về chính trị, kiên định về tư tưởng, có kiến thức và
năng lực hoạt động thực tiễn, “vừa hồng, vừa chuyên” đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu
cầu mới của thời cuộc.
Học viện Chính trị khu vực I là đơn vị sự nghiệp cơng lập trực thuộc Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, là cơ sở giáo dục đại học thực hiện chức năng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học lý luận chính trị của Đảng
và Nhà nước ở khu vực phía Bắc. Với bề dày truyền thống trên 65 năm xây dựng và
trưởng thành, Học viện Chính trị khu vực I đã làm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình,
từng bước khẳng định được vị trí, vai trị của mình, góp phần xứng đáng vào cơng
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cùng với sự phát triển chung của đất nước, đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong giai đoạn mới, trong
những năm qua, Học viện đã không ngừng mở rộng quy mơ đào tạo, đa dạng hố
phương thức đào tạo; nội dung và chương trình đào tạo từng bước được đổi mới, điều
chỉnh, chất lượng đào tạo ngày một được nâng cao.
Đào tạo cao cấp lí luận chính trị tập trung là một trong những chức năng cơ bản
của Học viện với mục tiêu đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp cho hệ
thống chính trị, cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh
nghiệp nhà nước về chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương,


đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước; những vấn đề lí luận và
thực tiễn mới trong nước và trên thế giới; khoa học chính trị; khoa học lãnh đạo, quản
lý. Mỗi năm, có hàng trăm học viên hệ đào tạo này tốt nghiệp tại Học viện. Qua đào
tạo, nhìn chung đội ngũ này đã có sự trưởng thành và tăng cưởng rõ rệt về nhận thức,
bản lĩnh chính trị, năng lực cơng tác, hồn thành tốt các nhiệm vụ Đảng và Nhà nước
giao phó.
Tuy nhiên, cũng cần nói thêm rằng, trước sự biến đổi nhanh của bối cảnh trong
nước và quốc tế, trước yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đội ngũ lãnh đạo, cán bộ
quản lý trong phát triển đất nước, trong những năm qua chất lượng đào tạo hệ cao cấp
lý luận chính trị của Học viện còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Trong Báo cáo
tổng kết công tác năm 2020 của Học viện, PGS,TS. Nguyễn Vĩnh Thanh-Giám đốc
1


Học viện cũng thẳng thắn chỉ ra điều này, khi nhận định chất lượng đào tạo chưa cao,
chương trình đào tạo chưa gắn kết chặt chẽ với yêu cầu công việc, nội dung chương
trình chưa gắn với yêu cầu, tiêu chuẩn quy hoạch sử dụng cán bộ; việc bổ sung nội
dung mới, phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn còn chậm, việc sử dụng, huy động các
nguồn lực phục vụ đào tạo cịn nhiều hạn chế...
Từ vị trí, vai trị và thực trạng cơng tác đào tạo cán bộ hệ lí luận chính trị tập
trung của Học viện trong những năm gần đây; dưới góc nhìn của một cán bộ đang
công tác tại Ban Quản lý đào tạo của Học viện, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo hệ cao cấp lí luận chính trị tập trung Học
viện Chính trị khu vực I” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích thực trạng chất lượng đào
tạo và quản lý chất lượng đào tạo hệ cao cấp LLCT tập trung tại HVCT khu vực I,
luận văn đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhằm đảm bảo chất lượng
đào tạo tại học viện.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài phải giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu lý luận của quản lý ĐBCL đào tạo ở trường đại học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý ĐBCL đào tạo hệ cao cấp LLCT tập
trung tại HVCTKV I.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác ĐBCL đào tạo hệ
cao cấp LLCT tập trung tại HVCTKV I.
4. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý ĐBCL đào tạo hệ cao cấp LLCT tập trung tại HVCTKV I.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp lý luận: Phân tích, tổng hợp, lo gic…
- Nhóm phương pháp thực tiễn: Phương pháp điều tra (sử dụng bảng hỏi), tổng
kết kinh nghiệm, phỏng vấn, nghiên cứu sư phạm.
Nghiên cứu đã thu thập dự liệu bằng phiếu hỏi được thiết kế và thử nghiệm,
sau đó tiến hành phỏng vấn điền phiếu. Đánh giá thực trạng có kết hợp các phỏng vấn
sâu đối với đại diện 4 nhóm lãnh đạo, nhóm quản lý đào tạo, nhóm giảng viên, nhóm
học viên. Mỗi nhóm phỏng vấn 3 người, tổng số có 12 người được phỏng vấn trong
nghiên cứu này. Đối tượng điều tra khảo sát thu phiếu qua phỏng vấn là: Cán bộ quản
lý, giảng viên và học viên hệ cao cấp LLCT tập trung tại HVCTKV I.
- Nhóm phương pháp bổ trợ: Thống kê tốn học, phân tích, tổng hợp xử lý kết
quả khảo sát, điều tra.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Hoạt động quản lý ĐBCL tại HVCTKV I
+ Phạm vi thời gian: Khảo sát thực trạng quản lý ĐBCL đào tạo giai đoạn
2017-2020. Giải pháp đề xuất tăng cường chất lượng đào tạo giai đoạn 2021-2030.

2


7. Cấu trúc luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn có

kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về quản lý chất lượng đào tạo đại học theo
tiếp cận đảm bảo chất lượng.
Chương 2. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo hệ cao cấp lý luân chính trị
tập trung ở học viện chính trị khu vực I hiện nay
Chương 3. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo hệ
cao cấp lý luận chính trị tập trung tại học viện chính trị khu vực I hiện nay
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Nhóm các cơng trình liên quan đến chất lượng đào tạo và quản lý chất
lượng đào tạo đại học
Liên quan đến chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo tại các trường
đại học đã được nhiều nhà nghiên cứu trong nước tiếp cận theo những khía cạnh và
mức độ khác nhau, tùy theo mục đích nghiên cứu của từng tác giả, từng cơng trình
khoa học. Có thể kể đến các học giả trong và ngồi nước như: Frazer Malcolm;
Andrew Turner; Brubacher; Nguyễn Đức Chính; Trần Khánh Đức; Nguyễn Đức
Chính…
1.1.2. Nhóm các cơng trình liên quan đến quản lý đảm hoạt động đào tạo và
quản lý hoạt động đào tạo tại Học viện Chính khu vực I
Mặc dù chưa có cơng trình về quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo của Học
viện mang tính tổng thể, nhưng nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến các khía
cạnh, các thành tố của hệ thống quản lý đảm bảo chất lượng của Học viện đã được
công bố của các tác giả như Ngơ Ngọc Thắng; Đồn Minh Huấn, Đậu Tuấn Nam…
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Đào tạo và chất lượng đào tạo
1.2.1.1. Đào tạo
Đào tạo là q trình chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần
thiết … trên cơ sở phối hợp giữa người dạy và người học trong một cơ sở giáo dục;

trong đó tính chất, phạm vi, cấp độ, cấu trúc, quy trình của hoạt động được quy định
một cách chặt chẽ, cụ thể về mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức, CSVC và thiết bị dạy học, đánh giá kết quả đào tạo, cũng như về thời
gian và đối tượng đào tạo.

3


1.2.1.2. Chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các
yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học của Luật Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào
tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.
1.2.2. Quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo
1.2.2.1. Quản lý
Tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm tối đa
hóa hiệu quả sử dụng các nguồn lực và cơ hội của tổ chức đã đạt được mục tiêu đặt
ra.
1.2.2.2. Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng được xác định ở những tiêu chí sau:
- Quản lý chất lượng bao gồm hệ thống các phương pháp, biện pháp nhằm thực
hiện chức năng quản lý tập trung vào việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, thoả mãn
nhu cầu thị trường với hiệu quả kinh tế cao nhất;
- Quản lý chất lượng được tiến hành ở tất cả quá trình hình thành chất lượng sản
phẩm;
Các cấp độ quản lý chất lượng (sơ đồ)
- Kiểm soát chất lượng
- Đảm bảo chất lượng
- Quản lý chất lượng tổng thể

1.2.3.3. Đảm bảo chất lượng đào tạo

ĐBCL là những quan điểm, chủ trương, chính sách, mục tiêu, hành động, cơng
cụ, quy trình và thủ tục mà thông qua việc sử dụng chúng có thể đảm bảo rằng sứ
mạng và mục tiêu đang được thực hiện, các chuẩn mực đang được duy trì và nâng
cao
Một số mơ hình đảm bảo chất lượng
- Mơ hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model) - SEAMEO
- Mơ hình CIPO
- Mơ hình chất lượng của AUN-QA
Qua nghiên cứu các mơ hình về ĐBCL ta thấy các mơ hình này đa phần đều có
các nội dung về đầu vào, quá trình, đầu ra. Nhưng việc sắp xếp và cấu trúc các thành
tố của 3 nội dung đó có khác nhau. Chính vì vậy, trên cơ sở đặc thù đào tạo học viên
4


hệ cao cấp lí luận chính trị tại Học viện Chính trị khu vực I và qua nghiên cứu về các
mơ hình ĐBCL tác giả lựa chọn quản lý đảm bảo chất lượng dựa trên cơ sở mơ hình
CIPO. Các nội dung quản lý đảm bảo chất lượng bao gồm các thành tố thuộc: đầu
vào, quá trình và đầu ra.
1.3. Nội dung quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo tại Học viện chính trị khu
vực I
1.3.1. Quản lý yếu tố đầu vào
1.3.1.1. Quản lí mục tiêu đào tạo
1.3.1.2. Quản lý chương trình đào tạo
1.3.1.3. Quản lý phương pháp đào tạo
1.3.1.4. Quản lý đội ngũ giảng viên
1.3.1.5. Quản lý cơ sở vật chất – kĩ thuật
1.3.1.6. Quản lý hoạt động tuyển sinh
1.3.2. Quản lý quá trình
1.3.2.1. Quản lý hoạt động dạy hoc của giảng viên
1.3.2.2. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên

1.3.2.3. Quản lý thi, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý đảm bảo chất lượng đào
tạo
1.4.1. Yếu tố khách quan
- Chủ trương, chính sách quản lý chất lượng.
- Sự cạnh tranh về chất lượng đào tạo
1.4.2. Yếu tố chủ quan
- Yếu tố chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý
- Yếu tố khoa học – công nghệ
- Yếu tố cơ chế quản lý.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ
CAO CẤP LÝ LUÂN CHÍNH TRỊ TẬP TRUNG Ở HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
KHU VỰC I HIỆN NAY
2.1. Khái quát về Học viện Chính trị khu vực I
2.1.1. Lịch sử ra đời và các giai đoạn phát triển
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Học viện Chính trị khu vực I
2.2. Đặc điểm đào tạo hệ cao cấp lí luận chính trị tập trung tại Học viện
Chính trị khu vực I
Chương trình và nội dung đào tạo hệ CCLLCT của học viện được thực hiện
trên cơ sở quy chế Đào tạo Cao cấp LLCT được Giám đốc Học viện chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh ban hành Ngày 18 tháng 10 năm 2018. Trên cơ sở đó có thể xác
định một số đặc điểm của đào tạo CCLLCT hệ tập trung như sau:
Về mục tiêu đào tạo: Trang bị kiến thức lý luận chính trị chủ nghĩa Mác – Lê
nin, tư tưởng HCM, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước; kỹ năng tư duy
chiến lược và tầm nhìn Đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý hệ trung, cao cấp.
5


Về đối tượng đào tạo: là những cán bộ lãnh đạo, quản lý trung cao cấp và dự
nguồn hiện đang đảm nhận những cương vị quan trọng trong các cơ quan Đảng, Nhà

nước, quan đội, an ninh, các tổ chức chính trị xã hội, các tập đồn kinh tế lớn của
Nhà nước.
Về chương trình đào tạo: Chương trình đào tạo do Giám đốc HVCTQGHCM
ban hành, thực hiện thống nhất trong toàn Học viện và các cơ sở đào tạo khác có
chức năng đào tạo CCLLCT tập trung.
Về thời gian đào tạo : Đối với hệ CCLLCT tập trung, thời gian đào tạo là 08
tháng.
2.3. Khảo sát thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo hệ cao cấp lí
luận chính trị tập trung tại Học viện chính trị khu vực I
2.3.1. Đối tượng và địa bàn khảo sát
- Đối tượng khảo sát: Học viên đang theo học hệ CCLLCT tập trung ; học viên
đã tốt nghiệp hệ CCLLCT tập trung, cán bộ quản lý và giảng viên Học viện.
- Địa bàn khảo sát: Học viện Chính trị khu vực I
2.3.2. Mục tiêu khảo sát
Mục tiêu của khảo sát là để thu thập ý kiến của học viên và cán bộ quản lý,
giảng viên của Học viện, từ đó có căn cứ để đánh giá một cách khách quan, chính xác
về thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo của HV trên các khía cạnh:
- Quản lý đầu vào (mục tiêu, chương trình đào tạo; đội ngũ giảng viên, cơ sở
vật chất, công tác tuyển sinh)
- Quản lý quá trình đào tạo (hoạt động dạy học của giảng viên, hoạt động học
tập của học viên, hoạt động thi, kiểm tra, đánh giá kết quả của học viên)
- Quản lý đầu ra (đánh giá năng lực người học, mức độ đáp ứng mục tiêu đào
tạo).
2.3.3. Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát bám sát vào mục tiêu khảo sát đã trình bày ở trên. Các câu
hỏi trong phiếu khảo sát (phụ lục 1, 2) và các câu hỏi phỏng vấn sâu (phụ lục 3).
2.3.4. Phương pháp khảo sát
Để thực hiện các nội dung khảo sát, luận văn sử dụng các phương pháp sau:
Khảo sát bằng phiếu hỏi; Phỏng vấn; Quan sát thực tế quản lý hoạt động đào tạo tại
Học viện; Quan sát, tìm hiểu cơng việc và mức độ hồn thành trong q trình cơng

tác của học viên sau khi tốt nghiệp và nhận xét của họ về chất lượng và hiệu quả công
tác đào tạo của HV.
2.4. Thực trạng quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo hệ cao cấp lí luận
chính trị tập trung ở Học viện chính trị khu vực I
2.4.1. Thực trạng quản lý các yếu tố đầu vào
2.4.1.1. Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo
Kết quả khảo sát cho thấy:
Cán bộ, giảng viên và học viên có sự đánh giá tương đồng về việc thực hiện
các mục tiêu đào tạo của Học viện Chính trị khu vực 1 hiện nay. Với một số tiêu chí
được cán bộ, giảng viên và học viên đều đánh giá cao như mục tiêu hình thành lập
6


trường tư tưởng, trung thành với chế độ XHCN đạt ở mức 3 và 4 điểm chiếm 93%
(Học viên đánh giá) và 80% (cán bộ, giảng viên đánh giá). Mục tiêu tu dưỡng đạo
đức, nhân cách người cán bộ được đánh giá ở mức 3 và 4 điểm gần như đạt mức
100%. Mục tiêu về trang bị tầm nhìn và trình độ quản lý cũng được đánh giá ở mức 3
và 4 điểm với tỉ lệ bình chọn lớn chiếm 83% số phiếu đánh giá của học viên và 84%
số đánh giá của cán bộ, giảng viên. Tuy nhiên, giữa học viên và cán bộ giảng viên
cũng có sự đánh giá không tương đồng về một số mục tiêu trong chương trình đào tạo
của Học viện. Đó là mục tiêu về rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ. Ở mục tiêu này, có
tới 63% số học viên đánh giá được 1 và 2 điểm. Còn đối với cán bộ, giảng viên thì
cho rằng, ở mục tiêu về rèn luyện chun mơn nghiệp vụ có tới 76% đánh giá ở mức
3 và 4 điểm.
Chính vì thế, cần có những giải pháp kịp thời và phù hợp để nâng cao hơn nữa
hiệu quả quản lý mục tiêu đào tạo CCLLCT của học viện hiện nay.
2.4.1.2. Thực trạng quản lý chương trình đào tạo
Luận văn khảo sát thực trạng quản lý chương trình đào tạo chủ yếu hướng về
các nội dung sau : Chương trình đào tạo ; Cách thức tổ chức thực hiện nội dung
chương trình đào tạo ; Về điều hành thực hiện nội dung chương trình đào tạo; Về việc

kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo; Về sự đáp ứng của
chương trình đào tạo đối với học viên hiện nay. Kết quả điều tra qua bảng khảo sát
cho thấy:
Thứ nhất, Về nội dung chương trình đào tạo
Kết quả khảo cho thấy, nhìn chung chương trình đào tạo của học viện được
đánh giá phù hợp với mục tiêu đào tạo, cơ bản cân đối giữa lý thuyết và thực tiễn.
Tuy nhiên, nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy, một số hạn chế về nội dung chương
trình đào tạo của Học viện cần được cải thiện. Chẳng hạn như, có tới 42% số lượng
học viên được hỏi và 32.0% số lượng cán bộ, giảng viên được hỏi cho rằng, nội dung
chương trình đào tạo của Học viện cịn mang nặng tính hàn lâm, chưa chú trọng phát
triển kĩ năng. Đây là tiêu chí ảnh hưởng nhiều đến việc tiếp thu và xử lý các vấn đề
liên quan đến nội dung môn học cũng như vận dụng vào thực tiễn. Bởi nếu kinh viện,
hàn lâm quá sẽ gây khó hiểu, thậm chí cịn hiểu khơng đúng bản chất vấn đề. Do vậy,
vấn đề này cần được quan tâm điều chỉnh cho phù hợp với xu thế đào tạo hiện nay,
đó là tăng tính thực tiễn, hạn chế tính hàn lâm kinh viện nhưng vẫn đảm bảo được
tính khoa học.
Thứ hai, Về cách thức tổ chức nội dung đào tạo
Kết quả khảo sát cho thấy, cách thức tổ chức chương trình đào tạo của Học
viện hiện nay về cơ bản là hợp lý, khoa học. Tuy nhiên, việc phân bổ chương trình
đào tạo, bố trí giảng dạy các mơn hay nói cách khác là việc xây dựng lịch trình đào
tạo và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo theo thời gian và địa điểm thích hợp
vẫn được cả học viên và cán bộ, giảng viên đánh giá ở mức độ khơng hợp lý cao. Đối
với tiêu chí thứ nhất, có tới 18% học viên cho rằng việc xây dựng lịch trình khơng
hợp lý, và có tới 22% cán bộ, giảng viên đồng quan điểm. Bên cạnh đó, việc tổ chức
thực hiện lịch trình cũng cịn những bất cập, chưa hợp lý. Có tới 11% và 18% học
7


viên và cán bộ giảng viên lựa chọn phương án việc thực hiện lịch trình cịn nhiều bất
cập. Những con số này cho thấy, quản lý thực hiện chương trình đào tạo cần có

những thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp hơn.
Thứ ba, Về điều hành thực hiện nội dung chương trình đào tạo
Kết quả khảo sát cho thấy, khi đánh giá về việc điều hành nội dung chương
trình đào tạo, cả học viên và cán bộ, giảng viên đều có những đánh giá tương đồng.
Nội dung “Sự phân cơng, phân cấp về chức năng nhiệm vụ và sự phối hợp chặt chẽ
của các cấp giữa các đơn vị chức năng với đơn vị đào tạo và các bộ phận phục vụ”;
Về tiêu chí xây dựng và duy trì kỷ cương làm việc, giảng dạy và học tập nghiêm túc,
cơ bản cả học viên và cán bộ, giảng viên đều nhất trí cho rằng hợp lý đều được học
viên và cán bộ, giảng viên đánh giá ở mức độ hợp lý cao (đều trên 50%). Nhưng vẫn
còn hơn 22% - đối với học viên và hơn 20% - đối với cán bộ, giảng viên đánh giá tiêu
chí này được thực hiện còn nhiều bất cập, chưa thực sự hợp lý, chưa mang tính
chun nghiệp cao. Vì vậy, cần phải có sự điều chỉnh kịp thời quản lý hoạt động đào
tạo của Học viện hiện nay để phát huy đối đa chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đào tạo
chuyên biệt.
Thứ tư, Về việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo
Qua bảng số liệu khảo sát cho thấy, hoạt động kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh
chương trình đào tạo của Học viện Chính trị khu vực I hiện nay đều được học viên và
cán bộ, giảng viên đánh giá ở mức thường xuyên chiếm trên 53%. Tỉ lệ đánh giá hoạt
động này ở mức độ “thỉnh thoảng” vẫn cao, chẳng hạn như tiêu chí “Kiểm tra, đánh
giá việc điều hành nội dung chương trình đào tạo” còn chiếm tỉ lệ 18% số học viên
đánh giá và 12% số cán bộ, giảng viên lựa chọn; tiêu chí “Kiểm tra, đánh giá việc xây
dựng nội dung chương trình đào tạo” cũng được cả học viên và cán bộ, giảng viên
đánh giá ở mức độ không thực hiện chiếm tỉ lệ trên 10%. Điều đó cho thấy, việc kiểm
tra, đánh giá nội dung chương trình đào tạo của Học viên chưa thực sự đồng bộ giữa
các khâu, các quá trình đào tạo.
Thứ năm, về sự đáp ứng của chương trình đào tạo đối với học viên hiện nay
Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ đáp ứng của chương trình đào tạo CCLLCT
cho học viên về cơ bản mới chỉ đáp ứng được một phần (58% tỉ lệ số học viên được
hỏi lựa chọn). Bên cạnh đó, vẫn có 1% số học viên cho rằng, chương trình đào tạo
CCLLCT hiện nay của Học viện không đáp ứng được nhu cầu. Những con số này cho

thấy, việc quản lý chương trình đào tạo cần có những điều chỉnh cho phù hợp hơn
nữa với nhu cầu của thực tiễn hiện nay.
2.4.1.3. Thực trạng quản lý phương pháp đào tạo
Thứ nhất, Về sử dụng phương pháp giảng dạy tại Học viện
Về cơ bản các phương pháp được sử dụng trong đào tạo CCLLCC tại Học viện
Chính trị khu vực I hiện nay được học viên đánh giá là tốt (tỉ lệ đánh giá tốt và rất tốt
trên 70%). Tuy nhiên, vẫn còn tỉ lệ cao số học viên cho rằng, phương pháp đang được
sử dụng tại Học viện ở mức độ trung bình. Trong đó, phương pháp "100% thời gian
thuyết trình" được đánh giá ở mức độ trung bình cao nhất chiếm tới 27%; phương
pháp “1/2 thời gian thuyết trình +1/2 thời gian thảo luận nhóm” cũng được đánh giá ở
8


mức độ trung bình cao chiếm 25%. Những con số này cho thấy, việc sử dụng phương
pháp giảng dạy tại Học viện hiện nay cần có biện quản lý sát sao hơn nữa trong việc
thực hiện cũng như điều chỉnh đề phù hợp với mục tiêu chương trình đào tạo mang
tính chuyên biệt của Học viện.
Thứ hai, Về quản lý phương pháp dạy học tại Học viện hiện nay
Về cơ bản, việc quản lý phương pháp dạy học hiện nay của Học viện được
đánh giá ở mức độ hợp lý giữa các tiêu chí, giữa các khâu thực hiện. Tuy nhiên, việc
quản lý phương pháp đào tạo của Học viện vẫn còn những khâu chưa hợp lý. Vẫn còn
10% số học viên và 12% số cán bộ, giảng viên đánh giá ở mức độ chưa hợp lý. Điều
đó cho thấy, việc xác định phương pháp đào tạo cần phải được điều chỉnh cho phù
hợp với nội dung và mục tiêu đào tạo.
Về tiêu chí “Tổ chức triển khai phương pháp đào tạo được lựa chọn” vẫn có
16% số cán bộ, giảng viên và số học viên đánh giá ở mức chưa hợp lý. Tiêu chí
“Kiểm tra, đánh giá, kết quả thực hiện” tuy được đánh giá ở mức độ hợp lý cao
nhưng vẫn cịn tỉ lệ khơng nhỏ đánh giá ở mức độ chưa hợp lý. Điều đó chứng tỏ,
Học viện đã chú trọng tới việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện phương pháp
giảng dạy.

2.4.1.4. Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên
* Về đội ngũ cán bộ, giảng viên của Học viện Chính trị khu vực I
Hiện nay, đội ngũ cán bộ, giảng viên hiên nay gồm có :
- Ban Giám đốc: Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.
- Đơn vị giảng dạy: 13 khoa.
- Đơn vị chức năng: 13 Phòng ban, trung tâm.
- Tổng biên chế: 360 cán bộ, giảng viên, gồm PGS, TS: 20; TS: 55; ThS: 140; đại
học: 108, các trình độ khác: 36.
*Về quản lý đội ngũ giảng viên:
Về kiến thức chuyên môn, có 9/10 câu trả lời với kết quả là rất tốt. Một câu trả
lời tốt.
Về phương pháp sư phạm: có 8/10 câu trả lời với đánh giá tương đối tốt, 2/10
câu trả lời với đánh giá chưa thực sự tốt.
Như vậy có thể thấy, về cơ bản, chất lượng giảng viên của Học viện được đánh
giá cao. Điều này dễ hiểu, bởi Học viện chính trị khu vực 1 với vị trí, chức năng quan
trọng, trong những năm qua ln thu hút được đội ngũ giảng viên giỏi, có kinh
nghiệm. Bên cạnh đó, với quy chế quản lý giảng viên chặt chẽ của Học viện cũng là
động lực thúc đẩy đội ngũ giảng viên khơng ngừng tự hồn thiện kiến thức chun
mơn và trình độ bản thân.
2.4.1.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất
Kết quả khảo sát cho thấy, hoạt động này đều được học viên và cán bộ, giảng
viên đánh giá cao ở mức khá và tốt. Tuy nhiên, tỉ lệ trung bình cho từng cơng việc
một cũng chiếm một tỉ lệ không nhỏ. Cụ thể như: Về quản lý hệ thống phịng học, có
tới 13% học viên và 12% cán bộ, giảng viên đánh giá ở mức độ trung bình; quản lý
thiết bị dạy học có tới 14% học viên và cán bộ, giảng viên đều đánh giá ở mức độ
9


trung bình. Thực tế cho thấy, phịng học ở Học viện tuy được kiểm tra thường xuyên,
nhưng hoạt động giám sát thực hiện vệ sinh, bảo quản thiết bị vẫn bng lỏng, dồn

hết lại cho lao cơng của trường. Vì thế, có khơng ít phịng học có các thiết bị bị xuống
cấp nhưng cũng chưa được quan tâm khắc phục kịp thời, gây ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng của giờ học như máy chiếu bị mờ, bàn ghế có hiện tượng ẩm ướt,
bảng có hiện tượng bị bạc màu, hệ thống chiếu sáng, quạt…
Về quản lý thông tin, tư liệu phục vụ đào tạo:
Kết quả khảo sát trên cho thấy, về quản lý thông tin, tư liệu phục vụ đào tạo về
cơ bản được thực hiện tốt. Tuy nhiên, vẫn còn trên 10% tỉ lệ cả học viên và cán bộ,
giảng viên đánh giá hoạt động này ở mức độ trung bình. Chính vì vậy, cần tiếp tục
nâng cao hơn nữa quản lý hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I hiện nay
nhằm đáp ứng sự biến đổi của thực tiễn, xứng đáng là Học viện Chính trị trực thuộc
hàng đầu trong hệ thống đào tạo chương trình CCLLCT cho cán bộ quản lý chủ chốt
của cả nước.
2.4.1.6. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh
Với đặc thù là đào tạo cán bộ quản lý cấp cao cho Nhà nước, địa phương, trên
cương vị chuyên viên phòng quản lý đào tạo, tác giả trực tiếp tham gia vào công tác
tuyển sinh. Qua quan sát và trực tiếp thực hiện công việc, mọi khâu trong quy trình
được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định. Cho đến nay, chưa phải xử lí trả hồ sơ
cho bất cứ học viên nào, tất cả các học viên đều đủ điều kiện trúng tuyển.
2.4.2. Thực trạng quản lý quá trình đào tạo
2.4.2.1. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
Kết quả khảo sát cho thấy, quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên của Học
viện hiện nay được thực hiện ở mức độ tương đối tốt. Tuy nhiên, về cơ bản, các khâu
trong quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên vẫn còn hạn chế. Việc quản lý thực
hiện chương trình giảng dạy vẫn cịn 11% số học viên và 10% số cán bộ, giảng viên
đánh giác hoạt động này ở mức độ trung bình. Về quản lý nhiệm vụ vận dụng và cải
tiến phương pháp giảng dạy, kết quả khảo sát cho thấy, nhiệm vụ quản lý này vẫn
được đánh giá ở mức độ khá và trung bình với tỉ lệ khá cao. Việc quản lý nề nếp lên
lớp của giảng viên có 17% số học viên và 12% số cán bộ, giảng viên đánh giá ở mức
độ trung bình. Do đó, để hoạt động giảng dạy, hoạt động học tập đạt được hiệu quả
cần nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý hoạt động đào tạo hơn nữa. Về nhiệm vụ

Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên vẫn cịn có 18% số học
viên và 14% số cán bộ, giảng viên đánh giá hoạt động quản lý này ở mức độ trung
bình. Chính vì thế, cần có biện pháp để nâng cao hơn nữa hoạt động quản lý việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên.
2.4.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động động học tập của học viên
* Quản lý hoạt động học tập trên lớp của học viên
- Thứ nhất, thực trạng quản lý hoạt động quản lý nề nếp chuyên cần của học
viên
Kết quả khảo sát cho thấy, các ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên và học
viên cũng có nhiều điểm tương đồng trong cách đánh giá về cách thức quản lý học
10


viên trên lớp. Các phương án đang thực hiện có những ưu điểm và hạn chế riêng. Vì
thế, cần phải có giải pháp để khắc phục những hạn chế, phát huy những ưu điểm để
hoạt động quản lý nề nếp chuyên cần của học viên được hiệu quả hơn.
* Quản lý hoạt động tự học, tự nghiên cứu
Khi đánh giá về vai trò của hoạt động tự học, tự nghiên cứu tác giả tiến hành phỏng
vấn đối với 10 học viên và 3 cán bộ giảng viên với câu hỏi: “Đồng chí cho biết quan điểm
về vai trị của tự học tự nghiên cứu tại Học viện?” Kết quả cho thấy, cả học viên và cán
bộ, giảng viên đều cho rằng tự học có vai trị rất quan trọng. Tuy nhiên, hoạt động tự học
được tổ chức tại học viện cịn mang tính hình thức do đối tượng đào tạo của Học viện đa
dạng cả về ngành nghề, tuổi, vị trí cơng tác cũng như hệ đào tạo. Hoạt động quản lý hoạt
động tự học của học viên chủ yếu được thực hiện đối với hệ đào tạo tập trung CCCLCT.
* Quản lý hoạt động đi nghiên cứu thực tế
Qua tìm hiểu thực tiễn tại học viện, kết hợp với việc sử dụng câu hỏi 24 – Phụ
lục 1 để khảo sát 100 học viên cho thấy: trong thời gian qua, nhiệm vụ nghiên cứu
thực tế chưa đáp ứng mục tiêu đào tạo.
- Trong kết cấu chương trình đào tạo, thời gian dành cho nghiên cứu thực tế
thường là 02 đợt, mỗi đợt từ 05 - 07 ngày. Thời gian đi nghiên cứu thực tế áp dụng

với chương trình mới là 10 ngày/01 đợt/ 01 khoá học. Trước đây, nội dung đi thực tế
của học viên giao cho các Viện phụ trách. Đến nay, học viên đi thực tế theo khối kiến
thức nên chưa có đơn vị phụ trách về nội dung đi thực tế của học viên. Do đó, nội
dung nghiên cứu thực tế chưa được các Viện chuyên ngành quan tâm đúng mức.
- Cần phải tổ chức hoạt động nghiên cứu thực tế sao cho phù hợp với kinh phí
hiện tại, phù hợp với mục tiêu của chương trình đào tạo.
2.4.2.3. Thực trạng hoạt động quản lý thi, kiểm tra, đánh giá kết của học tập
của học viên
- Về quản lý hoạt động thi
Kết quả khảo sát cho thấy, về cơ bản quản lý hoạt động thi của Học viện hiện
nay được cả học viên và cán bộ, giảng viên đánh giá ở mức độ khá – tốt. Tuy nhiên,
kết quả khảo sát cho ta thấy, quản lý hoạt động thi của Học viện hiện nay vẫn có trên
10% tỉ lệ phiếu đánh giá (của cả học viên và cán bộ, giảng viên) ở mức độ trung bình.
Điều này cho thấy, trong công tác làm thi của Học viện cịn có một số điểm chưa hợp
lý. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động đào tạo của Học viện nói chung và
tâm lý của từng học viên nói riêng. Một số điểm chưa hợp lý đó cụ thể như sau:
- Công tác chấm thi và trả kết quả thi các mơn, học phần cịn hạn chế, thiếu sót.
Việc chấm thi và trả kết quả chưa được thực hiện đúng quy chế đã quy định. Điều
này có thể gây tác động xấu đến tâm lý học tập, không kích thích khả năng sáng tạo
và phấn đấu của học viên.
- Việc cho điểm bài thi còn theo phương thức phổ thông, nhất là bài thi viết
thường căn cứ vào sự thuộc bài, viết nhiều, viết giống bài giảng, giống sách giáo
khoa. Điều này dẫn đến chất lượng các bài thi, kiểm tra không cao.
- Hơn thế nữa, trong thời điểm hiện nay, Học viện áp dụng Quy chế mới
khuyến khích các đơn vị ra đề mở và cho phép học viên được sử dụng tài liệu nhưng
11


khái niệm “đề mở” “đề đóng” và “tài liệu được phép sử dụng” là loại tài liệu nào thì
lại chưa được cụ thể, rõ ràng.

Thứ hai, về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học viên
Kết quả khảo sát cho thấy, cần phải nhìn nhận khách quan từ các con số trong
bảng số liệu cho thấy, vẫn có một tỉ lệ khơng nhỏ (trên 10% học viên và cán bộ, giảng
viên) đánh giá quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học viên ở mức trung
bình. Vì vậy, cần phải có biện pháp khắc phục một số hạn chế này để nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên thực sự được
công bằng.
2.5. Đánh giá chung về quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo tại Học viện
Chính trị khu vực I trong giai đoạn hiện nay
2.5.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, về quản lý mục tiêu, chương trình, phương pháp đào tạo
Mục tiêu, chương trình đào tạo bám sát vào yêu cầu bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo
phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước trong giai đoạn mới. Học viện cũng đã
bắt đầu chú trọng bổ sung thêm các môn học tự chọn, tăng thời gian nghiên cứu thực
tế và tăng thời gian thảo luận trong thời lượng của môn học.
Thứ hai, về quản lý giảng viên và hoạt động giảng dạy của đội ngũ giảng viên
- Đội ngũ cán bộ giảng dạy của Học viện có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung
thành với Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, với Đảng, với chế độ
XHCN, có tâm huyết với nghề, có ý thức vươn lên, nâng cao trình độ và chất lượng
giảng dạy. Các giảng viên thực hiện tốt chương trình giảng dạy, thực hiện nghiêm túc
việc lập kế hoạch giảng dạy. Các bài soạn đảm bảo yêu cầu tinh, chắc, thiết thực, gắn
lý thuyết với thực tiễn, thường xuyên cập nhật kiến thức mới cho phù hợp với thực
tiễn công tác đào tạo. Thực hiện tốt nề nếp lên lớp. Đảm bảo thời lượng tiết học, hạn
chế tình trạng đi muộn về sớm.
Thứ ba, về quản lý hoạt động học của học viên
Quản lý học viên ở HV đang được đổi mới theo hướng lấy học viên làm trung
tâm. Tính tích cực của học viên được phát huy trong nhiều hoạt động trong đó đặc
biệt là trong học tập nghiên cứu: từ nề nếp học tập đến hoạt động học tập trên lớp.
Việc quản lý học tập của học viên bớt dần tính hành chính áp đặt, tăng dần tính tự
giác của học viên theo phương châm thu hút học viên bằng tính hấp dẫn của bài giảng

và tính bổ ích thiết thực của học viên trên lớp. HV cũng đã bắt đầu quan tâm đến học
viên khơng chỉ trong q trình học mà cả sau khi tốt nghiệp trường, trong quá trình
phát triển thăng tiến.
Thứ tư, về hoạt động quản lý thi, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
viên
Về hoạt động quản lý thi hiện nay của HV được thực hiện đồng bộ giữa các
khâu của hoạt động thi. Việc ra đề thi đảm bảo số lượng theo số đơn vị học phần.
Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên ngày càng được quan tâm
đổi mới đảm bảo tính khách quan, chính xác trong đánh giá, mang lại hiệu quả tích
cực góp phần nâng cao chất lượng học tập. Đội ngũ công tác thanh tra ngày càng
12


chuyên nghiệp trong hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên. Đồng
thời, HV có chính sách đãi ngộ hợp lý đảm bảo cho đội ngũ thanh tra n tâm và tích
cực với cơng việc được giao.
Thứ năm, về quản lý cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ cho công tác đào tạo
Hoạt động quản lý cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ cho công tác đào tạo tại Học
viện hiện nay ngày càng hồn thiện về quy trình thực hiện các khâu quản lý. Cán bộ
quản lý cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ cho công tác đào tạo ngày càng được nâng
cao về trình độ chun mơn, kĩ thuật, đặc biệt là khả năng ứng dụng tin học trong
quản lý thông tin thư viện. Do đó, dữ liệu quản lý tài liệu được cập nhật kịp thời phục
vụ cho công tác đào tạo ngày một hiệu quả hơn.
2.5.2. Một số bất cập hạn chế
Thứ nhất, về quản lý chương trình giảng dạy
- Nhìn chung chương trình chưa phản ánh đầy đủ các yêu cầu của mục tiêu đào
tạo. Chương trình đang triển khai nội dung đào tạo vẫn còn trùng lặp, thể hiện dưới
nhiều hình thức và mức độ khác nhau: Trùng lặp giữa các nội dung môn học; Trùng
lặp giữa các nội dung bài giảng trong cùng môn học; Các chương trình vẫn cịn nặng
về lý thuyết nhẹ về thực hành rèn luyện kỹ năng, nặng về yêu cầu đạt tri thức nhẹ về

bồi dưỡng năng lực lãnh đạo, quản lý của người cán bộ hiện tại.
- Nội dung các chương trình ở từng học phần cụ thể khơng tương thích với yêu
cầu triển khai thực hiên phương pháp giảng dạy mới.
Thứ hai, về quản lý phương pháp giảng dạy
- Phương pháp truyền thụ, chuyển tải kiến thức đến học viên mặc dù đã rất
được quan tâm đổi mới theo hương hiện đại, nhưng cho đến nay chủ yếu vẫn nặng về
lý thuyết, độc thoại một chiều.
- Quy trình và phương pháp giảng dạy không khác nhiều so với hàng chục năm
trước, vẫn là, thầy soạn giáo án, đề cương bài giảng, lên đứng bục thuyết trình (có
giải thích, mở rộng), học viên ghi chép (có thể tham khảo giáo trình, tài liệu chút ít).
- Thời gian giảng lý thuyết nhiều hơn thời gian thảo luận, đối thoại. Thời gian
đi thực tế, học tại cơ sở thực tế còn rất hạn chế. Chưa có cơ chế để tăng cường và
kiểm soát tự học, tự nghiên cứu của học viên.
Thứ ba, về quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
- Việc quản lý thực hiện chương trình giảng dạy của giảng viên vẫn còn lỏng
lẻo giữa các bộ phận, chưa thực sự được sát sao. Về quản lý việc lập kế hoạch công
tác của giảng viên chưa được chặt chẽ, mới dừng lại ở mức độ hình thức.
- Về quản lý nhiệm vụ vận dụng và cải tiến phương pháp giảng dạy của giảng
viên chưa thực sự hiệu quả.
- Về quản lý nề nếp lên lớp: Chủ yếu mới dừng ở mức độ kiểm tra nề nếp lên
lớp của học viên mà vẫn cịn bng lơi quản lý nền nếp lên lớp của giảng viên.
Thứ tư, về quản lý hoạt động học của học viên
- Cách thức quản lý còn chưa thật phù hợp với đặc thù của người học là cán bộ
lãnh đạo, quản lý; mặt khác, do quy mô, số lượng lớn (nhất là hệ tại chức) nên việc
13


quản lý học viên ở nhiều nơi, nhiều lúc buông lỏng, thiếu chặt chẽ, chưa phát huy
được vai trò tự quản lý và tự nghiên cứu của học viên.
- Quản lý hoạt động tự học, tự nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức độ hình thức

- Quản lý hoạt động thăm quan thực tế cịn có nhiều bất cập trong việc phối
hợp giữa các phòng ban với CNL và BCS lớp về địa điểm, về kinh phí, về báo cáo
thu hoạch và về báo cáo đánh giá tổng hợp.
Thứ năm, về quản lý thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên
- Việc đánh giá kết quả học tập của học viên chưa thật chính xác, trong đó có
nhiều khâu liên quan; hình thức thi, chấm thi, chấm tiểu luận và luận văn tốt
nghiệp…
Thứ sáu, về quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ cho hoạt động đào tạo
- Hạn chế lớn nhất trong công tác đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật là
sự thiếu đồng bộ.
- Hệ thống các giảng đường được xây dựng, thiết kế theo kiểu giảng dạy truyền
thống, bục giảng, bệ giảng, bảng cố định với các công cụ như bảng, phấn, micro. Với
giảng đường này sẽ rất khó khăn khi thực hiện phương pháp giảng dạy hiện đại.
- Hệ thống máy tính cố định của các khoa, phòng phần lớn đã cũ, tốc độc
chậm, hư hỏng nhiều nên việc khai thác sử dụng, hạn chế ít hiệu quả.
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo tại
Học viện Chính trị khu vực I trong giai đoạn hiện nay
Qua khảo sát cho thấy, có bốn yếu tố có ảnh hưởng đến đến quản lý hoạt động
đào tạo tại HV hiện nay là: Yếu tố về cơ chế quản lý; Yếu tố thứ hai là chất lượng đội
ngũ quản lý; Yếu tố thứ ba ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo của HV hiện
nay đó là yếu tố khoa học công nghệ; Yếu tố thứ 4 là mức độ tiếp thu của học viên.

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẢM
BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TẬP
TRUNG TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I HIỆN NAY
3.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất các biện pháp
Những quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay về công tác
đào tạo CCLLCT.
Định hướng phát triển của Học viện Chính trị khu vực I hiện nay
- Định hướng đổi mới quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở Học viện Chính trị

khu vực I
- Quan điểm đổi mới quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo ở Học viện Chính trị khu
vực I

14


3.2. Nguyên tắc
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
3.2.2. Đảm bảo tính khả thi
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý
3.2.4. Đảm bảo tính đồng bộ
3.2.5. Đảm bảo tính thực tiễn
3.3. Biện pháp quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo hệ cao cấp lí luận
chính trị tập trung tại Học viện Chinh trị khu vực I hiện nay
3.3.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, học viên về tầm
quan trọng của quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực
I
* Mục đích của biện pháp
Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp và tồn thể cán bộ
giảng viên của HV về vai trị của chất lượng đào tạo và quản lý đảm bảo chất lượng
đào tạo sự cần thiết phải đổi mới quản lý hoạt động đào tạo, qua đó có sự thống nhất,
đồng thuận, tạo động lực cũng như quyết tâm đổi mới. Khơng có đổi mới trong nhận
thức chắc chắn khơng có đổi mới trong hành động, sự đồng thuận trong đổi mới càng
cao thì động lực và sức mạnh đổi mới càng lớn.
* Nội dung biện pháp
- Nâng cao nhận thức về cơ hội và thách thức của HV trong bối cảnh mới của
tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, những thuận lợi khó khăn, điểm mạnh, điểm yếu
của HV từ đó nhận thức rõ về sự cần thiết phải đảm bảo chất lượng đào tạo .
- Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện cho lãnh đạo, CBQL, ĐNGV, CNV nhận

thức đúng vai trò của quản lý chất lượng đào tạo trong việc quyết định sự tồn tại và
phát triển của nhà trường; nhận thức đúng vai trò của từng cá nhân trong góp phần
bảo đảm chất lượng đào tạo của học viện.
* Tổ chức thực hiện biện pháp
- Tổ chức các hình thức truyền thơng để đội ngũ lãnh đạo, CBQL, ĐNGV và
nhân viên nhận thức đầy đủ về vai trò của QLCL trong việc quyết định CLĐT của
nhà trường một cách bền vững. Các hình thức này được tổ chức qua các hội thảo, tọa
đàm, cuộc họp toàn trường, họp đơn vị, lễ ký cam kết về ĐBCL giữa Hiệu
trưởng với các đơn vị trong toàn trường; xây dựng diễn đàn trực tuyến, tạo điều kiện
để các thành viên trong nhà trường trao đổi kinh nghiệm về QLCL;
- Tổ chức cho lãnh đạo, CBQL, ĐNGV tham quan học tập và tham dự các
hội nghị, hội thảo, diễn đàn về các vấn đề liên quan đến QLCL của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, các tổ chức quốc tế;
- Tổ chức cho lãnh đạo, CBQL, ĐNGV và công nhân viên nhận thức đúng
và đủ về vai trò của từng cá nhân trong xây dựng, vận hành và đánh giá quản lý
ĐBCL đào tạo. Giúp mọi người hiểu rõ các công đoạn thực hiện và công việc phụ
trách. Mỗi cá nhân có vai trị quan trọng để hình thành nên cấu trúc hệ thống quản
lý.
15


3.3.2. Quản lý đổi mới nội dung, chương trình đào tạo CCLLCT theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa và theo nhu cầu xã hội
* Cơ sở, mục tiêu của biện pháp
Nội dung chương trình đào tạo là cơ sở thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đào
tạo, là yếu tố cơ bản cốt lõi để đảm bảo chất lượng đào tạo. Quản lý nội dung, chương
trình đào tạo là việc làm cần thiết để thực hiện mục tiêu đào tạo, đặc biệt trong đào
tạo CCLLCT.
Trên cơ sở các quy định hiện hành, tiến hành điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện
mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy theo hướng hiện

đại, thiết thực phù hợp nhu cầu của các nhà sử dụng, của người học, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước trong giai đoạn mới và hội nhập quốc tế
*Nội dung của biện pháp
a. Xác định mục tiêu đào tạo
Mục tiêu tổng quát của đào tạo, bồi dưỡng là xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo
đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước (ngành, địa phương, đơn vị) bảo đảm về cơ
cấu, số lượng, chất lượng với 3 thành tố cơ bản là kiến thức, kỹ năng, thái độ. Đây
được coi là cái đích cuối cùng cần đạt ở người học sau quá trình đào tạo, bồi dưỡng.
Mục tiêu cụ thể là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động cho cán bộ đáp ứng yêu cầu
công việc đang làm, tập trung tăng năng lực thực hiện để làm việc có chất lượng hơn,
đạt hiệu quả cao hơn, có tính đến lực lượng dự nguồn cho những thay đổi.
b. Đổi mới nội dung đào tạo
Đây là vấn đề cốt lõi nhất của công tác đào tạo, bồi dưỡng là nhân tố quyết
định chất lượng cán bộ. Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
cần phải quán triệt phương châm lý luận gắn với thực tiễn, học đi đôi với hành, đảm
bảo hiệu quả và thiết thực… Riêng đối với hệ thống đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của
Đảng, nội dung chương trình cần hướng vào đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ lãnh đạo,
quản lý gắn với chức trách của cán bộ, tức là đào tạo một nhà chính trị, một nhà tổ
chức thực tiễn vừa có kiến thức tồn diện, am hiểu nhiều lĩnh vực, vừa có kiến thức
lãnh đạo quản lý chuyên sau theo từng lĩnh vực mà mình phụ trách. Để thực hiện đổi
mới chương trình, nội dung đào tạo theo hướng chỉ đạo trên, HV cần giải quyết các
vấn đề sau:
Thứ nhất: Đánh giá chương trình cũ, chọn lọc kế thừa những nội dung còn phù
hợp.
Thứ hai: Bổ sung kiến thức và kỹ năng
Học viên của HV mặc dù hầu hết đã được đào tạo ở trình độ cao, có nhiều kinh
nghiệm trong cơng việc, song do những hạn chế và khiếm khuyết của hệ thống đào
tạo của nước ta, nên đứng trước yêu cầu mới đã bộc lộ nhiều những lỗ hổng về kiến
thức, kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn, phẩm chất công tác và bản lĩnh chính trị cần

phải được bổ sung qua cơng tác đào tạo, bồi dưỡng theo những hình thức khác nhau
Thứ ba: Kết hợp kiến thức cơ bản với kiến thức ứng dụng
*Tổ chức thực hiện biện pháp:
16


- Tổ chức điều tra lấy ý kiến của các nhà sử dụng, các cựu học viên, học viên
chưa tốt nghiệp và giảng viên đánh giá mục tiêu, chương trình, phương pháp giảng
dạy đang được thực hiện trong Học viện.
- Tổ chức các hội nghị chuyên đề với sự tham gia rộng rãi của các chuyên gia
trong và ngoài nước, các nhà khoa học, nhà lãnh đạo, quản lý có uy tí, các nhà sử
dụng lao động, cựu học viên để trao đổi thảo luận về các vấn đề đổi mới nội dung đào
tạo.
- Tổ chức các đoàn ra nước ngoài để nghiên cứu, học tập kinh nghiệm đào tạo
bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo/quản lý của các nước tiên tiến. Ký hợp tác liên kết đào tạo
với một số tổ chức đào tạo có uy tín trong việc xây dựng chương trình giáo trình,
phương pháp đào tạo. Hoặc liên kết tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong
nước qua đó vừa nâng cao trình độ cho các giảng viên vừa tiếp thu được công nghệ
đào tạo của đối tác nước ngoài.
3.3.3. Triển khai đổi mới phương pháp đào tạo một cách tích cực
* Cơ sở, mục tiêu của biện pháp
Phương pháp đào tạo là một trong những yếu tố có vai trị quan trọng trong q
trình thực hiện mục tiêu đào tạo của Học viện Chính trị khu vực I hiện nay. Thực
trạng trên cho thấy, nhiệm vụ quản lý đào tạo còn một số bất cập về phương pháp đào
tạo. Do đó, việc triển khai đổi mới phương pháp đào tạo là yêu cầu bức thiết cần được
giải quyết kịp thời để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn trong công tác đào tạo CCLLCT
của Học viện hiện nay nhằm nhanh chóng thay đổi cách dạy, cách học lý luận chính
trị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở Học viện trong giai đoạn hiện nay.
* Nội dung của biện pháp
- Phát huy ưu điểm của phương pháp truyền thống.

- Áp dụng PPGD và phương pháp học tập sát hợp với đối tượng học viên của
Học viện.
- Cụ thể hoá kế hoạch và phương án đổi mới PPGD.
- Xây dựng kế hoạch khảo sát, đánh giá chính xác thực trạng trình độ, kỹ năng
và PPGD mới của đội ngũ giảng viên trong toàn Học viện (bao gồm cả các Học viện
trực thuộc).
- Xác định nhu cầu, xác định số lượng lớp và loại hình lớp cần tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng.
* Cách thức thực hiện
- Tiếp tục mở các lớp bồi dưỡng phương pháp cơ bản (giai đoạn I) dành cho
những giảng viên chưa có chứng chỉ phương pháp. Bên cạnh đó, tiếp tục mở các lớp
bồi dưỡng nâng cao (giai đoạn II) dành cho những giảng viên đã có chứng chỉ bồi
dưỡng PPGD giai đoạn I ở khoa chuyên môn.
- Tổ chức biên soạn các chương trình, hệ thống bài giảng và tài liệu hướng dẫn
dạy và học về PPGD lý luận chính trị
- Nghiên cứu, sưu tầm, biên dịch, tập hợp các tài liệu về PPGD từ các nguồn
trong nước và thế giới để xây dựng kho tư liệu đủ mức cần thiết để có điều kiện thực
hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu và giảng dạy của mình.
17


- Tăng cường sự phối hợp của Ban Quản lý đào tạo với Văn phịng Học viện và
Ban Thơng tin khoa học, tham mưu cho Giám đốc Học viện về việc xây dựng, hoàn
thiện các điều kiện: tài liệu, mạng thông tin, cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật… đáp
ứng nhu cầu dạy và học theo phương pháp mới.
- Tổ chức Hội thi giảng viên dạy giỏi hằng năm cho tất cả các đối tượng giảng
viên giảng viên tại HV với điều kiện bắt buộc là phải có chứng chỉ PPGD.
3.3.4. Quản lý hoạt động dạy của giảng viên theo hướng phân cấp cho các
đơn vị chuyên môn
* Cơ sở của biện pháp

- Hoạt động giảng dạy là hoạt động trung tâm, là quá trình tổ chức hoạt hoạt
động nhận thức của học viên, đồng thời là hoạt động chuyên môn quan trọng của
giảng viên. Quản lý hoạt động dạy nhằm đảm bảo cho giảng viên thực hiện đúng quy
chế, đúng quy định về chuyên môn, đúng kế hoạch giảng dạy và đạt được mục tiêu
của các môn học mà họ đảm nhiệm. Hoạt động của giảng viên sẽ định hướng và tác
động mạnh mẽ đến hoạt động của học viên. Quản lý tốt hoạt động của giảng viên
cũng chính là đảm bảo đưa hoạt động của học viên vào nề nếp. Do đó, quản lý chặt
chẽ hoạt động dạy của giảng viên là điều hết sức cần thiết.
* Mục tiêu của biện pháp: Quản lý tốt hơn nữa các khâu trong quá trình giảng
dạy của giảng viên. Kịp thời khắc phục những thiếu sót, từ đó tạo thành nề nếp và trở
thành nhu cầu của mỗi giảng viên trong hoạt động giảng dạy.
* Tổ chức thực hiện
- Xây dựng các quy định quản lý hoạt động dạy của giảng viên
- Tổ chức thực hiện
+ Xây dựng các quy định về hoạt động dạy của giảng viên, xây dựng các tiêu
chí đánh giá, xếp loại giáo án, giờ giảng; tiêu chí đánh giá về chất lượng giảng dạy
của giảng viên thông qua kết quả học tập của học viên.
+Thành lập tổ thanh tra đào tạo do Ban Giám đốc điều hành trực tiếp. Thực
hiện phân cấp quản lý; Tiến hành xây dựng trách nhiệm, quyền hạn của đội ngũ cán
bộ quản lý cấp khoa, tổ môn, Ban Quản lý đào tạo, Ban Thanh tra đào tạo trong việc
kiểm tra, giám sát việc thi hành các quy định về hoạt động giảng dạy của giảng viên.
+ Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Ban Thanh tra tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra (thường xuyên, định kỳ, đột xuất) việc thực hiện nội dung chương
trình, các quy định về hoạt động giảng dạy của giảng viên thông qua tiến độ giảng
dạy, hồ sơ giảng dạy, kế hoạch giảng dạy, kế hoạch giảng dạy, dự giờ đột xuất.
- Chỉ đạo thực hiện: Ban Giám đốc căn cứ vào các nội quy, quy chế của ngành,
điều kiện thực tế của Học viện chỉ đạo việc xây dựng các quy định về quản lý hoạt
động dạy của giảng viên, kế hoạch năm học. Hướng dẫn việc triển khai thực hiện các
quy định, kế hoạch trên cho các đơn vị cũng như cho từng cá nhân (đặc biệt là giảng
viên) thực hiện.

- Kiểm tra, đánh giá: Ban Giám đốc tiến hành kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
quản lý hoạt động dạy của giảng viên đối với cán bộ quản lý Ban Quản lý đào tạo,
18


Ban Thanh tra, cấp khoa, tổ bộ môn. Hoạt động của Ban Quản lý đào tạo, Ban Thanh
tra trong công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động dạy của giảng viên.
Ban Giám đốc căn cứ vào kết quả kiểm tra, thanh tra, đồng thời tiến hành kiểm
tra đột xuất việc thực hiện các quy định về hoạt động của giảng viên, thực hiện nội
dung chương trình, kế hoạch năm học. Tiến hành xác định các mặt ưu điểm, mặt tồn
tại, tìm ra ngun nhân để từ đó kịp thời ban hành các quyết định quản lý. Cuối học
kỳ, cuối năm học tiến hành tổng kết, đánh giá, khen thưởng cá nhân, đơn vị có thành
tích tốt; phê bình, nhắc nhở cá nhân, đơn vị vi phạm, đồng thời rút ra bài học kinh
nghiệm trong việc quản lý hoạt động dạy.
3.3.5. Quản lý hoạt động học theo hướng phát huy vai trò chủ thể của học viên
* Cơ sở của biện pháp
Ở Học viện Chính trị khu vực I trong những năm gần đây, công tác quản lý
hoạt động học của học viên đã được Học viện quan tâm và có những tiến bộ nhưng
chưa đi vào chiều sâu, còn nặng về quản lý hành chính, đơi khi cịn dừng lại ở mức
độ hình thức, vì vậy hoạt động này chưa phát huy được vai trị của nó.
* Mục tiêu của biện pháp
- Tạo cho học viên có động cơ học tập đúng đắn, tự giác nghiên cứu, sáng tạo.
Tổ chức tốt cho học viên thực hiện hoạt động học tập trên lớp; hoạt động tự học, tự
nghiên cứu; đồng thời thực hiện hoạt động nghiên cứu thực tế một cách có tổ chức,
hiệu quả và lành mạnh.
- Làm cho hoạt động học của học viên chuyển mạnh theo hướng tự học, tự
nghiên cứu và rèn luyện kĩ năng lãnh đạo quản lý, nâng cao trình độ lý luận chính trị,
hình thành và vận dụng thế giới quan và phương pháp luận khoa học vào thực tiễn
nhiệm vụ công tác một cách hiệu quả nhất.
* Tổ chức thực hiện biện pháp

- Ban Giám đốc cần quán triệt công tác tổ chức và quản lý hoạt động học của
học viên nhằm làm cho mọi cán bộ, giảng viên, cơng nhân viên tồn HV hiểu rõ tầm
quan trọng và những nhiệm vụ cụ thể mà mỗi bộ phận, cá nhân phải làm để thực hiện
tốt công tác này.
- Giao cho Ban Quản lý đào tạo phối hợp với Ban Thanh tra và các bộ phận
chức năng, khoa, tổ chuyên môn căn cứ vào nội quy, quy chế để soạn thảo các quy
định về tổ chức, quản lý hoạt động học của học viên, thơng qua Hội đồng HV thống
nhất trình Giám đốc HV phê duyệt và ra quyết định ban hành. Tổ chức cho các lớp
học viên, CNL xây dựng các chỉ tiêu phấn đấu và ký cam kết thực hiện. Thường
xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định trên.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho học viên phát huy nội lực, năng lực tự học, tự
nghiên cứu; Đầu tư kinh phí để tăng đầu sách trong thư viện, đặc biệt là sách mới,
sách thiên về ứng dụng thực tiễn, mở rộng quy mô của thư viên của HV, tăng cường
trang thiết bị cần thiết cho việc tự học của học viên, tổ chức cho học viên tham gia có
hiệu quả các buổi ngoại khoá, tham gia nghiên cứu khoa học với các mức độ từ thấp
đến cao.
19


3.3.6. Tăng cường quản lý đi nghiên cứu thực tế của học viên
* Cơ sở của biện pháp
Hoạt động nghiên cứu thực tế là một trong những hoạt động mang tầm ý nghĩa
quan trọng trong việc hoàn thành mục tiêu chương trình đào tạo CCLLCT của Học
viện Chính trị khu vực I hiện nay. Thực tế cho thấy, việc quản lý hoạt động nghiên
cứu thực tế của học viên đã đạt được những giá trị nhất định trong việc đưa lý thuyết
vào thực tiễn công việc. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn một số bất cập trong các
khâu quản lý, tổ chức, thực hiện nhiệm vụ. Vì thế cần tăng cường quản lý đi nghiên
cứu thực tế của học viên trong Học viện hiện nay.
* Mục tiêu của biện pháp
Quản lý học viên đi nghiên cứu thực tế đạt kết quả tốt sẽ tạo giúp cơ quan quản

lý đào tạo đánh giá chất lượng, hiệu quả quá trình đào tạo hệ CCLLCT ở Học viện.
* Nội dung của biện pháp
Thời gian đi nghiên cứu thực tế không quá dài, quá ngắn, đảm bảo an toàn. Kết
quả nghiên cứu thực tế phải được tổng kết, rút kinh nghiệm và có sản phẩm cụ thể
làm bài học kinh nghiệm cho từng học viên ở những địa phương và lĩnh vực công tác
khác nhau.
* Cách thức thực hiện
- Xác định những địa chỉ trọng điểm đang đòi hỏi bức thiết về lý luận cũng như
khoa học và nghệ thuật lãnh đạo quản lý của người cán bộ.
- Xây dựng kế hoạch, thời gian, địa điểm đi nghiên cứu thực tế chi tiết cho
từng lớp học, từng khóa học
- Giao nhiệm vụ nghiên cứu thực tế cụ thể theo từng chuyên ngành đã được
học.
- Nội dung đi thực tế phải được chuẩn bị trước theo hướng kết hợp lý luận với
thực tiễn.
- Nên tổ chức đi thực tế theo chức danh của cán bộ đi học hoặc theo chức danh
quy hoạch.
3.3.7. Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên
* Cơ sở của biện pháp
- Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá.
- Thay đổi phương thức đánh giá: điểm của mỗi học phần là sự kết hợp của
điểm kiểm tra viết, điểm thảo luận, điểm bài thu hoạch và điểm chuyên cần. Thay thế
các bài kiểm tra phần học bằng những bài thu hoạch, tổng kết thực tế.
* Mục tiêu của biện pháp
Nhằm đánh giá kiến thức và kỹ năng của học viên chính xác, khách quan và
khuyến khích được tính tích cực, tự giác của học viên trong quá trình học tập, nghiên
cứu.
* Nội dung của biện pháp
- Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá.


20


- Thay đổi phương thức đánh giá: điểm của mỗi học phần là sự kết hợp của
điểm kiểm tra viết, điểm thảo luận, điểm bài thu hoạch và điểm chuyên cần. Thay thế
các bài kiểm tra phần học bằng những bài thu hoạch, tổng kết thực tế.
* Cách thức thực hiện
- Tăng cường hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi
phạm Quy chế thi cử, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ
về thi cử; thanh tra các kỳ thi hết môn, hết học phần và thi Tốt nghiệp; sao chép luận
văn, việc thực hiện chế độ cử tuyển, xét tuyển.
- Thiết lập mối quan hệ phối hợp quản lý học viên một cách chặt chẽ giữa cơ
sở đào tạo và đơn vị cử cán bộ đi học. Coi quá trình học tập, đào tạo tại Học viện
cũng là một q trình rèn luyện cơng tác ở đơn vị và địa phương. Kết quả học tập, rèn
luyện của học viên tại Học viện phải là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đề bạt cán
bộ lãnh đạo, quản lý.
- Cần có thái độ kiên quyết, nghiêm túc với tình trạng trả điểm, cơng bố kết
quả chậm.
- Xây dựng quy trình cho cơng tác tuyển sinh, kiểm tra, thi, chấm thi, vào
điểm, công bố kết quả, báo cáo … để có căn cứ đánh giá đối với từng đơn vị, bộ phận
có liên quan.
3.3.8. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ hoạt động đào tạo
* Cơ sở của biện pháp
Cơ sở vật chất và thiết bị trường học là một thành tố quan trọng của quá trình
dạy học, là nền tảng vật chất không thể thiếu được của mỗi cơ sở đào tạo.
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là yếu tố quan trọng góp phần vào việc đổi
mới phương pháp dạy học.
* Mục tiêu của biện pháp
- Tạo điều kiện tốt nhất cho học viên học tập, rèn luyện, phát triển niềm say mê
NCKH và thỏa mãn nhu cầu văn hóa – nghệ thuật.

- Để giảng viên và học viên tiếp cận tri thức mới một cách đầy đủ, chính xác,
bá sát tình hình thời sự trong nước và quốc tế; đáp ứng yêu cầu đổi mới; hợp lý, hiện
đại hóa trong áp dụng phương pháp giảng dạy, học tập. Qua đó góp phần nâng cao
năng suất, hiệu quả dạy và học.
- Giúp học viên chủ động trong việc triển khai và thực hiện kế hoạch mở lớp,
trong việc thực hiện kế hoạch đào tạo hàng năm.
- Tạo khả năng quản lý mọi mặt của nhà trường, đồng thời môi trường, cảnh
quan phù hợp sẽ tạo ra được môi trường giáo dục tốt, giúp nhà trường hoàn thành
chức năng vừa là công cụ giáo dục, vừa là công cụ tổ chức.
* Nội dung của biện pháp
- Áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành: Đảm bảo công
tác quản lý, điều hành bằng kỹ thuật, công nghệ hiện đại, xử lý thông tin tốc độ cao,
chính xác; Giảng viên giảng dạy bằng phương pháp hiện đại, có sự hỗ trợ tối đa của
các phương tiện, thiết bị hiện đại.
21


- Xây dựng mạng thông tin nội bộ, thư viện điện tử của Học viện và mạng
thơng tin tồn cầu. Có hệ thống thiết bị và chương trình phục vụ đào tạo từ xa.
- Phương pháp quản lý đào tạo được thay đổi về chất khi học viên tư nghiên
cứu là chủ yếu, quản lý quá trình dạy, học và kiểm tra bằng máy móc, thiết bị hiện
đại, giảm nhân lực trong công tác này nhưng năng suất làm việc tăng lên.
- Nâng cấp, hiện đại hóa thư viện, phát huy tối đa ưu điểm của nó, đảm bảo học
viên có thể tra cứu, tìm kiếm và đọc thơng tin cần thiết từ phòng ở.
- Tiếp tục tăng cường đầu tư, mua sắm thiết bị, phương tiện giảng dạy hiện đại
theo yêu cầu của việc triển khai phương pháp giảng dạy mới.
- Tăng cường trang thiết bị phòng làm việc, phịng ở của học viên đều có điện
thoại, máy tính kết nối mjang Internet, vơ tuyến truyền hình, điều hịa khơng khí.
- Xây dựng khơng gian văn hóa – nghệ thuật với các vườn hoa, công viên nhỏ,
vườn cây lâu năm, hê thống tượng đài, phù điêu trang trí mang đậm phong cách Việt

Nam.
* Tổ chức thực hiện biện pháp
- Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch tổng thể hệ thống và quy hoạch cụ thể cho
từng cơ sở đào tạo trong Học viên Chính trị khu vực I.
- Tập trung xây dựng hệ thống quy định, tiêu chuẩn phục vụ quản lý, điều hành
công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, đảm bảo không để tình trạng làm
việc tùy tiện theo chủ quan cá nhân.
- Xây dựng mới và hiện đại hóa nhà điều hành của Học viện. Chỉ có thực hiện
tốt dự án này Học viện mới khắc phục được những hạn chế về không gian làm việc
hiện nay, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác trang thiết bị vật tư, thiết bị
làm việc đồng bộ, hiện đại, tiếp cận công nghệ, kỹ thuật tiên tiến mà thế giới hiện có.
- Quy hoạch, cải tạo khơng gian Học viên theo hướng hình thành khơng gian
văn hóa bằng hệ thống tượng đài, cơng viên, vườn hoa giữa các khối cơng trình xây
dựng.
- Hồn thiện hệ thống truyền hình giảng đường, mạng thơng tin nội bộ, mạng
thơng tin tồn cầu. Hồn thiện mạng điện thoại nội bộ.
- Xây dựng cổng thông tin điện tử của Học viện; tin học hóa cơng tác quản lý
hành chính và giảng dạy, học tập.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
Để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất, tác giả sử
dụng bảng hỏi trong Phụ lục 3 để khảo sát 200 người (bao gồm: 20 cán bộ lãnh đạo
quản lý và 30 giảng viên và 150 học).
Kết quả khảo sát cho thấy: Nhìn chung các biện pháp đưa ra đều được đánh giá
là cần thiết. Tuy nhiên, mức độ cần thiết của từng biện pháp không giống nhau và
không phải tất cả các biện pháp đều cần thiết 100%, song tỷ lệ cho là cần thiết cũng
khá cao, đặc biệt đối với một số biện pháp như nâng cao nhận thức của cán bộ quản
lý, giảng viên, học viên về tầm quan trọng của quản lý hoạt động đào tạo tại Học viện
Chính trị khu vực I hiện nay; quản lý hoạt động dạy của giảng viên và quản lý hoạt
động học của học viên cho thấy mức độ cần thiết của các biện pháp này đến việc thúc
22



đẩy chất lượng hoạt động dạy học. Biện pháp thứ 8: Tăng cường quản lý cơ sở vật
chất kĩ thuật được đánh giá mức độ cần thiết thấp nhất (dưới 90%), cho thấy trong
nhận thức mọi người luôn cho rằng vấn đề này luôn luôn tồn tại không dễ khắc phục
và để giải quyết cần phải có sự hỗ trợ của nhiều cấp, nhiều ngành.
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên cho thấy, các ý kiến cũng đều đánh giá cao
tính khả thi của các biện pháp. Tỉ lệ đánh giá cao (chủ yếu ở mức trên 85% đến 97%)
về tính khả thi của các biện pháp. Những ý kiến đánh giá đó là cơ sở để minh chứng
cho việc xây dựng hệ thống các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu trên, tác giả rút ra một số kết luận sau:
Quản lý giáo dục là khâu đột phá trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
nhằm đạt được mục tiêu đào tạo. Quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo tại các Học
viện, các viện, các trường Chính trị nói chung và quản lý đào tạo tại Học viện Chính
trị khu vực I nói riêng chính là quản lý đồng bộ các thành tố: đầu vào, quá trình, đầu
ra của hoạt động giáo dục. Đó là quản lý tuyển sinh, quản lý mục tiêu đào tạo, quản
lý nội dung chương trình đào tạo, quản lý phương pháp đào tạo, quản lý hoạt động
giảng dạy của giảng viên, quản lý hoạt động học của học viên, quản lý kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của học viên, cho đến quan lý cơ sở vật chất – kĩ thuật phụ vụ đào
tạo. Với đặc thù là Học viện chuyên đào tạo CCLLC, hoạt động quản lý đào tạo
không chỉ dừng ở mức độ thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo mà cịn góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo CCLLCT, rèn luyện phẩm chất, năng lực chính trị, đạo
đức lối sống, năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các địa
phương, các doanh nghiệp và của các sở, ngành.
Công tác quản lý bảo đảm chất lượng đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực I
trong những năm qua đã đạt được một số thành tích nhất định và đã thực sự góp phần
đưa hoạt động của Học viện đi vào nề nếp, góp phần thực hiện và nâng cao chất

lượng đào tạo. Tuy nhiên, qua khảo sát thực trạng cho thấy, công tác này còn bộc lộ
nhiều bất cập. Nội dung chương trình chưa phù hợp, thiếu tính ứng dụng; phương
pháp giảng dạy chưa phát huy tốt tính tích cực của học viên, ít gây được hứng thú cho
người học; quản lý phương pháp đào tạo chưa thực sự hiệu quả, chưa phát huy hết
được tính tích cực của hoạt động động đào tạo; quản lý đội ngũ giảng viên còn lỏng
lẻo giữa các khâu thực hiện; các khâu quản lý từ lập kế hoạch, đến tổ chức thực hiện,
chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá kết quả cịn có những hạn chế; hoạt động quản lý thi, đánh
giá kế quả thi còn mang tính hình thức, chưa thực sự khách quan; hoạt động quản lý
cơ sở vật chất – kĩ thuật phục vụ đào tạo cịn bị bng lỏng, chưa thực sự đảm bảo
cho hoạt động đào tạo..
Trên cơ sở thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại Học viện Chính trị khu vực
I, tác giả đề xuất tám biện pháp quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo của HV từ tăng
cường nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên, học viên, nâng cao hơn nữa quản
23


lý mục tiêu, chương trình, phương thức đào tạo đến quản lý hoạt động dạy của giảng
viên, hoạt động học của học viên, quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học viên, quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ đào tạo. Trong đó các
biện pháp mang tính đột phá là các biện pháp về đổi mới chương trình đào tạo,
phương pháp giảng dạy, quan lý hoạt động giảng dạy của giảng viên, hoạt động học
của học viên, hoạt động nghiên cứu thực tế của học viên. Về chương trình đào tạo cần
điều chỉnh theo hướng tiếp cận đầu ra phù hợp với nhu cầu của người sử dụng; về
phương pháp giảng dạy cần đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực của học viên,
tăng đối thoại, tăng kiến thức thực tiễn, quản lý tốt việc tự học, tự nghiên cứu của học
viên; về quán ly hoạt động giảng dạy của giảng viên chú trọng việc phân cấp quản lý
tới cấp khoa, cấp bộ mơn kết hợp nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, trình độ
tin học, ngoại ngữ của giảng viên; đầu tư đào tạo trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo quản lý của các Ban, các đơn vị, cán bộ chuyên viên…; cần thực hiện phân
cấp quản lý ở tầm vĩ mô theo hướng giảm đầu mối quản lý, tăng cường phân cấp,

nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của HV.
Qua kết quả khảo sát đối với cán bộ quản lý và giảng viên đã cho thấy rõ sự
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Các biện pháp đã đề xuất đều được đánh
giá là cần thiết và khả thi. Nếu tổ chức thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp này thì
sẽ nâng cao cơng tác quản lý hoạt động đào tạo, giúp nâng cao chất lượng hoạt động
dạy học nói riêng và chất lượng đào tạo nói chung tại Học viện Chính trị khu vực I.
2. Kiến nghị
Để công tác đào tạo, quản lý đảm bảo chất lượng đào tạo của Học viện Chính
trị khu vực I đi vào nề nếp, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của đội ngũ lãnh đạo
quản lý từ Trung ương đến các địa phương. Tác giả đưa ra một số khuyến nghị sau
đây:
- Đối với Học viện trung tâm:
- Đối với các cơ quan, địa phương sử dụng sản phẩm đào tạo
- Đối với Học viện

24



×