Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

quản lý giáo dục quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường mầm non, huyện thanh trì, thành phố hà nội trong bối cảnh hiện nay (klv02686)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.35 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo Điều 2 của Luật Giáo dục năm 2019 quy định: Mục tiêu giáo dục nhằm
phát triển tồn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe,
thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức cơng dân; có lịng u
nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
Thực tế hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở bậc học MN tuy khơng cịn q
mới mẻ nhưng nó vẫn chưa mang tính chính thống. Do đó mà việc dạy và học kỹ
năng sống ở các trường mầm non mang tính tự phát, thậm chí cịn có thể nói là mị
mẫm bởi khơng có sự thống nhất từ cả nội dung đến phương pháp. Có thể nói đây là
thời kì mà giáo dục kĩ năng sống đang tìm cho mình vị trí thích hợp trong nền giáo
dục. Vì vậy, để có được hoạt động giáo dục kỹ năng sống không những bài bản, hiệu
quả, chất lượng mà còn tạo được chỗ đứng trong hàng loạt các loại hình học tập thì
những biện pháp quản lý hoạt động này là vô cùng quan trọng và cần thiết hơn bao
giờ hết. Song công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi trong các
trường MN, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội nói riêng cũng cịn nhiều bất cập,
thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, cụ thể là
hoạt động quản lý chưa phát huy tính năng động, sáng tạo của giáo viên, chưa gắn kết
được vai trò của các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức quản lý hoạt động hình
thành kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi, việc thực hiện các chức năng xây dựng kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi còn nhiều bất cập, hạn chế. Từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài: “Quản
lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện
Thanh trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay” để nghiên cứu nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng về KNS và quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà
Nội. Từ đó đề xuất các biện pháp để quản lý các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho


trẻ 5-6 tuổi nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục KNS, góp phần nâng cao
chất lượng tồn diện giáo dục cho trẻ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
ở trường mầm non
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh
hiện nay.

1


4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi và quản lý hoạt động giáo
dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội đạt được những thành tựu nhất định. nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế,
nếu đề xuất được các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi một
cách khoa học và phù hợp với tâm sinh lý giáo dục trẻ sẽ nâng cao hiệu quả quản lý
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở các trường mầm non, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện cho trẻ ở các trường mầm non huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
trẻ 5-6 tuổi trong bối cảnh hiện nay.
5.2. Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh
hiện nay.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu đối tượng trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
của Hiệu trưởng tại các trường mầm non, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong
bối cảnh hiện nay.
6.2. Về địa bàn nghiên cứu
Địa bàn khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 56 tuổi tại 5 trường trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội gồm:
6.3. Về đối tượng và thời gian khảo sát nghiên cứu
Điều tra khảo sát tập trung ở các thành phần là:
Cán bộ quản lý (Hiệu trưởng+ Phó Hiệu trưởng): 15 người
Giáo viên: 190 người
Bên cạnh đó, tác giả phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ của
trẻ 5-6 tuổi
Thời gian thu thập thông tin thực tiễn từ năm học 2018-2019 đến năm học
2020-2021
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các đề tài, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước
về vấn đề giáo dục trong nhà trường và GDKNS cho trẻ. Sử dụng các phương pháp
phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu, tài
liệu trong và ngoài nước liên quan đến giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong trường
mầm non
2


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Phương pháp được thực hiện nhằm thu thập thông tin từ các đối tượng thông
qua việc trưng cầu ý kiến về các vấn đề liên quan đến thực trạng về KNS, về GDKNS
và quản lý HĐGDKNS cho trẻ 5-6 tuổi.

7.2.2. Phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp được thực hiện nhằm thu thập thông tin về các nguyên nhân của
thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non và tìm
hiểu quan điểm của các đối tượng được phỏng vấn về vấn đề nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát, phân tích kế hoạch giáo dục kĩ năng sống của Hiệu trưởng trường
mầm non để xem xét cụ thể hơn hoạt động thực tiễn.

3


7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu, vẽ biểu đồ nghiên cứu thực trạng
8. Những đóng góp mới của luận văn
8.1. Về lí luận
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi.
Đưa ra chức năng năng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở
trường mầm non. Thay đổi trong nhận thức và vận dụng các chức năng quản lý đối
với mục tiêu giáo dục gắn với bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo dục.
8.2 Về thực tiễn
Qua đánh giá thực trạng về hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản lý hoạt
động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi, chỉ ra các hạn chế bất cập cần giải quyết
trong quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm
non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội trước yêu cầu đổi
mới căn bản, tồn diện giáo dục Việt Nam sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
mầm non.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận - khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận

văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 56 tuổi ở trường mầm non trong bối cảnh hiện nay.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG MẦM NON
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề (Những nghiên cứu ở nước ngoài; Những
nghiên cứu ở Việt Nam)
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động có ý thức, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
để lãnh đạo, hướng dẫn, điều khiển đối tượng quản lý thực hiện nhằm đạt mục tiêu đã
đề ra
1.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý trường tiểu học là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
công việc của giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội khác tham gia vào các hoạt
động của nhà trường, việc sử dụng các nguồn lực phù hợp hướng vào việc hoàn thành
4


chất lượng và hiệu quả các mục tiêu giáo dục đã đề ra. Bản chất của hoạt động quản
lý này là tác động có mục đích của chủ thể quản lý tới các thành viên trong một hệ
thống đơn vị nhằm mục đích đã định.
1.2.3. Kĩ năng
Kỹ năng được hiểu là khả năng thực hiện có kết quả một hành động nào đó
bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp

với những điều kiện cho phép.
1.2.4. Kĩ năng sống
Kĩ năng sống chính là kĩ năng tự quản lí bản thân và KN xã hội cần thiết để cá
nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, KNS là
khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những
người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc
sống.
1.2.5. Giáo dục kĩ năng sống
Giáo dục KNS cho trẻ mầm non là giáo dục giúp cho trẻ mầm non hình thành và
phát triển những thói quen, hành vi, thái độ tích cực, lành mạnh trong việc ứng xử các
tình huống của cuộc sống cá nhân và tham gia đời sống xã hội, qua đó hồn thiện nhân
cách và định hướng phát triển bản thân tốt hơn dựa trên nền tảng các giá trị sống.
1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống trong bối cảnh hiện nay
Trong luận văn, sử dụng khái niệm quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ 5-6 tuổi là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý nhà trường vào quá
trình giáo dục kĩ năng sống, đặc biệt là giáo viên và trẻ 5-6 tuổi để q trình này vận
hành có hiệu quả, giúp đạt được mục tiêu đề ra.
1.3. Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non trong bối cảnh hiện nay (Mục
tiêu giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mần non; Những kĩ năng sống được giáo dục cho
trẻ mầm non; Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non; Hình thức giáo
dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi ; Điều kiện cơ sở vật chất, nguồn nhân lực phục vụ giáo
dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi)
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường
mầm non trong bối cảnh hiện nay
1.4.1. Tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở
trường mầm non
Xác định mục tiêu, nội dung của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
trong trường mầm non.
Phân tích đánh giá thực trạng những mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi và khó
khăn; xác định nguyên nhân của thực trạng kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống

cho trẻ tiến hành trong thời gian qua
Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ theo tuần, tháng, năm phù
hợp với chủ đề để định hướng cho các bản kế hoạch giáo dục cụ thể của giáo viên
trong từng nhóm trẻ, độ tuổi của trẻ
5


Hiệu trưởng chỉ đạo các TCM, các bộ phận khác và GV xây dựng kế hoạch tổ
chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ. Xây dựng kế hoạch đảm bảo tính
khả thi cụ thể, các hoạt động theo các chủ điểm năm học và phù hợp các hoạt động
giáo dục khác.
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở
trường mầm non
Thành lập Ban chỉ đạo và bố trí nhân sự để thực hiện hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ. Tuỳ điều kiện nhà trường mà phân công trách nhiệm quản lí hoạt
động giáo dục kĩ năng sống. Cán bộ quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống có thể là
Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện
cho GV và các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
Hiệu trưởng chỉ đạo phó Hiệu trưởng trực tiếp kiểm tra giám sát việc thực hiện
kế hoạch giáo dục KNS cho trẻ của các tổ chuyên môn.
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở
trường mầm non
Xác định phương hướng, mục tiêu hoạt động hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ
Triển khai xây dựng kế hoạch cụ thể đến từng tháng, từng tuần, lựa chọn nội
dung giáo dục phù hợp, khi dạy trực tiếp giáo viên có nhiều thời gian để lựa chọn các
nội dung, tuy nhiên khi hướng dẫn qua video (trong tình hình dịch Covid-19) thì giáo
viên lựa chọn những nội dung cốt lõi phù hợp điều kiện thực tiễn.Tổ chức buổi sinh
hoạt chuyên đề trong tổ của mình nhằm đưa ra biện pháp thực hiện có hiệu quả hoạt

động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi.
1.4.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở
trường mầm non
Xây dựng lực lượng kiểm tra, xác định tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi cụ thể, phù hợp với chương
trình giáo dục mầm non cho trẻ 5-6 tuổi và Bộ chuẩn đánh giá trẻ 5 tuổi.
Tổ trưởng chuyên môn thực hiện đánh giá các nội dung từ việc lập kế hoạch
thực hiện chương trình giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi đến nội dung các hoạt động, sự
chuẩn bị cơ sở vật chất, cách thức tiến hành hoạt động giáo dục KNS, đánh giá kết
quả hoạt động giáo dục KNS cho trẻ so sánh xem có đạt được các mục tiêu giáo dục
KNS cho trẻ không.
Sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để phát huy hay điều chỉnh việc thực hiện
các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở Tổ và hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ của nhà trường
4.5. Quản lý điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
Hiệu trưởng thơng qua phó Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện những công việc:
Chỉ đạo đến Tổ chuyên môn và giáo viên rà sốt CSVC, thiết bị để có kế hoạch
6


bổ sung, chuẩn bị các điều kiện phục vụ cho hoạt động giáo dục KNS cho trẻ. Hướng
dẫn GV, TCM và các bộ phận khác khai thác, sử dụng có hiệu quả CSVC, thiết bị
hiện có trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ. Huy động
cộng đồng, phối hợp với cộng đồng để khai thác các điều kiện vật chất sẵn có ở địa
phương vào tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non (nhà văn
hóa, sân vận động, di tích lịch sử, nghĩa trang liệt sĩ, đơn vị bộ đội, trang trại, nhà
máy...).
Kiểm tra, đánh giá hoạt động đảm bảo cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục cho
hoạt động giáo dục KNS cho trẻ báo cáo Hiệu trưởng để có biện pháp quản lý nhằm

phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non (Mục tiêu chương trình giáo dục mầm non và
yêu cầu giáo dục KNS; Nhận thức của đội ngũ CBQL và các lực lượng giáo dục về
vai trò giáo dục kĩ năng sống cho trẻ; Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý; Năng
lực tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi của đội ngũ giáo viên;
Sự phối hợp gia đình và các lực lượng xã hội; Đặc điểm trẻ 5-6 tuổi; Đầu tư cơ sở
vật chất, thiết bị giáo dục phục vụ hoạt động giáo dục KNS.
Tiểu kết chương 1
Trên cơ sở tìm hiểu tổng quan nghiên cứu vấn đề, tác giả đã phân tích và làm
sáng tỏ các vấn đề lý luận về giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi và quản lý các hoạt động
GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi. Hiệu trưởng thực hiện q trình tác động đó qua các chức
năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc thực hiện hoạt động
giáo dục kĩ năng sống với một loạt các công việc cụ thể để triển khai các hoạt động
theo qui định của chương trình giáo dục mầm non, nhằm hướng tới mục tiêu phát
triển năng lực và phẩm chất, hoàn thiện nhân cách cho trẻ 5-6 tuổi. Quản lý hoạt động
giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi chịu tác động của nhiều yếu tố, như: trình độ,
năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, của đội ngũ GV, và sự phối hợp gia đình, môi
trường giáo dục, cơ sở vật chất thiết bị giáo dục phục vụ hoạt động giáo dục KNS...
Đây là những luận cứ cơ bản, là cơ sở để tác giả xem xét thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội trong chương 2 và chương 3

7


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, giáo dục ở huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội (Đặc điểm tự nhiên, kinh tế ở huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
Khái quát tình hình giáo dục mầm non ở huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội)
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Mục đích khảo sát nhằm đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống
và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non,
huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội để làm rõ hạn chế và nguyên nhân hạn chế; đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội đạt hiệu quả tối ưu nhất.
2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng
- Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường
mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội
- Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội
2.2.3. Đối tượng khảo sát và địa bàn khảo sát
- Đối tượng khảo sát gồm 205 cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường mầm non
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong đó: Cán bộ quản lý: 15 người; Giáo viên:
190 người; Bên cạnh đó, phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên
2.2.4. Phương pháp và cách thức xử lý số liệu
Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi; Phương pháp trao đổi, phỏng
vấn; Phương pháp nghiên cứu sản phẩm giáo dục
Việc xử lý kết quả các phiếu hỏi dựa vào phương pháp toán thống kê định
lượng kết quả nghiên cứu. Đề tài sử dụng hai phương pháp đánh giá. là: định lượng
theo tỷ lệ % và phương pháp tính điểm trung bình ta thu được kết quả được trình bày
ở các bảng.
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội

2.3.1. Thực trạng nhận thức tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống cho
trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
Cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh của trẻ ở các trường mầm non, huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội hầu hết đều có nhận thức đúng, khá đầy đủ về vị trí, vai
trị của giáo dục KNS đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Tuy
nhiên vẫn còn tới (13,33%; 21,95%) đánh giá ít quan trọng, đây là hạn chế đội ngũ

8


cán bộ quản lý cần tiếp tục nâng cao nhận thức của mình và đội ngũ giáo viên về giáo
dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi.
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
ở các trường mầm non, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
Trong đó, nội dung có tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức khá, tốt cao nhất là:
Nhóm kỹ năng giao tiếp, chiếm tỉ lệ 89,27% và khơng có ý kiến nào đánh giá thực
hiện ở mức yếu, kém
Kĩ năng có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ yếu, kém cịn cao đó là:
Nhóm kỹ năng về ứng phó với thay đổi, có tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ yếu kém
chiếm 24,39%. Đây là kĩ năng cần quan tâm hơn nữa nhằm nâng cao khả năng thích
ứng với xã hội đặc biệt trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.
2.3.2. Thực trạng thực hiện phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
Đa số các phương pháp được sử dụng đều đánh giá thực hiện ở mức trung bình.
Trong đó có phương pháp trò chơi được đánh giá ở mức độ khá, tốt cao nhất chiếm tỉ
lệ 82,93%.. Phương pháp được đánh giá thực hiện mức độ yếu, kém với tỉ lệ đánh giá
cịn cao đó là: Phương pháp giao nhiệm vụ, tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ yếu, kém
là 20,98%. Đây là những hạn chế, bất cập đội ngũ CBQL cần có biện pháp cải tiến
nhằm nâng cao hiệu quả của phương pháp này.
2.3.3.Thực trạng thực hiện hình thức giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi

ở các trường mầm non, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
Nội dung có tỉ lệ đánh giá thực hiện có hiệu quả khá, tốt cao là: hoạt động vui
chơi, có tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ khá, tốt cao chiếm tỉ lệ 81,95% và khơng có
ý kiến nào đánh giá thực hiện mức độ yếu kém. Hai hình thức còn nhiều ý kiến đánh
giá thực hiện mức độ yếu, kém cao đó là: Thơng qua sử dụng các video trực tuyến;
Hoạt động tham quan trải nghiệm, có tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ yếu, kém chiếm
từ 26,83% đến 39,02%.
2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất, nguồn nhân lực phục vụ giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ 5-6 tuổi
Điều kiện về đội ngũ giáo viên có tỉ lệ đánh giá từ tương đối đầy đủ trở lên,
trong đó tỉ lệ đánh giá đáp ứng đầy đủ chiếm tỉ lệ 69,76%. Tỉ lệ đánh giá thực hiện
tương đối đầy đủ chiếm 30,24% và khơng có ý kiến nào đánh giá thực hiện chưa đầy
đủ. Điều đó cho thấy, đội ngũ giáo viên cơ bản đáp ứng yêu cầu về giáo dục KNS cho
trẻ. Hai nội dung: Nền tảng cơng nghệ thơng tin; Kinh phí cho hoạt động giáo dục kĩ
năng sống, có tỉ lệ đánh giá chưa đầy đủ chiếm (57,56%; 50,24%). Nền tảng công nghệ
thông tin của nhà trường còn chưa đáp ứng yêu cầu, năng lực ứng dụng CNTT còn hạn
chế.
2.3.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi
Xác định mục tiêu đánh giá kết qủa giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi, có tỉ lệ
đánh giá thực hiện ở mức độ khá, tốt là 82,93% và không có ý kiến nào đánh giá thực
9


hiện ở mức độ yếu, kém. Các nội dung: Sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để điều
chỉnh việc tham gia vào các hoạt động nhằm hình thành KNS của trẻ 5-6 tuổi; Thực
hiện đánh giá trong suốt quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6
tuổi; Xác định tiêu chí đánh giá giáo dục KNS cho trẻ cụ thể, có tỉ lệ đánh giá thực
hiện mức độ yếu, kém từ 27,81%- 34,15%.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở

các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non
TT

Nội dung

Tốt

Mức độ thực hiện
Trung
Khá
Yếu
bình
SL
%
SL
%
SL
%

SL

%

Kém

SL


%

3

1,46

70

34,15

65

31,71

43

20,98

24

11,71

0

0

49

23,90


70

34,15

51

24,88

35

17,07

79

38,54

62

30,24

54

26,34

10

4,88

0


0

10

4,88

72

35,12

73

35,61

50

24,39

0

0

11

5,37

60

29,27


71

34,63

43

20,98

20

9,76

Xác định mục
tiêu, nội dung
1

của hoạt động
KNS cho trẻ để
lập kế hoạch
Phân tích đánh
giá thực trạng

2

hoạt động giáo
dục KNS cho trẻ
5-6 tuổi
Xây dụng


kế

hoạch theo, tuần,
3

tháng, năm, về
hoạt động giáo
dục KNS cho trẻ
5-6 tuổi
Xác định

4

5

các

biện pháp thực
hiện kế hoạch
giáo dục KNS
Xây dựng kế

10


hoạch tổ chức
các lớp tập huấn
bồi dưỡng cho
giáo viên về giáo
dục


kỹ

năng

sống cho trẻ
Xây dựng KH
phối hợp các lực
lượng giáo dục
7

trong và ngoài

6

2,93

58

28,29

73

35,61

45

21,95

23


11,22

nhà trường MN
với hoạt động
KNS cho trẻ.
Kết quả số liệu được trình bày tại bảng 2.11 cho phép rút ra một số nhận xét sau đây:
Nhìn chung, cán bộ quản lý và giáo viên được khảo sát đánh giá mức độ thực hiện lập kế
hoạch GD KNS cho trẻ trong các trường MN ở mức độ khá, tốt chưa cao. Kết quả điều tra
này chỉ ra rằng, chủ thể quản lý tại các trường MN được điều tra đã thực hiện chưa hiệu quả
hoạt động xây dựng kế hoạch. Trong đó, chủ thể quản lý đã thực hiện khá tốt các khía cạnh
xem xét thuộc nội dung quản lý này như: Nội dung có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện ở
mức độ khá, tốt cao là: Xây dụng kế hoạch theo, tuần, tháng, năm, về hoạt động giáo dục
KNS cho trẻ 5-6 tuổi, chiếm tỉ lệ 68,64%, điều này cho thấy, đôi ngũ cán bộ quản lý đã có
quan tâm cơng tác chỉ đạo các tổ chun mơn xây dựng kế hoạch.
Nội dung có tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ yếu, kém còn cao là: Phân tích đánh giá
thực trạng hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi, chiếm tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức độ
yếu, kém là 41,95%. Cán bộ quản lý các nhà trường cần có biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác xây dựng kế hoạch.
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi ở các trường mầm non
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non

11


TT

Nội dung


Tốt

Mức độ thực hiện
Trung
Khá
Yếu
bình
SL
%
SL
%
SL
%

SL

%

88

42,93

72

35,12

45

21,95


0

55

26,83

73

35,61

50

24,39

0

0

38

18,54

67

4

1,95

47


22,93

0

0

25

41

20,0

69

Kém
SL

%

0

0

0

27

13,17


0

0

32,68

55

26,83

45

21,95

68

33,17

52

25,37

34

16,59

12,20

70


34,15

60

29,27

50

24,39

33,66

65

31,71

30

14,63

0

0

Thành lập Ban
chỉ đạo và bố trí
1

nhân sự để thực
hiện hoạt động

giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ
Tổ chức những
hoạt

động



thực hiện sự phối
2

hợp với các lực
lượng giáo dục
khác

ngồi

trường
Tổ chức, hướng
dẫn đội ngũ GV
3

thực

hiện

kế

hoạch giáo dục

KNS
Có cơ chế phối
hợp giữa giáo
4

viên và CBQL
về xây dựng nội
dung giáo dục
KNS cho trẻ
Tổ chức bồi
dưỡng nâng cao

5

6

năng lực thực
hiện



GDKNS

cho

giáo viên.
Phổ biến quán

12



triệt đến GV và
các

lực

khác

về

lượng
mục

đích, yêu cầu của
tổ chức các hoạt
động giáo dục kĩ
năng sống cho
trẻ
Phát huy vai trò
của các tổ chức
đồn thể trong
7

nhà trường các
hoạt động giáo

36

17,56


65

31,71

69

33,66

35

17,07

0

0

dục kĩ năng sống
thơng qua trải
nghiệm
Nội dung có tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ khá, tốt cao nhất là: Thành lập Ban chỉ
đạo và bố trí nhân sự để thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ, chiếm tỉ lệ
78,05%, khơng có ý kiến nào đánh giá thực hiện ở mức yếu, kém.
Những nội dung còn nhiều ý kiến đánh giá thực hiện mức độ yếu, kém là: Có cơ chế
phối hợp giữa giáo viên và CBQL về xây dựng nội dung giáo dục KNS cho trẻ; Tổ chức,
hướng dẫn đội ngũ GV thực hiện kế hoạch giáo dục KNS; Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
năng lực thực hiện HĐ GDKNS cho giáo viên, chiếm tỉ lệ từ: 41,96% đến 53,66%. Từ đó
cho thấy việc tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi cần có biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của nội dung này.
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường mầm non

Nội dung có tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ khá, tốt cao nhất là: Xác định phương
hướng, mục tiêu hoạt động hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, chiếm tỉ lệ 78,05%.
Nội dung có tỉ lệ đánh giá thực hiện mức độ yếu kém cao nhất là: Chỉ đạo giáo viên

thường xuyên tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ qua hình
thức đa dạng và phong phú, chiếm tỉ lệ 41.96%,
13


2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi ở các trường mầm non
Nội dung có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện mức độ khá, tốt cao là: Xác định tiêu
chí đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi, chiếm tỉ lệ 82,93% và khơng có ý
kiến nào đánh giá thực hiện mức độ yếu, kém. Thực tiễn các trường mầm non cho thấy, nhà
trường thành lập ban kiểm tra thành viên là những tổ trưởng, tổ phó, giáo viên cốt cán có uy
tín. Từ đó, ban kiểm tra xây dựng tiêu chí đánh giá. Điều đó mang lại hiệu quả trong kiểm
tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho trẻ. Nội dung có nhiều ý kiến đánh giá thực hiện
ở mức độ yếu, kém cao là: Sử dụng kết quả kiểm tra hoạt động giáo dục KNS để dánh giá
cán bộ giáo viên trong toàn trường MN, chiếm tỉ lệ 43,42%. Đây là hạn chế mà đội ngũ cán
bộ quản lý cần có biện pháp để khắc phục hạn chế đó.

2.4.5. Thực trạng quản lý điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non
Nội dung được đánh giá thực hiện ở mức độ khá, tốt cao nhất là: Chỉ đạo
đến Tổ chuyên mơn và giáo viên rà sốt CSVC, thiết bị, chiếm tỉ lệ khá, tốt là
81,95%. Hằng năm cán bộ quản lý u cầu tổ chun mơn, giáo viên rà sốt cơ
sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục KNS cho trẻ. Điều đó tạo
sự chủ động để bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ giáo dục KNS cho trẻ.
Nội dung có tỉ lệ đánh giá thực hiện ở mức độ yếu, kém cao nhất là: Bổ
sung cơ sở vật chất, trang bị nền tảng CNTT phục vụ hoạt động GDKNS cho

trẻ, chiếm 46,83%. Điều đó cho thấy, nội dung này đội ngũ cán bộ quản lý chưa
thực hiện có hiệu quả.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì,
thành phố Hà Nội
Đa số các ý kiến đều đánh giá các yếu tố đều được đánh giá ở mức ảnh
hưởng và rất ảnh hưởng, trong đó yếu tố được đánh giá có ảnh hưởng và rất ảnh
hưởng cao nhất là: Nhận thức của đội ngũ CBQL và các lực lượng giáo dục về
vai trò giáo dục kĩ năng sống cho trẻ, chiếm tỉ lệ 92,68%, Nội dung có nhiều ý
kiến đánh giá ở mức ảnh hưởng bình thường và ít ảnh hưởng cịn cao là: Quan
điểm chỉ đạo về và chế độ chính sách về giáo dục kĩ năng sống, có tỉ lệ đánh giá
ở mức bình thường và ít ảnh hưởng là 26,83%, điều này cho thấy đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên chưa thật sự nhận thức đầy đủ về nội dung này.
14


2.6. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội
2.6.1. Mặt mạnh
Hiệu trưởng đã quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ 5-6 tuổi. Hiệu trưởng đã quán triệt vai trò của GDKNS cho trẻ đến tổi chuyên
môn, giáo viên, phân công nhiệm vụ về giáo dục KNS cho phó Hiệu trưởng nhằm
giúp tổ chức hoạt động giáo dục KNS có hiệu quả hơn.
Chỉ đạo giáo viên tổ chức, thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.
Trong đó, yêu cầu thực hiện các HĐ GDKNS theo đúng chương trình quy định. Chỉ
đạo GV quan tâm đến mọi đối tượng trẻ trong quá trình tổ chức các hoạt động
GDKNS.
Hiệu trưởng phân cơng trách nhiệm cho phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật
chất phục vụ giáo dục KNS cho trẻ, chỉ đạo tổ chun mơn rà sốt CSVC, thiết bị để
bổ sung, chuẩn bị các điều kiện phục vụ cho hoạt động giáo dục KNS cho trẻ.

2.6.2. Mặt hạn chế
Trong xây dựng kế hoạch GDKNS cho trẻ chưa huy động được các lực lượng
tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục KNS cho trẻ.
Việc tổ chức công tác truyền thông về giáo dục KNS cho trẻ chưa hiệu quả,
nhà trường chưa xây dựng được thống nhất cơ chế phối hợp với các lực lượng giáo
dục khác trong tổ chức HĐ GDKNS phù hợp, chưa huy động được các lực lượng
tham gia tổ chức hoạt động GDKNS cho trẻ.
Hiệu trưởng chưa tổ chức hiệu quả bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên về hoạt động giáo dục KNS cho trẻ.
Việc chỉ đạo GVCN phối hợp với cha mẹ trẻ hướng dẫn KNS cho các con ở
nhà, Chỉ đạo GV thực hiện GDKNS cho trẻ qua HĐ trải nghiệm bằng hình thức đa
dạng phù hợp với trẻ 5-6 tuổi thực hiện còn chưa hiệu quả.
Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở trẻ chưa được chú trọng,
vẫn mang nặng tính hình thức và lý thuyết mà chưa có kết quả cụ thể trên mỗi trẻ.
Việc đầu tư cơ sở vật chất phục vụ giáo dục KNS còn chưa đáp ứng đầy đủ.
2.6.3. Nguyên nhân
Một số CBQL giáo dục ở trường mầm non, giáo viên, cha mẹ trẻ chưa thật sự
nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của giáo dục KNS cho trẻ. Kế hoạch giáo dục
của một số trường mầm non chưa thể hiện rõ, đầy đủ từng nội dung giáo dục KNS
cho trẻ ở từng giai đoạn phát triển của trẻ. Một số cán bộ quản lý, giáo viên chưa có
nhận thức sâu sắc và chưa thấy rõ được vai trị, vị trí, lợi ích của hoạt động này. Công
tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi chưa chặt chẽ.

15


Tiểu kết chương 2
Kết quả nghiên cứu cho thấy, giáo dục KNS cho trẻ ở các trường mầm non
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, bước đầu đã được cơ quan chức năng, CBQL

nhà trường, giáo viên và cha, mẹ của trẻ quan tâm một cách nghiêm túc. Tuy nhiên,
trong xây dựng kế hoạch GDKNS cho trẻ chưa huy động được các lực lượng tham
gia xây dựng kế hoạch giáo dục KNS cho trẻ. Việc chỉ đạo GVCN phối hợp với cha
mẹ trẻ hướng dẫn KNS cho các con ở nhà, Chỉ đạo GV thực hiện GDKNS cho trẻ
qua HĐ trải nghiệm bằng hình thức đa dạng phù hợp với trẻ 5-6 tuổi thực hiện còn
chưa hiệu quả.
Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở trẻ chưa được chú trọng,
vẫn mang nặng tính hình thức và lý thuyết mà chưa có kết quả cụ thể trên mỗi trẻ.
Việc đầu tư cơ sở vật chất phục vụ giáo dục KNS còn chưa đáp ứng đầy đủ. Kết quả
khảo sát thực hiện trên là cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục
kỹ năng sống mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống và chất lượng
KNS của trẻ 5-6 tuổi trong trường mầm non huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp (Đảm bảo mục tiêu giáo dục; Đảm bảo tính thực
tiễn; Đảm bảo tính khoa học; Đảm bảo tính khả thi)
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện
nay
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh về
vai trò, ý nghĩa của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở các trường mầm non
3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa
Mục tiêu của biện pháp nhằm giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ của
trẻ, hiểu rõ vai trò của việc giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường, tầm quan trọng
của kỹ năng sống đối với học sinh, lợi ích của việc rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ 56 tuổi.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
Đối với CBQL giáo dục nhà trường, phải quán triệt đầy đủ và nắm chắc các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quy chế, quy

định của Bộ GD&ĐT, chỉ thị, hướng dẫn của Sở GD&ĐT, cũng như phịng GD&ĐT
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội về mục tiêu giáo dục toàn diện trong đó chú
trọng đến giáo dục KNS cho trẻ
Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên, cha mẹ của trẻ nhằm thống
nhất về quan niệm giáo dục, giáo dục kỹ năng sống, đặc biệt thống nhất về mục tiêu,
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống.

16


3.2.1.2. Cách thức thực hiện biện pháp
CBQL trường học phải thường xuyên tuyên truyền, giáo dục để cán bộ, giáo
viên và các bậc phụ huynh nhận thức được trách nhiệm của mình trong giáo dục KNS
cho trẻ, thơng qua giáo dục không chỉ cung cấp cho trẻ những tri thức, chuẩn mực
hành vi ứng xử, hình thành tình cảm mà cịn giúp cho trẻ rèn luyện các thói quen sinh
hoạt đúng đắn thông qua các hoạt động học tập, giáo dục KNS hàng ngày.
CBQL giáo dục, giáo viên, nhân viên và các lực lượng giáo dục khác trong nhà
trường cần làm tốt việc tuyên truyền để cha mẹ trẻ thấy được vai trò to lớn của giáo
dục KNS đối với sự hình thành và phát triển nhân cách, rèn luyện tính chủ động trong
ứng xử, giải quyết các mối quan hệ; thông qua giáo dục KNS giúp trẻ từng bước mở
mang kiến thức, tạo hứng thú cho trẻ tiếp tục tham gia các hoạt động học tập theo
chương trình giáo dục mầm non.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Ban Giám hiệu phải nghiên cứu, hiểu sâu sắc văn bản hướng dẫn, xác định
những nội dung cơ bản cần triển khai.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi phù
hợp thực tiễn
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa
Mục tiêu biện pháp nhằm giúp cho các nhà trường có cái nhìn tổng qt về nội
dung chương trình, tránh bỏ sót nội dung cũng như lựa chọn các hoạt động giáo dục

kĩ năng sống đảm bảo mục tiêu, yêu cầu của chương trình, đưa chất lượng giáo dục
của nhà trường đi đúng hướng và ngày càng phát triển
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
Tổ chức việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi của cả năm, các chủ đề, kế hoạch tuần và kế hoạch hoạt động hàng ngày, kế
hoạch ngày hội, ngày lễ.
Cán bộ quản lý luôn lăng cường công tác đổi mới phương pháp của giáo viên.
Đổi mới phương pháp giáo dục ở các trường mầm non là đổi mới hình thức tổ chức
các hoạt động giáo dục kĩ nãng sống cho trẻ.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1: Phân tích SWOT
Bước 2. Khảo sát nhu cầu về các kĩ năng giáo dục cho trẻ
Bước 3. Xác định các căn cứ pháp lý
Bước 4. Xác định các điều kiện và nguồn lực cần thiết để giáo dục KNS cho trẻ
Bước 5. Lập bản kế hoạch giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hằng năm, Hiệu trưởng phải hướng dẫn kịp thời về việc thực hiện các hoạt
động giáo dục KNS trong trường cho các tổ chuyên môn và giáo viên. Tổ trưởng
chuyên môn và giáo viên trường mầm non phải nắm vững các văn bản chỉ đạo của
các cấp. Hiểu đúng các văn bản chỉ đạo các cấp về hoạt động giáo dục kĩ năng sống;

17


có khả năng giải thích cho GV và các lực lượng tham gia để có căn cứ xây dựng kế
hoạch đúng.
3.2.3. Tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua hoạt động trải nghiệm
3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa
Nhằm tạo môi trường trải nghiệm cho trẻ, giúp trẻ có cơ hội rèn luyện kỹ năng sống,
đồng thời rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức các môn học vào thực tế cuộc sống và giải

quyết vấn đề của thực tiễn đặt ra. Khi trẻ tạm dừng đến trường thì phối hợp phụ huynh để có
hướng dẫn trẻ trải nghiệm các hoạt động, các kĩ năng bảo vệ an toàn cho bản thân, rèn luyện
kĩ năng tự phục vụ tại nơi ở.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp

Xây dựng chương trình chương trình hoạt động trải nghiệm nhằm tăng cường
sự trải nghiệm thực tế để rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ 5-6 ngay sau khi trở lại
trường. Hướng dẫn phụ huynh cho các em trải nghiệm kĩ năng sống ngay tại nhà,
hoặc các khu vực an tồn nhằm phịng tránh dịch Covid-19. Xác định chủ đề hoạt
động trải nghiệm, các kĩ năng cần thiết cho trẻ thông qua các chủ đề theo chương
trình giáo dục mầm non.

18


3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên cần xây dựng chương trình
hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo ở các hoạt động nhằm tăng cường sự trải
nghiệm thực tế để rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ, bởi kỹ năng phải được hình thành qua
hoạt động, hành động, chỉ có tham gia hoạt động trải nghiệm giáo viên mới có mơi trường
để phát triển và hình thành kỹ năng sống cho trẻ, đặc biệt là trẻ 5-6 ở bán trú khơng sinh
hoạt hàng ngày cùng gia đình, cộng đồng địa phương.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở các hoạt động được tổ chuyên môn và Hiệu trưởng
phê duyệt theo từng nội dung.
Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch và kịch bản của hoạt động ngoại khóa, chương
trình tổ chức trải nghiệm cho trẻ hoặc phối hợp phụ huynh hướng dẫn trẻ trải nghiệm theo
những quy định chung: Xác định chủ đề hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm. Xác
định mục tiêu hoạt động trong đó phải mơ tả rõ mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
thông qua tính thực tiễn của mỗi hoạt động.
Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn hướng dẫn giáo viên đánh giá kết quả hoạt động

trải nghiệm theo tiêu chí rõ ràng. Đồng thời có những biện pháp động viên, khuyến khích
thu hút trẻ tham gia. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên mơn hướng dẫn giáo viên đa dạng hóa
các hình thức hoạt động trải nghiệm nếu trẻ được trở lại trường hoặc phối hợp phụ huynh
hướng dẫn trẻ trải nghiệm theo nhiều hình thức đảm bảo an tồn trong dịch Covid-19
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Ban giám hiệu phải nắm vững nội dung, chương trình giáo dục mầm non và chương
trình hoạt động trải nghiệm cho trẻ. Giáo viên có khả năng xây dựng hoạt động hoạt động
trải nghiệm cho trẻ trong điều kiện trẻ được trở lại trường và trường hợp trẻ phải tạm dừng
đến trường.

3.2.4. Chỉ đạo phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình trong tổ chức giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non
3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa
Mục tiêu của biện pháp này là phát huy tận dụng được sức mạnh tổng hợp của
nhà trường, gia đình và xã hội để chăm lo giáo dục tồn diện cho trẻ trong đó có giáo
dục KNS, phát huy những tiềm năng phong phú của toàn xã hội (về vật chất cũng như
tinh thần) tham gia vào cơng tác giáo dục thế hệ trẻ, qua đó tạo ra sự đồng thuận, sự
thống nhất cao trong thực hiện mục tiêu giáo dục và xây dựng môi trường trong sạch
lành mạnh để giáo dục hình thành, phát triển con người một cách tồn diện về đức,
trí, thể, mỹ.

19


3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
Giáo dục KNS cho trẻ là việc rất quan trọng có ảnh hưởng tới quá trình hình
thành và phát triển nhân cách của trẻ. Việc giáo dục KNS cho trẻ phải được thực hiện
một cách đồng bộ và có sự phối kết hợp của nhiều lực lượng trong và ngoài nhà
trường mới đem lại hiệu quả
Mơi trường gia đình, nơi mỗi người sống, hoạt động và là trung tâm xử lý

thơng tin một cách chính xác, định hướng các giá trị đạo đức và quan trọng hơn là
những người lớn tuổi như ông, bà, cha, mẹ, anh, chị phải thực sự là nhà sư phạm để
giáo dục, rèn luyện, giúp đỡ con em mình trong tiếp nhận thơng tin và hình thành khả
năng tự xử lý thông tin.
3.2.4.2. Cách thức thực hiện biện pháp
Nhà trường xây dựng kế hoạch, bàn bạc thống nhất các nội dung phối hợp giáo
dục giữa nhà trường, gia đình, xã hội, trong kế hoạch cần chỉ rõ những kỹ năng sống
cần và rất cần giáo dục cho trẻ ở trường mầm non như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
nhận thức bản thân …Xã hội luôn vận động và phát triển, đặc điểm tâm - sinh lý của
trẻ cũng thay đổi theo.
Thông qua cuộc họp phụ huynh, trao đổi trực tiếp, tham vấn… giúp họ thấy rõ
đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ hiện nay, những khó khăn các em gặp trong cuộc sống,
tâm tư nguyện vọng của các em đối với nhà trường và cha mẹ của mình, các bậc phụ
huynh quan tâm tới đời sống tinh thần của các con hơn.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
Mối quan hệ giữa gia đình- nhà trường- xã hội có ý nghĩa là môi trường sống
môi trường giáo dục suốt đời đối với HS.
Trong đó nhà trường giữ vai trị trọng yếu. Giáo dục gia đình có vai trị riêng
của nó mà giáo dục nhà trường, giáo dục xã hội không thể thay thế được. Giáo dục
gia đình sở dĩ có sức mạnh riêng khơng chỉ vì huyết thống, vì gia phong, vì gia pháp
mà chính là sợi dây tình cảm, sự hy sinh, sự chịu đựng, sự bao dung của cha mẹ là thế
mạnh để giáo dục KNS cho học sinh.
3.2.5. Tăng cường điều kiện về cơ sở vật chất, nền tảng công nghệ thông tin phục
vụ giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở các trường mầm non
3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa
Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, các công cụ thiết bị hỗ trợ cho giáo viên trong
công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ góp phần đảm bảo chất lượng giáo dục kĩ năng
sống trong nhà trường. Để tiến hành các hoạt động GD KNS một cách thuận lợi, phù
hợp với trẻ thì yếu yếu tố CSVC và xây dựng mơi trường giáo dục có ý nghĩa quan
trọng. Tăng cường CSVC, đồ dùng, đồ chơi, giáo cụ phải đảm bảo về số lượng, kích

thước, xây dựng mơi trường sư phạm thân thiện, an toàn, xanh - sạch - đẹp, tận dụng tối
đa diện tích để có đầy đủ các phòng chức năng, sân chơi nhằm phục vụ tốt cho các hoạt
động học tập, sinh hoạt vui chơi, tổ chức các hoạt động GD KNS cho trẻ.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

20


Cơ sở vật chất trường học là tất cả các phương tiện vật chất được giáo viên và
học sinh sử dụng, nhằm thực hiện có hiệu quả các chương trình giáo dục.
Xây dựng kế hoạch đầu tư trang thiết bị CSVC, trang thiết bị, đồ dùng sẵn có
trên thị trường và những đồ dùng giáo cụ tự tạo có hiệu quả, phương tiện giáo dục
hiện đại phục vụ hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ bằng các nguồn lực như
nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước, từ sự hỗ trợ của địa phương, của các tổ
chức xã hội, từ nguồn xã hội hóa giáo dục, huy động sự chung sức của cha mẹ trẻ
theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” v.v. Có kế hoạch sử dụng, bảo
dưỡng trang thiết bị.
Mọi khâu chuẩn bị tốt, nhưng khơng có phương tiện hoặc phương tiện chất
lượng kém thì khơng thể giáo dục KNS thành cơng. Do vậy, nhà trường cần xây dựng
các cơ chế liên kết giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội để phối hợp, huy
động nguồn lực cho nhà trường bằng việc xây dựng các chương trình hay dự án.
3.2.5.2. Cách thức thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng cần củng cố và tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động này. Cơ
sở vật chất cho hoạt động giáo dục KNS của trường cần đảm bảo để các hoạt động
giáo dục KNS được tiến hành thuận lợi.
Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chun mơn thường xun rà sốt kiểm tra cơng cụ
thiết bị hỗ trợ giáo dục kỹ năng sống, có kế hoạch cung ứng kịp thời thiết bị giáo dục
và các nguồn vốn đầu tư cho công tác giáo dục kỹ năng sống theo nội dung, kế hoạch
giáo dục kỹ năng sống đã đề ra.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện

Kinh phí hoạt động có thể lấy từ nguồn chính thức của quỹ giáo dục nhà
trường song cũng rất hạn chế. Vì vậy, nhà trường phải phối hợp tích cực với các cơ
quan, đoàn thể XH với hội CMHS để tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ
Thành lập tiểu ban phụ trách về CSVC phục vụ cho hoạt động giáo dục KNS
Cần có chế độ khen thưởng đối với các cá nhân tập thể, khai thác, sử dụng và bảo
quản tốt CSVC, các phương tiện phục vụ hoạt động
3.2.6. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới
3.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa
Tăng cường và đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm giúp điều
chỉnh kế hoạch, nội dung, phương pháp tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục
KNS sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương. Thông
qua kiểm tra, đánh giá, phát hiện nhân tố tích cực, các mơ hình hoạt động giáo dục
KNS có hiệu quả để triển khai nhân rộng
3.2.6.1. Nội dung của biện pháp
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát thường xun theo hình thức có báo
trước và dự giờ đột xuất.

21


Các hoạt động kiểm tra, đánh giá cần được thực hiện nghiêm túc, đúng đắn,
công bằng, tôn trọng danh dự và nguyện vọng của giáo viên. Ban giám hiệu nhà
trường phải vận dụng linh hoạt các nguyên tắc, đảm bảo tính pháp chế của Nhà nước,
cơng khai, dân chủ trong thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục
KNS.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Thành lập ban kiểm tra có trình độ hiểu biết về lĩnh vực cần kiểm tra, có trách
nhiệm cao.
Xây dựng tiêu chí kiểm tra và thang đánh giá rõ ràng về hoạt động giáo dục

KNS; thống nhất và thông qua trong hội đồng nhà trường.
Tăng cường hình thức kiểm tra tồn diện trong tháng, tuần, để có đánh giá tồn
diện về khả năng sư phạm cũng như trình độ chun mơn của giáo viên trong các
hoạt động Giáo dục chứ không kiểm tra một mặt hoặc kiểm tra theo học kỳ, cuối năm
học.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Nhà trường cần xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá kết quả giáo dục KNS
của học sinh, hệ thống các công cụ và hình thức kiểm tra đánh giá, thang đo thái độ
phù hợp với từng loại hình hoạt động
Bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn kỹ năng kiểm tra đánh giá KNS cho đội ngũ
CBQL và GV.
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho
nhau. Mỗi biện pháp là mắt xích quan trọng, biện pháp này là cơ sở, là tiền đề cho
biện pháp kia và ngược lại. Sự vận dụng linh hoạt các biện pháp sẽ tạo ra môi trường
hoạt động tốt, các hoạt động giáo dục KNS sẽ đạt hiệu quả cao, góp phần hình thành
và rèn luyện những KNS cần thiết cho trẻ 5-6 tuổi, đồng thời tạo ra sự thân thiện
trong nhà trường, tăng cường mối quan hệ thân thiện giữa nhà trường với gia đình và
xã hội.
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện
Thanh trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay

22


Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa các biện pháp quản lý
Từ kết quả khảo nghiệm trên cho thấy, cán bộ quản lý, giáo viên, được hỏi đều
đánh giá cao mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp mà tác giả đề
xuất. Cụ thể: 100% các ý kiến đều cho rằng việc áp dụng các quản lý hoạt động giáo

dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố
Hà Nội trong bối cảnh hiện nay mà tác giả đề xuất đều cần thiết và có mức độ khả thi
cũng được đánh giá cao. Các ý kiến đều tán thành cao về mức độ cần thiết và rất cần
thiết, mức độ khả thi và rất khả thi của các biện pháp trên. Qua đó có thể khẳng định
các biện pháp của đề tài là có cơ sở khoa học và giá trị thực tiễn.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở khung lý luận và thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
5-6 tuổi trong các trường mầm non trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
và trên cơ sở các nguyên tắc đề xuất giải pháp, luận văn đề xuất các giải pháp quản lý
hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện
Thanh trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
Nếu triển khai đồng bộ và có hệ thống các biện pháp trên sẽ góp phần nâng cao
chất lượng hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non,
huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. Đồng thời, những biện
pháp mà tác giả đã đề xuất cũng là những gợi ý có giá trị nhất định cho các trường
mầm non khác trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và triển khai các biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường
mầm non, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
23


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giáo dục KNS cho trẻ ở các trường mầm non có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển của trẻ về tinh thần, trí tuệ. Cơng tác quản lý giáo dục KNS có vai trň then
chốt đối với hiệu quả và mục tiêu giáo dục KNS ở các trường mầm non. Quá trình
quản lý của CBQL nhà trường đối với giáo dục KNS cho trẻ bao gồm 4 nội dung chủ
yếu sau: lập kế hoạch giáo dục KNS cho trẻ mầm non; tổ chức thực hiện; chỉ đạo
thực hiện và kiểm tra, đánh giá thực hiện giáo dục KNS cho trẻ. Quản lý hoạt động

giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi chịu tác động của nhiều yếu tố, như: trình độ,
năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, của đội ngũ GV, và sự phối hợp gia đình, mơi
trường giáo dục, cơ sở vật chất thiết bị giáo dục phục vụ hoạt động giáo dục KNS...
Kết quả nghiên cứu cho thấy, giáo dục KNS cho trẻ ở các trường mầm non
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, bước đầu đã được cơ quan chức năng, CBQL
nhà trường, giáo viên và cha, mẹ của trẻ quan tâm một cách nghiêm túc. Tuy nhiên,
do nhiều nguyên nhân cả về chủ quan lẫn khách quan nên việc quản lý giáo dục KNS
cho trẻ chưa đồng bộ và chưa đạt được hiệu quả cao. Trong xây dựng kế hoạch
GDKNS cho trẻ chưa huy động được các lực lượng tham gia xây dựng kế hoạch giáo
dục KNS cho trẻ. Việc tổ chức công tác truyền thông về giáo dục KNS cho trẻ chưa
hiệu quả, nhà trường chưa xây dựng được thống nhất cơ chế phối hợp với các lực
lượng giáo dục khác trong tổ chức HĐ GDKNS phù hợp, chưa huy động được các
lực lượng tham gia tổ chức hoạt động GDKNS cho trẻ. Hiệu trưởng chưa tổ chức
hiệu quả bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động giáo
dục KNS cho trẻ. bViệc chỉ đạo GVCN phối hợp với cha mẹ trẻ hướng dẫn KNS cho
các con ở nhà, Chỉ đạo GV thực hiện GDKNS cho trẻ qua HĐ trải nghiệm bằng hình
thức đa dạng phù hợp với trẻ 5-6 tuổi thực hiện còn chưa hiệu quả. Kiểm tra, đánh giá
hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở trẻ chưa được chú trọng, vẫn mang nặng tính hình
thức và lý thuyết mà chưa có kết quả cụ thể trên mỗi trẻ. Việc đầu tư cơ sở vật chất
phục vụ giáo dục KNS còn chưa đáp ứng đầy đủ.
Để khắc phục các bất cập, nâng cao giáo dục KNS cho trẻ tại các trường mầm
non huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, luận văn đã đề xuất 06 biện pháp quản lý
của Hiệu trưởng và CBQL các trường mầm non huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Các biện pháp này tập trung khắc phục những khâu yếu trong quản lý hoạt động giáo
dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non, huyện Thanh trì, thành phố
Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
Qua ý kiến của các chuyên gia, CBQL, GV từ nhiều mặt, đại đa số những nội
dung của các biện pháp đều được đánh giá cao về tính cần thiết và tính khả thi. Tuy
vậy, các biện pháp quản lí đó vẫn cần được xem xét và điều chỉnh để ngày càng hoàn
thiện hơn

2. Khuyến nghị
2.1. Với UBND huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội
24


Có kế hoạch tài chính hỗ trợ cho các trường triển khai hoạt động giáo dục
KNS.
Chỉ đạo các phòng ban chức năng, các đoàn thể trong huyện cùng tham gia
phối hợp với các nhà trường trong việc tổ chức hoạt động giáo dục KNS
2.2. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội
Tổ chức các lớp tập huấn cho giáo viên các trường mầm non đặc biệt giáo viên
mầm non địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội về tầm quan trọng của hoạt
động giáo dục kĩ năng sống.
Tổ chức hội thảo bàn về các vấn đề liên quan đến hoạt động giáo dục kĩ năng
sống. Tổ chức cho các đơn vị học tập mơ hình lẫn nhau và chấm sáng kiến kinh
nghiệm về hoạt động này.
2.3. Đối với Ban giám hiệu các trường Mầm non huyện Thanh Trì, thành phố Hà
Nội
Bám sát các văn bản thực hiện tốt hoạt động giáo dục kĩ năng sống.
Phối kết hợp giáo dục kĩ năng sống với cha mẹ của trẻ cùng thực hiện nhiệm
vụ chung thông qua các buổi hội thảo hay các buổi họp cha mẹ học sinh, các tuyên
truyền về vai trò, sự cần thiết về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong độ tuổi mầm
non. Tham khảo những ý kiến hay của cha mẹ của trẻ đóng góp, nhằm nhân rộng cho
nhiều người biết thực hiện tốt hoạt động này ngoài nhà trường.

25


×