Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý giáo dục quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường mầm quận bắc từ liêm thành phố hà nội(klv02500)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.66 KB, 27 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trẻ em là những chủ nhân tương lai của đất nước, là nguồn nhân lực dự
trữ của mỗi quốc gia. Bởi vậy, quan tâm, chăm sóc trẻ em ln là vấn đề được
đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triển con người. Để có những cơng dân
tốt, đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước, ngay từ nhỏ, trẻ em phải
được ni dưỡng, chăm sóc thật tốt để đảm bảo phát triển về sức khoẻ, trí tuệ,
tình cảm và hành vi một cách toàn diện. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, vấn đề bảo
vệ và chăm sóc trẻ em hiện nay cịn nhiều bất cập, đặc biệt là tình trạng bạo
hành, xâm hại và tai nạn thương tích ở trẻ em ngày càng gia tăng và trở thành
một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em. Chính vì thế, khả
năng tự bảo vệ mình ở lứa tuổi này cịn bị hạn chế hơn so với các nhóm lứa tuổi
khác. Hội nghị thế giới về sự sống còn, bảo vệ và phát triển trẻ em, họp ngày
20-30/3/1990 tại trụ sở Liên Hợp Quốc ở New York đã tuyên bố: “Tất cả trẻ em
trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc. Đồng thời các
em ham hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi của các em phải được
sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển. Tương lai
của các em phải được hình thành trong sự hịa hợp và hợp tác”. Muốn được
như vậy, chính ở trong môi trường nhà trường, trẻ em không chỉ được tiếp nhận
tri thức mà cịn phải được học cách hình thành các kỹ năng và năng lực sống
cho bản thân. Giáo dục các giá trị sống để có KNS ngày càng được nhìn nhận là
có sức mạnh vượt lên khỏi lời răn dạy đạo đức chi tiết đến mức hạn chế trong
cách nhìn hoặc những vấn đề thuộc về tư cách cơng dân. Nó đang xem là trung
tâm của tất cả thành quả mà GV và nhà trường tâm huyết có thể hy vọng đạt
được thông qua việc dạy về giá trị, KNS.
Việc giáo dục KNS cho trẻ ở giai đoạn lứa tuổi mầm non có vai trị quan
trọng. Đặc biệt đối với trẻ ở lứa tuổi 5 - 6 tuổi giai đoạn này chính là thời điểm
bước ngoặt, là sự kiện quan trọng khiến các nhà giáo dục cần quan tâm, một
mặt là để giúp trẻ hoàn thiện những thành tựu phát triển tâm lý trong suốt thời


kỳ mẫu giáo, mặt khác là sự chuẩn bị tích cực cho trẻ đủ điều kiện để làm quen
dần với hoạt động học tập và cuộc sống ở trường phổ thông, để trẻ bước vào lớp
1 với sự tự tin, thích nghi nhanh chóng với mơi trường giáo dục mới.
Thực tế hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở bậc học MN tuy khơng cịn
q mới mẻ nhưng nó vẫn chưa mang tính chính thống. Do đó, việc dạy và học
kỹ năng sống ở các trường mầm non mang tính tự phát, thậm chí cịn có thể nói
là mị mẫm bởi khơng có sự thống nhất từ cả nội dung đến phương pháp. Vì
vậy, để có được hoạt động giáo dục kỹ năng sống không những bài bản, hiệu
quả, chất lượng, tạo được chỗ đứng trong hàng loạt các loại hình học tập thì
những biện pháp và chiến lược quản lý hoạt động này là vô cùng quan trọng.
Song công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi trong các trường
MN nói chung và các trường mầm non tư thục nói riêng cịn nhiều bất cập,
thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.


2

Tổng quan các nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản lý giáo dục đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức, quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, quản lý dạy học, quản lý giáo dục hướng nghiệp. Nhưng
nghiên cứu về quản lý giáo dục kỹ năng sống cịn rất ít được nghiên cứu và đặc
biệt quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em trong trường MN nói chung và
trẻ 5-6 tuổi nói riêng.
Xuất phát từ tính cấp thiết về mặt lý luận và thực tiễn của hoạt động giáo
dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ ở các
trường MN nêu trên, đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
5-6 tuổi ở các trường mầm quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội” được lựa
chọn để nghiên cứu với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất
lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em trong các trường mầm non nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng cơ sở lý luận, chỉ rõ ra thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non quận Bắc Từ Liêm và
các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này, trên cơ sở đó đề xuất các
biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
5 - 6 tuổi ở các trường mầm non quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở
các trường mầm non trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống tại các trường mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở các trường mầm non
được nhận thức là cần thiết, có ý nghĩa quan trọng nhưng các hoạt động quản lý
trên thực tiễn còn tồn tại nhiều bất cập, đặc biệt là việc quản lý chương trình,
kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở các trường mầm non.
Nếu đề xuất được các biện pháp phù hợp, có thể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng sống ở các trường mần non quận Bắc Từ Liêm - thành
phố Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong nước và thế giới về quản lý
hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non.
Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non.
Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non quận Bắc Từ Liêm - thành
phố Hà Nội.



3

Đề xuất, khảo nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non.
6. Giới hạn phạm vi, khách thể nghiên cứu
6.1 Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non
tại quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội.
6.2 Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non tại quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội.
6.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường từ đó đề xuất giải pháp quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non quận
Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội.
Để nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
ở các trường mầm non, luận văn dựa trên cách tiếp cận cấu trúc của quá trình
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non.
6.4 Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Luận văn tiến hành nghiên cứu tại các trường mầm non quận Bắc Từ
Liêm - Hà Nội. Cụ thể như sau: 05 trường mầm non tại Quận Bắc Từ Liêm Hà Nội.
Về khách thể khảo sát
Nhóm 1: Phịng Giáo dục và cán bộ quản lý trường mầm non;
Nhóm 2: Giáo viên trường mầm non;
Nhóm 3: Cha mẹ trẻ mầm non.
6.5 Về chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý trong luận văn xác định gồm: Phòng Giáo dục và Đào
tạo, hiệu trưởng các trường MN, trong đó chủ thế chính là hiệu trưởng các
trường mầm non trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội.

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1 Tiếp cận hoạt động
Nội dung giáo dục trẻ được thực hiện thông qua môi trường giáo dục và
các hoạt động giáo dục trong mơi trường đó. Trẻ chỉ có thể học và phát triển
thông qua hoạt động. Cách tiếp cận này giúp chúng ta tiếp cận sự phát triển của
trẻ qua các hoạt động trong môi trường giáo dục phù hợp, được xây dựng theo
quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Như vậy trẻ thực sự được coi trọng.
7.1.2 Tiếp cận phát triển
Nội dung giáo dục luôn thay đổi phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ.
Cách tiếp cận phát triển giúp đề tài nhận ra sự phát triển của trẻ. Mặt khác, q
trình quản lý cũng ln thay đổi theo chiều hướng tích cực và phát triển theo sự


4

phát triển của sự vật hiện tượng. Các hoạt động giáo dục dành cho trẻ MN luôn
vận động và phát triển theo quá trình tiến triển của trẻ.
7.1.3 Tiếp cận cấu trúc
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý theo cấu trúc của quá trình giáo
dục. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non được phân tích gồm
các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, kiểm tra, đánh giá
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
8.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
8.3. Phương pháp quan sát
8.4. Phương pháp phỏng vấn
8.5. Phương pháp chuyên gia
8.6. Phương pháp thống kê toán học

9. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
9.1. Về lý luận: Xác định được những kĩ năng sống cơ bản của trẻ em trong các
trường mầm non hiện nay. Bổ sung, làm phong phú lí luận về giáo dục kĩ năng
sống và quản lý giáo dục KNS cho trẻ trong các trường mầm non.
9.2. Về thực tiễn: Phát hiện thực trạng hoạt động GD KNS và quản lý GD KNS
cho trẻ em 5-6 tuổi trong các trường MN cùng các yếu tố ảnh hưởng, đề xuất và
khẳng định hiệu quả của các biện pháp quản lý GD KNS cho trẻ em MN 5-6
tuổi. Kết quả này có thể được sử dụng vào tư liệu tham khảo cho CBQL, GV và
cộng đồng trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần: mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục và danh
mục chữ viết tắt, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 56 tuổi ở trường mầm non quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
5-6 tuổi ở các trường mầm non trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm - thành phố
Hà Nội.


5

CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝLUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu trong nước
Thuật ngữ KNS đã xuất hiện từ những năm 90 của thế kỷ XX, trong một
số chương trình giáo dục của UNICEF, trước tiên là chương trình “giáo dục giá
trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần được giáo dục cho thế hệ trẻ. Những nghiên

cứu về kĩ năng sống ở giai đoạn này mong muốn thống nhất được một quan
niệm chung về kĩ năng sống cũng như chỉ ra được một bảng danh mục các kĩ
năng sống mà thế hệ trẻ cần có. Trong đó, dự án do UNESCO tiến hành tại một
số nước trong đó có các nước Đơng Nam Á là một trong những nghiên cứu có
tính hệ thống và tiêu biểu cho những nghiên cứu về kĩ năng sống.
Hiện nay, GDKNS đã được nhiều quốc gia trên thế giới đưa vào dạy cho
học sinh trong các trường phổ thơng dưới nhiều hình thức khác nhau. Kinh
nghiệm GDKNS trong nhà trường ở các nước cho thấy nó thúc đẩy mối quan hệ
tích cực hơn giữa học sinh và giáo viên, đem đến hứng thú học tập cho học sinh
do các em cảm được tham gia vào những vấn đề liên quan đến cuộc sống của
bản thân, cũng như đem đến bầu khơng khí năng động hơn trong lớp học cũng
như trong nhà trường.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Trong lịch sử giáo dục Việt Nam KNS và vấn đề GD KNS cho con người
biết đối nhân xử thế đã có mầm mống từ lâu như học ăn, học nói, học gói, học
mở, học dăm ba chữ để làm người, học để đối nhân xử thế, học để ứng phó với
thiên nhiên.
Thực tế cho thấy, những nghiên cứu KNS ở Việt Nam mới chỉ được
nghiên cứu, tìm hiểu trong thời gian gần đây với số lượng các cơng trình nghiên
cứu cịn hạn chế. Những nghiên cứu tập trung chủ yếu ở mặt GD KNS thông
qua một số chương trình, biện pháp thực nghiệm tác động. Những cơng trình
nghiên cứu về GD KNS trong các trường mầm non chưa nhiều, cơng tác quản
lý GD KNS ít được quan tâm. Do đó, KNS vẫn cịn là một lĩnh vực đầy tiềm
năng cần được khai thác và quan tâm, nghiên cứu nhiều hơn nữa.
Như vậy, các cơng trình, bài viết nghiên cứu về KNS và GD KNS đã đề
cập những nội dung cơ bản về KNS, cách thức GD KNS cho HS nói chung,
song rất ít có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống về quản lý
GD KNS cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non. Đặc biệt, việc nghiên cứu “Quản
lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm quận
Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội” hiện nay chưa có ai nghiên cứu.

1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Như vậy, có thể khái quát chung về quản lý: Quản lý là q trình tác động
có định hướng, có mục đích, có tổ chức, có lựa chọn của chủ thể quản lý đến


6

đối tượng quản lý, nhằm giữ cho sự vận hành của tổ chức được ổn định và làm
cho nó phát triển tới mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội. Ngày nay ai cũng biết rằng quản lý đóng vai trò quan
trọng trong bất cứ một hoạt động nào của con người.
Tóm lại: “Quản lý giáo dục là hoạt động của các cơ quan quản lý
nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường. Hay nói cách
khác: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có chủ định của chủ thể quản lý
giáo dục đến đối tượng quản lý trong hệ thống giáo dục nhằm khai thác và
tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội để đạt được mục tiêu giáo dục
trong một môi trường luôn biến động.
1.2.3. Quản lý trường học
Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp
và tổ chức các hoạt động của giáo viên, HS và các lực lượng giáo dục khác,
cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo trong nhà trường.
1.2.4. Kỹ năng sống
Từ nghiên cứu các quan điểm trên, luận văn xác định: Kỹ năng sống là

khả năng cá nhân con người có được thơng qua giáo dục hoặc trải nghiệm thực
tiễn, giúp cho con người ứng xử tích cực, hiệu quả với mọi biến đổi của đời
sống, thích ứng với cuộc sống xã hội, sống mạnh khỏe và an toàn.
1.2.5. Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục KNS là một quá trình với những hoạt động giáo dục cụ thể
nhằm tổ chức, điều khiển để học sinh biết cách chuyển dịch kiến thức (cái học
sinh biết) và thái độ, giá trị (cái học sinh nghĩ, cảm thấy, tin tưởng) thành hành
động thực tế (làm gì và làm cách nào) một cách tích cực và mang tính chất xây
dựng. Giáo dục KNS cho học sinh là giáo dục cho các em có cách sống tích cực
trong xã hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở các em các hành vi theo
hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học
dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp.
1.2.6. Quản lý giáo dục kỹ năng sống
Từ các khái niệm đã phân tích trên, giáo dục kỹ năng sống luận văn đưa
ra khái niệm về quản lý giáo dục kỹ năng sống như sau:
Quản lý GD KNS trong nhà trường là một hệ thống những tác động quản
lý hợp lý có mục đích, có tổ chức có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, học sinh và những lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm huy
động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt của hoạt động GD KNS
nhằm thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách cho HS.


7

1.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm
non
1.3.1. Đặc điểm của trẻ 5-6 tuổi
1.3.1.1. Đặc điểm phát triển thể chất
1.3.1.2. Đặc điểm phát triển nhận thức
1.3.1.3. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ

1.3.1.4. Đặc điểm phát triển tự ý thức
1.3.1.5. Đặc điểm giao tiếp
Tóm lại, với những đặc điểm mang tính đặc thù như đã nêu ở trên, để
giúp mẫu giáo 5-6 tuổi học tập một cách có hiệu quả khi bước vào lớp 1 ở
trường tiểu học, trẻ cần phải được chuẩn bị một cách tồn diện về thể chất, trí
tuệ, ngơn ngữ và giao tiếp - xã hội. Trong đó, việc chuẩn bị cho trẻ về kỹ năng
sống đóng vai trị hết sức quan trọng. Nếu trẻ được chuẩn bị tốt về kỹ năng
sống, các em sẽ dễ dàng hòa nhập với môi trường mới với tâm thế sẵn sàng để
bắt đầu cuộc sống mới ở trường học một cách vui vẻ, cảm thấy tự tin và có tinh
thần trách nhiệm.
1.3.2. Các kỹ năng sống cơ bản của trẻ mầm non 5-6 tuổi
Dựa vào các quy định trong Công văn 463/BGD&ĐT-GDTX về việc
hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên của Bộ GD&ĐT
(2015); Điều lệ trường mầm non, ban hành kèm theo Quyết định ban hành Điều
lệ trường MN số 04/VBHN-BGD&ĐT, ngày 24/12/2015 và Quy chế tổ chức và
hoạt động trường mầm non, ban hành kèm theo Thông tư số 13/2015/TTBGD&ĐT ngày 30/06/2015 của Bộ GD&ĐT để xác định 8 kỹ năng sống cơ
bản cần giáo dục cho trẻ 5- 6 tuổi ở trường mầm non. Đó là các kỹ năng sau:
Kỹ năng tự phục vụ
Kỹ năng tự bảo vệ bản thân ( phịng tránh tai nạn thương tích).
Kỹ năng lịch sự lễ phép,
Kỹ năng nhận thức,
Kỹ năng hợp tác.
Kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc.
Kỹ năng thích ứng trong môi trường xã hội.
Kỹ năng sáng tạo.
1.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường
MN
Mục tiêu hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở các trường mầm non
là những mong đợi của nhà giáo dục về các giá trị sống và kĩ năng sống tương

ứng mà trẻ có thể đạt được. Mục tiêu chung là hướng tới hình thành ở trẻ sự tự
tin, giúp trẻ biết hợp tác trong đội nhóm, giúp trẻ ý thức về giá trị của bản thân,
giúp trẻ biết giải quyết mâu thuẫn một cách hịa bình, giúp trẻ có khả năng tự
lập, giúp trẻ biết sống có trách nhiệm, giúp trẻ biết biểu lộ sự bao dung, sự tôn


8

trọng người khác, giúp trẻ biết quan tâm đến nhu cầu của người khác và sẵn
sàng giúp đỡ họ.
1.3.4. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5- 6 tuổi ở trường mầm non
a. Kỹ năng tự phục vụ
Giáo dục kỹ năng này giúp cho trẻ chủ động chăm sóc bản thân mình về
diện mạo bên ngồi cũng như sức khỏe bên trong và một số thói quen phục vụ
cho bản thân mình, giúp trẻ có cuộc sống tốt hơn, dễ dàng hơn mà không phụ
thuộc vào người khác. Đó là các kỹ năng cụ thể sau:
- Kỹ năng chăm sóc diện mạo
- Kỹ năng chăm sóc sức khỏe của bản thân
- Kỹ năng trong học tập, sinh hoạt và vệ sinh cá nhân
b. Kỹ năng tự bảo vệ bản thân (phịng tránh tai nạn thương tích, phịng bệnh)
- Kỹ năng phịng tránh tai nạn thương tích (phịng ngừa điện giật, bỏng
nước sơi, đồ vật nóng, tai nạ giao thơng)
- Kỹ năng phịng bệnh (ăn chín uống sơi, vệ sinh tay trước khi ăn, sau khi
đi vệ sinh…).
c. Kỹ năng giao tiếp, lịch sự lễ phép
Hoạt động giáo dục kỹ năng nhằm hình thành ở trẻ các kỹ năng giao tiếp
sau: kỹ năng sử dụng lời nói; kỹ năng tự tin và tự trọng trong giao tiếp; kỹ năng
tôn trọng người khác, như lắng nghe người khác nói; kỹ năng biết hỏi, trả lời
lưu lốt các tình huống cụ thể.
d. Kỹ năng về nhận thức

Có kỹ năng nhận thức giúp cho trẻ hòa nhập với cuộc sống trên mọi
phương diện của cuộc sống xảy ra hàng ngày xung quanh trẻ.
Hoạt động giáo dục kỹ năng nhằm hình thành ở trẻ các kỹ năng về nhận
thức sau: kỹ năng thể hiện ý thức của bản thân; kỹ năng nhận thức về môi
trường xã hội, nhận thức về môi trường tự nhiên, nhận thức về nghệ thuật.
e. Kỹ năng hợp tác
Hoạt động giáo dục kỹ năng nhằm hình thành ở trẻ các kỹ năng hợp tác
sau: Kỹ năng trẻ biết lắng nghe ý kiến của bạn, của người khác. Biết trao đổi ý
kiến của mình với các bạn. Biết tìm cách giải quyết mâu thuẫn, chấp nhận sự
phân cơng của nhóm bạn và người lớn, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản
cung người khác.
f. Kỹ năng thể hiện cảm xúc
Hoạt động giáo dục kỹ năng nhằm hình thành ở trẻ các kỹ năng thể hiện
cảm xúc sau: Trẻ có khả năng nhận biết trạng thái cảm xúc, vui, buồn, sợ hãi,
ngạc nhiên, xấu hổ… qua tranh, qua nét mặt, cử chỉ giọng nói; Biết biểu lộ cảm
xúc cảm xúc vui, buồn, sợ hãi, ngạc nhiên, xấu hổ, tức giận; Biết chia sẻ, an ủi,
chia vui với người thân, bạn bè; Quan tâm thích thú với các hiện tượng tự nhiên
trong thiên nhiên; Thích chăm sóc cây cối, con vật thân thuộc; Thay đổi hành vi
và thể hiện cảm xúc qua phù hợp với hoàn cảnh, cố gắng kiềm chế những cảm
xúc tiêu cực.


9

g. Kỹ năng thích ứng với mơi trường xã hội.
Kỹ năng thích ứng với mơi trường xã hội bao gồm: Trẻ biết được hành
động hoặc việc làm của mình ảnh hưởng tới người khác như thế nào; Biết chào
hỏi, xưng hô lễ phép với người lớn, cảm ơn, xin lỗi...; Biết đề nghị sự giúp đỡ
của người khác khi cần thiết; Biết một số hành vi đúng sai của người lớn đối
với môi trường.

i. Kỹ năng sáng tạo
Hoạt động giáo dục kỹ năng nhằm hình thành ở trẻ các kỹ năng sáng tạo
bao sau: Kỹ năng biết đặt tên mới cho đồ vật, câu chuyện, đặt lời mới cho bài
hát; Thực hiện một số công việc theo cách riêng của mình; Thể hiện ý tưởng cái
mới, độc đáo của bản thân thơng qua các hoạt động khác nhau: trong trị chơi
hoặc trong tạo hình, âm nhạc; Kể thêm hoặc thay đổi diễn biến của câu chuyện
đã biết một cách hợp lý.
1.3.5. Hình thức, phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5- 6 tuổi ở
trường MN
1.3.5.1. Hình thức GD KNS cho trẻ 5-6 ở trường MN
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi được thực hiện thông qua các con
đường khác nhau. Ở trường mầm non, một số con đường cơ bản đó là:
- Thơng qua thực hiện các chế độ sinh hoạt hàng ngày để giáo dục
- Hoạt động học tập
- Hoạt động vui chơi
- Hoạt động giao tiếp
- Hoạt động lao động
- Hoạt động ngày hội ngày lễ
- Hoạt động thăm quan dã ngoạiMục tiêu của giáo dục kĩ năng sống là
nhằm giúp cho trẻ thay đổi cách ứng xử của mình theo hướng tích cực, hiệu
quả. Chỉ có cách học dựa trên tự khám phá bản thân hoặc lĩnh hội thì mới giúp
trẻ thay đổi căn bản hành vi của mình. Các hình thức trên có tính ưu việt về
thời gian cũng như mọi hoạt động giúp trẻ có kĩ năng sống hiệu quả và phù
hợp hơn cả.
1.3.5.2. Phương pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở trường MN
* Trải nghiệm
* Tập luyện thường xuyên
* Thông qua các hoạt động nghệ thuật
* Giải quyết tình huống
* Khen ngợi kịp thời

* Làm mẫu
* Làm gương
* Làm cùng
* Trò chuyện, đàm thoại
* Giảng giải
* Trò chơi


10

* Giao việc
1.3.6. Các điều kiện nhân lực, cơ sở vật chất và nguồn lực tham gia giáo dục
kỹ năng sống
- Đội ngũ CBQL và GV là nguồn nhân lực luôn là điều kiện quan trọng
trong nhà trường. Điều kiện nhân lực tốt sẽ tạo được môi trường tốt cho trẻ
phát triển.
- Cơ sở vật chất trường học
- Đồ dùng, phương tiện, thiết bị giáo dục
- Tài liệu giáo dục kỹ năng sống
- Đồ dùng trực quan như tranh, ảnh, sơ đồ, giáo trình dùng để kỹ năng sống
- Kinh phí cho hoạt động giáo dục kĩ năng sống
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường
mầm non
1.4.1. Quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non
Để quản lý tốt việc thực hiện mục tiêu hoạt động GDKNS cho trẻ mầm
non Hiệu trưởng cần chỉ đạo:
+ Tổ chức cho toàn thể giáo viên nghiên cứu, học tập yêu cầu về chương
trình GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non.
+ Quán triệt tới giáo viên về mục tiêu hoạt động GDKNS, quy định về
việc thực hiện chương trình GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non.

+ Chỉ đạo thực hiện chương trình hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi tại
trường mầm non.
+ Tổ chức cho GV trao đổi kinh nghiệm hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6
tuổi tại trường mầm non.
+ Chỉ đạo GV xác định các nội dung GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi tại trường
mầm non.
+ Phân công, tổ chức cho giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động
GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt của lãnh đạo
nhà trường.
+ Xác định mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt của hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6
tuổi và đánh giá tính khả thi của chỉ tiêu, mục tiêu đó.
+ Xác định các nguồn lực thực hiện hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi.
+ Xác định các chỉ số theo dõi, kiểm tra và đánh giá hoạt động giáo dục
GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non.
1.4.2. Quản lý thực hiện nội dung, chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mần non
Các nội dung nhà trường thực hiện để quản lý tốt việc thực hiện chương
trình, nội dung giáo dục KNS bao gồm:
- Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng chương trình giáo dục KNS;
- Phân cơng nhiệm vụ cho đội ngũ GV, các đơn vị tham gia xây dựng
chương trình, phân cơng cán bộ quản lý, GV tham gia viết nội dung giáo dục


11

KNS theo các chủ đề tăng cường các hoạt động sinh hoạt tập thể lồng ghép giáo
dục KNS;
- Phối hợp giữa GV và các lực lượng giáo dục trong việc xây dựng
chương trình, nội dung giáo dục KNS;
- Phối hợp với cha mẹ HS trong việc xây dựng chương trình, nội dung

giáo dục KNS;
- Tổ chức các phong trào thi đua nhằm tăng cường các hoạt động giáo dục
KNS trong nhà trường;
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm từng hoạt động khi thực hiện
nội dung giáo dục KNS cho HS.
1.4.3. Quản lý phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm
non
Để chỉ đạo đổi mới phương pháp giáo dục thể chất, hiệu trưởng cần tiến
hành các nội dung sau:
- Chỉ đạo lựa chọn đúng, đa dạng các phương pháp hình thức GDKNS.
- Sử dụng các phương pháp, hoạt động tích cực.
- Tổ chức tập huấn cho giảng viên về phương pháp dạy học mới.
- Tiến hành dự giờ, rút kinh nghiệm nhằm đổi mới phương pháp giảng
dạy.
- Tổ chức các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt.
- Tổ chức các giờ học KNS hiệu quả lồng ghép với nội dung các bài học.
1.4.4. Quản lý đội ngũ nhà giáo và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ mầm non
Đối với trẻ mầm non, do các hoạt động tự phục vụ của các em còn hạn
chê nên gia đình có vai trị đặc biệt quan trọng. Gia đình là tổ ấm là nơi che
chở, cưu mang, đùm bọc các em, là trường học đầu tiên để các em phát triển về
mọi mặt. Chính vì vậy vai trị của các thành viên trong gia đình đối với trẻ em
là rất cần thiết.
Bên cạnh đó, CBQL cần chú trọng tăng cường các điều kiện, đội ngũ GV
chuyên trách, tài liệu, cơ sở vật chất, trang bị thiết bị để phục vụ hoạt động
GDKNS cho trẻ như:
Đề xuất tuyển dụng hay cử giáo viên có kinh nghiệm tham gia hoạt đồng
bồi dưỡng GDKNS cho trẻ.
Xây dựng hệ thống các quy định, tiêu chí phục vụ cho hoạt động
GDKNS.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt
động GDKNS: sân bãi, dụng cụ TDTT, nhạc cụ, phòng, sách tham khảo, loa
đài, máy chiếu, máy tính nối mạng…
Xây dựng phịng truyền thống để giáo dục truyền thống nhà trường cho
HS, phục vụ một số hoạt động giáo dục theo chủ đề tháng.
Xây dựng phòng hội trường có đầy đủ các trang thiết bị hiện đại phục vụ
cho một số hoạt động tập thể.


12

Xây dựng tủ sách giáo dục KNS phục vụ việc tra cứu tư liệu, tài liệu của
GV và HS.
Đẩy mạnh cơng tác xã hội hố giáo dục để huy động các nguồn lực cho
hoạt động GDKNS.
Việc chăm lo, giáo dục KNS cho trẻ ở trường mầm non là một việc làm
đòi hỏi sự tỉ mỉ, lâu dài và tốn nhiều cơng sức, chính vì vậy để đạt được hiệu
quả cao trong cơng tác này địi hỏi sự chung tay, góp sức của các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường như: chính quyền địa phương, các cơ quan đồn
thể, các cá nhân và tổ chức xã hội…
1.4.5. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ mầm non
Muốn kiểm tra, đánh giá chính xác việc thực hiện kế hoạch giáo dục
KNS, người cán bộ quản lý phải chú ý tới các nội dung sau:
- Xác định được cách kiểm tra;
- Xây dựng được tiêu chí đánh giá;
- Tổng kết đánh giá, xếp loại từ đó khen, chê kịp thời và có những điều
chỉnh hợp lý nhằm thực hiện tốt những mục tiêu đề ra.
Đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục KNS sẽ góp phần đánh giá
hạnh kiểm của học sinh. Do vậy việc đánh giá cần tập trung vào:

- Đánh giá nhận thức của học sinh về mục tiêu, nội dung của chương
trình, về năng lực các em phải rèn luyện.
- Thái độ chủ động, tích cực trong hoạt động GDKNS, thúc đẩy quá trình
rèn luyện vươn lên về mọi mặt: học tập văn hoá, trau dồi năng lực để hồn
thành tốt nhiệm vụ của người học sinh.
- Hình thức đánh giá: Thông qua bản thu hoạch, sự quan sát quá trình
hoạt động, những ý kiến trao đổi, toạ đàm của học sinh và những đánh giá nhận
xét của CMHS, bạn bè và các thành viên giáo dục khác của nhà trường.
* Đối với giáo viên:
- Kiểm tra định kỳ: Đối chiếu kế hoạch giáo dục trong sổ công tác, kế
hoạch cá nhân của giáo viên với thực tế và sổ trực của nhà trường.
- Đánh giá tinh thần trách nhiệm và sự phối hợp giữa GVCN lớp và GV
bộ mơn, với các tổ chức đồn thể khác trong và ngồi trường.
- Kiểm tra kế hoạch, thiết kế chương trình, nội dung giáo dục KNS của
giáo viên khi được giao nhiệm vụ.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ 5 -6 tuổi ở trường mầm non
1.5.1. Yếu tố chủ quan
* Nhóm yếu tố thuộc về hiệu trưởng và các nhà quản lý trường mầm non
* Các yếu tố thuộc về giáo viên và trẻ 5-6 tuổi
1.5.2. Yếu tố khách quan
* Các yếu tố thuộc về gia đình
* Các yếu tố thuộc về môi trường và các điều kiện cơ sở vật chất


13

Kết luận chương 1
Trong phạm vi chương 1 tác giả đã hệ thống hóa và phân tích các cơng
trình nghiên cứu trong và ngoài nước về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng

sống cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non bao gồm các nội dung:
- Về các khái niệm: Quản lý; Quản lý giáo dục; Quản lý trường học; Kỹ
năng sống; Giáo dục kỹ năng sống; Quản lý giáo dục kỹ năng sống.
- Về hoạt động chăm sóc và giáo dục KNS cho trẻ ở trường mầm non:
Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5-6 tuổi;
Các kỹ năng sống cơ bản của trẻ 5-6
tuổi ở các trường mầm non; Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
5-6 tuổi ở trường MN; Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5- 6 tuổi ở
trường mầm non; Hình thức, phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5- 6
tuổi ở trường MN; Các điều kiện nhân lực, cơ sở vật chất và nguồn lực tham gia
giáo dục kỹ năng sống.
- Về các nội dung quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5- 6 tuổi ở
trường mầm non: Quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mầm non; Quản lý thực hiện nội dung, chương trình hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ mần non; Quản lý phương pháp và các hình thức giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ mầm non; Quản lý đội ngũ nhà giáo và cơ sở vật chất phục
vụ hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non; Quản lý hoạt động kiểm
tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non; Các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5- 6 tuổi ở trường
mầm non.
Trên cơ sở hệ thống hóa và phân tích khung cơ sở lý luận, tác giả tiến
hành chọn mẫu khảo sát để làm rõ thực trạng trong chương 2.
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN
BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀNỘI
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục quận Bắc Từ Liêm
2.1.1. Về kinh tế, xã hội
Quận được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2013 của Chính phủ, trên cơ sở tách 9 xã: Thượng Cát, Liên Mạc, Tây

Tựu, Thụy Phương, Minh Khai, Phú Diễn, Đơng Ngạc, Xn Đỉnh, Cổ Nhuế;
9,30 ha diện tích tự nhiên và 596 nhân khẩu của xã Xuân Phương; 75,48 ha diện
tích tự nhiên và 10.126 nhân khẩu của thị trấn Cầu Diễn Quận Bắc Từ Liêm có
diện tích 4.335,34 ha (43,35 km²), dân số 320.414 người.
2.1.2. Về tình hình giáo dục
Ngành Giáo dục quận Bắc Từ Liêm đã nỗ lực phát huy những thành tựu
đạt được, khắc phục khó khăn để phấn đấu hồn thành tốt nhiệm vụ đề ra; tiếp
tục tạo những bước chuyển biến tích cực rõ nét về hiệu quả giáo dục.
Hiện tồn quận có 63 trường. Trường công lập đạt chuẩn quốc gia chiếm
90,2%; trong đó có 7 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2; đứng 2 TP về tỷ lệ


14

trường công lập đạt chuẩn quốc gia. Tổng số học sinh: 56.458 tăng 2.805; 100%
giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn: Cấp mầm non 81%, tiểu học 92,5%, THCS
83%. Thực hiện tốt công tác tham mưu về đầu tư cơ sở vật chất 7 dự án trường
học điện tử và công tác bồi dưỡng đào tạo...
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được đặc biệt quan tâm. Năm học 20172018 có 319 học sinh giỏi. Trong đó, cấp quận: 286; cấp TP: 79; cấp quốc gia:
31 và quốc tế: 2; 23 huy chương TDTT cấp TP. Có 94 giải và sản phẩm ứng
dụng công nghệ thông tin cấp TP; 607 sáng kiến kinh nghiệm cấp quận (24
sáng kiến kinh nghiệm được Sở Khoa học & Công nghệ công nhận)…
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Nhằm đánh giá thực trạng hoạt động GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi, thực trạng
quản lý hoạt động GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm quận Bắc Từ
Liêm - thành phố Hà Nội.
2.2.2. Địa bàn và đối tượng khảo sát
Đề tài tập trung khảo sát CBQL, GV và phụ huynh các bé từ 5-6 tuổi cụ
thể như sau:

Bảng 2.1 Đối tượng tham gia khảo sát
Số
STT
Đối tượng
Ghi chú
lượng
Cán bộ phòng GD&ĐT, Hiệu
1
Cán bộ quản lý
30
trưởng, Phó hiệu trưởng và TT
TCM nhà trường
2
Cán bộ, giáo viên
50
Các trường MN quận Bắc Từ Liêm,
Hà Nội
3
Cha mẹ học sinh
45
2.2.3. Nội dung khảo sát
- Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường mầm quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội.
- Khảo sát thực trạng quản hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi ở các trường mầm quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội.
- Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm
quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội.
2.2.4. Xử lí và đánh giá kết quả khảo sát
Nhận, phân loại phiếu khảo sát, chọn phiếu hợp lệ. Phiếu hợp lệ là những

phiếu trả lời đầy đủ các câu hỏi, loại bỏ các phiếu trả lời không đủ độ tin cậy.
Sau đó, phân loại các loại phiếu theo đối tượng khảo sát, nhập vào bảng tính
excel, thống kê số lượng trả lời từng phương án theo từng câu theo từng đối
tượng khảo sát, cuối cùng sử dụng cơng thức tính điểm trung bình và tỷ lệ phần
trăm như sau:


15

2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ mầm non
Như vậy, qua khảo sát lấy ý kiến về tầm quan trọng của hoạt động GD
KNS cho trẻ ở các trường mầm non, liệt kê các đối tượng khảo sát điều đánh
giá quan trọng và rất quan trọng. Bên cạnh đó một số ý kiến đánh giá bình
thường, vì vậy, để đạt được mục tiêu của hoạt động GD KNS cho trẻ ở trường
mầm non, thì hiệu trưởng nhà trường cần tăng cường cơng tác tuyên truyền phổ
biến tầm quan trọng của hoạt động GD KNS cho trẻ, đến đội ngũ CBQL, GV và
PHHS trong nhà trường.
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung chương trình giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ mầm non
Như vậy, qua kết quả khảo sát tầm quan trọng về các nội dung GD KNS
được đội ngũ đánh giá rất quan trọng ở tất cả các nội dung, tuy nhiên, cũng có
những nội dung được đánh giá ở mức độ ít quan trọng. Hơn nữa, trong bối cảnh
hiện nay môi trường sống đa dạng phong phú, thì việc giáo dục các kỹ năng
như: Tự phục vụ; Thích ứng với mơi trường xã hội…Thì việc rất quan trọng
vẫn ở chỗ trang bị cho các em một vốn sống để thích nghi, để tồn tại và phát
triển. Vì vậy, để đạt được mục tiêu GD KNS thì Hiệu trưởng nhà trường cần
tăng cường lồng ghép đa dạng hóa các nội dung GD KNS phù hợp với đặc điểm

của học sinh cũng như điều kiện của nhà trường;
2.3.3. Thực trạng về các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm
non
Như vậy, qua kết quả khảo sát thực trạng về mức độ quan trọng về các
phương pháp GD KNS cho trẻ ở trường mầm non, được đội ngũ đánh giá rất
quan trọng, tuy cũng có nhiều phương pháp chưa được đánh giá cao. Tuy nhiên,
trong bối cảnh đổi mới giáo dục theo hướng trải nghiệm thì việc GD KNS cho
trẻ ở trường mầm non rất quan trọng và cần thiết. Vì vậy, để thực hiện được
mục tiêu GD KNS thì hiệu trưởng cần đa dạng hóa kết hợp nhiều phương pháp,
từ đó sẽ giúp cho hoạt động GD KNS trở nên hiệu quả hơn.
2.3.4. Thực trạng về các hình thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non
Như vậy, thông qua kết quả khảo sát về các hình thức GD KNS cho trẻ ở
các trường mầm non, đạt kết quả quan trọng ở nhiều hình thức GD khác nhau,
tuy nhiên để hoạt động GD KNS đạt hiệu quả cao, thì hiệu trưởng cần tăng
cường đa dạng hóa nhiều hình thức GD KNS, giúp cho trẻ hứng thú hơn trong
việc học tập cũng như rèn KNS trong nhà trường.
2.3.5. Thực trạng về các điều kiện nhân lực, cơ sở vật chất và nguồn lực tham
gia giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non
Như vậy, thông qua kết quả khảo sát về các điều kiện nhân lực, cơ sở vật
chất và nguồn lực tham gia GD KNS cho trẻ ở các trường mầm non, đạt kết quả
quan trọng, tuy nhiên để hoạt động GD KNS đạt hiệu quả cao, thì hiệu trưởng


16

cần tăng cường đa dạng hóa các điều kiện nhân lực, cơ sở vật chất và nguồn lực
tham gia GD KNS, giúp cho trẻ hứng thú hơn trong việc học tập cũng như rèn
KNS trong nhà trường.
2.4. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường
mầm non quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội

2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu, chương trình giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ mầm non 5-6 tuổi quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội
Như vậy, qua kết quả khảo sát thực trạng quản lý mục tiêu, chương trình
GD KNS cho trẻ ở các trường mầm non, đạt kết quả trung bình ở tất cả các nội
dung quản lý. Hơn nữa, việc quản lý mục tiêu chương trình GD KNS rất quan
trọng, nhằm định hướng nội dung hoạt động GD KNS hiệu quả, vì vậy, để đạt
được mục tiêu GD KNS Hiệu trưởng cần tăng cường quán triệt nội dung
chương trình đến đội ngũ CBQL, GV trong nhà trường.
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ mầm non 5-6 tuổi quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội
Như vậy, qua kết quả khảo sát thực trạng quản lý nội dung, chương
trình GD KNS cho trẻ ở các trường mầm non, đạt kết quả trung bình ở tất cả
các nội dung quản lý. Hơn nữa, việc quản lý nội dung, chương trình GD KNS
rất quan trọng, nhằm định hướng các hoạt động chính trong q trình GD
KNS đạt kết quả cao. Qua quan sát thực tế về việc quản lý nội dung, các nội
dung trong chương trình GD KNS phần lớn được kế thừa từ khung chương
trình GDMN hiện này, đội ngũ GVMN thực hiện theo các yêu cầu mà kế
hoạch đầu năm đã được xây dựng, theo đó các nội dung đã được triển khai
theo chúng tơi quan sát, vẫn chưa mang lại hiệu quả tích cực, phần lớn
GVMN chỉ sử dụng phương pháp thuyết giảng, chưa gắng kết vào thực hành,
dẫn đến việc các em chỉ học lý thuyết sng. Vì vậy, để đạt được mục tiêu
GD KNS Hiệu trưởng cần tăng cường quán triệt nội dung chương trình đến
đội ngũ CBQL, GV trong nhà trường.
2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ mầm non 5-6 tuổi quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội
Như vậy, kết quả khảo sát thực trạng quản lý phương pháp, hình thức GD
KNS cho trẻ ở các trường mầm non, đạt kết quả trung bình ở tất cả các nội dung
quản lý. Hơn nữa, việc quản lý phương pháp, hình thức GD KNS rất quan
trọng, nhằm định xây dựng phong cách giảng dạy phù hợp với lứa tuổi của trẻ
trong quá trình GD KNS. Bên cạnh đó, theo quan sát của chúng tơi việc sử

dụng các phương pháp, hình thức GD KNS cho trẻ ở trường mầm non, thì phần
lớn đội ngũ GVMN chưa vận dụng triệt để các phương pháp và hình thức tổ
chức hiện đại, việc GD KNS phải kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, nhằm mang
lại hiệu quả tích cực cho các trẻ mầm non. Thực tế khi trao đổi với Cơ Hiệu phó
về vấn đề này thì “Gần như GVMN chỉ dạy chay một chiều, một phần do điều
kiện cơ sở vật chất của nhà trường, một phần do chưa được tập huấn một cách
bài bản nên dẫn đến kết quả khơng như mong muốn”. Vì vậy, để đạt được mục


17

tiêu GD KNS Hiệu trưởng cần tăng cường quán triệt phương pháp, hình thức
đến đội ngũ CBQL, GV trong nhà trường.
2.4.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo tham gia giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non 5-6 tuổi quận Bắc Từ Liêm - thành phố
Hà Nội
Như vậy, qua kết quả khảo sát thực trạng quản lý cơ sở vật chất, đội ngũ
nhà giáo tham gia GD KNS cho trẻ ở các trường mầm non, đạt kết quả trung
bình ở tất cả các nội dung quản lý. Điều này cho thấy, cần thiết phải tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên có nhiều kinh nghiệm phục
vụ trong q trình GD KNS. Hơn nữa, theo quan sát của chúng tôi, tuy các
trường mầm non quận Bắc Từ Liêm, đã được phòng Giáo dục và Đào tạo,
trang bị cơ bản đảm bảo về cơ sở vật chất phục vụ dạy học, do nội dung GD
KNS cho trẻ ở trường mầm non, gần đây mới được đưa vào nên việc trang bị
vẫn còn một số hạn chế nhất định để phục vụ hoạt động GD KNS cho trẻ ở
trường mầm non. Vì vậy, để đạt được mục tiêu GD KNS Hiệu trưởng cần tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng đội ngũ nhà giáo tham gia đến đội ngũ
CBQL, GV trong nhà trường.
2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ mầm non 5-6 tuổi quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội

Như vậy, qua kết quả khảo sát thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt
động GD KNS cho trẻ ở các trường mầm non cho thấy mới chỉ đạt kết quả
trung bình ở tất cả các nội dung quản lý. Hơn nữa, việc quản lý kiểm tra, đánh
giá hoạt động GD KNS rất quan trọng, nhằm điều chỉnh ra sốt lại tồn bộ q
trình GD KNS cho trẻ, để điều chỉnh lại nội dung, phương pháp và hình thức
cho phù hợp. Theo quan sát, tuy các trường mầm non điều đã thực hiện kế
hoạch GD KNS cho trẻ mầm non được thực hiện nghiêm túc ngay từ đầu năm
học, hiệu trưởng đã quán triệt các nội dung cụ thể đến từng GVMN. Nhưng
chưa mang lại kết quả tích cực, một phần do thời lượng chăm sóc, giáo dục trẻ,
hoạt động vui chơi đã chiếm tối đa thời lượng, hoạt động GD KNS chưa có
nhiều thời gian, đội ngũ GVMN còn ngại, khi triển khai các nội dung cho
những em học sinh lớp lá, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GD KNS chưa
phong phú, đồng bộ. Vì vậy, để đạt được mục tiêu GD KNS Hiệu trưởng cần
tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động GD KNS cho trẻ đến đội ngũ CBQL,
GV trong nhà trường.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non
Như vậy, qua kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý GD KNS cho trẻ ở các trường mầm non, mức độ ảnh hưởng quan sát được từ
các yếu tố từ chủ quan đến khách quan. Hơn nữa, trong quản lý hoạt động GD
KNS thì đội ngũ CBQL, GV là những người tiên phong đi trước, tiếp theo là cơ
sở vật chất, nếu vật chất tốt sẽ hỗ trợ đắc lực công tác GD KNS được xác định
là có ảnh hưởng trực tiếp. Vì vậy, để đạt được mục tiêu quản lý GD KNS cho


18

trẻ ở trường mầm non, thì hiệu trưởng cần sử dụng đồng bộ những biện pháp để
khắc phục các yếu tố ảnh hưởng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo bậc
GDMN.

2.6. Đánh giá về thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống ở các trường mầm
non
2.6.1. Những kết quả đạt được
Trong mọi hoạt động, nhà trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo của
Phòng GD& ĐT; UBND quận Bắc Từ Liêm, sự ủng hộ của cha mẹ học sinh
trong việc thực hiện kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ nói chung và giáo dục
KNS cho trẻ nói riêng.
Hiệu trưởng nhà trường quan tâm tới việc tổ chức và quản lý hoạt động
giáo dục KNS cho trẻ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
Các tổ chức đoàn thể có năng lực tổ chức các hoạt động có quy mô lớn.
Phụ huynh học sinh thường xuyên quan tâm, phối hợp với nhà trường trong tổ
chức và quản lý hoạt động giáo dục cho học sinh.
Phần lớn trẻ em nhà trường chăm ngoan, có nền nếp tốt, là điều kiện để tổ
chức hoạt động giáo dục KNS cho trẻ hiệu quả.
Đội ngũ CBQL, GV, NV nhà trường có nhận thức tương đối tốt về hoạt
động giáo dục KNS cho trẻ, ý thức được nhiệm vụ của mình với chất lượng
giáo dục của nhà trường.
Thực hiện các nội dung hoạt động giáo dục KNS cho trẻ đã đạt được
những kết quả nhất định, trong đó GV đã chú trọng đến việc các kỹ năng nền
tảng, cơ bản cho trẻ.
Một số phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục KNS được
tích cực được thực hiện, tuy nhiên chưa phong phú về nội dung và đa dạng về
hình thức.
Mơi trường và các điều kiện giáo dục trẻ được đánh giá tương đối đầy đủ,
đáp ứng yêu cầu giáo dục của nhà trường.
Công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ ở các trường mầm non
quận Bắc Từ Liêm được Hiệu trưởng thực hiện đúng theo các văn bản quy định
của nhà nước và chỉ đạo của cấp trên. Nội dung QL được Hiệu trưởng thực hiện
toàn diện. Mức độ thực hiện các nội dung QL được đánh giá từ ở mức tốt và
trung bình khá cao, có một số nội dung, tiêu chí được đánh giá ở mức chưa tốt.

Nhà trường đã áp dụng một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao kết
quả quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ và đã đạt được những thành
tích nhất định.
2.6.2. Một số hạn chế, tồn tại
- Một bộ phận GV trẻ còn chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa,
mục tiêu hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường nên trong q
trình thực hiện cịn lúng túng, chưa bám sát vào yêu cầu và kế hoạch thực
hiện của nhà trường.


19

- Đánh giá về những tồn tại trong thực hiện và hiệu quả của nội dung
hoạt động giáo dục KNS cho trẻ hiện nay ở nhà trường còn nổi lên những
vấn đề sau:
+ GV chưa chủ động trong việc xây dựng, thiết kế bài giảng hoạt động
giáo dục KNS cho trẻ.
+ GV còn chưa hiểu rõ việc tổ chức nội dung hoạt động giáo dục KNS
cho trẻ.
- Đánh giá về những tồn tại trong thực hiện và hiệu quả của phương pháp
và hình thức hoạt động giáo dục KNS cho trẻ hiện nay ở nhà trường còn nổi lên
những vấn đề sau:
+ GV chưa khai thác hết các phương pháp giáo dục tích cực hỗ trợ cho
hoạt động giáo dục KNS cho trẻ.
+ GV chưa sử dụng đa dạng các phương pháp giáo dục trong nội dung bài
giảng hoạt động giáo dục KNS cho trẻ.
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phương pháp hoạt động giáo dục KNS
cho trẻ ở nhà trường chưa thường xuyên, định kỳ.
- Đánh giá về những tồn tại trong quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ
hiện nay ở nhà trường còn nổi lên những vấn đề sau:

- Công tác chỉ đạo thực hiện thiết kế nội dung và tổ chức hoạt động giáo
dục KNS của GV chưa thực hiện đầy đủ và quán triệt đến GV trong quá trình
thực hiện.
- Hướng dẫn, triển khai phương pháp và hình thức hoạt động giáo dục
KNS cho trẻ chưa đồng bộ.
- Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ GV liên
quan đến hoạt động chưa thường xuyên.
- CBQL nhà trường chưa thường xuyên kiểm tra, theo dõi nắm tình hình
soạn giảng, kiểm tra kết quả hoạt động giáo dục KNS cho trẻ.
- Nhà trường chưa tạo được nhiều điều kiện thuận lợi về môi trường,
CSVC, điều kiện thiết bị phục vụ cho hoạt động triển khai hiệu quả, chưa đáp
ứng tốt nhất yêu cầu tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho trẻ.
- Một bộ phận giáo viên còn hạn chế về năng lực sư phạm nên chưa
chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp hình thức, tổ chức
hoạt động.
- Mối gắn kết giữa GV với GV, GV với CMHS, nhà trường với CMHS về
hoạt động giáo dục KNS cho trẻ chưa bền vững và hiệu quả.
- Một số giáo viên chưa có ý thức tự học và tự bồi dưỡng, vì thế cũng ảnh
hưởng một phần đến chất lượng tổ chức hoạt động.
2.6.3. Nguyên nhân của tồn tại
- Kĩ năng sống là một khái niệm khá mới mẻ trong đời sống xã hội nói
chung cũng như trong giáo dục nói riêng. Vì vậy, kĩ năng sống chưa thực sự
được xã hội quan tâm và công nhận như là một vấn đề thiết yếu trong nội dung
giáo dục.


20

- Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về hoạt động giáo
dục kĩ năng sống cho trẻ chưa sâu sắc và chưa thấy rõ được vai trị, vị trí, lợi ích

của hoạt động này.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên này tuy đáp ứng được về
mặt bằng cấp, chuyên môn, song thiếu kinh nghiệm quản lý, thực hành.
- Nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về kĩ năng sống cho
trẻ chưa tồn diện, chưa có sự tách bạch rõ ràng với nội dung chăm sóc,
giáo dục trẻ.
- Cơng tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ ở nhà trường chưa chặt chẽ.
- Các cấp chính quyền, ban, ngành địa phương chưa quan tâm, tạo điều
kiện trong hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non.
Kết luận chương 2
Trên cơ sở lý luận đã trình bày ở chương 1, tác giả đã khảo sát, phân tích,
thực trạng nhận thức của các thành viên trong nhà trường về quản lý hoạt động
giáo dục KNS cho trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm thành phố Hà Nội.
Có thể nói, nhà trường đã thực hiện một cách khá chặt chẽ, từ quản lý
thực hiện mục tiêu hoạt động giáo dục KNS cho trẻ; quản lý thiết kế và tổ chức
nội dung hoạt động giáo dục KNS cho trẻ; quản lý phương pháp và hình thức
hoạt động giáo dục KNS cho trẻ; quản lý bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội
ngũ GV; quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho trẻ; và
quản lý môi trường, các điều kiện CSVC, thiết bị hỗ trợ hoạt động giáo dục
KNS cho trẻ; quản lý mối quan hệ trong và ngoài nhà trường trong hoạt động
giáo dục KNS cho trẻ cùng các nhân tố ảnh hưởng.
Kết quả khảo sát cho thấy, nhà trường thực hiện việc quản lý ở tất cả các
mặt điều đạt mức trung bình vẫn còn một số tồn tại và hạn chế cần được quan
tâm giả quyết. Đây chính là cơ sở thực tiễn để tác giả luận văn đề xuất các biện
pháp chỉ đạo và quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục KNS
cho trẻ trong nhà trường, góp phần khắc phục những tồn tại trong quản lý hoạt
động GD KNS trong các trường MN hiện nay.



21

CHƯƠNG 3.
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀNỘI
3.1. Nguyên tắc đề xuất nguyên tắc biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ MN phải quán triệt đường lối, quan điểm
chủ trương, phương hướng về công tác giáo dục mầm non của Đảng và nhà
nước. Trong công văn 463/BGD&ĐT-GDTX, ngày 28/01/2015 của Bộ
GD&ĐT “V/v hướng dẫn triển khai thực hiện lý giáo dục kĩ năng sống tại các
cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên”, đã
nêu rõ cần: “Đẩy mạnh hoạt động lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh theo
định hướng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của học sinh”, với mục
tiêu giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm xã hội, kiến thức, kỹ
năng, nghệ thật, qua đó dần hình thành nhân cách cho trẻ một cách tích cực,
chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp 1.
Cơng tác quản lý giáo dục kĩ năng sống phải chặt chẽ, theo đúng quy định
tại Thông tư số 04/2014/TT-BGD&ĐT ngày 28/02/2014 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT quy định về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động
giáo dục ngồi giờ chính khóa. Để cán bộ quản lý thực hiện tốt công tác quản lý
giáo dục kĩ năng sống thì việc bám vào định hướng về mục tiêu giáo dục trẻ
mầm non của Nhà nước là rất quan trọng.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Việc đề xuất các biện pháp cần căn cứ từ thực tế của các trường mầm non
hiện nay, phải dựa vào các nền tảng của từng trường. Xác định được những ưu
điểm và phát huy tối đa các ưu điểm trở thành điểm mạnh hơn nữa. Trên cơ sở
đó cần xác định được những tồn tại và tích cực khắc phục những tồn tại đó một
các hiệu quả nhất để thúc đẩy hiệu quả trong công tác quản lý giáo dục KNS

cho trẻ ở trường mầm non.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp lứa tuổi
Đề xuất các biện pháp cần phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mầm
non, nhằm đạt được mục đích, mục tiêu phù hợp với sự phát triển của trẻ. Các
yêu cầu quá cao hay quá thấp sẽ không đạt hiệu quả như mong muốn.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Trong hoạt động quản lý giáo dục, một trong nguyên tắc quan trọng đó là
nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống. Hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ mầm non phải được tiến hành một cách khoa học, từ mục đích cho tới
lập kế hoạch, phân công phân nhiệm người quản lý cũng như xây dựng nội
dung của hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non. Chính vì vậy, các
biện pháp ln có những tác động qua lại hỗ trợ, biện pháp này là nền tảng là cơ
sở vững chắc để biện pháp kia thực hiện một cách hiệu quả.


22

Nguyên tắc này cũng đòi hỏi các biện pháp cần được xây dựng một cách
đồng bộ, để tác động vào mọi mắc xích của q trình quản lý. Trong cơng tác
triển khai, hiệu quả cũng như tối ưu cũng chỉ đến khi có sự tác động, triển khai
đồng bộ tất cả các biện pháp này.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiện đại
Việc xây dụng các biện pháp luôn nhằm mang tới tính hiệu quả cao nhất
cho cán bộ quản lý. Vì vậy khi xây dựng các biện pháp ngồi các mặt khác thì
một trong ngun tắc khơng thể thiếu đó là tính hiện đại trong q trình quản
lý. Việc lựa chọn các công cụ tốt nhất và nhanh nhất cho cán bộ quản lý như
máy móc trang thiết bị giúp cho tính hiệu quả càng gia tăng, giảm thiểu tốt nhất
về thời gian công sức mà vẫn đạt được kết quả như mong muốn.
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non

3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức giáo dục nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV,
CMHS về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non
Biện pháp này hướng tới mục tiêu sau:
- CBQL, GV, CMHS nắm được chủ trương, quan điểm, chỉ thị chỉ đạo
hoạt động giáo dục KNS và quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ ở trường
mầm non.
- CBQL, GV, CMHS hiểu rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình
thức thực hiện hoạt động giáo dục KNS cho trẻ ở trường mầm non.
- CBQL, GV, CMHS hiểu về đặc điểm tâm sinh lý trẻ, trong phạm vi
trách nhiệm và quyền hạn của mình tích cực thúc đẩy hoạt động giáo dục KNS
cho trẻ đạt hiệu quả và mục tiêu mong đợi.
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch và quản lý kế hoạch
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm đáp ứng với yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay
- Quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục kĩ năng sống sẽ giúp cho nhà
trường có cái nhìn tổng qt về nội dung chương trình, tránh bỏ sót nội dung
cũng như lựa chọn các hoạt động giáo dục kĩ năng sống đảm bảo mục tiêu, yêu
cầu của chương trình, đưa chất lượng Giáo dục KNS của nhà trường đi đúng
hướng và ngày càng phát triển.
- Giúp cho giáo viên nắm chắc kế hoạch chương trình, chủ động thực hiện
các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5- 6 tuổi phù hợp với điều kiện
thực tế của lứa tuổi và đặc điểm lớp học, khả năng nhận thức của trẻ. Chỉ đạo
thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi đảm bảo yêu cầu,
không cắt xén chương trình, địi hỏi giáo viên phải nghiên cứu, đào sâu suy
nghĩ nội dung của từng lĩnh vực, từng hoạt động, bài giảng, cải tiến nghiên cứu
đổi mới phương pháp dạy học với phương châm “lấy trẻ làm trung tâm”.
- Tiết kiệm được nguồn lực, tạo hiệu quả hoạt động cho tổ chức và cho
việc kiểm tra, đánh giá năng lực của mỗi giáo viên trong quá trình thực hiện.



23

3.2.3. Biện pháp 3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức hoạt động
giáo dục kỹ năng sống theo hướng phát huy năng lực của trẻ 5-6 tuổi ở
trường mầm non
Biện pháp này hướng tới mục tiêu:
- Tác động này giúp GV hiểu rõ vai trò, ưu, nhược điểm của các phương
pháp và hình thức hoạt động giáo dục KNS cho trẻ.
- Chỉ đạo GV sử dụng đa dạng các phương pháp và hình thức hoạt động
giáo dục KNS cho trẻ trong quá trình tổ chức hoạt động.
- Tác động đến GV tích cực đổi mới phương pháp, hình thức hoạt động
giáo dục KNS theo hướng phát huy năng lực của trẻ.
3.2.4. Biện pháp 4. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho đội ngũ GV trường mầm non
- Trang bị kiến thức và kỹ năng tổ chức hoạt động GD KNS cho cán bộ
giáo viên trường MN.
- Khơi dậy ý thức trách nhiệm của đội ngũ giáo viên, sự tích cực tham gia
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hoạt động giáo dục KNS cho trẻ.
- Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng PP GDKNS cho
trẻ MN do Quận, Thành phố tổ chức.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho GV theo quan điểm phát huy tính tích
cực ở trẻ, trong q trình GDKNS cho trẻ.
- Phân cơng các GV có kinh nghiệm, năng lực vững vàng giúp đỡ GV
mới, GV ít kinh nghiệm trong GD KNS.
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới cách thức kiểm tra thực hiện giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
Giúp các trường mầm non nắm được tình hình thực hiện nhiệm vụ, đánh
giá đúng phẩm chất năng lực của giáo viên, chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu
qua đó uốn nắn, đơn đốc việc thực hiện kế hoạch, đồng thời có kế hoạch bồi
dưỡng cho giáo viên dạy trẻ kĩ năng sống cụ thể hơn nhằm đạt được mục tiêu,

yêu cầu của các hoạt động Giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo chuẩn phát triển
trong nhà trường. Đồng thời, giúp cho cán bộ quản lý đổi mới tư duy quản lý,
nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên đối với công việc, đảm bảo sự ổn
định trong nhà trường.
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non
Chăm lo xây dựng, bảo quản cơ sở vật chất nhà trường của hiệu trưởng
trường mầm non trong giai đoạn hiện đại hóa cơ sở vật chất trường học là công
việc quan trọng và rất cần thiết.
Việc quản lý sử dụng trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi góp phần đổi mới
phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống nói chung và nâng
cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
nói riêng.


24

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trên đây là 6 biện pháp Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
5-6 tuổi ở các trường mầm quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội. Các biện
pháp đề xuất đi từ mục tiêu, nội dung, cách thức và các điều kiện thực hiện biện
pháp. Việc đề xuất 6 biện pháp Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội dựa trên
nội dung, quy trình của cơng tác quản lý, có tính độc lập tương đối với nhau
nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau và hỗ trợ nhau.
Khơng có biện pháp tối ưu nếu được thực hiện một mình. Trong đó:
Biện pháp “Tổ chức giáo dục nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, CMHS
về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non” là nền tảng cho
việc triển khai hiệu quả các biện pháp khác. Biện pháp này có ý nghĩa tiên
quyết, tạo tiền đề thực hiện có hiệu quả các biện pháp khác.

Biện pháp “Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch và quản lý kế hoạch
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm đáp ứng với u cầu đổi
mới giáo dục hiện nay” có vai trị nòng cốt trong triển khai thực hiện quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường nhằm đạt mục tiêu của hoạt
động.
Biện pháp “Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức hoạt động giáo
dục kỹ năng sống theo hướng phát huy năng lực của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm
non” là biện pháp tiên quyết thúc đẩy quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ ở các trường mầm quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội đạt hiệu quả
cao nhất.
Biện pháp “Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho đội ngũ GV trường mầm non” là biện pháp quyết
định đến thành công của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở các
trường mầm quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội.
Biện pháp “Đổi mới cách thức kiểm tra thực hiện giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non” là biện pháp có ý nghĩa tồn diện nhằm
đảm bảo cho nhà trường phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế,
tồn tại trong quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở các trường mầm
quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội.
Biện pháp “Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non” là biện pháp đảm bảo
điều kiện trong quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở các trường
mầm quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm
Để khảo sát tính cấn thiết và tính khả thi của các biện pháp đã nêu trên
tác giả đã xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến và đã tiến hành trưng cầu ý
kiến của 80 CBQL, GV của các trường mầm non quận Bắc Từ Liêm - thành
phố Hà Nội.



25

Phiếu điều tra được đánh giá ở 3 mức độ: Rất cần thiết, cần thiết, không
cần thiết và Rất Khả thi; khả thi; không khả thi.
3.4.2. ết uả khảo nghiệm
3.4.2.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp
Như vậy, nhìn chung tất cả 06 biện pháp quản lý điều được đội ngũ
CBQL, GV đánh giá là rất cần thiết, có thể được sử dụng trong quá trình nâng
cao hiệu quả GD KNS cho trẻ ở trường mầm non.
3.4.2.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp
Thơng qua kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của 06 biện
pháp mà tác giả đề xuất trong công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non, thu được kết quả được tổng hợp ở
bảng 3.1, 3.2 và biểu đồ 3.1. Cho thấy, các biện pháp này đạt mức độ rất cần
thiết và khả thi.
Như vậy, 06 biện pháp đề xuất đều có tính cần thiết và khả thi cao phù
hợp để nâng cao chất lượng Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 56 tuổi ở các trường mầm quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội, trong giai
đoạn hiện nay.
Kết luận chương 3
Dựa trên cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu và thực trạng của Quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm quận Bắc
Từ Liêm - thành phố Hà Nội, luận văn đã đưa ra 06 biện pháp quản lý bao gồm:
- Tổ chức giáo dục nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, CMHS về hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường mầm non;
- Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch và quản lý kế hoạch giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay;
- Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức hoạt động giáo dục kỹ năng
sống theo hướng phát huy năng lực của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non

- Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho đội ngũ GV trường mầm non;
- Đổi mới cách thức kiểm tra thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi ở trường mầm non;
- Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non.
Các biện pháp này đã được đa số CBQL và giáo viên trong mẫu khảo sát
xác nhận là rất cần thiết và có tính khả thi cao, các biện pháp được đề xuất có
mối tương quan chặt chẽ với nhau. Nếu được triển khai thực hiện trong nhà
trường sẽ góp phần nâng cao chất lượng Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội.


×