Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

TIỂU LUẬN vận DỤNG tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH về xây DỰNG nền QUỐC PHÒNG TOÀN dân TRONG GIAI đoạn HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.34 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC QUỐC PHỊNG

TIỂU LUẬN
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHỊNG
TỒN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

HỌC PHẦN: DEFN1401 – QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN, TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHIẾN TRANH, QUÂN ĐỘI VÀ BẢO VỆ TỔ
QUỐC

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 06 năm 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC QUỐC PHỊNG

TIỂU LUẬN
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHỊNG
TỒN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

HỌC PHẦN: DEFN1401 – QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN, TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHIẾN TRANH, QUÂN ĐỘI VÀ BẢO VỆ TỔ
QUỐC

Họ và tên: Nguyễn Thị Yến Linh
Mã số sinh viên: 46.01.905.040
Lớp học phần: DEFN140101
Giảng viên hướng dẫn : Thạc sĩ Đặng Văn Khoa

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 06 năm 2021




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tiểu luận, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ
từ q thầy cơ, anh chị khóa trên. Trước tiên, tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc đến Thầy
Thạc sĩ Đặng Văn Khoa người trực tiếp giảng dạy học phần Học thuyết Mác Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc, đã truyền đạt nhiều
kiến thức bổ ích và ln dành nhiều thời gian tận tình chỉ bảo, định hướng để tác giả có
thể hồn thành đề tài tiểu luận của mình.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị khóa 43 Khoa Giáo dục Quốc phịng đã ln
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình làm tiểu luận. Trong q trình nghiên
cứu và hồn thiện tiểu luận tác giả chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế, kính mong nhận được sự góp ý chân thành và sâu sắc từ Thầy để tiểu luận của
tác giả được hồn thiện hơn. Đồng thời, tác giả có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn
cho những lần nghiên cứu sau.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 06 năm 2021
Tác giả

Nguyễn Thị Yến Linh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài................................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................ 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................... 2

5. Kết cấu đề tài........................................................................................................................... 2
Chương 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG.......................................... 3
NỀN QUỐC PHỊNG TỒN DÂN....................................................................................... 3
1.1. Khái quát tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn dân..........3
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................................ 3
1.1.2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn dân. 5
1.1.3. Ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn
dân................................................................................................................................................... 8
1.2. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng toàn dân..8

1.2.1. Truyền thống đấu tranh dựng và giữ nước của dân tộc..................................... 9
1.2.2. Quan điểm của chủ nghĩa Marx – Lenin về quốc phịng tồn dân..............10
Tiểu kết chương 1..................................................................................................................... 12
Chương 2: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NỀN
QUỐC PHỊNG TỒN DÂN TRONG SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ
TỔ QUỐC................................................................................................................................... 13
2.1. Vai trò của tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng toàn dân qua
các thời kỳ........................................................................................................................................ 13
2.1.1. Thời kỳ kháng chiến chống Pháp............................................................................ 13
2.1.2. Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ................................................................................ 14
2.1.3. Thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay...................................................... 15
2.2. Kế thừa và phát huy tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng
tồn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.................................................... 17


2.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn dân tiếp tục soi
sáng cơng cuộc xây dựng nền quốc phịng tồn dân hiện nay..................................... 17
2.2.2. Phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước, xây dựng nền quốc phịng
tồn dân, tồn diện, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa.........18
Tiểu kết chương 2..................................................................................................................... 20

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................... 21
1. Kết luận................................................................................................................................... 21
2. Kiến nghị................................................................................................................................. 21


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết về kết
hợp hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam Xã hội
Chủ nghĩa, trong đó chú trọng vào nội dung xây dựng nền quốc phịng tồn dân. Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa IX) nhấn mạnh: “Củng cố và hồn thiện nền quốc
phịng tồn dân, an ninh nhân dân và thế trận quốc phịng tồn dân gắn với thế trận an
ninh nhân dân trên từng địa bàn tỉnh, thành phố, đặc biệt là các địa bàn chiến lược;
xây dựng các khu vực phòng thủ vững chắc ”(Đảng Cộng sản Việt Nam, 2001). Văn
kiện Đại hội XI của Đảng nhận định: “Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp toàn dân
tộc, của cả hệ thống chính trị, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh là
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; Giữ vững chủ
quyền biển đảo, biên giới, vùng trời; Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ Xã
hội Chủ nghĩa; Giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội; Chủ động ngăn
chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và sẵn
sàng ứng phó với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống mang tính tồn cầu, khơng
để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống” (Cổng thơng tin Quảng Ninh, 2011). Tiếp tục
mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh. Tăng cường sức
mạnh quốc phòng, an ninh cả về tiềm lực và thế trận; Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh,
thành phố vững mạnh; Xây dựng thế trận lòng dân vững chắc trong thực hiện chiến
lược bảo vệ Tổ quốc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn dân là sự vận dụng sáng
tạo lý luận chủ nghĩa Marx – Lenin, sự kế thừa, phát triển truyền thống, kinh nghiệm
trong lịch sử đấu tranh dựng nước, giữ nước của nhân loại vào thực tiễn cách mạng Việt
Nam. Tư tưởng đó của Hồ Chí Minh được hình thành, phát triển và kiểm nghiệm trong

thực tiễn hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lược, góp phần
huy động mọi nguồn lực của đất nước, dân tộc, tạo sức mạnh tổng hợp ngăn ngừa, sẵn
sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược và giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa trong tình hình mới.

1


Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, người nghiên cứu chọn đề tài “Vận dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn dân trong giai đoạn hiện
nay” làm đề tài tiểu luận với mong muốn nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ tư tưởng Hồ
Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn dân và vận dụng vào trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài góp phần làm sáng tỏ tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng
tồn dân. Đồng thời vận dụng những quan điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng
nền quốc phịng tồn dân vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội
Chủ nghĩa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn dân
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Những vấn đề liên quan đến vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền
quốc phịng tồn dân trong giai đoạn hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Marx - Lenin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam;
các văn bản của các cấp về giáo dục và phát triển giáo dục.
Đề tài sử dụng cách tiếp cận theo quan điểm hệ thống - cấu trúc; phân tích – tổng

hợp; quan điểm lịch sử; quan điểm thực tiễn để xem xét những nội dung liên quan đến
vấn đề nghiên cứu và định hướng, chỉ đạo cho quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

5. Kết cấu đề tài
Tiểu luận bao gồm: Phần mở đầu; 2 chương; kết luận và kiến nghị; danh mục tài
liệu tham khảo.

2


Chương 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG
NỀN QUỐC PHỊNG TỒN DÂN
1.1. Khái qt tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn dân
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Quốc phòng
Theo Điều 2 Luật Quốc phòng năm 2018 khái niệm quốc phòng được quy định
như sau: “Quốc phịng là cơng cuộc giữ nước bằng sức mạnh tổng hợp của tồn dân
tộc, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng
cốt” (Luật Quốc phòng, 2018).
* Quốc phòng toàn dân
Theo Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam:“Quốc phịng tồn dân là nền quốc
phịng mang tính chất vì dân, do dân, của dân, phát triển theo hướng toàn dân, độc lập,
tự chủ, tự lực, tự cường và ngày càng hiện đại, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng
và an ninh, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước, do nhân
dân làm chủ, nhằm giữ vững hịa bình, ổn định của đất nước, sẵn sàng đánh bại mọi
hành động xâm lực lượng bạo loạn lật đỗ của các thế lực đế quốc, phản động; Bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” (Từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam,
2004).
Điều 7 Luật Quốc phòng năm 2018 quy định như sau: “Nền quốc phịng tồn dân
là sức mạnh quốc phòng của đất nước được xây dựng trên nền tảng nhân lực, vật lực,

tinh thần mang tính chất tồn dân, tồn diện, độc lập, tự chủ, tự cường” (Luật quốc
phịng, 2018).
Như vậy, hiểu quốc phòng, xây dựng nền quốc phòng toàn dân là hoạt động của cả
nước, trên mọi lĩnh vực, lấy lực lượng vũ trang là lực lượng nòng cốt. Quốc phịng
khơng đồng nghĩa với qn sự, với chiến tranh, nó được thực hiện trong thời bình nhằm
mục đích tự vệ, phịng thủ đất nước, nhưng khơng thụ động mà phải chủ động ngăn
chặn, đẩy lùi, làm thất bại mọi âm mưu của kẻ thù và sẵn sàng đánh thắng khi chiến
tranh xảy ra. Chiến lược quốc phòng tối ưu là chiến lược giữ nước mà không phải tiến
hành chiến tranh, là chiến lược giải quyết hợp lý các mối quan hệ giữa kinh tế với quốc
phòng và các mặt hoạt động khác của xã hội.
3


Tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện, sâu sắc, khoa học về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là bộ phận cấu thành nền tảng tư tưởng
và là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và nhân dân ta. Một trong những vấn
đề quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh là xây dựng nền quốc phịng tồn dân. Tư
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn dân là sự vận dụng sáng tạo lý
luận chủ nghĩa Marx - Lenin, sự kế thừa, phát triển truyền thống, kinh nghiệm quý báu
trong lịch sử đấu tranh dựng nước, giữ nước của dân tộc và tiếp thu chọn lọc tinh hoa
văn hóa giữ nước của nhân loại vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí
Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn dân được hình thành, phát triển và kiểm
nghiệm trong thực hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược
của nhân dân ta; Đồng thời, tiếp tục phát triển khẳng định sự đúng đắn trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn dân
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn dân là sự vận dụng sáng
tạo lý luận chủ nghĩa Marx - Lenin, sự kế thừa, phát triển truyền thống, kinh nghiệm
trong lịch sử đấu tranh dựng nước, giữ nước của dân tộc và tiếp thu chọn lọc tinh hoa

văn hóa giữ nước của nhân loại vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Tư tưởng đó của
Người được hình thành, phát triển và kiểm nghiệm trong thực tiễn hai cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lược, góp phần quan trọng vào huy động mọi
nguồn lực của đất nước, dân tộc, tạo sức mạnh tổng hợp ngăn ngừa, sẵn sàng đánh thắng
chiến tranh xâm lược và nó đang tiếp tục khẳng định giá trị trường tồn trong sự nghiệp
đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Theo Hồ Chí Minh nền quốc phịng tồn dân là nền quốc phịng mang tính chất
của dân, do dân và vì dân. Nền quốc phịng tồn dân được xây dựng theo phương hướng
toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường và ngày càng hiện đại nhằm bảo vệ
lợi ích của nhân dân, bảo vệ thành quả cách mạng, bảo vệ Tổ quốc và chế độ Xã hội
Chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nền quốc phịng tồn dân có những đặc điểm
sau:

4


Thứ nhất, đó là nền quốc phịng của dân, do dân, vì dân được xác lập sau khi nhân
dân giành được quyền làm chủ đất nước, thiết lập chính quyền nhân dân, xây dựng chế
độ mới chế độ Xã hội Chủ nghĩa.
Thứ hai, đó là nền quốc phịng mang tính tự vệ tích cực, nền quốc phịng tồn dân
chủ động xây dựng để bảo vệ thành quả cách mạng của nhân dân, bảo vệ quyền lợi của
mình, bảo vệ Tổ quốc Xã hội Chủ nghĩa.
Thứ ba, đó là nền quốc phịng hồn tồn chính nghĩa, phục vụ nhân dân, bảo vệ
đất nước, không bành trướng, đe dọa và xâm lược, can thiệp vào bất cứ quốc gia dân,
tộc nào.
Thứ tư, là nền quốc phòng xây dựng và phát triển theo một kiểu phòng thủ tổng
hợp bằng sức mạnh tổng hợp của toàn dân để bảo vệ Tổ quốc.
1.1.2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn dân
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn dân là một nội dung cơ
bản trong hệ thống quan điểm, tư tưởng của Người về cách mạng Việt Nam. Kế thừa và

thấm nhuần truyền thống toàn dân đánh giặc của dân tộc và những nguyên lý của chủ
nghĩa Marx - Lenin “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã vận dụng sáng tạo vào trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn dân bao gồm những nội
dung sau:
Một là, nền quốc phịng phải do tồn dân xây dựng và dựa vào sức mạnh tổng hợp
của toàn dân.
Trên cơ sở thấm nhuần và vận dụng sáng tạo luận điểm của chủ nghĩa Marx Lenin: “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, vũ trang tồn dân” (Hồ Chí Minh:
Tồn tập, 2011); Kế thừa những tư tưởng, truyền thống đặc sắc của dân tộc “Nâng
thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân” (Hồ Chí Minh: Tồn tập, 2011); “Trăm họ
là binh” (Hồ Chí Minh: Tồn tập, 2011), Người khẳng định: “Cịn dân là cịn nước, có
dân là có tất cả” và “Nước lấy dân làm gốc. Gốc có vững cây mới bền. Xây lầu thắng
lợi trên nền nhân dân” (Hồ Chí Minh: Tồn tập, 2011). Nhân dân là lực lượng, là động
lực của cách mạng, đồng thời mục tiêu của cách mạng là hướng tới sự ấm no, tự do,
hạnh phúc của nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nâng tư tưởng “ Lấy dân làm gốc”
5


lên một tầm cao mới: “Xây dựng nền quốc phòng của dân, do dân, vì dân”. Đó là, phải
dựa vào dân, phải xây dựng thế trận lòng dân vững mạnh. Khi chưa xảy ra chiến tranh
thì tồn dân hăng hái lao động sản xuất, khi xảy ra chiến tranh thì thực hiện chiến tranh
nhân dân: “Cả nước một lịng, tồn dân đánh giặc” (Hồ Chí Minh: Tồn tập, 2011). Ðó
là sức mạnh của nền quốc phịng tồn dân, là bí quyết chiến thắng của nhân dân ta trong
các cuộc đấu tranh chống kẻ thù xâm lược.
Thứ hai, nền quốc phòng tồn diện với tiềm lực về chính trị - tinh thần, kinh tế khoa học, quân sự - khoa học, văn hóa, ngoại giao và nghệ thuật quân sự.
Theo Hồ Chí Minh nền quốc phịng phải được xây dựng vững mạnh cả về tinh
thần, vật chất của quốc gia và được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
quân sự, văn hóa, xã hội, ngoại giao… Trong đó bao gồm những vấn đề sau:
Một là sức mạnh kinh tế
Đây là nền tảng của sức mạnh đất nước và sức mạnh nền quốc phịng tồn dân

tồn diện. sức mạnh đó được biểu hiện ở khả năng sản xuất phục vụ đời sống xã hội
trong thời bình cũng như trong thời chiến, khả năng huy động vật chất, kỹ thuật bảo
đảm nhu cầu quốc phịng trong mọi tình huống. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh “
Thực túc” thì “Binh cường”, “Tăng gia sản xuất” là một cách thiết thực để giữ vững
quyền tự do, độc lập.
Hai là sức mạnh chính trị
Đây là tính ưu việt của chế độ chính trị, đường lối chính trị, quân sự đúng đắn của
Đảng, sự vững mạnh của hệ thống chính trị và sự đồng tâm nhất trí của tồn dân. Sự
lãnh đạo của Đảng là nhân tố quan trọng nhất của sức mạnh chính trị.
Ba là sức mạnh văn hóa
Theo Hồ Chí Minh văn hóa cũng là một mặt trận so với những mặt trận khác cũng
không kém phần quan trọng. Vì vậy, ngay sau khi giành chính quyền, Người đã phát
động phong trào “Diệt giặc dốt” và thường xuyên nhắc nhở tồn dân coi đây là cơng
việc cấp bách như diệt giặc đói và diệt giặc ngoại xâm. Người cũng đề ra và chỉ đạo
việc bài trừ hủ tục, xây dựng đời sống mới trong toàn dân.

6


Bốn là sức mạnh ngoại giao
Đây là một thành tố của nền quốc phịng tồn dân tồn diện. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã quan tâm lãnh đạo và trực tiếp thực hiện cuộc đấu tranh ngoại giao vô cùng
phức tạp với kẻ thù để giữ vững chính quyền cách mạng và kháng chiến lâu dài. Trong
đấu tranh ngoại giao, Người ln giữ tính chủ đạo khẳng định tính chất chính nghĩa của
ta, tính chất phi nghĩa của địch, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của các nước anh em bầu
bạn, của nhân dân u chuộng hịa bình và tiến bộ trên toàn thế giới. Người đã khéo léo
lợi dụng mâu thuẫn nội bộ của kẻ thù để phân hóa chúng, thực hiện phương châm
“Thêm bạn bớt thù”. Nhờ vậy, chúng ta đã tranh thủ được sự ủng hộ giúp đỡ quốc tế to
lớn, tăng cường sức mạnh quốc phòng, tập trung chống kẻ thù xâm lược chính. Sức
mạnh đấu tranh ngoại giao theo Hồ Chí Minh là kết hợp sức mạnh của thực lực cách

mạng với nghệ thuật đấu tranh ngoại giao, nhưng phải coi thực lực là căn bản “Thực
lực là cái chiêng mà ngoại giao là cái tiếng. Chiêng có to – tiếng mới lớn” (Hồ Chí
Minh: Tồn tập, 2011). Từ khi chúng ta giành được chính quyền đến khi Người qua đời,
nước ta đều trong hoàn cảnh phải trực tiếp chống ngoại xâm, vì vậy thực lực trong đấu
tranh ngoại giao căn bản là thực lực quốc phịng.
Thứ ba, nền quốc phịng tồn dân với lực lượng qn đội chính quy, hiện đại có đủ
các binh chủng hợp thành; Quốc phòng gắn với an ninh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ln chú trọng hướng tới xây dựng một nền quốc phòng
hiện đại. Người xác định, hiện nay khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển, các thế
lực thù địch mà đặc biệt là đế quốc Mỹ đã chế tạo và sản xuất nhiều hệ vũ khí, trang bị
mới, rất hiện đại với những thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ tiên tiến đưa
vào chiến tranh xâm lược ở Viê ‡t Nam. Bởi vậy, Người hỉc rõ: “Nhiệm vụ quan trọng
nhất của chúng ta là phải xây dựng nền tảng vật chất kỹ thuật của Chủ nghĩa Xã hơi”h
(Hồ Chí Minh: Tồn tập, 2011), mục tiêu của cơng nghiệp hóa là nhằm phục vụ sản
xuất, phục vụ dân sinh, phục vụ quốc phòng. Xây dựng nền quốc phòng hiện đại là xây
dựng quân đội ta thành một đội qn chính quy, tinh nhuệ, có đủ các binh chủng hợp
thành, có quả đấm chủ lực mạnh. Đó là, xây dựng lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân
là bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân qn du kích. Đây là hình thức tổ chức
thích hợp nhất để xây dựng thế trận quốc phịng toàn dân, phát huy sức mạnh của cả dân
tộc. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân với ba thứ quân là xây dựng một
7


nền quốc phịng tồn dân vững mạnh dưới sự lãnh đạo của Ðảng. Cùng với xây dựng
nền quốc phòng hiện đại, chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương phải gắn quốc phịng với an
ninh. Hai lực lượng này tuy có chức năng khác nhau nhưng cùng có chung một đối
tượng là kẻ thù của dân tộc và giai cấp. Vì vậy, bất cứ nhiệm vụ nào của quốc phòng và
an ninh đều có sự kết hợp chặt chẽ giữa hai lĩnh vực nhằm thực hiện thắng lợi những
nhiệm vụ cách mạng của Ðảng, của dân tộc.
1.1.3. Ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng toàn dân

Trên cơ sở tiếp thu nguyên lý của chủ nghĩa Marx - Lenin về khởi nghĩa vũ trang
và chiến tranh cách mạng; Đồng thời kế thừa và phát triển lên tầm cao mới truyền thống
toàn dân đánh giặc, “Trăm họ là binh” của dân tộc ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh vị lãnh tụ
thiên tài của dân tộc Việt Nam, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới
đã để lại cho dân tộc ta, nhân dân ta và nhân loại kho tàng di sản lý luận quý báu; Trong
đó có tư tưởng quân sự của Người. Tư tưởng về xây dựng nền quốc phịng tồn dân,
chiến tranh nhân dân là một bộ phận trọng yếu, gắn bó hữu cơ, hợp thành tư tưởng quân
sự của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đồng thời là định hướng xuyên suốt cho sự nghiệp đấu
tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tiếp nối Tư tưởng Hồ Chí Minh về quốc phịng tồn dân, hiện nay, Đảng ta rất coi
trọng việc giáo dục ý thức quốc phòng cho các tầng lớp nhân dân, kêu gọi nhân dân đề
cao cảnh giác, chống các âm mưu và thủ đoạn của địch. Cùng với chiến lược phát triển
kinh tế, Đảng ta đề ra chiến lược về quốc phòng và an ninh quốc gia; kết hợp kinh tế
với quốc phòng; kết hợp giữa xây dựng lực lượng vũ trang chính quy với các lực lượng
tự vệ ở các địa phương, tạo nên thế trận quốc phịng tồn dân nhằm xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa.

1.2. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn dân

Tư tưởng Hồ Chí Minh về quốc phịng tồn dân bắt nguồn từ truyền thống đấu
tranh dựng và giữ nước của dân tộc Việt Nam qua hàng ngàn năm lịch sử và quan điểm
của chủ nghĩa Marx - Lenin về quốc phịng tồn dân, từ thực tiễn hoạt động cách mạng
của Người.

8


1.2.1. Truyền thống đấu tranh dựng và giữ nước của dân tộc
Dân tộc Việt Nam ta có lịch sử mấy nghìn năm, có ngơn ngữ riêng, văn tự riêng,
phong tục, tập quán riêng, cốt cách làm ăn riêng và có nền văn hóa lâu đời của mình. Tất cả

những cái đó tạo nên truyền thống, tình cảm riêng của dân tộc ta. Đó là truyền thống yêu
nước nồng nàn, truyền thống đoàn kết đấu tranh dựng và giữ nước của dân tộc.

Để giành thắng lợi trong các cuộc chiến tranh trước kẻ thù xâm lược mạnh, vấn đề
quan trọng hàng đầu mà nghệ thuật quân sự Việt Nam đã giải quyết thành công là phát
động chiến tranh nhân dân, huy động toàn dân đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang nhân
dân làm nịng cốt; Qn triệt tư tưởng tiến cơng, giành và giữ quyền chủ động; Tập
trung lực lượng khi cần thiết để luôn đánh địch trên thế mạnh; Dùng sức mạnh của cả
thế và lực, phát huy cao nhất khả năng của thế trong việc kết hợp với lực, tạo nên sức
mạnh đánh bại kẻ thù.
Thực hiện toàn dân đánh giặc là một trong những nét độc đáo trong nghệ thuật
quân sự của ông cha ta, được thể hiện trong khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng. Nét
độc đáo đó xuất phát từ lịng u nước thương nịi của nhân dân ta, từ tính chất tự vệ,
chính nghĩa của các cuộc kháng chiến. Hễ có kẻ thù xâm lăng thì “Vua tơi đồng lịng,
anh em hịa mục, cả nước chung sức, trăm họ là binh”, giữ vững quê hương, bảo vệ xã
tắc.
Từ lời thề của Hai Bà Trưng và nghĩa quân: “Một xin rửa sạch nước thù; Hai xin
đem lại nghiệp xưa họ Hùng; Ba kẻo oan ức lòng chồng; Bốn xin vẻn vẹn sở công lệnh
này”, đến Hịch tướng sĩ, Bình Ngơ đại cáo, nghệ thuật “Lấy đại nghĩa thắng hung tàn,
lấy chí nhân thay cường bạo”, nghệ thuật quân sự Việt Nam đã liên tục phát triển dựa
trên nền tảng của chiến tranh nhân dân, thực hiện tốt đổi yếu thành mạnh, kết hợp lực,
thế, thời, mưu, để đạt được mục đích là cùng giành lại và giữ vững chủ quyền Đất nước
với tư tưởng “Dập tắt mn đời chiến tranh” , “Đem lại thái bình mn thuở”. Nội
dung cơ bản của thực hiện toàn dân đánh giặc là: “Mỗi người dân là một người lính,
đánh giặc theo cương vị, chức trách của mình. Mỗi thơn, xóm, bản, làng là một pháo
đài diệt giặc. Cả nước là một chiến trường, tạo ra thế trận chiến tranh nhân dân liên
hồn, vững chắc làm cho địch đơng mà hóa ít, mạnh mà hóa yếu, rơi vào trạng thái bị
động, lúng túng và bị sa lầy” (Nghệ thuật quân sự Việt nam qua các thời kỳ, 2013).
Trong đánh giặc, ông cha ta đã vận dụng địa hình, xây dựng thế trận làng, nước
9



vững chắc, vận dụng cách đánh sáng tạo của nhiều lực lượng, nhiều thứ quân. Vận dụng
rộng rãi, sáng tạo nhiều hình thức đánh giặc đổ đạt hiệu quả cao như: Phịng ngự sơng
Cầu, phục kích Chi Lăng, phản cơng Chương Dương, Hàm Tử, tiến công Ngọc Hồi,
Đống Đa...
Trong thực tiễn xây dựng nền quốc phịng tồn dân để bảo vệ thành quả cách
mạng, bảo vệ nhân dân, bảo vệ Đảng, bảo vệ Nhà nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng
kết lịch sử dân tộc, qua đó Người đã kế thừa những truyền thống của dân tộc về xây
dựng lực lượng quốc phòng và tiếp thu quan điểm của chủ nghĩa Marx - Lenin để nâng
lên thành tư tưởng về quốc phịng tồn dân của mình trong thời đại mới, thời đại quá độ
lên Chủ nghĩa Xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
1.2.2. Quan điểm của chủ nghĩa Marx – Lenin về quốc phịng tồn dân
Sau nhiều năm bơn ba ở nước ngồi để tìm đường cứu nước giúp dân tộc thốt
khỏi kiếp nơ lệ, cơ dun đã đến với Hồ Chí Minh, khi biết đến Cách mạng tháng Mười
Nga cùng với V.I. Lenin - người lãnh đạo thắng lợi cuộc cách mạng đó. Mặt khác, vào
tháng 7 năm 1920 khi Người đọc được bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và thuộc địa” của V.I. Lenin đã đưa Người đến bước ngoặc quyết định
trong việc tìm đường cứu nước.
Từ quan điểm “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”, trong khi nghiên cứu và
phát triển lý luận của C.Marx và Ph.Ăngghen, V.I. Lenin đã đồng thời xây dựng học
thuyết “Bảo vệ Tổ quốc Xã hội Chủ nghĩa” trong điều kiện lịch sử mới đã nhận định:
“Chủ nghĩa tư bản phát triển cực kỳ không đều nhau trong các nước. Dưới chế độ sản
xuất hàng hóa thì khơng thể nào khác thế được. Do đó phải đi đến kết luận tất yếu này:
Chủ nghĩa Xã hội không thể đồng thời thắng lợi trong tất cả các nước, hoặc một số
nước…” (V.I.Lênin: Toàn tập, 1981) Do đó cách mạng giành thắng lợi và đi đến bảo vệ
Tổ quốc Xã hội Chủ nghĩa được đặt ra một cách trực tiếp, tất yếu, khách quan. V.I.
Lenin đã luận chứng khoa học về sự cần thiết phải vũ trang bảo vệ nhà nước chun
chính vơ sản, chống lại sự tấn công vũ trang của các nhà nước tư bản chủ nghĩa.


V.I. Lenin chỉ ra rằng sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Xã hội Chủ nghĩa là của toàn dân
tộc, một dân tộc đã giành được Tổ quốc chân chính, tiến hành cuộc chiến tranh chống
bọn bóc lột, dân tộc đó là vơ địch. Người dạy: “Khơng bao giờ người ta có
10


thể chiến thắng một dân tộc mà đa số công nhân và nông dân đã biết, đã cảm và trông
thấy rằng họ bảo vệ chính quyền của mình, chính quyền Xơ Viết, chính quyền của
những người lao động, rằng họ bảo vệ sự nghiệp mà một khi thắng lợi sẽ đảm bảo cho
họ, cũng như cho con cái họ, có khả năng hưởng thụ mọi thành quả văn hóa, thành quả
lao động của con người” (V.I.Lênin: Toàn tập, 1978).
Luận chứng của Lenin về nhiệm vụ quốc phịng vào cơng cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Xã hội Chủ nghĩa là đóng góp vơ cùng q giá vào kho tàng lý luận của chủ
nghĩa Marx, thực tiễn cách mạng ở Nga và thế giới. Cùng với những lý luận của chủ
nghĩa Marx - Lenin và truyền thống dân tộc cũng như những tư tưởng Đông Tây kim cổ
về sự cần thiết xây dựng nền quốc phịng, Hồ Chí Minh đã vận dụng những tư tưởng đó
xây dựng nền quốc phịng ở nước Việt Nam, đó là nền quốc phịng mang tính chất tồn
dân, tồn diện, độc lập, tự lực, tự hào bảo vệ Tổ quốc.

11


Tiểu kết chương 1
Dựng nước đi đôi với giữ nước là một quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc
Việt Nam. Quy luật đó được phát huy trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền
quốc phịng toàn dân và trở thành một chiến lược quan trọng của Đảng ta trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về quốc phịng tồn dân được xây dựng trên cơ sở kế thừa
và phát triển truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước, kinh nghiệm chống giặc
ngoại xâm và củng cố quốc phòng của dân tộc ta. Tư tưởng đó của Người cịn tiếp thu

có chọn lọc những kinh nghiệm đấu tranh quốc phòng tiên tiến của cách mạng thế giới,
đặc biệt là quan điểm của chủ nghĩa Marx - Lenin về xây dựng và bảo vệ chính quyền
cách mạng.

12


Chương 2: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NỀN QUỐC
PHỊNG TỒN DÂN TRONG SỰ NGHIỆPXÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC

2.1. Vai trò của tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn dân qua
các thời kỳ
2.1.1. Thời kỳ kháng chiến chống Pháp
Xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân, tạo cơ sở cho thế trận toàn dân kháng
chiến chống xâm lược là một nội dung rất quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh về
quốc phịng tồn dân thời kỳ này. Trong điều kiện chiến tranh thì thế trận quốc phịng
tồn dân là cơ sở và được biểu hiện ở thế trận chiến tranh nhân dân chống kẻ thù xâm
lược. Theo Hồ Chí Minh, thế trận quốc phịng phải chặt chẽ, rộng khắp và vững chắc,
phải được xây dựng ở khắp nơi, ở vùng tự do cũng như vùng tạm chiếm, trực tiếp tạo
thành thế trận chiến tranh nhân dân chống xâm lược. Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của
Ban Thường vụ Trung ương Đảng, ngày 22 tháng 12 năm 1946 chỉ rõ: “Bất kỳ đàn ông,
đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không phân chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ
là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng
dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, khơng có thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng
phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước” (Chỉ thị Toàn dân kháng chiến, 1946).

Trong xây dựng thế trận, việc tổ chức, xây dựng và hoạt động khắp nơi của lực
lượng dân quân, du kích có ý nghĩa quan trọng. Việc xây dựng và phát triển lực lượng
du kích thành “Một lực lượng rộng rãi, khắp cả nước, xã nào, thơn nào cũng có dân
qn du kích. Nó như một tấm lưới rộng mênh mông, bao trùm cả nước. Hễ giặc Pháp

và Việt gian bước chân đến đâu, là mắc lưới ở đó ngay” (Hồ Chí Minh: Tồn tập, 2011)
là vấn đề vừa là yêu cầu phát triển lực lượng kháng chiến, vừa là yêu cầu của xây dựng
thế trận quốc phòng, thế trận chiến tranh nhân dân.
Thực tiễn khẳng định, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh nhân dân ln thống
nhất với quan điểm của Đảng ta và là cơ sở để Đảng ta hoạch định đường lối kháng
chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh trong cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược. Nội hàm tư tưởng đó của Người gồm những quan điểm cơ
bản, đó là: Kháng chiến toàn dân - toàn thể nhân dân tham gia kháng chiến; Kháng
chiến toàn diện - đấu tranh trên tất cả các mặt trận: Quân sự, kinh tế, chính trị, ngoại
13


giao, binh địch vận,…; trường kỳ kháng chiến - đánh lâu dài, thắng địch từng bước, tiến
tới giành thắng lợi quyết định; tự lực cánh sinh - dựa vào sức mình là chính. Nhấn mạnh
tầm quan trọng của việc tự lực cánh sinh, Người viết: “Cố nhiên sự giúp đỡ của các
nước bạn là quan trọng, nhưng không được ỷ lại, không được ngồi mong chờ người
khác. Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì
khơng xứng đáng được độc lập” (Hồ Chí Minh: Tồn tập, 2011). Như vậy, có thể khẳng
định nền quốc phịng tồn dân kết hợp chặt chẽ với an ninh nhân dân mà chúng ta đang
xây dựng hiện nay là kết quả của sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng căn
cứ địa, xây dựng hậu phương, xây dựng nền quốc phịng tồn dân. Tư tưởng này của
Người được hình thành trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, được Người tiếp tục phát
triển trong giai đoạn chống Mỹ, cứu nước. Việc hiện đại hóa nền quốc phịng để có đủ
sức đánh bại mọi cuộc chiến tranh xâm lược của kẻ thù, bảo vệ vững chắc Tổ quốc là
yêu cầu thường xuyên trong sự nghiệp củng cố quốc phòng của mỗi nước trong mọi
thời kỳ.
2.1.2. Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ
Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, nhân dân ta phải đương đầu với
thế lực đế quốc có tiềm lực kinh tế, khoa học và quân sự hùng mạnh. Vấn đề xây dựng
quốc phịng , hiện đại hóa quốc phịng đáp ứng u cầu của chiến tranh trong điều kiện

đó đặt ra một cách gắt gao hơn và sự phát triển mới so với thời kỳ kháng chiến chống
thực dân Pháp, nền quốc phịng hiện đại có nội dung tồn diện hơn và được xây dựng,
phát triển. Việc tiến hành phát triển mạnh mẽ các cuộc khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ
sở vật chất khoa học kỹ thuật hiện đại của nền kinh tế quốc dân giữ vai trò rất quan
trọng.
Theo Hồ Chí Minh, trong điều kiện ta đang tiến hành cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước, việc hiện đại hóa quốc phịng cần phải sử dụng và phát huy vũ khí trang
bị hiện có của ta, cải tiến kỹ thuật, nâng cấp vũ khí trang bị và phương tiện kỹ thuật là
vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng. Thực hiện công cuộc xây dựng và bảo vệ miền Bắc Xã
hội Chủ nghĩa, chiến đấu giải phóng miền Nam, tồn dân, toàn quân ta đã phát huy cao
độ cao độ chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tinh thần sáng tạo trong sản xuất và chiến
đấu. Quân ta đã sáng tạo dùng súng bộ binh bắn rơi máy bay phản lực của Mỹ, bộ đội
phịng khơng đã khéo sử dụng tên lửa bắn rơi máy bay B52 được trang
14


bị bộ phận gây nhiễu hiện đại. Bộ đội hải quân kết hợp với bộ đội công binh và ngành
giao thông vận tải biển đã sáng tạo ra những phương tiện để rà phá các loại bom, mìn,
thủy lơi hiện đại của địch. Các cơ sở nghiên cứu khoa học của ta đã có những thành tựu
phục vụ sản xuất và chiến đấu phù hợp với thực tiễn của nước ta.
Bên cạnh đó Người chủ trương xây dựng miền Bắc làm hậu phương vững chắc
cho tiền tuyến miền Nam và là cơ sở vững chắc cho công cuộc đấu tranh thống nhất
nước nhà. Người đã động viên quân và dân miền Bắc ra sức xây dựng Chủ nghĩa Xã hội
trong điều kiện cả nước có chiến tranh, phát triển kinh tế, văn hóa, xây dựng qn đội,
củng cố quốc phịng, đánh bại chiến tranh phá hoại của địch và chi viện cho miền Nam,
với tinh thần "Tất cả vì miền Nam ruột thịt".
Như vậy, Xây dựng nền quốc phịng tồn dân và hiện đại đáp ứng yêu cầu bảo vệ
miền Bắc Xã hội Chủ nghĩa, thực hiện chiến tranh nhân dân giải phóng miền Nam,
thống nhất nước nhà là nội dung cơ bản trong tư tưởng quốc phịng tồn dân của Hồ Chí
Minh trong giai đoạn này.

2.1.3. Thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay
Tiếp nối Tư tưởng Hồ Chí Minh về quốc phịng tồn dân, hiện nay, Đảng ta rất coi
trọng việc giáo dục ý thức quốc phòng cho các tầng lớp nhân dân, kêu gọi nhân dân đề
cao cảnh giác, chống các âm mưu và thủ đoạn của địch. Cùng với chiến lược phát triển
kinh tế, Đảng ta đề ra chiến lược về quốc phòng và an ninh quốc gia; Kết hợp kinh tế
với quốc phòng; Kết hợp giữa xây dựng lực lượng vũ trang chính quy với các lực lượng
tự vệ ở các địa phương, tạo nên thế trận quốc phịng tồn dân nhằm xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa.
Để động viên, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vào xây dựng nền
quốc phịng tồn dân vững mạnh trong thời kỳ mới, ngày 17-10-1989, Ban Bí thư Trung
ương Đảng đã ra Chỉ thị tổ chức ngày Hội “Quốc phịng tồn dân” trong phạm
vi cả nước, nhân dịp kỷ niệm 45 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam.

Thực hiện chủ trương đó, hơn 20 năm qua, các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa
phương đã thường xuyên chăm lo củng cố, xây dựng nền quốc phịng tồn dân vững
mạnh; Nâng cao nhận thức và phát huy trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tồn
dân trong xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân

15


trên từng địa bàn, nhất là xây dựng thế trận lịng dân vững chắc, góp phần quan trọng
vào việc ổn định chính trị, tạo mơi trường thuận lợi để phát triển Đất nước.
Trong những năm tới, chúng ta đang đứng trước những thuận lợi to lớn để phát
triển toàn diện đất nước. Song, chúng ta cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức. Nhiệm vụ củng cố quốc phịng, bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới có vị trí
hết sức quan trọng, với những yêu cầu và nội dung rất tồn diện; Địi hỏi chúng ta phải
phát huy tốt sức mạnh tổng hợp của toàn dân, toàn quân, của cả hệ thống chính trị, dưới
sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý, điều hành của Nhà nước.
Văn kiện Đại hội XI của Đảng nhận định: Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp

toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; Giữ
vững chủ quyền biển đảo, biên giới, vùng trời; Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và
chế độ Xã hội Chủ nghĩa; Giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội; Chủ động
ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và
sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống mang tính tồn cầu,
khơng để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh. Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh
cả về tiềm lực và thế trận; Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố vững mạnh;
Xây dựng thế trận lòng dân vững chắc trong thực hiện chiến lược bảo vệ Tổ quốc”
( Đảng Cộng sản Việt Nam, 2001).
Có thể nói, “Dựng nước phải đi đơi với giữ nước”, xây dựng Chủ nghĩa Xã hội
gắn chặt với bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa. Thấm nhuần tư tưởng đó,
chúng ta phải tiếp tục quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối quốc phòng toàn dân của
Đảng; Phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, các đoàn thể, của cả hệ
thống chính trị và của tồn dân, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng; đẩy mạnh thực hiện
“Ngày hội Quốc phòng tồn dân” lên tầm cao mới, trong đó qn đội là lực lượng nịng
cốt xây dựng nền quốc phịng tồn dân vững mạnh, làm cho sự nghiệp củng cố quốc
phòng, bảo vệ Tổ quốc thực sự là sự nghiệp của toàn dân, toàn quân ta.

16


2.2. Kế thừa và phát huy tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn
dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
2.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn dân tiếp tục
soi sáng công cuộc xây dựng nền quốc phịng tồn dân hiện nay
Hiện nay, trên thế giới, hịa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn nhưng
xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp,
lật đổ, ly khai, hoạt động khủng bố, tranh chấp lãnh thổ, biển đảo, tài nguyên thiên

nhiên và những cuộc chiến tranh xâm lược cục bộ vẫn tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi với
tính chất ngày càng phức tạp. Đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc vẫn diễn ra gay
gắt. Bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc đang
là vấn đề thời sự đối với nhiều nước nhỏ yếu, chậm phát triển.
Tình hình đó đặt ra những u cầu mới nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Xã hội Chủ
nghĩa. Dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta xác định bảo vệ Tổ quốc Xã hội
Chủ nghĩa hiện nay là “Bảo vệ vững chắc Tổ quốc, độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ; Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ Xã hội Chủ nghĩa; Bảo
vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng văn hóa và an ninh xã hội; duy
trì trật tự, kỷ cương, an tồn xã hội; Giữ vững ổn định chính trị của đất nước, ngăn
ngừa, đẩy lùi làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá, thù địch, không để bị
động bất ngờ” (Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, 2006). Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc hiện nay luôn gắn chặt với nhiệm vụ xây dựng Chủ
nghĩa Xã hội. Muốn có sức mạnh bảo vệ Tổ quốc, phải đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa Đất nước. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường sức mạnh quốc
phòng trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng của Đất nước. Bảo vệ vững chắc Tổ quốc sẽ
tạo mơi trường hịa bình để nhân dân ta tập trung sức xây dựng Chủ nghĩa Xã hội.

Hoàn cảnh lịch sử mới, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc có những nội dung mới. Nhiệm
vụ xây dựng nền quốc phịng tồn dân đương nhiên cũng phải đổi mới, nhưng những
quan điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn dân
vẫn giữ nguyên giá trị và tiếp tục soi sáng công cuộc xây dựng nền quốc phịng tồn dân
hiện nay.

17


2.2.2. Phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước, xây dựng nền quốc phịng
tồn dân, tồn diện, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa.
Hiện nay, đất nước ta đang trong trạng thái hịa bình, chúng ta đặt trọng tâm vào

nhiệm vụ xây dựng Chủ nghĩa Xã hội, nhưng không một chúc lơi lỏng nhiệm vụ bảo vệ
Tổ quốc. Hội nghị lần 8 Ban Chấp hành trung ương khóa IX chỉ rõ: “Dựng nước đi đôi
với giữ nước là quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc ta. Trong giai đoạn cách
mạng hiện nay, quy luật đó được biểu hiện trong hai nhiệm vụ chiến lược có mối quan
hệ hữu cơ gắn bó với nhau: Xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
Xã hội Chủ nghĩa” (Tài liệu học tập Nghị quyết Hội nghị lần 8 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa IX, 2003).
Xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc luôn gắn chặt với nhau. Chỉ có xây dựng
đất nước lành mạnh lên, khắc phục được nguy cơ tụt hậu về kinh tế, mới có điều kiện để
tăng cường sức mạnh quốc phịng; Mặt khác, có củng cố quốc phòng, bảo vệ vững chắc
Tổ quốc, mới tạo điều kiện hịa bình, ổn định để xây dựng đất nước. Vì vậy, sức mạnh
bảo vệ tổ quốc hiện nay là sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết tồn dân, của cả hệ
thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại. Tuy nhiên, khi chúng ta đạt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước, thì có quan
niệm lệch lạc, chỉ chú trọng nhiệm vụ phát triển kinh tế, xem nhẹ nhiệm vụ củng cố
quốc phòng và các nhiệm vụ của chính trị, xã hội, văn hóa. Đó là sự vận dụng sai lệch
tư tưởng Hồ Chí Minh về dựng nước đi đơi với giữ nước.
Trong khi kẻ thù coi trọng thực hiện diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ, kết hợp
với răn đe quân sự, gây xung đột lấn chiếm, có thể gây chiến tranh can thiệp, xâm lược,
kết hợp “Nội dung”, “Ngoại kích” đối với nước ta thì nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc phải kết
hợp chặt chẽ quốc phòng với an ninh và phải là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó
qn đội nhân dân và cơng an nhân dân là lực lượng nồng cốt. Đại hội IX của Đảng đã
xác định: “Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ là
nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, trong đó Qn
đội nhân dân và Cơng an nhân dân là lực lượng nồng cốt” (Đảng Cộng sản Việt Nam,
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, 2001)

18



Xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân và xây dựng thế trận an ninh nhân dân,
kết hợp sức mạnh của thế trận quốc phịng tồn dân với sức mạnh của thế trận an ninh
nhân dân là yêu cầu cấp thiết trong tình hình hiện nay.
Phối hợp hoạt động quốc phòng với hoạt động an ninh và hoạt động đối ngoại
cũng là một nhiệm vụ quan trọng để bảo vệ Tổ quốc.
Thế trận là một trong những nội dung cốt lõi của nền quốc phịng tồn dân. Trước
u cầu cao của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, chúng ta càng phải coi
trọng xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, trước
hết là “Thế trận lòng dân” vững chắc ngay từ cơ sở, từng địa phương và trên phạm vi cả
nước. Trong q trình thực hiện, cần có sự tham gia tích cực, hiệu quả của các cấp, các
ngành, các lực lượng và toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của
Nhà nước. Yêu cầu xây dựng thế trận phải liên hoàn, vững chắc; Tổ chức, bố trí lực
lượng và hệ thống thiết bị qn sự, cơng trình quốc phịng phải hợp lý, bảo đảm tốt cho
lực lượng vũ trang thực hiện nhiệm vụ trong thời bình và thời chiến.
Theo Hồ Chí Minh, để xây dựng nền quốc phịng tồn dân phải xây dựng thế trận
lịng dân vững mạnh, đó là phải dựa vào dân “Nhân dân là nền tảng, là cha mẹ của bộ
đội”. Khi chưa xảy ra chiến tranh thì tồn dân hăng hái lao động sản xuất, mọi cơng dân
đều có trách nhiệm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Khi xảy ra chiến tranh thì thực hiện
chiến tranh nhân dân: “Cả nước một lịng, tồn dân đánh giặc”, tạo ra những bức thành
đồng bảo vệ Tổ quốc. Đó là sức mạnh của nền quốc phịng tồn dân, là bí quyết chiến
thắng của nhân dân ta. Người luôn nhất quán quan điểm độc lập tự chủ, tự lực, tự cường
của dân tộc trong xây dựng nền quốc phịng tồn dân: “Một dân tộc không tự lực cánh
sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì khơng xứng đáng được độc lập” ( Hồ Chí
Minh: Tồn tập, 2011), vì vậy phải động viên, khích lệ tồn qn, tồn dân theo tinh
thần “Đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”. Chỉ có tinh thần độc lập tự chủ, tự lực, tự
cường, chúng ta mới tranh thủ và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ, ủng hộ của bạn bè
quốc tế. Cũng chỉ có độc lập tự chủ, tự lực, tự cường, chúng ta mới xây dựng được một
nền quốc phịng tồn dân, khơng bị lệ thuộc vào nước ngồi.

19



Tiểu kết chương 2
Tư tương Hồ Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn dân là một di sản quý
giá trong kho tàng lý luận bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta. Tư tưởng đó đã được kiểm
nghiệm trong thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam, trong các cuộc kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ của dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng và do chính Người lãnh đạo.
Tư tưởng đó đã và đang là nền tảng, phương châm chỉ đạo và là sự chỉ dẫn cụ thể trong
việc xây dựng nền quốc phịng tồn dân ở nước ta hiện nay.
Ngày nay, tư tưởng đó tiếp tục soi sáng cơng cuộc xây dựng nền quốc phịng toàn
dân, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa. Thấm nhuần và vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh về xây dựng nền quốc phịng tồn dân, giữ vững thế trận lòng dân, Đảng và
Nhà nước ta đang từng bước đẩy mạnh xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, hiện đại nhằm ngăn chặn và làm thất bại mọi âm mưu, hành động chống
phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng; Giữ vững hịa bình, ổn định
chính trị, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và Chủ nghĩa Xã hội.

20


×