TỔNG LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG
BÁO CÁO
THAM QUAN CÔNG
TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TRẦN MINH TÙNG
SVTH: NGUYỄN HIỀN VINH
MSSV: 81800633
NHĨM: 01
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 5 NĂM 2020
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
LỜI NÓI ĐẦU
Đi cùng sự phát triển của kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện đại. Không thể
không nói đến vai trị của ngành kỹ thuật xây dựng. Đặc biệt, khi những bước tiến của
kinh tế xã hội luôn gắn liền với sự tăng trưởng của ngành xây dựng. Ngành xây dựng
là lĩnh vực bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến kỹ thuật thiết kế và thi công hạ
tầng.
Cùng với đặc thù lý thuyết phải đi đơi với thực hành của nghành nghề, em đã
có 2 tháng để thực tập môn Tham quan công trường xây dựng. Thời gian qua thực sự
bổ ích và nó cung cấp cho em biết một phần những kiến thức, cách thức thi cơng, an
tồn lao động, và cả những vất vả của người kỹ sư ngồi cơng trường.
Qua mơn học này, em xin cảm ơn thầy TS. Trần Minh Tùng đã tận tâm hướng
dẫn, nghiêm khắc chỉ ra những điều cịn thiếu xót và những thái độ, những kiến thức
mà một kỹ sư tương lai cần có, để em hồn thành tốt nhiệm vụ trong mơn học.
Ngồi ra, với sự giúp đỡ của công ty TNHH Xây Dựng Vạn Trường Thành đã
tạo điều kiện để em có mơi trường thực tập thân thiện và đạt hiệu quả cao nhất tại
cơng trường 192 Trịnh Đình Trọng, phường Phú Trung, quận Tân Phú, Tp. HCM. Em
chân thành cảm ơn Giám đốc công ty, Ban chỉ huy công trường, và các anh em, các
cơ chú đã nhiệt tình chỉ dạy em.
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Page 2
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Trang 2
Chương I. Giới thiệu chung về đơn vị thực tập và
Trang 4
Cơng trình thực tập
Trang 5
Chương II. An toàn lao động
Trang 6
Chương III. Kỹ thuật thi công
Trang 8
Chương IV. Cảm nghĩ sau khi thực tập
Trang 33
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Page 3
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
BÁO CÁO THAM QUAN CƠNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH: NHÀ PHỐ
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ
CƠNG TRÌNH THỰC TẬP
1. ĐƠN VỊ THỰC TẬP:
Tên doanh nghiệp:
Cơng ty TNHH Xây Dựng Vạn Trường Thành
Mã số thuế:
0304577864
Tình trạng hoạt động:
đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)
Nơi đăng ký quản lý:
Chi cục Thuế huyện Hóc Mơn
Địa chỉ:
Tp.Hồ Chí Minh
50/4 ấp Đơng Lân, xã Bà Điểm, huyện Hóc Môn,
Điện thoại:
0913867924
Đại diện pháp luật:
Nguyễn Thành Lợi
Ngày cấp giấy phép:
27/09/2006
Ngày bắt đầu hoạt động:
15/10/2006
Ngày nhận TK:
26/09/2006
Nghành nghề kinh doanh:
Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật liên quan.
Xây dựng nhà các loại.
Xây dựng cơng trình dân dụng khác.
Bn bán vật liệu, thiết bị xây dựng.
Hoạt động thiết kế chuyên dụng.
Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản.
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất.
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Page 4
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
2. CƠNG TRÌNH THỰC TẬP:
1.1.
Mục tiêu xây dựng:
Cơng trình mang phong cách kiến trúc hiện đại, đầy đủ tiện nghi, nhằm phục vụ nhu
cầu sinh hoạt của người dân.
1.2.
Đôi nét về cơng trình:
Hình 1: Tổng quan cơng trình
Địa chỉ:
192 Trịnh Đình Trọng, phường Phú Trung, quận Tân Phú, Tp.HCM
GPXD:
624/GPXD do UBND quận Tân Phú cấp ngày 16/04/2020
Chủ đầu tư:
Sì Cẩm Hưng
Đơn vị thi công: Công ty TNHH Xây Dựng Vạn Trường Thành
Giám đốc:
Chỉ huy trưởng:
Chỉ huy phó:
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Nguyễn Thành Lợi (ĐT: 0913867924)
Trương Chí Tân (ĐT: 0919000632)
Phan Vinh (ĐT: 0909315606)
Nguyễn Văn Nhất (ĐT: 0963505499)
Page 5
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
CHƯƠNG II. AN TỒN LAO ĐỘNG
I.1.
An tồn lao động trong xây dựng
Khái niệm an tồn xây dựng là gì có thể được hiểu là an tồn lao động trong xây dựng
nhà ở, nhà cao tầng… và được gọi với tên gọi đầy đủ là an toàn lao động trong thi cơng xây
dựng cơng trình.
Khoản 1 Điều 3 Thơng tư 04/2017/TT-BXD quy định về quản lý an toàn lao động
trong thi cơng xây dựng cơng trình là nêu rõ: “An tồn lao động trong thi cơng xây dựng
cơng trình là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại nhằm
bảo đảm khơng làm suy giảm sức khỏe, thương tật, tử vong đối với con người, ngăn ngừa sự
cố gây mất an toàn lao động trong q trình thi cơng xây dựng cơng trình.”
Như vậy, an tồn xây dựng có thể hiểu đơn giản là các giải pháp phịng chống nguy
hiểm có có thể gây hại đến sức khỏe tính mạng người khi tham gia thi cơng các cơng trình
xây dựng.
I.2.
Căn cứ pháp lý quy định an tồn thi cơng cơng trình xây dựng
Luật Xây dựng 50/2014/QH13
Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13
Thông tư số 04/2017/TT-BXD Quy định về quản lý an tồn lao động trong thi cơng
xây dựng cơng trình
I.3.
u cầu chung quy chuẩn kỹ thuật an tồn trong cơng trình xây dựng
Khơng được phép thi cơng khi chưa có đầy đủ tài liệu, hồ sơ thiết kế biện pháp
kỹ thuật và tổ chức thi công với đủ các nội dung về các biện pháp kỹ thuật an tồn lao
động và phịng chống cháy, nổ.
Lao động làm việc trên cao, hầm sâu phải có túi đựng dung cụ đồ nghề, không
được thả, ném các loại vật liệu, dụng cụ, đồ nghề từ trên cao xuống.
Đối với công việc trên công trường người lao động phải sử dụng đúng, đầy đủ
các phương tiện bảo hộ cá nhân
Làm việc độ cao từ 2m trở lên hoặc dưới 2m nếu dưới chỗ làm việc có chứng
ngại nguy hiểm phải có dây đai hoặc lưới an tồn trong xây dựng. Nếu khơng làm được
sàn thao tác có lan can an tồn trong xây dựng thì khơng cho phép người lao động làm
việc khi chưa đeo dây đai an tồn.
Khơng được thi cơng cùng một lúc ở hai hoặc nhiều tầng trên một phương
thẳng đứng, nếu khơng có thiết bị bảo vệ an toàn cho người làm việc ở dưới.
Không được làm việc trên giàn giáo, ống khói, đài nước, cột điện, trụ hoặc
dầm cầu, mái nhà hai tầng trở lên khi mưa to, giông, bão hoặc có gió từ cấp 5 trở lên. Sau
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Page 6
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
mỗi đợt mưa bão, có gió lớn hoặc sau khi ngừng thi công nhiều ngày, phải kiểm tra lại
các điều kiện an tồn trước khi thi cơng tiếp.
Cơng trường phải có sổ nhật ký an tồn lao động và ghi đầy đủ tình hình sự cố,
tai nạn, biện pháp khắc phục và xử lý trong quá trình thi cơng.
Cơng trường xây dựng, mọi vị trí làm việc đều phải giữ gọn gàng, ngăn nắp.
Các thiết bị, dụng cụ luôn phải đặt đúng nơi quy định, các chất thải, vật liệu thừa phải
được thu dọn thường xuyên.
I.4.
Biện pháp kỹ thuật an tồn lao động trong cơng trường xây dựng
Bố trí nơi đặt cảnh báo và nội quy an toàn lao động ở nơi dễ quan sát để đảm
bảo an tồn nhất.
Có phương án an tồn tổng thể và theo từng hạng mục phù hợp với bản vẽ an
toàn trong thiết kế xây dựng
Trang bị đầy đủ các biển cảnh báo đúng tiêu chuẩn biển báo an toàn trong xây
dựng. Các khu vực nguy hiểm tiềm ẩn nguy cơ dễ xảy ra tai nạn như hố sâu, mép sàn,
cửa hố thang, sàn thao tác phải đảm bảo che chắn an toàn.
Đảm bảo quy định tiêu chuẩn chiếu sáng, hệ thống chống sét.
Vật tư an tồn xây dựng trong thi cơng phải đúng quy định của nhà chế tạo,
không hư hỏng, nếu thiết bị yêu cầu kiểm định phải được kiểm định an toàn xây dựng và
đăng ký.
Xây dựng đầy đủ phương án xử lý sự cố (nếu có).
Có đầy đủ phương tiện chữa cháy theo quy định.
Thực hiện đảm bảo đúng quy trình thi cơng theo thiết kế và bản vẽ biện pháp
an tồn trong xây dựng
Cơng nhân làm việc trên cao phải có dây đai an tồn xây dựng khi làm việc
trên 2m hoặc nếu dưới 2m mà mặt sàn phía dưới mất an tồn thì đảm bảo có trang bị phải
thiết bị đủ tiêu chuẩn lưới an toàn trong xây dựng….
Đối với giàn giá phải có mâm và lắp đúng cách, có thang chữ A để sử dụng
trong các vị trí thích hợp.
(Tài liệu trên được tham khảo tại />
CHƯƠNG III. KỸ THUẬT THI CÔNG
I.
ĐỌC HỒ SƠ THIẾT KẾ
I.1.
Khái niệm bản vẽ xây dựng
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Page 7
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
Bản vẽ xây dựng là một tổ hợp mặt bằng, mặt bên, mặt đứng và mặt cắt của
các vật thể trong cơng trình.
Mục đích của bản vẽ xây dựng đó là cung cấp hình ảnh để bắt tay vào thực
hiện thi cơng, tránh sai sót, sự mơ hồ hay nhầm lẫn.
I.2.
Bản vẽ thực tế của cơng trình
Hình 2: Bản vẽ mặt bằng tầng trệt TL: 1/50
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Page 8
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
Hình 3: Bản vẽ mặt bằng lầu 1 TL: 1/50
Hình 4: Bản vẽ mặt bằng lầu 2 TL: 1/50
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Page 9
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
Hình 5: Bản vẽ mặt bằng lầu 3 TL: 1/50
Hình 6: Bản vẽ mặt bằng mái TL: 1/50
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Page 10
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
II.
THI CƠNG PHẦN MĨNG
Hình 6.1, 6.2: Bản vẽ mặt bằng móng
1. Chuẩn bị:
Trước khi thi cơng móng đơn hay bất cứ loại móng nào khác (cơng trình sử dụng
móng băng) thì cơng tác dọn dẹp mặt bằng, chuẩn bị vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị và
nhân cơng đều không thể thiếu. Công tác chuẩn bị càng kỹ thì giai đoạn thi cơng diễn ra
càng thuận lợi.
Hình 7: Công tác dọn dẹp mặt bằng
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Page 11
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
2. Đào móng:
Dựa vào hồ sơ thiết kế, xác định trục cơng trình trên bề mặt khu đất đã được san bằng
và đào móng theo trục. Sau đó dọn sạch khu vực móng vừa đào, nếu xuất hiện nước trong hố
móng thì dung bơm thủy lực hút khơ hết nước trước khi thực hiện các cơng đoạn thi cơng
móng tiếp theo
Hình 8,9: Cơng tác đào móng
3. Gia cơng cốt thép:
Chuẩn bị thép và kiểm tra chất lượng thép trước khi gia công cốt thép: thép sạch,
không gỉ sét, không bám bùn đất.
Các mối nối có thể dùng phương pháp buộc thủ cơng hoặc hàn mối nối (cơng trình
dung phương pháp buộc thủ cơng)
Hình 10: Cơng tác gia cơng cốt thép
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Page 12
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
4. Đóng cốt pha:
Trước khi tiến hành rót bê tơng thì giai đoạn đóng cốt pha cần được chú trọng. Chọn
ván khuôn không mục nát, gia cố chắc chắn bằng khung tại các vị trí tiếp xúc.
Yêu cầu: ván khuôn được đặt theo lười thép định trước, các thanh chống được kê trên
thanh gỗ dày ít nhất 4cm, tim móng và cột ln được định vị và xác định được cao độ.
Hình 11,12: Cơng tác đóng cốt pha
5. Đổ bê tơng móng
Trước khi đổ bê tơng móng, một cơng việc quan trọng trong quy trình làm móng đơn
chính là kiểm tra phần chân móng và trộn vữa. Phần chân móng phải khơ ráo, nếu có nước
đọng hoặc ẩm ướt phải làm khơ trước khi rót bê tơng. Thực tế, công thức trộn bê tông bao
gồm: 6 đá, 4 cát, 1 bao xi măng, 1.5 thùng nước nếu cát khô, 1 thùng nước nếu cát ướt.
Hình 13,14: Cơng tác đổ bê tơng móng
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Page 13
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
Trên thực tế, cơng trình sử dụng bê tơng M250, đá 1x2 cm, Rn= 110 KG/cm2
Lớp bê tông bảo vệ cho móng, dầm móng, cổ móng dày 5cm
Thép loại AII: Ra= 2700 KG/cm2
Bê tơng lót móng M100, đá 4x6 cm nếu đất ướt, nếu đất khơ thì dùng bê tông M150,
đá 1x2 cm, lớp bê tông dày 100 mm
Cốt đáy móng sâu 1.5 m so với đất hiện trạng và có thể thay đổi độ sâu tùy thuộc vào
lớp đất cứng.
Hình 15, 16: Hình ảnh chụp thực tế ngồi cơng trường
6. Tháo cốt pha móng và bảo dưỡng
Sau 1 đến 2 ngày, tiến hành tháo cốt pha móng và thực hiện công tác bảo dưỡng bê
tông.
Một số phương pháp bảo dưỡng bê tông: Sử dụng nước (phun nước liên tục lên bề
mặt bê tông), che chắn giữ ẩm (ván khuôn, bao nilong, bao bố ướt), sử dụng hợp chất dưỡng
hộ (phun hợp chất dưỡng hộ lên bề mặt bê tông để tạo thành màng không thấm, hạn chế việc
thất thốt độ ẩm)
Hình 17: Cơng tác tháo cốt pha và bảo dưỡng
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Page 14
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
(tài liệu được tham khảo tại />
III.
THI CÔNG PHẦN THÂN (KHUNG NHÀ)
Một hệ khung nhà bao gồm 5 thành phần chính:
- Cột nhà (phân bố chịu lực cho cơng trình)
- Dầm nhà (kết nối và truyền lực xuống đầu cột)
- Bản sàn (nâng đỡ các đồ vật trong nhà)
- Tường nhà (tường bao quanh nhà và tường phân chia)
- Cầu thang (bộ phận kết nối)
1. Thi cơng cột nhà
Hình 18: Bản vẽ mặt cắt ngang cột TL 1/20
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Page 15
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
1.1.
Xác định tim cột
Dùng hai máy đo kinh vĩ đặt theo hai phương vng góc để định vị vị trí tim cột,
các mốc đặt ván khn. Sơn đánh dấu các vị trí này để các đơn vị thi cơng dễ dàng xác
định các mốc, vị trí yêu cầu.
1.2.
Lắp dựng cốt thép
Yêu cầu:
- Cốt thép phải được dùng đúng số liệu, chủng loại, đường kính, kích thước, số lượng
và vị trí.
- Cốt thép phải sạch, khơng rỉ, khơng dính bẩn, đặc biệt là dầu mỡ.
thép
- Khi gia công cốt thép cần lưu ý tránh khơng làm thay đổi tính chất cơ lý của cốt
Lắp dựng cốt thép:
Cốt thép được gia cơng trước khi dựng, cắt ghép theo đúng hình dáng được
thiết kế, đặt theo từng chủng loại, buộc thành bó để thuận tiện cho việc di chuyển lên vị
trí lắp đặt.
Để có thể thi cơng được, q trình buộc thép phải diễn ra trước khi ghép ván
khuôn. Cốt thép đứng được buộc bằng dây thép mềm d = 1mm, các khoản nối phải đúng
yêu cầu kĩ thuật. Phải dùng các con kê bằng bê tơng để đảm bảo vị trí và chiều dày cho
lớp bảo vệ cốt thép.
Nối cốt thép theo tiêu chuẩn thiết kế: trên một mặt cắt ngang khơng nối q
25% diện tích tổng cộng của cốt thép chịu lực với thép trịn trơn và khơng q 50% với
thép có gờ. Chiều dài nối buộc theo TCVN 4453 - 95 và không nhỏ hơn 250mm với thép
chịu kéo và 200mm với thép chịu nén.
Việc lắp dựng cốt thép phải đảm bảo:
sau.
- Các bộ phận lắp dựng trước không được gây ảnh hưởng đến các bộ phận lắp dựng
- Có biện pháp giữ ổn định vị trí cốt thép, đảm bảo khơng biến dạng trong q trình
thi cơng.
- Sau khi lồng buộc xong cốt đai, cố định tạm và lắp ván khuôn cột.
1.3.
Lắp dựng ván khuôn cột
- Ván khuôn cột thường sử dụng là ván gỗ, ván thép tấm.
- Ván khn có thể lắp, tháo rời từng mảng từng mặt cột. Được dựng thủ cơng hoặc
dùng máy móc để lắp ghép.
- Kiểm tra, điều chỉnh vị trí ván khuôn bằng quả dọi hoặc máy kinh vĩ.
- Định vị bằng các cây chống xiên hoặc dây neo,..
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Page 16
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
1.4.
Đổ bê tông cột
- Đưa bê tông vào khối đổ qua cửa đổ thông qua máng.
- Chiều cao rơi tự do của bê tông không quá 2m.
- Đầm được đưa vào trong để đầm theo phương thẳng đứng, sử dụng đầm dùi, chiều
sâu mỗi lớp bê tông khi đầm từ 30 - 50cm, thời gian đầm khoảng 20 - 40s. Trong quá trình
đầm tránh làm sai lệch cốt thép
Lưu ý:
Với kết cấu có cửa, khi đổ đến cửa đổ thì bịt cửa lại và tiếp tục đổ phần trên.
Khi đổ bê tông cột, lớp dưới cột thường bị rỗ do các cốt liệu to thường ứ đọng
ở đáy cột, để khắc phục hiện tượng này, trước khi đổ bê tông ta nên đổ một lớp vữa xi
măng dày từ 10 - 20cm.
1.5.
Tháo dỡ ván khuôn
- Tháo dỡ ván khuôn một cách cẩn thận, tránh làm vỡ cấu kiện. Thời gian tối thiểu
tháo dỡ ván khuôn là 36 - 48h.
- Sau khi tháo ván khuôn, tiến hành bảo dưỡng trong 2 - 4 ngày để đảm bảo chất
lượng bê tơng.
Hình 19: cốp pha cột
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Page 17
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
2. Thi công dầm nhà
2.1.
Lắp dựng cốt thép
- Đảm bảo lắp ghép cốp pha đúng yêu cầu kĩ thuật: chân cốp pha đảm bảo lắp ghép
đúng vị trí, cốp pha đảm bảo chắc chắn, kiểm tra lại hình dáng, kích thước, khe hở của ván
khn, độ kín để đảm bảo trong q trình đổ bê tơng khơng bị mất nước.
- Kiểm tra cốt thép, sàn giáo, sàn thao tác. Sử dụng các ván gỗ để làm sàn công tác.
- Cốp pha dầm: thành cốp pha phải thẳng, không được cong vênh, kiểm tra độ cao của
đáy dầm.
Hình 20, 21: Công tác lắp dựng cốt thép
Lưu ý: Dầm phụ gác lên dầm chính.
Hình 22: Dầm phụ gác lên dầm chính
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Page 18
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
2.2.
Lắp dựng ván khn
- Ván khn dầm có dạng hộp dài, được ghép bởi hai mảng ván thành và một mảng
ván đáy, ván đáy đặt lọt vào giữa hai ván thành, chiều dày của ván đáy là 2-3cm, chiều dày
của ván thành 2-3cm, mặt trên ván thành bằng mặt bêtông.
- Thi công ván khuôn dầm phải tạo độ vồng 3/1000 nhịp của dầm.
- Có thể chống giữ ván thành bằng gơng mặt, thanh chống xiên bên ngồi, hoặc néo
bằng dây thép kết hợp với những thanh văng chống tạm bên trong, tùy theo chiều cao của
dầm.
- Để đảm bảo cây chống vững chắc, không lún, người ta đặt cây chống trên những
tấm ván lót dày 2-3cm, những tấm ván này đặt trên mặt phẳng ổn định, ở giữa ván lót và
chân cây chống có nêm điều chỉnh.
Hình 20, 21: Hình chụp thực tế ngồi cơng trường cơng tác lắp ván khn
2.3.
Đổ bê tơng dầm
- Trong cơng trình nhà ở dân dụng, chiều cao của dầm ít khi vượt quá 50cm, người ta
thường tiến hành đổ bê tông dầm cùng với bản sàn. Dầm được đổ bê tông theo kiểu bậc
thang từng đoạn khoảng 1m, đạt tới cao độ dầm rồi mới tiếp tục với các đoạn kế tiếp.
- Khi đổ bê tơng tồn khối dầm, chú ý sau khi đổ cột đến độ cao cách mặt đáy dầm từ
3 - 5cm, ta nên dừng lại 1 - 2 giờ để bê tơng có đủ thời gian co ngót sau đó mới tiếp tục đổ
bê tơng dầm và bản sàn.
Hình 22, 23: Công tác đổ bê tông dầm
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Page 19
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
3. Thi công sàn nhà
3.1. Lắp dựng cốt thép
Tương tự thi cơng lắp dựng cốt thép cho dầm
Hình 24: Công tác lắp dựng cốt thép sàn
3.2.
Lắp dựng ván khuôn
- Ván khuôn sàn được thi công cùng lúc với dầm, thành của coppha, dầm sẽ dùng để
kê mép của coppha sàn. Pan sàn thả bằng xà gồ 40x80, gỗ cách khoảng 450mm, được chống
bởi thanh chống đứng và hệ dàn giáo.
- Chân của hệ chống phải được gia cố bằng ván hoặc nền phải được lu đầm kỹ trước
khi chống. Sàn bị lún trong q trình đổ bêtơng nếu gặp trời mưa làm hỏng nền đất chống,
điều này cần phải chú ý có phương án khắc phục.
- Cốp pha sàn: kiểm tra độ võng, cao độ của đáy sàn tại nhiều vị trí khác nhau.
Hình 25, 26: Hình thực tế cơng tác lắp dựng ván khuôn sàn
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Page 20
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
3.3.
Đổ bê tơng sàn
- Bê tơng thi cơng sàn có mặt cắt ngang rộng, chiều dày nhỏ hơn, do vậy không cần
cốt thép khung và đai. Chiều dày sàn thường dày từ 8 đến 10cm. Bê tông sàn thường
không cần yêu cầu chống thấm, chống nóng như bê tơng mái. Bê tông phải được đổ theo
hướng giật lùi và thành một lớp, tránh hiện tượng phân tầng có thể xảy ra.
- Mặt sàn được chia thành từng dải để đổ bê tông, mỗi dải rộng từ 1 đến 2 m. Yêu cầu
khi đổ phải thực hiện theo đúng quy trình, đổ xong một dải mới sang dải tiếp theo. Khi đổ bê
tơng đến cách dầm chính khoảng 1m thì tiến hành thi cơng đổ bê tơng dầm chính. Đổ bê
tơng vào dầm đến cách mặt trên cốp pha từ 5 đến 10cm thì tiếp tục đổ bê tơng sàn. Sử dụng
đầm dùi để dùi chặt bê tơng dính kết với nhau.
- Lưu ý: đường vận chuyển bê tông phải cao hơn kết cấu của cơng trình. Đổ bê tơng
từ vị trí xa nhất so với vị trí tiếp nhận nguyên liệu, lùi dần về vị trí gần hơn. Và tránh không
để nước đọng ở hai đầu và các góc cốp pha, dọc theo các mặt vách hộp cốp pha.
Hình 27, 28: Cơng tác đổ bê tơng sàn
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Page 21
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
4. Thi công tường nhà
4.1. Công tác chuẩn bị
- Trộn vữa xi măng theo tỷ lệ cấp phối thiết kế.
- Gạch xây áp dụng cho cơng trình xây dựng thường là gạch chỉ, gạch lỗ. Gạch trước
khi xây phải được tưới hoặc được ngâm qua nước để đảm bảo độ ẩm của gạch trong khi thi
công, tránh trường hợp gạch hút ẩm của vữa xi măng gây nứt, vỡ mạch xây.
Hình 29: Hình thực tế hồ xây tường
Trên thực tế, hồ xây tường được trộn theo công thức:
2 thùng nước
1 bao xi măng
nước
Mở máy trộn hồ, cho thêm 70 xẻng cát, nếu thấy hồ khơ có thể cho thêm 3-4 nón
Hình 30: Hình thực tế máy trộn hồ
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Page 22
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
4.2.
Công tác xây tường
- Đầu tiên làm sạch bề mặt, sau đó lấy mốc và trải lớp vữa dày 15 – 20mm, miết
mạch đứng dày 5 – 10mm.
- Áp dụng xây theo nguyên tắc: “Ngang bằng, thẳng đứng, mạch không trùng” tức là
chiều ngang của các viên gạch xây nối tiếp nhau phải bằng phẳng, chiều đứng phải thẳng
không nghiêng ngả và cuối cùng là mạch vữa theo chiều đứng của 2 hàng gạch liên tiếp
không trùng nhau.
Nếu là tường bao ngồi thì viên gạch quay ngang bắt buộc là phải gạch đặc vì trong
quá trình sử dụng tránh bị thấm nước qua những lỗ rỗng của viên gạch (nếu xây bằng gạch
rỗng) sẽ gây ẩm, mốc cho tường.
- Tường xây lớp cuối cùng ở vị trí tiếp giáp giữa tường và dầm, sàn thì phải xây xiên
- Chiều dày trung bình của mạch vữa là 12mm (khơng nhỏ hơn 8mm và không lớn
hơn 15mm).
- Chiều cao cho một lần xây tường không lớn hơn 1,5m.
- Gia cố sắt râu cho tường vào kết cấu bê tông bằng hai cây sắt ϕ6 với tường 200, một
cây ϕ6 với tường 100. Khoảng cách 400mm theo phương đứng và nhô ra khỏi bề mặt bê
tông một đoạn là 500mm.Vách ngăn phải được xây ghép vào tường chính và được gắn neo
tường ở cách mỗi 4 hàng gạch.
- Các vị trí cửa phải sao cho Kích thước lỗ mở cửa bằng kích thước của cửa cộng
thêm mỗi bên 15mm, là độ hở để thao tác khi lắp dựng khung cửa.
- Vữa xi măng phải được chứa trong các máng vữa mục đích để tránh bị mất nước
vữa xi măng gây nứt nẻ vị trí mạch vữa và tránh bị lẫn các tạp chất khác.
Hình 31, 32: Cơng tác xây tường ngồi thực tế
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Page 23
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
Tiêu chuẩn xây tường gạch và cấu tạo của một viên gạch tiêu chuẩn của Việt Nam như
sau:
+ Kích thước: 220 x 105 x 55mm
+ Nặng: 2,5 – 3 kg/viên
+ Cường độ chịu lực ép (Mac) của viên gạch máy R = 75 – 200kg/cm2
+ Cường độ chịu lực ép của gạch thủ công: R = 35 – 75kg/cm2
Chiều dài gạch tiêu chuẩn bằng 2 lần chiều rộng của viên gạch cộng thêm mạch vữa
10mm. Khi xây dựng có thể quay dọc hoặc đặt ngang viên gạch để ăn khớp với nhau.
Với vữa xây, vữa là vật liệu dùng để kết dính các viên gạch thành một khối. Chiều
rộng vữa của tường xây gạch là 10 – 12mm.
Hiện nay, tiêu chuẩn xây dựng tường gạch phổ biến và thông dụng sẽ được áp dụng
theo kích thước sau:
+ Tường đơn hay còn gọi là tường một gạch, yêu cầu độ dày 105mm gồm cả lớp vữa
trát 2 bên là 130 – 140mm. Tường hay còn gọi là tường 10 hay tường con kiến.
+ Tường 2 gạch có độ dày khoảng 220mm, bao gồm cả vữa trát là 25cm. Tường này
còn có tên gọi khác là tường 22 hay tường đơi.
+ Tường 3 gạch có độ dày tầm 335mm bao gồm cả vữa trát là 37cm. Tường này còn
gọi là tường 33, thường dùng để xây nhà cao hơn 3 tầng hoặc xây tường móng.
+ Tường 4 gạch có độ dày 45mm bao gồm cả vữa là 48cm.
+ Chiều cao của tường phải đảm bảo độ cứng, độ ổn định dưới tác dụng của tải trọng
đứng và tải trọng ngang để cơng trình có thể chịu lực và khơng bị đổ, khơng bị nứt hay biến
dạng trong q trình sử dụng.
+ Với mác vữa 75, 50 thì tỉ lệ cao/dày (H/d) chỉ nên <= 20
+ Với mác 25 thì tỉ lệ cao/dày (H/d) chỉ nên <= 13
Trong quá trình xây tường gạch, lưu ý chiều dài của tường tốt nhất nên bằng bội số
chiều dài của viên gạch cộng thêm chiều dày mạch vữa 1 ÷ 1,2cm để giảm được số lượng
chặt gạch và đảm bảo phát huy được tối ưu và giúp cho cơng trình của bạn kiên cố và vững
chãi hơn.
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Page 24
BÁO CÁO THAM QUAN CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG
GVHD: TS. TRẦN MINH TÙNG
5. Thi công cầu thang
5.1. Lắp dựng ván khuôn, cốp pha
- Xác định vị trí tâm thang trên mặt bằng
- Xác định vị trí từng bậc thang trên hình chiếu bằng
- Dùng dây rọi để tịnh tiến vị trí các bậc thang lên cao độ thiết kế
thang
- Cốp pha dầm thang được đóng bằng ván ép dày để dễ uốn theo chiều xoắn của cầu
- Bậc thang hình dẻ quạt đóng bằng ván, chống đỡ bằng cây chống và dàn giáo
- Chú ý phải có sàn thao tác khi thi công ván khuôn cầu thang
- Yêu cầu của cốp pha cầu thang là phải kín, khít, chắc chắn và có cong mềm mại tự
nhiên, không được gãy khúc.
5.2.
Đổ bê tông cầu thang
- Để tiến hành đổ bê tông cầu thang, người ta cần xác định được độ dốc hợp lý của
bản cốt thép trước khi ghép cốp pha, đặt cốt thép. Có thể tiến hành bằng cách vạch lên tường
thang các vị trí của bậc cầu thang. Trường hợp cầu thang không nằm cạnh tường, cần căng
dây xác định trên bức tường gần nhất ngang với mặt bậc. Khi đổ bê tông cần lưu ý dùng tấm
chắ định hướng để tránh vữa bê tông rơi xuống đáy dốc.
- Độ sụt bê tông thường từ 10-13cm.
5.3.
Thi công sàn thang
Sàn thang được thi công sau khi đã đổ xong phần bê tông mặt sàn. Tùy vào tiến độ
thi cơng mà nhà thầu có thể lựa chọn thời gian để thi công sàn thang. Với các cơng trình
nhiều tầng, có thể thi cơng các mặt sàn xong sau đó mới tiến hành thi cơng tới cầu thang bộ.
Thi công bậc cầu thang:
- Bậc thang được thi công đổ theo khuôn ván bê tông mặt sàn cầu thang.
- Bậc thang được thi công sau khi đã đổ bê tơng mặt sàn cầu thang.
Hình 33, 34: Cơng tác thi công cầu thang thực tế
SVTH: NGUYỄ N HIỀ N VINH
MSSV: 81800633
Page 25