Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

SKKN kinh nghiệm thiết kế các chủ đề dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực qua các hoạt động đọc viết nói nghe từ chủ đề trữ tình dân gian việt nam trong chương trình ngữ văn 10 tập 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.56 KB, 71 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ANH SƠN I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ TÀI: KINH NGHIỆM THIẾT KẾ CÁC CHỦ ĐỀ DẠY HỌC
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC QUA
CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỌC-VIẾT-NÓI –NGHE TỪ CHỦ ĐỀ DẠY
HỌC “TRỮ TÌNH DÂN GIAN VIỆT NAM”TRONG CHƯƠNG
TRÌNH NGỮ VĂN 10-TẬP 1

1


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ANH SƠN I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ TÀI: KINH NGHIỆM THIẾT KẾ CÁC CHỦ ĐỀ DẠY HỌC
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC QUA
CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỌC-VIẾT-NÓI –NGHE TỪ CHỦ ĐỀ DẠY
HỌC “TRỮ TÌNH DÂN GIAN VIỆT NAM”TRONG CHƯƠNG
TRÌNH NGỮ VĂN 10-TẬP 1

2


Phần I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài


1.1.

Đề tài này được chọn xuất phát từ yêu cầu đổi mới dạy học, đưa

dạy học theo chủ đề vào chương trình, dạy học phát triển các kĩ năng
cho học sinh tiến tới tiệm cận chương trình giáo dục phổ thơng 2018
Alfred Adler có một câu nói rất nổi tiếng “Người dạy phải tin vào sức
mạnh tiềm tàng của học trò và anh ta phải nỗ lực hết sức để giúp học trị
mình trải nghiệm được sức mạnh này”. Sức mạnh tiềm tàng đó chính là
những năng lực nhất định mà mỗi học sinh đều có, thế nhưng nhiều khi nó
lại khơng phát triển được thành thế mạnh của cá nhân học sinh, thậm chí là
bị thui chột và mất đi. Antole France thì khẳng định: “Tồn bộ nghệ thuật
của sự giáo dục là nghệ thuật đánh thức sự tò mò bản năng của những trí óc
non trẻ nhằm thỏa mãn nó sau đó”. Nói cách khác yêu cầu cơ bản của dạy
học không phải là nhồi nhét tri thức vào cái đầu non nớt của trò mà là phát
huy sức mạnh tiềm tàng, phát huy năng lực cho học sinh. Người giáo viên
phải khơi dậy ngọn lửa khao khát tìm kiếm tri thức trong người học từ đó
làm nó bùng cháy, dẫn dắt học sinh đến với chân trời mới tự mình khám
phá những điều kì diệu của cuộc sống.
Xã hội đang phát triển với một tốc độ nhanh chóng. Tồn cầu hóa, kinh
tế tri thức, cơng nghệ thơng tin và truyền thông đã tác động mạnh mẽ đến
giáo dục và đào tạo ở tất cả các quốc gia. Không nằm ngồi dịng chảy đó,
giáo dục Việt Nam cũng đang có những bước chuyển mình lớn. Nghị quyết
số 29-NQ/TW khóa XI khẳng định phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục. Trong đó nhấn mạnh giáo dục từ trang bị kiến thức sang phát triển
năng lực và phẩm chất người học, gắn học lý thuyết với thực hành, kiến
thức giáo khoa và trải nghiệm thực tế. Thế nhưng, trong nhà trường hiện
nay vẫn chưa đáp ứng được u cầu đó.
Cơng văn 4612 BGDĐT-GDTrh ngày 3/10/2017 về việc hướng dẫn
thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành theo định hướng phát

3


triển phẩm chất và năng lực học sinh từ năm học 2017-2018 đã yêu cầu căn
cứ vào chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, lựa chọn các chủ đề,
xây dựng các chủ đề của từng môn học hoặc liên môn, hoạt động giáo dục
theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh phù hợp với điều
kiện thực tế của nhà trường.
Chương trình Ngữ Văn 2018 tiếp tục định hướng đổi mới toàn diện và
sâu sắc dạy học. Chương trình được xây dựng theo quan điểm tuân thủ các
quy định cơ bản trong chương trình tổng thể, dựa trên các cơ sở khoa học,
lấy việc rèn luyện các kĩ năng Đọc-Viết- Nói-Nghe làm trục chính xun
suốt cả ba cấp học; Xây dựng chương trình theo hướng mở; Đáp ứng yêu
cầu kế thừa, đổi mới và phát triển trên cơ sở chương trình truyền thống.
Mục tiêu của chương trình là phát triển phẩm chất và năng lực. Để đạt được
mục tiêu môn học, việc dạy học phải thông qua những kiến thức phổ thông
cơ bản về Tiếng Việt, Văn học và các hoạt động đọc, viết, nghe nói các
kiểu loại văn bản. Có nghĩa là với chương trình mới, hệ thống kiến thức về
Tiếng Việt và Văn học là phương tiện đề phát triển phẩm chất và năng lực
cho người học. Chương trình mới đã được đưa vào áp dụng cho lớp 1 từ
năm học 2020-2021, lớp 6 từ năm học 2021-2022 và tiến tới áp dụng vào
lớp 10 từ năm học 2022-2023, vì vậy vấn đề đổi mới dạy học để phát triển
phẩm chất và năng lực người học đã trở thành yêu cầu bức thiết.
1.2.

Đề tài này xuất phát từ thực tế dạy học theo chủ đề trong trường

phổ thông
Theo tinh thần đổi mới, xây dựng chủ đề dạy học đã trở thành yêu cầu
bắt buộc khi xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ Văn. Các tổ nhóm

chun mơn đã nhóm các bài học có nội dung liên quan thành chủ đề dạy
học và tiến hành dạy học theo chủ đề. Tuy nhiên trong thực tế, các chủ đề
dạy học chưa thực sự được tổ chức đạt được hiệu quả phát triển phẩm chất
và năng lực, chưa chú trọng rèn năng lực Đọc- Viết- Nói- Nghe cho người
học.
Vì vậy để nhằm hình thành được phương pháp dạy học các chủ đề một
cách có hiệu quả, phát huy năng lực người học theo đúng định hướng đổi
4


mới dạy học, chuẩn bị cho việc triển khai dạy sách giáo khoa mới Ngữ Văn
10 vào năm 2022 tôi thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “KINH
NGHIỆM THIẾT KẾ CÁC CHỦ ĐỀ DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC QUA CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỌC-VIẾTNÓI-NGHE TỪ CHỦ ĐỀ “TRỮ TÌNH DÂN GIAN VIỆT NAM” TRONG
CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10-TẬP 1” Đề tài mới mẻ về khoa học, trình
bày có hệ thống, dễ áp dụng trong chương trình dạy học. Mặc dù đã có
nhiều cố gắng nhưng đề tài khơng tránh khỏi cịn có những hạn chế, thiếu
sót. Chúng tơi mong nhận được sự góp ý của các cấp lãnh đạo và các đồng
nghiệp để đề tài được hồn thiện, có tính ứng dụng cao.
2.

Mục đích nghiên cứu
Đưa ra hướng thiết kế chủ đề dạy học chủ đề “Trữ tình dân gian Việt

Nam” theo hướng phát triển phẩm chất năng lực qua các hoạt động ĐọcViết-Nói-Nghe, từ đó khái quát lên một vài kinh nghiệm về thiết kế các chủ
đề dạy học để phát triển năng lực học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy
học.
3.

Nhiệm vụ nghiên cứu


-Thiết kế chủ đề “ TRỮ TÌNH DÂN GIAN VIỆT NAM” qua các hoạt động
Đọc-Viết-Nói-Nghe để phát triển năng lực người học.
-Khái quát thành kinh nghiệm dạy học để ứng dụng cho việc tổ chức các
hoạt động dạy học theo chủ đề có thể phát huy tốt năng lực người học.
4.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

-Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động dạy học cho học sinh nhằm phát
triển kĩ năng Đọc-Viết-Nghe-Nói.
-Phạm vi nghiên cứu: Các tác phẩm trữ tình dân gian Việt Nam trong
chương trình Ngữ Văn 10 hiện hành.

5


5.

Phương pháp nghiên cứu

5.1.

Phương pháp tổng hợp lý luận và thực tiễn
Phương pháp này sử dụng để khái quát những vấn đề lí luận dạy học

theo hướng phát triển năng lực, rèn luyện các kĩ năng Đọc-Viết-Nói- Nghe.
Mặt khác tổng hợp các nghiên cứu thực tiễn của bản thân để từ đó tìm ra
hướng thiết kế chủ đề dạy học phát triển phẩm chất năng lực học sinh qua
các hoạt động Đọc-Viết-Nói-Nghe.

5.2.

Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Chúng tơi tiến hành thực nghiệm sư phạm trong giờ dạy hàng ngày

bằng cách xây dựng nội dung thực nghiệm, tiến hành thực nghiệm, đánh
giá kết quả thực nghiệm để thấy được tính khả thi của đề tài và khả năng
ứng dụng trong môi trường dạy học ở bậc trung học phổ thông. Sử dụng
phương pháp khảo sát, điều tra, phương pháp so sánh, đối chiếu, phương
pháp thống kê.

6


Phần II.

PHẦN NỘI DUNG

1.

Cơ sở lý luận

1.1.

Lý thuyết dạy học theo hướng phát triển năng lực.
-

Vấn đề dạy học theo hướng phát triển năng lực đã được đề cập

nhiều trên phương diện lý thuyết. Giáo trình “Phương pháp dạy học

văn ở trường phổ thông” của Niconxki . Cuốn “Phương pháp dạy
học văn”- tập 1- Phan Trọng Luận chủ biên, xuất bản năm 2004.
Cơng trình “Một số vấn đề về phương pháp dạy học văn trong
nhà trường” NXB Giáo dục - Nguyễn Hữu Quát, Hoàng Hữu Bội
tuyển chọn và giới thiệu.... Ngoài ra “Tài liệu tập huấn dạy học và
kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh”
của Vụ giáo dục trung học, lưu hành nội bộ, xuất bản năm 2004.
Nhìn chung, các tác giả đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát
huy các năng lực cho học sinh.Tuy nhiên, tất cả những cơng trình
nghiên cứu để dạy học theo hướng phát triển năng lực đều đang dừng
lại ở lý thuyết. Những cơng trình nghiên cứu đưa ra kinh nghiệm cụ
thể để triển khai bài dạy theo hướng phát triển năng lực lại gần như
chưa có, nên nhiều giáo viên thực sự rất lúng túng. Vì vậy, cần thiết
phải có một cơng trình nghiên cứu với những kinh nghiệm cụ thể để
giáo viên tiếp cận và áp dụng vào dạy học.
1.2.

Đặc trưng của dạy học theo hướng phát triển năng lực.
Trên tinh thần đổi mới phương pháp dạy học, Bộ GD&ĐT chủ

trương đổi mới toàn diện sâu sắc phương pháp dạy học, tạo ra sự chuyển
biến cơ bản về hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
trong các trường trung học. Cụ thể chuyển từ chương trình định hướng nội
dung sang chương trình định hướng năng lực.
Chương trình giáo dục định hướng năng lực hay còn gọi là dạy học
định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỉ
XX và ngày nay trở thành xu thế giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng
năng lực nhằm phát triển năng lực người học.
7



Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của
việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân
cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực
tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của
cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trị của người
học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình
định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng năng lực tập trung
vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của
quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ “điều khiển
đầu vào” sang “điều khiển đầu ra”, tức là chú trọng đến kết quả học tập của
học sinh.
Dạy học theo hướng phát triển năng lực có ưu điểm lớn là tạo điều
kiện quản lí chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng
lực vận dụng của học sinh. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch,
không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến lỗ hổng tri
thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Ngồi ra chất lượng giáo dục
khơng chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện.
Vì vậy cần tìm ra con đường dạy học thích hợp để vừa phát triển năng lực
học sinh, đáp ứng yêu cầu giáo dục mới, vừa đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ
năng.
1.3.

Các năng lực cần hình thành trong dạy học môn Ngữ Văn trong

nhà trường THPT.
Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức các kiến thức,
kỹ năng và thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,...nhằm đáp ứng hiệu
quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Theo
Quebec – Ministere, 2004, năng lực là khả năng làm chủ và vận dụng hợp

lí các kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động
một cách có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống.
Năng lực được hình thành trên cơ sở các nguồn lực, cụ thể là các kiến
thức, kĩ năng. Kiến thức, kỹ năng chuyển hóa thành năng lực khi chúng kết
hợp với nhau và các yếu tố khác để giải quyết hiệu quả một nhiệm vụ, vấn
8


đề trong một hồn cảnh, tình huống nhất định, đặc biệt là tình huống thực
tiễn. Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể giải thích khái niệm năng
lực như sau: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển
nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện cho phép con người huy
động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như
hứng thú, niềm tin, ý chí...thực hiện thành công một loại hoạt động nhất
định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”( Trích dẫn theo
tài liệu “Tìm hiểu chương trình giáo dục phổ thơng, chương trình tổng
thể”- Chương trình etep-Trường ĐHSP Hà Nội) Đối với học sinh cần hình
thành các năng lực cơ bản sau: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực tự quản lý; Năng lực giao tiếp và hợp
tác; Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; Năng lực sử
dụng ngơn ngữ; Năng lực tính tốn.
Theo tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực học sinh” của Bộ GD&ĐT, Vụ trung họcChương trình phát triển giáo dục trung học - Các năng lực mà môn học
Ngữ Văn hướng tới được thể hiện như sau: Năng lực giải quyết vấn
đề;Năng lực tư duy sáng tạo; Năng lực hợp tác; Năng lực tự quản bản
thân; Năng lực giao tiếp Tiếng Việt; Năng lực cảm thụ thẩm mĩ.
2.

Cơ sở thực tiễn: Thực trạng dạy học theo yêu cầu phát triển


năng lực, rèn luyện kĩ năng qua các hoạt động Đọc-Viết-Nói-Nghe mơn
Ngữ Văn trong nhà trường THPT.
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là định hướng
dạy học đúng đắn. Tuy nhiên trong thực tế dạy học ở nhà trường phổ
thông hiện nay, vấn đề này còn khá mới mẻ. Bằng kinh nghiệm của
một giáo viên đứng lớp và qua khảo sát giờ dạy của các đồng nghiệp
chúng tơi thấy có những vấn đề sau:
-

Về phía giáo viên, cơ bản vẫn cảm thấy mơ hồ trong việc tổ
chức một giờ dạy theo hướng phát triển năng lực, chưa phân định
được cụ thể sự khác biệt giữa dạy học theo hướng phát triển năng lực
và dạy học theo định hướng nội dung. Vì vậy trong dạy học vẫn chưa
9


có được sự thay đổi rõ nét sang dạy học theo định hướng nội dung.
Đặc biệt trong các giờ dạy chưa có sự chủ động phát triển năng lực
học sinh thơng qua các hoạt động cụ thể Đọc -Viết- Nói Nghe. Trong
khi đó, kiểm tra đánh giá theo hướng phát huy năng lực học sinh
đang được áp dụng vào các kì thi chung quốc gia, và nhất là sau năm
học 2022-2023 khi sách giáo khoa mới được đưa vào giảng dạy thì
u cầu dạy học phát triển năng lực thơng qua các hoạt động dạy học
cụ thể càng phải được thực hiện nghiêm túc và hiệu quả. Vì vậy vấn
đề đặt ra là phải nhanh chóng tìm ra một con đường cụ thể với những
cách thức, các bước tiến hành rõ ràng được minh chứng trên một bài
dạy. Để từ đó, người dạy rút kinh nghiệm và đáp ứng được yêu cầu
dạy học mới.
-


Về phía học sinh, với tốc độ phát triển nhanh chóng của cơng
nghệ thơng tin, khả năng nắm bắt thông tin của học sinh ngày càng
cao. Trong khi đó dạy học trong nhà trường vẫn cịn chú trọng vào
việc truyền thụ khối lượng tri thức hơn là phát triển các năng lực để
học sinh biết cách vận dụng, tìm kiếm tri thức cho riêng mình, biến
học tập thành quá trình tự học, học tập suốt đời. Bên cạnh đó, một
thực tế khơng thể phủ nhận là tình trạng chán học văn của học sinh.
Học sinh ngày càng tỏ ra uể oải, không hợp tác trong các giờ văn mà
chỉ có giáo viên thuyết giảng, phải ghi chép một lượng kiến thức văn
rất lớn mang tính hàn lâm cao.

-

Xuất phát từ những khía cạnh thực tế đó, chúng tôi cho rằng
việc xác định được cách thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển
năng lực có ý nghĩa vô cùng quan trọng hiện nay, để đưa dạy học
ngày càng gần với đời sống, có tính thực tiễn, tính ứng dụng cao
hơn.

10


3.

Thiết kế chủ đề dạy học theo hướng phát triển năng lực, rèn

luyện kĩ năng qua các hoạt động Đọc-Viết-Nói-Nghe
3.1.

Giới thiệu chung về chủ đề: “Trữ tình dân gian Việt Nam”


Chủ đề “Trữ tình dân gian Việt Nam” bao gồm:
- Ca dao than thân yêu thương tình nghĩa (Dạy bài 1,4,6)
- Ca dao hài hước (Dạy bài 1,2)
- Khuyến khích tự đọc: Lời tiễn dặn, Ca dao yêu thương tình nghĩa(bài
2,3,5), Ca dao hài hước (bài 3,4).
- Tự chọn: Luyện tập về ca dao
Kế hoạch dạy học/Phân phối chương trình của của tổ Ngữ Văn THPT Anh
Sơn I

11


I.Yêu cầu cần đạt:
1. Phẩm chất: Chủ đề này bồi dưỡng cho học sinh tình yêu, thái độ trân
trọng những giá trị thơ ca trữ tình dân gian Việt Nam; có ý thức giữ gìn
phát huy những giá trị văn học dân tộc; bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp
của con người Việt Nam như yêu nước, nhân ái, thủy chung, nghĩa tình…
2.Về năng lực:
a. Đọc hiểu: Yêu cầu học sinh nhận biết và phân tích được những đặc sắc
nghệ thuật trong ca dao: Thể thơ, ngơn ngữ, hình tượng, hình ảnh, biện
pháp tu từ…Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà
văn bản muốn gửi đến người đọc thơng qua hình thức nghệ thuật của văn
bản: Nỗi niềm xót xa cay đắng, tình u thương thủy chung đằm thắm, ân
tình của người bình dân trong xã hội cũ; Cảm nhận được tiếng cười lạc
quan, trào lộng, thơng minh, hóm hỉnh của người bình dân cho dù cuộc
sống nhiều vất vả lo toan. Phân tích và đánh giá được giá trị nhận thức,
giáo dục và thẩm mĩ của tác phẩm; phát hiện được giá trị văn hóa, triết lí
nhân sinh từ văn bản. Liên hệ, so sánh, kết nối: Liên hệ ca dao với các tác
phẩm thơ hiện đại: Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm), Việt Bắc (Tố Hữu)…

Biết vận dụng những kiến thức về thể loại để đọc hiểu tác phẩm cùng thể
loại.
b.Kĩ năng viết: Yêu cầu viết đoạn văn trình bày cảm nhận về một hình ảnh
trong bài ca dao. Viết bài văn về một câu, một bài ca dao, mở rộng viết các
văn bản cùng chủ đề.
c.Kĩ năng nói và nghe: Yêu cầu học sinh biết trình bày ý kiến của bản
thân về các vấn đề liên quan. Nắm bắt được nội dung, quan điểm của người
nói, biết phản biện, biết bày tỏ quan điểm của bản thân.
3.2.

Thiết kế hoạt động Đọc chủ đề “Trữ tình dân gian Việt Nam”:
CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA
(Số tiết: 2 tiết)

I.Mục tiêu
12


1. Yêu cầu cần đạt:
Giúp học sinh hiểu và cảm nhận tiếng hát than thân và tiếng hát yêu
thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến xưa qua
nghệ thuật riêng đậm đà màu sắc dân gian của ca dao.
2. Năng lực: Qua bài học, các em có thể hình thành và phát triển được các
năng lực:
* Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực hợp tác.Năng lực
tự học. Năng lực sáng tạo.Năng lực giao tiếp tiếng Việt. Năng lực thẩm mĩ.
*Năng lực đặc thù: Giúp học sinh biết tư duy và cảm nhận, giải quyết tốt
các đơn vị kiến thức như sau:
- Biết cách đọc: Diễn cảm, đọc hiểu…
- Nêu những nét chính về ca dao than thân yêu thương tình nghĩa; phát hiện

ra được dấu hiệu ngôn ngữ trong ca dao, xác định thể thơ; xác định nhân
vật trữ tình…
- Chỉ ra được và cắt nghĩa một số từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ trong
các bài ca dao than thân yêu thương tình nghĩa.
- Chỉ ra những đặc điểm về kết cấu, vần nhịp của thể thơ; Nêu cảm xúc của
nhân vật trữ tình trong từng câu, cặp câu và cả bài.
- Đánh giá việc sử dụng ngôn ngữ trong các bài ca dao; đánh giá tác dụng
của thể thơ trong việc thể hiện nội dung; trình bày được suy nghĩ về tâm
trạng của nhân vật trữ tình trong câu, cặp câu/ bài ca dao; có thể liên hệ, so
sánh, mở rộng với các bài ca dao khác không nằm trong các ngữ liệu…
3. Phẩm chất: Phát triển cho học sinh những phẩm chất: trách nhiệm, nhân
ái, yêu nước:
- Nhân ái, trách nhiệm: Đồng cảm với tâm hồn người lao động và yêu quý
những sáng tác của họ. Trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người lao động
cùng những ước mơ, khát vọng của họ. Biết lên án những chế độ XH bất
cơng, ngang trái, cùm trói và chi phối tới cuộc sống con người cá nhân. Từ
đó biết xây đắp những giá trị cuộc sống tốt đẹp.
13


-Yêu nước: Biết sưu tầm, quảng bá và phát huy những tác phẩm VHDG
của dân tộc VN. đó là một cách bày tỏ tình yêu đối với những di sản văn
học mang tính truyền thống của đất nước.
II. Thiết bị và học liệu
Hoạt động

Thiết bị, học liệu

Hoạt động 1: Xác định nhiệm vụ- Phiếu học tập
học tập


- Giấy Ao, bút

Hoạt động 2: Hình thành kiến- Máy chiếu
thức mới

- Giấy Ao, bút viết…
- Tranh vẽ minh họa
- Phiếu học tập

Hoạt động 3: Luyện tập

- Phiếu học tập

III. Tiến trình dạy học
* Hoạt động 1: Xác định nhiệm vụ học tập (5 phút)
a.Mục tiêu:
-HS phát hiện và tìm được các ngữ liệu ca dao điền vào nội dung còn trống.
- Đưa ra vấn đề của bài học
b.Nội dung: Hoạt động nhóm thực hiện nhiệm vụ học tập.
c.Sản phẩm:
-

Những bài ca dao có hỏi đáp của các nhân vật trữ tình. Câu trả lời

hoạt động nhóm của học sinh/
-

Sản phẩm đạt yêu cầu, đúng thời gian.


d. Tổ chức hoạt động:
B1.GV chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV chia lớp thành 6 nhóm; mỗi nhóm 2 bàn học. Thời gian: 5 phút.
14


- GV phát giấy Ao và bút viết.
- GV cung cấp một số ngữ liệu qua phiếu bài học:
“– Gặp đây mận mới hỏi đào
Vườn hồng đã có ai vào hay chưa?
.......................................................”
“– Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
.......................................................”
u cầu các nhóm tìm lời đáp cho các bài ca dao trên.
-Câu hỏi thảo luận để tạo mâu thuẫn nhận thức, đặt ra vấn đề chính cho bài
học: Ngay từ thơ bé, ca dao đã theo ta vào giấc ngủ trong lời ru của mẹ.
Nhà thơ Xuân Diệu cho rằng : “Ca dao là một thứ máu của Tổ quốc”.
Anh /chị có đồng tình với ý kiến trên hay khơng? Vì sao?
B2: Hs Thực hiện nhiệm vụ học tập: Hs làm việc theo nhóm
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận: Gv yêu cầu một số nhóm trình bày
B4: Kết luận và nhận định
- GV Nhận xét sản phẩm của HS, GV nêu ra vấn đề bài học: “Ca dao là
cây đàn muôn điệu của đời sống tâm hồn người lao động”, là muôn điệu
âm thanh, muôn điệu cảm xúc vui buồn hờn giận của người lao động. Ca
dao than thân là điệu trầm buồn, ca dao yêu thương tình nghĩa cất lên điệu
yêu thương tha thiết…Ca dao là máu nuôi dưỡng tâm hồn Tổ Quốc.
* Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới (60 phút)
a.Mục tiêu:
-Định hướng cho học sinh nắm được khái niệm, phân loại, các đặc trưng cơ

bản của ca dao từ đó vận dụng tốt vào cảm nhận, phân tích các bài ca dao
cụ thể.

15


-Rèn năng lực sáng tạo, giao tiếp và sử dụng ngơn ngữ khi sử dụng PP Tia
chớp kết hợp đóng vai.
- Phát triển phẩm chất trách nhiệm, yêu nước…
b.Nội dung: Làm rõ đặc trưng thể loại ca dao, từ đó vận dụng tốt vào cảm
nhận, phân tích các bài ca dao cụ thể.
-Học sinh phân tích được các cơng việc cần thực hiện để hồn thành các
nhiệm vụ của nhóm.
-Giáo viên nhận xét phần hoạt động của học sinh, yêu cầu học sinh ghi
chép lại những nội dung thu nhận vào vở theo sơ đồ tư duy.
c.Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
b.Tổ chức thực hiện:
I. Tìm hiểu chung về ca dao than thân yêu thương tình nghĩa.
B1.GV chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Hai học sinh vào vai nhà nghiên cứu phê bình Vũ Ngọc Phan và phóng
viên phỏng vấn. HS có hóa trang để vào vai tìm hiểu những vấn đề về ca
dao. (Hệ thống câu hỏi và câu trả lời đã được chuẩn bị trước)
B2: Hs Thực hiện nhiệm vụ học tập: GV mời hai HS lên trước lớp, kết
hợp đóng vai và phỏng vấn, những học sinh ở dưới ghi chép những gì thu
nhận được bằng sơ đồ tư duy
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận:
-Nhóm được giao nhiệm nhập vai trình bày
-Những học sinh dưới lớp theo dõi, ghi chép theo sơ đồ tư duy theo các nội
dung:
Ca dao


16


Phương thức biểu đạt

Nội dung

Nghệ thuật

Phân loại

- GV quan sát, bao quát lớp, lưu ý những điều đạt và chưa đạt để uốn
nắn, rút kinh nghiệm.
B4: Kết luận và nhận định
- Sau khi cuộc phỏng vấn kết thúc, GV kiểm tra việc tiếp thu kiến thức ở 12 em, GV nhận xét, chốt ý các đặc trưng của ca dao than thân yêu thương
tình nghĩa:
+Ca dao là thể loại trữ tình của văn học dân gian, diễn tả đời sống tâm
hồn tình cảm của người dân lao động. Đây là thể loại có giá trị thẩm mĩ
cao, tạo được sức hấp dẫn lâu dài với bạn đọc.
+Thể thơ quen thuộc của ca dao là lục bát, lục bát biến thể, song thất lục
bát. Ngôn ngữ trong sáng giản dị, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như ẩn
dụ, hoán dụ…
+Phân loại có ca dao than thân, ca dao hài hước, ca dao yêu thương tình
nghĩa.
II. Đọc hiểu các văn bản:
*Tìm hiểu chung:
a.Mục tiêu:
- HS biết cách đọc diễn cảm, vận dụng ngôn ngữ sáng tạo
- Qua phương pháp trực quan và đàm thoại, gợi mở, HS phát triển được

năng lực ngôn ngữ, thẩm mỹ, giải quyết vấn đề sáng tạo cùng với khả năng
tự học qua thực hiện tốt nhiệm vụ GV chuyển giao.
b.Nội dung hoạt động:
-Học sinh đọc - hiểu văn bản; xác định chủ đề của các bài ca dao bằng cách
tìm tranh đốn nội dung.
-1 HS đọc diễn cảm theo hướng dẫn,
c.Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
d.Tổ chức thực hiện:
17


B1.GV chuyển giao nhiệm vụ học tập:
-GV mời một HS đọc văn bản
- GV hướng dẫn giọng đọc phải phù hợp với giọng điệu từng bài, chú ý
cách ngắt nhịp chẵn.
- GV chuẩn bị ba bức tranh minh họa các bài ca dao 1, 4 và 6 yêu cầu 3 HS
tìm chủ đề bằng cách lật đáp án cuối tranh.
B2: Hs Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS hoàn thành trò chơi;
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận: Hs trình bày. Dự kiến sản phẩm của
học sinh:
+ Bài 1: Lời than thân của người phụ nữ. 🡪 Ca dao than thân.
+ Bài 4: Nỗi niềm thương nhớ người yêu. 🡪 Ca dao yêu thương tình nghĩa.
+ Bài 6: Nghĩa tình gắn bó vợ chồng thủy chung. 🡪 Ca dao yêu thương
tình nghĩa.
B4: Kết luận và nhận định
GV viên nhận xét góp ý cách đọc của học sinh về giọng điệu, cử chỉ, tư thế,
nét mặt, lưu ý học sinh về phương cảm thụ tác phẩm trữ tình dân gian ở
phương diện khái quát:
-Xác định nhân vật trữ tình
-Cảm nhận bài ca dao từ các yếu tố nghệ thuật ngôn từ, hình ảnh, biện

pháp tu từ, giọng điệu…
-Rút ra tâm trạng nhân vật trữ tình
*Đọc hiểu chi tiết:
*Đọc hiểu bài ca dao số 1: Thân em như tấm lụa đào…
a. Mục tiêu
-Học sinh nắm được những đặc điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật của
bài ca dao than thân số 1
-Hiểu và cảm thông, đồng điệu với thân phận người phụ nữ xưa, phát triển
phẩm chất nhân ái, trách nhiệm.
18


- Biết liên hệ với số phận người phụ nữ ngày nay, rèn năng lực giải quyết
vấn đề sáng tạo, năng lực hợp tác, thẩm mỹ...
b.Nội dung: HS tìm hiểu bài ca dao số 1 qua PP Hợp tác (thảo luận nhóm)
c.Sản phẩm: Câu trả lời và sản phẩm nhóm của học sinh
d.Tổ chức thực hiện:
B1.GV chuyển giao nhiệm vụ học tập:
+ GV chia lớp thành 6 nhóm thảo luận câu hỏi phát hiện các yếu tố nghệ
thuật quan trọng, cảm thụ giá trị nghệ thuật của bài ca dao theo phiếu học
tập sau. Thời gian 7 phút
Nhân vật trữ tình

Cơ sở xác định

Từ hay, hình ảnh, biện pháp tu từ

Ý nghĩa nghệ thuật

Tâm


trạng

nhân vật trữ
tình

+ Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm thảo luận chốt lại bài học, vận dụng liên
hệ với đời sống, với bản thân
Câu 1: Bài ca dao cho ta biết hiện thực nào đáng lên án trong xã hội cũ?
………………………………..…………….……………………………
Câu 2: Nhân vật trữ tình trong bài ca dao có phải là một trường hợp
đặc biệt trong xã hội cũ không?

19


………………………………..…………….…………………………
Câu 3: Có phải chỉ người phụ nữ trong xã hội ngày xưa bị phụ thuộc
mới khổ không? Chúng ta cần phải làm gì để cuộc sống của mình tốt đẹp?
………………………………..…………….…………………………
B2: Hs Thực hiện nhiệm vụ học tập: Trong quá trình HS tiến hành thảo
luận nhóm, GV quan sát, theo dõi và giải đáp, hỗ trợ những vướng mắc cho
các em.
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận: Hết thời gian, GV u cầu HS trình
bày sản phẩm, hồn thiện nhiệm vụ của mình.
B4: Kết luận và nhận định
- GV nhận xét hoạt động nhóm của học sinh theo Rubrics sau
Tiêu chí

Tốt


Sự tham gia

Tham
đầy

Khá
gia Tham
đủ

Trung bình

Cần điều chỉnh

gia Tham

gia Tham

gia

và đầy đủ, chăm nhưng

nhưng

xuất

chăm chỉ làm chỉ làm việc thường

hiện


những

phí công

việc

gian không

liên

việc trong tất trên lớp hầu lãng
cả thời gian hết thời gian

thời

trong lớp

và ít khi quan tới nội
làm việc

dung

được

giao
Trao
tranh

đổi Chú ý trao Thường lắng Đơi
luận đổi,


trong nhóm

nghe

lắng nghe

cẩn khơng lắng nghe

cẩn thận ý kiến nghe ý kiến của

thận các ý của
kiến

khi Không

người của người khác,

của khác. Đôi khi khác.

những người đưa ra ý kiến Thường
khác, đưa ra

đóng

lắng
ý

kiến
người

khơng

góp

ý

kiến riêng

khơng có ý
20


ý

kiến

cá của bản thân

nhân

kiến riêng
trong hoạt
động

của

nhóm
Sự hợp tác

Tơn trọng ý Thường tôn Thường tôn Không

kiến

thành trọng ý kiến trọng

viên

khác, của

tôn

ý trọng ý kiến

thành kiến

của của người khác

đưa ra ý kiến viên khác và thành viên và không hợp
chung

hợp tác đưa khác nhưng tác đưa ra ý
ra

ý

kiến chưa đưa ra kiến chung

chung

ý


kiến

chung
Sự sắp xếp Hồn
thời gian

thành Thường hồn Khơng

hồn

cơng

việc thành

cơng hồn thành thành

được

giao việc

được công

đúng

thời giao

đúng được giao thời gian và

hạn,


không thời

làm đình trệ khơng

nhiệm

việc vụ giao đúng
thời thường

gian, đúng

buộc

làm gian và làm nhóm

tiến

triển đình trệ tiến

cơng

việc

việc

của

nhóm

phải


điều chỉnh

đình trệ

việc hoặc tham gia

trình cơng

cơng

việc của

của nhóm

góp ý.

nhóm

Câu trả lời

Nội dung

Khơng

Câu trả lời

Câu trả lời

Khơng hồn


đúng

trọng đúng

trọng chưa đúng thành nội dung

tâm,

có tâm,

nhận trọng tâm, yêu cầu, không

những

phát diện

được chưa

xác nắm

được

hiện sâu sắc những vấn đề định được những vấn đề
về vấn đề

cơ bản của vấn đề cơ cơ bản của văn
21



văn bản

bản

của bản

văn bản
-Giáo viên khắc chốt các nội dung cơ bản của bài học:
+Nhân vật trữ tình: Người con gái→Ca dao than thân cất lên khi con
người cảm nhận cuộc đời mình là buồn, là khổ than thở về những khổ đau
bất hạnh của kiếp người. Trong xã hội cũ, người con gái chịu nhiều thiệt
thịi, đắng cay. Vì thế ca dao than thân về thân phận người con gái cất lên
rất nhiều. Bài ca nào cũng hay, đầy xót xa, gợi nhiều xúc cảm, suy nghĩ
trong lịng người đọc.
+Ngơn từ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật đặc sắc:
-Thân em: Chữ “thân” gợi thân phận nhỏ bé, mong manh, yếu ớt,
“em” ngọt ngào, đầy nữ tính→Em tự than, tự ý thức về bản thân.
-Hình ảnh so sánh “tấm lụa đào” lột tả vẻ đẹp mỏng manh, yêu kiều,
quý phái. Sắc đào tươi tắn, căng tràn đầy sức sống.→Em tự ý thức được về
vẻ đẹp bản thân, tự hào về nhan sắc, giá trị của con người mình. Nói nhà
phê bình Phan Huy Dũng, hình ảnh “tấm lụa đào” có thể tự nó đứng ra,
trở thành một biểu tượng xứng đáng để tôn vinh vẻ đẹp người phụ nữ.
-Tương quan ngôn từ: “Phất phơ-chợ-tay ai” diễn tả một thân phận
gả bán, phụ thuộc “ai”. Giữa chốn mua bán xô bồ, em phải cố gắng “phất
phơ” phô diễn hết vẻ đẹp để trở thành món hàng đắt giá. Em buồn tủi xót
xa cho một nhan sắc rực rỡ lại mang thân phận bấp bênh. Em đầy lo âu,
liệu có “ai” nhận ra vẻ đẹp và trân trọng nâng niu một “tấm lụa đào”
-Lời than của em là lời chung của số phận người con gái xưa khơng có
quyền quyết định hạnh phúc và tương lai của chính mình, là lời ốn thán tố
cáo một xã hội không trân trọng người phụ nữ, lời khát khao hạnh phúc

cháy bỏng

22


-Trong xã hội hiện nay, nhiều người phụ nữ vẫn cịn có cuộc sống khơng
hạnh phúc. Hãy trân trọng người phụ nữ, một nửa của thế giới và hãy là
người phụ nữ mạnh mẽ, làm chủ cuộc đời và hạnh phúc của chính mình.
*Đọc hiểu bài ca dao số 4: Khăn thương nhớ ai…
a.Mục tiêu:
-HS biết cách phân tích bài ca dao theo đặc trưng thể loại
-Nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật bài ca dao.
-Hiểu và đồng cảm, trân trọng nỗi niềm cũng như vẻ đẹp tâm hồn của
người con gái trong XHPK
-Phát triển năng lực, phẩm chất hợp tác, giải quyết vấn đề sáng tạo, ngôn
ngữ, thẩm mỹ,nhân ái, trách nhiệm...
b.Nội dung:Tìm hiểu chung về bài ca dao số 4
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d.Tổ chức thực hiện:
B1.GV chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV cho HS đọc lại bài ca dao số 4. Sau đó, GV nêu câu hỏi, yêu cầu HS
trả lời.
+ Nhân vật trữ tình trong bài ca dao này là ai?
+ Nhân vật ấy đang sống trong tâm trạng như thế nào?
+ Nỗi niềm của cô gái được thể hiện qua những biện pháp nghệ thuật,
ngơn từ, hình ảnh nào?
-Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm theo kĩ thuật khăn
trải bàn: Chọn một trong các hình ảnh: Khăn- đèn- mắt, trình bày cảm nhận
về giá trị biểu đạt của hình ảnh.
-Giáo viên gợi ý về phương pháp cảm nhận hình ảnh có tính biểu tượng cao

+ Hình ảnh đó được sử dụng với bạn pháp nghệ thuật gì?

23


+ Vì sao khi nhớ người u, cơ gái lại mượn hình ảnh đó để diễn tả nỗi
niềm?
+Hình ảnh đó đã khắc họa như thế nào?
+Qua hình ảnh đó em cảm nhận được điều gì về tâm hồn của người con
gái?
-Câu hỏi phân tích hai câu cuối bài.
+ Câu 1: Hai câu thơ cuối diễn tả nỗi niềm gì của cơ gái ?
+ Câu 2: Vì sao cơ lại có nỗi niềm này?
+ Câu 3: Thể thơ của hai câu cuối thay đổi như thế nào? Sự thay đổi này
phù hợp với điều gì?
B2: Hs Thực hiện nhiệm vụ học tập, giáo viên quan sát hỗ trợ.
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận: Hết thời gian, GV yêu cầu HS trình
bày sản phẩm, hồn thiện nhiệm vụ của mình.
B4: Kết luận và nhận định
- GV yêu các nhóm khác nhận xét, góp ý, GV đánh giá hoạt động nhóm
của học sinh theo rubik's và chốt ý
+Nhân vật trữ tình: em, bày tỏ niềm thương nhớ và nỗi lo phiền
+Nỗi thương nhớ:
*Nghệ thuật: Điệp từ “thương nhớ ai” kết hợp câu hỏi tu từ diễn tả nỗi
nhớ thương đến tan chảy cả cõi lịng nhưng lại khơng bộc lộ ra một cách
dễ dãi. Nỗi nhớ bồn chồn nhưng vẫn cố kìm nén, nén chặt thương nhớ vào
trong. Em hiện lên lên nồng nàn yêu thương nhưng vẫn rất chừng mực, kín
đáo trong cảm xúc.
*Nỗi nhớ được khắc họa qua các hình ảnh “khăn-đèn-mắt”. Mỗi hình ảnh
có một vẻ đẹp riêng làm nên giá trị thẩm mĩ cho bài ca dao. Hình ảnh

“khăn” diễn tả nỗi nhớ giấu kín những lại bao phủ khắp khơng gian, hình
ảnh“ đèn” khắc họa nỗi nhớ nồng nàn cháy bỏng thiêu cháy trái tim em
dài suốt canh thâu, với hình ảnh “mắt” nỗi nhớ cồn cào khơng sao bình
24


yên được. “Khăn-đèn-mắt” là hình ảnh biểu tượng cho nỗi nhớ đa chiều,
mãnh liệt của người con gái khi yêu.
+Nỗi lo phiền: Nhân vật trữ tình trực tiếp xuất hiện bộc lộ cảm xúc “những
lo phiền”. Yêu càng sâu, lo cành nhiều, lo tình u trắc trở khơng đến được
với bến bờ hạnh phúc. Trong nỗi lo là tình yêu cháy bỏng gắn với khát
khao hạnh phúc gia đình, gắn kết lâu dài, tình yêu son sắc thủy chung.
+Tâm trạng nhân vật trữ tình trong bài ca dao về tình yêu được thể hiện
qua sự kết hợp linh hoạt các biện pháp tu từ, sử dụng hình ảnh có tính biểu
tượng cao, cấu tứ chặt chẽ, cách gieo vần “ai”luyến láy…làm nên một bài
ca dao được nhà phê bình Hồi Thanh cho rằng là “bài ca dao hay nhất”
trong các bài ca dao về đề tài thương nhớ.
*Đọc hiểu bài ca dao số 6: Muối ba năm muối đang còn mặn…
a.Mục tiêu
-HS nắm được kỹ năng phân tích nội dung, nghệ thuật một bài ca dao yêu
thương, tình nghĩa theo đặc trưng thể loại .
-Hiểu và trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn của người bình dân xưa.
-Hướng tới hình thành và phát triển năng lực tự học, giải quyết vấn đề sáng
tạo và phẩm chất nhân ái, trách nhiệm.
b.Nội dung: Tìm hiểu bài ca dao số 6
c.Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
d.Tổ chức thực hiện:
B1.Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Học sinh tìm hiểu bài ca dao số 6 bằng PP đàm thoại, gợi mở của GV:
+ Trong đời sống dân gian, “muối” và “gừng” được dùng để làm gì?

+ Những sự vật “muối” và “gừng” có đặc điểm gì theo thời gian? Từ đó,
nó có ý nghĩa biểu tượng cho điều gì?
+ Hai hình ảnh “muối mặn - gừng cay” này có ý nghĩa ẩn dụ như thế nào?

25


×