Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

BẢN tóm tắt CHÍNH bis corporation

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.57 KB, 10 trang )

Tóm tắt Bis
Corporation


Thành lập cơng ty

Bis Corporation là cơng ty sản xuất và phân phối sơn. Hiện tại, tám nhà máy sản xuất
đặt tại các thành phố như Atlanta và Denver phục vụ khoảng 2.000 cửa hàng bán lẻ
bao gồm Home Depot, Wal-Mart cũng như các cửa hàng thuộc sở hữu của Bis. Hệ
thống phân phối hiện tại là một mạng lưới đơn cấp, nơi tất cả các sản phẩm được vận
chuyển từ các nhà máy đến 17 nhà kho, đặt trên khắp Hoa Kỳ và từ đó đến các đại lý
bán lẻ.
Công ty được thành lập vào năm 1964 với tư cách là một công ty liên doanh gia đình
và phát triển trong những năm 1970 và 1980 với tốc độ ổn định dữ liệu. Bis hiện thuộc
sở hữu của 12 cổ đông và được điều hành bởi một giám đốc điều hành mới được bổ
nhiệm. Bis sản xuất và bán khoảng 4.000 SKU (đơn vị lưu kho) khác nhau với mức
giá tương tự và tỷ suất lợi nhuận gộp trong ngành sơn là khoảng 20%.


Sứ mệnh

Cơng ty của bạn đã có thể đảm bảo sự tham gia, sau sáu tháng làm việc liên tục của bộ
phận bán hàng. Cam kết bạn đã thực hiện khi nhận được cam kết là cải thiện hiệu quả
và cân đối chi phí dịch vụ với khả năng sinh lời của tài khoản. Trong đề xuất ban đầu
của mình, bạn đã đề cập rằng: “điều này sẽ được thực hiện bằng cách tổ chức lại các
chức năng sản xuất, kiểm kê và hậu cần”. Sẽ là điều khiến đề xuất của bạn trở nên hấp
dẫn đối với các cổ đơng Bis.


Cấu hình mạng tốt nhất mà Bis Corporation nên sử dụng là gì?


Từ đầu trong phân tích là mạng lưới đơn cấp hiện đang được Bis sử dụng khiến việc
sử dụng xe tải thấp và do đó chi phí vận chuyển cao. Do đó, Bis cần xem xét thay thế
mạng lưới hậu cần bằng mạng lưới phân phối hai cấp bao gồm các kho chính và kho
thứ cấp. Các kho thứ cấp sẽ phục vụ các điểm bán lẻ; do số lượng kho sơ cấp tương
đối ít, nên nó có thể cho phép sử dụng nhiều xe tải và do đó giảm chi phí vận chuyển.


Với cấu hình mạng mới, cơng ty nên định vị khoảng không quảng
cáo ở đâu? Bao nhiêu?

Nhu cầu trong năm 2004 theo SKU trên mỗi dòng sản phẩm đối với từng khu vực
khách hàng; Năng lực sản xuất hàng năm (tính theo SKUs) tại nhà máy sản xuất; Sức
chứa tối đa (SKUs) cho từng kho, mới và hiện có; Chi phí vận chuyển cho mỗi họ sản
phẩm trên mỗi dặm để phân phối sản phẩm từ các nhà máy sản xuất và từ các nhà kho;


Chi phí thiết lập để thành lập một nhà kho cũng như chi phí đóng cửa một cơ sở hiện
có; Các vị trí tiềm năng cho các nhà kho mới. Dịch vụ khách hàng được Bis đặc biệt
quan tâm vì có một số sản phẩm cạnh tranh trên thị trường. Khơng có con số đơ la cụ
thể nào có thể được đính kèm với một mức dịch vụ cụ thể; tuy bán lẻ. Bis Corporation
vừa hoàn thành một nghiên cứu thị trường toàn diện cho thấy sự tăng trưởng sản
lượng đáng kể trên thị trường của nó. Mức tăng trưởng này được ước tính là đồng đều
giữa các khu vực khác nhau.
Chi phí sản xuất biến đổi tại tám cơ sở sản xuất thay đổi theo các cổ đông của công ty
phản đối việc xây dựng một nhà máy sản xuất mới vì chi phí và rủi ro liên quan. Tuy
nhiên, họ sẵn sàng thay đổi trọng tâm của các cơ sở khác nhau để mỗi cơ sở sản xuất
tạo ra sản phẩm phù hợp không chỉ dựa trên chi phí sản xuất như hiện nay mà cịn dựa
trên tồn bộ chi phí chuỗi cung ứng, bao gồm cả chi phí vận chuyển.




Giới thiệu mạng

Chuỗi cung ứng vật chất bao gồm các nhà cung cấp, nhà máy, nhà kho, bộ định tuyến
phân phối và cửa hàng bán lẻ cũng như ngun liệu thơ, hàng tồn kho trong q trình
sản xuất và thành phẩm luân chuyển giữa các cơ sở. Quá trình mà cơng ty cấu trúc và
quản lý chuỗi cung ứng:




Để tạo ra sự cân bằng phù hợp giữa hàng tồn kho, vận chuyển và chi phí sản
xuất.
Đối sánh cung và cầu trong điều kiện không chắc chắn bằng cách định vị và
quản lý hàng tồn kho hiệu quả.
Sử dụng hiệu quả các nguồn lực bằng cách tìm nguồn cung ứng sản phẩm từ cơ
sở sản xuất thích hợp nhất.

Định vị và quản lý hàng tồn kho cũng như sử dụng tài nguyên được kết hợp để
giảm chi phí và tăng mức độ dịch vụ. Sẽ rất hữu ích nếu chia quá trình lập kế
hoạch mạng thành ba bước:
 Bước 1: Thiết kế mạng. Điều này bao gồm các quyết định về số lượng, địa

điểm và quy mô của các nhà máy sản xuất và nhà kho, việc chỉ định các điểm
bán lẻ cho các nhà kho, v.v.
 Bước 2: Định vị hàng tồn kho. xác định các điểm dự trữ cũng như lựa chọn
các cơ sở sẽ sản xuất để nhập kho và do đó giữ hàng tồn kho, và các cơ sở sẽ
sản xuất theo đơn đặt hàng và do đó khơng giữ hàng tồn kho.
 Bước 3: Phân bổ nguồn lực. Với cấu trúc của mạng lưới hậu cần và vị trí
của các điểm dự trữ.

 Thiết kế mạng

Thiết kế mạng xác định cấu hình vật lý và cơ sở hạ tầng của chuỗi cung ứng.Nó là
một quyết định chiến lược có ảnh hưởng lâu dài đối với công ty. Liên quan đến các


quyết định liên quan đến vị trí nhà máy và kho hàng cũng như phân phối và tìm
nguồn cung ứng.
 Dựa trên các quyết định chiến lược quan trọng sau đây:
• Xác định số lượng cơ sở vật chất thích hợp như nhà máy và nhà kho.
• Xác định vị trí của từng cơ sở.
• Xác định quy mơ của từng cơ sở.
• Phân bổ khơng gian cho các sản phẩm trong từng cơ sở.
• Xác định u cầu tìm nguồn cung ứng.
• Xác định chiến lược phân phối, tức là phân bổ khách hàng đến từng kho.

Mục tiêu là thiết kế hoặc cấu hình lại mạng lưới hậu cần để giảm thiểu chi phí
hàng năm trên tồn hệ thống, bao gồm chi phí sản xuất và mua hàng, chi phí lưu
giữ hàng tồn kho, chi phí cơ sở vật chất (lưu trữ, xử lý và chi phí cố định) và chi
phí vận chuyển, tùy thuộc vào một loạt các yêu cầu về mức độ dịch vụ.
Về bản chất, công ty phải cân đối chi phí mở kho mới với lợi thế gần khách hàng.
Do đó, các quyết định về vị trí nhà kho là yếu tố quan trọng quyết định xem chuỗi
cung ứng có phải là một kênh phân phối sản phẩm hiệu quả hay không.
 Thu thập dữ liệu

Cấu hình mạng điển hình liên quan đến lượng lớn dữ liệu, bao gồm thơng tin
về: vị trí của khách hàng, nhà bán lẻ, kho hàng và trung tâm phân phối hiện có,
cơ sở sản xuất và nhà cung cấp; tất cả các sản phẩm, bao gồm cả khối lượng và
phương thức vận chuyển đặc biệt (ví dụ: được làm lạnh); nhu cầu hàng năm đối
với từng sản phẩm theo vị trí của khách hàng; giá cước vận chuyển theo

phương thức; chi phí lưu kho bao gồm nhân cơng, chi phí vận chuyển hàng tồn
kho và chi phí vận hành cố định; kích thước lơ hàng và tần suất giao hàng cho
khách hàng; chi phí xử lý đơn hàng; yêu cầu dịch vụ khách hàng và mục tiêu;
chi phí và năng lực sản xuất và tìm nguồn cung ứng.
 Tổng hợp dữ liệu

Có thể thấy rằng số lượng dữ liệu liên quan đến bất kỳ mơ hình tối ưu hóa nào cho vấn
đề này là quá lớn. Ví dụ, một hệ thống phân phối nước giải khát điển hình có từ
10.000 đến 120.000 tài khoản (khách hàng). Trong mạng lưới hậu cần bán lẻ, chẳng
hạn như Wal-Mart hoặc JC Penney. Tất cả các khách hàng trong một ô hoặc một cụm
đơn lẻ được định vị bởi một khách hàng duy nhất nằm ở trung tâm của ơ hoặc cụm. Ơ
hoặc cụm được gọi là vùng khách hàng. Các hàng tổng hợp gồm có mơ hình phân
phối là tất cả các sản phẩm được chọn tại cùng một nguồn và đến cùng một khách
hàng sẽ được tổng hợp lại với nhau; loại sản phẩm là các sản phẩm khác nhau có thể
chỉ đơn giản là biến thể về mẫu mã sản phẩm hoặc kiểu dáng hoặc có thể chỉ khác
nhau về loại bao bì. Một điều quan trọng cần cân nhắc là tác động đến hiệu quả của
mơ hình khi thay thế dữ liệu chi tiết ban đầu bằng dữ liệu tổng hợp.
Trên thực tế, phương pháp sau thường được sử dụng khi tổng hợp dữ liệu:


• Tổng hợp các điểm nhu cầu thành ít nhất 200 khu vực. Nếu khách hàng được phân
thành các hạng theo mức độ dịch vụ hoặc tần suất giao hàng, thì mỗi hạng sẽ có ít nhất
200 điểm tổng hợp.
• Đảm bảo mỗi khu vực có tổng nhu cầu xấp xỉ bằng nhau. Điều này ngụ ý rằng các
khu vực có thể có kích thước địa lý khác nhau.
• Đặt các điểm tổng hợp ở trung tâm của khu vực.
• Tổng hợp các sản phẩm thành 20 đến 50 nhóm sản phẩm.


Giá vận chuyển


Việc xây dựng mơ hình thiết kế mạng lưới phân phối hiệu quả là ước tính chi phí vận
tải. Ở đây chúng tơi phân biệt giữa chi phí vận chuyển liên quan đến đội xe nội bộ và
bên ngồi. Ở đây chúng tơi phân biệt giữa hai phương thức vận tải: xe tải, được gọi là
TL, và xe có tải trọng nhỏ hơn xe tải, được gọi là LTL. Tại Hoa Kỳ, các hãng vận
chuyển TL chia đất nước thành các khu vực. Mỗi bang đều là một khu vực duy nhất,
ngoại trừ một số bang lớn, chẳng hạn như Florida hoặc New York, được chia thành hai
khu vực. Ví dụ, để tính chi phí TL từ Chicago, Illinois, đến Boston, Massachusetts,
người ta cần lấy chi phí mỗi dặm cho cặp này và nhân nó với khoảng cách từ Chicago
đến Boston. Một tính chất quan trọng của cấu trúc chi phí TL là nó khơng đối xứng;
nghĩa là, việc vận chuyển một chiếc xe tải đầy tải từ Illinois đến New York thường đắt
hơn so với từ New York đến Illinois.
LTL, giá cước thường thuộc về một trong ba loại giá cước cơ bản: hạng, ngoại lệ và
hàng hóa. Mức phí phân loại là mức giá tiêu chuẩn có thể được tìm thấy cho hầu hết
các sản phẩm hoặc hàng hóa được vận chuyển. Ví dụ, phân loại đường sắt bao gồm 31
loại, từ 400 đến 13, được lấy từ bảng phân loại vận tải thống nhất được sử dụng rộng
rãi. Mặt khác, vận tải cơ giới quốc gia chỉ bao gồm 23 hạng, từ 500 đến 35. Hai loại
cước vận tải khác, cụ thể là ngoại lệ và hàng hoá, là giá cước chuyên biệt được sử
dụng để cung cấp hoặc là cước phí ít đắt hơn (ngoại tệ) hoặc tỷ giá hàng hóa cụ thể
(hàng hóa).


Ước tính số dặm

Chi phí vận chuyển sản phẩm từ một nguồn cụ thể đến một điểm đến cụ thể là một
hàm của khoảng cách giữa hai điểm này.
Dab = 69 (lona – lonb )2 + (lata – latb )2
Giá trị 69 là số dặm trên mỗi độ vĩ độ ở lục địa Hoa Kỳ vì kinh độ và vĩ độ được tính
bằng độ.



Chi phí kho bãi

Chi phí kho bãi gồm có ba phần chính:


 Chi phí xử lý.
 Giá cố định.
 Chi phí lưu trữ.

Do đó, ước tính chi phí xử lý kho khá dễ dàng trong khi ước tính hai giá trị chi phí cịn
lại là khá khó khăn.


Vị trí kho hàng tiềm năng

Việc xác định hiệu quả các vị trí tiềm năng cho các nhà kho mới cũng rất quan trọng.
Cần đáp ứng các điều kiện:
• Điều kiện địa lý và cơ sở hạ tầng.
• Tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động sẵn có.
• Các quy định về thuế và cơng nghiệp địa phương.
• Lợi ích cơng cộng.


u cầu về mức độ dịch vụ

Đôi khi chúng ta phải nhận ra rằng đối với một số khách hàng, chẳng hạn như những
khách hàng ở nơng thơn hoặc vùng hẻo lánh, khó có thể cung cấp cùng một mức độ
dịch vụ mà hầu hết các khách hàng khác nhận được. Và hữu ích khi xác định mức độ
dịch vụ giữa các khách hàng có khoảng cách đến kho hàng được chỉ định của họ

khơng q một khoảng cách nhất định. Ví dụ, chúng tơi có thể u cầu 95% khách
hàng ở trong phạm vi 200 dặm tính từ các kho hàng phục vụ họ.


Nhu cầu trong tương lai

Các quyết định về số lượng, vị trí và quy mơ của các kho hàng có tác động đến cơng
ty trong ít nhất 3-5 năm tới. Điều này ngụ ý rằng những thay đổi về nhu cầu của khách
hàng trong vài năm tới cần được tính đến khi thiết kế mạng.


Xác thực mơ hình và dữ liệu

Quy trình được sử dụng để giải quyết vấn đề này được gọi là xác thực mơ hình và dữ
liệu. Điều này thường được thực hiện bằng cách xây dựng lại cấu hình mạng hiện có
bằng cách sử dụng mơ hình và dữ liệu đã thu thập, đồng thời so sánh đầu ra của mơ
hình với dữ liệu hiện có. Đầu ra có giá trị của mơ hình được định cấu hình để sao chép
các điều kiện hoạt động hiện tại bao gồm tất cả các chi phí lưu kho, hàng tồn kho, sản
xuất và vận chuyển được tạo ra theo cách hiểu của mạng hiện tại. Đây thường là cách
tốt nhất để xác định lỗi trong dữ liệu, các giả định có vấn đề, sai sót trong mơ hình,
v.v.
Việc xác nhận là rất quan trọng để xác định tính hợp lệ của mơ hình và dữ liệu, nhưng
q trình này có những lợi ích khác. Đặc biệt, nó giúp người dùng tạo kết nối giữa các


hoạt động hiện tại, được mơ hình hóa trong q trình xác nhận và các cải tiến có thể
có sau khi tối ưu hóa.


-




Kỹ thuật giải pháp
Các kỹ thuật tối ưu hóa tốn học:
Các thuật tốn chính xác được đảm bảo để tìm ra các giải pháp tối ưu, nghĩa là,
các giải pháp có chi phí thấp nhất.
Các thuật tốn heuristic để tìm ra các giải pháp tốt, khơng nhất thiết là các giải
pháp tối ưu.
Các mơ hình mơ phỏng cung cấp cơ chế đánh giá các phương án thiết kế cụ
thể do nhà thiết kế tạo ra.
Heuristics và nhu cầu về các thuật tốn chính xác; Mơ hình mơ phỏng và kỹ
thuật tối ưu hóa.

Mơ hình mơ phỏng có thể bao gồm:
1
2
3

Mẫu đặt hàng cá nhân.
Các chính sách cụ thể về hàng tồn kho.
Diễn biến hàng tồn bên trong kho.

Kỹ thuật tối ưu hóa tốn học được mơ tả trước đó có một số hạn chế quan trọng. Họ
xử lý các mơ hình tĩnh - thường bằng cách xem xét nhu cầu hàng năm hoặc trung bình
- và họ khơng tính đến những thay đổi theo thời gian. Một mơ hình mơ phỏng có thể
được sử dụng để giúp ước tính chi phí liên quan đến việc vận hành cấu hình đó.
Phương pháp tiếp cận dựa trên mơ phỏng và tối ưu hóa:
 Sử dụng mơ hình tối ưu hóa để tạo ra một số giải pháp có chi phí thấp nhất ở


cấp vĩ mơ, có tính đến các thành phần chi phí quan trọng nhất.
 Sử dụng mơ hình mơ phỏng để đánh giá các giải pháp được tạo ra trong giai

đoạn đầu.










Các tính năng chính của SCP (bảo mật, lưu trữ
và bảo vệ) cấu hình mạng
Yêu cầu về mức độ dịch vụ cụ thể của khách hàng.
Các kho hàng hiện có.
Mở rộng kho hiện có.
Các mẫu dịng chảy cụ thể.
Luồng từ kho đến kho.
Sản xuất và hóa đơn nguyên vật liệu.


Công cụ lập kế hoạch chuỗi cung ứng kết hợp tất cả các tính năng được mơ tả ở trên là
chưa đủ, có khả năng đối phó với tất cả những vấn đề này mà ít hoặc khơng làm giảm
hiệu quả của nó. Điều này quy định rằng chất lượng tương đối của giải pháp được tạo
ra bởi công cụ (tức là chi phí và mức độ dịch vụ) phải độc lập với môi trường. Nếu
một công cụ SCP cụ thể khơng mạnh, rất khó để xác định mức độ hiệu quả của nó đối
với một vấn đề cụ thể.



Định vị kho hàng và phối hợp Logistics

Tầm quan trọng của việc định vị hàng tồn kho và nhu cầu phối hợp giữa các quyết
định hàng tồn kho và các chính sách vận chuyển, từ lâu đã thấy rõ. Việc xác định các
cơ chế này là rất khó vì các chiến lược sản xuất, phân phối và kiểm soát hàng tồn kho
hiệu quả nhằm giảm chi phí trên tồn hệ thống và cải thiện mức độ dịch vụ phải tính
đến sự tương tác của các cấp khác nhau trong chuỗi cung ứng.


Cổ phiếu An tồn Chiến lược

Mục tiêu của cơng ty là quản lý hàng tồn kho để giảm chi phí trên tồn hệ thống; do
đó, điều quan trọng là phải xem xét sự tương tác của các cơ sở khác nhau và tác động
của sự tương tác này đối với chính sách kiểm kê mà mỗi cơ sở phải sử dụng. Một câu
hỏi quan trọng đặt ra khi quản lý hàng tồn kho trong một chuỗi cung ứng phức tạp là
giữ an tồn ở đâu nói cách khác
Mục tiêu là giảm thiểu tổng chi phí chuỗi cung ứng mà khơng yêu cầu cam kết dịch vụ
mới từ các nhà cung cấp bên ngồi.
Do đó, mục tiêu tổng thể là chọn thời gian phục vụ đã cam kết tại mỗi cơ sở, và do đó,
vị trí và số lượng hàng tồn kho, để giảm thiểu tổng chi phí hoặc chính xác hơn, trên
tồn hệ thống, chi phí tồn kho an tồn.







×