Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

SKKN vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT thái lão

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012 KB, 39 trang )

MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………...….….. 3
B. NỘI DUNG..................................................................................................

5

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................................

5

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................. 5
1. Thực trạng vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung
phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD cho học sinh ở các trường
THPT nói chung............................................................................................. 5
1.1. Thuận lợi................................................................................................... 6
1.2. Khó khăn...................................................................................................

7

2. Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần
“Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong
học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão.....................................
8
2.1. Vận dụng kiến thức văn học để khởi động bài giảng trong một số bài 
phần “Cơng dân với đạo đức” GDCD 10 .........................................................

8

2.2. Vận dụng kiến thức văn học để hình thành kiến thức cho học sinh trong 12
một số nội dung phần  “Cơng dân với đạo đức” mơn GDCD 10..................
2.3. Vận dụng kiến thức Văn học để thực hiện hoạt động luyện tập, củng cố


kiến thức trong phần “ Cơng dân với đạo đức” mơn GDCD 10 thơng qua sử 18
dụng phần mềm cơng nghệ số............................................................................
3. Tiểu kết........................................................................................................
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................
1.1 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm...........................................................
1.2. Nhận định về áp dụng sáng kiến kinh nghiệm và khả năng mở rộng đề 
tài trong chương trình GDPT 2018...................................................................
D. PHỤ LỤC...................................................................................................
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................

22
24
25

28
31
39

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

           
              HS :                                                   Học sinh
             THPT:                                               Trung học phổ thơng
             PPDH:                                               Phương pháp dạy học

             TTC :                                                 Tính tích cực
             PTDH:                                               Phương tiện dạy học
             CNTT:                                               Cơng nghệ thơng tin
             GV:                                                   Giáo viên
            GDCD:                                               Giáo dục cơng dân
            KT –PL:                                             Kinh tế - Pháp luật
            GD – ĐT:                                           Giáo dục đào tạo
            KHXH:                                               Khoa học xã hội
            KHTN:                                               Khoa học tự nhiên
           

2


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh tồn cầu hố đặt ra những u
cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những u cầu mới cho sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng
cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm,
kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng
lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan
trọng trong đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng
tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó
cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách phương pháp dạy học ở nhà trường
phổ thơng.  Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới tồn diện GD&ĐT theo Nghị
quyết số 29 -NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp
dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng này. Giáo dục phổ thơng nước ta đang thực
hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng
lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến

chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học.
Với phương pháp dạy học theo định hướng liên mơn và phát huy tích tích cực
trong học tập của học sinh đang là một trong những u cầu hết sức quan trọng
hiện nay. Đặc biệt là dạy học tích hợp nói chung và bộ mơn GDCD nói riêng nhằm
mang lại chất lượng và hiệu quả giáo dục tốt hơn. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy
trên lớp qua nhiều năm chúng tơi nhận thấy rằng việc vận dụng kiến thức văn học
trong mơn GDCD lớp 10 cịn chưa chú trọng đúng mức, các em học sinh trong học
tập cịn có tình trạng học lệch mơn nên trong q trình tích hợp, tổng hợp kiến thức
với nhiều bộ mơn thì các em gặp rất nhiều khó khăn, vì vậy việc sử dụng các
phương pháp dạy học lồng ghép phương pháp tích hợp trong dạy học GDCD là hết
sức quan trọng nhằm giúp cho các em hình thành kiến thức tổng hợp và thấy được
sự liên hệ chặt chẽ giữa bộ mơn GDCD với các học khác, đặc biệt là kiến thức mơn
Văn học.
Trong chương trình Ngữ văn lớp 10, có một số tư liệu liên quan đến một số
nội dung liên quan với phần “Cơng dân với đạo đức” trong chương trình mơn
GDCD lớp 10. Việc vận dụng kiến thức mơn Văn học trong chương trình mơn
GDCD nói chung và phần cơng dân với đạo đức mơn GDCD 10 nói riêng qua tìm
hiểu, nghiên cứu  chúng tơi thấy cách dạy này có nhiều ưu điểm, tạo hứng thú, phát
huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, giúp giờ học trở nên sinh
động hơn từ đó phát triển được năng lực của học sinh, chúng tơi đã lựa chọn vận
dụng kiến thức văn học trong giảng dạy một số nội dung phần “Cơng dân với đạo
đức” trong mơn GDCD lớp 10 THPT và đã đạt hiệu quả nhất định, góp phần vào
việc giáo dục truyền thống đạo đức cho học sinh THPT.
3


Việc vận dụng kiến thức Văn học vào giảng dạy mơn GDCD khơng phải là
vấn đề mới, đã có nhiều giáo viên vận dụng mối liên hệ này để thiết kế các bài dạy
GDCD. Tuy nhiên việc vận dụng như thế nào? Dùng những kiến thức văn học nào
để lồng ghép giảng dạy phần đạo đức lớp 10 cịn tùy thuộc vào tình hình đặc điểm

thực tế ở mối đối tượng học sinh ở từng vùng miền. Thực tế cho thấy việc giảng
dạy lồng ghép liên mơn kiến thức Văn học và GDCD trong giáo dục đạo đức cho
học sinh đảm bảo tính tích hợp khi giảng dạy văn học, thơng qua việc phân tích tác
phẩm văn học có thể vận dụng kiến thức GDCD để vận dụng giáo dục truyền
thống và các giá trị đạo đức cho học sinh và chọn lọc kiến thức văn học để tạo
hứng thú cho học sinh trong mơn GDCD, trước đây là chưa hiệu quả, chưa tạo ra
được mối liên hệ qua lại giữa kiến thức của hai bộ mơn Văn học và GDCD.
Qua nhiều năm thử nghiệm, chúng tơi nhận thấy trong bộ mơn Văn học có
một số nội dung bài học có thể dùng làm nguồn tư liệu giáo dục đạo đức cho học
sinh, nếu giáo viên biết cách thiết kế, chọn lọc nguồn tư liệu này trong bài học sẽ
thu được giá trị giáo dục truyền thống đạo đức cho học sinh, gặt hái được nhiều kết
quả khả quan.
Từ thực tiễn giảng dạy, vận dụng kiến thức văn học và GDCD trong một số
bài học của phần cơng dân với đạo đức,  chúng tơi xin trình bày sáng kiến kinh
nghiệm về: “Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần
“Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập
cho học sinh tại trường THPT Thái Lão”

4


B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ ḶN
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động

xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin
và truyền thơng trong dạy và học”. Những năm gần đây, vận dụng kiến thức liên
mơn được đề cập và vận dụng nhiều đem lại hiệu quả cho việc giảng dạy trong đó
có việc giảng dạy mơn GDCD THPT. 
Vận dụng kiến thức liên mơn là hình thức tìm tịi những nội dung giao thoa
giữa các mơn học với nhau, những khái niệm, tư tưởng chung giữa các mơn học,
tức là vận dụng những nội dung từ một số mơn học có liên hệ với nhau, đưa những
nội dung giáo dục có mối liên hệ vào q trình giảng dạy các mơn  như : Lí –  Hóa
– Sinh, Văn – Sử - Địa, GDCD…
Vận dụng kiến thức liên mơn được hình thành trên cơ sở của những quan
niệm tích cực q trình dạy và học, thực hiện quan điểm tích hợp trong giáo dục sẽ
góp phần phát triển tư duy tổng hợp, năng lực giải quyết vấn đề và làm cho việc
học tập trở nên ý nghĩa hơn so với việc thực hiện giáo dục một cách riêng rẽ. Tuy
nhiên, các mơn vẫn giữ vị trí độc lập với nhau, chỉ chọn lọc những phần kiến thức
gần nhau, trong q trình dạy học chỉ cần khai thác, vận dụng các kiến thức có liên
quan đến bài giảng mình đang thực hiện. 
Trong bộ mơn Văn học, có một số kiến thức có thể làm nguồn tư liệu giảng
dạy mơn GDCD bởi cái đích của bộ mơn Ngữ Văn là bồi dưỡng nhân cách đạo đức
cho học sinh, hướng các em đến lối sống cao đẹp, có văn hóa. Đó cũng chính là nội
dung dạy học mơn GDCD. Nếu GV biết sử dụng nguồn tư liệu từ Văn học bài
giảng sẽ trở nên phong phú, sinh động, hấp dẫn người học, phát huy được sự cảm
thụ các giá trị Văn học trong GDCD. 
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng việc vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung
phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD cho học sinh ở các trường THPT
nói chung, ở trường THPT Thái Lão nói riêng
Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh
giá ở các trường phổ thơng theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trên
tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, sau khi Quốc hội thơng qua  đề án đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ

5


thơng, Bộ GD-ĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường bồi dưỡng, nâng
cao năng lực cho đội ngũ giáo viên sẵn sàng đáp ứng mục tiêu đổi mới, trong đó
tăng cường năng lực dạy học theo hướng “tích hợp, liên mơn” là một trong những
vấn đề cần ưu tiên.
Qua thực tiễn giảng dạy ở trường THPT Thái Lão, tơi và các đồng nghiệp
nhận thấy những thuận lợi và khó khăn trong vận dụng kiến thức Văn học trong giảng
dạy một số nội dung phần “Cơng dân với đạo đức” cho học sinh THPT như sau.
1.1. Thuận lợi
Từ nhiều năm nay, Bộ GD - ĐT đã chỉ đạo tích hợp nhiều nội dung giáo dục
vào q trình dạy học các mơn học trong trường phổ thơng như: giáo dục đạo đức,
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục
phịng chống tham nhũng; giáo dục chủ quyền quốc gia, tài ngun và mơi trường
về biên giới, biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ mơi
trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu,
phịng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an tồn giao thơng...
Về dạy học vận dụng kiến thức liên mơn, Bộ cũng đã tổ chức tập huấn giáo
viên về rà sốt chương trình, SGK, xây dựng các chủ đề liên mơn. Vừa qua Bộ GD
- ĐT cũng đã tập huấn giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, trong đó tập trung xây dựng
các chủ đề dạy học trong mỗi mơn học và chủ đề tích hợp, liên mơn phù hợp với
phương   pháp   dạy   học   tích   cực   và   phù   hợp   với   điều   kiện,   hoàn   cảnh   của   địa
phương, nhà trường. Bên cạnh tập huấn giáo viên cốt cán....đến hai cuộc thi do Bộ
Giáo dục đào tạo tổ chức đó là cuộc thi “Vận dụng kiến thức liên mơn để giải
quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học” và cuộc thi “Dạy học
theo chủ đề tích hợp” dành cho giáo viên trung học đã nhận được sự hưởng ứng
đơng đảo của giáo viên và học sinh.
Bộ mơn GDCD có nhiều đổi mới, vận dụng nhiều phương pháp dạy học tích

cực, kiến thức liên mơn như Lịch Sử, Địa Lý, Sinh học, Hóa học, GDQP… đặc
biệt là vận dụng kiến thức Văn học trong giảng dạy nhằm phát triển năng lực cho
học sinh.
Bản thân giáo viên được tham gia sinh hoạt cụm chun mơn Vinh – Hưng
Ngun, tham gia vào hoạt động đổi mới phương pháp dạy học định hướng phát
triển năng lực học sinh nhiều năm, đã thu được một số kinh nghiệm nhất định
trong giảng dạy.
Bộ mơn Văn học nhiều kiến thức phong phú có liên quan đến bộ mơn GDCD nhất
là phần Văn học dân gian. Kho tàng ca dao dục ngữ của nhân dân ta là nguồn tư liệu
q giá để giáo viên vận dụng tốt vào giảng dạy phần đạo đức GDCD 10 THPT.
Ở trường THPT Thái Lão, những năm gần đây, tổ Văn – Ngoại ngữ đã có
nhiều hình thức tổ chức dạy học phong phú đa dạng, ngồi việc giảng dạy áp dụng
6


các phương pháp dạy học tích cực, phát triển các năng lực học tập của học sinh mà
cịn có nhiều hoạt động tổ chức dạy học theo chun đề, các câu lạc bộ như câu lạc
bộ “Văn học dân gian”, “Hội chợ xn” kết hợp sân khấu hóa các tác phẩm Văn
học, đem lại nhiều màu sắc mới mẻ cho dịng chảy Văn học và sự cảm thụ các giá
trị nghệ thuật, giáo dục truyền thống đạo đức trong văn học cho HS. Các giá trị đạo
đức đó cũng chính là nội dung các phạm trù đạo đức cơ bản trong bộ mơn GDCD.
Bản thân chúng tơi cũng như một số đồng chí được tham gia lớp tập huấn
chun mơn, thường xun thực hiện các chun đề đổi mới phương pháp dạy học,
dạy học vận dụng kiến thức liên mơn do Sở và Ban chun mơn nhà trường tổ
chức, chúng tơi rút được nhiều kinh nghiệm hơn trong q trình giảng dạy. Nhận
thấy trong mơn GDCD có sử dụng kiến thức Văn học vào giảng dạy, học sinh say
mê, hào hứng, tích cực, chủ động sáng tạo trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Vì vậy, đã giúp chúng tơi có sự say mê, tìm tịi chọn lọc kiến thức giữa Văn học và
GDCD trong thực hiện các tiết dạy học của hai bộ mơn. Chất lượng giảng dạy đạt
nhiều hiệu quả.

1.2. Khó khăn
Ở các trường THPT hiện nay, khó khăn của GV khi vận dụng kiến thức liên
mơn khơng nằm nhiều ở vấn đề nội dung mà ở vấn đề phương pháp dạy học. Dạy
học vận dụng liên mơn địi hỏi GV phải có năng lực trong tổ chức hoạt động học
tập cho học sinh, biết chọn lọc những nội dung cần vận dụng để giảng dạy mơn
học của mình. Giáo viên hiện nay chưa được trang bị kiến thức liên mơn một cách
đầy đủ. Vì vậy, GV cần phải tìm hiểu về những ứng dụng của kiến thức liên mơn
vào giải quyết các tình huống thực tiễn. Mặt khác, thơng qua sinh hoạt tổ/nhóm
chun mơn trong nhà trường, mỗi GV cần phải tích cực tham gia xây dựng các
chủ đề dạy học; xác định những năng lực có thể phát triển cho HS trong mỗi chủ
đề; biên soạn các câu hỏi, bài tập để đánh giá năng lực của HS trong dạy học; thiết
kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học của HS; tổ chức dạy học để dự giờ,
phân tích, rút kinh nghiệm. Qua các hoạt động chun mơn đó, năng lực chun
mơn của mỗi GV từng bước được nâng cao, đáp ứng được u cầu của đổi mới
giáo dục, trong đó dạy học tích hợp, liên mơn là xu hướng tất yếu.
Ngun nhân của thực trạng này theo PGS.TS Phạm Văn Thuần, do phần lớn
đội ngũ giáo viên hiện nay được đào tạo đơn mơn.“Nhiệm vụ của các trường và
địa phương hiện nay cần khẩn trương đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để đáp
ứng yêu cầu dạy tích hợp. Hiện nay, giáo viên tại các trường vừa phải đảm nhận
việc giảng dạy chương trình hiện tại, vừa phải tham gia tập huấn để chuẩn bị cho
chương trình mới, do đó thời gian để bồi dưỡng chưa nhiều. Về lâu dài cần có các
bước đào tạo phù hợp hơn với kết cấu chương trình, đào tạo đội ngũ mới đáp ứng
yêu cầu của chương trình mới”. 
Thực hiện chủ trương của Bộ, kế hoạch chương trình triển khai thực hiện của
Sở Giáo dục – Đào tạo Nghệ An, các trường THPT trên địa bàn huyện Hưng
7


Ngun nói chung và trường THPT Thái Lão nói riêng đã triển khai thực hiện
chương trình dạy học vận dụng kiến thức liên mơn theo từng chun đề của các tổ

chun mơn. Tuy nhiên hoạt động này diễn ra chưa nhiều, chưa đồng bộ, chưa
được coi là trọng điểm của các buổi thảo luận sinh hoạt chun mơn. 
Trên thực tế, một số nội dung mơn Văn học và GDCD trong chương trình
hiện hành rất phong phú, đa dạng, nhiều kiến thức liên quan đan xen với nhau,
nhưng nhiều GV ở hai bộ mơn này chưa biết cách vận dụng chọn lọc kiến thức để
lồng ghép vận dụng trong bài giảng. Do đặc thù bộ mơn Văn học chỉ nghiên cứu
tác giả, tác phẩm, giá trị nghệ thuật, cách sử dụng các biện pháp tu từ mà nhiều GV
khơng chú trọng đến giá trị giáo dục đạo đức cho HS sau mỗi bài đọc văn bản.
Theo tơi, các tài liệu văn học là nguồn tư liệu phong phú cho việc giảng dạy
mơn GDCD. Kiến thức văn học có đóng góp khơng nhỏ trong q trình dạy học mơn
GDCD  ở trường phổ thơng, các tài liệu văn học cịn góp phần làm cho bài giảng thêm
sinh động, hấp dẫn từ đó tạo sự hứng thú cho học sinh đối với bộ mơn GDCD.
Từ năm học 2018 – 2019 đến nay, do u cầu đổi mới các phương pháp dạy
học theo hướng phát huy năng lực học sinh, trường THPT Thái Lão đã tổ chức
nhiều hoạt động chun mơn liên quan đến nội dung vận dụng kiến thức liên mơn
như có kế hoạch hoạt động chun mơn hàng năm trong đó triển khai các chun
đề liên mơn cho các tổ chun mơn. Bên canh đó giáo viên bộ mơn Văn, GDCD
trong nhà trường đã đổi mới, vận dụng các phương pháp dạy học tích cực  nhằm
phát triển kiến thức liên mơn cho học sinh và đã thu được nhiều kết quả tích cực.
Trong q trình thực hiện các chun đề liên mơn giữa hai bộ mơn Văn học và
GDCD trong phần giảng dạy   “Cơng dân với đạo đức” chương trình GDCD 10,
chúng tơi đã gặt hái nhiều kết quả khả quan.  Sau đây,  chúng tơi xin trình bày một
số kiến thức Văn học được vận dụng để giảng dạy một số nội dung của phần
“Cơng dân với đạo đức” trong chương trình GDCD 10.
2. Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần “Công dân
với đạo đức” môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học
sinh tại trường THPT Thái Lão
2.1. Vận dụng kiến thức văn học để khởi động vào bài giảng tạo hứng thú học
tập cho học sinh
Khởỉ động bài học hay cịn gọi là mở bài  là hoạt động đầu tiên, hoạt động này

nhằm giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân
về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. Hoạt động khởi động sẽ kích
thích tính tị mị, tạo nên sự hứng thú, tâm thế của học sinh ngay từ đầu tiết học.
Thơng thường để khởi động bài học trong mơn GDCD, giáo viên có thể vận
dụng rất nhiều kiến thức khoa học của các mơn khoa học như Địa lý, Lịch sử, Văn
học và một số kiến thức trong các mơn KHTN khác. Trong đó, kiến thức trong bộ
mơn Văn học là nguồn tư liệu có hiệu quả để giảng dạy phần “Cơng dân với đạo
đức” bởi nội dung một số tác phẩm văn học có liên quan đến bộ mơn GDCD. Dùng
8


nguồn tư liệu văn học đó để khởi động bài giảng trong mơn GDCD sẽ khiến tiết
học được trở nên nhẹ nhàng, sinh động.
Trong chương trình Văn học 10 có một số kiến thức có thể vận dụng vào mơn
GDCD lớp 10, như “Phú sơng Bạch Đằng” của Trương Hán Siêu; “Đại cáo bình
Ngơ” của Nguyễn Trãi; “Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn” của Ngơ Sỹ
Liên; “Tỏ lịng” của Phạm Ngũ Lão; “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” của
Nguyễn Dữ và một số câu ca dao tục ngữ có nội dung liên quan đến các bài học.
Trong đó tơi đã lựa chọn sử dụng một số kiến thức Văn học tiêu biểu để khởi
động một số bài học trong phần đạo đức lớp 10.
    Cụ thể:
  -  Ví dụ 1:  Đề khởi động cho bài 12: “Cơng dân với tình u, hơn nhân và gia
đình” tơi đã sử dụng các câu ca dao, tục ngữ, bài thơ có nội dung nói về tình u
đơi lứa, tình u gia đình như:
1. Nhớ ai bổi hổi bồi hồi,
  Như đứng đống lửa, như ngồi đống than.
2. Gái thương chồng đang đơng buổi chợ,
Trai thương vợ nắng qi chiều hơm.
3. u nhau chẳng quản lầm than,
Mấy sơng cũng lội, mấy ngàn cũng qua.

4. Thuyền về có nhớ bến chăng,
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
5. Muối ba năm muối đang cịn mặn,
Gừng chín tháng gừng hãy cịn cay.
Đơi ta nghĩa nặng tình dày,
Cịn xa nhau đi nữa, cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa.
Hoặc bài thơ: 

        
Khăn thương nhớ ai
Khăn thương nhớ ai,
Khăn rơi xuống đất.
Khăn thương nhớ ai,
Khăn vắt lên vai.
Khăn thương nhớ ai,
Khăn chùi nước mắt.
Đèn thương nhớ ai
9


Mà đèn khơng tắt.
Mắt thương nhớ ai,
Mắt ngủ khơng n.
Đêm qua em những lo phiền,
Lo vì một nỗi khơng n một bề…
- Cách thực hiện:
 Bước 1:  Trước hết để chuẩn bị cho bài học, ở tiết học trước, giáo viên giao
cho học sinh sưu tầm tìm hiểu các câu ca dao, tục ngữ có nội dung liên quan đến
bài học trong bước chuyển giao nhiệm vụ. Học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao
và gửi sản phẩm về trang Padlet theo địa chỉ mà GV giao.

Bước 2: Bắt đầu bài học giáo viên cho HS khởi động bằng cách tổ chức trị
chơi tiếp sức, tiêu đề “Ai nhanh hơn”
- Mục đích: Liệt kê được những câu ca dao, tục ngữ về tình u đơi lứa, tình
u trong hơn nhân và gia đình.
- Cơng cụ, phương tiện: Giáo viên chuẩn bị bảng phụ, phấn hoặc bút cho 2
đội chơi
- Luật chơi. Chia lớp thành 2 đội, đặt tên cho mỗi đội.
+ Mỗi đội chơi có từ 5 – 7 em.
+ Các em đứng thành 2 hàng dọc.
+ Mỗi em lần lượt thay nhau lên bảng ghi đáp án, mỗi em chỉ được đưa ra
một đáp án, sau đó về vị trí để người kế tiếp lên ghi. Nếu đội nào có từ 2 đáp án trở
lên được coi là bị phạm quy, sẽ bị loại khỏi đội và khơng tính đáp án vừa ghi trên
bảng. Sau thời gian quy định, đội nào có số đáp án đúng, số lượng nhiều sẽ thắng
trong cuộc thi.
+ Thời gian thực hiện trị chơi 2 phút.
- Cách thức chơi:
Đầu tiên, giáo viên cơng bố luật chơi cho học sinh.
Sau đó tiến hành chọn đội chơi, bấm thời gian, học sinh 2 đội cùng một lúc
bắt đầu lần lượt nêu được các câu ca dao nói lên tình u đơi lứa, tình u trong
hơn nhân gia đình cho đến khi thời gian hết thì trị chơi kết thúc.
- Sản phẩm dự kiến
Học sinh tham gia trị chơi, nêu được các câu ca dao nói lên tình u đơi lứa,
tình u trong hơn nhân gia đình. Sau khi trị chơi kết thúc giáo viên nhận xét, kết
luận các đội chơi và đặt câu hỏi để dẫn dắc vào bài.

10


Câu hỏi: Các câu ca dao, tục ngữ trên có những biểu hiện gì của tình u đơi
lứa, tình u gia đình ?

Học sinh trả lời câu hỏi, GV dẫn dắc vào bài học “Cơng dân với tình u, hơn
nhân và gia đình”
Ví dụ 2: Để khởi động cho bài 14 “Cơng dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” tơi đã sử dụng đoạn thơ được trích trong bài thơ “Sao chiến thắng” của nhà
thơ Chế Lan Viên 
“Ơi Tổ quốc ta, ta yêu như máu thịt,
Như mẹ cha ta, như vợ như chồng
Ơi Tổ quốc, nếu cần, ta chết
Cho mỗi ngơi nhà, ngọn núi, con sông...”
( Sao chiến thắng – Chế Lan Viên)
Hoặc sử dụng văn bản “Nam quốc sơn hà” của nhà thơ Lý Thường Kiệt
“Sông núi nước Nam vua Nam ở
Rành rành định phận tại sách trời
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời”
Cách thực hiện:
- Bước 1: GV trình chiếu đoạn trích trên bảng, hoặc bảng phụ, cho học sinh
đọc to hoặc quan sát đoạn trích văn bản.
- Bước 2: Sau khi cho HS quan sát đoạn văn bản, giáo viên đặt câu hỏi: Em có
suy nghĩ gì về đoạn thơ trên?
HS trả lời cảm nhận suy nghĩ của mình. Từ đó GV dẫn dắc vào bài.
Kết quả
Việc vận dụng kiến thức văn học để khởi động bài học đã có một số giáo viên
áp dụng. Tuy nhiên, vấn đề là ở chỗ, giáo viên sử dụng nguồn tư liệu văn học nào
cho phù hợp để khai thác có hiệu quả, đem lại hiệu quả cao nhất. Bản thân tơi, khi
sử dụng các câu ca dao, tục ngữ, một số đoạn thơ cùng với trị chơi tiếp sức “Ai
nhanh hơn”, phương pháp trực quan quan sát hình ảnh, câu thơ vào khởi động bài
dạy giúp GV tạo được khơng khí lớp học thoải mái, giờ học thêm sinh động, vừa
làm thay đổi hình thức học tập đồng thời giúp rèn luyện kỹ năng học tập hợp tác và
kỹ năng phản ứng nhanh cho học sinh.

Việc thay đổi hình thức khởi động từ việc chỉ dùng một vài câu để dẫn dắt
vào bài thay bằng tổ chức một hoạt động để học sinh được tham gia trực tiếp giải
quyết vấn đề là một hoạt động thiết thực. Hoạt động phải xác định rõ mục tiêu cần
đạt, phương pháp và kỹ thuật tổ chức, phương tiện cần dùng; chuyển giao nhiệm
11


vụ cho học sinh một cách rõ ràng, cần kiểm kê lại kiến thức của học sinh (xem học
sinh đã có được kiến thức gì liên quan đến bài học), tạo hứng thú cho học sinh, tạo
ra tình huống có vấn đề để dẫn dắt học sinh vào phần hình thành kiến thức mới.
Mỗi hoạt động khởi động trong giờ học cũng giống như món ăn khai vị trong một
bữa tiệc, tạo tâm thể chủ động cho học sinh khi vào tiết học. 
Tuy nhiên khi sử dụng các câu ca dao tục ngữ trong kiến thức văn học vào
hoạt động khởi động người giáo viên cần lưu ý : Việc sử dụng kho tàng ca dao, tục
ngữ, đoạn trích văn bản phải có chọn lọc. Vì kho tàng ca dao tục ngữ của nhân dân
ta rất phong phú, đa dạng. Nếu sử dụng đúng để minh họa nội dung có tác dụng rất
tốt, HS sẽ ghi nhớ và thêm u nền văn học dân gian của nhân dân ta. 
Hoạt động khởi động dù chỉ là một khâu nhỏ, khơng nằm trong trọng tâm kiến
thức cần đạt nhưng nó có tác dụng tạo tâm thế thoải mái, nhẹ nhàng, hưng phấn
cho học sinh vào đầu giờ học. Điều đó có nghĩa là nó sẽ ảnh hưởng lớn đến tồn bộ
bài dạy. Vậy nên nếu vì nó chỉ là khâu nhỏ mà bỏ qua thì là một sai lầm lớn. Hơn
nữa xét từ góc độ tâm lý lứa tuổi và khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh ở giai
đoạn lứa tuổi này có thể thấy rằng nhu cầu tìm hiểu, phát triển tư duy kiến thức, kỹ
năng, cảm xúc thẩm mỹ là rất lớn. Nhưng các em có tư tưởng muốn tự khám phá,
thích độc lập trong suy nghĩ, có chủ kiến của riêng chứ khơng thích bị áp đặt. Các
em khơng thích một giờ học gị bó, căng thẳng. Cho nên cách tổ chức hoạt động
theo phương châm: học mà chơi, chơi và học là một cách hay để lơi kéo, tạo tâm
thế thoải mái cho học sinh. 
2.2. Vận dụng kiến thức văn học để hình thành kiến thức cho học sinh trong
một số nội dung phần “Cơng dân với đạo đức” mơn GDCD 10.

        Hình thành kiến thức là hoạt động cơ bản trong bài học của sách giáo khoa.
Hoạt động này nhằm giúp học sinh phân tích, khám phá và rút ra kiến thức mới. Là
hoạt động trong đó học sinh tự chiếm lĩnh tri thức thơng qua sự hưỡng dẫn tổ chức
của giáo viên, qua đó các năng lực của học sinh được hình thành và phát triển.
         Để hình thành kiến thức cho học sinh trong mỗi bài học, GV cần phải xác
định được mục đích của hoạt động mà giáo viên thực hiện sẽ hình thành cho học
sinh những kiến thức, năng lực nào? Nội dung của hoạt động đó là gì? Dự kiến sản
phẩm của học sinh  và cách tiến hành để thực hiện hoạt động hình thành kiến thức.
Muốn vậy GV phải thiết kế chuỗi các hoạt động để đạt được mục tiêu cần đạt của
bài học bằng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp với đối tượng học sinh,
cũng như việc sử dụng các kỹ thuật phương tiện, nguồn tư liệu phù hợp với nội
dung bài học. Từ hoạt động giáo viên chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh, học sinh
thực hiện nhiệm vụ, sau đó học sinh báo cáo, thảo luận và cuối cùng là giáo viên
kết luận, chốt kiến thức cho học sinh.
       Chính vì vậy để thực hiện hiệu quả, tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học
người GV cần vận dụng tối đa các phương pháp, cách thức dạy học nhằm giúp học
sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, nhẹ nhàng, nhưng sâu sắc. Thực tế có
12


nhiều con đường, nhiều cách đi để hướng tới trang bị cho học sinh những nội dung
kiến thức bài học như đưa ra vấn đề để giải quyết và rút ra nội dung, hoặc phân
tích các dữ liệu có sẵn trong SGK. Tuy nhiên nếu làm như vậy mãi sẽ trở thành lối
mịn, dễ gây nhàm chán cho người học.Vì vậy bản thân tơi đã sử dụng kiến thức
văn học trong hoạt động hình thành kiến thức mới là một trong những cách giúp
học sinh tiếp nhận kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, học sinh nắm bài dễ
dàng, nhớ nhanh và nhớ lâu những kiến thức đã được hình thành.  
          Trong phần “Cơng dân với cộng đồng” ở bài 13: “Cơng dân với cộng đồng”
là một trong những bài học giáo dục trách nhiệm của cơng dân với cộng đồng.
Cộng đồng là tồn thể những người cùng sống trong một khối sinh hoạt xã hội nên

mỗi cá nhân có trách nhiệm với cộng đồng, biết phân biệt giữa lợi ích chung và
riêng, giữa cá nhân với tập thể để có những ứng xử tốt, đúng với truyền thống đạo
đức tốt đẹp của dân tộc ta từ xưa đến nay, biết u thương con người và đối xử với
con người theo lẽ phải. Sống trong cộng đồng con người khơng những phải sống
có nhân nghĩa mà cịn phải biết hịa nhập và hợp tác với tất cả mọi người để đạt
mục đích chung. 
Phần nội dung bài học, theo cơng văn 4040 hưỡng dẫn của Bộ về việc thực
hiện chương trình mơn GDCD cấp THPT, phần trách nhiệm của cơng dân với cộng
đồng, giáo viên hưỡng dẫn học sinh thực hành. Để hưỡng dẫn học sinh thực hiện
tốt phần thực hành về trách nhiệm của cơng dân với cộng đồng, có thể vận dụng
kiến thức các bộ mơn khoa học khác nhưng biểu hiện rõ nét nhất về trách nhiệm
của cơng dân trong kiến thức văn học.
Vận dụng văn học để giúp học sinh hiểu rõ về trách nhiệm của cơng dân với
cộng đồng có tác dụng làm cho tiết học trở nên sơi nổi, học sinh có nhiều hứng thú
khi học tập bộ mơn GDCD, điều này cũng khiến học sinh thêm u thích mơn học,
có thêm nhiều cảm hứng chờ đợi mỗi khi đến tiết học GDCD. Đem lại nhiều hiệu
quả trong giáo dục đạo đức cho học sinh.
Cụ thể:
Ví dụ 1: Để dạy học bài 13,“Cơng dân với cộng đồng”, phần nội dung hưỡng
dẫn học sinh thực hành về trách nhiệm của cơng dân với cộng đồng mà chủ yếu là
trách nhiệm sống có nhân nghĩa, tơi đã sử dụng một số kiến thức văn học của mơn
Ngữ văn lớp 10 như: 
- Kho tàng ca dao tục ngữ Việt Nam.
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng”
(Ca dao)
“Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”
(Ca dao)
13



Hoặc văn bản “ Đại cáo bình Ngơ” của Nguyễn Trãi
Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác…
…………
Trọn thay:
Đem đại nghĩa để thắng hung tàn,
Lấy chí nhân để thay cường bạo.
………….
Thần vũ chẳng giết hại, thể lòng trời ta mở đường hiếu sinh
Mã Kỳ, Phương Chính cấp cho năm trăm chiếc thuyền, ra đến bể mà vẫn hồn bay
phách lạc.
Vương Thơng, Mã Anh phát cho vài nghìn cỗ ngựa, về đến nước mà vẫn tim đập
chân run.
Họ đã tham sống, sợ chết mà hòa hiếu thực lòng;
Ta lấy tồn qn là hơn, để nhân dân nghỉ sức
Lịng nhân ái nhân nghĩa của người Việt Nam cịn thể hiện ở lịng vị tha cao
thượng, khơng cố chấp đối với những người lầm đường lạc lối nhưng biết lập cơng
chuộc tội, trở về với chính nghĩa. Chính tư tưởng "lấy nhân nghĩa để thắng hung
tàn, lấy chí nhân để thay cường bạo" trong Bình Ngơ đại cáo của Nguyễn Trãi là sự
thể hiện đỉnh cao của lịng nhân ái đó. Người Việt Nam lấy tình u thương làm
cách xử thế ở đời, đối với kẻ thù thậm chí cịn mở đường hiếu sinh khi thua trận,
Vua Quang Trung sau khi đánh bại qn Thanh cịn cấp lương thảo và phương tiện
cho đám tàn qn về nước. 

Cách thực hiện:
Để thực hiện được nội dung này, trong bước chuyển giao nhiệm vụ, tơi giao
cho học sinh tự tìm hiểu các câu ca dao, tục ngữ bài thơ, bài văn nói về truyền
thống nhân nghĩa của dân tộc ta. Sau đó u cầu HS gửi nội dung mình sưu tầm
được, sử dụng trang mạng xã hội như Padlets, Zoom, Messenger, Azota...để gửi
sản phẩm cho GV. Trong tiết thực hành báo cáo về sản phẩm của HS, giáo viên
cho HS trình bày về những kiến thức Văn học mà nhóm tìm được, nêu ý nghĩa của
các loại văn bản, câu ca dao đó, từ đó rút ra được trách nhiệm của cơng dân trong
cộng đồng là phải sống có nhân nghĩa.
14


Cách làm này vừa giúp học sinh phát triển năng lực tìm kiếm, sử dụng thơng
tin, áp dụng cơng nghệ kỹ thuật số vào dạy học, vừa giúp các em biết chọn lọc kiến
thức văn học phù hợp với nội dung giáo viên u cầu, bước đầu biết tìm hiểu về
các loại văn bản. Từ đó hình thành được nhiều năng lực, phẩm chất cho học sinh.
Kết quả
Sau phần thực hành nội dung trách nhiệm của cơng dân trong cộng đồng là
phải sống có nhân nghĩa đã Giáo dục lịng nhân ái cho HS vì lịng thương người là
đạo lý của cuộc sống, là đạo lý làm người. "Thương người như thể thương thân" là
nét đẹp truyền thống của dân tộc. Nhân ái cịn thể hiện ở tấm lịng bao dung độ
lượng khơng cố chấp với những người biết ăn năn hối cải “Đánh kẻ chạy đi. Chứ
khơng đánh người chạy lại”. Ngày nay, nền kinh tế thị trường đang ni dưỡng
chủ nghĩa cá nhân và lối sống thực dụng, lấy đồng tiền làm giá trị cao nhất; quan
hệ giữa người với người theo lối "trả tiền ngay khơng cần tình nghĩa" đang gặm
nhấm dần những giá trị tốt đẹp của dân tộc, làm khơ héo lịng nhân ái trong con
người. Trong tình hình ấy thì việc khơi dậy tình người, lịng u thương và giúp đỡ
lẫn nhau rõ ràng là có ý nghĩa nhất định góp phần đẩy lùi những ơ nhiễm của xã
hội, làm cân bằng trạng thái tinh thần của mơi trường sống. 
Trong đường lối đối nội, Đảng ta đã khơi dậy các phong trào "uống nước nhớ

nguồn", "đền ơn đáp nghĩa", chăm sóc bà mẹ Việt Nam anh hùng, các gia đình
thương binh liệt sĩ, giúp đỡ những người già cả neo đơn khơng nơi nương tựa. Phát
động phong trào xóa đói giảm nghèo, trợ giúp các dân tộc vùng sâu vùng xa, rút
ngắn khoảng cách thành thị - nơng thơn miền xi - miền ngược...là những hoạt
động tiếp nối truyền thống nhân nghĩa cao đẹp của nhân dân ta như nhà thơ Tố
Hữu đã từng viết: 
“Cịn gì đẹp trên đời hơn thế
Người với người sống để u nhau”
Ngày nay, truyền thống đó được thể hiện trong đường lối đối ngoại của Đảng:
"Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì
hịa bình, độc lập và phát triển". Lịng nhân ái của người Việt Nam cũng là lịng
u chuộng  hịa  bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc. Trong quan hệ với các
nước láng giềng, nhân dân ta bao giờ cũng trọng tình hịa hiếu, cố gắng tránh xảy
ra những xung đột. 
Ví dụ 2: Trong bài 14   “Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
mơn GDCD 10.
Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam ngay từ đầu đã gắn bó
con người với thiên nhiên, với q hương xứ sở của mình. Chính vì vậy truyền
thống u nước của dân tộc Việt Nam bắt nguồn từ tình u đối với q hương
làng xóm, u cây đa, bến nước, sân đình, nơi có ơng bà, cha mẹ, vợ chồng, anh
15


chị em, con cái, bạn bè, bà con hàng xóm, nơi có mồ mả tổ tiên, nơi con người
hàng ngày vất vả chiến đấu với thiên nhiên để duy trì và xây dựng cuộc sống.
Trong bài 14  “Cơng dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”  mơn
GDCD lớp 10, đề cập đến nội dung cơ bản là khái niệm lịng u nước và truyền
thống u nước của dân tộc Việt Nam. 
Lịng u nước và truyền thống u nước của dân tộc Việt Nam được lưu
truyền từ Thời kỳ Văn Lang – Âu Lạc, thời kỳ đó khơng để lại một nền văn học

chữ viết, nhưng bằng  những trang  truyền thuyết gửi gắm lại đời sau, biết bao
những tấm gương anh hùng trẻ tuổi thắm đượm tinh thần u nước. Điều đó được
thể hiện trong kho tàng truyện thần thoại Việt Nam về lịng u nước như: truyện
Hồng Bàng, truyện Sơn Tinh, truyện Thánh Gióng. 
Trong chương trình Văn học 10, tình u q hương đất nước được thể hiện
rõ trong tác phẩm văn bản  “Tỏ lịng” của Phạm Ngũ Lão ,  “Bình ngơ đại cáo”
của Nguyễn Trãi, một số bài thơ như bài “Sao chiến thắng” của Chế Lan Viên,
bài thơ “Q Hương” của Giang Nam...Trong q trình giảng dạy bài 14 “Cơng
dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” tơi đã sử dụng một số kiến thức
văn học như sau: 
* Khi giảng dạy phần : Lịng u nước
Để hiểu được khái niệm: Lịng u nước, chúng tơi đã liên hệ kiến thức Văn
học, trích dẫn đoạn thơ của Chế Lan Viên mà sách giáo khoa đã đưa ra: 
Ơi! Tổ quốc, ta u như máu thịt,
Như mẹ cha ta, như vợ, như chồng!
Ôi Tổ quốc! Nếu cần, ta chết
Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sơng...
                                                                       (Trích bài thơ “ Sao chiến thắng ” )
Cách thực hiện
- Giáo viên sử dụng CNTT phần mềm Powerpoint trình chiếu đoạn thơ trên màn
chiếu hoặc qua màn hình tivi.
- Cho học sinh quan sát đoạn thơ và trả lời câu hỏi : Đoạn trích trong bài thơ trên
đề cập đến nội dung gì ? Từ ngữ nào trong đoạn trích thể hiện điều đó?
- HS trả lời câu hỏi, GV nhận xét, kết luận. Từ đoạn thơ trên giáo viên dẫn dắt học
sinh phân tích những từ ngữ trong đoạn thơ để thấy được tình u thiêng liêng đối
với Tổ quốc của nhà thơ. 
* Khi giảng dạy nguồn gốc của lịng u nước, Gv sử dụng bài thơ “Q hương”  
của nhà thơ Giang Nam

16



QUÊ HƯƠNG
Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường
Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ:
"Ai bảo chăn trâu là khổ? "
Tơi mơ màng nghe chim hót trên cao
Những ngày trốn học
Đuổi bướm cầu ao
Mẹ bắt được...
Chưa đánh roi nào đã khóc!
Có cơ bé nhà bên
Nhìn tơi cười khúc khích
Mắt đen trịn thương thương q đi thơi...
………
Cách mạng bùng lên
Rồi kháng chiến trường kỳ
Q tơi đầy bóng giặc
Từ biệt mẹ tơi đi
Cơ bé nhà bên - (có ai ngờ!)
Cũng vào du kích
Hơm gặp tơi vẫn cười khúc khích
Mắt đen trịn (thương thương quá đi thôi!)
…..
Hôm nay nhận được tin em
Không tin được dù đó là sự thật
Giặc bắn em rồi quăng mất xác
Chỉ vì em là du kích, em ơi!
Đau xé lòng anh, chết nửa con người!
Xưa yêu quê hương vì có chim có bướm

Có những ngày trốn học bị địn roi...
Nay u q hương vì trong từng nắm đất
Có một phần xương thịt của em tôi!
( Giang Nam)
Hoặc sử dụng bài thơ  “Tỏ lịng” (Phạm Ngũ Lão)
u nước là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất của người cơng dân với Tổ quốc.
Đó là một truyền thống thiêng liêng của dân tộc Việt Nam được biểu hiện đầy
đủ màu sắc trong sự đa dạng phong phú của những cung bậc cảm xúc của con
người như biểu hiện rõ nhất trong bài thơ sau:
17


Múa giáo non sơng trải mấy thu,
Ba qn khí mạnh nuốt trơi trâu.
Cơng danh nam tử cịn vương nợ,
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu.
(”Tỏ lịng” - Phạm Ngũ Lão)
Tồn bộ bài thơ thể hiện được quan niệm về chí làm trai của đấng nam nhi trong xã
hội phong kiến: phải lập cơng danh, tên tuổi ghi vào bảng vàng. Bài thơ thể hiện một
hình ảnh đẹp, một sức mạnh của chiến sĩ đời Trần trong một tư thế đẹp để trả nợ cơng
danh cho đời. Đó chính là lí tưởng đẹp, khí phách anh hùng của tác giả Phạm Ngũ Lão:
gắn trách nhiệm của cá nhân đối với q hương đất nước. Đó chính là biểu hiện tuyệt vời
của tình cảm đối với q hương, của sự đồn kết, kiên cường, bất khuất chống ngoại
xâm, bào về chủ quyền của dân tộc, khơng bao giờ chịu làm nơ lệ….Chính vì vậy mà đất
nước ta đã sản sinh ra rất nhiều anh hùng hào kiệt, những danh nhân văn hóa làm rạng rỡ
cho dân tộc Việt Nam.
Ngày nay, truyền thống u nước của nhân dân Việt Nam thể hiện trong xây
dựng đất nước, trước hết là chăm lo xây dựng đất nước về mọi mặt kinh tế, chính
trị, văn hóa... Thể hiện ở sự nhất trí, tin tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng,
vào khả năng, sức mạnh tự lực tự cường của mình trong sự nghiệp cơng nghiệp

hóa, hiện đại hóa, xây dựng xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh. Có thể nói rằng,
dưới thời đại Hồ Chí Minh, truyền thống u nước được phát huy lên tầm cao mới
thành lý tưởng: sống, chiến đấu, lao động, học tập vì độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa
xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân... u nước khơng phải là một khái niệm chung
chung mà đó là tình u q hương, đất nước, đồn kết, là Trung với Đảng, hiếu
với dân, sẵn sàng hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm
vụ nào cũng hồn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng.
Truyền thống u nước ngày nay cịn được thể hiện ở tinh thần đấu tranh
chống lại những tệ nạn xã hội, tích cực tham gia thực hiện bảo vệ pháp luật, đức hy
sinh, chịu đựng mọi gian khổ, kiên trì khắc phục khó khăn, ra sức học tập, lao động
chống lại đói nghèo, lạc hậu, khắc phục thiên tai, dịch bệnh… đó là  những nội
dung mới của truyền thống u nước của dân tộc ta. Mỗi một chúng ta thấm sâu
chủ nghĩa u nước chân chính khơng rơi vào chủ nghĩa dân tộc hẹp hịi, ích kỷ
phải coi giúp bạn là giúp mình, góp phần giữ gìn độc lập dân tộc.
2.3. Vận dụng kiến thức Văn học để thực hiện hoạt động luyện tập, củng cố kiến
thức trong phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD 10 thông qua sử dụng
phần mềm cơng nghệ số.
Hoạt động luyện tập, củng cố là hoạt động mà HS vận dụng những kiến thức
vừa tiếp thu được ở hoạt động hình thành kiến thức để giải quyết những nhiệm vụ
cụ thể giáo viên giao, qua đó GV xem HS đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm
được ở mức độ nào.

18


Nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động này là như trình bày, luyện tập, bài thực
hành,… giúp cho các em thực hiện tất cả những hiểu biết ở trên lớp và biến những
kiến thức thành kĩ năng. Hoạt động luyện tập có thể thực hiện qua hoạt động cá
nhân rồi đến hoạt động nhóm để các em học tập lẫn nhau, tự sửa lỗi cho nhau, giúp
cho q trình học tập hiệu quả hơn.

Hoạt động luyện tập củng cố để đánh giá q trình  dạy - học của thầy và
trị, khẳng định kết quả dạy - học. Có nhiều cách để thiết kế hoạt động luyện tập để
củng cố kiến thức. Giáo viên có thể cho học sinh luyện tập bằng hệ thống câu hỏi
trắc nghiệm, cũng có thể bằng trị chơi hoặc các câu hỏi tình huống..... Các cách
luyện tập đó chủ yếu kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng của học sinh
bằng các câu hỏi kiến thức, là cách mà nhiều giáo viên sử dụng thường xun.
Trong q trình dạy học, tơi thấy nếu thường xun củng cố kiến thức cho học sinh
bằng cách này sẽ gây sự nhàm chán. Vì vậy tơi đã lựa chọn nhiều cách để củng cố
kiến thức cho HS trong đó có sử dụng vận dụng kiến thức văn học kết hợp CNTT
để luyện tập củng cố kiến thức cho học sinh.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra ưu tiên cấp bách hiện nay là phải đổi mới
giáo dục thơng qua chuyển đổi kỹ thuật số nhằm giảm thiểu tình trạng bị gián đoạn
giáo dục trong tương lai (như trong mùa đại dịch Covid-19 phải đóng cửa trường
học, dạy học từ xa…) góp phần triển khai ứng dụng CNTT đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
 Để luyện tập củng cố kiến thức cho học sinh bằng vận dụng kiến thức văn
học trong giảng dạy phần cơng dân với đạo đức lớp 10, mơn GDCD, tơi đã sử dụng
các câu ca dao, tục ngữ, bài thơ, bài văn để luyện tập, củng cố kiến thức cho học
sinh cùng với việc sử dụng các phần mềm CNTT như Azota, Quizizz, Katoot... Kết
quả cho thấy tiết học được kết thúc nhẹ nhàng vui vẻ. HS phấn khởi, nhận nhiệm
vụ mới trong hoạt động vận dụng, tìm tịi mở rộng bài học. 
Ví dụ 1:
Trong bài “Cơng dân với cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
Sau khi học xong nội dung bài học ở bước hình thành kiến thức, GV tổ chức
cho HS luyện tập, củng cố kiến thức thơng qua CNTT mà chủ yếu là sử dụng phần
mềm kỹ thuật số Quizizz.
Việc ứng dụng cơng nghệ trong dạy học đang trở nên phổ biến và trở thành
lợi thế khi đánh giá một cơ sở giáo dục.  Quizizz là một ứng dụng được dùng để
kiểm tra kiến thức ở các mơn học cũng như kiến thức xã hội thơng qua hình thức
trả lời trắc nghiệm.

  - Mục đích:   Thơng   qua   việc   trả   lời   câu   hỏi   trên   hệ   thống   phần   mềm
Quizizz, HS luyện tập, củng cố được kiến thức. GV từ đó nắm bắt được khả năng
hiểu bài của HS. Đồng thời hình thành được các năng lực chung và năng lực đặc
thù cho HS như giao tiếp, hợp tác, sử dụng khai thác CNTT, năng lực chuyển đổi
số...
- Nội dung: HS sử dụng kiến thức bài học, có liên hệ kiến thức văn học 10, thơng
qua phần mềm Quizizz hồn thành các câu hỏi trắc nghiệm đúng thời gian quy
định.
19


- Sản phẩm dự kiến: HS sử dụng thành thạo phần mềm Quizizz, vận dụng được
kiến thức trong bài học, lựa chọn trả lời được các câu hỏi trắc nghiệm có nội dung
liên quan đến bài học bằng các kiến thức văn học đã học.
Cách thực hiện
Bước 1: GV hưỡng dẫn học sinh truy cập phần mềm câu hỏi bằng điện thoại
theo đường link mà GV đã tạo.
/>studentShare=true
Hoặc Gv hưỡng dẫn cho HS qt mã Code.quizizz.com 

Bước 2: Hưỡng dẫn HS trả lời câu hỏi qua phần mềm. Quy định các chấm
điểm cho HS. Những HS nào trả lời tốt 10 câu hỏi sẽ đạt mức điểm cao nhất. 
Sau khi HS trả lời xong 10 câu hỏi, GV nhận xét, tổng kết cho điểm.
 Các kiến thức văn học có nội dung liên quan đến bài học được sử dụng để
luyện tập, củng cố kiến thức cho bài 14 “Cơng dân với sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”  như:
- Trong bài thơ “Tỏ lịng” của Phạm Ngũ Lão 
Câu hỏi: Nội dung của tác phẩm thể hiện lòng yêu nước và trách nhiệm của một
đấng nam nhi như thế nào?
             Đáp án lựa chọn: chí làm trai, cái tơi có trách nhiệm với Tổ quốc.

- Trong tác phẩm “ Đại cáo bình Ngơ” của Nguyễn Trãi.
Câu hỏi: 1. Ai là tác giả của bài thơ Đại cáo bình Ngơ?
              Đáp án lựa chọn : Nguyễn Trãi.
              2. Câu thơ nào trong đoạn trích thể hiện truyền thống nhân nghĩa của dân
tộc ta?
             Đáp án lựa chọn: Việc nhân nghĩa cốt ở n dân; Qn điếu phạt trước lo
trừ bạo; Đem đại nghĩa để thắng hung tàn, lấy chí nhân để thay cường bạo.
- GV có thể sử dụng kho tàng  ca dao tục ngữ Việt Nam để hỏi về lịng u
thương con người trong bài GDCD 10, Cơng dân với cộng đồng như
  Câu hỏi: Câu ca dao tục ngữ nào sau đây nói về lịng u thương con người?
              Đáp án lựa chọn: Bầu ơi thương lấy bí cùng; Tuy rằng khác giống nhưng
chung một giàn”
Câu hỏi: Câu ca dao tục ngữ nào sau đây nói về tình u q hương?
              Đáp án lựa chọn: Anh đi anh nhớ quê nhà; Nhớ canh rau muống, nhớ cà
dầm tương.
Câu hỏi: “Các vua Hùng đã có cơng dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ
lấy nước” là câu nói của ai?
20


              Đáp án lựa chọn: Hồ Chí Minh.
Câu hỏi: Câu ca dao, tục ngữ nào nói về lịng u nước, tinh thần tự hào dân tộc?
              Đáp án lựa chọn: Dù ai đi ngược về xi; Nhớ ngày giỗ Tổ mồng mười
tháng ba”
...
Kết quả
Sau khi vận dụng kiến thức văn học để luyện tập, củng cố kiến thức cho học
sinh thơng qua nền tảng CNTT phần mềm Quizizz, tơi thu lại nhiều kết quả ngồi
mong đợi. HS biết sử dụng CNTT ở phần mềm Quizizz một cách thành thạo. Hiểu
và biết kết hợp kiến thức văn học trong mơn Ngữ văn 10 và các kiến thức văn học

ngồi sách giáo khoa để thực hiện hoạt động luyện tập theo hệ thống câu hỏi. Từ
đó giúp học sinh khắc sâu khiến thức của hai bộ mơn Văn học và phần các phạm
trù đạo đức trong tiết học. 
Ngồi việc vận dụng văn học trong luyện tập củng cố kiến thức bằng hệ
thống câu hỏi trắc nghiệm, GV có thể vận dụng kiến thức văn học bằng cách cho
học sinh sưu tầm các câu ca dao tực ngữ, câu thơ, bài viết có liên quan đến nội
dung bài học. Hoặc cho HS phân tích, nêu ý nghĩa của câu ca dao, tục ngữ, đoạn
thơ có nội dung liên quan
Ví dụ 2:
Khi dạy bài 13 “Cơng dân với cộng đồng” sau khi hồn thành nội dung bài học tơi
kết hợp cho học sinh luyện tập với bài tập như sau:
Cách thực hiện:
- GV giao bài tập cho HS:     Cho câu ca dao sau
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng”
Hoặc:

“ Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp đắp cùng”
- GV đặt câu hỏi:  Hai câu ca dao trên nói lên điều gì? 
- Học sinh trả lời, sau đó giáo viên nhận xét và chốt lại vấn đề: 
         Ý nghĩa của câu ca dao khun chúng ta sống trong cộng đồng phải có tấm
lịng nhân ái, biết u thương, giúp đỡ lẫn nhau trong khó khăn, hoạn nạn. Đó là
truyền thống q báu của dân tộc ta. Là những thành viên sống trong cộng đồng,
chúng ta phải cùng nhau đồn kết, hợp tác sẻ chia với những mảnh đời éo le,
những con người với những số phận đáng thương, từ đó học mới có nghị lực vượt
qua tất cả,  bởi nhân nghĩa sẽ giúp cho cho cuộc sống của con người trở nên tốt đẹp
hơn, có ý nghĩa hơn, giúp con người thêm u cuộc sống, thêm động lực vượt qua
mọi khó khăn thử thách.
     Như vậy từ việc tìm hiểu ý nghĩa của câu ca dao học sinh hiểu một cách

sâu sắc hơn trách nhiệm của cơng dân trong cộng đồng. Từ đó hình thành ở học
sinh ý thức rèn luyện phẩm chất nhân nghĩa, biết sống có trách nhiệm trong cộng
đồng.  
    Sử dụng kiến thức văn học để luyện tập củng cố kiến thức cho HS trong
mơn GDCD giáo viên cần lưu ý: 
21


- Cần phải thực sự khéo léo để tránh kiểu thực hiện hình thức. Nghĩa là phải
biết chọn lọc các kiến thức văn học phù hợp với nội dung mình muốn kiểm tra.
Bởi vì khơng bài nào cũng có thể vận dụng ca dao, tục ngữ, bài thơ, bài văn và
khơng phải bài nào, hoạt động nào cũng có thể tìm được những câu ca dao tục
ngữ phù hợp để vận dụng minh họa.
- Khi sử dụng CNTT, các phần mềm kỹ thuật số GV cần trang bị cho mình
những kỹ năng cần thiết như sử dụng thành thạo các thiết bị cơng nghệ, máy
tính, máy chiếu; tìm hiểu và ứng dụng các phầm mềm CNTT trong giảng dạy;
Sử dụng mạng intơnet tìm kiếm các thơng tin phù hợp với bài dạy. 
          Vận dụng kiến thức văn học trong hoạt động này chính là kiểm tra việc tiếp
nhận kiến thức của học sinh, kiểm tra việc học sinh hiểu và thể hiện những phẩm
chất đạo đức đó trong cuộc sống thực tiễn. Vận dụng kiến thức văn học  để khắc
sâu nội dung bài học.
      * Kết quả đạt được
Trên đây là những kiến thức văn học tơi đã sử dụng trong q trình giảng dạy
bộ mơn GDCD 10 phần “Cơng dân với đạo đức”. Trong q trình thực hiện tơi
nhận thấy bộ mơn GDCD có thể vận dụng nhiều kiến thức ở các mơn khoa học
khác để minh họa cho bài giảng. Tuy nhiên sử dụng nguồn tư liệu minh họa trong
văn học giúp cho kiến thức bộ mơn GDCD được mềm hóa, khơng khí lớp học trở
nên sơi nổi, tạo nhiều hứng thú cho học sinh. Từ đó tơi thấy rằng nếu biết lựa chọn
những kiến thức văn học để giảng dạy bộ mơn này sẽ gặt hái được nhiều kết quả
cao tạo nên niềm say mê học tập của học sinh. Nhằm phát triển phẩm chất năng lực

và hình thành kỹ năng sử dụng cơng nghệ thơng tin, kỹ thuật số cho học sinh.
Bên cạnh đó trong giảng dạy văn học giáo viên có thể vận dụng kiến thức
mơn GDCD để hình thành và hồn thiện nhân cách cho học sinh qua các phạm trù
đạo đức.
3. Tiểu kết
Trong năm học 2020 - 2021, chúng tơi đã thực hiện dạy học tích hợp liên mơn
cho học sinh tại các lớp khối 10 mà cụ thể là vận dụng kiến thức Văn học trong
một số nội dung trong phần “Cơng dân với đạo đức” cùng với việc sử dụng kết hợp
nhiều phương pháp dạy học tích cực như sử dụng phương pháp trị chơi, úng dụng
cơng nghệ số tại các lớp 10A3, 10A4. Những kiến  thức văn học đó đã phát huy
được tính tích cực, sáng tạo học tập của học sinh, các em chủ động sưu tập, tìm
kiếm các kiến thức văn học như các câu ca dao tục ngữ, các bài thơ, văn bản tác
phẩm văn học, từ đó tiếp thu bài tốt hơn, hiểu được các giá trị đạo đức được lồng
ghép trong mơn văn học, cũng như thơng qua các bài phạm trù đạo đức của mơn
GDCD có sử dụng Văn học các em thấy rõ đc mối liên hệ chặt chẽ giữa hai bộ
mơn, bài giảng Giáo dục cơng dân có Văn học, tác phẩm Văn học có giá trị giáo
dục cơng dân. Đây là mục tiêu giáo dục mà Bộ giáo dục đang hướng tới. Khắc
phục được những hạn chế của những năm học trước khi áp dụng phương pháp dạy
22


truyền thống, chủ yếu giáo viên cung cấp kiến thức về GDCD hay Văn học cho
học sinh. Qua học tập, các em đón nhận các giờ học đạo đức một cách hào hứng,
phấn khởi. 
Để khẳng định điều đó chúng tơi tiến hành dạy đối chứng tại lớp 10A6, 10A7
nhưng chỉ sử dụng các nguồn tư liệu có trong sách giáo khoa, khơng liên hệ với
mơn Văn học hay vận dụng CNTT kỹ thuật số nên các tiết học đạo đức thuộc phần
GDCD lớp 10 đạt hiệu quả chưa cao. 
Kết quả đạt được: Để đánh giá kết quả thu nhận được của học sinh, chúng tơi
sử dụng phiếu đánh giá của học sinh. Kết quả khảo sát học sinh về hiệu quả của

việc sử dụng kiến thức Văn học trong giảng dạy phần “Cơng dân với đạo đức” bộ
mơn GDCD – Trường THPT Thái Lão nơi chúng tơi trực tiếp giảng dạy và kết quả
thu như sau:
- Số học sinh được khảo sát ngẫu nhiên: 100
- Số câu hỏi khảo sát: 6
1/ Với câu hỏi: Em đánh giá như thế nào về việc tích hợp kiến thức liên mơn và sử
dụng Văn học trong phần đạo đức môn học GDCD 10 hiện nay ở nhà trường?
Học sinh trả lời như sau: 

- Rất cần thiết: 95/100

                                   

- Cần thiết:  5/100

                                   

- Không cần thiết: 0/100

2/ Với câu hỏi: Em so sánh giữa tiết dạy có tích hợp kiến thức liên mơn giữa Văn
học với GDCD với tiết dạy thơng thường?
Học sinh trả lời như sau:  - Bình thường: 0/100      - Sinh động hơn: 100/100
3/ Với câu hỏi: Em đánh giá như thế nào về lượng kiến thức Văn học được sử dụng
trong tiết học GDCD và chủ đề đạo đức được vận dụng trong các bài giảng Văn
học?
  Học sinh trả lời như sau: - Đầy đủ, hợp lí: 32/100

      

                                    - Phong phú, hợp lí: 68/100   

                                    - Khơng hợp lí: 0/100
                                
                                                                                                          
4/ Với câu hỏi: Đối với một bài học có vận dụng kiến thức Văn học để tìm hiểu về
chủ đề tình yêu . Em đánh giá mức độ tiếp thu bài của học sinh như thế nào?
 Học sinh trả lời như sau:  - Khơng hiểu: 0/100                                  
                           - Bình thường: 6/100    
                           - Hiểu bài hơn: 94/100
5/ Với câu hỏi: Em có thích một tiết học về chủ đề tình u nói chung có sử dụng
kiến thức văn học không? 
23


Học sinh trả lời như sau:  - Có  : 100/100      - Khơng: 0/100
6/ Với câu hỏi: Lý do nào giúp em thích học 1 tiết học có tích hợp kiến thức liên
mơn và sử dụng thơng tin, tư liệu, hình ảnh minh họa? 
Học sinh trả lời như sau:  
          - Tiết học bớt khơ khan và sinh động hơn: 35/100
- Nhớ bài lâu hơn: 29/100
- Giúp khắc sâu kiến thức: 36/100
Qua khảo sát 100 học sinh cho thấy giải pháp tạo được sự hứng thú của học
sinh và phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh trong giờ học, giúp học sinh
hiểu bài, khắc sâu kiến thức, nâng cao ý thức, thái độ của học sinh đối với mơn học
đồng thời phát huy kỹ năng phân tích và ứng xử của học sinh trong cuộc sống.
Với ý nghĩa đó ngồi việc học lý luận, các em cần được tham gia nghiên cứu
thực tiễn. Thơng qua kiến thức Văn học là điều kiện cần thiết để chuyển tải nội
dung bài học đạo đức mà cụ thể là đề tài chủ đề tình u trong phần “Cơng dân với
đạo đức” trong mơn GDCD 10 đến học sinh một cách hiệu quả, đảm bảo tốt cho sự
phát triển nhân cách tồn diện cho các em.
Để đánh giá kết quả thu nhận được của học sinh, tơi sử dụng phiếu đánh giá

của học sinh như sau:
BẢNG THEO DÕI HOẠT ĐỘNG CÁC THÀNH VIÊN THƠNG QUA HOẠT
ĐỘNG NHĨM SƯU TẦM CA DAO TỤC NGỮ VỀ NƠI DUNG BÀI HỌC
LỚP...........................................NHĨM...........................
TT

Họ và tên

Khả năng thực hiện các hoạt động
Nhiệt tình

Đóng
góp Khơng tham
nhiều ý kiến, ý gia
tưởng

1
2
3
4
5
6
7

24


Bảng này giao cho học sinh trong nhóm tự đánh giá. Sau khi thu thập dữ liệu qua
bảng đánh giá của các tổ, tơi sử dụng phiếu đánh giá mức độ hình thành và phát
triển một số năng lực của học sinh thơng qua phiếu đánh giá sau:

PHIẾU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ GIÁO DỤC CÁC GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC MÔN
HỌC THÔNG QUA VẬN DỤNG KIẾN THỨC VĂN HỌC TRONG MÔN
GDCD CHO HỌC SINH
Họ và tên học sinh.....................................................Lớp............
Mức độ đạt được
Nội dung

Chưa vận
dụng được

Đã vận dụng và
thực hiện được

Vận dụng và
thực hiện tốt

1/   Trách   nhiệm   của   công
dân   trong   cộng   đồng   sống
nhân nghĩa, hòa nhập, hợp
tác
2/   Biết   tham   gia   các   hoạt
động  thể hiện   trách  nhiệm
công   dân   trong   sự   nghiệp
xây   dựng   và   bảo   vệ   Tổ
quốc
3/ Biết sử dụng  CNTT, kỹ
thuật   số   trong   thực   hiện
nhiệm vụ giáo viên giao.
Kết quả
Kết quả đánh giá dựa vào hai hình thức đánh giá kết hợp:

- Đánh giá của giáo viên đối với học sinh.
- Đánh giá của tổ trưởng, nhóm trưởng đối với thành viên trong nhóm học sinh.
* Kết quả đạt được như sau:
Bảng kết quả đánh giá mức độ vận dụng kiến thức văn học và thực hiện các giá
trị đạo đức của học sinh trong giờ học GDCD ở các lớp dạy thực nghiệm
Mức độ đạt được
Lớp

10A3

Tổng số HS

40/ 100%

Chưa vận
dụng được
5/ 12,5%

Đã vận dụng và thực hiện được
Đã vận dụng và
thực hiện được

Vận dụng và thực
hiện tốt

35/87,5%

20/50%
25



×