Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở Bộ môn Ngoại ngữ, Trường Đại học Sư phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.33 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
Lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý Bộ mơn, phịng trường đại học
tổ chức tại Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN Ở BỘ MÔN NGOẠI NGỮ,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Học viên: Nguyễn Thị Hồng Minh

Thái Nguyên, tháng 8năm 2019


MỤC LỤC

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây
dựng đội ngũ giảng viên
Giáo dục trong xu hướng hiện nay không chỉ hướng vào mục tiêu tạo ra
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, mà còn hướng đến
mục tiêu phát triển đầy đủ và tự do giá trị của mỗi cá nhân giúp cho con người
có năng lực để cống hiến, đồng thời có năng lực để sống một cuộc sống có chất
lượng và hạnh phúc.
Mục tiêu của đất nước ta trong quá trình hội nhập với thế giới là “đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại
hóa”, muốn thực hiện được điều này đòi hỏi chúng ta phải chuẩn bị được
nguồn nhân lực có đầy đủ năng lực và phẩm chất để có thể cùng tồn tạivà phát


triển.
Nghị quyết số 37/2004/QH chỉ rõ “Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu
kém, bất cập, hiệu quả giáo dục còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho đất nước, cơng tác giáo dục cịn nhiều hạn chế.
Những tiêu cực trong giáo dục như thiếu trung thực trong học tập, dạy them
học thêm tràn lan mang tính áp đặt, thi cử nặng nề, tốn kém... gây bức xúc
trong xã hội”
Xã hội hiện đại luôn nảy sinh những vấn đề phức tạp và những vấn đề
bất định đối với con người. Nếu con người khơng có năng lực để ứng phó vượt
qua những thách thách đó và hành động theo cảm tính thì rất dễ gặp rủi ro. Để
đáp ứng được yêu cầu của thời đại mới và yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất
nước, Đảng ta đã khẳng định vai trò hết sức quan trọng của sự nghiệp giáo dục,


trong đó chú trọng đến cơng tác xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
trong các trường đại học và cao đẳng, Đảng ta xác định mục tiêu cơ bản của
giáo dục nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo con
người Việt Nam có tri thức, có kỹ năng, có thái độ ứng xử đáp ứng được công
cuộc đổi mới hiện nay. Muốn thực hiện được điều trên, đội ngũ giảng viên
đóng vai trò quan trọng quyết định chất lượng giáo dục. Nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ giảng viên các trường đại học, cao đẳng luôn được các quốc gia
trên thế giới quan tâm, chú trọng, coi đây là nguồn nhân lực “đặt nền móng”
cho việc xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao nhằm đáp ứng cho quá trình hội nhập quốc tế. Điều này đã được khẳng
định tại văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW khóa VIII: “ Giảng
viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục”.
1.2. Những nội dung của Bộ môn học quản lý liên quan đến việc nâng
cao chất lượng đội ngũ giảng viên
Giáo dục và đào tạo là chìa khóa mở cửa tiến vào tương lai. Để đào tạo
nên con người mới “vừa hồng vừa chuyên” đáp ứng yêu cầu của xã hội, địi

hỏi người làm cơng tác quản lý nhà trường phải ln trăn trở để tìm nhiều biện
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của trường, nhằm đáp ứng mục
tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra. Cụ thể là đội ngũ giảng viên
phải chuẩn hóa về trình độ đào tạo, có tư tưởng và lập trường chính trị vững
vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có lương tâm nghề nghiệp, giỏi về chun
mơn, năng động, sáng tạo.
Trong điều 2 của Luật giáo dục cũng ghi rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào
tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Đội ngũ giảng viên có một
vai trị vơ cùng quan trọng để làm cho giáo dục thực hiện được mục tiêu cao cả
đó. Hồ Chủ tịch đã từng nói "Khơng có thầy thì khơng có giáo dục". Rõ ràng


phát triển đội ngũ giảng viên là yêu cầu cấp thiết, là yếu tố cơ bản có ý nghĩa
quyết định trong việc phát triển giáo dục.
1.3. Những yêu cầu của thực tiễn đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đội
ngũ giảng viên
Trong thực tiễn hoạt đông của các trường đại học, Để thực hiện được
mục tiêu giáo dục nói trên, tơi nhận thấy, vai trị của người giảng viên có vị trí
hết sức to lớn trong việc giáo dục, đào tạo con người cho xã hội. Trong sự
nghiệp giáo dục của đất nước “nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo
đảm chất lượng giáo dục”. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên là nhiệm vụ
cấp thiết của ngành giáo dục và của tất cả các trường đại học. Giáo dục đại học
đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Muốn thực hiện được trọng trách của
mình, người giảng viên đại học ngoài tri thức kỹ năng đã được đào tạo, phải
luôn được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về mọi mặt: Phẩm chất đạo đức, tri thức
kỹ năng sư phạm nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, nắm bắt được phương

pháp giảng dạy mới khơng ngừng nâng cao trình độ chuyên môn. Như vậy, yêu
cầu mới của thời đại đã đặt ra một trách nhiệm mới cho giảng viên là phải nâng
cao chất lượng để đáp ứng với yêu cầu mới.
Trên cơ sở kế thừa những thành tựu của nền giáo dục trước đó và tận
dụng thế mạnh là địa phương có bề dày truyền thống lịch sử nên đã quy tụ
được đông đảo đội ngũ cán bộ giảng viên, các nhà Bộ môn học hàng đầu trong
nước. Cho nên, từ khi thành lập đến nay, Trường Đại học Sư phạm đã có nhiều
chủ trương, biện pháp nhằm huy động sức mạnh tổng hợp (tài chính, nguồn
nhân lực,…) cho quá trình phát triển đội ngũ cán bộ giảng viên các trường đại
học, cao đẳng. Thực tiễn cho thấy, phát triển đội ngũ cán bộ giảng viên tại
Trường Đại học Sư phạm đã đạt được một số thành tựu quan trọng thời trong
thời kỳ hội nhập quốc tế, luôn quan tâm đến chất lượng đội ngũ giảng viên có
đủ tri thức Bộ mơn học, có năng lực phẩm chất để đảm nhận trách nhiệm lớn
lao, thực hiện tốt mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đề ra đó là nâng cao
trình độ đội ngũ giảng viên trong những năm qua đã được Nhà trường, Bộ môn


hết sức quan tâm, song cũng còn một số hạn chế, khiếm khuyết đòi hỏi cần
phải giải quyết hiệu quả, kịp thời trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan trên, tôi đã lựa chọn
tên đề tài: “Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở
Bộ mơn Ngoại ngữ, Trường Đại học Sư phạm”.
2. Tình hình thực tiễn liên quan đến đề tài
2.1. Giới thiệu về chung về Trường Đại học Sư phạm và Bộ môn
Ngoại ngữ
2.1.1. Giới thiệu chung về Trường Đại học Sư phạm
Trường ĐHSP-ĐHTN tiền thân là Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc
được thành lập ngày 18/07/1966 theo Quyết định số 127/CP của Chính phủ
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa nay là nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam. Năm 1994, Chính phủ ra quyết định thành lập Đại học Thái Nguyên,

Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc trở thành cơ sở giáo dục đại học thành viên
thuộc Đại học Thái Nguyên, có tên mới là Trường ĐHSP-ĐHTN.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Trường ĐHSP-ĐHTN luôn
kiên định với sứ mạng và mục tiêu của Nhà trường. Sứ mạng của Trường
ĐHSP-ĐHTN: là cơ sở đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục có chất lượng cao; là trung tâm nghiên cứu và ứng dụng Bộ môn học
công nghệ, phục vụ sự nghiệp giáo dục - đào tạo, phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước, đặc biệt là khu vực Trung du, miền núi phía Bắc.
Tính đến 6/2019, tổng số cán bộ của Trường là 491 người, gồm 331
người là GV, trong đó có 01 Giáo sư, 39 Phó Giáo sư, 128 TS (chiếm tỉ lệ gần
51%); 158 ThS; 02 cán bộ có trình độ cử nhân. Tỉ lệ sinh viên đại học chính
quy/ GV quy đổi của Trường là 8.92 (thấp hơn so với định mức theo quy định
của Bộ GD&ĐT đối với các trường ĐHSP là 25 sinh viên/ GV quy đổi).
Từ chỗ chỉ là cơ sở đào tạo giáo viên THPT cho con em đồng bào các
dân tộc miền núi phía Bắc với 07 ngành đào tạo, đến nay, Trường đang thực
hiện đào tạo 13 ngành đào tạo TS; 23 ngành đào tạo ThS; 26 chương trình đại
học và các chương trình cấp chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên, GV, Cán bộ quản


lý giáo dục. Tính đến tháng 6/2019, tổng số người học các hệ đang học tập của
Trường là 9.853 người (trong đó 94 NCS, 958 học viên cao học, 4.526 Sinh
viên đại học chính quy, 4.316 Sinh viên đại học VLVH). Ngồi ra, Trường có
gần 300 lưu học sinh quốc tế đang theo học. Từ khi thành lập đến nay, Trường
đã đào tạo gần 100.000 giáo viên, cán bộ quản lý; trên4.500 ThS, TS cho đất
nước và hơn 700 sinh viên quốc tế.
Về NCKH và chuyển giao công nghệ, Trường đã có nhiều đóng góp giải
quyết những vấn đề cấp bách trong phát triển kinh tế xã hội, giáo dục đào tạo.
Cán bộ, GV của Trường đã chủ trì nhiều đề tài độc lập, đề tài NCKH trọng
điểm cấp Nhà nước; thực hiện hàng trăm đề tài NCKH cấp Bộ, cấp Đại học;
công bố hơn 1.000 bài báo trên tạp chí quốc tế có uy tín. Cùng với hoạt động

NCKH của GV, hoạt động NCKH của sinh viên luôn được Trường quan tâm
đầu tư, hằng năm, sinh viên của Trường đều giành thứ hạng cao trong giải
thưởng sinh viên NCKH tồn quốc.
Về hợp tác quốc tế, Trường có quan hệ hợp tác với nhiều trường đại học,
tổ chức quốc tế trên thế giới như Nhật Bản, Hoa Kì, Đức, Úc, Hà Lan, New
Zealand, Hàn Quốc, Bỉ, Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan, Lào, Campuchia.
Trường đã kí nhiều biên bản ghi nhớ, thỏa thuận hợp tác; đã tổ chức hơn 100
lượt cán bộ đi thực tập Bộ môn học, trao đổi kiến thức chun mơn, nghiệp vụ
ở nước ngồi. Đồng thời, Trường đã thu hút hàng trăm học viên, SV quốc tế
đến học tập dài hạn và ngắn hạn tại Trường.
Với những cống hiến to lớn cho sự nghiệp giáo dục đào tạo, nghiên cứu
và Chuyển giao công nghệ trong 50 năm xây dựng và phát triển, Trường đã
vinh dự được Đảng, Nhà nước ghi nhận bằng nhiều phần thưởng cao quý:
- 02 Huân chương Lao động hạng Ba (1967, 1982);
- 02 Huân chương Lao động hạng Nhì (1989, 1991);
- 01 Huân chương Lao động hạng Nhất (1996);
- 01 Huân chương Độc lập hạng Ba (2001);
- 01 Huân chương Độc lập hạng Nhì (2005);
- 01 Huân chương Độc lập hạng Nhất (2011);


- 01 Huân chương Hữu nghị của Nước CHDCND Lào (2016);
Đặc biệt, năm 2015, Trường vinh dự được Nhà nước phong tặng danh
hiệu cao quý - Danh hiệu Anh hùng Lao động.
Trong 10 năm gần đây, tập thể Trường đã được các cấp tặng thưởng 17
Cờ thi đua (04 Cờ của Chính phủ, 05 Cờ của Bộ GD&ĐT, 06 Cờ của tỉnh Thái
5 Nguyên và 02 Cờ của Bộ Công an); 43 Bằng khen Tỉnh, Bộ, Ngành; Liên tục
đạt danh hiệu Đảng bộ trong sạch vững mạnh, Đảng bộ trong sạch vững mạnh
tiêu biểu trong Đảng bộ Đại học Thái Nguyên; Liên tục đạt danh hiệu Tập thể
Lao động xuất sắc, đơn vị tiên tiến xuất sắc trong khối thi đua Đại học Thái

Nguyên và Bộ GD&ĐT.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Trường đã xây dựng được
đội ngũ GV cân đối về kinh nghiệm công tác chun mơn và trẻ hóa đội ngũ,
đáp ứng u cầu đào tạo và NCKH. Tính đến 6/2019, tổng số cán bộ của
Trường là 491 người. Số giảng viên là331 người là GV, trong đóGV có thâm
niên dưới 10 năm là 67 người; từ 10 năm đến 20 năm là 186 người; trên 20
năm là 78 người. Bình quân thâm niên công tác của GV là 15,3 năm. Đội ngũ
GV của Trường có cơ cấu độ tuổi tương đối trẻ. Tuổi trung bình của GV là 39,2
tuổi và có 65% GV có tuổi đời từ 30-50 tuổi. Cụ thể tính đến tháng 6/2019 như
sau: GV có tuổi đời < 30 tuổi: 16 người chiếm tỉ lệ 4,8%; GV có tuổi đời từ 30
- 39 tuổi: 183 người chiếm tỉ lệ 55,3% ; GV có tuổi đời từ 40 - 49 tuổi: 86
người chiếm tỉ lệ 26%; GV có tuổi đời trên 50 tuổi: 46 người chiếm tỉ lệ 14%.
Trong 05 năm qua, Trường luôn quan tâm, chú trọng đến việc bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chun mơn cho đội ngũ cán bộ, GV. Tính đến tháng 6/2019,
Trường có 331GV, giáo viên trong đó có 01 Giáo sư, 39 Phó Giáo sư, 128 TS
(chiếm tỉ lệ gần 51%); 158 ThS và 2 người có trình độ cử nhân là giáo viên phổ
thơng và hướng dẫn thực hành.
2.1.2. Giới thiệu chung về Bộ môn Ngoại ngữ
2.1.2.1. Tổng quan
Bộ môn Ngoại Ngữ là một trong 14 Bộ môn và Bộ môn tham gia đào tạo
của Trường ĐHSP-ĐHTN. Sau khi Bộ môn Ngoại Ngữ được tách thành một


đơn vị trực thuộc ĐHTN năm 2008, Bộ môn Ngoại Ngữ có nhiệm vụ đào tạo
giáo viên tiếng Anh trình độ đại học, có đủ năng lực dạy học tiếng Anh ở các
trường phổ thông, đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, làm công tác
quản lý ở các Sở, Ngành và các vị trí việc làm có liên quan đến cơng tác hợp
tác quốc tế, đối ngoại... Ngồi nhiệm vụ đào tạo được giao, Bộ mơn Ngoại Ngữ
cịn giảng dạy tiếng Anh cho sinh viên và bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ,
giảng viên toàn trường.

Hiện nay Bộ mơn đang đảm nhiệm 1 CTĐT trình độ đại học, đó là: Sư
phạm tiếng Anh. Tính đến thời điểm tháng 6 năm 2019, số cán bộ viên chức
của Bộ môn là 18 người, trong đó có: 17 GV; 01 cán bộ văn phịng. Cơ cấu tổ
chức của Bộ mơn được chia thành 2 nhóm: Nhóm dạy chun và nhóm khơng
chun. Về đội ngũ GV 05 TS (chiếm gần 30%), số GV đang làm NCS trong
nước là 01, số ThS là 12 (chiếm 70%). Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát
triển, Bộ môn đã đào tạo hàng trăm sinh viên tốt nghiệp ra trường,trong đó có 3
khóa Đại học chính quy Sư phạm tiếng Anh. Các CTĐT của Bộ môn liên tục
được cập nhật, chỉnh sửa bổ sung nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng
đầu ra phù hợp với yêu cầu của nhà sử dụng lao động và của xã hội. Bắt đầu từ
năm học 2008-2009 (từ khóa 43) Bộ mơn đã thực hiện CTĐT theo hệ thống
đào tạo tín chỉ. Từ năm 2014, Bộ mơn tiếp tục đào tạo ngành sư phạm tiếng
Anh với số sinh viên được đào tạo là gần 300 sinh viên.
Bên cạnh công tác đào tạo, cán bộ, giảng viên của Bộ mơn Ngoại ngữ là
nguồn nhân lực chính trong thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh
phổ thông các cấp do Đại học Thái Nguyên và trường Đại học Sư phạm giao.
Từ năm 2012 đến nay, giảng viên của Bộ môn đã tham gia bồi dưỡng cho hàng
trăm lượt giáo viên tiếng Anh của các tỉnh miền núi phía bắc theo Đề án Ngoại
ngữ 2020 (nay là Đề án Ngoại ngữ quốc gia) như: Thái Nguyên, Bắc Kạn,
Lạng Sơn, Cao Bằng, Điện Biên, Lai Châu, Hà Giang, Tuyên Quang… Bộ môn
Ngoại ngữ cũng được Đại học Thái Nguyên giao nhiệm vụ thực hiện Dự án
“Mơ hình điển hình về dạy và học ngoại ngữ” nhằm kết nối trường Đại học Sư


phạm với các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong việc phát
triển việc dạy và học tiếng Anh.
Ngoài ra, với lợi thế là năng lực ngoại ngữ và trình độ chun mơn vững
vàng, cán bộ, giảng viên đã tham gia tổ chức và báo cáo tại hiệu hội thảo quốc
tế, hội thảo chuyên đề về giáo dục và giảng dạy tiếng Anh ở trong và ngoài
nước cũng như xuất bản hàng chục đầu sách và hàng trăm bài báo trên tạp chí

trong nước và quốc tế phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu Bộ môn học
của cán bộ, giảng viên và sinh viên của Bộ mơn.
2.1.2.2. Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ của
đơn vị
Thuận lợi: Bộ môn luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện, lãnh đạo
của Đảng bộ và Ban giám hiệu nhà trường; tinh thần trách nhiệm của cán bộ
giảng viên trong công tác, HSSV luôn chấp hành nghiêm túc nội qui, qui chế
đào tạo, cố gắng trong rèn luyện, phấn đấu; có các phịng chức năng với đầy đủ
trang thiết bị, đồ dùng dạy học, rèn nghề cho sinh viên; bộ phận trợ lý làm việc
nghiêm túc, đúng qui chế.
Khó khăn: Cơng tác tuyển sinh đứng trước nhiều khó khăn, thách thức;
giảng viên đa phần trong độ tuổi nuôi con nhỏ, phải đi học tập, bồi dưỡng theo
qui hoạch của nhà trường, phần lớn là nữ nên hoạt động của Bộ mơn cũng có
một số khó khăn, hạn chế. Một bộ phận không nhỏ HSSV là người dân tộc,
vùng khó khăn, con các gia đình chính sách, trong đó có cả HSSV là người
Lào.
2.1.2.3. Thành tích xuất sắc nổi bật của Bộ môn
Công tác tư tưởng chính trị: Cán bộ giấo viên và HSSV trong Bộ mơn
ln chấp hành đầy đủ những chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của
nhà nước và các nội qui qui định của trường. Tập thể Bộ môn là một khối đồn
kết, nhất trí có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao trong việc
thực hiện các nhiệm vụ. Khơng có giáo viên vi phạm kỷ luật nội qui qui chế
của nhà trường. Mọi thành viên trong đơn vị tham gia tích cực có hiệu quả các
hoạt động đoàn thể, xã hội.


Công tác đào tạo: Bộ môn Ngoại ngữ là một trong những có sở Giáo dục
đại học đào tạo ngoại ngữ có uy tín trong tồn quốc; Người học sau khi tốt
nghiệp đã nhanh chóng có cơng việc ổn định và khẳng định được trong môi
trường công tác; các cựu sinh viên của Bộ môn hiện đang công tác khắp mọi

miền của Tổ quốc. Sinh viên của Bộ môn sau khi tốt nghiệp không chỉ tham gia
vào các hoạt động giáo dục ngoại ngữ, mà còn giữ các chức vụ quản lí tại các
cơ sở giáo dục, các cơ sở chuyên về ngôn ngữ, các công việc trong kinh doanh,
văn phịng, hành chính….
Trong những năm gần đây, Bộ mơn Ngoại ngữ liên tục là một trong các
đơn vị có kết quả tuyển sinh cao toàn trường. Kết quả học tập và rèn luyện tư
tưởng đạo đức của học sinh, sinh viên trong những năm qua ln có sự phát
triển đi lên. Nghiên cứu Bộ môn học và sáng kiến kinh nghiệm: Công tác
NCKH cũng luôn được CBGV coi trọng và xác định là nhiệm vụ chính cùng
cơng tác đào tạo. Bộ mơn có 1 đề tài cấp bộ tỉnh đang được thực hiện và nhiều
đề tài cấp cơ sở;
Xây dựng và hồn chỉnh các chương trình đào tạo Ngoại ngữ chính quy
theo định hướng ứng dụng nghề nghiệp. Thường xuyên cập nhật thơng tin,
chỉnh sửa các chương trình đào tạo các hệ; Hướng dẫn nhiều sinh viên nghiên
cứu Bộ môn học.
Xây dựng đội ngũ: Hiện Bộ mơn có 5 tiến sĩ, 11 thạc sĩ, 5 giảng viên
chính, 1 NCS. Cán bộ giảng viên trong Bộ mơn ln có ý thức tự học, tự bồi
dưỡng; tham dự các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, các chuyên đề, hội thảo để nâng
cao trình độ cho bản thân đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục đại học trong
giai đoạn mới. Công tác xây dựng bồi dưỡng đội ngũ là mục tiêu phát triển
chiến lược của Bộ môn.
Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị được giao: Cơ sở vật chất: có các phịng
học chun ngành để rèn luyện các mơn phát triển kỹ năng, các phịng luyện
dịch... và phịng đọc. Cơng tác quản lý, bảo quản trong thiết bị được cấp phát
cẩn thận, không làm hư hỏng, mất mát tài sản. Quản lý và sử dụng phòng học
đặc thù đạt hiệu quả cao.


Công tác chăm lo đời sống, cán bộ công nhân viên: Bộ mơn đã phối kết
hợp với cơng đồn ln quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất và tính thần

của CBGV. Hàng năm tổ chức các cuộc gặp mặt có sự tham gia của tất cả gia
đình các CBGV trong Bộ môn, tổ chức các chuyến đi dã ngoại, các hoạt động
vui chơi cho các con, cháu của các CBGV vào các dịp như 1/6, trung thu…, có
tổ chức các chuyến du xuân, du lịch trong và ngoài nước….
Hàng năm vào dịp lế tết … có quà thăm hỏi chúc mừng đến từng CBGV
và cán bộ đã nghỉ hưu, thăm hỏi và động viên kịp thời gia đình CBGV khi có
hiếu, hỷ hoặc có sự cố bất thường. Có chế độ khen thưởng rõ ràng để động viên
tuyên dương CBGV có nhiều thành tích và đóng góp cho phong trào của Bộ
môn và nhà trường. CBGV trong Bộ mơn ln phấn khởi, đồn kết, giúp đỡ
nhau vượt qua khó khăn. Hoạt động của các tổ chức, đồn thể: Cơng đồn,
đồn thanh niên, hội sinh viên, hội cựu chiến binh Bộ mơn đã hoạt động và
sinh hoạt có chất lượng, đúng chức năng nhiệm vụ của mỗi tổ chức dưới sự
lãnh đạo của chi bộ. Bộ môn đã phối kết hợp chặt chẽ với các tổ chức quần
chúng động viên đôn đốc kiểm tra các thành viên của tổ chức thực hiện phần
việc được giao nên luôn là những tổ chức vững mạnh trong trường. Tham gia
tích cực các hoạt động văn thể mỹ của Bộ môn và nhà trường và liên tục đạt
các giải cao trong các hội diễn văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam
20-11. Các hoạt động thể dục thể thao, thi cắm trại, thi khéo tay hay làm, thi
cắm hoa, thi nữ công nhân viên chức với kiến thức và pháp luật Bộ mơn đều
đật các giải. Tham gia tích cực và đầy đủ vào các phong trào đền ơn đáp
nghĩa,ủng hộ người nghèo, ủng hộ đồng bào bão lụt… Công tác quản lý HSSV
thực hiện tốt.
Đánh giá chung: Bộ môn Ngoại ngữ đã phấn đấu vươn lên khơng ngừng,
đồn kết nội bộ, phát huy dân chủ và nâng cao tinh thần trách nhiệm nên đã
liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao, góp phần khơng nhỏ
vào sự phát triển chung của Trường Đại học Sư phạm.
Bộ môn Ngoại ngữ ln phấn đấu vươn lên khơng ngừng, đồn kết nội
bộ, liên tục hồn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao. Dưới sự lãnh



đạo của Ban chấp hành Đảng ủy, ban Giám hiệu và các đồn thể trong trường
những năm qua Bộ mơn Ngoại ngữ đã góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển
chung của Trường Đại học Sư phạm, nhiều năm liền đạt danh hiệu tập thể lao
động tiên tiến./.
2.2. Thực trạng liên quan đến vấn đề quản lý nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên ở Bộ môn Ngoại ngữ
2.2.1. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ
Trong những năm qua Đảng ủy, Ban giám hiệu Trường ĐH Hồng Đức,
Chi ủy, Ban chủ nhiệm Bộ mơn đã tích cực quan tâm đến việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên, coi đây là nhiệm vụ quan trọng trong việc chỉ đạo
xây dựng và phát triển Bộ môn, đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục. Hàng năm Ban chủ nhiệm Bộ mơn đều chỉ đạo các bộ mơn rà sốt, lập kế
hoạch cơ cấu đội ngũ giảng viên, gửi về Phòng Tổ chức cán bộ từ cuối năm
học trước và tích cực tham mưu với Phịng Tổ chức cán bộ của Nhà trường
trong việc điều động đủ giảng viên, cử giảng viên của các bộ mơn đi học nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nên so với các năm học trước, cơ cấu
giảng viên giữa các bộ môn đã tương đối đồng đều, trình độ chun mơn của
đơi ngũ cán bộ giảng viên được nâng lên.
2.2.2. Một số kết quả đạt được
Mặc dù cịn nhiều khó khăn, nhưng trong những năm qua, Bộ môn
Ngoại ngữ đã đạt được những thành tích đáng tự hào, nhất là việc xây dựng
phát triển đội ngũ giảng viên. Bộ môn Ngoại ngữ đã xây dựng được một tập
thể sư phạm đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, phát huy được sức mạnh của mỗi cá
nhân và cộng đồng. Không những phát triển về số lượng mà điều quan trọng là
đã nâng cao được chất lượng đội ngũ giảng viên trên các mặt: năng lực chun
mơn, năng lực sư phạm. Bộ mơn có 02 giảng viên có trình độ tiến sĩ, và 01
NCS đang theo học tại các cơ sở đào tạo trong nước và 03 NCS đang học tại
nước ngoài. Số giảng viên được xếp loại chuyên môn khá, giỏi hàng năm thông
qua các kỳ thao giảng ngày một tăng. Bộ mơn khơng có giảng viên bị xếp loại
chun mơn yếu, kém. Thành tích đó được thể hiện ở kết quả kiểm tra chuyên



môn của Nhà trường, thể hiện ở kết quả thao giảng và xếp loại chuyên môn
hàng năm.
Bộ môn nhận thấy trình độ đội ngũ giảng viên là vấn đề cần quan tâm
hàng đầu trong kế hoạch chỉ đạo chuyên môn nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục hàng năm. Vì vậy, Bộ môn thường xuyên chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ
chức các đợt thao giảng, tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề về đổi mới
phương pháp dạy học … rút kinh nghiệm các tiết dạy. Các bộ môn sinh hoạt
chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề đều đặn, đồng thời tăng thời lượng cho việc
bàn về chuyên môn và thực hiện chủ đề năm học trong đó đã tập trung nhiều
vào nội dung đổi mới phương pháp để nâng cao chất lượng giáo dục. Các bộ
môn đã triển khai và tổ chức xây dựng một số giờ dạy, đánh giá giờ dạy dựa
trên việc “Phân tích hoạt động học” của sinh viên sinh theo định hướng hoạt
động năng lực của người học và theo chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo;
Động viên khuyến khích giảng viên tích cực nghiên cứu Bộ môn học, viết sáng
kiến kinh nghiệm, tự học, tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao
trình độ bản thân; Động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để giảng viên đi học
Thạc sĩ, NCS, LLCT… nhằm nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ; Làm
tốt cơng tác xã hội hoá giáo dục, xây dựng quỹ khuyến học, quỹ tài năng trẻ.
Kết hợp với chính quyền đồn thể địa phương giáo dục học sinh, sinh viên.
Chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng tăng với tỷ lệ học sinh, sinh
viên tốt nghiệp hàng năm đều đạt cao. Người học ra trường tì được việc làm
đúng chuyên ngành đào tạo với tỉ lệ cao.
2.2.3. Một số tồn tại trong quản lý nhằm nâng cao trình độ đội ngũ
giảng viên.
- Đội ngũ giảng viên của Bộ môn Ngoại ngữ, Trường ĐH Hồng Đức còn
thiếu về số lượng, nên cường độ làm việc của giảng viên trong Bộ môn là
tương đối cao. Nhiều giảng viên phải dạy vượt số giờ quy định nên thời gian
đầu tư cho chuyên môn và tham gia các hoạt động khác còn nhiều hạn chế.

- Đa số giảng viên cịn trẻ, trình độ chun mơn khơng đồng đều, một số
năng lực sư phạm cịn yếu, một số giảng viên chưa thực sự yên tâm công tác.


- Số giảng viên nữ đang trong độ tuổi sinh nở, ni con nhỏ chiếm tỷ lệ
cao vì thế thời gian đầu tư cho chuyên môn và công tác giáo dục học sinh, sinh
viên còn hạn chế.
2.2.3. Nguyên nhân kết quả đạt được và tồn tại
2.2.3.1. Nguyên nhân
- Bộ môn và Nhà trường đã có kế hoạch cụ thể chi tiết về công tác nhân
sự đặc biệt là công tác nhân sự giảng viên: tuyển chọn đúng người có năng lực
chun mơn cao, nhiệt tình trong cơng tác, khơng ngại khó ngại khổ để cố gắng
vươn lên trong cơng tác.
- Bản thân các giảng viên mặc dù có nhiều khó khăn trong cuộc sống vẫn
có ý thức khơng ngừng vươn lên trong công tác, không ngừng tự học, tự nghiên
cứu để hồn thành nhiệm vụ được giao và khơng ngừng hồn thiện mình.
- Nhà trường, Bộ mơn đã có những động viên khuyến khích kịp thời cho
các giảng viên có những thành tích cao trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu và
trong nhũng nhiệm vụ kiêm nhiệm khác.
2.2.3.2. Tồn tại
- Công tác lập quy hoạch nhân sự, sử dụng đội ngũ giảng viên cịn có
những bất cập và hạn chế. Việc bồi dưỡng giảng viên của các bộ môn chưa
thực hiện đồng đều và chặt chẽ trên tất cả các mặt: bồi dưỡng nâng cao nhận
thức tư tưởng, chính trị; lịng nhân ái sư phạm; tình u nghề nghiệp; chun
mơn nghiệp vụ, nghiên cứu Bộ mơn học…
- Cơ chế chính sách đối với giảng viên công tác, đặc biệt là thu nhập cho
các giảng viên chưa thoả đáng, kịp thời. Vì thế chưa tạo được động lực thúc
đẩy đội ngũ giảng viên vươn lên trong công tác.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường chưa thực sự đáp ứng đủ
cho nhu cầu giảng dạy cũng như công tác nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên.

- Điều kiện chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ giảng viên
nhà trường còn hạn chế. Các giảng viên chỉ thực sự sống bằng nguồn lương
chính trong khi giá cả sinh hoạt liên tục tăng, điều này ảnh hưởng không nhỏ
đến tâm lý giảng viên.


2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, Khó khăn để đổi mới
nâng cao chất lượng giáo dục về chủ đề lựa chọn
2.3.1. Điểm mạnh
Việc đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên được Bộ môn và Nhà
trường triển khai từ đầu năm, định kỳ hằng năm nhà trường tổ chức lấy ý kiến
người học vào cuối mỗi học kỳ, được thực hiện từ cấp bộ môn, cấp Bộ mơn
đào tạo và cấp trường, với nhiều hình thức đánh giá khác nhau và phương pháp
đánh giá hợp lý .
Hằng năm, các bộ môn chủ động xây dựng và triển khai Kế hoạch triển
khai thao giảng dự giờ. Thông qua thao giảng dự giờ để đánh giá chất lượng
giờ giảng của giảng viên, góp ý kiến xây dựng cho giảng viên khắc phục điểm
yếu, phát huy Điểm mạnh nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
Giảng viên của Bộ môn thường xuyên cải tiến, đổi mới phương pháp giảng
dạy góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, Nhà trường đã ban hành bộ tiêu chuẩn
về đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy của giảng viên, quy trình lấy ý kiến
người học để xây dựng mẫu phiếu và tổ chức lấy ý kiến người học về chất lượng
hoạt động giảng dạy của giảng viên.
Nhà trường thực hiện việc đánh giá thông qua kết quả thực hiện nhiệm
vụ hàng năm, như giảng dạy, kiêm nhiệm, nghiên cứu Bộ môn học,… của
giảng viên và được đưa vào tiêu chí đánh giá thi đua của giảng viên .
Nhà trường đã ban hành các qui định về việc đổi mới phương pháp dạy và
học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và phù hợp với phương thức đào tạo theo
hệ thống tín chỉ.
Thường xuyên cử giảng viên đi học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm

nhằm bổ sung và trang bị kiến thức về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá, …
Xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả việc đánh giá chất lượng hoạt
động giảng dạy của giảng viên. Việc làm này được Nhà trường, các Bộ môn, bộ
môn triển khai thường xun với đa dạng hóa về hình thức đánh giá.


Việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy năng lực người học đã
được triển khai rộng khắp đến tồn thể CBGV với nhiều hình thức phong phú.
2.3.2. Điểm yếu
Hoạt động dự giờ, đánh giá chất lượng giảng dạy, đổi mới phương pháp
của giảng viên chưa được thực hiện thường xuyên ở một số bộ môn. Chưa tổ
chức được nhiều hội nghị tổng kết, chia sẻ kinh nghiệm về vấn đề đánh giá
chất lượng giảng dạy, đổi mới phương pháp của giảng viên.
Bộ môn, bộ môn chưa thực sự chủ động trong công tác tuyển chọn nhân
sự giảng viên ở các bộ môn. Công tác hướng dẫn, bồi dưỡng các giảng viên trẻ
chưa thực sự tốt, công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chưa thực sự
thường xuyên liên tục ở một số bộ môn.
2.3.3. Thuận lợi
Cơ cấu tổ chức của Nhà trường được thành lập đúng quy định của pháp
luật, phù hợp với thực tiễn và được cụ thể hoá trong Quy chế về tổ chức và
hoạt động của Nhà trường, của Bộ môn. Chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị,
cá nhân được quy định rõ ràng và thường xuyên được rà soát bổ sung điều
chỉnh phù hợp với sự phát triển.
Ban Giám hiệu Nhà trường, Bộ môn thường xuyên quan tâm sâu sắc đến
công tác phát triển đội ngữ giảng viên, coi đây là nhân tố quyết đinh thành, bại
của nhà trường, là nhân tố quyết định đến tương lai của Nhà trường
2.3.4. Khó khăn
- Đề án vị trí việc làm chưa được rà sốt, bổ sung định kỳ cho phù hợp
với thực tiễn phát triển của Nhà trường nên ảnh hưởng không nhỏ đến định

hướng phát triển đội ngũ của Bộ môn.
- Một bộ phận không nhỏ giảng viên ý thức chưa cao trong việc tự học
tập nâng cao trình độ chính trị, chun mơn nghiệp vụ vì vậy tạo ra khó khăn
trong cơng việc chung về phát triển đội ngũ.
- Bộ môn chưa thực sự chủ động trong công tác tuyển chọn nhân sự giảng
viên ở các bộ môn.


2.4. Những vấn đề ưu tiên giải quyết trong quản lý giáo dục về chủ
đề lựa chọn
2.4.1. Một số vấn đề ưu tiên cần giải quyết
Qua phân tích thực trạng đội ngũ giảng viên Bộ môn Ngoại ngữ, vấn đề
đặt ra là: Làm thế nào để có được sự đồng bộ trong đội ngũ giảng viên? Làm
thế nào để giảng viên có đủ trình độ chun mơn, năng lực, phẩm chất vững
vàng để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của Bộ môn và của Nhà trường và
mục tiêu phát triển đất nước trong những thập niên đầu thế kỷ XXI, tức là phải
tìm ra biện pháp khắc phục những tồn tại nêu trên. Tơi nhận thấy có 4 vấn đề
cấp bách cần giải quyết là:
- Công tác lập quy hoạch nhân sự
- Công tác sử dụng đội ngũ giảng viên hợp lý, có hiệu quả
- Đa dạng hố các hình thức bồi dưỡng giảng viên
- Đẩy mạnh cơng tác thi đua khen thưởng, chăm lo đời sống cán bộ
giảng viên.
2.4.2. Một số giải pháp giải quyết vấn đề ưu tiên
2.4.2.1. Lập quy hoạch nhân sự
Lập quy hoạch nhân sự là việc xác định nhu cầu về số lượng, chất lượng,
cơ cấu về cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên nhằm đủ về số lượng để đáp
ứng mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường. Việc xây dựng, bồi dưỡng chuẩn hoá
đội ngũ giảng viên trở thành một vấn đề quan trọng gắn liền với việc đổi mới
mục tiêu, nội dung, phương thức đào tạo. Để có một đội ngũ giảng viên đủ về

số lượng, mạnh về chất lượng thì Ban giám hiệu nhà trường, Bộ mơn Ngoại
ngữ phải coi việc lập quy hoạch nhân sự và dự kiến phân công nhiệm vụ cho
từng giảng viên là một việc quan trọng hàng đầu. Việc lập quy hoạch nhân sự
phải dựa vào các văn bản quy phạm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, định biên của
Bộ môn. Bản quy hoạch dự kiến được những cán bộ quản lý kế cận để có kế
hoạch bồi dưỡng, thử thách. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của Nhà trường, của
Bộ môn (quy mô phát triển) những biến động về giảng viên có thể sảy ra
(chuyển trường, sinh đẻ, đi đào tạo tập trung…). Đồng thời phải thực hiện theo


quy trình: Cơng khai, dân chủ, thống nhất trong Ban chủ nhiệm, bản quy hoạch
được xây dựng trước khi bước vào năm học mới để trình Nhà trường xem xét
và giải quyết.
Nhờ biện pháp quy hoạch như vậy mà đội ngũ giảng viên Bộ môn Ngoại
ngữ dần đi vào ổn định, giảng viên yên tâm công tác, cống hiến cho sự nghiệp
giáo dục của huyện nhà và phần nào đáp ứng được về số lượng và cơ cấu.
2.4.2.2. Sử dụng đội ngũ giảng viên hợp lý và có hiệu quả
Việc sử dụng và bố trí hợp lý cán bộ, đội ngũ giảng viên có vai trị to lớn
trong việc nâng cao hiệu quả dạy học và chất lượng giáo dục. Vì thế, Ban chủ
nhiệm Bộ mơn Ngoại ngữ đã tiến hành một số biện pháp sau:
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong ban chủ nhiệm
và tạo điều kiện để mỗi đồng chí đó hồn thành tốt nhiệm vụ.
- Chọn những giảng viên có năng lực chuyên môn, phẩm chất tư cách
tốt, gương mẫu, vững vàng, có kinh nghiệm giảng dạy, có uy tín để cử làm Trưởng bộ mơn, Ban chấp hành cơng đồn, Bí thư Đồn trường..
- Chọn đội ngũ giảng viên có uy tín để bố trí làm cố vấn học tập cho các
lớp nhằm phát huy năng lực, sở trường của từng người để hồn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
- Phân cơng giảng viên giảng dạy đúng theo chuyên môn được đào tạo,
phân công hợp lý dựa vào kết quả của những năm trước, hồ sơ tuyển dụng để
bố trí dạy, bồi dưỡng … Lưu ý nguyện vọng của giảng viên, sự thống nhất

trong nhóm, bộ mơn. Trên cơ sở đó Trưởng Bộ môn điều chỉnh và quyết định.
Khi phân công giảng viên giảng dạy cần đảm bảo công bằng, khách quan nhất
là phải bảo đảm định mức lao động của Nhà nước và điều lệ trường đại học đã
quy định; động viên giảng viên dạy thêm giờ và đề nghị Nhà trường chi trả chế
độ thừa giờ theo quy định.
- Có kế hoạch quản lý hoạt động chuyên môn một cách Bộ môn học, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên
môn, tạo điều kiện về thời gian, kinh phí cho các hoạt động chuyên môn như:
Viết tài liệu, đề tài Bộ môn học, viết sáng kiến kinh nghiệm, bồi dưỡng chuyên


đề, sinh hoạt bộ môn, hội giảng… Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ, kịp thời uốn nắn, nhắc nhở bổ sung.
2.4.2.3. Đa dạng hoá các nội dung và hình thức bồi dưỡng đội ngũ
giảng viên
Việc đa dạng hố các nội dung và hình thức bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên phải đảm bảo:
- Đảm bảo tính hệ thống và chủ trương bồi dưỡng và phát triển của Nhà
trường, Bộ mơn cho giảng viên, trên cơ sở đó, Bộ mơn vận dụng phát triển vào
thực tiễn của trường Bộ môn.
- Đảm bảo tính tích cực, chủ động của giảng viên trong việc bồi dưỡng
và phát triển. Từng giảng viên, phải tự giác, tích cực chủ động trong việc tiếp
nhận nội dung bồi dưỡng của cấp trên, đồng thời nêu cao tinh thần tự học, tự
bồi dưỡng. Mỗi giảng viên, khi nhận thức rõ sự cần thiết phải bồi dưỡng và tự
bồi dưỡng họ sẽ có động cơ, thái độ đúng đắn, có quyết tâm cao, và từ đó nâng
cao chất lượng cơng tác.
- Đảm bảo sự kết hợp hài hồ giữa yêu cầu trước mắt và lâu dài. Trước
mắt cần đảm bảo cho giảng viên được cập nhật những kiến thức cần được điều
chỉnh và đổi mới trong chương trình môn học, đổi mới phương pháp dạy học,
giáo dục. Về lâu dài, giảng viên cần được bồi dưỡng nâng chuẩn lên trình độ

thạc sĩ, tiến sĩ để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của người giảng viên trong thời
kỳ mới.
Hàng năm nhà trường phải tổ chức cho giảng viên học tập nghiêm túc
Luật giáo dục, Điều lệ trường đại học, chỉ thị, các nội quy, quy chế chuyên
môn, các quy định về kỷ cương nề nếp để cho mỗi giảng viên hiểu rõ trách
nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của mình. Việc này phải tiến hành thường
xuyên, liên tục để mọi giảng viên nhớ và thực hiện đúng. Đồng thời tổ chức
học tập các Chỉ thị, Nghị quyết, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước. Các văn bản pháp quy về giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về mọi mặt
cho giảng viên, từ đó làm cho mỗi giảng viên vững vàng hơn, tự tin hơn và có
trách nhiệm hơn trong cơng tác. Khuyến khích và tạo điều kiện về sách báo,


phương tiện nghe nhìn để giảng viên học tập nhằm nâng cao nhận thức, mở
mang, năm bắt được những thông tin mới, cần thiết phục vụ cho sự nghiệp giáo
dục.
Bồi dưỡng năng lực sư phạm; Đây là một yêu cầu cơ bản, quan trọng
trong công tác bồi dưỡng giảng viên. Năng lực sư phạm bao gồm: năng lực tổ
chức quá trình dạy học và tổ chức quá trình giáo dục. Tri thức Bộ môn học sâu
rộng là nền tảng của năng lực sư phạm. Người giảng viên phải có tri thức Bộ
mơn học sâu rộng, vững chắc để từ đó phát triển năng lực sư phạm. Do vậy cần
tập trung bồi dưỡng những nội dung cơ bản sau:
Thường xuyên cung cấp cho giảng viên những điều chỉnh, hoặc đổi mới
trong nội dung hoặc phương pháp giáo dục và dạy học của từng mặt giáo dục,
của từng môn học trong chương trình. Đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo
dục theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Bồi dưỡng cho giảng viên năng lực thiết kế bài giảng, năng lực ra đề thi,
chấm thi, … ; bồi dưỡng cho giảng viên năng lực ứng xử các tình huống trong
giảng dạy và giáo dục.
Bồi dưỡng lịng nhân ái sư phạm đội ngũ giảng viên là nội dung quan

trọng trong công tác bồi dưỡng chất lượng giảng viên. Lịng nhân ái - tình u
thương con người là cái gốc của đạo lý làm người. Với giảng viên thì tình yêu
thương ấy là cốt lõi, là cội nguồn sâu xa của lý tưởng nhân văn, là đặc trưng
của giáo dục.
Trước yêu cầu mới của giáo dục hiện nay, cần phải thực hiện một cách
quy củ hơn, đa dạng hơn các hình thức bồi dưỡng:
- Bồi dưỡng thơng qua hoạt động của nhóm, tổ chun mơn. Đây là một
hoạt động mang tính chất thường xuyên, là hoạt động chính để nâng cao hiệu
quả giảng dạy. Trong hoạt động này các nhóm chun mơn tổ chức soạn giáo
án điện tử bằng chương trình Power Point, trình bày ý tưởng bài giảng của
mình trước khi giảng trên lớp.
- Tổ chức học tập, hội thảo theo chuyên đề: Có thể mời chuyên gia nước
ngoài để cung cấp những kiến thức cập nhật và giải quyết những băn khoăn,


thắc mắc của giảng viên. Hoặc Nhà trường, Bộ môn tự tổ chức, giao cho
Trưởng bộ mơn, những người có năng lực cao chuẩn bị nội dung theo chủ đề
hội thảo. Khi đã thống nhất thì phải quyết tâm biến nó thành hiện thực sâu
rộng.
Cần dành nhiều thời gian cho sinh hoạt chuyên môn và ưu tiên cho việc
bồi dưỡng nâng cao tay nghề. Các cơng việc hành chính có thể thông báo trên
bảng, không biến buổi sinh hoạt chuyên mơn thành buổi thơng báo hành chính
sự vụ.
Tổ chức dự giờ thăm lớp, thao giảng nhân dịp các ngày lễ lớn; Sau mỗi
tiết dạy nhóm, bộ mơn họp đóng góp ý kiến, rút knh nghiệm, chỉ ra hạn chế, sai
sót trong cách dạy, truyền đạt kiến thức, tác phong, cách trình bày bảng, đánh
giá, xếp loại tiết dạy theo các tiêu chuẩn quy định.
Thông qua hoạt động này giảng viên tự điều chỉnh, bổ xung những hạn
chế và trình độ chuyên môn của giảng viên được nâng lên rõ rệt.
- Tự bồi dưỡng, thực hiện phương châm: Mỗi ngày giảng viên đọc được

một trang tài liệu mới, ghi tóm tắt vào sổ tự bồi dưỡng, mua sắm thêm tài liệu
tham khảo, sách báo để giảng viên tham khảo, cập nhật, bổ sung kiến thức cho
bản thân, mỗi tháng và cuối học kỳ nhà trường sẽ tiến hành kiểm tra kết quả tự
bồi dưỡng của mỗi giảng viên, đánh gia, xếp loại, coi đay là một tiêu chí để
bình xét thi đua cuối năm học.
Ngồi ra, nhà trường cịn rất chú trọng xây dựng đội ngũ giảng viên cốt
cán các bộ môn: Cho đi học và thi các chứng chỉ quốc tế như IELTs, TOEFL,
TOEIC và các chứng chỉ quốc tế khác. Với cách làm này, trong những năm qua
một số giảng viên trẻ đã thực sự trưởng thành, trình độ được nâng lên, chuyên
môn vững vàng được tập thể học sinh, phụ huynh và tập thể giảng viên tín
nhiệm, tin tưởng.
- Tổ chức cho giảng viên nghiên cứu Bộ môn học: Như phương pháp
giáo dục đạo đức học sinh, về giải bài tập, xây dụng tập thể lớp, phương pháp
dạy phụ đạo cho học sinh yếu kém…. Ngoài ra nhà trường cịn khuyến khích
cán bộ giảng viên đi học các lớp Tin học trong dịp hè hoặc tự học, người đã


được học dạy lại cho những người chưa được học. Nhờ những biện pháp bồi
dưỡng trên đây mà trình độ tay nghề, trình độ chun mơn của các thầy, cơ
giáo được nâng lên rõ rệt.
- Bồi dưỡng kiến thức tin học: Trong xu thế tồn cầu hố, các nước đang
mở rộng hợp tác và hội nhập, đặc biệt bước vào thế kỷ XXI, cuộc cách mạng
Bộ môn học kỹ thuật, nhất là Bộ môn học công nghệ thông tin đang phát triển
như vũ bão, tin học đang trở thành thứ vũ khí khơng thể thiếu được đối với sự
hợp tác và phát triển. ở nước ta phong trào học tin học đang dấy lên rầm rộ.
- Bồi dưỡng kiến thức qua các đợt thực tế:
+ Tổ chức toàn bộ giảng viên đi tham quan thực tế hàng năm như thăm
các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa, các điểm đến nước ngồi
khác. Tơi nhận thấy qua các đợt đi như rất bổ ích, động viên khuyến khích
giảng viên trong công tác, quan trọng hơn là trong các bài giảng giảng viên có

những ví dụ minh họa phong phú.
+ Tổ chức từng nhóm, bộ phận đi tham quan học tập các đơn vị bạn.
2.4.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá trong chuyên môn
Kiểm tra, đánh giá là một phạm trù của lý luận dạy học, được các nhà
nghiên cứu và hoạt động thực tiễn về giáo dục rất quan tâm, vì nó là chức năng
rất quan trọng trong hoạt động giáo dục. Ban chủ nhiệm Bộ mơn có nhiệm vụ
kiểm tra đánh giá thường xun, định kỳ theo kế hoạch một cách chặt chẽ.
Trong kế hoạch phải đề ra chỉ tiêu phấn đấu: Mỗi năm kiểm tra, thanh tra tồn
diện được ít nhất 1/3 giảng viên, còn các giảng viên khác được kiểm tra theo
từng mặt, theo chuyên đề.
- Kế hoạch kiểm tra được cụ thể hóa vào từng thời điểm nhất định (kiểm
tra đột xuất, kiểm tra theo kế hoạch). Khi tiến hành kiểm tra có thể phối hợp
với tổ trưởng chun mơn để kiểm tra. Sau khi kiểm tra phải tổ chức đánh giá,
rút kinh nghiệm.
+ Dựa vào chuẩn để đánh giá
+ Xác định kết quả, phân loại mức độ đạt được.
+ Khen thưởng, kỷ luật


+ Rút bài học kinh nghiệm.
Đánh giá là khâu cuối cùng của chức năng kiểm tra trong chu trình quản
lý. Đánh giá giúp người quản lý tiên đoán kết quả xảy ra, làm liên kết trạng
thái, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống. Việc đánh giá chính xác,
chân thực có tác dụng trực tiếp đến việc tìm nguyên nhân, đề ra giải pháp có
hiệu quả.
3. Kế hoạch hành động để vận dụng những điều đã học được trong
công việc được giao ở Bộ môn Ngoại ngữ
3.1. Các mục tiêu của Nhà trường, Bộ môn trong năm học về biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
3.1.1. Mục tiêu chung

- Giảng viên phải được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững
nghiệp vụ hành chính, có kinh nghiệm và hiểu biết thực tiễn giáo dục, thực tiễn
quản lý Nhà nước .
- Giảng viên phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ, phương pháp sư
phạm hiện đại (đối với cả những người đã được đào tạo trong các trường sư
phạm).
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đảm bảo đến năm 2020, tất cả các giảng viên chưa được trang bị kiến
thức QLNN và nghiệp vụ sư phạm được bồi dưỡng về hai nội dung này.
- Tổ chức rà soát và lập quy hoạch, cử giảng viên đi học NCS, bước đầu
hình thành đội ngũ giảng viên được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ quản lý nhà
nước.
3.1.3. Nội dung bồi dưỡng
3.1.3.1. Bồi dưỡng quản lý giáo dục
Đối với Trưởng Bộ mơn, các Phó Trưởng Bộ môn và giảng viên thuộc
diện quy hoạch cán bộ quản lý trong nhà trường: Yêu cầu 100% có chứng chỉ
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục, trình độ trung cấp lý luận chính trị,
chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế, chứng chỉ tin học....
3.1.3.2. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn


Tất cả cán bộ quản lý có trình độ chun môn trên chuẩn. Đảm bảo
100% giảng viên đang trực tiếp giảng dạy đạt trình độ chuẩn và phấn đấu nâng
tỉ lệ giáo viên có trình độ tiến sĩ lên 30%, nâng cao tay nghề, chất lượng giảng
dạy đáp ứng yêu cầu xây dựng trường tiên tiến, hiện đại hội nhập Quốc tế.
Khuyến khích và cử cán bộ giảng viên thuộc diện quy hoạch học tiến sĩ
theo các chuyên ngành được giao phụ trách giảng dạy.
3.1.3.3. Bồi dưỡng chính trị
Đối với Trưởng Bộ mơn, các Phó Trưởng Bộ mơn và giảng viên thuộc
diện quy hoạch cán bộ quản lý trong nhà trường: u cầu có trình độ trung cấp

chính trị trở lên.
3.1.3.4. Bồi dưỡng ngoại ngữ quốc tế
Đối với CBQL và giảng viên: yêu cầu đạt chứng chỉ quốc tế theo đúng
tiêu chuân như: IELTS, TOEFL, TOEIC, và C1, C2 theo khung tham chiếu
Châu Âu (CEFR)
3.2. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong vòng 2 tuần tới
3.2.1. Nội dung
- Tiếp tục nghiên cứu thực tiễn, rà soát nhân sự giảng viên của Bộ môn
để đề cử giảng viên trong diện qui hoạch đi học bồi dưỡng trong các đợt bồi
dưỡng cuối năm 2019.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các nhóm bộ môn lập kế hoạch và tổ chức thao
giảng, dự giờ, đánh giá giảng viên.
- Tham gia dự giờ với các bộ môn để các nắm bắt, lắng nghe ý kiến của
các giảng viên về hoạt động chuyên môn và để điều chỉnh, rút kinh nghiệm làm
tốt hơn.
3.2.2. Thời gian thực hiện
02 tuần (từ ngày 11 tháng 03 đến 23 tháng 03 năm 2019)
3.2.3. Người thực hiện
Trưởng bộ môn, ban chủ nhiệm, các giảng viên
3.3. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong vòng 3 tháng tới
3.3.1. Nội dung


- Tiếp tục nghiên cứu thực tiễn, rà soát nhân sự giảng viên của Bộ môn
để đề cử giảng viên trong diện qui hoạch đi học bồi dưỡng trong các đợt bồi
dưỡng cuối năm 2019.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giảng viên cho học kì 2 và năm học tới.
- Tổ chức họp lấy ý kiến đánh giá giảng viên từ các bộ môn, từ đánh giá
của sinh viên.
- Thường xuyên theo dõi kiểm tra tiến độ thực hiện nội dung giảng dạy,

giờ giấc lên lớp.
- Thực hiện nghiêm túc việc coi chấm các đợt tổ chức khảo sát đúng quy
chế.
- Theo dõi việc kiểm tra thường xuyên và kịp thời uốn nắn chỉnh sửa nội
dung, phương pháp giảng dạy.
3.3.2. Thời gian thực hiện
03 tháng (từ tháng 03 năm 2019 đến tháng 6 năm 2019)
3.3.3. Người thực hiện, đơn vị phối hợp
- Trưởng bộ môn, ban chủ nhiệm, các giảng viên.
- Phòng đào tạo và các phòng ban liên quan.
3.4. Các hoạt động dự kiến thực hiện trong vòng 1 năm sau thực hiện
3.4.1. Nội dung
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giảng viên cho năm học 2019 - 2020.
- Xây dựng đề án vị trí việc làm từ đó xây dựng chiến lược ngắn hạn và
dài hạn của Bộ môn trong thời kỳ mới.
- Thường xuyên theo dõi kiểm tra tiến độ thực hiện nội dung giảng dạy,
giờ giấc lên lớp.
- Thực hiện nghiêm túc việc coi chấm các đợt tổ chức khảo sát đúng quy
chế.
- Theo dõi việc kiểm tra thường xuyên và kịp thời uốn nắn chỉnh sửa nội
dung, phương pháp giảng dạy.
3.4.2. Thời gian thực hiện
01 năm (từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020)


×