Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiểu luận cao học, môn quan hệ quốc tế GIẢI PHÁP về PHÁT HUY NGUỒN lực của CỘNG ĐỒNG NGƯỜI VIỆT NAM ở nước NGOÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.59 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................1

I. CHỦ TRƯƠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÔNG TÁC VỀ NGƯỜI VIỆT NAM Ở
NƯỚC NGOÀI.............................................................................................3

1.1. Chủ trương và phương hướng của công tác đối với NVNONN.................3
1.2. Nhiêm vụ....................................................................................................4
II. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CỘNG
ĐỒNG NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGỒI TRONG Q TRÌNH XÂY
DỰNG ĐẤT NƯỚC THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA...................9

2.1. Tăng cường, đổi mới các hình thức vận động, tập hợp, đặc biệt là đẩy
mạnh thực hiện Đề án dạy và học tiếng Việt cho kiều bào.........................9
2.2. Tiếp tục nghiên cứu xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách, luật
pháp và cơ chế nhằm phát huy tốt nhất vai trị của NVNONN đối với đất
nước...........................................................................................................10
2.3. Đẩy mạnh cơng tác thơng tin đối ngoại, tun truyền; thực hiện tốt chính
sách đại đoàn kết dân tộc và tăng cường quan tâm đến đòi sống tâm linh
của kiều bào...............................................................................................12
2.4. Coi trọng hơn nữa việc tập hợp, phát huy vai trò của đội ngũ trí thức
ngưịi Việt Nam ở nước ngồi...................................................................14
2. 5. Tăng cường số lượng và đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động các hội
đoàn của NVNONN..................................................................................15
KẾT LUẬN.......................................................................................................17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................19

0



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi hiện có khoảng hơn 4,5 triệu
người, cư trú trên 109 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, số lượng này
đang có xu hướng tăng lên khi ngày càng có nhiều người Việt ra nước ngồi
học tập, lao động, xây dựng gia đình, tạo nên những cộng đồng người Việt lỡ
.0ở các Châu lục và các địa bàn như Mỹ, châu Âu, châu Phi và Đông
Bắc Á. Với lực lượng và tiềm năng ngày càng lớn mạnh, cộng đồng người
Việt đã tích cực tham gia đóng góp với đất nước trên nhiều lĩnh vực chính trị,
đối ngoại, kinh tế, văn hóa, khoa học cơng nghệ, giáo dục đào tạo. Đồng thời,
cộng đồng người Việt ở nước ngồi là cầu nối quan trọng góp phần tăng
cường quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước.
Những năm gần đây, nguồn đầu tư, kiều hối của người Việt ở nước
ngoài về nước liên lục tăng. Quy mô của các sự án ngày càng mở rộng, phát
triển, đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế, tái chính trong nước. Tuy
nhiên, tình hình quốc tế và hoạt động “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù
địch phức tạp, thông tin về đổi mới của Việt Nam còn hạn chế là những trở
ngại đối với Đảng, Nhà nước Việt Nam trong việc vận động, phát huy vai trò
của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài đối với sự nghiệp cách mạng
Việt Nam.
Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, việc vận động, phát huy
vai trị của người Việt Nam ở nước ngồi cịn nhiều khó khăn và hạn chế.
Cơng tác thơng tin đối ngoại chưa nhanh nhạy, dẫn đến việc NVNONN còn
thiếu các thơng tin về Việt Nam, khó nắm bắt kịp các biến động, tình hình
trong nước. Trong bối cảnh hiện nay, cơng tác vận động, phát huy vai trị
của người Việt Nam ở nước ngoài đang đặt ra nhiều vấn đề lớn cần nghiên
cứu, lý giải sâu sắc và tìm ra các giải pháp hữu hiệu. Qua công tác này có

1



thế tạo ra các thế hệ người Việt Nam gắn bó hơn nữa với dân tộc trong giai
đoạn hiện nay.
Với những lý do đó tơi đã lựa chọn đề tài “GIẢI PHÁP VỀ PHÁT
HUY NGUỒN LỰC CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC
NGỒI TRONG Q TRÌNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC THEO ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA” làm tiểu luận của mơn Quan hệ quốc
tế, thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
2. Tiểu luận gồm 2 phần:
Phần 1. Chủ trương và phương hướng, nhiệm vụ của Đảng và Nhà
nước Việt Nam đối với công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
Phần 2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của Cộng
đồng người Việt nam ở nước ngồi trong q trình xây dựng đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.

2


I. CHỦ TRƯƠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CỦA
ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI CÔNG TÁC VỀ NGƯỜI
VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
1.1. Chủ trương và phương hướng của công tác đối với NVNONN
Chủ trương và phương hướng công tác đối với NVNONN trong thời
gian tới được hoạch định rõ ràng trong Nghị quyết của Bộ Chính trị số 36NQ/TW: "về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài", ngày 26 tháng 3
năm 2004, gồm 4 chủ trương sau đây:
Thứ nhất, người Việt Nam ở nước ngoài là bộ phận không tách rời và là
một nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt Nam, là nhân tố quan trọng góp
phần tăng cường quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa nước ta với các nước.
Nhà nước có trách nhiệm thỏa thuận với các nước hữu quan về khuôn
khổ pháp lý để đồng bào ổn định cuộc sống và bảo vệ quyền lợi chính đáng

của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi theo luật pháp, cơng ước và
thơng lệ quốc tế. Đảng và Nhà nước mong muốn, khuyến khích người Việt
Nam ở nước ngồi hội nhập và thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp nước sở tại,
chăm lo xây dựng cuộc sống, làm ăn thành đạt, nêu cao tinh thần tự trọng và
tự hào dân tộc, giữ gìn tiếng Việt, bản sắc văn hoá và truyền thống dân tộc
Việt Nam, đoàn kết đùm bọc, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau, giữ mối quan hệ
gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần tăng cường quan hệ họp tác hữu
nghị giữa nước bà con sinh sống với nước nhà, tùy theo khả năng và điều kiện
của mỗi người góp phần xây dựng quê hương đất nước, chủ động đấu tranh
với các biểu hiện cố tình đi ngược lại lợi ích chung của dân tộc.
Thứ hai, công tác đổi với người Việt Nam ở nước ngoài cần thể hiện
đầy đủ truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc.
Cơ sở của sự đồn kết là ý thức dân tộc và lịng yêu nước, niềm tự hào
dân tộc và mục tiêu chung của mọi người Việt Nam là giữ vững nền độc lập
dân tộc, thống nhất của Tổ quốc, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công

3


bằng, dân chủ, văn minh. Xoá bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử do quá
khứ hay thành phần giai cấp; xây dựng tinh thần cởi mở, tôn trọng, thông
cảm, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương lai. Mọi người Việt Nam,
không phân biệt dân tộc, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân, địa vị xã hội, lý do
ra nước ngồi, mong muốn góp phần thực hiện mục tiêu trên đều được tập
hợp trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Thứ ba, công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài là trách nhiệm
của toàn bộ hệ thống chính trị và của tồn dân
Các tổ chức đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể nhân dân, các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương, ở trong nước
và ngoài nước và toàn dân ta cần coi đây là một nhiệm vụ quan trọng nhằm

phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
tổ quốc.
Thứ tư, cơng tác đổi với người Việt Nam ở nước ngồi cần mang tính
đồng bộ, kết hợp việc xây dựng cơ chế, chính sách với cơng tác vận động, kết
hợp các hoạt động trong nước với các hoạt động ở nước ngồi và phải được
tiến hành thơng qua nhiều loại hình hoạt động và biện pháp phù hợp với các
đổi tượng và địa bàn khác nhau, trên cơ sở tự nguyện và không trái với pháp
luật, phong tục, tập quán của nước sở tại
1.2. Nhiêm vụ
Nghị quyết 36/NQ-TW năm 2004 đề ra 9 nhiệm vụ trong thời gian
tới như sau:
Thứ nhất, nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi và hỗ trợ đồng bào ổn
định cuộc sống, yên tâm làm ăn sinh sống, hội nhập vào đời sống xã hội nước
sở tại, đồng thời duy trì quan hệ gắn bó với quê hương, đất nước.
Thông qua các hoạt động ngoại giao tích cực vận động chính quyền
nước sở tại tạo thuận lợi cho kiều bào có điều kiện làm ăn sinh sống bình
thường; chủ động tiến hành đàm phán và ký kết các thoả thuận cần thiết với

4


các nước, trong đó có các hiệp định lãnh sự, hiệp định tư pháp, bảo vệ lợi ích
chính đáng của bà con, chống các biểu hiện kỳ thị, các hành động chống lại
người Việt Nam ở nước ngoài. Giải quyết nhanh chóng, thoả đáng yêu cầu
của người Việt Nam ở nước ngoài liên quan đến vấn đề quốc tịch.
Tạo điều kiện thuận lợi để người Việt Nam ở nước ngoài về thăm quê
hương, thân nhân, thờ cúng tổ tiên. Cụ thể hố và hồn thiện hơn nữa các quy
định về xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại ở trong nước của người Việt Nam ở
nước ngồi theo hướng thơng thống, thuận tiện và đơn giản thủ tục. Giải
quyết thuận lợi, nhanh chóng thủ tục cho người Việt Nam ở nước ngồi hồi

hương hoặc về làm ăn, sinh sống có thời hạn ở trong nước; tiếp tục giải quyết
những vấn đề tồn tại về mua nhà ở trong nước, thừa kế, hơn nhân gia đình,
nhận con ni... liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài. Dành cho người
Việt Nam ở nước ngồi giá dịch vụ như cơng dân trong nước.
Có hình thức thích họp tổ chức thu thập ý kiến của đồng bào ở nước
ngoài trước khi ban hành các văn bản pháp quy, chính sách có liên quan nhiều
tới người Việt Nam ở nước ngoài.
Thứ hai, hoàn chỉnh và xây dựng mới các chính sách thu hút người Việt
Nam ở nước ngoài hoạt động đầu tư, kinh doanh ở trong nước. Coi trọng các
hình thức đầu tư, kinh doanh quy mô vừa và nhỏ do người Việt Nam ở nước
ngồi trực tiếp thực hiện hoặc thơng qua người thân trong nước thực hiện. Mở
rộng và tạo thuận lợi hơn nữa chính sách kiều hối. Phát huy khả năng của
người Việt Nam ở nước ngoài làm dịch vụ, thiết lập và mở rộng kênh tiêu thụ
hàng hóa Việt Nam, các quan hệ hợp tác và đầu tư với các doanh nghiệp, các
tổ chức và cá nhân nước ngoài.
Thiết lập cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc giải
quyết các vụ việc liên quan đến doanh nghiệp do người Việt Nam ở nước
ngoài đầu tư vào trong nước, nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng, họp pháp
của các doanh nghiệp, xử lý các vi phạm theo đúng pháp luật, góp phần tạo

5


môi trường pháp lý ổn định, làm cho người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư,
hợp tác với trong nước yên tâm, tin tưởng.
Thứ ba, đổi mới và đa dạng hóa các phương thức vận động, các hình
thức tập hợp với mục đích đồn kết người Việt Nam ở nước ngồi quan tâm
giúp đỡ lẫn nhau, khuyến khích những hoạt động hướng về Tổ quốc của bà
con, nhất là của thế hệ trẻ trên cơ sở tự nguyện, phù hợp với pháp luật và
phong tục tập quán nước sở tại. Hỗ trợ các dự án của người Việt Nam ở nước

ngoài nhằm mục tiêu trên. Chủ động mở rộng tiếp xúc với cộng đồng người
Việt Nam ở nước ngoài, kế cả với những người cịn có định kiến, mặc cảm
với Nhà nước và chế độ ta.
Thứ tư, hoàn chỉnh và xây dựng mới hệ thống chính sách thu hút, trọng
dụng nhân tài, phát huy sự đóng góp của trí thức kiều bào vào công cuộc phảt
triển đất nước. Xây dựng chế độ đãi ngộ thoả đáng đối với những chuyên gia,
trí thức người Việt Nam ở nước ngồi có trình độ chun mơn cao, có khả
năng tư vấn về quản lý, điều hành, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật cao cho
đất nước, góp phần phát triển nền văn hố, nghệ thuật của nước nhà.
Xây dựng và hồn thiện các chính sách tạo thuận lợi và khuyến khích
các ngành, các trung tâm nghiên cứu khoa học - cơng nghệ, văn hố nghệ
thuật, giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục thể thao, các cơ sở sản xuất, dịch vụ... ở
trong nước mở rộng họp tác, thu hút, sử dụng chuyên gia, trí thức người Việt
Nam ở nước ngồi tham gia cơng việc ở trong nước, làm việc cho các chương
trình, dự án hợp tác đa phương và song phương của Việt Nam với nước ngoài
hoặc trong các tổ chức quốc tế có chỉ tiêu dành cho người Việt Nam và tư vấn
trong các quan hệ giữa Việt Nam với đối tác nước ngoài.
Tranh thủ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài tiến hành hoạt động
vận động, tư vấn về pháp lý trong quan hệ với nước bà con làm ăn sinh sống.
Thứ năm, đối mới mạnh mẽ và toàn diện công tác thông tin, tuyên
truyền, giúp cho người Việt Nam ở nước ngồi hiểu đúng tình hình đất nước

6


và chính sách của Đảng và Nhà nước. Đầu tư cho các chương trình dành cho
người Việt Nam ở nước ngồi của đài phát thanh, truyền hình và Internet; chú
trọng đổi mới nội dung, hình thức và kỹ thuật của các chương trình này. Hỗ
trợ việc ra báo viết, mở đài phát thanh, truyền hình ở ngồi nước. Xây dựng
thư viện trên mạng Internet để phục vụ cho người Việt Nam sống xa Tổ quốc.

Hỗ trợ kinh phí vận chuyển và đơn giản hoá thủ tục đối với việc gửi sách báo,
văn hố phẩm ra ngồi phục vụ cộng đồng.
Thứ sáu, ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài cần được kiện toàn
với cơ cấu tổ chức, biên chế và phương tiện hoạt động đáp ứng địi hỏi của
tình hình mới. Tăng cường cán bộ chun trách về cơng tác đối với người Việt
Nam ở nước ngoài tại cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở những nơi có
đơng người Việt Nam sinh sống. Một số bộ, ngành và một số tỉnh, thành phố
có quan hệ nhiều với người Việt Nam ở nước ngồi cần có bộ phận giúp cơ
quan lãnh đạo trong công tác đối với người Việt Nam ở nước ngồi. Bổ sung
kinh phí cho cơng tác này.
Thứ bảy, tích cực đầu tư cho chương trình dạy và học tiếng Việt cho
người Việt Nam ở nước ngoài, nhất là cho thế hệ trẻ. Xây dựng và hoàn chỉnh
sách giáo khoa tiếng Việt cho kiều bào, cải tiến các chương trình dạy tiếng
Việt trên vơ tuyến truyền hình, đài phát thanh và qua mạng Internet. Cử
giáo viên dạy tiếng Việt tới những nơi có thể để giúp bà con học tiếng
Việt. Tổ chức trại hè nói tiếng Việt cho thanh, thiếu niên người Việt Nam
ở nước ngoài.
Tổ chức cho các đoàn nghệ thuật, nhất là các đoàn nghệ thuật dân tộc ra
nước ngoài biểu diễn phục vụ cộng đồng. Tạo điều kiện cho các nghệ sĩ, vận
động viên là người Việt Nam ở nước ngoài về nước biểu diễn, thi đấu, tham
gia các đoàn Việt Nam đi biểu diễn và thi đấu quốc tế. Thường xuyên tổ chức
các chương trình giao lưu văn hố, văn học, nghệ thuật, triển lãm, hội thảo, du

7


lịch về cội nguồn.
Thứ tám, Các tổ chức đảng, các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa
phương, Mặt ừận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức và đoàn thể nhân dân theo
chức năng, nhiệm yụ của mình tham gia tích cực vào cơng tác đối với người

Việt Nam ở nước ngoài. Xây dựng cơ chế phối họp chặt chẽ giữa Uỷ ban về
người Việt Nam ở nước ngoài với các cơ quan hữu quan, với Mặt trận Tố
quốc Việt Nam và các đoàn thế nhân dân, giữa trong nước với ngoài nước.
Củng cố và phát triển các tổ chức xã hội làm công tác vận động người Việt
Nam ở nước ngoài, như Hội liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài, các
hội thân nhân kiều bào và các hình thức tập họp chính đáng khác, phù họp với
ý nguyện và đặc điếm của cộng đồng ở địa bàn cư trú.
Các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngồi có trách nhiệm coi cơng
tác đối với người Việt Nam ở nước ngồi là một nhiệm vụ chính trị quan
trọng; đẩy mạnh công tác bảo hộ công dân và bảo vệ những quyền lợi chính
đáng của người Việt Nam ở nước ngồi; tích cực, chủ động tăng cường tiếp
xúc vận động, tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước tới bà con.
Thứ chín, hồn chỉnh chính sách khen thưởng đối với người Việt Nam
ở nước ngoài, đưa vào nền nếp việc khen thưởng các tổ chức và cá nhân
người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích trong vận động xây dựng cộng
đồng, đóng góp xây dựng đất nước, tổ chức và cá nhân trong nước có thành
tích trong cơng tác vận động người Việt Nam ở nước ngồi. Giải quyết có
tình, có lý và trên cơ sở đạo lý Việt Nam các vấn đề nhân đạo do lịch sử để lại
nhằm thực hiện chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc, đồng thời có biện pháp
phù hợp đấu tranh với những biểu hiện cố tình đi ngược lại lợi ích dân tộc,
phá hoại quan hệ giữa các nước có đơng người Việt Nam sinh sống với Việt
Nam hoặc gây chia rẽ trong cộng đồng người Việt Nam ở nước sở tại.

8


II. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT HUY VAI TRỊ
CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGỒI TRONG QUÁ
TRÌNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ

NGHĨA
2.1. Tăng cường, đổi mới các hình thức vận động, tập hợp, đặc biệt là
đẩy mạnh thực hiện Đề án dạy và học tiếng Việt cho kiều bào.
Để công tác vận động cộng đồng NVNONN hiệu quả, thì vấn đề có
hình thức vận động phù hợp là một nhân tố khơng nhỏ. Để tăng cường và đổi
mới hình thức vận động phù hợp, cần thực hiện một số vấn đề sau:
Một là, thành lập Hội thân nhân của NVNONN trực thuộc Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam hoặc dưới sự phụ trách của UBNNVNVNONN. Đây là Hội
tập hợp người thân ở trong nước của kiều bào. Đe thông tin về chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, các nội dung vận động đến với kiều bào
tốt nhất, thì khơng ai khác truyền tải thông tin tốt hon là người thân của chính
kiều bào. Thơng qua chính người thân của kiều bào đế thực hiện công tác vận
động, lắng nghe tâm tư nguyện vọng của kiều bào và người thân một cách
hiệu quả nhất.
Hai là, Chính phủ cần xây dựng một diễn đàn trực tuyến dành cho
NVNONN. Đây là diễn đàn cầu nối giữa Tổ quốc với kiều bào, là nơi để kiều
bào tìm hiểu về chính sách, pháp luật, đồng thời là kênh thông tin tiếp nhận
tâm tư, nguyện vọng, vướng mắc của kiều bào. Những đóng góp vế mọi mặt
đối với đất nước cần được tổng họp và nghiên cứu;
Ba là, tổ chức Đại hội thể dục, thể thao theo định kỳ dành cho
NVNONN ở tất cả các khu vực. Đây là dịp để kiều bào trên khắp thế giới gặp
gỡ, giao lưu với trong nước. Sợi dây thể thao là một trong những cầu nối rất
hiệu quả và cần được chú trọng hơn nữa. Qua đây, có thể tìm kiếm những vận
động viên tài năng đóng góp cho nền thể thao nước nhà;
Bốn là, Bộ Giáo dục và Bộ Ngoại giao cần phối hợp xây dựng một

9


trang Web dạy tiếng Việt cho NVNONN. Đáp ứng nhu cầu học tiếng Việt của

kiều bào, đồng thời tạo nền tảng quan trọng để gắn kết thế hệ trẻ với đất nước.
Thông qua chương tmh dạy tiếng Việt qua mạng, tạo điều kiện để nhiều kiều
bào trên khắp thế giới tiếp cận được.
Năm là, tăng cường hơn nữa phương pháp vận động cá nhân. Trong
cộng đồng NVNONN mỗi khu vực, mỗi nước, đều có những người Việt có uy
tín, ảnh hưởng lớn đến cộng đồng. Bởi thế, cần năng động và linh hoạt trong
việc sử dụng phương pháp này trong tình hình hiện nay;
2.2. Tiếp tục nghiên cứu xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách,
luật pháp và cơ chế nhằm phát huy tốt nhất vai trò của NVNONN đối với đất
nước.
Trong những năm qua, nhiều chính sách mang tính đột phá về các vấn
đề lợi ích thiết thân của kiều bào đã được ban hành. Quốc hội đã thông qua
Luật Quốc tịch 2008 (sửa đổi) tạo điều kiện cho NVNONN được có quốc tịch
Việt Nam trong khi mang quốc tịch nước khác; Luật sửa đổi, bổ sung Điều
126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai bổ sung thêm nhiều đối
tượng và quyền cho kiều bào mua và sở hữu nhà ở, đất ở trong nước. Đen nay,
ta đã bước đầu hình thành được một hệ thống khung luật pháp và chính sách
đáp ứng tốt hơn những lợi ích thiết thân của NVNONN, tạo điều kiện để bà
con gắn bó hơn với quê hương. Mặc dù vậy, hệ thống chính sách, pháp luật và
cơ chế phải hướng mạnh hơn nữa vào việc bảo đảm những quyền lợi chính
đáng của kiều bào nhằm động viên và tạo điều kiện cho kiều bào tham gia xây
dựng đất nước; đồng thời thực hiện có hiệu quả các chính sách và biện pháp
bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài. Việc xây dựng và triến
khai chính sách cần tập trung vào một số vấn đề sau:
- Cần tiếp tục quán triệt sâu rộng Nghị quyết, trước hết trong cấp lãnh
đạo các cơ quan Đảng, quốc hội, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đội ngũ
cán bộ trực tiếp làm công tác về NVNONN.

10



- Căn cứ vào Chương trình hành động của Chính phủ và Chỉ thị 19 của
Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương tiếp tục kiểm tra, rà soát lại
cơng việc và khẩn trương giải quyết những việc cịn tồn đọng, đặc biệt cần rút
ngắn thời gian thể chế hóa các chính sách, pháp luật liên quan đến kiều bào.
Kiên quyết loại bỏ các thủ tục hành chính khơng cần thiết đối với kiều bào.
- Tập trung nghiên cứu đề xuất việc xây dựng “Pháp lệnh về công tác
đối với NVNONN” nhằm bảo đảm thực thi nghiêm túc và hiệu quả Nghị
quyết 36 cũng như các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà
nước đối với kiều bào.
- Cần nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của người Việt Nam ở nước
ngoài tại từng khu vực địa bàn, trên cơ sở đó nghiên cứu, đề xuất việc bổ
sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới các chính sách nhằm đáp ứng đúng tâm tư,
tình cảm, nguyện vọng chính đáng của người Việt Nam ở nước ngoài trong
mối quan hệ với đất nước.
Việc sửa đổi, bổ sung, ban hành các chính sách phù hợp với yêu cầu và
nhiệm vụ mới là sự thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước đối với
NVNONN. Trong khi ta chưa có điều kiện và khả năng để tạo ra các mối liên
hệ, vận động trực tiếp với đồng bào làm ăn sinh sống trên khắp các nước trên
thế giới, việc ban hành các chính sách có nội dung đổi mới và thiết thực sẽ có
sức lan tỏa, nhanh chóng đến với kiều bào và thân nhân của họ ở trong nước.
Việc xây dựng chính sách phát huy vai trị NVNONN cần chú trọng một số
yếu tố sau:
- Các chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài cần thấm nhuần
quan điếm đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng, trên cơ sở những điếm tương
đồng, cần đóng góp cho việc xóa bỏ định kiến, mặc cảm, khép lại quá khứ,
hướng tới tương lai, xây dựng tinh thần đoàn kết cởi mở lẫn nhau.
- Tăng cường tính chủ động trong công tác bảo hộ công dân và pháp
nhân NVNONN. Đẩy mạnh hơn nữa việc đàm phán, ký kết các Hiệp định và


11


thỏa thuận song phương, đa phương (trong đó có Hiệp định kiều dân) và tác
động ở cấp cao trong quan hệ với các nước có đơng người Việt nhằm hỗ trợ
bà con có vị trí pháp lý ổn định, bảo đảm cuộc sống lâu dài ở nơi cư trú.
- Củng cố và hoàn thiện bộ máy tổ chức, nhân sự làm cơng tác về
người Việt Nam ở nước ngồi. Đây là nhân tố chủ quan, có ảnh hưởng quyết
định tới kết quả cơng tác vận động phát huy vai trị của người Việt Nam ở
nước ngồi vào cơng cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay.
2.3. Đẩy mạnh công tác thơng tin đối ngoại, tun truyền; thực hiện tốt
chính sách đại đoàn kết dân tộc và tăng cường quan tâm đến địi sống tâm linh
của kiều bào.
Cơng tác thơng tin, văn hố, tun truyền và thực hiện tốt chính sách
đại đoàn kết dân tộc là một trong những mặt trận quan trọng của công tác đối
với NVNONN và là một bộ phận quan trọng của cơng tác văn hố-thơng tin
đối ngoại. Trong thời gian qua, công tác thông tin, tuyên truyền cho cộng
đồng NVNONN đã có nhiều đổi mới. Bằng nhiều biện pháp, đặc biệt là thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng và tiếp xúc vận động trực tiếp, công
tác thông tin của ta đã từng bước đáp ứng nhu cầu của kiều bào trong việc tìm
hiểu tình hình đất nước; chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ta cũng
như những vấn đề đang nổi lên được dư luận quan tâm.
- Cần tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác thông tin tuyên truyền đối
ngoại hướng tới kiều bào và quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam
với thế giới. Thúc đẩy sớm đưa VTV4 vào Internet và hệ thống truyền hình
cáp ở Mỹ, Úc và các nước khác, tạo điều kiện cho các kênh truyền hình khác
(VTC, HTV...) vươn ra ngồi nhằm đa dạng hóa nguồn thơng tin. Đa dạng hóa
ngơn ngữ của hệ phát thanh đối ngoại VOV5 và phát ở những khu vực có
đơng kiều bào sinh sống. Tăng cường tận dụng truyền tải thông tin thông qua
Internet, đặc biệt là báo điện tử và mạng xã hội.

- Tăng cường đưa sách, báo, tạp chí ở trong nước đến cộng đồng và các

12


thư viện sở tại nhằm cung cấp nguồn thông tin chính thống Nhà nước ta. Chủ
động nghiên cứu “biện pháp tích cực” từng bước hạn chế và đẩy lùi sự khống
chế của bọn phản động trong lĩnh vực truyền thông tiếng Việt ở ngồi nước.
- Phát triển các hình thức hoạt động giao lưu vãn hoá, nghệ thuật, hội
thảo, hội chợ, triển lãm Việt Nam...; đầu tư phát huy hiệu quả các “Trung tâm
văn hóa Việt Nam” ở các địa bàn có đơng người Việt. Chú ý phối hợp giải
quyết kịp thời các vấn đề liên quan đến nhu cầu về tâm linh, tín ngưỡng, tơn
giáo của cộng đồng trên cơ sở phù họp luật pháp, phong tục, tập quán dân tộc
và sở tại.
- Các cơ quan đại diện ta cần mạnh dạn mở rộng diện tiếp xúc cộng
đồng, kết họp tăng cường cử các đồn cơng tác liên ngành thường xun đến
các địa bàn có đơng kiều bào để làm công tác vận động, chủ động trực tiếp
đối thoại với các tổ chức và cá nhân còn định kiến với ta, kể cả số đang hoạt
động chống đối nhằm phân hố cơ lập số cực đoan. Đồng thời, thường xuyên
tổ chức cho kiều bào tham gia vào các sự kiện chính trị, xã hội lớn của đất
nước, với nhận thức sâu sắc rằng mỗi một hoạt động hiệu quả sẽ góp phần
củng cố khối đại đồn kết tồn dân tộc, hạn chế sự phá hoại của các thế lực
thù địch. Tăng cường phối hợp, chủ động trong công tác đấu tranh với các
phần tử lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, tôn giáo để chống phá đất nước.
- Hoạt động văn hóa cho kiều bào cũng cần được tăng cường hơn.
Trước hết, phải xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động văn hoá, bảo tồn
truyền thống và bản sắc văn hoá dân tộc, thúc đẩy giao lưu văn hố giữa trong
và ngồi nước, giao lưu quốc tế; khuyến khích các đồn nghệ thuật Việt Nam
ra nước ngồi biểu diễn và các nghệ sỹ Việt Nam định cư ở nước ngồi về
nước biểu diễn. Ở những nước có điều kiện nên xây dựng những Trung tâm

văn hoá Việt Nam, trước mắt triển khai duy trì hoạt động hiệu quả các Trang
tâm văn hóa Việt Nam tại Pháp, Lào và một số nước Đông Âu.
- Đời sống tâm linh là giá trị tinh thần hết sức quan trọng, là sợi dây

13


thiêng liêng gắn kết kiều bào với Tổ quốc thân yêu. Vì thế, Đảng và Nhà nước
cần quan tâm hơn nữa đến đời sống tâm linh của NVNONN, tạo điều kiện
thuận lợi đáp ứng lĩnh vực này của kiều bào.
2.4. Coi trọng hơn nữa việc tập hợp, phát huy vai trị của đội ngũ trí
thức ngưịi Việt Nam ở nước ngồi.
Tiềm năng trí thức của NVNONN là to lớn, tuy nhiên cơ chế, chính
sách cụ thể để thu hút đối tượng này cịn chưa đáp ứng vói nhu cầu thực tế.
Để yận động trí thức NVNONN đóng góp cơng sức phục vụ đất nước, chúng
ta cần tập trung vào một số giải pháp cụ thể sau:
Một là, xây dựng cơ chế cụ thể để thu hút nhân tài NVNONN. Thực tế,
nhiều trí thức kiều bào có mong muốn được đóng góp cơng sức cho đất nước,
nhưng họ khơng biết phương thức, nội dung như thế nào. Bởi vậy, trước hết,
Chính phủ phải có cơ chế rõ ràng, cụ thể và tăng cường đẩy mạnh công tác
chiêu hiền tài kiều bào. Mặt khác, Chính phủ giao các địa phương, Bộ ngành,
các doanh nghiệp nghiên cứu, đề xuất những lĩnh vực gì cịn thiếu, cần sự tư
vấn, giúp đỡ của trí thức kiều bào. Từ đó, tạo nên sự phối họp hiệu quả giữa
trí thức NVNONN với trong nước. Đó chính là vấn đề xây dựng cơ sở dữ liệu
về những lĩnh vực cần sự giúp đỡ, hơp tác của kiều bào, để kiều bào biết và
có điều kiện thực hiện;
Hai là, Nhà nước ta cần có chính sách đãi ngộ hơn nữa đối với những
trí thức NVNONN trở về nước đóng góp cho q hương. Cụ thể, Chính phủ
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất như: cung cấp nhà ở, kinh phí tàu xe, giá
lương hợp lý... đối với nhà khoa học, trí thức NVNONN về nước hợp tác. Mặt

khác, để trí thức kiều bào về nước làm việc hiệu quả và dài lâu, thì vấn đề đổi
mới cơ chế, minh bạch, đãi ngộ thỏa đáng với đội ngũ trí thức trong nước và
tăng cường điều kiện làm việc trong nước cũng cần được chú trọng. Có như
vậy, nội - ngoại mới hịa hợp thuận lợi và hiệu quả.
Ba là, Chính phủ nên thành lập một cơ quan chuyên trách phối hợp với

14


Bộ Ngoại giao có nhiệm vụ tổng hợp thơng tin cụ thể về những nhà khoa học,
trí thức NVNONN tại các khu vực khác nhau. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu chi tiết về các nhà khoa học, trí thức NVNONN. Tìm hiểu về lĩnh vực
cơng tác, tâm tư, nguyện vọng của họ, qua đó là kênh thơng tin đế phục vụ
công tác vận động đối với bộ phận này;
2. 5. Tăng cường số lượng và đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động các
hội đoàn của NVNONN.
- Đẩy mạnh công tác tiếng Việt với những giải pháp đồng bộ, nhất
quán từ trong nước và huy động sự tham gia tích cực của các hội đồn, vận
động xây dựng thành phong trào giữ gìn tiếng Việt trong cộng đồng. Kiến
nghị Nhà nước có chính sách hỗ trợ giáo viên ở trong nước đi dạy tiếng Việt
cho cộng đồng, đặc biệt là những địa bàn khó khăn như Lào, Campuchia,
Thái Lan; hằng năm cấp một số học bổng cho con em kiều bào về học tập tại
Việt Nam; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiều bào và mở các
lớp học tiếng Việt vào các dịp hè cho con em kiều bào về nước học tập.
- Cần đổi mới và coi trọng chất lượng, hiệu quả của các hình thức,
phương pháp tổ chức, vận động đồng bào Việt Nam ở nước ngoài. Việc tập
họp và đoàn kết người Việt Nam ở nước ngoài phải được tiến hành thơng qua
nhiều loại hình hoạt động phù hợp với các đối tượng và địa bàn khác nhau,
trên cơ sở tự nguyện và phù hợp với pháp luật và phong tục tập quán nước sở
tại. Phát triển rộng rãi phong trào phải đi đôi với việc xây dựng và bồi dưỡng

những cá nhân và những tổ chức hoạt động tích cực, phát huy được vai trị
vận động, lơi cuốn đồn kết trong phong trào.
- Cần có đầu tư chiến lược vào cơng tác xây dựng và phát triển hội
đồn với phương châm nơi nào có kiều bào, nơi đó có tổ chức. Tập trung
nghiên cứu việc thành lập Hội người Việt Nam tại các địa bàn có đơng người
Việt như Mỹ, Canada, Úc. Tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể từng nơi, vận
động tiến tới thành lập Hội hoặc Tổng hội người Việt Nam thống nhất ở địa

15


bàn Cămpuchia, Thái Lan, Đức, Bỉ, Hàn Q u ố c . .đ ồ n g thời hướng dẫn, hỗ
trợ các hoạt động liên kết giữa các Hội người Việt Nam, các tổ chức doanh
nhân kiều bào ở từng khu vực và trên toàn thế giới. Huy động lực lượng lao
động, sinh viên, nghiên cứu sinh, doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động ở
nước ngồi... tham gia cơng tác vận động cộng đồng. Chú trọng phát triển lực
lượng nòng cốt trong các hội đồn và kiến nghị có chính sách với đối tượng
này. Thường xuyên động viên, khen thưởng những người có thành tích trong
xây dựng cộng đồng và đóng góp phát triến đất nước.
- về tổ chức hội của các Hội thân nhân cũng là điều cần quan tâm. Hội
cần được tổ chức để đáp ứng được tính chất vận động, tập họp rộng rãi, với
các hình thức sinh hoạt phong phú đồng thời có hiệu quả, tránh chủ nghĩa
hình thức. Lãnh đạo các cấp, các ngành, đặc biệt là lãnh đạo các địa phương
cần quan tâm đầy đủ tới công tác vận động thân nhân Việt kiều, hỗ trợ cho
hoạt động của các Hội thân nhân, qua đó thực hiện tốt công tác đối với người
Việt Nam ở nước ngoài.

16



KẾT LUẬN
Từ năm 1986 đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài, như: Nghị quyết 08,
ngày 29-11-1993 của Bộ Chính trị về chính sách và cơng tác đối với người
Việt Nam ở nước ngoài, Chỉ thị số 55-CT/TW, ngày 23-3-1995 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng hướng dẫn triến khai thực hiện Nghị quyết 08, Nghị
quyết số 36/NQ-TW, ngày 26-3-2004 của Bộ Chính trị, về cơng tác đối với
người Việt Nam ở nước ngoài, Quyết định số 110/QĐ-TTg, ngày 23-6-2004
của Thủ tướng Chính phủ thơng qua Chương trình hành động của Chính phủ
nhằm thực hiện Nghị quyết 36. Điều đó cho thấy sự quan tâm với Đảng việc
thúc đẩy vai trò của cộng đồng NVNONN, đồng thời khẳng định bước đột
phá lớn trong tư duy của Đảng về vấn đề này. Những chuyển biến lớn trong
sự phát huy vai trò của kiều bào với sự phát triển của đất nước trong những
năm gần đây chính là minh chứng cho thành công của công tác này. Thành
quả lớn nhất chính là sự tích cực tham gia vào các hoạt động hướng về cội
nguồn, quê hương để góp sức xây dựng đất nước phát triển, giàu đẹp hơn của
kiều bào.
Trong bối cảnh mới, công tác vận động, tập họp, phát huy vai trò của
cộng đồng NVNONN đang đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết để
đáp ứng với thực tiễn.
Bên cạnh đó, cơng tác vận động, tập hcrp, phát huy vai trò của
NVNONN cũng gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế. Những chính sách đối với
kiều bào chưa thực sự đáp ứng hết nhu cầu thiết thực mà đôi khi bị ảnh hưởng
bởi việc “ban phát quyền lợi” cho kiều bào, chưa thể hiện rõ quan điểm của
Đảng và Nhà nước nhằm phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc và kiều
bào là một bộ phận không thể tách rời của dân tộc. Công tác tuyên truyền về
chính sách của Đảng và Nhà nước về cơng tác phát huy, vận động vai trị của
NVNONN chưa được quán triệt sâu sắc, đầy đủ trong bộ máy Đảng,

17



Nhà nước và trong nhân dân, chưa làm cho mỗi người thấy được ý thức và
trách nhiệm của mỗi người trong cơng tác về kiều bào Việt Nam ở nước
ngồi. Cơng tác thơng tin về tình hình phát triển trong nước với kiều bào nước
ngoài cũng gặp nhiều hạn chế, chưa cung cấp các thơng tin chính thống về đất
nước, cịn bị các thế lực thù địch khống chế thơng tin, khiến bà con hiểu lầm
về tình hình trong nước. Trong q trình triến khai các nhiệm vụ về cơng tác
NVNONN, nhiều cơ quan, bộ phận chưa thực sự nhạy bén, linh hoạt trong xu
thế ln biến động của tình hình trong nước và quốc tế để ứng phó, giải quyết
các công việc, thách thức đang đặt ra.
Không thể phủ nhận rằng cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài là
nguồn lực quan trọng, có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng, phát
triển đất nước, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi đang ngày càng đóng
góp tích cực vào cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển đất
nước.

18


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Ngoại giao (2005), Báo cáo kết quả triển khai chương trình hành
động của Bộ Ngoại giao thực hiện Nghị quết 36 của Bộ Chính trị về cơng tác
đổi với người Việt Nam ở nước ngoài (Tài liệu lưu tại ủy ban về NVNONN).
2. Nguyễn Đình Bin (2003), Người Việt Nam ở nước ngồi hội nhập và
hướng về quê hương, Tạp chí Cộng sản.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Nghị quyết số 36 - NQ/TW của Bộ
Chính trị về cơng tác đổi với người Việt Nam ở nước ngồi, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
4. Trần Trọng Đăng Đàn (1997), Người Việt Nam ở nước ngồi, Nxb.

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Trần Trọng Đăng Đàn (2006), Cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngồi đầu thế kỷ XXI: số liệu và Bình luận, Tạp chí Quê hương Online.
6. Úy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao
(2009), 50 năm ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngồi (19592009), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Các trang Website:
1. www.mofa.gov.vn/
2. quehuongonline.vn/
3. www.ubvk.hochimiiihcity.gov.vn/

19


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN QUAN HỆ QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN
CHUYÊN ĐỀ TỰ CHỌN

PHÁT HUY VAI TRÒ, NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CỘNG ĐỒNG
NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGỒI TRONG Q TRÌNH
PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC THEO ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Họ và tên học viên: Nguyễn Hồng Việt
Mã số học viên: AF150514
Lớp, khóa học: Cao cấp LLCT- K66.A12, khóa (2016-2017)

20



Hà Nội, Năm 2017

21



×