Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Khóa luận mở rộng thị trường cung ứng nguồn lao động của công ty cổ phần cung ứng nguồn nhân lực ICO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.76 KB, 39 trang )

ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ LUẬT




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần cung ứng nguồn nhân lực ICO

Đề tài: “Mở rộng thị trường cung ứng nguồn lao động
của Công ty Cổ phần cung ứng nguồn nhân lực ICO”
CHUYÊN NGHÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
Giảng viên hƣớng dẫn

Sinh viên thực tập

Họ và tên: Th.S Thái Thu Hương

Họ và tên: Nguyễn Linh Hương

Bộ mơn: Quản lí kinh tế

Lớp: K54F2

Hà Nội,ngày 27 tháng 12 năm 2021




MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ ........................................................................... 4
LỜI NĨI ĐẦU ................................................................................................................... 5
1.Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài khóa luận ....................................................... 5
2.Đối tƣợng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 5
3.Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 6
4.Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 6
5.Bố cục bài khóa luận................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG ............................... 8
1.1.Tổng quan về thị trƣờng ......................................................................................... 8
1.1.1.Khái niệm về thị trường ..................................................................................... 8
1.1.2.Vai trò và chức năng của thị trường ................................................................. 8
1.2.Mở rộng thị trƣờng .................................................................................................. 9
1.2.1.Khái niệm hoạt động mở rộng thị trường ......................................................... 9
1.2.2.Vai trò của hoạt động mở rộng thị trường với doanh nghiệp .......................... 9
1.2.2.1. Góp phần khai thác nội lực doanh nghiệp ................................................... 9
1.2.2.2. . Đảm bảo sự thành công cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .. 11
1.2.2.3. Tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường ................................................ 12
1.2.3.Nội dung hoạt động mở rộng thị trường ......................................................... 12
1.2.3.1.Các hình thức mở rộng thị trường của doanh nghiệp ................................ 12
1.2.3.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm khai thác mở rộng thị trường của doanh
nghiệp ...................................................................................................................... 16
1.3.Tổng quan về cung ứng nguồn nhân lực ............................................................. 18
1.3.1.Khái niệm .......................................................................................................... 18
1.3.2.Các yếu tố ảnh hưởng tới dịch vụ cung ứng nguồn nhân lực ....................... 19
1.4.Các nhân tố ảnh hƣởng tới mở rộng thị trƣờng ................................................. 20
1.4.1.Nhân tố vi mô.................................................................................................... 20
1.4.1.1.Nhu cầu của thị trường ............................................................................... 21
1.4.1.3. Quan hệ cung cầu và giá cả trên thị trường .............................................. 21
1.4.2.Các nhân tố vĩ mô ............................................................................................. 22

1


1.4.2.1. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp ..................................... 22
1.4.2.2. Giá cả của sản phẩm, dịch vụ .................................................................... 23
1.4.2.3. Năng lực tài chính của doanh nghiệp ........................................................ 23
1.4.2.4. Trình độ đỗi ngũ quản lý doanh nghiệp và đội ngũ nhân lực .................... 24
CHƢƠNG 2: MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG
NGUỒN NHÂN LỰC ICO ............................................................................................. 25
2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty .................................................. 25
2.1.1. Tình hình kinh doanh ..................................................................................... 25
2.1.2. Tình hình thị trường của cơng ty ................................................................... 27
2.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động mở rộng trị trƣờng của công ty.... 27
2.3.1. Khả năng cung ứng lao động của thị trường ................................................ 28
2.3.2. Nhu cầu dịch vụ cung ứng nguồn nhân lực .................................................. 28
2.3.2.1. Nhu cầu tuyển dụng, cung cấp nhân viên, quản trị viên ............................ 28
2.3.2.2. Nhu cầu thuê lao động trong một giai đoạn, thời kỳ, nhu cầu về cộng tác
viên. ......................................................................................................................... 29
2.3.3. Khả năng cung ứng dịch vụ trên thị trường .................................................. 30
2.3.4. Khả năng tài chính của cơng ty ...................................................................... 30
2.3.5. Sức cạnh tranh trong cùng ngành ................................................................. 32
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG NGUỒN NHÂN LỰC ICO. .............................. 34
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới ..................................... 34
3.1.1. Mục tiêu phát triển của công ty thời gian tới ................................................. 34
3.1.2. Chiến lược và định hướng phát triển của công ty ......................................... 34
3.2. Đề xuất một số giải pháp mở rộng thị trƣờng của Công ty Cổ phần cung ứng
nguồn nhân lực ICO. ................................................................................................... 34
3.2.1. Hỗ trợ phát triển cung - cầu lao động ............................................................ 34
3.2.2. Hỗ trợ phát triển hệ thống thông tin thi trường lao động và dịch vụ việc làm

.................................................................................................................................... 35
3.2.3. Hỗ trợ phát triển lưới an sinh và bảo hiểm .................................................... 36
3.2.4. Hỗ trợ kết nối liên thông thị trường lao động ................................................ 37
3.2.5. Nâng cao hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động .......................... 37
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 38
2


LỜI CẢM ƠN
Những sự thay đổi và phát triển không ngừng của nền kinh tế là những thách thức
và đồng thời là cơ hội để các quốc gia, doanh nghiệp cùng giao lưu, cạnh tranh, tồn tại và
phát triển. Hòa chung vào sự phát triển của kinh tế thị trường, hội nhập sâu rộng và cạnh
tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp ln phải trang bị cho mình hành trang để có
thể tồn tại và phát triển, đối phó linh hoạt với những khó khăn. Với mục tiêu góp phần
thúc đẩy kinh tế đất nước đi lên, tăng chất lượng cuộc sống và tạo ra lợi nhuận cho bản
thân, cùng với những nỗ lực tìm kiếm, nghiên cứu và đầu tư, năm 2018 Công ty cổ phần
cung ứng nguồn nhân lực ICO được thành lập. Công ty hoạt động về lĩnh vực cung ứng
và quản lý nguồn lao động. Hiện nay, với hơn 3 năm hình thành và phát triển, cơng ty đã
có kết quả kinh doanh tương đối tốt và đang trên đà phát triển.
Là một sinh viên chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế - Trường Đại học Thương mại,
được đào tạo những cơ sở lý luận, được cung cấp những kiến thức từ cơ bản đến phức tạp
về quản lý và quản trị kinh doanh đã giúp em nâng cao trình độ hiểu biết của mình. Tuy
nhiên, việc vận dụng những kiến thức vào bài tập và thực tiễn vẫn cịn nhiều hạn chế.Vì
vậy, thời gian thực tập tốt nghiệp sẽ giúp sinh viên chúng em làm quen với thực tế, hịa
nhập với mơi trường doanh nghiệp nhiều hơn.Từ đó có thể vận dụng những kiến thức đã
được học vào quá trình làm việc, nâng cao trình độ.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô khoa Kinh Tế - Luật, các thầy cô bộ môn
Quản lý kinh tế trường Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em và
các bạn trong suốt 4 năm qua. Đây là một hành trang vững chắc, khiến em tự tin hơn khi
bước chân vào bất cứ doanh nghiệp nào để thực tập và hoàn thành bài báo cáo này.

Em trân trọng cảm ơn cô Th.S Thái Thu Hương đã hướng dẫn tận tâm, chi tiết, và
bổ sung cho em những kiến thức còn thiếu để em hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp
nhanh và hiệu quả nhất.

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Poter
Sơ đồ 2: Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2018-2021

4


LỜI NĨI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài khóa luận
Kinh tế thị trường với tình hình ngày càng gay gắt, đòi hỏi mỗi chủ thể trong nền kinh
tế nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng phải biết phát huy mọi nỗ lực
vươn lên, tạo chỗ đứng cho mình trên thương trường để có thể tồn tại và phát triển. Muốn
làm được điều này thì các doanh nghiệp phải biết tìm mọi cách đẩy mạnh hoạt động tiêu
thụ, từ đó mở rộng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường, nâng cao uy tín, vị thế của
doanh nghiệp.
Có thể nói, hoạt động tiêu thụ hàng hóa ln gắn liền với sức sống của doanh nghiệp.
Mọi nỗ lực hoạt động trên thương trường của doanh nghiệp chỉ nhằm vào một hướng đích
duy nhất là đẩy mạnh doanh số mở rộng thị trường tiêu thụ, nhờ đó hàng hóa được chuyển
thành tiền đảm bảo phục vụ cho các nhu cầu xã hội. Như vậy, chiến lược mở rộng thị

trường tiêu thụ là một khâu hết sức quan trọng, là một u cầu có tính chất quyết định tới
sự phát triển của một doanh nghiệp, là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần cung ứng nguồn nhân lực ICO là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực cung ứng nguồn lao động. Công ty đã hoạt động trên thị trường hơn 3 năm, công
ty cung ứng nguồn nhân lực cho các công ty trong nước và các công ty có vốn đầu tư
nước ngồi đã tạo được uy tín lớn. Song trước sức ép của thị trường hiện nay Công ty Cổ
phần cung ứng nguồn nhân lực ICO chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty cung
ứng nguồn nhân lực khác như: NashTech Vietnam, Công ty cổ phần Nguồn cung ứng
Toàn cầu NIC, Persolkelly Vietnam,… Trong khi khả năng cạnh tranh trên thị trường của
công ty chưa cao. Đặc biệt, trong những năm gần đây với chính sách mở cửa của nhà
nước thì sức ép cạnh tranh ngày một gay gắt và do ảnh hưởng của dịch covid-19 dẫn đến
thị phần của công ty bị đe dọa, do đó việc mở rộng thị trường hoạt động là hết sức cần
thiết với công ty hiện nay cũng như trong tương lai. Trong q trình thực tập tại Cơng ty
Cổ phần cung ứng nguồn nhân lực ICO, em nhận thấy việc mở rộng thị trường cung ứng
nguồn nhân lực của cơng ty cịn có nhiều hạn chế, cơng ty vẫn chưa khai thác hết các thị
trường đầy tiềm năng.
Để làm rõ vấn đề trên, em đã lựa chọn nghiên cứu với đề tài “Mở rộng thị trường
cung ứng nguồn lao động của Công ty Cổ phần cung ứng nguồn nhân lực ICO” làm đề
tài nghiên cứu của mình với mong muốn sẽ đưa ra những giải pháp phát triển thương mại
hữu hiệu cho cơng ty, giúp cơng ty có thể đứng vững trên thị trường và góp phần phát
triển kinh tế
.
2. Đối tƣợng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Mở rộng thị trường tại Công ty Cổ phần cung ứng nguồn
nhân lực ICO.
- Mục tiêu tổng quát : Đưa ra những giải pháp phát triển thương mại sản phẩm trang
thiết bị y tế của Công ty CP ĐT&PT AT trên thị trường miền Bắc
5



- Mục tiêu cụ thể :
+ Tập hợp, hệ thống lại lý thuyết để làm rõ những vấn đề liên quan đến phát triển
thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế. Cụ thể là mô tả sản phẩm, làm rõ về bản chất của
sự phát triển thương mại sản phẩm, các vấn đề lý thuyết liên quan đến phát triển thương
mại như xây dựng hệ thống các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá kết quả phát triển thương mại
sản phẩm trang thiết bị y tế và chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản
phẩm này.
+ Đánh giá được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm trang thiết bị y tế
của Công ty. Phát hiện ra những mặt tốt và chưa tốt, các hoạt động cơng ty đã triển khai,
đã có kết quả, hiệu quả kinh doanh.
+ Chỉ ra thành công, tồn tại và những nguyên nhân của tồn tại đó.
+ Đề xuất ra các giải pháp thực tế cho mở rộng thị trường cung ứng nguồn nhân lực
của công ty trên thị trường miền Trung.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Khóa luận đi sâu nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh
doanh, mở rộng thị trường của Cơng ty Cổ phần cung ứng nguồn nhân lực ICO.
- Phạm vi khơng gian : Đề tài nghiên cứu tồn bộ thị trường của Công ty Cổ phần
cung ứng nguồn nhân lực ICO để mở rộng thị trường.
- Thời gian nghiên cứu : Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2018
đến tháng 9 năm 2021.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp thống kê, suy
luận, trao đổi, phương pháp phân thích số liệu, phương pháp tổng hợp, khái quát đề ra
đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt
động của cơng ty.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Phương pháp thu thập dữ liệu là việc nghiên cứu, tìm
hiểu thơng tin về các vấn đề thực tế tại doanh nghiệp. Dữ liệu thu thập được của đề tài
này là dữ liệu thứ cấp. Tác giả đã thu thập số liệu thứ cấp từ những nguồn có sẵn như sách
báo, internet, báo cáo tài chính … một cách đầy đủ, chính xác nhất. Những thơng tin này

phục vụ q trình nghiên cứu cả về lí luận lẫn thực tiễn. Số liệu mà em sử dụng là các số
liệu doanh thu, lợi nhuận, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian từ
2018 đến tháng 9 năm 2021 từ các bộ phận kinh doanh, kế tốn của cơng ty.Qua đó tổng
hợp so sánh phân tích về tình hình kinh doanh cụ thể của Công ty để đưa ra giải pháp cụ
thể để Công ty phát triển.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
+ Phương pháp thống kê

6


Phương pháp này được hiểu là phương pháp phân tích các số liệu thống kê từ
nhiều nguồn để rút ra những nhận xét, đánh giá mang tính khái quát cao làm nổi bật
những nội dung chính của đề tài.
Cách thức tiến hành: Sau khi thu thập số liệu bằng các phương pháp thu thập trên
thì đề tài sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp các số liệu đó ở dạng thơ, thành
những nhóm số liệu phục vụ cho q trình phân tích được dễ dàng.
Mục đích sử dụng phương pháp thống kê nhằm sắp xếp tập hợp và tóm tắt lại các
dữ liệu trong một hệ thống biểu thích hợp về các vấn đề có liên quan đến việc nghiên cứu
mở rộng thị trường cung ứng nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần cung ứng nguồn nhân
lực ICO, thống kê lại sự vận động, phát triển trong một số năm trước đó. Và trên cơ sở dữ
liệu thơng tin đó có thể tìm ra được những xu thế, biến đổi của sự phát triển mở rộng thị
trường của ngành cung ứng nguồn nhân lực trong quá khứ để làm cơ sở nghiên cứu các
hướng phát triển trong tương lai.
+ Phương pháp phân tích so sánh và tổng hợp
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu, cần
phải sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu, so sánh và tổng hợp. Dựa vào các thơng tin
trong và ngồi Cơng ty ta tiến hành phân tích thơng tin về tình hình khách hàng, thị
trường, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh. Sử dụng kỹ năng tổng hợp số liệu thành một hệ
thống logic rồi thực hiện so sánh, thống kê so sánh tuyệt đối, tương đối số liệu các năm để

tiến hành phân tích sự tăng trưởng qua các năm, nguyên nhân của sự tăng trưởng đó.
Lập nên các bảng biểu, sơ đồ, đồ thị biểu diễn mối quan hệ và sự tăng trưởng của quá
cung ứng nguồn nhân lực qua các năm. Từ các bảng biểu lập được rút ra những đánh giá
tổng quát về tình hình nghiên cứu trên mọi mặt, tìm ra những vấn đề chủ chốt và những
giải pháp kịp thời .
5. Bố cục bài khóa luận.
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu
thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Thực trạng mở rộng thị trường của Công ty Cung ứng nguồn nhân lực ICO
Chương 3: Một số giải pháp mở rộng thị trường Công ty cung ứng nguồn nhân lực ICO

7


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG

1.1. Tổng quan về thị trƣờng
1.1.1. Khái niệm về thị trường

Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về thị trường bao gồm cả theo nghĩa rộng lẫn
nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, thị trường là lĩnh vực của sự trao đổi và lưu thơng hàng hố.
Trên thị trường diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi các sản phẩm hàng hố và dịch
vụ. Đó là nơi gặp gỡ của cung và cầu, là nơi mà cả người bán và người mua tìm kiếm các
lợi ích riêng của mình. Thị trường có thể được hình thành do u cầu của việc trao đổi
một thứ hàng hoá, dịch vụ hoặc của một đối tượng có giá tri nào đó. Khi nghiên cứu thị
trường theo nghĩa rộng, người ta thường đề cập tới những yếu tố đặc trưng cơ bản là:
- Chủ thể của quá trình trao đổi
- Phương tiện trao đổi trên thị trường
- Điều kiện của quá trình trao đổi.

Đối với một doanh nghiệp, hoạt động của họ thường gắn liền với thị trường sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ cụ thể. Đó là nơi đảm bảo cung ứng các yếu tố đầu vào và giải
quyết vấn đề đầu ra cho sản phẩm sản xuất kinh doanh. Vì vậy, các doanh nghiệp thường
khơng quan tâm đến thị trường nói chung mà chỉ quan tâm đến thị trường sản phẩm của
doanh nghiệp. Nói một cách khác, vấn đề cơ bản mà các nhà kinh doanh quan tâm đến thị
trường là những người mua hàng và nhu cầu của họ về những hàng hoá của doanh nghiệp.
Theo Philip Kotler: “Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có
một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa
mãn nhu cầu hay mong muốn đó”
Quan điểm này coi khách hàng là thị trường của doanh nghiệp. Quy mô của thị
trường phụ thuộc vào số người có nhu cầu và có những tài nguyên được người khác quan
tâm, và sẵn sàng đem những tài nguyên đó để đổi lấy cái mà họ mong muốn. Với quan
điểm đó đã mở ra khả năng khai thác thị trường rộng lớn cho các doanh nghiệp. Thị
trường luôn ở trạng thái vận động và phát triển. Khả năng phát triển khách hàng sẽ quyết
định sự phát triển thị trường của các nhà kinh doanh.
1.1.2. Vai trò và chức năng của thị trường
Thị trường có vai trị hết sức quan trọng với nền kinh tế đa quốc gia nói chung và
doanh nghiệp nói riêng. Qua thị trường có thể nhận biết được sự phân phối của nguồn lực
sản xuất thông qua hệ thống giá cả. Trên thị trường, giá cả hàng hóa và các nguồn lực có
hạn này được sử dụng để sản xuất đúng các hàng hóa và dịch vụ mà xã hội có nhu cầu.
Thị trường là khách quan, từng doanh nghiệp khơng có khả năng làm thay đổi thị trường.
Mỗi doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở nhận biết nhu cầu xã hội và thế mạnh kinh doanh
của mình mà có phương án kinh doanh phù hợp với đòi hỏi của thị trường.
Sở dĩ thị trường có vai trị to lớn, phản ánh một phần sự phát triển của doanh
nghiệp, quyết định trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, mức độ thâm
nhập.

8



1.2. Mở rộng thị trƣờng
1.2.1. Khái niệm hoạt động mở rộng thị trường
Trong kinh doanh tất cả chỉ có ý nghĩa khi tiêu thụ được sản phẩm. Thực tế là mặc
dù những sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp đã đạt được thành công và hiệu quả trên
thị trường nhưng vẫn khơng có gì để đảm bảo rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục đạt được
thành công và hiệu quả. Bởi khơng có một hệ thống thị trường nào tồn tại vĩnh viễn và do
đó việc tiến hành xem xét lại những chính sách, sản phẩm, hoạt động quảng cáo, khuyếch
trương là cần thiết. Thị trường thay đổi, nhu cầu của khách hàng biến động và những hoạt
động cạnh tranh sẽ đem lại những trở ngại lớn đối với những tiến bộ mà doanh nghiệp đã
đạt được. Sự phát triển khơng tự dưng mà có, nó bắt nguồn từ việc tăng chất lượng sản
phẩm và áp dụng những chiến lược bán hàng một cách có hiệu quả trong cạnh tranh.
.
1.2.2. Vai trò của hoạt động mở rộng thị trường với doanh nghiệp
Hoạt động mở rộng thị trường là một trong những tác động Marketing nhằm mở
rộng phạm vi thị trường cũng như phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt
động mở rộng thị trường giữ một vai trò quan trọng trong việc thiết lập và mở rộng hệ
thống sản xuất và tiêu thụ các chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp với mục tiêu lợi
nhuận và duy trì ưu thế cạnh tranh.
1.2.2.1.

Góp phần khai thác nội lực doanh nghiệp

Dưới giác độ kinh tế, nội lực được xem là sức mạnh nội tại, là động lực, là toàn bộ
nguồn lực bên trong của sự phát triển kinh tế. Trong phạm vi kinh doanh của một doanh
nghiệp, nội lực bao gồm: Các yếu tố thuộc về quá trình sản xuất như đối tượng lao động,
tư liệu lao động, sức lao động. Các yếu tố thuộc về tổ chức quản lý xã hội, tổ chức quản lý
kinh tế.
Nội lực được chia thành hai dạng : loại đang được sử dụng và loại tiềm năng hay
sử dụng khi có điều kiện. Gắn với nội lực là việc khai thác, phát huy nội lực - đó là q
trình vận dụng, sử dụng, làm chuyển hố nó; là việc duy trì và làm cho nó ngày càng mở

rộng, đáp ứng yêu cầu phát triển. Biểu hiện của nó là sức sống, khả năng thích nghi và
tính cạnh tranh cao của nền kinh tế nói chung.
Việc khai thác, phát huy sử dụng, quản lý, phối hợp nội lực biểu hiện tập trung
nhất ở khả năng cạnh tranh. Trong điều kiện tồn cầu hố như hiện nay khả năng cạnh
tranh cao thấp cho biết sức mạnh của doanh nghiệp, nó sẽ bảo đảm cho sự phát triển bền
vững. Khai thác nội lực là động lực của phát triển, khi doanh nghiệp kinh doanh khơng
cịn hiệu quả tức là việc khơi dậy và phát huy nội lực của doanh nghiệp không tốt.
Trong nội lực của doanh nghiệp, sức lao động con người là quan trọng, con người
có năng lực là yếu tố động nhất, quan trọng nhất. Vì thế phát huy và sử dụng có hiệu quả
năng lực của con người là phần quan trọng trong khai thác và phát huy nội lực.
9


Quá trình khai thác và phát huy nội lực là q trình chuyển hố các yếu tố sức lao
động, tư liệu lao động thành sản phẩm hàng hoá thành thu nhập của doanh nghiệp. Phát
triển thị trường vừa là cầu nối, vừa là động lực để khai thác, phát huy nội lực tạo thực lực
kinh doanh cho doanh nghiệp.Thị trường tác động theo hướng tích cực sẽ làm cho nội lực
tăng trưởng mạnh mẽ, trái lại cũng sẽ hạn chế vai trị của nó.
Trong xu thế phát triển mạnh mẽ như hiện nay, cạnh tranh mãnh liệt hơn trước rất
nhiều, các doanh nghiệp phải tập trung những nỗ lực của mình vào sản xuất nhằm đáp
ứng nhu cầu cụ thể của thị trường. Trước đây nhiều công ty đã sản xuất những sản phẩm
mà họ tin rằng thị trường tiêu cực, mà ít hoặc khơng quan tâm đến cái gì thực sự là nhu
cầu. Kết quả là sự xâm nhập thị trường giảm xuống tối thiểu. Chiến lược mở rộng thị
trường địi hỏi phải có sự hiểu biết sâu sắc về thị trường. Do đó, đã tạo điều kiện cho
doanh nghiệp nắm bắt một cách chính xác về nhu cầu thị trường để từ đó tổ chức các hoạt
động sản xuất kinh doanh thích hợp. Chẳng hạn trong một chiến lược mở rộng thi trường,
doanh nghiệp phải nắm bắt được nhu cầu, tình hình và khả năng tiêu thụ của thị trường
mới. Qua đó, doanh nghiệp sẽ chủ động di chuyển tư liệu sản xuất, vốn và lao động từ
ngành này sang ngành khác, từ sản phẩm này qua sản phẩm khác để có lợi nhuận cao.
Sự tác động của hoạt động phát triển thị trường được thể hiện thông qua quá trình

thu hút, huy động các nguồn lực cho sản xuất đồng thời tìm thị trường, tổ chức lưu thơng
nhằm tiêu thụ có hiệu quả sản phẩm được tạo ra trong q trình sản xuất. Nhờ đó doanh
nghiệp có nhiều cơ hội kinh doanh mới trên các thị trường mới và nắm bắt được số lượng
khách hàng mới nhất định. Khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp cũng vì
thế được nâng cao, uy tín doanh nghiệp và nhãn hiệu sản phẩm được biết đến rộng rãi.
Có rất nhiều loại sản phẩm tiêu thụ thành công trên đoạn thị trường này nhưng
chưa chắc đã thành công trên các đoạn thị trường khác hay ngược lại. Do đó mở rộng thị
trường giúp các doanh nghiệp tìm được các đoạn thị trường tiêu thụ thích hợp cho từng
chủng loại sản phẩm đối với các nhóm khách hàng khác nhau. Điều đó bắt buộc các
doanh nghiệp phải đa dạng hố các sản phẩm, thay đổi và sáng tạo các sản phẩm mới, tạo
ưu thế và tăng khả năng thích nghi cho sản phẩm trên thị trường. Có thể nói mở rộng thị
trường là cơng cụ cần thiết trong việc tìm kiếm thị phần, khai thác cho cả sản phẩm đang
có lẫn sản phẩm mới.
Nếu sản phẩm mới có thể đáp ứng được thị trường và sự đáp ứng này phù hợp với
sự nghiên cứu bước đầu về thị trường và với việc thẩm tra các khả năng có thể gặp phải
thì các nhà sản xuất phải xem xét nguồn tài chính và nhân lực để xác định những chi phí
kéo theo để bước vào thị trường mới.
Mở rộng thị trường cịn có vai trị quan trọng trong việc nâng cao năng lực, kỹ
năng và chất lượng của lực lượng lao động mà đặc biệt là đội ngũ nhân viên bán hàng.
Các nhân viên tiếp thị và bán hàng được coi như là đội ngũ thống nhất, năng động và tháo
vát. Những ý kiến, sức mạnh và đôi khi khả năng chịu đựng hay phản ứng của họ sẽ là
một yếu tố chủ đạo cho sự phát triển thành công và hữu ích của dự án tiêu thụ hay mở
rộng thị trường

10


1.2.2.2.

. Đảm bảo sự thành công cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp


- Mở rộng thị trƣờng là điều kiện tất yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế thị trƣờng.
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải ln gắn mình với thị trường,
nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt
lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các
doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn, thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh
nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Và như vậy mỗi doanh nghiệp buộc phải nâng cao
hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh
như là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là u cầu mang tính chất giản
đơn cịn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự
tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh
nghiệp, địi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho q trình tái sản xuất mở rộng theo đúng
qui luật phát triển. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này
khơng cịn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải
đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng.
 Mở rộng thị trƣờng giúp tiếp cận các thời cơ trên thị trường.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt thì việc ổn định và mở rộng
thị trường đối với các doanh nghiệp là điều kiện cần thiết để tồn tại. Nếu ổn định được
xem là cách thức “phịng thủ” thì mở rộng thị trường là một phương pháp “tấn cơng để
phịng thủ” cố gắng giữ vững “miếng bánh” - phần mà thị trường đã trao cho doanh
nghiệp mình.
Do đó, để tồn tại phát triển buộc doanh nghiệp phải giữ vững phần thị trường hiện
tại của mình, đồng thời khơng ngừng mở rộng thị trường sang phần thị trường của đối thủ
cạnh tranh và cố gắng khai thác phần thị trường không tiêu dùng tương đối (phần thị
trường mà khách hàng muốn mua hàng nhưng chưa biết nơi nào để mua và hiện tại chưa
có khả năng thanh tốn). Lý lẽ này đưa ra trên cơ sở lý thuyết về sự chuyển hố khơng
ngừng của các loại thị trường. Trong q trình hoạt động, doanh nghiệp cũng như các đối
thủ cạnh tranh đều tìm cách mở rộng phần thị trường của mình. Do vậy về nguyên tắc
phần thị trường hiện tại của doanh nghiệp sẽ không ngừng thay đổi. Sự thay đổi đó là sự

chuyển hố của các loại thị trường.
Tóm lại, mở rộng thị trường sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vị trí ngày càng
ổn định. Nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp và trên cơ sở đó thị trường hiện có
mang tính ổn định. Mặt khác, trên thị trường lúc nào cũng có sự cạnh tranh quyết liệt của
nhiều doanh nghiệp khác nhau cùng sản xuất và tiêu thụ một hay một số loại mặt hàng. Lẽ
đương nhiên doanh nghiệp nào cũng phải tìm cách dành những điều kiện thuận lợi nhất để
sản xuất và tiêu thụ. Mở rộng thị trường sẽ tạo ra động lực thúc đẩy chiến thắng trong
cạnh tranh, nâng cao số lượng sản phẩm bán ra.

11


1.2.2.3.

Tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường

Khi mới bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc để thâm nhập vào thị trường mới thì
nghiên cứu thị trường ln là cơng việc quan trọng đối với mỗi nhà kinh doanh. Bởi vì thị
trường là nơi mà họ sẽ tiến hành các hoạt động kinh doanh trên đó. Nghiên cứu thị trường
giúp các doanh nghiệp nắm được các đặc điểm của thị trường như: khách hàng và nhu cầu
của khách hàng; các yếu tố về kinh tế về văn hố, chính trị luật pháp... Mục đích của việc
nghiên cứu là dự đốn được các xu hướng biến động của thị trường, xác định được các cơ
hội cũng như các nguy cơ có thể có từ thị trường. Căn cứ vào đó, doanh nghiệp đề ra các
quyết định kinh doanh của mình như lựa chọn thị trường mục tiêu, thực hiện các hoạt
động marketing...
Một trong những nội dung của việc mở rộng thị trường là việc xác định được và
phân tích các đối thủ cạnh tranh đối với doanh nghiệp. Nội dung của công tác này là phải
biết được:
+ Số lượng các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Xác định đâu là đối thủ cạnh
tranh mạnh nhất, đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp.

+ Chiến lược hiện tại của đối thủ, khả năng đối thủ chuyển dịch và đổi hướng
chiến lược của họ. Qua đó để có chiến lược kinh doanh phù hợp, cạnh tranh trên thị
trường.
+ Vị trí của đối thủ trong ngành và thái độ của đối thủ đối với vị trí hiện tại của họ.
Điều gì các đối thủ muốn đạt tới trong tương lai.
1.2.3. Nội dung hoạt động mở rộng thị trường
Hoạt động mở rộng thị trường có vai trị rất lớn đến sự phát triển, cạnh tranh của
doanh nghiệp, không những làm tăng qui mô sản xuất, tăng lượng khách hàng, tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp tăng thị phần và chiếm
lĩnh thị trường. Tầm quan trọng của hoạt động mở rộng thị trường có ảnh hưởng đến sự
sống cịn của mỗi doanh nghiệp trong mơi trường kinh doanh hiện nay. Nội dung hoạt
động mở rộng thị trường gồm hai vấn đề chính đó là các hình thức mở rộng thị trường và
các biện pháp mở rộng thị trường.
1.2.3.1.

Các hình thức mở rộng thị trường của doanh nghiệp

Cơng tác mở rộng thị trường là một hoạt động có tầm quan trọng lớn đối với bất kỳ
một doanh nghiệp nào. Nó góp phần vào sự thành cơng hay thất bại trong kinh doanh của
doanh nghiệp. Có thể nói cơng tác phát triển thị trường là quá trình tìm kiếm thời cơ hấp
dẫn thị trường. Đó chính là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp hoạt động trong cơ
chế thị trường nói chung. Có 4 hình thức mở rộng thị trường trong doanh nghiệp đó là:
thâm nhập thị trường, mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm và đa dạng hóa trong kinh
doanh.
12


 Thâm nhập thị trường
Là việc các doanh nghiệp làm tăng khả năng bán sản phẩm hiện tại trong các thị
trường hiện tại của doanh nghiệp. Với nội dung này, doanh nghiệp phải tiến hành: khai

thác thị trường nhằm tăng mức và tần số của thị trường hiện tại, đồng thời tìm kiếm khách
hàng mới cho sản phẩm của mình. Muốn đạt được điều đó, doanh nghiệp có thể sử dụng
bốn tham số cơ bản: sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến bán hàng. Doanh nghiệp có thể
áp dụng các cách sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp cần chú ý đến chiến lược giá nhằm lơi kéo và kích thích
khách hàng mua thêm sản phẩm của mình. Có thể bằng cách giảm giá, tuy nhiên việc
giảm giá không hợp lý sẽ gây nghi ngờ đối với sản phẩm của mình.
Thứ hai: Tăng cường công tác xúc tiến, doanh nghiệp sẽ gợi mở và biết được nhu
cầu của khách hàng, khuyến khích khách hàng mua. Như vậy, doanh nghiệp phải tăng
cường quảng cáo, bán hàng.
Thứ ba: phân phối để thỏa mãn nhu cầu khách hàng hiện tại và tương lai. Vấn đề
đặt ra hàng đầu là làm thế nào phân phối có hiệu quả nhất, tiết kiệm chi phí lưu thơng tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng.
 Mở rộng thị trường
Là việc doanh nghiệp đưa ra các sản phẩm hiện tại vào các thị trường mới. Để thực
hiện được nội dung này đòi hỏi các doanh nghiệp tiến hành các biện pháp marketing để
thực hiện chiến lược, đó là: điều tra nghiên cứu thị trường, dự báo thị trường, tìm ra thị
trường tiềm năng, xác định khả năng bán của doanh nghiệp và xác lập hệ thống phân phối
mới.
Bên cạnh đó, mở rộng thị trường của doanh nghiệp là quá trình mở rộng hay tăng
khối lượng khách hàng và lượng hàng hoá bán ra của doanh nghiệp bằng cách xâm nhập
vào thị trường tiêu thụ của đối thủ cạnh tranh, lôi kéo những người tiêu dùng hiện tại của
đối thủ cạnh tranh sang thị trường tiêu thụ của mình, và kích thích những người khơng
tiêu dùng tương đối tiêu thụ sản phẩm của mình. Để thực hiện được chiến lược này, địi
hỏi doanh nghiệp phải có những phương án, cách thức hữu hiệu. Việc mở rộng thị trường
có thể được thực hiện theo 2 cách, đó là mở rộng thị trường theo chiều rộng và mở rộng
thị trường theo chiều sâu.
+ Mở rộng thị trường theo chiều rộng là việc doanh nghiệp thực hiện xâm nhập
vào thị trường mới, thị trường mà người tiêu dùng chưa biết đến sản phẩm của doanh
nghiệp. Hay còn gọi là thị trường của các đối thủ cạnh tranh.

+ Mở rộng thị trường theo chiều sâu là việc doanh nghiệp khai thác tốt hơn thị
trường hiện có của doanh nghiệp, tiến hành phân đoạn, cắt lớp thị trường, cải tiến hệ
thống phân phối, thực hiện các chính sách về sản phẩm, giá, dịch vụ sau bán hàng. Nói
cách nơm na dễ hiểu thì để mở rộng thị trường theo chiều sâu tức là trước khi người tiêu
dùng chỉ mua một sản phẩm nhưng nay người tiêu dùng có thể sẵn lịng mua đến 2 hay
nhiều hơn 2 sản phẩm của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp được thể hiện qua mơ hình phân tích 5
lực lượng cạnh tranh của Michael Porter, nhà hoạch định chiến lược và cạnh tranh hàng
13


đầu thế giới hiện nay, đã cung cấp một khung lý thuyết để phân tích. Trong đó, ơng mơ
hình hóa các ngành kinh doanh và cho rằng ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tác
động của năm lực lượng cạnh tranh. Các nhà chiến lược đang tìm kiếm ưu thế nổi trội hơn
các đối thủ có thể sử dụng mơ hình này nhằm hiểu rõ hơn bối cảnh của ngành kinh doanh
mình đang hoạt động.
Sơ đồ 1. Mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Poter

(Nguồn: TS.Nguyễn Thị Hường,Giáo trình Quản trị marketing, Nxb ĐHKTQD, 2007)
Từ mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh này đi sâu phân tích cụ thể hơn về từng lực
lượng cũng như sự ảnh hưởng của chúng tới chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:
 Sản phẩm thay thế:
Trong mơ hình của Porter, thuật ngữ “sản phẩm thay thế” là đề cập đến sản phẩm
thuộc các ngành sản xuất khác. Theo các nhà kinh tế, nguy cơ thay thế xuất hiện khi nhu
cầu về một sản phẩm bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi giá cả của một hàng hóa thay thế. Độ
co giãn nhu cầu theo giá của một sản phẩm chịu tác động của sự thay đổi giá ở hàng hóa
thay thế. Càng có nhiều hàng hóa thay thế thì đồ thị thể hiện nhu cầu sản phẩm càng có độ
co giãn cao (có nghĩa là chỉ một sự thay đổi nhỏ trong giá sản phẩm cũng dẫn đến sự thay
đổi lớn trong lượng cầu sản phẩm) vì lúc này người mua có nhiều sự lựa chọn hơn. Vì
vậy, sự tồn tại của các hàng hóa thay thế làm hạn chế khả năng tăng giá của doanh nghiệp

trong một ngành sản xuất nhất định.
14


+ Khách hàng:
Khách hàng là cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và khả năng thanh
tốn về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và mong muốn được
thoả mãn.
Thị trường của doanh nghiệp là tập hợp của các khách hàng rất đa dạng, khác nhau
về lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập, nơi cư trú, sở thích tiêu dùng và vị trí trong xã hội
…Người ta có thể chia khách hàng nói chung thành những nhóm khách hàng khác nhau,
mỗi nhóm có đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ (những đặc điểm này sẽ
là gợi ý quan trọng để doanh nghiệp đưa ra các biện pháp phù hợp, thu hút khách hàng)
Theo mục đích mua sắm: Có khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng, những
khách hàng trung gian, chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận. Người tiêu dùng cuối cùng
mua hàng hoá để thoả mãn nhu cầu của chính bản thân mình; những người trung gian
mua sắm sản phẩm để bán lại nhằm mục đích kiếm lợi. Các chính phủ và các tổ chức phi
lợi nhuận mua hàng hố để sản xuất, làm dịch vụ cơng cộng hoặc chuyển hàng hoá, dịch
vụ này cho người khác cần dùng.
Theo thành phần kinh tế: Có khách hàng cá nhân, tập thể hay doanh nghiệp nhà
nước. Nguồn gốc khác nhau của đồng tiền thanh toán và sự tiêu dùng của chính họ hay
tập thể và những người khác là đặc trưng của nhóm khách hàng này.
Căn cứ vào khối lượng hàng hố mua sắm: Có thể có khách hàng mua với khối
lượng lớn và khách hàng mua với khối lượng nhỏ.
Căn cứ vào phạm vi địa lý: Có khách hàng trong vùng, trong địa phương; trong
nước ngoài nước (gồm cả người sản xuất, người trung gian, người tiêu dùng cuối cùng và
các chính phủ). Các khách hàng trong nước thể hiện quy mô của thị trường nội địa; khách
hàng nước ngoài thể hiện mối quan hệ đối ngoại và phạm vi của thị trường mà doanh
nghiệp tham gia. Căn cứ vào tỷ trọng khối lượng sản phẩm bán trên các phạm vi khác
nhau có thể đánh gia chất lượng và sự trưởng thành của doanh nghiệp trong hoạt động

kinh doanh.
Theo mối quan hệ khách hàng với doanh nghiệp: Có khách hàng truyền thống và
khách hàng mới. Khách hàng truyền thống là những khách hàng có mối quan hệ thường
xuyên, liên tục với doanh nghiệp, họ có vị trí đặc biệt trong sự phát triển ổn định của
doanh nghiệp. Chi phí để lơi kéo khách hàng mới cao hơn chi phí để dữ lại khách hàng
quen. Vì vậy xét về mặt hiệu quả của việc giữ được khách hàng là quan trọng hơn. Chìa
khố để giữ gìn được khách hàng là làm cho họ ln hài lịng và thích hơn.
Sức mạnh khách hàng ảnh hưởng lớn tới bất kỳ một ngành sản xuất nào đó. Nhìn
chung, khi sức mạnh khách hàng lớn, thì mối quan hệ giữa khách hàng với ngành sản xuất
sẽ gần với cái mà các nhà kinh tế gọi là độc quyền mua – tức là thị trường có nhiều nhà
cung cấp nhưng chỉ có một người mua. Trong điều kiện thị trường như vậy, khách hàng
có khả năng áp đặt giá. Nếu khách hàng mạnh, họ có thể buộc giá hàng phải giảm xuống,
khiến tỷ lệ lợi nhuận của ngành giảm. Có rất ít hiện tượng độc quyền mua trên thực tế,
nhưng vẫn thường tồn tại mối quan hệ không cân bằng giữa một ngành sản xuất và người
mua.
+ Nhà cung cấp:
15


Một ngành sản xuất địi hỏi phải có các ngun liệu thô – bao gồm lao động, các
bộ phận cấu thành và các đầu vào khác. Đòi hỏi này dẫn đến mối quan hệ bên mua – bên
cung cấp giữa các ngành sản xuất và các hãng cung cấp các nguyên liệu thô để chế tạo sản
phẩm. Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện khả năng quyết định các điều kiện giao dịch
của họ đối với doanh nghiệp. Những nhà cung cấp yếu thế có thể phải chấp nhận các điều
khoản mà doanh nghiệp đưa ra, nhờ đó doanh nghiệp giảm được chi phí và tăng lợi nhuận
trong sản xuất, ngược lại, những nhà cung cấp lớn có thể gây sức ép đối với ngành sản
xuất bằng nhiều cách, chẳng hạn đặt giá bán nguyên liệu cao để san sẻ phần lợi nhuận của
ngành.
+ Đối thủ tiềm ẩn: Không chỉ các đối thủ hiện tại mới tạo ra nguy cơ đe dọa các
doanh nghiệp trong một ngành, mà khả năng các hãng mới có thể gia nhập ngành cũng

ảnh hưởng đến cuộc cạnh tranh. Xét về mặt lý thuyết, bất cứ cơng ty nào cũng có thể
tham gia hoặc rút lui khỏi thị trường, nếu tồn tại “cổng vào” và “cổng ra” tự do. Khi đó,
lợi nhuận của ngành sẽ là không đáng kể. Tuy nhiên trên thực tế, mỗi ngành có những
biện pháp riêng để bảo vệ mức lợi nhuận cao của các đơn vị đã có mặt trong thị trường,
đồng thời ngăn cản các đối thủ tiềm năng gia nhập vào thị trường đó. Những biện pháp
này được gọi là các rào cản gia nhập.
Phát triển sản phẩm: là việc doanh nghiệp đưa ra các sản phẩm mới vào bán trong
các thị trường hiện tại của doanh nghiệp. Đây là biện pháp cơ bản mà các doanh nghiệp
áp dụng trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên, việc áp dụng này địi hỏi các doanh
nghiệp phải có các điều kiện để phát triển sản phẩm như: điều kiện kỹ thuật, tài chính,
nguồn vốn dành cho việc nghiên cứu phát triển sản phẩm mới. Với chiến lược này, các
doanh nghiệp có thể sử dụng hệ thống phân phối và bán hàng hiện có của mình
Đa dạng hóa trong kinh doanh: là việc các doanh nghiệp đưa ra các sản phẩm mới
lạ vào bán trong các thị trường mới hay cả việc kinh doanh trong lĩnh vực truyền thống.
Đây là chiến lược có nhiều sự mạo hiểm, rủi ro doanh nghiệp chưa xác định đầy đủ và
toàn diện những yêu cầu của khách hàng trên thị trường mới, hệ thống phân phối và việc
áp dụng các biện pháp hỗ trợ trên đó. Ngồi ra việc đa dạng hóa sản phẩm cho những thị
trường mới địi hỏi có nguồn tài chính lớn.
+ Đối thủ cạnh tranh nội bộ ngành: Phản ánh tương quan lượng về thế và lực của
doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Nó thể hiện khả năng duy trì phần thị
trường hiện có và chiếm lĩnh thị trường mới. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp biểu hiện ở
ba yếu tố sau: Chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, biện pháp Maketing.
1.2.3.2.

Các biện pháp chủ yếu nhằm khai thác mở rộng thị trường của doanh nghiệp

Lựa chọn khả năng thích hợp để mở rộng thị trường là một việc làm tương đối khó.
Lựa chọn đúng sẽ giúp doanh nghiệp có những bước đi đúng. Tuy nhiên việc lựa chọn
đúng mới chỉ là bước đầu của sự thành cơng. Muốn có kết quả cuối cùng doanh nghiệp
phải tìm ra cho mình một hệ thống các biện pháp tác động vào thị trường nhằm đạt được

mục tiêu của doanh nghiệp. Kinh doanh là phải có lãi, lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của
16


doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp sẽ huy động mọi tiềm năng sẵn có nhằm
thu được lợi nhuận mong muốn. Song không phải tất cả các yếu tố liên quan đến thị
trường đều có thể kiểm sốt được. Sản phẩm sản xuất ra có thể biết được tốt hay xấu,
nhiều hay ít. Nhưng đơi khi khơng thể biết được khách hàng cần gì? họ đánh giá như thế
nào là đối thủ cạnh tranh của mình quả là một vấn đề khơng phải có những biện pháp đơn
giản. Do đó, bên cạnh tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp phải có những biện pháp đúng
đắn tác động đến khách hàng và đối thủ cạnh tranh nhằm khai thác và nâng cao thị phần
của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp khác nhau tùy theo khả năng và điều kiện mà có những biện
pháp khác nhau. Song trên cơ sở lý luận có thể đưa ra một số biện pháp nhằm khai thách
và mở rộng thị trường của một doanh nghiệp như sau:
 Các biện pháp đối với khách hàng
Các doanh nghiệp luôn phải coi khách hàng là trung tâm quyết định mọi vấn đề mà
doanh nghiệp phải làm như: sản phẩm gì? sản lượng, chủng loại ra sao? chất lượng như
thế nào? Khách hàng mua hàng với giá trị sử dụng của hàng hóa. Họ chỉ có thể thỏa mãn
khi hàng hóa có chất lượng tốt, số lượng đủ, giao hàng nhanh chóng và thuận tiện. Họ
cũng chỉ trả tiền khi hàng hóa được mua bán thuận tiện, phục vụ văn minh. Doanh nghiệp
muốn mở rộng kinh doanh, phát triển bình thường, thâm nhập vào thị trường thì cũng phải
được khách hàng ở thị trường này chấp nhận. Sự thành công trong công tác thị trường tức
là chiếm ngày càng sâu rộng niềm tin của khách hàng. Không ai khác, đặc biệt quan trọng
như khách hàng bởi vì họ là người quyết định sự xuất hiện, tồn vong hay phát triển của
doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp phải coi khách hàng là trung tâm, là mục tiêu của sự kinh doanh,
là người trả tiền và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ chỗ là người chấp nhận đến
nay họ được tự do lựa chọn trong số hàng hóa rất dồi dào để ra quyết định mà thị trường
phải nghe theo. Cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các nhà cung ứng bắt các nhà

kinh doanh phải đáp ứng, chiếm lĩnh nhiều khách hàng hơn. Khách hàng sẽ giúp doanh
nghiệp cạnh tranh thắng lợi và vượt lên.
Khách hàng chỉ ưa thích và lựa chọn mua những hàng hóa có chất lượng tốt, phục
vụ nhiệt tình, dịch vụ mau chóng thuận tiện. Tâm lý này của khách hàng xuất phát là do
thu nhập của khách hàng là có giới hạn và trong thị trường xuất hiện nhiều người bán và ít
người mua. Có một số phương pháp thu hút khách hàng chủ yếu:
+ Phương pháp xã hội học: Các doanh nghiệp tiến hành quan sát, điều tra hay thí
nghiệm để nắm bắt nhu cầu, mong muốn mua sắm của khách hàng.
+ Phương pháp dự đốn: Các thơng số thực tế, những hiểu biết kinh nghiệm và khả
năng của mình, các doanh nghiệp sẽ tiến hành phân tích số lượng khách hàng, cơ cấu từ
đó dự đoán được nhu cầu khách hàng trong tương lai.
+ Phương pháp tâm lý: Dựa vào quy luật tâm lý, các doanh nghiệp tiến hành làm
vừa lòng khách hàng để thu hút khách hàng, các doanh nghiệp có thể tiến hành tặng quà,
khuyến mãi…
17


+ Phương pháp marketing: Dùng các biện pháp tiếp thị, quảng cáo, hội chợ xúc
tiến bán hàng để thu hút khách hàng bán hết số sản phẩm.
 Các biện pháp với đối thủ cạnh tranh:
Cơ chế thị trường ra đời, đi kèm với nó là tính cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh
nghiệp với nhau, nhất là những doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường mới, các chính
sách đối với các đối thủ cạnh tranh lại ngày càng quan trọng. Cạnh tranh thành công là
doanh nghiệp đã chiếm được một phần thị trường trong mơi trường đó và do đó việc trước
tiên là doanh nghiệp phải xác định cho mình đâu là đối thủ cạnh tranh chính và đối với
từng loại đối thủ cạnh tranh cần sử dụng các phương pháp khác nhau:
+ Phương pháp liên doanh liên kết: là hình thức các doanh nghiệp liên kết với nhau
trên cơ sở đảm bảo tính pháp luật. Hình thức hợp tác hết sức đa dạng song tựu trung lại
mỗi doanh nghiệp có tiềm lực mạnh riêng của mình cùng hợp lại xây dựng một thế mạnh
có tiềm lực vững chắc lớn mạnh nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh mới có hiệu quả trên

thương trường.
+ Phương pháp dung hòa: Đây thực chất là sự thỏa thuận ngầm để phân chia thị
trường giữa các bên. Thường xảy ra trong các trường hợp các bên có tiềm năng tương
đương nhau do đó việc thương lượng là phương án tốt nhất cho hai bên. Bất cứ một sự
cạnh tranh nào đều có lợi cho các đối thủ cạnh tranh khác, hơn nữa biến thù thành bạn
luôn là phương châm trên thương trường.
 Các biện pháp với bản thân doanh nghiệp:
Khách hàng và đối thủ cạnh tranh là đối tượng cần phải quan tâm nghiên cứu của
doanh nghiệp. Nhưng muốn làm tốt những điều đó trước tiên doanh nghiệp phải củng cố
vững chắc, niềm tin của cán bộ doanh nghiệp của mình, có như vậy mới vươn xa và có uy
tín trên thị trường. Có các yếu tố quan trọng sau tạo nên sức ảnh hưởng tới bản thân
doanh nghiệp:
+ Nguồn nhân lực: Đây là nhân tố quan trọng nhất quyết định thành công trong
kinh doanh.
+ Tín nhiệm: Tạo được sự tín nhiệm trên thị trường là rất khó và rất quan trọng cho
việc thiết lập quan hệ kinh tế - xã hội của doanh nghiệp.
+ Quan hệ công cộng - cầu nối tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.
1.3. Tổng quan về cung ứng nguồn nhân lực
1.3.1. Khái niệm
Để đạt đươc mục tiêu về nhân lực, bộ phận nhân sự của công ty cần đánh giá nhu
cầu của công ty, định vị trên thị trường tuyển dụng và tìm kiếm, khai thác nguồn nhân
lực. Lập kế hoạch cung ứng nguồn nhân lực không chỉ đơn giản là đánh giá số lượng nhân
sự còn thiếu và lấp đầy các vị trí trống, mà cịn cần người phụ trách nắm vững quy tắc
phân bố nguồn lực, duy trì sự cần bằng.
Q nhiều nhân viên khơng chỉ làm tăng chi phí trực tiếp (tiền lương) mà cịn ảnh
hưởng xấu đến chi phí đào tạo, tiện nghi,... Trong khi thiếu nhân sự có thể khiến lượng
18


công việc bị quá tải, sinh ra áp lực, căng thẳng cho nhân viên dẫn đến tình trạng nghỉ việc

quá nhiều.
Cung ứng nhân lực có thể là một bộ phận trong công ty hoặc dịch vụ mà các công
ty bên ngồi cung cấp. Nhiệm vụ chính của cung ứng nhân lực bao gồm:
o Cung cấp số lượng nhân sự cần thiết có đủ trình độ và kỹ năng làm việc theo nhu cầu
của doanh nghiệp.
o Thúc đẩy nhân viên trong công ty làm việc hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng sẵn có.
o Tạo kết nối giữa các kế hoạch sử dụng tài nguyên khác nhau của công ty (tiền vốn,
nhân sự, v.v.), đảm bảo hoàn thành các mục tiêu kinh doanh tổng thể.
Lập và duy trì, phát triển kế hoạch cung ứng nhân lực hiệu quả là một q trình rất
năng động, địi hỏi phải điều chỉnh thường xuyên vì các điều kiện trong thị trường lao
động liên tục thay đổi.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới dịch vụ cung ứng nguồn nhân lực
Hiện nay, số người có trình độ và kinh nghiệm nhưng thất nghiệp đang tăng lên.
Tuy nhiên, vẫn có những sự thiếu hụt đáng kể với nhiều vị trí, vai trị trên thị trường lao
động. Đó là lý do tại sao bộ phận cung ứng nhân lực phụ trách tuyển dụng và duy trì, phát
triển nhân sự cho công ty, tổ chức lại quan trọng.
Một số yếu tố chính ảnh hưởng tới cung ứng nhân lực bao gồm:
 Thay đổi trong cơng nghệ: Có rất nhiều thay đổi xảy ra mỗi ngày trong kỹ thuật
quản lý và công nghệ sản xuất. Hiệu quả của những thay đổi này ảnh hưởng sâu
sắc đến bối cảnh của nhiều vị trí cơng việc, cũng như u cầu cụ thể. Tiến bộ cơng
nghệ có thể dẫn tới thực trạng dư thừa nhân sự, cần phải giữ chân người tài cũng
như bố trí lại lao động, địi hỏi lập kế hoạch cung ứng nhân lực hiệu quả, có hệ
thống và chuyên sâu.
 Thay đổi trong nội tại doanh nghiệp: Mỗi cơng ty, tổ chức đều có nguy cơ xảy ra
những biến động theo chu kỳ. Tốc độ của những sự thay đổi này cũng như các các
cấu trúc xung quanh sẽ ảnh hưởng đến yêu cầu nhân lực cụ thể.
 Thay đổi về nhân khẩu học: Hồ sơ của lực lượng lao động luôn thay đổi khi đề cập
đến những vấn đề như giới tính, tuổi tác, kỹ năng kỹ thuật, nền tảng xã hội và trình
độ học vấn. Tất cả đều ảnh hưởng tới lực lượng lao động. Do đó, kế hoạch cung
ứng nhân lực chịu tác động của thay đổi nhân khẩu học.

 Dự báo nhu cầu nhân sự: Về cơ bản, dự báo nhu cầu là quá trình mà bộ phận cung
ứng nhân lực ước tính chất lượng và số lượng nhân viên cần thiết cho tương lai. Nó
được xác định dựa trên kế hoạch dài hạn của cơng ty và ngân sách hàng năm, sau
đó phân chia tuỳ theo cấp độ hoạt động, cho các chức năng và bộ phận khác nhau.
Có nhiều yếu tố cần được xem xét trong dự báo nhu cầu, bao gồm những thay đổi
trong các yếu tố xã hội và công nghệ cũng như môi trường kinh tế trong nước và quốc tế.
Các yếu tố bên trong bao gồm khả năng sản xuất, ràng buộc ngân sách, cơ cấu tổ chức và
sự khác biệt của nhân viên.
19


1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới mở rộng thị trƣờng
1.4.1. Nhân tố vi mô
Các nhân tố vi mô của doanh nghiệp bao gồm: các nhân tố thuộc về môi trường
kinh doanh; nhân tố thị trường sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp; cạnh tranh ngành; thị
hiếu của khách hàng với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Môi trường doanh nghiệp là các yếu tố, bao gồm cả bên ngoài lẫn bên trong, ảnh
hưởng đến hoạt động, thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh được cấu thành từ nhiều yếu tố khác nhau. Xét theo cấp độ
tác động đến sản xuất và quản trị doanh nghiệp, có cấp độ nền kinh tế quốc dân và cấp độ
ngành. Ở cấp độ nền kinh tế quốc dân (còn gọi là môi trường vĩ mô, môi trường tổng
quát), bao gồm 5 yếu tố sau: chính trị - luật pháp, kinh tế, kỹ thuật – cơng nghệ, văn hóa –
xã hội, tự nhiên.
Sơ đồ 2: Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mơ

(Nguồn: TS.Nguyễn Thị Hường, Giáo trình Quản trị marketing, Nxb ĐHKTQD,2007)
Ở cấp độ ngành (cịn gọi là mơi trường tác nghiệp), các yếu tố môi trường bao
gồm: Sức ép và yêu cầu của khách hàng; các đối thủ cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn; mức
độ phát triển của thị trường; các sản phẩm thay thế sản phẩm của doanh nghiệp; các quan
20



hệ liên kết. Các doanh nghiệp cần nhận biết hai yếu tố khác khi phân tích các ảnh hưởng
của mơi trường đó là tính phức tạp và tính biến động của mơi trường:
+ Tính phức tạp của mơi trường được đặc trưng bởi một loạt các yếu tố có ảnh
hưởng đến các nỗ lực của doanh nghiệp. Môi trường càng phức tạp thì càng khó đưa ra
các quyết định hữu hiệu.
+ Tính biến động của mơi trường, bao hàm tính năng động hoặc mức độ biến đổi
trong điều kiện môi trường liên quan. Trong một môi trường ổn định, mức độ biến đổi có
thể tương đối thấp và có thể dự đốn được. Mơi trường biến động đặc trưng bởi những
vấn đề diễn ra nhanh chóng và khó mà dự báo trước được.
Tính phức tạp và biến động của mơi trường đặc biệt hệ trọng khi tiến hành phân
tích các điều kiện môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp vì cả hai đều là yếu tố ngoại
cảnh đối với doanh nghiệp. Xác định và hiểu rõ các điều kiện môi trường liên quan sẽ
giúp ta nhận biết được yếu tố mơi trường nào có nhiều khả năng ảnh hưởng tới việc ra
quyết định của doanh nghiệp.
1.4.1.1.

Nhu cầu của thị trường

Nhu cầu thị trường của công ty phụ thuộc vào yếu tố các sản phẩm, dịch vụ giá cả,
thông tin của công ty so với các đối thủ cạnh tranh. Nếu tất cả những yếu tố khác đều như
nhau thì thị phần của cơng ty sẽ phụ thuộc vào quy mơ và hiệu quả của các chi phí
Marketing của công ty so với các đối thủ cạnh tranh. Những người xây dựng mơ hình
Marketing đã phát triển và đo lường hàm mức tiêu thụ đáp ứng để thể hiện mức tiêu thụ
của công ty chịu tác động như thế nào của mức chi phí Marketing, Marketing-mix và hiệu
quả của Marketing.
14.1.2. Sức cạnh tranh trong cùng ngành
Một yếu tố nữa của thị trường đó là cạnh tranh yếu tố này chỉ xuất hiện một cách
rõ nét khi kinh tế hàng hoá phát triển với mức độ cao. Đối thủ cạnh tranh là những doanh

nghiệp trong cùng một ngành hoặc có những sản phẩm có khả năng thay thế loại hàng hoá
của doanh nghiệp trên cùng một thị trường và trong cùng một thời kỳ. Đối với thị trường
xuất khẩu thì đối thủ cạnh tranh không chỉ hiểu là các doanh nghiệp trong nội địa (có ưu
thế khuyến khích dùng hàng nội địa), mà cịn là các đối thủ nước ngồi với nguồn lực
mạnh và các chiến lược cạnh tranh nổi trội hơn.
Tìm hiểu và nắm, biết cách điều phối yếu tố thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp
chinh phục được thị trường và đạt được hiệu quả kinh doanh như mong muốn.
1.4.1.2.

Quan hệ cung cầu và giá cả trên thị trường

Tổng hợp các nhu cầu của khách hàng tạo nên cầu của hàng hố. Đối với các
doanh nghiệp thì nhu cầu địi hỏi phải cụ thể hơn đó là các nhu cầu có khả năng thanh
21


toán và đặc biệt là các nhu cầu về các mặt hàng của doanh nghiệp đã, sẽ và có khả năng
kinh doanh. Đối với thị trường nước ngồi thì nhu cầu có khả năng thanh tốn là khác
nhau giữa các nước phát triển khác nhau. Đối với các nước phát triển thì thu nhập của
người dân là cao, mạng lưới phân phối khá hoàn chỉnh do vậy đối với hàng hố thơng
thường, nhất là nhu cầu yếu phẩm thì nhu cầu và nhu cầu có khả năng thanh tốn là tương
đương nhau. Nhưng đối với các nước kém phát triển thì hai loại nhu cầu có sự khác biệt
rất lớn đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu và điều tra kỹ lưỡng.
Tổng hợp các nguồn cung ứng sản phẩm cho khách hàng trên thị trường tạo nên
cung hàng hoá. Hay chính xác hơn đó chính là doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh của
doanh nghiệp đó. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì đối thủ cạnh tranh khơng phải
chỉ là doanh nghiệp trong nước mà quan trọng hơn là các doanh nghiệp quốc tế với đủ
loại hình kinh doanh khác nhau.
Sự tương tác giữa cung và cầu (tương tác giữa người mua và người bán, người bán
và người bán, người mua và người mua) hình thành giá cả thị trường. Giá cả thị trường là

đại lượng biến động do sự tương tác của cung và cầu trên thị trường của một loại hàng
hoá ở địa điểm và thời điểm cụ thể. Nhưng ở thị trường xuất khẩu thì giá cả không chỉ bị
chi phối của cung và cầu mà còn bị chi phối bởi hai yếu tố nữa đó là sự tác động của địa
phương (chính phủ các nước) và tỷ giá hối đoái, hai yếu tố này có tác động mạnh và chi
phối lớn đến giá cả hàng hố. Vì vậy điều đầu tiên đối với doanh nghiệp khi nghiên cứu
giá cần xem xét đến hai yếu tố này.
1.4.2. Các nhân tố vĩ mơ
Có 3 yếu tố vĩ mô của doanh nghiệp ảnh hưởng tới thị trường của doanh nghiệp đó là:
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp; giá cả của sản phẩm, dịch vụ; năng lực
tài chính của doanh nghiệp.
1.4.2.1.

Chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp

Khi nói đến chất lượng sản phẩm hàng hóa là nói đến những đặc tính nội tại của sản
phẩm được xác định bằng những thơng số có thể đo được hoặc so sánh được phù hợp với
điều kiện hiện tại và thoả mãn được những nhu cầu hiện tại nhất định của xã hội.
Người tiêu dùng khi mua hàng trước hết nghĩ tới khả năng hàng hóa thoả mãn nhu cầu
của họ, tới chất lượng mà nó có. Trong điều kiện hiện tại chất lượng là yếu tố quan trọng
bậc nhất mà các doanh nghiệp lớn thường sử dụng trong cạnh tranh vì nó đem lại khả
năng “chiến thắng vững chắc”. Đây cũng là con đường mà doanh nghiệp thu hút khách
hàng và tạo dựng, giữ gìn chữ tín tốt nhất. Bất kỳ một sản phẩm hàng hóa nào được chào
bán trên thị trường đều chứa đựng một giá trị sử dụng nhất định, các sản phẩm đồng loại
nhưng được sản xuất từ các doanh nghiệp khác nhau sẽ có chất lượng khác nhau và sản
phẩm của doanh nghiệp nào có chất lượng cao hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng về
mình. Khi khách hàng biết đến chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp và tin
22


vào chất lượng thì họ sẽ mua hàng của doanh nghiệp. Điều đó cho thấy doanh nghiệp

khơng chỉ bán được hàng duy trì được thị trường truyền thống mà cịn mở rộng được thị
trường mới, củng cố thêm vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là mục tiêu lợi nhuận nhưng để đạt được lợi
nhuận thì doanh nghiệp phải tiêu thụ được hàng hóa và thu tiền về tức là được khách hàng
chấp nhận. Muốn vậy ngoài yếu tố giá cả doanh nghiệp phải chú trọng tới yếu tố chất
lượng, chính chất lượng sản phẩm có thể tạo nên vị thế vững chắc của sản phẩm trên thị
trường. Đồng thời chất lượng sẽ thu hút khách hàng lâu dài, bền vững và làm cho khách
hàng trung thành với sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp
1.4.2.2.

Giá cả của sản phẩm, dịch vụ

Giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu tác động tới hoạt động tiêu thụ –
Giá cả hàng hóa có thể kích thích hay hạn chế cung cầu trên thị trường và do đó ảnh
hưởng đến tiêu thụ. Xác định giá đúng sẽ thu hút được khách hàng đảm bảo khả năng tiêu
thụ thu được lợi nhuận cao nhất hay tránh được ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Tuỳ từng môi
trường, từng đoạn thị trường mà các doanh nghiệp nên đặt giá cao hay thấp để có thể thu
hút được nhiều khách hàng, và do đó sẽ bán được nhiều hàng hóa, tăng doanh số bán hàng
cho doanh nghiệp mình. Hơn nữa giá cả phải được điều chỉnh linh hoạt trong từng giai
đoạn kinh doanh, từng thời kỳ phát triển hay chu kỳ kinh doanh để nhằm thu hút khách
hàng và kích thích sự tiêu dùng của họ, làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của
doanh nghiệp.
Giá cả ảnh hưởng mạnh tới hoạt động tiêu thụ do vậy nó cũng được sử dụng như một
vũ khí trong cạnh tranh nhất là trong điều kiện thu nhập của người dân còn thấp. Tuy
nhiên trong cạnh tranh nếu lạm dụng vũ khí giá cả nhiều trường hợp “gậy ông sẽ đập lưng
ông” không những không thúc đẩy được tiêu thụ mà cịn bị thiệt hại. Do đó phải hết sức
thận trọng trong việc cạnh tranh bằng giá, việc định hướng, xây dựng kế hoạch đúng đắn
về giá cả là một điều kiện quan trọng cho việc tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của
các doanh nghiệp hiện nay.
1.4.2.3.


Năng lực tài chính của doanh nghiệp

Doanh nghiệp có khả năng về tài chính mạnh sẽ thuận lợi trong kinh doanh, phát triển
thị trường và khả năng cạnh tranh lâu dài. Việc đánh giá chính xác về vốn, cơ cấu và khả
năng huy động vốn…là tiền đề để xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đây là nguồn lực quan trọng nhất và quyết định đến mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều là
hoạt động đầu tư mang tính chất sinh lời. Trong nên kinh tế thị trường sản xuất kinh
doanh hàng hóa, doanh nghiệp phải có vốn bằng tiền hay bằng nguồn lwucj tài chính để
23


thực hiện được hoạt động như đầu tư mới, mua nguyên vật liệu mới, trả lương cho nhân
viên.
1.4.2.4.

Trình độ đỗi ngũ quản lý doanh nghiệp và đội ngũ nhân lực

Nguồn nhân lực đóng vai trị quan trọng đối với sự thành cơng của doanh nghiệp
nói chung và sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng. Con người cung cấp thơng tin,
phân tích, lựa chọn, thực hiện và kiểm tra chiến lược thị trường đồng thời tác động mạnh
mẽ đến kết quả kinh donah thơng qua hiệu quả cơng việc. Trình độ lao động là yếu tố
quyết định chất lượng, giá thành sản phẩm. Bộ máy quản lý năng động sẽ giúp doanh
nghiệp dễ dàng thức nghi được với nền kinh tế, nhạy bén trong kinh doanh và chế tạo
vững chắc trên thị trường. Cán bộ cơng nhân viên nhiệt tình, hăng say lao động sáng tạo
giúp doanh nghiệp thực hiện kinh doanh sản xuất tốt hơn, tiết kiệm được nhiều chi phí
mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.


24


×