Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

sử dụng phần mềm mô phỏng một số đối tượng phục vụ cho việc biên soạn bài giảng điện tử môn công nghệ đóng sữa tàu kim loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 90 trang )

-1-

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Ngơ Đình Tuấn
Lớp: 44TT
Địa chỉ liên hệ: phịng 21-D8-KTX Đại Học Nha Trang
Điện thoại: 0935392355
Tên đề tài: Sử dụng phần mềm mô phỏng một số đối tượng phục vụ cho việc biên soạn
bài giảng điện tử mơn cơng nghệ đóng sửa tàu kim loại.
Ngành: Đóng Tàu Thủy
Cán bộ hướng dẫn: Th.S HUỲNH VĂN VŨ
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGUYÊN CỨU VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1. Đối tượng nghiên cứu: chế tạo cụm chi tiết, phân đoạn và tổng đoạn
2. Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng chương trình mơ phỏng quy trình chế tạo một số
cụm chi tiết, phân đoạn và tổng đoạn phục vụ cho việc biên soạn bài giảng điện tử mơn
cơng nghệ đóng sửa
3. Mục tiêu nghiên cứu: Giúp sinh viên dễ dàng hiểu được quy trình cơng nghệ chế
tạo tàu trong q trình học tập mơn "Cơng Nghệ Đóng và Sửa Chữa Tàu Thủy" mà
chưa có điều kiện tiếp xúc thực tế. Nâng cao kiến thức bản thân.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tổng quan
1.1.1 Tổng quan về ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
1.1.2 Nội dung và giới hạn vấn đề nghiên cứu
1.2. Tìm hiểu quy trình chế tạo phân đoạn tàu vỏ thép
1.3. Phân tích và lựa chọn phần mềm thể hiện


-2-

Chương 2. XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU


2.1. Giới thiệu và phân tích về các đối tượng được lựa chọn mô phỏng
2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu
Chương 3. XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHẾ TẠO CÁC ĐỐI TƯỢNG CHO BÀI
GIẢNG ĐIỆN TỬ
3.1. Giới Thiệu Chung.
3.2. Xây dựng bệ lắp ráp.
3.3. Xây dựng quy trình chế tạo các đối tượng cơ bản
3.2.1. Lập quy trình chế tạo các cụm chi tiết cơ bản.
3.2.2 Lập quy trình chế tạo các phân đoạn phẳng.
3.2.3 Lập quy trình chế tạo phân đoạn khối.
3.2.4 Lập quy trình chế tạo tổng đoạn.
Chương 4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
4.1. Thảo luận kết quả.
4.2. Đề xuất ý kiến.
III. KẾ HOẠCH THỜI GIAN
1. Đi thực tế: không
2. Kế hoạch thực hiện bản thảo:
- Đặt vấn đề: từ 05/02/2007 đến 10/02/2007
- Xây dựng cơ sở dữ liệu: từ 11/02/2006 đến 30/04/2007
- Xây dựng quy trình chế tạo các đối tượng cho bài giảng điện tử:
từ 1/05/2007 đến 31/05/2007
- Thảo luận kết quả và đề xuất ý kiến: từ 01/06/2007 đến 07/06/2007
Hoàn thành bản thảo: Trước ngày 09/6/2007.


-3-

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Ngơ Đình Tuấn
Lớp 44TT

Ngành: Đóng Tàu Thủy.
Tên đề tài: sử dụng phần mềm mô phỏng một số đối tượng phục vụ cho việc biên
soạn bài giảng điện tử môn cơng nghệ đóng sửa tàu kim loại.
Hiện vật: 01 đĩa CD; tập bản vẽ thi công tổng đoạn.
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Nha trang, ngày…. tháng….năm 2007
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


-4-

PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG LVTN
Họ và tên sinh viên: Ngơ Đình Tuấn
Lớp 44TT
Ngành: Đóng Tàu Thủy.
Tên đề tài: sử dụng phần mềm mô phỏng một số đối tượng phục vụ cho việc biên
soạn bài giảng điện tử môn công nghệ đóng sửa tàu kim loại.
Hiện vật: 01 đĩa CD; tập bản vẽ thi công tổng đoạn.
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Điểm phản biện-------------------------------------------------------------------------------Nha trang, ngày…. tháng….năm 2007
CÁN BỘ PHẢN BIỆN

ĐIỂM CHUNG
Bằng số

Bắng chữ

Nha trang, ngày…. tháng….năm 2007
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG



-5-

LỜI CẢM ƠN
Sau 3 tháng tích cực tìm hiểu và xây dựng đề tài “ sử dụng phần mềm mô phỏng
một số đối tượng phục vụ cho việc biên soạn bài giảng điện tử mơn cơng nghệ đóng
sữa tàu kim loại” cho đến nay đề tài đã hoàn thành.
Em xin chân thành cảm ơn: ban chủ nhiệm khoa cơ khí – trường Đại Học Nha
Trang, các thầy trong bộ môn Đóng Tàu Thủy đã tạo mọi điều thuận lợi cho em thực
hiện tốt đề tài này.
Đặt biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Th.S Huỳnh Văn Vũ đã trực tiếp hướng
dẫn tận tình cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cảm ơn thầy PGS.TS Nguyễn Văn Nhận, thầy Th.S Vũ Thăng Long đã đóng góp
những ý kiến giúp em hoàn thành tốt đề tài này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của bố mẹ, anh, chị
và tất cả bạn bè đã dành tình cảm động viên em vượt qua khó khăn để hoàn thành đề
tài.
Em xin chân thành cảm ơn!


-6-

Mục lục
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP......................................................................1
MỤC LỤC................................................................................................................... 6
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................. 8

1.1 Tổng quan----------------------------------------------------------------------------------- 10
1.1.1 Giới thiệu chung về ngành công nghiệp tàu thủy việt nam.....................................................................10
1.1.2 Nội dung và giới hạn vấn đề nguyên cứu............................................................................................... 11


1.2 Tìm hiểu quy trình chế tạo tổng đoạn tàu vỏ thép--------------------------------------12
1.2.1 Chuẩn bị sản xuất.................................................................................................................................. 12

1. Chuẩn bị nguyên liệu :----------------------------------------------------------------12
2. Chuẩn bị nhân cơng.------------------------------------------------------------------13
3. Chuẩn bị máy móc thiết bị phục vụ cho q trình sản xuất:---------------------14
1.2.2. Cơng tác phóng mẫu............................................................................................................................ 16
1.2.3. Chế tạo dưỡng mẫu.............................................................................................................................. 17
1.2.4 Chế tạo chi tiết...................................................................................................................................... 18

1. Phân cơng nhóm cơng nghệ.---------------------------------------------------------18
2. Vạch dấu trên ngun vật liệu-------------------------------------------------------18
3. Cắt kim loại----------------------------------------------------------------------------- 19
4. Công nghệ uốn------------------------------------------------------------------------19
5. Chế tạo cụm chi tiết-------------------------------------------------------------------20
6. Chế tạo phân đoạn---------------------------------------------------------------------21
7. Chế tạo tổng đoạn---------------------------------------------------------------------- 22
1.3.1. Phần mềm Macromedia Flash.............................................................................................................. 22
1.3.2. Phần mềm Autocad 2004...................................................................................................................... 23
1.3.4. Phần mềm Solid Works....................................................................................................................... 23

2.1. Giới thiệu và phân tích về các đối tượng được lựa chọn mơ phỏng-----------------24
2.2. Xây dụng cơ sở dữ liệu-------------------------------------------------------------------26


-7-

2.2.1 Dữ liệu bản vẽ công nghệ 2D tàu DAMEN........................................................................................... 27
2.2.2 Dữ liệu 3D từng chi tiết kết cấu trong tổng đoạn lựa chọn.....................................................................28

2.2.4 Xây dựng dữ liệu ảnh............................................................................................................................ 30

3.1. Giới thiệu chung--------------------------------------------------------------------------- 37
3.2. Xây dựng bệ lắp ráp.---------------------------------------------------------------------- 40
3.3. Xây dựng quy trình chế tạo các đối tượng cơ bản.------------------------------------41
3.3.1. Lập quy trình chế tạo các cụm chi tiết.................................................................................................. 41

1. Chế tạo sườn đáy tàu------------------------------------------------------------------41
2. Chế tạo cụm chi tiết sườn boong 66------------------------------------------------43
3.3.2. Lập quy trình chế tạo các phân đoạn phẳng......................................................................................... 46

1. Quy trình chế tạo vách ngang 60: ( các chi tiêt của vách 60 xem ở phần phụ
lục )----------------------------------------------------------------------------------------- 47
2. Quy trình chế tạo phân đoạn phẳng vách chống va 64...............................................................................50

3.Quy trình chế tạo vách dọc tâm ( từ vách 64 đến mút mũi )-----------------------53
4. Quy trình chế tạo phân đoạn phẳng boong chính ( từ vách 60 đến vách 64 )---55
5. Quy trình chế tạo phân đoạn phẳng boong chính ( từ vách 64 đến mũi )-------57
6. Chế tạo phân đoạn phẳng tôn sàn 2700 – S-----------------------------------------60
7. Chế tạo phân đoạn phẳng tôn sàn 2700 – P.----------------------------------------61
8. Chế tạo phân đoạn phẳng tôn sàn 4100.---------------------------------------------62
3.2.3 Lập quy trình chế tạo phân đoạn khối.................................................................................................... 63

1. Lập quy trình chế tạo phân đoạn khối thứ I.----------------------------------------64
2. Lập quy trình chế tạo phân đoạn khối thứ II----------------------------------------72
3.2.4. Lập quy trình chế tạo tổng đoạn mũi.................................................................................................... 77

4.1. Thảo luận kết quả.------------------------------------------------------------------------- 80
4.2. Đề xuất ý kiến------------------------------------------------------------------------------ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 82

7) QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN VỎ THÉP 2003...........................82


-8-

PHỤ LỤC.................................................................................................................. 83

LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta là một nước ven biển, có vùng biển rộng rất thuận lợi cho ngành thủy
sản, vận tải đường thủy và ngành cơng nghiệp đóng tàu thuỷ phát triển. Trong đó
ngành cơng nghiệp đóng tàu thủy giữ vai trò tiên phong, tạo tiền đề cho các ngành kia
phát triển. Tuy vậy trong những năm gần đây chính phủ nước ta mới có những bước
đầu quan tâm đến ngành công nghiệp đầy tiềm năng này.
Để ngành cơng nghiệp đóng tàu thuỷ phát triển một cách nhanh chóng thì những
sinh viên ngành đóng tàu thuỷ phải khơng ngừng học hỏi để tiếp thu những công nghệ
tiên tiến của các nước trên thế giới. Sinh viên sau khi ra trường không những phải giỏi
lý thuyết mà phải nắm vững thực hành, để có được điều đó hiện nay bộ mơn đóng tàu
của trường Đại Học Nha Trang đã không ngừng thay đổi cách dạy, cách học của giảng
viên và sinh viên. Để giúp cho các bạn sinh viên dễ dàng tiếp thu và nắm bắt quy trình
cơng nghệ đóng tàu thuỷ, để cho bài giảng và giờ học trở nên sôi nổi hơn em thực hiện


-9-

đề tài “ sử dụng phần mềm mô phỏng một số đối tượng phục vụ cho việc biên soạn bài
giảng điện tử mơn cơng nghệ đóng sửa tàu kim loại ’’
Đề tài thực hiện gồm 4 chương
Chương I : Đặt vấn đề
Chương II: Xây dựng cơ sở dữ liệu
ChươngIII:Xây dựng chương trình mơ phỏng quy trình chế tạo các

đối tượng cho bài giảng điện tử
Chương IV: Thảo luận kết quả và đề xuất ý kiến
Do thời gian thực hiện có hạn nhưng khối lượng công việc thực hiện tương đối
nhiều nên sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, em mong các q thầy các bạn góp ý
giúp em hồn thành tốt đề tài này.


- 10 -

CHƯƠNG I

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Tổng quan
1.1.1 Giới thiệu chung về ngành công nghiệp tàu thủy việt nam.
Trong những năm gần đây ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam phát triển một
cách vượt bậc về mọi mặt từ đóng mới, sửa chữa, vận tải cho đến dịch vụ. Hoạt động
sản xuất kinh doanh năm 2006 của tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ việt nam đạt mức
tăng trưởng cao. Bên cạch đó ngành khơng ngừng nâng cấp mở rộng đầu tư chiều sâu
các nhà máy sẵn có, xây dựng một số nhà máy mới và các cơ sở vệ tinh, hợp lý hoá cơ
cấu sản xuất và kinh doanh. Mục tiêu của ngành là làm sao trong trong những năm tới
chúng ta phải tự sửa đồng bộ ( cả vỏ, máy, điện, điện tử, điều kiển tự động…) các loại
tàu có trọng tải đến 50000DWT và tự đóng mới tàu có trọng tải trên 50000DWT, tàu


- 11 -

khách tàu cơng trình, tàu du lịch dàu khí, giàn khoan dầu khí, tàu đánh cá xa bờ, tàu
chế biến hải sản, các đồn tàu đẩy trên sơng và ven biển, tàu tuần tra, tàu quân sự thông
dụng….Đến năm 2010 hoàn thành việc xây dựng các cơ sở đóng mới, đầu tư hồn

chỉnh cơng nghệ, thiết bị đóng và sửa chữa tàu lên mức hiện đại trong khu vực nâng
cao tỷ lệ nội địa hoá trong ngành lên 60 đến 70%.
- Mục tiêu đến năm 2010: Đóng mới tàu đến 100000DWT, sửa chửa tàu đến
400000DWT, chế tạo và lắp ráp được các thiết bị vật tư cho ngành CNTT
- Tổng cơng ty cần tìm đối tác nước ngồi là những tập đồn, cơng ty của các nước
có kỹ thuật đóng tàu cao để thiết lập các dự án liên doanh xây dựng các nhà máy đóng
tàu với cơng nghệ tiên tiến.
1.1.2 Nội dung và giới hạn vấn đề nguyên cứu
 .Nội dung
“ sử dụng phần mềm mô phỏng một số đối tượng phục vụ cho việt biên soạn bài
giảng điện tử mơ cơng nghệ đóng sửa tàu kim loại ” các đối tượng mô phỏng là các chi
tiết, cụm chi tiết, phân đoạn, tổng đoạn của tàu DAMEN. Tất cả các quá trình chế tạo
các đối tượng đều được mơ phỏng dưới dạng 3D đó là nội dung của vấn đề nguyên cứu
Để thực hiện đề tài này em chọn tổng đoạn 8 (tổng đoạn mũi từ sườn 60 đến sườn
70) của tàu DAMEN.
 Lý do chọn tổng đoạn mũi làm chương trình mơ phỏng
Chúng ta đã biết bộ phận mũi tàu là bộ phận tiên phong của thân tàu khi hoạt động
trong nước, chính vì vậy mà tất cả các chi tiết ở phần mũi phải đủ cứng, có khả năng
chịu đựng va đập của nước, của vật thể lạ có thể xuất hiện bất kỳ khi tàu hoạt động
trong nước. Sống mũi có tác dụng rẽ nước, mở đường tàu đi do vậy kết cấu phải có
dạng thốt nước, ít có nguy cơ tạo sức cản lớn. Chính vì vậy mà trong thiết kế đóng
mới, sửa chữa phần mũi tàu được quan tâm đặt biệt hơn. Hơn nữa tổng đoạn mũi cịn
có tất cả các kết cấu cơ bản: các sườn ngang boong, đà ngang, các sườn mạn, vách


- 12 -

lững, vách chống va, boong chính. Đó là lý do em chọn tổng đoạn này làm chương
trình mơ phỏng.
1.2 Tìm hiểu quy trình chế tạo tổng đoạn tàu vỏ thép

Phân đoạn là bộ phận công nghệ cuối cùng của thân tàu thuỷ hoặc của một kết cấu
riêng biệt của thân tàu thuỷ (đáy, mạn, boong vv… ). Có hai loại phân đoạn:
- Phân đoạn phẳng : phẳng có khung xương theo một hướng hoặc theo hai hưóng,
ví dụ các vách ngang, sàn ; dập gân, phẳng khơng có khung xương hoặc có khung
xương cắt ngang các dập gân, ví dụ vách dọc, vách ngang; cong một chiều có khung
xương chủ yếu về một hướng hoặc khung xương chữ thập, ví dụ: mạn, boong; đường
cong thay đổi ví dụ: mạn
- Phân đoạn khối : có chu vi là đường thẳng như hầm, thùng chứa lớn, khoang cách
ly; có đường bao cong như phân đoạn đáy, phân đoạn mũi, lái; tầng của thượng tầng;
bệ máy lớn
Khi chế tạo bất cứ một phân đoạn nào chúng ta đều trải qua các bước sau
1.2.1 Chuẩn bị sản xuất
1. Chuẩn bị nguyên liệu :
Ngun liệu được dùng trong cơng nghiệp đóng tàu thuỷ thường là thép tấm, thép
hình. Các vật liệu này sau khi chuyển tới nhà máy, chúng được xắp xếp sao cho hợp lý
nhất tiết kiệm được diện tích của kho.
Thép dùng đóng tàu phải đảm bảo các thơng số kỹ thuật sau
- Đảm bảo sức bền cơ lý tính với σ
σ

kéo

chảy

= 235 ÷ 390 N/mm2,

= 400 ÷ 650 N/mm2

- Chịu đựng được các hiện tượng nứt giòn ở nhiệt độ 00 C hoặc thấp hơn đến 400 C
- Tính năng hàn tốt ở mọi nhiệt độ môi trường xung quanh.

- Có khả năng gia cơng nguội mà khơng bị giảm đi nhiều cơ tính của nó sau khi đã
biến dạng dẻo, và không cần phải gia công nhiệt trở lại.


- 13 -

- Khả năng chống rỉ tốt trong môi trường nước bẩn.
- Có sức bền mỏi tốt trong mơi trường rỉ, đặc biệt mỏi ở chu kỳ thấp của các mối
hàn.
- Giá cả hợp lý.
 Nắn phẳng thép tấm và thép hình
Mục đích của cơng tác nắn phẳng nhằm:
a. Loại trừ các chỗ lồi lõm trên bề mặt tấm do việc làm nguội khơng đồng đều
trong q tình nhiệt luyện, cán thép hoặc do việc vận chuyển bốc xếp.
b. Loại trừ ứng suất dư còn lại trong vật liệu.
c. Loại trừ một thành phần các oxyt sắt bám trên bề mặt tấm sau một thời gian
nằm ngoài trời.
 Đánh sạch
Mục đích của việc đánh sạch là loại trừ các oxyt sắt, dầu mở và các tạp chất bẩn
khác bám trên bề mặt nguyên liệu.
Một số phương pháp đánh sạch: phương pháp cơ học như dùng các dụng cụ cầm tay
búa gõ rỉ, bàn chải thép, dũi, búa hơi hay dùng phương pháp phun cát ; phương pháp
xử lý nhiệt nguyên lý của phương pháp này là dùng ngọn lửa oxy-axêtylen đốt nóng bề
mặt ngun liệu. Nhìn chung hiện nay phương pháp cơ học được các nhà máy sử dụng
nhiều nhất.
2. Chuẩn bị nhân công.
Tùy thuộc vào khối lượng công việc, tiến độ giao hàng
theo hợp đồng, máy móc thiết bị tại cơng ty và quy trình
cơng nghệ quyết định đến lượng nhân công và đội ngũ
cán bộ kỹ thuật cho q trình sản xuất. Cơng nhân phải

đảm bảo đủ số lượng, trình độ tay nghề trước khi gia
cơng. Cán bộ kỹ thuật phải có trình độ chun mơn và
kinh nghiệm.

Hình: máy cắt gas
bán tự động


- 14 -

3. Chuẩn bị máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất:
Máy cắt gas
Máy cắt gas gồm có máy tự động và máy bán tự động: tùy theo điều kiện công việc
cụ thể mà chúng ta dùng loại máy nào sao cho phù hợp nhất.
- Máy cắt gas bán tự động là loại máy cắt được điều chỉnh bằng tay. Khi hoạt động
máy cắt được đặt trực tiếp bề mặt kim loại hoặc được
đặt trên các đường ray di động được. Nhược điểm là
máy cắt này chỉ cắt vật liệu theo một đường thẳng. Khi
cắt các đường cong thường phải thay đổi hướng bằng
tay.
- Máy cắt tự động là máy cắt mà tất cả các hoạt động

Hình: máy cắt tự động

của nó đều được điều khiển bằng máy.
Ngày nay trên thế giới đã xuất hiện những loại máy cắt hiện đại hơn, có thể điều
khiển từ xa cơng việc châm lửa cho mỏ cắt, có thể thay đổi khoảng cách giữa mỏ cắt
và vật liệu cắt một cách tự động, có thể hãm máy cắt một cách tự động khi có sự cố và
nhất là có thể kiểm tra được ngọn lửa cắt từ xa. Tất cả số liệu về chi tiết được ghi vào
cuộn băng nhờ máy ghi đặc biệt

 Máy lốc tơn: có hai loại


Máy lốc kín có kết cấu vững chắc, có

chiều dài làm việc của các trục cán từ 8 ÷15 m, có thể cán
các tấm dày từ 25 ÷ 50 mm tùy thuộc vào độ lớn của trục
cán. Máy cán này dùng để cán các tấm tôn bao mạn và
boong tàu, nó chỉ cán tới góc 1800 . Máy cán này còn sử
dụng rộng rãi cho việc gấp mép tấm hoặc dập gân các vách
khơng có gia cố bằng thép hình.

Hình: máy lốc hở


- 15 -



Máy lốc hở cho khả năng nâng một đầu trục và tháo một trong hai ổ đỡ ở

đầu trục khi cần thiết lấy vật uốn được cán tròn ra.
Có thể dùng máy cán hở vào việc uốn hình cơn.
 Máy chấn tơn
Máy chấn tơn có thể thực hiện các công việc gấp
khúc tấm, hạ mép tấm, dập gân tấm, dập các gai
phồng… Máy chấn tơn có thể là máy chấn cơ khí hoặc
máy chấn thủy lực, hiện nay được dùng rộng rãi là máy

Hình: máy chấn tơn


chấn thủy lực vì nó có kích thước nhỏ gọn, làm việc êm và tạo ra lực chấn lớn
 Máy hàn
Hiện nay phương pháp liên kết các chi tiết được dùng chủ yếu trong ngành đóng
tàu là phương pháp hàn. Do vậy công nghệ hàn hiện nay được quan tâm đặc biệt hơn
hết nhằm nâng cao chất lượng. Hiện nay có rất nhiều phương pháp hàn khác nhau
- Hàn hơi
Thiết bị hàn hơi cho nhiệt độ khoảng 3200 0C. Thiết bị hàn hơi về cơ bản không
khác nhiều so với thiết bị cắt hơi thủ công bao gồm nguồn hơi đốt, ống cao su dẫn hơi,
mỏ hàn và que hàn. Phương pháp này không phù hợp cho việc chế tạo chi tiết, phân
đoạn, tổng đoạn nhưng phù hợp cho việc chế tạo trang thiết bị trên tàu, còn trong
trường hợp sửa chửa phương pháp này chỉ phù hợp trong một số trường hợp cụ thể mà
thôi.
- Hàn điện hồ quang
Các phương pháp hàn điện hồ quang
 Hàn hồ quang hở.
 Hàn hồ quang trong khí bảo vệ.
 Hàn hồ quang dưới chất trợ dung.
 Hàn điện xỉ.


- 16 -

Nhìn chung phương pháp này phù hợp cho việc chế tạo chi tiết, cụm chi tiết, phân
đoạn, tổng đoạn, lắp ráp trên triền, trang thiết bị cũng như việc sửa chửa khắc phục sự
cố nhưng lạc hậu.
− Hàn điện hồ quang dưới chất trợ dung
Đây là một phương pháp hàn hiện đại, có năng suất
hàn cao, được sử dụng rộng rãi trong ngàng đóng
tàu.

Trong phương pháp hàn này, nhân tố ảnh hưởng
lớn nhất tới chất lượng mối hàn là: dây hàn và chất
trợ dung. Việc lựa chọn loại dây hàn phụ thuộc vào
thành phần hoá học của kim loại cơ bản, thành phần

Hình: hàn điện hồ quang
dưới chất trợ dung

hoá học của chất trợ dung và điều kiện hàn. Để tăng
độ dẫn nhiệt và chống rỉ, dây hàn thường được bọc một lớp đồng mỏng.
- Hàn hồ quang kim loại với khí bao bọc (MIG)
Phương pháp hàn MIG cũng là một phương pháp hàn điện hồ quang hở trong đó
ngọn lửa hồ quang được bảo vệ bằng khí CO 2. Phương pháp này chỉ phù hợp cho việc
chế tạo trang thiết bị.
1.2.2. Cơng tác phóng mẫu
Việc phóng mẫu được tiến hành khi bản vẽ thiết kế có tỷ lệ nhỏ hơn nhiều khi so
với kích thước thật. Cho nên việc phóng mẫu để đưa về tỷ lệ 1:1 phục vụ cho việc làm
mẫu gia công hoặc lắp ráp.
Các phương pháp phóng mẫu
 Phương pháp phóng mẫu cổ điển.
 Phương pháp phóng mẫu quang học.
 Phương pháp phóng mẫu bằng máy tính điện tử.


- 17 -

Hiện nay phần lớn các nhà máy đóng tàu của nước ta đều dùng phương pháp phóng
mẫu cổ điển vì nó tỏ ra phù hợp và hiệu quả với quy mơ các nhà máy đóng tàu trong
nước
Việc phóng mẫu là việc thực hiện các nguyên công sau

 Vẽ các đường hình dáng thân tàu từ các bản vẽ thiết kế với tỷ lệ nhỏ (1:100 ; 1:50;
1:25; 1:10…) thành tỷ lệ 1:1 và lập đường sườn kết cấu với đầy đủ vị trí từng kết cấu
thân tàu.
 Khai triển và xác định kích thước, hình dáng thật của từng chi tiết kết cấu thân tàu.
 Chế tạo các loại dưỡng mẫu phục vụ cho việc vạch dấu, lắp ráp và kiểm tra.
Do những yêu cầu trên nên nhà phóng mẫu cổ điển phải có một diện tích tương
đối lớn để có thể phóng mẫu con tàu tỷ lệ 1:1 và chỗ để các dưỡng mẫu
Nhà phóng dạng phải đảm bảo một số yêu cầu sau
− Được bố trí gần xưởng gia cơng, đảm bảo chiếu sáng.


Sàn phóng mẫu phải đảm bảo bằng phẳng, nhẵn và ít bị biên dạng

nhất dưới ảnh hưởng của thời tiết
1.2.3. Chế tạo dưỡng mẫu
Tất cả các kích thước cũng như hình dáng chi tiết sau khi được phóng mẫu hoăc khai
triển trong nhà phóng mẫu cổ điển (tỷ lệ 1:1) được đưa sử dụng vạch dấu trên nguyên
vật liệu, gia công chi tiết, lắp đặp và kiểm tra các chi tiết vv…bằng hình thức dưỡng
mẫu. Tuỳ thuộc vào hình dạng dưỡng mẫu người ta phân ra.
- Dưỡng đo chiều dài.
- Dưỡng phẳng.
- Dưỡng khung.
- Mẫu.


- 18 -

Các phương pháp lập dưỡng mẫu phải đảm bảo độ chính xác đồng thời trên dưỡng
mẫu phải có đầy đủ thơng tin sao cho có cùng lượng thơng tin trên bản vẽ. Do đó trên
mỗi dưỡng mẫu phải có thơng tin về các mặt sau:

−Vị trí đường lý thuyết và đường kiểm tra.
−Hình dáng mép và lượng dư ngun liệu.
−Cách gia cơng mép.
−Vị trí các lỗ kht.
−Cách gia cơng lỗ.
−Đường uốn.
−Vị trí và phương pháp ghép nối với các chi tiết khác.
−Số bản vẽ và vị trí chi tiết trên thân tàu.
Vật liệu làm dưỡng thường dùng nhất là gỗ. Ngồi ra đối với những kích thước
q dài có thể dùng thước cuộn, đối với các kích thước ngắn có thể dùng các loại thước
kẻ bằng gỗ hoặc kim loại. Ngày nay nhiều nơi đã bắt đầu dùng chất dẻo làm dưỡng
mẫu.
1.2.4 Chế tạo chi tiết
1. Phân công nhóm cơng nghệ.
Các chi tiết kết cấu thân tàu có nhiều hình dạng phức tạp kích thước khác nhau.
Do đó để gia công một chi tiết, nguyên liệu phải qua nhiều nguyên công khác nhau của
dây chuyền công nghệ. Để có thể tổ chức q trình gia cơng một cách hợp lý, các chi
tiết kết cấu phân ra thành các nhóm cơng nghệ.
Trong một nhóm cơng nghệ gia cơng bao gồm các chi tiết kết cấu thân tàu có
quy trình gia công như nhau hoặc gần giống nhau và được thực hiện trên cùng một loại
máy móc, thiết bị.
2. Vạch dấu trên nguyên vật liệu


- 19 -

Mục đích của cơng tác vạch dấu lên nguyên vật liệu là chuyển tất cả những số
liệu cần thiết cho gia công, chế tạo các phân đoạn tổng đoạn hoặc lắp ráp chi tiết kết
cấu trên thiết bị hạ thủy.
Cơ sở để tiến hành vạch dấu là các số liệu, dưỡng mẫu, bản vẽ từ nhà phóng mẫu

cung cấp tùy thuộc vào quá trình chế tạo thân tàu thủy, có các nhóm vạch dấu sau
− Vạch dấu cho gia công các chi tiết.
− Vạch dấu cho việc chế tạo các phân đoạn và tổng đoạn.
− Vạch dấu trên thiết bị hạ thủy.
3. Cắt kim loại
Trong gia công chế tạo chi tiết thân tàu thường sử dụng hai phương pháp cắt kim
loại cơ bản : cắt hơi và cắt cơ khí. Tuỳ thuộc vào quy cách và hình dạng của chi tiết
cần cắt mà chọn phương pháp cắt cho phù hợp và thuận tiện nhất
Trong cơng nghiệp đóng tàu thuỷ máy cắt cơ khí thơng dụng nhất là:
− Máy cắt dao ngắn.
− Máy cắt dao dài.
− Máy cắt một bánh lăn.
− Máy cắt hai bánh lăn.
Máy cắt hơi có hai loại: tự động và bán tự động. Máy cắt hơi bán tự động là loại
máy cắt hơi trong đó chuyển dịch của mỏ cắt được tự động hoá nhờ động cơ điện, còn
đầu cắt điều chỉnh bằng tay. Máy cắt bán tự động được đặt trực tiếp trên bề mặt của
tấm kim loại cần cắt hoặc trên những đường ray di động được. Nhược điểm của loại
máy này khi cắt đường cong thường phải thay đổi hướng bằng tay. Máy cắt hơi tự động
là những máy cắt trong đó dịch chuyển của mỏ cắt cũng như việc điều khiển đều tiến
hành bằng máy. Máy cắt tự động có loại có thể di động được, chuyên dùng để cắt vật
liệu dài và rộng, loại cố định chuyên cắt những chi tiết nhỏ.
4. Công nghệ uốn


- 20 -

Một bộ phận lớn các chi tiết kết cấu thân tàu thủy đòi hỏi phải xử lý uốn trước
khi lắp ghép thành phân đoạn, tổng đoạn hoặc trực tiếp lên thân tàu.
Hình dạng cong của các tấm vỏ tàu có thể chia thành nhiều nhóm khác nhau tuỳ
thuộc vào mức độ phức tạp của q trình cơng nghệ. Bên cạnh những dạng cong cơ

bản nhiều khi trên thân tàu cịn gặp những tấm có mép gấp để tăng độ cứng vững hoặc
trong kết cấu tán đinh cần hạ mép tấm v v…
Ngun cơng này ngồi việc thực hiện uốn trên các máy uốn hiện đại người ta
còn thực hiện bằng phương pháp thủ công bằng phương pháp nung nóng cục bộ.
5. Chế tạo cụm chi tiết
Chi tiết là bộ phận kết cấu không thể phân chia được, thường được chế tạo bằng
cách gia công các tấm hoặc thép hình bằng đột, dập, cắt v v…
Cụm chi tiết là một bộ phận của phân đoạn hoặc kết cấu của thân tàu được lắp
ráp từ hai hay nhiều chi tiết riêng biệt. Tùy thuộc vào đặc điểm kết cấu, đặc tính cơng
nghệ cụm chi tiết cịn có thể phân thành các nhóm khác nhau
Việc chế tạo cụm chi tiết bao gồm các bước cơ bản sau
− Căn chỉnh các chi tiết với nhau và ép giữ chúng.
− Hàn đính các chi tiết và cân chỉnh kiểm tra vị trí lắp đặp.
− Hàn.
− Kiểm tra hình dáng, mối hàn và nắn phẳng nếu cần.
Việc lắp ráp các chi tiết với nhau được tiến hành trên nhiều thiết bị chuyên dùng
khác nhau.


Quy trình chế tạo cụm chi tiết tấm

Cụm chi tiết tấm được chế tạo bằng cách lắp ghép nhiều tấm riêng biêt với nhau.
Q trình chế tạo có thể tiến hành trên diện tích phẳng (đối với cụm chi tiết tấm phẳng
hoặc cong ít ) hoặc trên các bệ lắp ráp chuyên dùng đối với cụm chi tiết có độ cong
tương đối lớn hoặc hình dạng phức tạp.


- 21 -

Quá trình trình chế tạo cụm chi tiết tấm bao gồm những nguyên công cơ bản sau:

− Kiểm ra đồng bộ của nguyên liệu đưa từ kho chi tiết tới, sau đó đặt tất cả các tấm
theo đúng vị trí trên bản vẽ đã quy định trên vị trí lắp ráp.
− Rà khớp các mép tấm với nhau và hàn đính.
− Hàn các mối nối đấu đầu.
− Cẩu lật (nếu yêu cầu ).
− Dũi chân hàn ở mặt sau và hàn ( nếu cần ).
− Kiểm tra và nắn phẳng.
6. Chế tạo phân đoạn
Phân đoạn là bộ phận công nghệ cuối cùng của thân tàu thủy hoặc một kết cấu
riêng biệt của thân tàu (đáy, mạn, boong,…) có phân đoạn phẳng hoặc phân đoạn khối
và trong từng loại phân đoạn đó ta cịn có thể phân biệt nhiều loại khác nhau.
a) Chế tạo phân đoạn phẳng
Phân đoạn phẳng được chế tạo từ tấm và các gia cường làm cứng. Các phân đoạn
khối tiêu biểu nhất là phân đoạn vách dọc, vách ngang, phân đoạn mạn, phân đoạn
boong, phân đoạn đáy đơn.
− Việc chế tạo phân đoạn phẳng theo trình tự sau:
− Chế tạo cụm chi tiết tơn bao.
− Vạch dấu trên cụm chi tiết tôn bao và lắp đặt các chi tiết kết cấu khỏe.
− Hàn các chi tiết kết cấu khỏe với tôn bao.
−Lắp đặt các chi tiết kết cấu thường và một số các chi tiết trang thiết bị ( nếu có
thể ).
−Hàn các chi tiết kết cấu thường.
−Nắn phẳng phân đoạn.
−Vạch dấu lại đường bao phân đoạn có lưu ý tới lượng dư lắp ráp.


- 22 -

−Cắt phân đoạn theo kích thước vạch dấu.
−Thử độ kín và nghiệm thu phân đoạn.

−Vận chuyển phân tới kho bán thành phẩm.
b) Chế tạo phân đoạn khối
Phân đoạn khối được chế tạo từ các phân đoạn phẳng và các cụm chi tiết. Việc lắp
đặt và hàn các phân đoạn khối thường tiến hành trên bãi lắp ráp có thể trên nền cứng
hoặc trên bệ lắp ráp chuyên dùng. Quy trình lắp ráp phân đoạn khối cũng được tiến
hành tương tự lắp ráp phân đoạn phẳng chỉ khác là các chi tiết được thay bằng các cụm
chi tiết và phân đoạn phẳng.
7. Chế tạo tổng đoạn
Ngày nay trong các nhà máy đóng tàu hiện đại thường có xu hướng đóng các
tổng đoạn lớn. Tổng đoạn là bao gồm phân đoạn phẳng và phân đoạn khối hợp lại.Việc
chế tạo tổng đoạn hoàn toàn dựa vào các dấu đã vạch sẵn trên các phân đoạn phẳng và
khối.
1.3. Phân tích và lựa chọn phần mềm thực hiện.
Ngày nay việc xây dựng bài giảng điện tử, chương trình mơ phỏng mơn học được
thực hiện với nhiều phần mềm khác nhau nhưng hiện nay trên thị trường có nhiều phần
mềm thực hiện như sau HTML, Multimedia Flash, Microsoft Office frontPage, PHP,
ASP, 3D Max, Solid Edge, SolidWorks v v …Vì vậy vấn đề ở đây là chúng ta phải
chọn phần mềm nào cho phù hợp.
Sơ lược về một số phần mềm
1.3.1. Phần mềm Macromedia Flash
Đây là phần mềm được đánh giá rất cao về khả năng thiết kế hình ảnh và hoạt
hình vectơ trên web. Flash là công cụ không thể thiếu được của các chuyên gia khi cần
để tạo những trang web động, diễn cảm bổ xung tính tương tác cho các phần tử của
trang, tạo ra các đoạn phim và âm thanh…


- 23 -

Hạn chế của phần mềm này là trong một thời gian ngắn khó có thể nắm bắt nội
dung cơ bản của nó, địi hỏi phải ngun cứu kỹ mới có thể sử dụng, sáng tạo theo ý

muốn.
1.3.2. Phần mềm Autocad 2004
Chúng ta đã biết phần mềm Autocad là phần mềm khá quen thuộc với sinh viên
cơ khí. Nhờ phần mềm này chúng ta có thể thiết kế các bản vẽ kỹ thuật 2D và 3D với
độ chính xác cao. Đây là phần mềm không thể thiếu.
1.3.4. Phần mềm Solid Works
Đây cũng là phần mềm đồ hoạ 3D khá mạnh, lĩnh vực 2D không mạnh bằng
Autocad nhưng Solid Works có một số ưu điểm rất nổi bậc là khả năng mơ phỏng động
học, tháo rời, lắp ráp và tính lực trong các điều kiện làm việc khác nhau của các chi
tiết máy. Nhược điểm của phần mềm này là chiếm một dung lượng khá lớn địi hỏi
máy tính phải có cấu hình cao mới cài đặt và làm việc được..
Với sự hiểu biết của em, em đã chọn các phần mềm Autocad 2004, solid works
2006, Flash MX để làm chương trình mơ phỏng. Tiến hành vẽ 3D trên Autocad 2004
sau đó xuất sang Solid Works 2006 tiến hành lắp ráp mô phỏng và tạo thư viện ảnh,
cuối cùng là chuyển thư viện ảnh vào trong Flash để làm movi clip điều khiển được
thông qua các nút lệnh.


- 24 -

CHƯƠNG II

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ
LIỆU

2.1. Giới thiệu và phân tích về các đối tượng được lựa chọn mơ phỏng
Tàu được lựa chọn làm chương trình mơ phỏng là tàu DAMEM do cơng ty Sơng
Thu đóng mới.
Tổng đoạn được lựa chọn là tổng đoạn 8 ( từ sườn 64 đến sườn 70) và 4 sườn 60,
61,62, 63 ở tổng đoạn 7. Các thông số cơ bản như sau:

+ Kích thước bao tổng đoạn: chiều dài x rộng x cao = 6000 x 7793 x 5500 mm.
+ Khoảng cách giữa các sườn 600.


- 25 -

Đặc điểm các chi tiết chính của tổng đoạn

Hình: tổng đoạn


×