Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.85 KB, 99 trang )

Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐỖ THÙY DUNG

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: LUẬT HỌC
Hệ đào tạo: Chính qui
Khóa học: QH-2012_L

HÀ NỘI,
1

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐỖ THÙY DUNG

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN


VÀ THỰC TIỄN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: LUẬT HỌC
Hệ đào tạo: Chính qui
Khóa học: QH-2012_L

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GV. ThS TRẦN CÔNG THỊNH

HÀ NỘI,
2

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận này là kết quả của quá trình nghiên cứu và học tập của
em cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình từ thầy Trần Cơng Thịnh. Mọi tham khảo, trích dẫn đều
có nguồn rõ ràng.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về bài khóa luận của mình.
Hà Nội
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thùy Dung

3

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com



Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................. 3
MỤC LỤC........................................................................................................................4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................8
Chương I: Những vấn đề lý luận về HĐLĐ và đơn phương chấm dứt HĐLĐ.........16
1.1. Khái niệm và đặc điểm của HĐLĐ.................................................................. 16
1.1.1.

Khái niệm..................................................................................................... 16

1.1.2.

Đặc điểm...................................................................................................... 18

1.2. Khái niệm và đặc điểm của đơn phương chấm dứt HĐLĐ...........................22
1.2.1.

Khái niệm..................................................................................................... 22

1.2.2.

Đặc điểm...................................................................................................... 24

1.3. Phân loại các trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ..............................26
1.3.1.


Căn cứ vào ý chí của chủ thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ........................26

1.3.2.

Căn cứ vào tính chất pháp lý của hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ.....27

1.4. Tác động của đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với các bên trong quan hệ
lao động....................................................................................................................... 29
1.4.1.

Tác động của đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật........................29

1.4.2.

Tác động của đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật........................... 30

1.5. Điều chỉnh pháp luật về đơn phương chấm dứt HĐLĐ.................................32
1.5.1.

Sự cần thiết phải điều chỉnh việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ bằng pháp

luật............................................................................................................................. 32
1.5.2.

Nội dung điều chỉnh bằng pháp luật về đơn phương chấm dứt HĐLĐ.........32
4

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com



Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Chương II: Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về đơn phương chấm dứt
HĐLĐ ................................................................................................................................ 36
2.1. Qui định về đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người lao động và thực tiễn
thực hiện ........................................................................................................................ 36
2.1.1. Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật ........................ 36
2.1.2. Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật .......................... 43
2.2. Qui định về đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người sử dụng lao động và
thực tiễn thực hiện ........................................................................................................ 44
2.2.1. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật ...... 44
2.2.2. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật ......... 51
2.3. Qui định về giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong đơn phương chấm
dứt HĐLĐ và thực tiễn thực hiện ..................................................................... 58

2.3.1.

Giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong đơn phương chấm dứt

HĐLĐ đúng pháp luật................................................................................................. 58
2.3.2.

Giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong đơn phương chấm dứt

HĐLĐ trái pháp luật ................................................................................................... 64
2.4.

Qui định giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ và thực tiễn


thực hiện ........................................................................................................................ 70
2.4.1.

Giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo thủ tục khiếu nại
....................................................................................................................... 70

2.4.2.

Giải quyết tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo thủ tục tố tụng ...
....................................................................................................................... 73

2.5. Nguyên nhân của những bất cập ...................................................................... 77
Chương III: Hoàn thiện pháp luật về đơn phương chấm dứt HĐLĐ ở Việt Nam .. 80
3.1.

Sự cần thiết khách quan của việc hoàn thiện các qui định pháp luật về đơn

phương chấm dứt HĐLĐ ............................................................................................. 80
5

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các qui định về đơn phương chấm dứt
HĐLĐ.......................................................................................................................... 83
3.2.1.

Hoàn thiện các qui định của pháp luật về đơn phương chấm dứt HĐLĐ.....83


3.2.2.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật lao động về

đơn phương chấm dứt HĐLĐ.................................................................................... 88
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 96

6

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT

TÊN TÀI LIỆU

BLLĐ

Bộ luật Lao động

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

NLĐ


Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

7

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
HĐLĐ là hình thức pháp lý chủ yếu để thiết lập quan hệ lao động giữa NLĐ và
NSDLĐ, là cơ sở ràng buộc các bên thực hiện đúng các cam kết đã thỏa thuận. Do đó,
HĐLĐ được xem là biện pháp hữu hiệu nhất giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
NLĐ và NSDLĐ. Pháp luật hiện hành đã đưa ra những qui định yêu cầu các bên phải giao
kết HĐLĐ khi tham gia quan hệ lao động, đồng thời cũng cho phép các bên được quyền
chấm dứt HĐLĐ nhằm hạn chế tới mức tối đa những thiệt hại có thể xảy ra đối với các
bên.
Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi một bên khơng muốn
tiếp tục thực hiện HĐLĐ địi hỏi pháp luật cần phải có những qui định chặt chẽ, cụ thể về
việc này. Hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ được coi là biện pháp hữu hiệu bảo vệ

các bên của quan hệ lao động khi có sự vi phạm cam kết trong hợp đồng, vi phạm pháp
luật lao động từ phía bên kia hay các trường hợp khác pháp luật qui định. Hành vi này
giải phóng các chủ thể khỏi những quyền và nghĩa vụ đã ràng buộc họ trước đó. Việc bảo
vệ NLĐ chống lại tình trạng bị chấm dứt HĐLĐ một cách tùy tiện và đảm bảo lợi ích hợp
pháp của NSDLĐ trong các chuẩn mực, hành lang pháp lý do nhà nước ban hành là mối
quan tâm hàng đầu của pháp luật lao động các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Đảm bảo quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ còn là yếu tố quan trọng góp phần cân
bằng mức độ linh hoạt, năng động của thị trường lao động.
Nền kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển, số lượng các doanh nghiệp ngày
càng tăng lên, kéo theo đó nhu cầu sử dụng lao động ngày càng nhiều và đòi hỏi chất
lượng lao động ngày một cao hơn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình trạng
NLĐ/NSDLĐ vì chạy theo lợi ích hay vì một lý do khách quan, chủ quan nào đó mà họ
phải đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NSDLĐ/NLĐ là rất phổ biến. Thực tiễn cho thấy,
từ trước tới nay, các vụ án lao động ở nước ta hầu hết thuộc về loại việc đơn phương
8

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

chấm dứt HĐLĐ. Thông qua hoạt động áp dụng pháp luật cho thấy sự hiểu biết pháp luật
của các chủ thể liên quan về đơn phương chấm dứt HĐLĐ còn rất nhiều hạn chế, bản thân
các qui định pháp luật cũng còn nhiều vấn đề chưa rõ ràng, hợp lý,… gây khó khăn, lúng
túng cho các bên khi áp dụng.
Đơn phương chấm dứt HĐLĐ của các chủ thể trong quan hệ lao động là quyền
được pháp luật nước ta ghi nhận từ Sắc lệnh 29/SL năm 1947 và được đưa vào BLDS
1994, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLLĐ năm 2002, 2006, 2007 và các văn bản
liên quan. Trong quá trình thực hiện, các văn bản này đã bộc lộ những bất cập, thiếu hiệu
quả thực tế. BLLĐ 2012 được Quốc hội thông qua ngày 18/6/2012 đã có những sửa đổi,

bổ sung với nội dung này. Tuy nhiên, sau khi được ban hành, BLLĐ mới vẫn bộc lộ
khơng ít các vấn đề cần nghiên cứu, tiếp tục sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện qui định về
đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
Từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Pháp luật Việt Nam về đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động – những vấn đề lý luận và thực tiễn” để làm khóa
luận tốt nghiệp với mục đích làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đơn phương
chấm dứt HĐLĐ ở Việt Nam hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Chấm dứt HĐLĐ nói chung và đơn phương chấm dứt HĐLĐ khơng phải là vấn đề
mới. Đã có khá nhiều khóa luận, luận văn, luận án, tài liệu, sách chuyên khảo, bài viết
nghiên cứu ở những góc độ khác nhau về vấn đề này. Tiêu biểu như:
Các tài liệu là giáo trình, bài giảng Luật Lao động của các trường Đại học có viết
về vấn đề đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong nội dung “chấm dứt HĐLĐ” của phần
HĐLĐ. Đó là các giáo trình như: “Giáo trình Luật Lao động Việt Nam” của trường Đại
học Luật Hà Nội, , Nxb Công an nhân dân 2013; “Giáo trình Luật Lao động” của trường
Đại học Luật TP.HCM, Nxb Đại học quốc gia TP. HCM xuất bản năm 2011; “Giáo trình
Luật Lao động” của trường Đại học Lao động – Xã hội do Nxb Lao động – Xã hội ấn
hành năm 2009; “Giáo trình Luật Lao động Việt Nam” của trường Đại học Khoa học Xã
9

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

hội và Nhân văn (1999), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Các tài liệu này đã cung cấp các
khái niệm về HĐLĐ, một số đặc điểm cơ bản của HĐLĐ và các qui định hiện hành về
việc chấm dứt HĐLĐ trong chế định HĐLĐ. Đơn phương chấm dứt HĐLĐ chỉ là một
hành vi pháp lý của một bên trong quan hệ HĐLĐ nhằm kết thúc quan hệ lao động nên
các tài liệu trên khơng đi sâu và phân tích cụ thể về lý luận, việc điều chỉnh bằng pháp

luật của các qui định này trong thực tiễn….
Tại các trường đào tạo ngành luật học có nhiều sinh viên, nghiên cứu sinh chọn
chủ đề về đơn phương chấm dứt HĐLĐ để làm khóa luận, luận văn, luận án của mình, có
thể kể đến để tài nghiên cứu khoa học “Hợp đồng lao động những vấn đề lý luận và thực
tiễn”(1988) và “Pháp luật về quan hệ lao động Việt Nam – Thực trạng và phương hướng
hoàn thiện” (2012) của PGS.TS Lê Thị Hồi Thu; Khóa luận cử nhân về “Quyền đơn
phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ – Những vấn đề trong thực tiễn áp dụng và hướng
hoàn thiện” tác giả Võ Ngọc Phương Chi (2009) Đại học Luật TP. HCM; Luận văn Thạc
sĩ “Chấm dứt HĐLĐ trong BLLĐ 2012 và thực tiễn tại các doanh nghiệp Việt Nam”
(2015) của tác giả Nguyễn Thanh Hương; Luận án Tiến sĩ “HĐLĐ trong cơ chế thị
trường ở Việt Nam” (2002) của tác giả nguyễn Hữu Chí; Luật án Tiến sĩ Luật học về
“Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động – những vấn đề lí luận và thực tiễn” (2013)
của tác giả Nguyễn Thị Hoa Tâm. Sách chuyên khảo “Pháp luật về Hợp đồng lao động
Việt Nam thực trạng và phát triển” (2002) của tác giả Nguyễn Hữu Chí, Nxb Lao động –
Xã hội; Chuyên khảo “Pháp luật an sinh xã hội – Kinh nghiệm của một số nước với Việt
Nam” của tác giả Trần Hoàng Hải và Lê Thị Thúy Hương, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội (2011); Chuyên khảo “Pháp luật về quan hệ lao động Việt Nam – Thực trạng và
hướng hoàn thiện” của tác giả Lê Thị Hoài Thu (2012); Bài “Một số ý kiến về quyền đơn
phương chấm dứt HĐLĐ khi bị quấy rối tình dục và tuổi nghỉ hưu của NLĐ theo BLLĐ”
của tác giả Bùi Thị Kim Ngân, tạp chí Tịa án nhân dân, số 16/2013; Bài “Một số kiến
nghị về quyền được cung cấp thông tin của các bên khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ
trong BLLĐ 2012”, Tạp chí Lao động và xã hội, số 463, 9/2013,….

10

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149


Bên cạnh các khóa luận, luận văn, luận án, giáo trình, cịn có một số bài viết mang
tính nghiên cứu, trao đổi dưới nhiều khía cạnh khác nhau về vấn đề mà đề tài lựa chọn,
như: Bài “Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động” của tác giả Đào Thị Hằng
đăng ở Tạp chí Luật học, số 4/2001; Bài “Một số kiến nghị sửa đổi những qui định về kỉ
luật lao động” của tác giả Đỗ Ngân Bình, tạp chí Lao động và Xã hội (10/2001); Bài
“Q trình duy trì và chấm dứt HĐLĐ” của tác giả Lưu Bình Nhưỡng, tạp chí Nhà nước
và Pháp luật (11/2002 số 175); Bài “Đặc trưng của HĐLĐ”, tạp chí Nghiên cứu Lập
pháp (10/2002) và bài “Chấm dứt HĐLĐ” đăng trên tạp chí Nhà nước và Pháp luật
(9/2002) của tác giả Nguyễn Hữu Chí; Bài “Về phương hướng hồn thiện chế độ HĐLĐ
ở Việt Nam” của tác giả Lê Thị Hoài Thu, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (4/2003 – số
180); Bài “Một số vấn đề về chế độ HĐLĐ theo qui định của BLLĐ và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của BLLĐ” của tác giả Nguyễn Hữu Chí, Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật (4/2003); Bài “HĐLĐ và các tranh chấp phát sinh từ HĐLĐ” của tác giả Nguyễn
Việt Cường, tạp chí Nhà nước và Pháp luật (4/2003); Bài “Bàn về chế độ trợ cấp thôi
việc” của tác giả Nguyễn Thị Kim Phụng, Tạp chí Luật học (2003) tr.37; Bài “Pháp luật
về chấm dứt HĐLĐ và thưc trạng áp dụng ở Việt Nam” của tác giả Diệp Thành Nguyên,
đăng trên Tạp chí nghiên cứu Khoa học 2004; Bài “Vấn đề đơn phương chấm dứt HĐLĐ,
lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật” của tác giả Phạm Công Bảy, Tạp chí Tịa án nhân
dân số 03/2007; Bài “Những vấn đề cần sửa đổi về HĐLĐ trong BLLĐ” của tác giả Trần
Thị Thúy Lâm, Tạp chí Luật học (9/2009); Bài báo “Hoàn thiện qui định về trách nhiệm
của NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật” của tác giả Trần Hồng Hải, Đỗ Hải
Hà đăng trong tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 8 (193) 2011….
Các hội thảo về “Hợp đồng và giải quyết tranh chấp về hợp đồng” (2011), Khoa
Luật Dân sự, trường Đại học Luật TP. HCM; Hội thảo “Góp ý sửa đổi, bổ sung BLLĐ”
của trường Đại học Luật TP.HCM tổ chức tháng 5/2012 có một số tham luận trình bày với
nội dung liên quan đến khóa luận, như: “Một số đề xuất hoàn thiện các qui định về
HĐLĐ trong Dự thảo BLLĐ” của Nguyễn Thị Bích; “Chấm dứt HĐLĐ và hậu quả của
chấm dứt HĐLĐ – Một số kiến nghị” của tác giả Bùi Thị Kim Ngân….
11


Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu 3.1. Mục đích
Khóa luận làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật đơn
phương chấm dứt HĐLĐ. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp hồn thiện pháp luật về
đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn khách quan trong điều
kiện kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập của nước ta hiện nay. Qua đó, nâng cao hiệu
quả điều chỉnh của pháp luật lao động Việt Nam về đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận như khái niệm, đặc điểm của HĐLĐ, đơn
phương chấm dứt HĐLĐ, ý nghĩa và hệ quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt
HĐLĐ đối với các bên trong quan hệ lao động;
2. Nghiên cứu sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật và nội dung điều chỉnh
bằng pháp luật đối với việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ để làm cơ sở đánh giá tính hợp
lý của pháp luật hiện hành về đơn phương chấm dứt HĐLĐ;
3. Nghiên cứu thực trạng pháp luật nước ta về đơn phương chấm dứt HĐLĐ và
thực tiễn thực hiện các qui định này nhằm tìm ra những điểm bất cập, chưa hợp lý của các
qui định hiện hành về đơn phương chấm dứt HĐLĐ, tạo tiền đề cho việc đưa ra kiến nghị
hoàn thiện pháp luật về đơn phương chấm dứt HĐLĐ;
4. Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về đơn phương chấm dứt
HĐLĐ ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.


Đối tượng nghiên cứu

Khóa luận nghiên cứu các qui định pháp luật về HĐLĐ nói chung, chấm dứt
HĐLĐ và đơn phương chấm dứt HĐLĐ nói riêng; Từ đó tái hiện bức tranh về thực trạng
pháp luật Việt Nam hiện hành về đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
12

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Khóa luận tập trung nghiên cứu các khía cạnh pháp lý của vấn đề đơn phương
chấm dứt HĐLĐ với tư cách là một bộ phận của chế định HĐLĐ trong pháp luật lao
động, nhằm tìm hiểu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật đơn
phương chấm dứt HĐLĐ. Bên cạnh đó, khóa luận đánh giá thực trạng pháp luật đơn
phương chấm dứt HĐLĐ ở Việt Nam, từ đó nêu những kiến nghị hoàn thiện pháp luật đối
với đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong điều kiện của nước ta hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên
cứu 5.1. Cơ sở lý luận
Khi nghiên cứu về đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo qui định của pháp luật Việt
Nam, tác giả sử dụng một số cơ sở lý luận, quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của con người, quyền lao động, quyền tự do kinh doanh, đảm
bảo cơng bằng, an tồn về pháp lý khi các chủ thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Bên

cạnh đó, khóa luận vận dụng quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng hệ thống
pháp luật đồng bộ, khách quan, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện
đại, phục vụ nhân dân và đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế.
5.2.

Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận vận dụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể
khác nhau, như: phương pháp phân tích; phương pháp thống kê; phương pháp tổng hợp,
sưu tầm và phân tích tài liệu như sách, bài viết tham khảo; sử dụng các phương pháp so
sánh, đối chiếu giữa các qui định pháp luật, giữa lý luận và thực tiễn; phương pháp đánh
giá thực trạng pháp luật.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của khóa luận
13

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Về phương diện lý luận, khóa luận góp phần củng cố và hoàn thiện cơ sở lý luận
về đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong pháp luật Việt Nam để các nhà lập pháp, các cơ
quan có thẩm quyền, các cán bộ nghiên cứu, NSDLĐ và NLĐ tham khảo, vận dụng trong
quá trình thực hiện, giải quyết tranh chấp hay xây dựng và hoàn thiện pháp luật về đơn
phương chấm dứt HĐLĐ.
Về phương diện thực tiễn, khóa luận góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả thực
hiện hành vi đơn phương chấm dứt HDLĐ của các bên trong quan hệ lao động, cũng như
hiệu quả của cơ quan quản lý nhà nước về lao động. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của

khóa luận có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu và
giảng dạy chuyên ngành luật lao động trong các trường đào tạo về luật hoặc sử dụng trong
công tác thực tiễn tại ngành Tòa án, ngành Lao động – Thương binh và xã hội để giải
quyết các vụ việc cụ thể liên quan tới đơn phương chấm dứt HĐLĐ tại Việt Nam.
7. Tính mới của khóa luận
Một là, khóa luận nghiên cứu một cách toàn diện cơ sở lý luận về đơn phương
chấm dứt HĐLĐ và pháp luật đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
Hai là, khóa luận đã làm rõ sự cần thiết phải điều chỉnh về đơn phương chấm dứt
HĐLĐ trên các phương diện kinh tế, xã hội và đặc biệt là sự điều chỉnh bằng pháp luật để
thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của các bên trong quan hệ lao động.
Ba là, khóa luận đã phân tích, bình luận, đánh giá thực trạng các quy định pháp
luật về đơn phương chấm dứt HĐLĐ ở Việt Nam. Qua đó, tìm ra những điểm hợp lý và
chưa hợp lý, xác định tính khả thi của các quy phạm pháp luật về đơn phương chấm dứt
HĐLĐ hiện hành.
Bốn là, khóa luận đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các qui định của pháp
luật về đơn phương chấm dứt HĐLĐ, góp phần tăng cường hiệu quả điều chỉnh của pháp
luật lao động, bảo đảm cho các quan hệ lao động ở nước ta ngày càng ổn định, hài hịa và
tăng tính an toàn pháp lý trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam.
14

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

8. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, danh mục các chữ viết tắt, kết luận và tài liệu tham khảo, bố
cục của khóa luận gồm những chương sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận về HĐLĐ và đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Chương II: Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về đơn phương chấm dứt

HĐLĐ.
Chương III: Hoàn thiện pháp luật về đơn phương chấm dứt HĐLĐ ở Việt Nam.

15

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Chương I: Những vấn đề lý luận về HĐLĐ và đơn phương chấm dứt HĐLĐ
1.1. Khái niệm và đặc điểm của HĐLĐ
1.1.1.

Khái niệm

Pháp luật lao động ra đời tương đối muộn so với các ngành luật khác. Cuộc cách
mạng công nghiệp diễn ra vào cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19 là dấu mốc ghi nhận sự ra đời
của một mối quan hệ mới trong xã hội – quan hệ lao động. Quan hệ lao động mới đầu chủ
yếu được điều chỉnh bằng các qui định của pháp luật dân sự, dưới hình thức thuê mướn
dịch vụ. Tuy nhiên, do sự phát triển của mối quan hệ lao động này cùng với những đặc
điểm riêng về chủ thể (bên cạnh cá nhân NLĐ, NSDLĐ cịn có tập thể lao động, đại diện
là cơng đồn) cũng như cách thức tổ chức lao động (quan hệ lao động diễn ra thường là
lâu dài, trong đó NLĐ phụ thuộc vào sự điều hành của NSDLĐ) mà cái áo pháp lí của
luật dân sự ngày càng tỏ ra khơng cịn thích hợp. HĐLĐ ra đời thay thế cho hợp đồng
dịch vụ dân sự trước đó [32, tr 12]. Như vậy, có thể nhận định rằng hợp đồng dân sự là
“gốc” của HĐLĐ.
Hợp đồng là một trong những hình thức pháp lý cơ bản của các quan hệ xã hội, là
sự thỏa thuận, thống nhất ý chí giữa hai hoặc nhiều bên khác nhau nhằm thực hiện một
hoặc một số quyền và nghĩa vụ nhất định. Bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận trên cơ

sở tự nguyện, bình đẳng giữa các chủ thể (cá nhân, tổ chức) tham gia giao kết. Sự thỏa
thuận của các bên chính là căn cứ phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa
vụ pháp lý của các bên trong quan hệ hợp đồng. Các quyền và nghĩa vụ phát sinh trong
hợp đồng chủ yếu gắn liền với lợi ích vật chất của các bên.
Hiện nay ở Việt Nam, trên giác độ pháp lý, khái niệm hợp đồng đồng nghĩa với
hợp đồng dân sự. Điều 388 BLDS 2005 qui định: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa
các bên về việc xác lập, thay đổi và chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự”. Trong định
nghĩa này ta thấy nổi bật lên hai nét cơ bản của hợp đồng. Đó là: (1) Sự thỏa thuận giữa

16

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

các bên; (2) Làm phát sinh hậu quả pháp lý (xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và
nghĩa vụ dân sự).
HĐLĐ là xương sống của Luật Lao động Việt Nam, là chế định trung tâm và quan
trọng nhất của BLLĐ bởi nó điều chỉnh quan hệ lao động – mối quan hệ chủ yếu nhất
thuộc phạm vi điều chỉnh của BLLĐ. Hơn nữa trong mối quan hệ với các chế định khác,
HĐLĐ ln giữ vai trị là cơ sở làm phát sinh các chế định này. Có hợp đồng lao động, có
quan hệ lao động mới phát sinh các quan hệ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ
sinh lao động, thời gian làm việc và nghỉ ngơi,….
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), HĐLĐ được định nghĩa là: “Một thỏa
thuận ràng buộc pháp lý giữa một NSDLĐ và một cơng nhân, trong đó xác lập các điều
kiện và chế độ việc làm” [36]. Ưu điểm của định nghĩa này là nêu bật được bản chất của
HĐLĐ cũng giống như các loại hợp đồng khác, đó là sự ràng buộc về mặt pháp lý đối với
các bên. Định nghĩa này do ILO đưa ra cũng xác định được chủ thể của HĐLĐ (một bên
là NSDLĐ, một bên là công nhân) và một phần nội dung của quan hệ lao động. Tuy

nhiên, nhược điểm của định nghãi trên là mới chỉ đề cập tới chủ thể “NLĐ” là “cơng
nhân”. Trên thực tế, ở vị trí là NLĐ, bất kì người nào đủ tiêu chuẩn về độ tuổi, năng lực
đều có thể giao kết HĐLĐ. Vì vậy, nếu chỉ xem xét dưới khía cạnh NLĐ là cơng nhân thì
định nghĩa trên vơ hình chung đã thu hẹp phạm vi của nhóm chủ thể này.
BLLĐ 2012 (được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kì họp thứ 3 thơng qua ngày 18/06/2012 và có hiệu lực ngày 01/05/2013) qui định:
“Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về
việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ
lao động” (Điều 15). Tuy có chỉnh sửa một số cụm từ như “trả lương” thay cho “trả
công”, “điều kiện làm việc “ thay cho “điều kiện lao động” nhưng qui định này gần như
tương đồng với qui định về HĐLĐ trong BLLĐ 1994.
Như vậy, có thể hiểu HĐLĐ là sự thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng của
chủ thể là NLĐ có nhu cầu về việc làm và NSDLĐ có nhu cầu thuê mướn sức lao động.
17

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Trong đó, NLĐ chịu sự quản lý của NSDLĐ, cam kết làm một hoặc một số công việc để
hưởng lương và thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo thỏa thuận.
1.1.2.

Đặc điểm

Với tư cách là một loại khế ước, HĐLĐ mang những đặc điểm nói chung của hợp
đồng. Đó là sự tự do, tự nguyện và bình đẳng của các chủ thể trong quan hệ hợp đồng;
nội dung hợp đồng là sự ghi nhận quyền và nghĩa vụ của các bên. Song, với tư cách là
hình thức pháp lý của quá trình trao đổi, mua bán loại hàng hóa đặc biệt – hàng hóa sức

lao động, HĐLĐ có những đặc trưng riêng so với các khế ước khác trong thị trường,
trong đời sống xã hội. Cụ thể như sau:
- Thứ nhất, trong HĐLĐ có sự phụ thuộc pháp lý của NLĐ với NSDLĐ.
Đây là đặc trưng được coi là tiêu biểu nhất của HĐLĐ mà các hệ thống pháp luật
khác nhau đều thừa nhận. Sự phụ thuộc pháp lý của NLĐ đối với NSDLĐ được thể hiện
ở sự phụ thuộc về kinh tế, quyền quản lí và điều hành.
Trong q trình thực hiện HĐLĐ dường như yếu tố bình đẳng “lẩn, khuất” ở đâu
đó mà biểu hiện ra bên ngồi là sự khơng bình đẳng. Bởi một bên trong quan hệ có quyền
ra các mệnh lệnh, chỉ thị và bên kia có nghĩa vụ thực hiện. Với đặc trưng này của HĐLĐ
có ý kiến cho rằng trong q trình thực hiện, HĐLĐ khơng cịn mang đầy đủ bản chất,
ngun nghĩa của khế ước. Thậm chí có ý kiến cịn cho rằng sự có mặt của đặc trưng này
làm cho sự bất bình đẳng trong quan hệ lao động dường như là một tất yếu.
Tuy nhiên, yếu tố quản lý ở đây lại mang tính khách quan. Bởi vì, khi tham gia
quan hệ HĐLĐ mỗi NLĐ thực hiện các nghĩa vụ có tính cá nhân, đơn lẻ nhưng lao động
ở đây là lao động mang tính xã hội hóa, vì thế hiệu quả cuối cùng lại phụ thuộc vào sự
phối hợp tác của cả tập thể, của tất cả các quan hệ lao động. Vì vậy, cần thiết phải có sự
thống nhất, liên kết, đồng bộ… các quan hệ đơn lẻ trong trật tự chung thông qua trung
tâm chỉ huy và điều phối bằng các yêu cầu, đòi hỏi, ràng buộc, mệnh lệnh… của chủ sở
hữu doanh nghiệp – bởi họ, tức chủ sở hữu trong điều kiện kinh tế thị trường phải có
18

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

quyền quyết định kinh doanh như thế nào, tổ chức, sử dụng lao động ra sao… để đạt hiệu
quả cao nhất. Do đó, yếu tố quản lý trong quan hệ lao động là khách quan. Sự thừa nhận
của pháp luật về vấn đề này và trao quyền quản lý cho NSDLĐ là phù hợp với sự tồn tại
và vận động của quan hệ lao động.

Trong thực tế do sẵn có những ưu thế hơn hẳn so với NLĐ đồng thời lại có quyền
quản lý được pháp luật thừa nhận nên dễ dẫn đến sự lạm dụng, phân biệt đối xử, bất bình
đẳng của NSDLĐ với NLĐ. Ở đây, vai trị của pháp luật HĐLĐ trở lên đặc biệt quan
trọng. Một mặt, pháp luật đảm bảo và tôn tọng quyền quản lý của NSDLĐ. Mặt khác,
phải có các qui định nhằm ràng buộc, kiểm soát sự quản lý của NSDLĐ trong khn khổ
pháp luật và tương quan với sự bình đẳng có tính bản chất của quan hệ HĐLĐ. Song
cũng cần chú ý vì là người có quyền tổ chức, quản lý lao động nên NSDLĐ phải có trách
nhiệm với các hậu quả xảy ra trong q trình lao động. Chính vì thế, đây cũng là đặc
trưng quan trọng để phân biệt HĐLĐ với các loại hợp đồng có nội dung lien quan đến
quan hệ lao động.
- Thứ hai, đối tượng của HĐLĐ là việc làm có trả cơng.
Mặc dù HĐLĐ là một loại quan hệ mua bán song biểu hiện của nó khơng giống
các quan hệ thơng thường khác trong xã hội mà là loại quan hệ mua bán đặc biệt. Một
trong những khía cạnh đặc biệt của quan hệ này thể hiện ở chỗ hàng hóa mang ra trao đổi
– sức lao động luôn tồn tại gắn liền với cơ thể NLĐ. Do đó, khi NSDLĐ mua hàng hóa
sức lao động thì cái mà họ được “sở hữu” đó là q trình lao động biểu thị thơng qua thời
gian làm việc, trình độ chun mơn nghiệp vụ, thái độ ý thức của NLĐ và để thực hiện
được những yêu cầu nói trên, NLĐ phải cung cấp sức lao động từ thể lực và trí lực của
chính mình biểu thị thông qua những khoảng thời gian đã được xác định (ngày làm việc,
tuần làm việc…). Như vậy, sức lao động được mua bán trên thị trường là sức lao động
trừu tượng, do đó các bên phải mua bán thơng qua một việc làm.
Người ta có thể quan niệm việc làm theo nhiều cách khác nhau, nhưng với tư cách
là đối tượng của HĐLĐ thì bao giờ nó cũng có một liên hệ xác định như liên hệ tạo ra
19

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149


một mối lợi. Nói cách khác, cũng như mọi quan hệ mua và bán khác, việc làm – như một
thứ hàng hóa đem bán trên thị trường trước hết phải có ích, mà ở đây có nghĩa là đem lại
cái lợi cho người mua và người bán nó. Do đó, việc làm với ý nghĩa là đối tượng của
HĐLĐ phải là việc làm có trả cơng. Như vậy, khi NLĐ tham gia quan hệ HĐLĐ hồn
thành cơng việc như đã thỏa thuận thì NSDLĐ có trách nhiệm phải trả cơng cho q trình
lao động đó, bất luận việc kinh doanh của NSDLĐ có lãi hay khơng. Song về bản chất,
tiền cơng của NLĐ là giá trị của hàng hóa sức lao động, chính vì vậy nó được điều chỉnh
bằng các qui chế pháp lý tương đối đặc biệt không như giá cả những hàng hóa thơng
thường.
Việc xác định đối tượng của HĐLĐ là việc làm có trả cơng, khơng chỉ có ý nghĩa
trong việc đưa ra một trong những căn cứ để phân biệt HĐLĐ với những hợp đồng khác
có nội dung tương tự mà cịn có ý nghĩa với chính quan hệ HĐLĐ, chẳng hạn ở khía cạnh
xác định chủ thể của quan hệ lao động.
- Thứ ba, HĐLĐ do đích danh NLĐ thực hiện.
Đặc trưng này xuất phát từ bản chất của quan hệ HĐLĐ. Nếu như quan hệ thuộc
dân luật điều chỉnh, người ta chỉ quan tâm đến lao động đã kết tinh vào sản phẩm, dịch vụ
thì quan hệ lao động theo HĐLĐ các bên khơng chỉ chú ý đến lao động quá khứ mà họ
còn quan tâm đến lao động sống, tức lao động đang có, lao động đang diễn ra. Hơn nữa,
HĐLĐ thường được thực hiện trong mơi trường xã hội hóa, có tính chun mơn hóa và
hợp tác hóa rất cao. Vì vậy, khi NSDLĐ thuê mướn NLĐ, người ta không chỉ quan tâm
đến trình độ, chun mơn của NLĐ mà cịn quan tâm đến đạo đức, ý thức, phẩm chất…
tức nhân thân của NLĐ. Do đó, NLĐ phải trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết,
không được dịch chuyển cho người thứ ba. Mặt khác, trong HĐLĐ ngoài những quyền
lợi do hai bên thỏa thuận thì NLĐ cịn có một số chế độ quyền lợi theo qui định của pháp
luật như quyền nghỉ hàng năm, nghỉ lễ tết, quyền hưởng chế độ hưu trí…. Nhưng những
quyền lợi này của NLĐ chỉ được thực hiện hóa trên cơ sở cống hiến cho xã hội của NLĐ

20

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com



Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

(chủ yếu thể hiện thông qua thời gian làm việc, mức tiền lương…). Vì vậy, để được
hưởng những quyền lợi nói trên NLĐ phải trực tiếp thực hiện HĐLĐ.
- Thứ tư, trong HĐLĐ sự thỏa thuận của các bên thường bị khống chế bởi những
giới hạn pháp lý nhất định.
Trong thực tế, với tất cả các quan hệ hợp đồng sự thỏa thuận của các bên bao giờ
cũng phải đảm bảo các qui định của pháp luật như sự bình đẳng, tự do, tự nguyện, tính
khơng trái pháp luật…. Đối với HĐLĐ, ngồi những đặc điểm nói trên thì sự thỏa thuận
của các bên còn bị chi phối bởi nguyên tắc thỏa thuận: Quyền lợi của NLĐ là tối đa,
nghĩa vụ là tối thiểu. Theo đó, sự thỏa thuận của các bên thường bị khuôn khổ, khống chế
bởi những “ngưỡng” giới hạn pháp lý nhất định của BLLĐ, thỏa ước lao động tập thể
như tiền lương tối thiểu,thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh
lao động, bảo hiểm xã hội,… Nói cách khác, trong các quan hệ hợp đồng dân sự, kinh
tế… khung pháp lý cho sự thỏa thuận của các bên là rất rộng, đảm bảo tối đa quyền thỏa
thuận, định đoạt của các bên. Nhưng trong quan hệ HĐLĐ quyền tự do và định đoạt của
các bên bị chi phối bởi những giới hạn pháp lý nhất định. Đặc trưng này của HĐLĐ xuất
phát từ nhu cầu bảo vệ, duy trì và phát triển sức lao động trong điều kiện nền kinh tế thị
trường không chỉ với tư cách là các quyền cơ bản của cơng dân mà cịn có ý nghĩa xã hội
đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Mặt khác, HĐLĐ
có quan hệ đến nhân cách của NLĐ, do đó quá trình thỏa thuận, thực hiện HĐLĐ khơng
thể tách rời với việc bảo vệ và tơn trọng nhân cách NLĐ.
Ngồi ra, cũng cần chú ý HĐLĐ là loại hợp đồng vừa có tính chất ưng thuận (thỏa
thuận) vừa có tính thực tế. Chính vì vậy, ngồi các quyền và nghĩa vụ thông qua sự thỏa
thuận của các bên với các thủ tục và hình thức theo quy định của pháp luật, người ta cịn
thừa nhận tính thực tế của quan hệ HĐLĐ. Theo đó trong trường hợp này, các quy định
của pháp luật được thừa nhận một cách mềm dẻo và linh hoạt. Thừa nhận đặc trưng này
của HĐLĐ, sẽ giải quyết được về mặt lí luận rất nhiều vấn đề phát sinh trong thực tế hiện

nay như về chủ thể của HĐLĐ, hình thức, nội dung HĐLĐ….
21

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

- Thứ năm, HĐLĐ được thực hiện liên tục trong thời hạn nhất định hay vô hạn
định.
HĐLĐ phải được thực hiện liên tục trong khoảng thời gian nhất định hay trong
khoảng thời gian vô hạn định. Thời hạn của hợp đồng có thể được xác định rõ từ ngày có
hiệu lực đến một thời điểm nào đó, song cũng có thể không xác định trước thời hạn kết
thúc. Ở đây, các bên – đặc biệt là NLĐ khơng có quyền lựa chọn hay làm việc theo ý chí
chủ quan của mình mà cơng việc phải được thi hành tuần tự theo thời gian đã được
NSDLĐ xác định (ngày làm việc, tuần làm việc). Đây cũng chính là một trong những căn
cứ để phân biệt HĐLĐ với các hợp đồng dịch vụ, hợp đồng gia công do Luật dân sự điều
chỉnh. Sự ngắt quãng, tạm ngưng trong việc thực hiện hợp đồng chỉ được áp dụng trong
những trường hợp đã được luật pháp qui định (các trường hợp tạm hoãn HĐLĐ qui định
tại các điều 32, 33 BLLĐ 2012).
1.2. Khái niệm và đặc điểm của đơn phương chấm dứt HĐLĐ
1.2.1.

Khái niệm

Để hiểu được thế nào là đơn phương chấm dứt HĐLĐ, trước hết cần phải tìm hiểu
khái niệm chấm dứt HĐLĐ.
Chấm dứt HĐLĐ được hiểu là sự chấm dứt một quan hệ pháp luật về lao động
giữa NLĐ và NSDLĐ được pháp luật thừa nhận hoặc cho phép nhằm chấm dứt quyền và
nghĩa vụ của các bên theo HĐLĐ. Đây là một sự kiện pháp lý rất quan trọng, bởi hậu quả

pháp lý của nó là kết thúc quan hệ lao động và trong một số trường hợp sẽ ảnh hưởng đến
việc làm, thu nhập, cuộc sống của NLĐ, gây xáo trộn lao động trong tổ chức và có thể
gây thiệt hại cho NSDLĐ.
Chấm dứt HĐLĐ là quyền được pháp luật ghi nhận cho cả hai bên chủ thể NLĐ
và NSDLĐ. Chấm dứt HĐLĐ có thể do khách quan hoặc chủ quan, do ý chí của một bên
hoặc cả hai bên với nhiều lý do khác nhau. Căn cứ vào các sự kiện pháp lý dẫn đến việc
chấm dứt HĐLĐ, có thể chia thành hai trường hợp: đương nhiên chấm dứt HĐLĐ và đơn
phương chấm dứt HĐLĐ.
22

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

“Đương nhiên chấm dứt HĐLĐ là chấm dứt HĐLĐ do có sự thỏa thuận của các
bên, do ý chí của người thứ ba có thẩm quyền hoặc trong trường hợp NLĐ chết” [41, tr
278].
Các trường hợp đương nhiên chấm dứt HĐLĐ có thể dựa trên ý chí của cả hai bên
trong quan hệ lao động, do sự kiện pháp lý phát sinh hoặc do ý chí chủ thể của bên thứ
ba.
Cơ sở để qui định các trường hợp đương nhiên chấm dứt HĐLĐ có thể xuất phát
từ ý chí chủ quan của cả hai bên, do sự kiện khách quan, sự kiện pháp lý. Còn cơ sở để
đơn phương chấm dứt HĐLĐ phần lớn là do ý chí chủ quan của NLĐ hoặc NSDLĐ. Hay
nói cách khác, chấm dứt HĐLĐ do ý chí của một bên cịn được gọi là đơn phương chấm
dứt HĐLĐ.
“Đơn phương” được hiểu là “có tính chất của một bên, khơng có sự thỏa thuận
hoặc tham gia của bên kia”. Theo báo cáo tổng kết công tác ngành Tịa án năm 1999 thì
đơn phương chấm dứt HĐLĐ là việc “Một bên chủ thể quyết định chấm dứt việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ lao động mà khơng phụ thuộc vào ý chí của

bên kia” [33, tr 74].
Theo quan điểm của TS. Nguyễn Hữu Chí “Đơn phương chấm dứt HĐLĐ là biện
pháp mà các bên có thể sử dụng khi những cam kết trong HĐLĐ khơng được thực hiện
đúng, đầy đủ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật lao động” [26, tr 40].
Về vấn đề đơn phương chấm dứt HĐLĐ, TS. Nguyễn Thị Hoa Tâm viết: “Đơn
phương chấm dứt HĐLĐ là hành vi pháp lý của một chủ thể trong quan hệ HĐLĐ có thể
dẫn đến việc chấm dứt hiệu lực pháp lý của HĐLĐ trước thời hạn theo qui định của
pháp luật mà khơng phụ thuộc vào ý chí của bên kia” [22, tr 7].
BLLĐ Việt Nam 1994 và BLLĐ 2012 đều không đưa ra định nghĩa thế nào là đơn
phương chấm dứt HĐLĐ mà chỉ liệt kê các trường hợp HĐLĐ được coi là đơn phương
chấm dứt HĐLĐ (Điều 37, Điều 38 BLLĐ 2012).
23

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Như vậy, có thể hiểu đơn phương chấm dứt HĐLĐ là hành vi pháp lý trong đó thể
hiện ý chí của một bên chủ thể nhằm chấm dứt quan hệ lao động với bên kia. Hay nói
cách khác, đơn phương chấm dứt HĐLĐ là việc một bên tự ý chấm dứt các quyền và
nghĩa vụ đã thỏa thuận trong HĐLĐ mà khơng phụ thuộc vào ý chí của bên cịn lại. Ý chí
của chủ thể đơn phương chấm dứt hợp đồng phải được biểu thị ra bên ngồi dưới hình
thức nhất định và phải được truyền đạt tới chủ thể đối tác mà khơng cần thiết phải được
chủ thể đó chấp nhận. Về nguyên tắc, hình thức để biểu thị ý chí có thể bằng văn bản hay
bằng lời nói (miệng). Nếu bằng hình thức văn bản, văn bản đó phải được gửi cho chủ thể
bên kia và ý chí chấm dứt quan hệ lao động trong đó phải được biểu đạt rõ ràng, cụ thể để
người nhận nó là chủ thể đối tác có thể hiểu được. Nếu bằng hình thức miệng (lời nói),
bên bị đơn phương chấm dứt hợp đồng phải được truyền đạt, thông báo cụ thể từ phía bên
có quyền và có thể hiểu được chính xác nội dung của thơng báo đó.

Thực hiện HĐLĐ là nghĩa vụ của NSDLĐ và NLĐ. Quyền từ bỏ nghĩa vụ đã cam
kết của NLĐ và NSDLĐ chỉ có thể được thực hiện trong giới hạn mà pháp luật qui định.
Nhìn chung, pháp luật của bất kì quốc gia nào cũng cho phép NSDLĐ và NLĐ được
quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với những điều kiện là phải có căn cứ chấm dứt hợp
pháp và phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định. Tuy nhiên, trên thực tế do trình độ và ý
thức pháp luật của các bên tham gia quan hệ lao động còn hạn chế, do sự thiếu tơn trọng
lợi ích của nhau và nhiều ngun nhân khác mà khơng ít trường hợp NSDLĐ và NLĐ đã
phá vỡ trật tự pháp luật trên. Về phương diện khoa học pháp lý, việc phá vỡ trật tự đó
được coi là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.
1.2.2.

Đặc điểm

Đơn phương chấm dứt HĐLĐ là một trường hợp chấm dứt HĐLĐ đặc biệt. Do đó,
có đầy đủ các đặc trưng của chấm dứt HĐLĐ nói chung, ngồi ra cịn có các đặc điểm
sau đây:
- Thứ nhất, đơn phương chấm dứt HĐLĐ là quyền của một chủ thể trong quan hệ
HĐLĐ.
24

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

Đơn phương chấm dứt HĐLĐ là quyền năng pháp lý của cả NLĐ và NSDLĐ
nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, nhưng do vị thế của hai bên
trong quan hệ lao động khác nhau nên pháp luật lao động qui định khác nhau giữa quyền
đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ và NSDLĐ. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ
của NSDLĐ thường được qui định chặt chẽ hơn so với NLĐ (từ căn cứ, trình tự, thủ tục,

quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đến các trường hợp NSDLĐ không được đơn phương
chấm dứt HĐLĐ) để hạn chế sự lạm quyền này của NSDLĐ.
- Thứ hai, hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ dẫn đến việc HĐLĐ chấm dứt
hiệu lực pháp lý trước thời hạn hoặc trước khi công việc theo hợp đồng được hoàn
thành.
Đặc điểm thứ hai này của hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ giúp phân biệt
giữa trường hợp đương nhiên chấm dứt HĐLĐ và đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Nếu
như HĐLĐ được chấm dứt khi thời hạn được ghi trong HĐLĐ đã hết hoặc cơng việc theo
hợp đồng đã hồn thành thì việc chấm dứt HĐLĐ này được coi là một trường hợp đương
nhiên chấm dứt HĐLĐ. Còn nếu như khi HĐLĐ chấm dứt trước thời hạn hoặc trước khi
công việc theo hợp đồng được hồn thành thì đó được coi là một đặc điểm của hành vi
đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
- Thứ ba, đơn phương chấm dứt HĐLĐ tạo ra những hệ quả pháp lý đa dạng.
Tùy theo các căn cứ khác nhau mà đơn phương chấm dứt HĐLĐ có thể phân
thành đơn phương chấm dứt HĐLĐ từ phía NLĐ và đơn phương chấm dứt HĐLĐ từ
phía NSDLĐ; Đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật và đơn phương chấm dứt
HĐLĐ trái pháp luật. Tuy nhiên, cho dù có thuộc loại nào đi chăng nữa thì khi có hành vi
đơn phương chấm dứt HĐLĐ đều kéo theo rất nhiều những hệ quả khác nhau. Hệ quả đó
có thể là những thuận lợi nhưng cũng có thể là khó khăn đối với NSDLĐ hoặc NLĐ hoặc
thậm chí đối với cả NLĐ và NSDLĐ. Vấn đề này sẽ được phân tích cụ thể trong phần
“1.4. Tác động của đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với các bên trong quan hệ lao
động”.

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


×