Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

PLT08A trần hạ tuyết mai 24a4012549

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.64 KB, 15 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Kinh tế chính tri

ĐỀ TÀI 15: Đặc điểm xuất khẩu tư bản của chủ nghĩa tư
bản độc quyền. Làm rõ ảnh hưởng của đại dich Covid 19
đến thu hút FDI vào Việt Nam

Giảng viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện
:
Lớp
:
Mã sinh viên
:

Nguyễn Đức Quỳnh
Trần Hạ Tuyết Mai
K24TCB
24A4012549

Hà nội, ngày tháng năm 2022


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU


1.

Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Cũng như các nước đang phát triển
khác, Việt Nam thiếu vốn, thị trường, công nghệ và quản lý để xây dựng và phát
triển nền kinh tế. Chính vì vậy, nguồn vốn từ nước ngồi (FDI) ngày càng giữ vai
trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Hơn nữa, trong bối cảnh tồn
cầu hóa, tự do hóa thương mại, vai trị của vốn đầu tư đặc biệt là vốn đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài để tăng trưởng và phát triển kinh tế được đánh giá là rất quan
trọng. Tuy nhiên, Việt Nam cũng cịn đang phải đối phó với những thách thức to lớn
trong q trình phát triển đó là ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid 19 trong việc
thu hút FDI . Đại dịch đã kìm hãm sự phát triển kinh tế, khiến các doanh nghiệp bị
ảnh hưởng nặng nề, nhiều doanh nghiệp bị đảo lộn sản xuất kinh doanh, có doanh
nghiệp phải dừng một phần, thậm chí tồn bộ hoạt động. Vì vậy, để hiểu rõ được
điều đó, cũng như tìm ra giải pháp khắc phục, em quyết định chọn đề tài: “Đặc điểm
xuất khẩu tư bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền. Làm rõ ảnh hưởng của đại dịch
Covid 19 đến thu hút FDI vào Việt Nam” làm đề tài kết thúc học phần Kinh tế chính
trị.

2.

Đới tượng nghiên cứu
Tiểu luận tập trung nghiên cứu về vấn đề đặc điểm của xuất khẩu tư bản độc
quyền cũng như làm rõ ảnh hưởng của đại dịch Covid 19 đến thu hút FDI vào Việt
Nam.

3.

Mục đích nghiên cứu

Mục đích của đề tài là làm rõ đặc điểm xuất khẩu tư bản độc quyền tác động
của đại dịch Covid 19 đến thu hút FDI ở Việt Nam. Từ đó, đưa ra các định hướng và
giải pháp để khắc phục.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM XUẤT KHẨU
TƯ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
1.1. Bản chất của xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước
ngồi) nhằm mục đích bóc lột giá trị thặng dư và các nguồn lợi khác ở các nước
nhập khẩu tư bản. Lênin khẳng định rằng, xuất khẩu tư bản khác về nguyên tắc với
xuất khẩu hàng hóa và là quá trình ăn bám bình phương.
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, việc xuất khẩu tư bản trở nên tất yếu vì:
Thứ nhất, một số ít nước phát triển đã tích lũy được một khối lượng lớn tư
bản lớn và có một số “tư bản thừa” tương đối cần tìm nơi đầu tư có lợi nhuận cao
hơn so với đầu tư ở trong nước.
Thứ hai, nhiều nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào sự giao lưu kinh tế thế
giới nhưng lại rất thiếu tư bản; ở những nước này giá ruộng đất tương đối hạ, tiền
lương thấp, nguyên liệu rẻ, nên tỷ suất lợi nhuận cao, rất hấp dẫn đầu tư tư bản.
Thứ ba, với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, mâu thuẫn xã hội và kinh tế
ngày càng gay gắt. Xuất khẩu tư bản trở thành một phương tiện làm giảm độ sắc nét
này.
1.2.

Hình thức của xuất khẩu tư bản
Có nhiều hình thức xuất khẩu tư bản, khi xem xét các phương thức đầu tư thì

có đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp:

Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp
mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư để trực tiếp
kinh doanh thu lợi nhuận cao, biến nó thành một chi nhánh của “cơng ty mẹ” ở
chính quốc. Các xí nghiệp mới được hình thành thường tồn tại dưới dạng hỗn hợp
song phương hoặc đa phương, nhưng cũng có những xí nghiệp mà tồn bộ số vốn là
của một cơng ty nước ngồi.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thơng qua việc cho vay để thu lợi tức,
mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá trị khác, quỹ đầu tư chứng
4


khốn và thơng qua những định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không
trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Nếu xét theo chủ sở hữu, được chia thành xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất
khẩu tư bản tư nhân:
xuất khẩu tư bản nhà nước là nhà nước tư bản sử dụng vốn độc quyền từ
ngân quỹ của mình để đầu tư vào tư bản của nước nhập khẩu; hoặc hỗ trợ có hồn
lại hoặc khơng hồn lại để đạt được các mục tiêu kinh tế, chính trị và quân sự.
Về kinh tế, xuất khẩu tư bản nhà nước nhắm vào các ngành thuộc kết cấu hạ
tầng để tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư tư bản tư nhân.
Về chính trị, viện trợ của nhà nước tư sản nhằm cứu vãn chế độ chính trị hẹp
hịi đã chùn bước hoặc tạo ra mối quan hệ lệ thuộc lâu dài.
Về quân sự, thể chế viện trợ của nhà nước tư sản nhằm dụ dỗ các nước phụ
thuộc vào các khối quân sự hoặc buộc các nước nhận viện trợ phải đưa quân tham
chiến chống các nước khác để nước xuất khẩu thiết lập căn cứ quân sự trên lãnh thổ
của mình hoặc để bán vũ khí.
Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu tư bản của tư bản tư nhân,
thường được đầu tư vào các thành phần kinh tế có vịng quay tư bản thấp và lợi
nhuận độc quyền cao, dưới hình thức chi nhánh của các tập đồn xun quốc gia.


1.3. Vai trò của xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản tác động vừa tích cực vừa tiêu cực đối với cả những nước
xuất khẩu tư bản của các công ty xuyên quốc gia.
Đối với nước xuất khẩu: giải quyết mâu thuẫn trong nội bộ nền kinh tế của
nước xuất khẩu (tìm địa điểm đầu tư có tỷ suất lợi nhuận cao, bán được hàng, mở
rộng thị trường, giảm thiểu nguy cơ khủng hoảng). Xuất khẩu tư bản là nguồn gốc
chủ yếu của việc mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra nước ngồi, đồng
thời là cơng cụ để mở rộng sự thống trị, bóc lột và nơ dịch của tài chính tư bản trên
tồn thế giới.

5


Đối với nước nhập khẩu tư bản: Phát triển lực lượng sản xuất (trình độ người
lao động, tư liệu sản xuất). Cơ cấu đầu tư lớn lên dẫn đến cơ cấu nền kinh tế thay
đổi và làm cơ cấu ngành nghề, việc làm, thu thập, tiêu dùng thay đổi…Góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu, chiến lược sản xuất của nền kinh tế. Tập
trung sản xuất lớn: hình thành các khu công nghiệp, khu chế sản xuất, khu dân cư,
đô thị. Mặt trái: nếu không tự chủ về mặt kinh tế sẽ dẫn đến sự lệ thuộc, phụ thuộc
vào vào nền kinh tế nước ngoài, kinh tế trong nước phát triển mất cân đối, ảnh
hưởng về tâm lý, thói quen tiêu dùng mới, ơ nhiễm mơi trường…

1.4. Những biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản trong giai đoạn phát triển hiện nay
của chủ nghĩa tư bản
Thứ nhất là hướng xuất khẩu tư bản đã thay đổi cơ bản. Trước đây, tư bản
xuất khẩu chủ yếu từ các nước tư bản phát triển sang các nước kém phát triển hơn
( trên 70% ). Trong những thập kỷ gần đây, hầu hết các dòng đầu tư đều chảy qua
lại giữa các nước tư bản phát triển. Tỷ trọng xuất khẩu tư bản giữa ba trung tâm tư
bản chủ nghĩa tăng nhanh, đặc biệt dòng đầu tư chảy mạnh từ Nhật Bản vào Mỹ và
Tây Âu, cũng như từ Tây Âu chảy sang Hoa Kỳ làm cho luồng xuất khẩu tư bản vào

các nước đang phát triển giảm mạnh, chỉ còn 16,8% (1996), bây giờ khoảng 30%.
Thứ hai là chủ thể xuất khẩu tư bản đã có sự thay đổi lớn, trong đó vai trị
của các tập đồn xun quốc gia trong xuất khẩu tư bản ngày càng tăng, đặc biệt là
đầu tư trực tiếp nước ngoài; mặt khác, đã xuất hiện nhiều chủ thể xuất khẩu tư bản
từ các nước đang phát triển đặc biệt là các Nics châu Á.
Thứ ba, các hình thức sản xuất tư bản rất đa dạng, đan xen giữa sản lượng tư
bản và sản lượng hàng hóa ngày càng tăng. Ví dụ, hình thức mới trong đầu tư trực
tiếp như BOT, BT…sự kết hợp giữa xuất khẩu tư bản với các hợp đồng mua bán
hàng hóa, dịch vụ, làm tăng chất xám.
Thứ tư là xoá bỏ dần sự áp đặt của thuộc địa đối với xuất khẩu tư bản và thực
hiện nguyên tắc cùng có lợi, cùng có lợi.

6


CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID 19 ĐẾN
THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM
2.1. Tác động trực tiếp của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam
2.1.1. Vai trò của FDI đến nền kinh tế Việt Nam
Trước hết chúng ta phải công nhận là: Đầu tư trực tiếp nước ngồi đem lại
lợi ích thúc đẩy kinh tế, nhất là với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Một là, bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, giải quyết các
vấn đề xã hội, môi trường ... Trong những năm gần đây, cơ cấu vốn đầu tư chuyển
dịch theo hướng tăng tỷ trọng của khu vực kinh tế tư nhân., tỷ lệ dân số trong nước
và mức giảm từ đầu tư vào khu vực công.
Hai là, đóng góp vào tăng trưởng GDP và thu ngân sách nhà nước: FDI đóng
một vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Tỷ
trọng GDP của khu vực đầu tư nước ngoài tăng từ 9,3% năm 1995 lên 16,9% năm
2008 và 19,6% năm 2017, và tỷ trọng thu ngân sách nhà nước của khu vực đầu tư
cũng tăng đáng kể từ 1,8 tỷ USD năm 2018 so với cùng kỳ. Tăng lên 23,7 tỷ USD

trong giai đoạn 1994-2000, và trong giai đoạn 2011-2015, nó chiếm gần 14% tổng
thu ngân sách quốc gia. Riêng năm 2017, đóng góp của khu vực đầu tư nước ngồi
vào ngân sách cả nước đã vượt 8 tỷ USD, chiếm 17,1% tổng thu ngân sách cả nước.
Ba là, tạo tác động lan tỏa cơng nghệ, đóng góp vào tăng trưởng năng suất
lao động: Thông qua FDI, các công ty xuyên và đa quốc gia thường có nguồn vốn
lớn, cơng nghệ cao, trình độ quản lý tiên tiến đã chuyển giao cơng nghệ và tài sản
vơ hình cho các doanh nghiệp trong nước tiếp nhận có quan hệ kinh doanh. Bằng
con đường này, các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tiếp cận và sử dụng máy
móc thiết bị hiện đại để tăng năng suất lao động. Ngoài ra, chuyển giao công nghệ
tạo ra môi trường cạnh tranh buộc các doanh nghiệp khác phải nâng cao năng suất
lao động và chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

2.1.2. Ảnh hưởng tiêu cực của FDI đến kinh tế Việt Nam
7


Bên cạnh tác động tích cực và đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của
nước ta, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian qua
cũng có tác động tiêu cực.
Chuyển dịch máy móc công nghệ thiết bị lạc hậu gây ô nhiễm môi trường và
khai thác lãng phí tài ngun thiên nhiên: Vì chạy theo lợi nhuận nên các nhà đầu tư
nước ngoài thường khai thác triệt để và tìm mọi biện pháp sử dụng tài nguyên
khoáng sản, đất đai…Nguồn vốn FDI vừa là cơ hội chuyển dịch công nghệ nhưng
đôi khi biến các quốc gia nhận đầu tư FDI thành những bãi rác công nghệ nơi tiêu
thụ những công nghệ đã lỗi thời khơng cịn đáp ứng tiêu chuẩn ở mẫu quốc.
Nền kinh tế phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn vốn FDI: nguồn vốn FDI tuy
đóng vai trị quan trọng nhưng khơng thể để quốc gia phụ thuộc hoàn toàn vào FDI.
Do FDI vẫn là một nguồn vốn nước ngồi khơng thể quản lý được, nên có thể rời
khỏi quốc gia đầu tư trong trường hợp có sự kiện chính trị. Khi đó, nền kinh tế quốc
dân sẽ phải đối mặt với những nguy cơ đe dọa đến an ninh quốc gia.

Cạnh tranh với sản xuất trong nước: Dòng vốn FDI chảy vào nước tôi đã làm
gia tăng sự cạnh tranh với sản xuất trong nước, đặc biệt là các ngành như ô tô, viễn
thông lâu nay được nhà nước bảo hộ, mía đường, bán lẻ ...
2.2. Ảnh hưởng của đại dich Covid 19 đến thu hút FDI vào Việt Nam
2.2.1. Thực trạng chung FDI vào Việt Nam trước đại dịch Covid 19
Theo Tổng cục Thống kê, thống kê FDI vào Việt Nam qua các năm như sau:
FDI tăng không đáng kể trong giai đoạn 2011-2015. Năm 2011, có 1.186 dự án cấp
phép mới được bổ sung, với tổng vốn đăng ký 15,589 tỷ USD (giảm 21,57% so với
năm 2010). Nguyên nhân khiến nguồn vốn FDI giảm là do ảnh hưởng của suy giảm
kinh tế toàn cầu, niềm tin nhà đầu tư giảm, lạm phát và chi phí đầu vào tăng, cơng
tác giải phóng mặt bằng của nhiều dự án gặp nhiều khó khăn ... Tuy nhiên, từ năm
2012 đến năm 2015, cả số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và tổng vốn đăng ký
đều có xu hướng cải thiện. Năm 2016, với việc hàng loạt hiệp định thương mại tự
do (FTA) có hiệu lực, nguồn vốn FDI bắt đầu tăng lên. Tính chung cả năm 2016,
tổng vốn đăng ký của các dự án, dự án đầu tư theo hình thức góp vốn, cổ phần được
phê duyệt mới và tăng vốn là 24,3 tỷ USD, tăng 7,1% so với năm 2015. Đáng chú ý,
8


vốn FDI thực hiện năm 2016 ước tính đạt 15,8 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2015
và là mức chi đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI cao nhất từ trước đến nay.
2.2.2. Ảnh hưởng của đại dịch Covid 19 đến thu hút FDI vào Việt Nam
Vừa qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã khảo sát hơn 500 tập đoàn, doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài trên phạm vi cả nước nhằm nhận diện những tác động của
đại dịch, giải pháp ứng phó, kiến nghị mà cộng đồng doanh nghiệp đề xuất trong
thời gian tới. Theo đó, khoảng 97% doanh nghiệp cho biết bị ảnh hưởng bởi đại
dịch, trong đó 52% bị tác động vừa phải và 44% bị tác động nghiêm trọng.
Một là, doanh nghiệp bị ảnh hưởng nghiêm trọng, chuỗi sản xuất và cung
ứng bị gián đoạn, nhiều doanh nghiệp bị đảo lộn sản xuất, hoạt động, có doanh
nghiệp phải ngừng hoạt động một phần, thậm chí hoàn toàn. Đặc biệt, đợt bùng phát

thứ 4 đã trực tiếp tấn công các trung tâm công nghiệp lớn của cả nước như TP. Hồ
Chí Minh, Bắc Giang, Bắc Ninh, Đồng Nai, Bình Dương… là nơi tập trung nhiều
doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Hai là, FDI toàn cầu đã bị thu hẹp trong một thời gian dài. Hậu quả đối với
các nước đang phát triển sẽ rất nặng nề và nghiêm trọng, vì các nước này có sự kết
hợp khác nhau giữa các dòng vốn FDI và lợi ích tiềm năng của các dịng vốn đó là
rất lớn. Dịng vốn FDI khơng chỉ làm tăng thu nhập từ xuất khẩu ở các nước đang
phát triển mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn và có tác động tích cực hơn đến
phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển giao công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất.
Ba là, việc nhập cảnh và giấy phép lao động cho chuyên gia và lao động
nước ngoài; nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô, giảm bớt lao động. Kéo theo
đó là những khó khăn liên quan đến thơng quan hàng hóa, tiêm phịng cho người lao
động, vận chuyển, lưu kho hàng hóa và các chi phí cao khác; sản xuất giảm, đơn
hàng xuất khẩu giảm, doanh thu giảm, khó khăn về dịng tiền / dịng vốn, thiếu
ngun liệu sản xuất…
Bốn là, đại dịch Covid 19 đang định hình lại dư luận toàn cầu, dẫn đến sự gia
tăng chủ nghĩa dân tộc, phân biệt chủng tộc và bài ngoại. Điều này đã thúc đẩy sự
kiềm chế lẫn nhau; sự cạnh tranh chiến lược giữa các nền kinh tế lớn đang gia tăng.
9


Sau khi bùng phát, xu hướng bảo hộ gia tăng. Đặc biệt, các chính phủ trên thế giới
đã thực hiện các bước để bảo vệ các công ty trong nước khỏi bị phá sản hoặc bị
nước ngồi thơn tính.
Năm là, đại dịch Covid 19 ảnh hưởng đến vốn điều chỉnh, vốn đăng kí và
vốn mua cổ phần. Theo báo cáo có đến 2313 dự án mới được cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, giảm 33,5% so với cùng thời kỳ và đã đạt con số 13,6 tỷ USD tổng
số vốn đầu tư. Ở lĩnh vực này có giảm nhẹ khoảng 7,6% so với cùng kỳ năm 2019.
Vốn điều chỉnh có đến 1051 dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư, lĩnh vực này
cũng có sự giảm sút nhẹ khi chỉ đạt 16,3% so với cùng thời kỳ. Ngược lại với vốn

điều chỉnh thì tổng vốn đăng ký có tăng thêm và đạt mức 6,3 tỷ USD, so với cùng
kỳ năm ngối có tăng 7,8%. Có 5812 lượt góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài. Ở lĩnh vực này có giảm 32,1% so với cùng kỳ và tổng giá trị góp vốn
đạt 6,5 tỷ USD, có sự giảm đến 41,8% so với cùng kỳ.

10


CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU
HÚT FDI VÀO VIỆT NAM SAU ĐẠI DỊCH COVID 19
3.1.

Đinh hướng thu hút FDI vào Việt Nam hậu Covid 19
Chính sách thu hút các nhà đầu tư nước ngoài chỉ là bước đầu tiên hướng tới

một chiến lược FDI thành công. Thuyết phục các nhà đầu tư ở lại và mở rộng hoạt
động là yếu tố then chốt để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế. Với bối cảnh
kinh tế, xã hội, chính trị thế giới thay đổi sâu sắc và hệ luỵ do đại dịch COVID-19
mang lại, việc thu hút FDI ở nước ta trong thời gian tới cần có những thay đổi về
chiến lược, chính sách và đòi hỏi năng lực, tinh thần dân tộc của các cấp lãnh đạo
có liên quan.
Trên cơ sở thu hút FDI có chọn lọc, cần đặc biệt quan tâm đến xây dựng và
củng cố nội lực của nền kinh tế, xây dựng tri thức và văn hóa kinh doanh; đào tạo
và sử dụng đội ngũ thu hút FDI có năng lực, tinh thần dân tộc và trách nhiệm cao,
đồng thời xây dựng và thực thi các chế tài đủ mạnh nhằm ngăn chặn việc vụ lợi
trong thực thi thu hút FDI.
Các chính phủ cần rà sốt, bổ sung các quy định và điều kiện để thu hút, duy
trì và sàng lọc các khoản đầu tư hiệu quả, quan trọng hơn là thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài để tối đa hóa tăng trưởng kinh tế. Nhận thức được cuộc khủng hoảng do
đại dịch gây ra là cơ hội để Chính phủ xem xét lại cách tiếp cận hiệu quả trong việc

thu hút và duy trì các dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi cho q trình cơng nghiệp
hóa của đất nước, đồng thời tạo ra các liên kết kinh tế giữa khu vực và thế giới. Khu
vực đầu tư trực tiếp nước ngoài và khu vực kinh tế trong nước.
3.2.

Giải pháp thu hút FDI vào Việt Nam sau đại dich Covid 19
Thực tế, đây cũng là những khó khăn chung của cộng đồng doanh nghiệp tại

Việt Nam và cũng là tình hình chung tại nhiều quốc gia khác. Để đạt được mục tiêu
này, cần đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách cần có phương pháp tiếp cận mới.
Thứ nhất, chính phủ Việt Nam quyết liệt triển khai hiệu quả các nhóm giải
pháp cho những vấn đề lớn có tác động trực tiếp đến hoạt động của các doanh
nghiệp, được các doanh nghiệp hết sức quan tâm: Kiểm soát được dịch bệnh; xử lý
các vướng mắc, khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp; lộ trình mở cửa trở lại, nới lỏng
giãn cách, thích ứng an tồn, linh hoạt, kiểm sốt hiệu quả dịch bệnh; tìm kiếm thị
11


trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
và hỗ trợ phí vận chuyển, lưu kho lưu bãi…
Thứ hai, sửa đổi quy định đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất để cộng
đồng doanh nghiệp trong các khu này liên kết kinh tế, đặc biệt tạo dựng mối liên kết
giữa khu vực FDI với khu vực kinh tế trong nước nhằm tạo dựng và phát triển công
nghiệp phụ trợ trong nước.
Thứ ba, có giải pháp tận dụng hiệu quả các hiệp định thương mại đã ký và sự
hỗ trợ của cộng đồng quốc tế.
Bên cạnh đó, hiện nay mua bán và sáp nhập đang trở thành xu thế trong đầu
tư nước ngoài. Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng vào kinh tế quốc tế,
thương mại và đầu tư, để tránh bị nhà đầu tư nước ngồi kiểm sốt, thâu tóm các
ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, cần xác định ngưỡng cho phép nhà đầu tư nước

ngoài tham gia mua cổ phần. Các công ty cổ phần, đặc biệt là các cơ quan quản lý
nhà nước, được giao nhiệm vụ xem xét kỹ lưỡng các giao dịch M&A lớn, thường là
trong vài năm qua.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định và có chế tài để quản lý hiệu quả hoạt
động của đầu tư nước ngoài trên địa bàn; xử lý nghiêm các dự án đã cấp phép
nhưng không triển khai thực hiện và các vấn đề khác có liên quan như: trốn và nợ
thuế, sử dụng lao động Việt Nam và lao động nước ngoài, sử dụng đất, ô nhiễm môi
trường.
3.3.

Liên hệ bản thân
Sau khi nghiên cứu về đề tài này, bản thân em đã có cái nhìn rõ nét hơn về

ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid 19 đến nền kinh tế Việt Nam. Bên cạnh đó,
khủng hoảng kinh tế do đại dịch COVID-19 gây ra là cơ hội để kiểm tra lại phương
pháp thu hút và duy trì hiệu quả các dự án FDI, đồng thời tạo liên kết kinh tế giữa
khu vực FDI và khu vực kinh tế trong nước. Đứng trước thách thức của đại dịch
Covid 19 đến Việt Nam hiện nay, em là sinh viên Học viện Ngân hàng - một trong
những ngơi trường có chất lượng đào tạo về khối ngành Kinh tế tốt tại miền Bắc,
đây là vấn đề mà chúng ta cần phải quan tâm và cần có những kiến thức, hiểu biết
cụ thể. Hãy phải học tập, rèn luyện thật tốt để có thể tiếp thu được những kỹ thuật,
cơng nghệ và máy móc hiện đại; cần phải trở nên tự chủ hơn, xây dựng và tạo ra các
12


dự án với vốn đầu tư trong nước để tránh việc quá phụ thuộc, lạm dụng nguồn vốn
đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngồi để có thể tạo dựng lên một đất nước Việt
Nam phát triển, giàu mạnh và ổn định. Bên cạnh đó, chúng ta cần phải phối hợp,
hợp tác tích cực với chính phủ đẩy lùi dịch bệnh Covid 19, có các biện pháp phịng
chống dịch tốt.


13


KẾT LUẬN
Đầu tư nước ngồi (FDI) đóng vai trị quan trọng đối với các quốc gia trên
thế giới. Đối với các nước đang phát triển, dịng vốn FDI có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với tăng trưởng kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế, bởi đây là ngoại lực
bổ sung vốn, công nghệ, năng lực quản lý, năng lực kinh doanh, năng lực kinh
doanh ... để tổ chức và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Tuy nhiên, đại dịch
COVID-19 đã gây ra những hậu quả sâu rộng về kinh tế, xã hội và chính trị trên
toàn cầu. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt, diễn ra trên
nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong khoa học cơng nghệ, an ninh. Chính vì vậy, các nước
này đã triển khai nhiều giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát và thẩm định chặt chẽ
đối với các dự án đầu tư nước ngoài, nhất là đối với các dự án mua bán và sáp nhập.
Trong nguy, có cơ, hậu quả do đại dịch gây ra đối với nền kinh tế
đất nước chính là cơ hội để Chính phủ đánh giá sức chống chịu, các
lĩnh vực dễ bị tổn thương của nền kinh tế và phương thức ứng phó
với những bất trắc, từ đó có những giải pháp phù hợp nhằm thu
hút và duy trì hiệu quả đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phục vụ cho
quá trình cơng nghiệp hóa đất nước.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Giáo trình KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN của Học viện Ngân
Hàng.
2. Học viện Ngân hàng (2022), Tài liệu học tập và bài tập thực hành Kinh tế

chính trị Mác - Lênin, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
Tài liệu trực tuyến
3. />4. />5. />fbclid=IwAR2HAV6W6ZSDH3U5ZlphM0U_sDvxzQrEnBA4xAyHqrrfb
8UYFZobbx5iahA
6. />fbclid=IwAR3LOApSsGj9AjO9tnEkKPsCN__CmcxSBKzuek3nxItWzS
Y0bHVHc8Mjf3o

15



×