ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC AN TỒN LAO ĐỘNG
NGÀNH: CƠNG NGHỆ ÔTÔ
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP VÀ CAO ĐẲNG
(Ban hành theo Quyết định số /QĐ-CĐN, ngày tháng năm 2018
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề An Giang)
An Giang, năm 2018
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình an tồn lao động được biên soạn nhằm phục vụ cho công tác
đào tạo của trường Cao đẳng nghề An Giang nói chung và ngành Cơng nghệ ơtơ
nói riêng. Giáo trình là sự cố gắng lớn của người biên soạn nhằm từng bước
thống nhất nội dung dạy và học mơn an tồn lao động.
Nội dung của giáo trình được biên soạn theo tinh thần gắn gọn, dễ hiểu.
Các kiến thức trong giáo trình có mối liên hệ logic chặt chẽ. Tuy vậy, giáo trình
cũng chỉ là một phần trong nội dung của chuyên ngành đào tạo cho nên người
dạy, người học cần tham khảo thêm các giáo trình có liên quan đối với ngành
học để sử dụng giáo trình có hiệu quả. Cuốn giáo trình này là cẩm nang về an
tồn lao động dùng chủ yếu cho những học sinh, sinh viên khoa cơ khí động lực.
Nội dung của giáo trình được biên soạn với số tiết được phân phối là 30
tiết, gồm 26 tiết lý thuyết và 2 tiết dành cho phần kiểm tra và 2 tiết ôn tập.
Khi biên soạn giáo trình, người biên soạn đã cố gắng cập nhật những kiến
thức mới có liên quan đến mơn học và phù hợp với đối tượng sử dụng cũng như
gắn những nội dung lý thuyết với những vấn đề thực tế thường gặp trong sản
xuất, đời sống để giáo trình có tính thực tiễn cao.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của người sử dụng để giáo trình
được hồn chỉnh hơn.
An Giang, ngày
tháng
năm 2018
Chủ biên: Tạ Văn Tâm
1
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TRANG
Lời giới thiệu
1
Chương I: BẢO HỘ LAO ĐỘNG
1. Mục đích, ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động
5
2. Tính chất và nhiệm vụ của cơng tác bảo hộ lao động
7
3. Một số khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động
7
4. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động
8
Chương II: KỸ THUẬT AN TOÀN
I. AN TOÀN ĐIỆN
1. Tác hại và các yếu tố tác của điện đối với người
11
2. Quy tắc an toàn khi sử dụng điện
17
3. Cấp cứu sơ bộ người bị điện giật
18
II. AN TOÀN LAO ĐỘNG
1. Kỹ thuật an toàn trong lao động
21
2. Quy tắc an tồn khi sử dụng máy móc, thiết bị
25
3. Sơ cứu người bị tai nạn lao động
27
Chương III: VỆ SINH CƠNG NGHIỆP
1. Mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của cơng tác vệ sinh cơng nghiệp
28
2. Vi khí hậu trong sản xuất
29
3. Ảnh hưởng và biện pháp phòng chống vi khí hậu
29
Chương IV: PHỊNG CHỐNG CHÁY NỔ
1. Mục đích và ý nghĩa của cơng tác phịng chống cháy nổ
34
2. Những kiến thức cơ bản về phòng chống cháy nổ
35
3. Các chất chữa cháy thông dụng
38
4. Sơ cứu người bị bỏng
41
Chương V: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐỐI VỚI THIẾT BỊ CHỊU ÁP LỰC
VÀ THIẾT BỊ NÂNG HẠ
1. Kỹ thuật an toàn đối với thiết bị chịu áp lực
42
2. Kỹ thuật an toàn đối với thiết bị nâng hạ
44
3. An toàn trong xưởng thực hành ôtô
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
50
2
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: AN TỒN LAO ĐỘNG
Mã mơn học: MH 12
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học
- Vị trí: Mơn học được bố trí giảng dạy song song với các mơn học/ mô
đun sau: MH 08, MH 09, MH 10, MH 11, MHĐ 12, MH 14.
- Tính chất: Là mơn học lý thuyết cơ sở bắt buộc
- Ý nghĩa và vai trò của mơn học: Mơn học An tồn lao động có ý nghĩa
và vai trò rất quan trọng giúp cho người học hiểu rõ an toàn lao động là vấn đề
đặc biệt quan trọng trong mọi quá trình sản xuất, bởi lẽ nó ảnh hưởng rất lớn đến
sức khỏe, khả năng lao động của người lao động và sự phát triển chung của kinh
tế- xã hội. Đồng thời cung cấp cho người học một số kinh nghiệm phát hiện
những tình huống, nguy cơ có thể xảy ra tai nạn lao động, đồng thời đưa ra một
số biện pháp kỹ thuật phòng chống để hạn chế tới mức thấp nhất những sự cố tai
nạn xảy ra đối với người lao động.
- Về kiến thức:
+ Trình bày được mục đích, ý nghĩa, lợi ích kinh tế và tính chất của công
tác bảo hộ lao động.
+ Trình bày được một số khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động.
+ Trình bày được tác hại của điện đối với người về nhiệt, quang, kich thích.
+ Trình bày được những tác hại cơ bản của điện đối với người về cường độ,
tần số, điện trở,vị trí, thời gian, mơi trường.
+ Trình bày được quy tắc an tồn khi sử dụng dụng cụ cầm tay có điện.
+ Trình bày được các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong sản xuất.
+ Trình bày được các nhóm nguyên nhân gây ra tai nạn lao động khi sử
dụng máy móc thiết bị.
+ Trình bày được các biện pháp phịng ngừa và phương tiện kỹ thuật an
tồn cơ bản trong lao động sản xuất.
+ Trình bày được quy tắc an tồn khi sử dụng máy móc, thiết bị.
+ Trình bày được ảnh hưởng của vi khí hậu, bức xạ ion hóa, bụi, tiếng ồn,
rung động, điện trường, hóa chất độc, ánh sáng màu sắc và gió đối với người lao
động trong quá trình lao động sản xuất.
+ Trình bày được nguyên nhân gây cháy nổ, các biện pháp phòng chống
cháy nổ, các chất và phương pháp chữa cháy thông dụng.
+ Trình bày được những sự cố xảy ra trong quá trình vận hành đối với thiết
bị chịu áp lực và thiết bị nâng hạ.
+ Trình bày được một số tai nạn thường xảy ra trong công tác sửa chữa ôtô
và các biện pháp đề phòng tai nạn.
3
- Về kỹ năng:
+ Xác định đúng các yếu tố nguy hiểm và có hại đối với người lao động và
các nguyên nhân gây ra tai nạn lao động trong quá trình sản xuất.
+ Nhận dạng được các dụng cụ, thiết bị chữa cháy và bảo hộ lao động.
+ Sử dụng được các phương tiện bảo hộ lao động và các thiết bị chữa cháy.
+ Thực hiện sơ cấp cứu nạn nhân bị tai nạn lao động và nạn nhân bị điện
giật đúng phương pháp và đạt hiệu quả.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Ý thức được tầm quan trọng của các yếu tố nguy hiểm có hại trong quá
trình lao động.
+ Tuân thủ đúng quy định, quy phạm về kỹ thuật an toàn lao động.
+ Rèn luyện tác phong làm việc nghiêm túc, cẩn thận, chủ động và tích cực
trong học tập.
4
Chương I
BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Giới thiệu:
Đảng và nhà nước ta đã xác định nhân tố con người là mục tiêu của sự
tồn tại và phát triển đất nước. Lực lượng lao động chiếm một tỷ lệ lớn trong
cộng đồng người và có một vai trị quan trọng trong q trình phát triển kinh
tế xã hội. Vì vậy Đảng, Nhà nước ta luôn coi trọng công tác bảo hộ lao động
và coi đây là một lĩnh vực công tác lớn, đồng thời yêu cầu mọi người phải
nghiêm chỉnh thực hiện.
Mục tiêu:
- Trình bày được mục đích, ý nghĩa, lợi ích kinh tế và tính chất của cơng
tác bảo hộ lao động .
- Trình bày được một số khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động?
- Xác định đúng các yếu tố nguy hiểm và có hại đối với người lao động
- Ý thức được tầm quan trọng của các yếu tố nguy hiểm có hại đối với q
trình sản xuất.
- Có tính nghiêm túc, kiên trì trong học tập, rèn luyện.
Nội dung chính:
1. Mục đích, ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động
1. 1. Khái niệm về bảo hộ lao động
- Bảo hộ lao động là môn khoa học nghiên cứu các vấn đề về hệ thống các
văn bản pháp luật, các biện pháp về tổ chức kinh tế-xã hội và khoa học công
nghệ để cải tiến điều kiện lao động nhằm:
+ Bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người trong lao động.
+ Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
+ Bảo vệ mơi trường lao động nói riêng và mơi trường sinh thái nói chung
góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
- Từ khái niệm trên có thể thấy rõ tính pháp lý, tính khoa học, tính quần
chúng của cơng tác bảo hộ lao động ln gắn bó mật thiết với nhau và nội dung
của công tác bảo hộ lao động nhất thiết phải thể hiện đầy đủ các tính chất trên.
1. 2. Mục đích của cơng tác bảo hộ lao động
Trong q trình lao động sử dụng cơng cụ thơng thường hay máy móc hiện
đại, áp dụng cộng nghệ đơn giản hay phức tạp, tiên tiến đều có thể tiềm ẩn và
phát sinh các yếu tố nguy hiểm có hại gây ra tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho
người lao động. Một q trình lao động sản xuất có thể tồn tại một hoặc nhiều
yếu tố nguy hiểm, có hại. Nếu khơng được phịng ngừa cẩn thận có thể tác động
5
vào con người gây chấn thương, bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút hoặc mất khả
năng lao động hoặc tử vong. Cho nên việc chăm lo và cải thiện điều kiện lao
động, nơi làm việc an toàn, vệ sinh là những nhiệm vụ trọng yếu để phát triển
sản xuất và cao năng suất lao động. Vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng
công tác bảo hộ lao động là lĩnh vực cơng tác lớn nhằm mục đích:
- Loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất.
- Cải thiện điều kiện lao động hoặc tạo điều kiện an toàn trong lao động.
- Phòng tránh tai nạn lao động, ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm
đau bảo vệ sức khoẻ, an toàn về tính mạng cho người lao động.
- Phịng tránh những thiệt hại về người và của cải cơ sở vật chất.
- Góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động.
1. 3. Ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động
a) Ý nghĩa chính trị
Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm của Đảng và nhà nước ta coi nhân tố
con người lao động vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển đất nước.
Nếu một đất nước có tỷ lệ tai nạn thấp, người lao động mạnh khoẻ không mắc
bệnh nghề nghiệp, chứng tỏ xã hội đó ln coi trọng con người là vốn quý nhất,
sức lao động, lực lượng lao động được bảo vệ và phát triển. Công tác bảo hộ lao
động tốt góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khoẻ, tính mạng, đời sống người
lao động.
b) Ý nghĩa xã hội
- Công tác bảo hộ lao động là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao
động bảo hộ lao động là yêu cầu cần thiết là nguyện vọng chính đáng của người
lao đơng, trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Công tác bảo hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sáng lành mạnh, mọi
người lao động khoẻ mạnh có vị trí xứng đáng trong xã hội làm chủ xã hội, làm
chủ thiên nhiên, làm chủ kỹ thuật.
c) Ý nghĩa về lợi ích kinh tế
Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt.
Nếu để điều kiện, môi trường làm việc quá xấu dẫn đến tai nạn lao động,
ốm đau bệnh tật xảy ra nhiều sẽ gây khó khăn cho sản xuất, người lao động phải
nghỉ việc để chữa trị, ngày công lao động bị giảm sút, người lao đông bị tàn phế
mất sức lao động xã hội phải lo việc chăm sóc, chữa trị và thực hiện các chính
sách xã hội (trợ cấp), chi phí bồi thường tai nạn ốm đau, điều trị, ma chay. Chi
phí sửa chữa máy móc nhà xưởng, nguyên vật liệu bị hư hỏng là rất lớn nói
chung tai nạn lao động ốm đau xảy ra nhiều hay ít đều dẫn tới thiệt hại về người
6
và tài sản. Vì vậy phải thực hiện tốt cơng tác bảo hộ lao động góp phần xây dựng
đất nước ngày càng phát triển đi lên.
2. Tính chất và nhiệm vụ của cơng tác bảo hộ lao động
2. 1. Tính chất
Bảo hộ lao động có 3 tính chất:
- Tính chất khoa học kỹ thuật: Vì mọi hoạt động của nó đều xuất phát từ
những cơ sở khoa học và các biện pháp khoa học kỹ thuật.
- Tính chất pháp lý: Thể hiện trong luật lao động, quy định rõ trách nhiệm
và quyền lợi của người lao động.
- Tính chất quần chúng: Người lao động là một số đông trong xã hội,
ngoài những biện pháp khoa học kỹ thuật, biện pháp hành chính, việc giác ngộ
nhận thức cho người lao động hiểu rõ và thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động
cần thiết.
2. 2. Nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động
Nhiệm vụ là phải thực hiện tốt các nội dung sau :
- Luật pháp bảo hộ lao động. (Tự nghiên cứu thêm).
- Vệ sinh lao động.
- Kỹ thuật an tồn lao động.
- Kỹ thuật phịng cháy nổ.
3. Một số khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động
3. 1. Điều kiện lao động
Điều kiện lao động là tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh
tế- xã hội, được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động, q
trình cơng nghệ, mơi trường lao động và sự sắp xếp, bố trí, tác động qua lại của
chúng trong mối quan hệ với con người, tạo nên một điều kiện nhất định cho con
người trong quá trình lao động.
Các điều kiện lao động cơ bản: Công cụ lao động; Phương tiện lao động.
Biểu hiện tổng thể các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lao động sản xuất, như:
- Các yếu tố tự nhiên (đối tượng lao động, môi trường lao động,...);
- Các yếu tố kỹ thuật (q trình cơng nghệ, thiết bị cơng nghệ,...);
- Các yếu tố kinh tế-xã hội (trình độ sản xuất, quan hệ sản xuất,...);
- Sự sắp xếp bố trí, cũng như các tác động qua lại của chúng trong mối
quan hệ với con người, tạo nên những điều kiện nhất định cho con người trong
quá trình lao động).
7
3. 2. Tai nạn lao động
Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, do tác động đột
ngột từ bên ngoài, làm chết người hay làm tổn thương, hoặc phá huỷ chức năng
hoạt động bình thường của một bộ phận nào đó của cơ thể.
* Những đặc trưng gây ra tai nạn lao động là:
- Các bộ phận truyền động và chuyển động; Nguồn nhiệt; Nguồn điện; Vật
rơi, đổ, sập; Vật văng bắn; Nổ.
3. 3. Bệnh nghề nghiệp
Bệnh nghề nghiệp là sự suy yếu dần dần sức khoẻ của người lao động gây
nên bệnh tật do tác động của các yếu tố có hại phát sinh trong quá trình lao động.
* Bệnh nghề nghiệp là những bệnh lý mang đặc trưng của nghề nghiệp
hoặc liên quan tới nghề nghiệp.
* Nguyên nhân của bệnh nghề nghiệp là do tác hại thường xuyên và lâu dài
của điều kiện lao động khơng tốt như:
- Vi khí hậu xấu; Bụi trong sản xuất; Tiếng ồn; Rung động; Bức xạ, phóng
xạ; Chiếu sáng khơng hợp lý; Điện từ trường; Hóa chất độc hại...
3. 4. Các yếu tố nguy hiểm và có hại
Trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện các yếu tố vật
chất có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp
cho người lao động, ta gọi đó là các yếu tố nguy hiểm và có hại. Cụ thể là:
- Các yếu tố vật lý: nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, bức xạ có hại, bụi,...
- Các yếu tố hoá học như: các chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất
phóng xạ,...
- Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký
sinh trùng, côn trùng, rắn.
- Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chỗ
làm việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh.
- Các yếu tố tâm lý không thuận lợi,…
4. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động
Tai nạn lao động xảy ra rất đa dạng, mỗi trường hợp có thể do nhiều nguyên
nhân gây ra. Cho đến nay cũng chưa có biện pháp chung nhất nào cho phép phân
tích, xác định nguyên nhân tai nạn cho tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực sản
xuất. Tuy nhiên, các nguyên nhân tai nạn có thể phân thành các nhóm sau:
8
4. 1. Nguyên nhân kỹ thuật
Là nguyên nhân liên quan đến những thiếu sót về mặt kỹ thuật. Người ta có
thể chia ra một số nguyên nhân sau:
- Dụng cụ, thiết bị máy móc sử dụng khơng hồn chỉnh, gồm: Hư hỏng gây
ra tai nạn như đứt dây đai, gây vỡ đá mài, gẫy thang …; Thiếu các thiết bị an
toàn như thiết bị khống chế quá tải, khống chế chiều cao nâng tải, van an toàn
trong thiết bị chịu lực, cầu chì, rơ le tự ngắt trong thiết bị điện , thiết bị che chắn
các bộ phân truyền động như đai, cưa dĩa, đá mài; Thiếu các thiết bị phòng ngừa
như áp kế, hệ thống báo hiệu, báo hiệu …
- Vi phạm qui trình, qui phạm an tồn: Vi phạm trình tự tháo dỡ cột chống
tháo khn các kết cấu bê tông cốt thép; Đào hố hào sâu, khai thác vỉa mỏ theo
kiểu hàm ếch; Làm việc trên cao nơi chênh vênh nguy hiểm khơng đeo dây an
tồn; Sử dụng phương tiện vận chuyển vật liệu để chở người; Sử dụng thiết bị
điện không đúng điện áp, làm việc ở môi trường nguy hiểm về điện.
4. 2. Nguyên nhân về tổ chức
Là nguyên nhân liên quan đến những thiếu sót về mặt tổ chức gồm:
- Bố trí mặt bằng khơng gian khơng hợp lý; Diện tích làm việc chật hẹp, cản
trở cho thao tác, hoạt động, đi lại (Hệ số chống chỗ K>0,2); Bố trí máy móc,
thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu sai nguyên tắc.
- Tuyển dụng công nhân không đáp ứng yêu cầu, gồm: Về tuổi tác, sức
khoẻ, ngành nghề và trình độ chun mơn; Chưa được huấn luyện và kiểm tra về
an toàn lao động .
- Thực hiện không nghiêm chỉnh các chế độ về bảo hộ lao động như:
- Chế độ về nghề nghiệp và nghỉ ngơi.
- Chế độ trang bị các phương tiện cá nhân .
- Chế độ bồi dưỡng độc hại, chế độ lao động nữ …
4. 3. Nguyên nhân vệ sinh môi trường
- Làm việc trong điều kiện lao động khắc nghiệt: nắng nóng, mưa rét, gió
bão, sương mù, …
- Làm việc trong vi khí hậu khơng tiện nghi: q nóng, q lạnh, khơng khí
trong nhà xưởng kém thơng thống, ngột ngạt, độ ẩm cao.
- Môi trường làm việc bị ô nhiễm các yếu tố độc hại vượt qua tiêu chuẩn
cho phép: Bụi, hơi khí độc, tiếng động, rung động, cường độ bức xạ ( nhiệt,
quang, ion, phóng xạ điện từ …).
- Làm việc trong điều kiện áp suất cao hoặc thấp hơn áp suất khí quyển bình
thường: Trên cao, dưới sâu, trong đường hầm …
9
- Không phù hợp với các tiêu chuẩn ecgônomi: Tư thế làm việc gị bó,
cơng việc đơn điệu buồn tẻ, nhịp điệu lao động khẩn trương.
- Thiếu các phương tiện bảo vệ các nhân hoặc chất lượng không bảo đảm.
4. 4. Nguyên nhân bản thân
Là nguyên nhân liên quan đến bản thân người lao động:
- Tuổi tác, sức khoẻ, giới tính, tâm lý khơng phù hợp với cơng việc .
- Trạng thái tinh thần, tâm lý khơng bình thường, có những đột biến về cảm
xúc: Vui, buồn, lo sợ, hoảng hốt…
- Vi phạm kỷ luật lao động, nội qui an tồn và những điều nghiêm cấm.
- Khơng sử dụng hoặc sử dụng không đúng các phương tiện bảo vệ cá nhân.
Tóm lại, khi tiến hành phân tích ngun nhân tai nạn lao động có thể căn cứ
vào sự phân loại các nguyên nhân nêu trên để xác định. Thường thường một vụ
tai nạn xảy ra có thể do nhiều nguyên nhân dẫn tới, nên cần đi sâu phân tích để
xác định nguyên nhân nào là chủ yếu, trực tiếp gây ra, trên cơ sở này mới có thể
đề ra được các biện pháp chính xác, cụ thể nhằm ngăn chặn, loại trừ nguyên
nhân để hạn chế tai nạn.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Mục đích, ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động ?
2. Tính chất và nhiệm vụ của cơng tác bảo hộ lao động?
2. Một số khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động?
3. Các nguyên nhân gây ra tai nạn lao động trong quá trình sản xuất?
10
Chương II
KỸ THUẬT AN TỒN
Giới thiệu:
Trong q trình lao động sản xuất năng lượng điện là yếu tố mang lại nhiều
tiện nghi cho con người làm giảm lao động nặng nhọc, tăng năng xuất lao động
song nếu người lao động khơng biết sử dụng, hoặc sử dụng khơng đúng mục
đích, khơng đúng ngun tắc, qui trình thì sẽ gây nhiều tác hại làm ảnh hưởng
đến sức khỏe, tính mạng con người. Do đó người lao động cần phải nắm vững
kỹ thuật an toàn điện, kỹ thuật an toàn trong lao động sản xuất..
Mục tiêu:
- Trình bày được các biện pháp kỹ thuật an toàn về điện và an toàn trong
lĩnh vực lao động sản xuất.
- Vận dụng được nguyên tắc chung khi cấp cứu sơ bộ người bị điện giật và
sơ cứu người bị tai nạn lao động trong quá trình lao động sản xuất.
- Cấp cứu sơ bộ người bị điện giật và sơ cứu nạn nhân bị tai nạn lao động
đúng phương pháp và đạt hiệu quả.
- Có tính kỷ luật, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
Nội dung chính:
I. AN TỒN ĐIỆN
1. Tác hại và các yếu tố tác của điện đối với người
1. 1. Tác hại của điện đối với người
Điện có thể tác hại cho người về 3 phương diện chính là nhiệt, quang và kích
thích, trong đó tác hại về kích thích là thường gặp và tác hại nghiêm trọng nhất.
a) Tác hại về nhiệt
Khi chạm phải vật bị điện nung nóng như lị sưởi, mỏ hàn điện, bị giọt kim
loại nóng chảy do điện khi hàn điện bắn ra, bị ngọn lửa điện tia lửa điện phóng
vào người khi đóng ngắt cầu dao điện, khi điện bị chập mạch, ngắn mạch. Nói
chung ngọn lửa và sức nóng của điện dễ cháy tóc, phỏng da, mù mắt, rơi ngã,
cháy máy, cháy nhà v. v…
b) Tác hại về quang
Trong tia hồ quang điện khi hàn điện, phóng diện chập điện, ngắn mạch,
ngồi ánh sáng ta nhìn được, cịn ánh sáng khơng nhìn thấy được và ánh sáng
khơng thể nhìn được.
* Ánh sáng khơng nhìn thấy được là những tia hồng ngoại:
- Tác hại đến da: đốt nóng cục bộ trên da, làm da khơ nóng đỏ phịng tạo
nên những vết phỏng ngứa, gây ra bệnh mãn tính ở da (chữa lâu khỏi và dù có
chữa khỏi cũng sẽ để lại trên da những vết sẹo xám).
-Tác hại đến mắt: làm giảm thị lực của mắt, mắt bị mờ dần dễ dẫn đền mù.
11
- Tia hồng ngoại tác động vào não: gây nhiễm độc cơ thể, làm tái da xanh
mặt, ù tai, nhức đầu, khó thở, người mệt lả, tim đập yếu dần, sốt nóng mê man,
người co giật từng cơn có thể dẫn đến tử vong.
* Ánh sáng khơng thể nhìn được là những tia tử ngoại có độ sáng chói lịa:
-Tác hại đến mắt: kích thích tuyến lệ, tác hại võng mạc, giác mạc, có thể
dẫn đến mù.
- Tác hại đến da: tác hại mãnh liệt các tế bào cơ thể, hủy hoại nghiêm trọng
các mơ, trước mắt là mơ bì ở mặt ngồi cơ thể, rất khó chữa, dù có chữa khỏi
cũng để lại những vết thâm.
- Những tia tử ngoại gây nhiễm độc toàn thân, làm tăng cao thân nhiệt,
người mệt lả, sốt cao dẫn đến tử vong.
- Trong ánh sáng chói lịa khơng thể nhìn được cịn có một số tia bức xạ,
phóng xạ gây rụng tóc, gây ung thư da và nội tạng, ảnh hưởng đến sinh dục nam
nữ, sinh ra quái thai.
c) Tác hại về kích thích
Phần lớn các trường hợp chết người vì điện giật là do tác dụng kích thích,
do người tiếp xúc với điện áp thấp.
- Khi đi vào khu vực bị nhiễm điện hoặc chạm phải vật có điện sẽ bị điện
giật, gây kích thích đối với hệ thần kinh, hủy hoại thần kinh điều khiển đối với
toàn bộ cơ thể, chủ yếu là đối với tim và phổi.
- Khi bị điện giật, lúc đầu sự hơ hấp và tuần hồn của cơ thể mới bị ảnh
hưởng, nếu kịp thời cứu chữa đúng phương pháp thì cứu sống được nạn nhân,
nếu cứu chậm hoặc cứu chữa sai phương pháp như không kịp thời tách ly nạn
nhân ra khỏi nguồn điện, điện tiếp tục truyền qua người làm tê liệt tim và phổi,
phá hủy hồng cầu, phân tích máu, làm cạn nước cơ thể rồi dẫn đến đốt cháy đen.
1. 2. Yếu tố tác hại của điện đối với người
Mức độ nguy hiểm của điện đối với người bị điện giật còn tùy thuộc vào
nhiều yếu tố như điện áp, cường độ dòng điện, điện trở của người, trạng thái vật
lý mặt ngoài cơ thể, tư tưởng tình cảm lúc bị điện giật, chỗ bị chạm điện, loại
điện và tần số, loại kiểu mạng điện, cách chạm điện, thời điểm, thời gian chạm
điện, môi trường làm việc v. v…
a) Yếu tố điện áp
- Điện áp hay điện thế mang điện đặt vào người càng cao thì mức độ nguy
hiểm càng lớn, càng dễ làm giảm sự cản trở về điện của người.
- Sở dĩ người ta ít bị điện giật ở mạng điện cao thế là vì đối với điện cao thế
thì ý thức đề phòng của người cao hơn, điện mắc cao và mắc xa người, trang
thiết bị bảo vệ an toàn tốt, biện pháp phòng tránh triệt để.
12
- Đa số tai nạn về điện thường gặp ở mạng hạ thế vì mắc thấp, mắc gần, dễ
bị chạm, thường gặp thường dùng, biện pháp phòng tránh sơ sài, trang thiết bị
bảo vệ an tồn khơng tốt… nhưng chủ yếu là do coi thường hoặc do sơ suất.
- Điện áp an toàn đối với người là mức điện áp 36V trở xuống, khi bị chạm
điện vẫn có thể tự mình tách khỏi điện. Vì điều kiện kỹ thuật, mơi trường làm
việc ở mỗi nơi và đặc điểm trạng thái cơ thể con người ở mỗi nước không giống
nhau nên trị số điện áp an toàn chưa được qui định thống nhất trên phạm vi toàn
thế giới. Đối với Việt Nam, điện áp an toàn được qui định là từ 36 vơn trở xuống.
- Điện áp bước:
Khi vật có điện bị hỏng sự cách điện giữa nó đối với đất, như dây điện trần
bị chạm đất chẳng hạn, điện sẽ truyền tản ra đất theo hình bán cầu, càng gần chỗ
điện chạm đất thì điện áp càng cao và ở ngay điểm chạm đất thì điện áp này
đúng bằng điện áp mạng điện. Nếu đi vào khu vực có điện tản đó thì chân trước
chịu một điện áp cao hơn chân sau và cao hơn bao nhiêu là tùy khoảng cách giữa
hai bước chân, khiến cho ta bị điện thế bước đặt vào người bằng sự chênh lệch
điện áp giữa hai chân. Ta viết: U bước = U1 – U2
Trong đó: U1 : điện thế đặt vào chân trước.
U2 : điện thế đặt vào chân sau.
* Đối với điện hạ thế dưới 1 KV thì bán kính điện tản khoảng 20 m.
- Khi điện chạm vào người, tại chỗ chạm phải điện có điện áp mạng, cịn ở
chỗ chạm đất hay chỗ đứng có điện áp đứng hay điện áp đất. Nếu đứng lên vật
cách điện hồn tồn thì ta đẳng thế, tức là cùng một điện thế với mạng điện, sẽ
không nguy hiểm. Nếu đứng trên mặt đất không qua vật cách điện hoặc có một
điểm nào trên cơ thể bị chạm đất thì sẽ có một điện áp tiếp xúc đặt vào người
đúng bằng điện áp của mạng điện và trường hợp này là vô cùng nguy hiểm.
- Điện áp tĩnh điện:
Các vật cách điện ma sát với nhau như len, giấy, vải với trục gỗ; vật cách
điện ma sát với vật dẫn điện như puli với đai truyền; vật dẫn điện ma sát với vật
dẫn điện khác như trục truyền với ổ đỡ bằng kim loại; các chất khí, chất lỏng dễ
cháy ma sát với võ bình chứa như khí đốt xăng, dầu, cồn, đám mây dơng trên
trời v. v… đều có thể tạo ra hoăc chứa trong nó tĩnh điện với điện áp tĩnh điện từ
vài vơn đến vài chục vạn vơn, gây ra phóng điện cẫn đến các vụ cháy nổ, sát
thương, hỏa hoạn.
- Cách đề phòng và ngăn chặn:
Để đề phòng ngăn chặn sự cố tai nạn về điện do yếu tố điện áp gây ra,
người ta trang bị những thiết bị an toàn cho máy như máy đóng cắt, rơ le, cầu
chì, cầu dao, dây tiếp địa (tạm thời hoặc cố định), hệ thống chống sét… trang bị
dụng cụ phòng hộ cho người như găng, ủng, giày, kính, bút thử điện, sào cách
điện, bục thao tác, hộp cầu dao, nắp cầu chì… hướng dẫn biện pháp an toàn điện
13
như là có bình tỉnh đi ra khỏi khu vực bị nhiễm điện…, dùng dầu bôi trơn giữa
trục và ổ, làm mát máy, làm ẩm môi trường, khử tĩnh điện bằng cách trung hịa
điện tích bởi các hạt điện trái dấu v. v…
Ví dụ 1: Để nối đất di động xe chở dầu, người ta gắn xích sắt nối từ xi téc
dầu xuống cho kéo lê xích sắt trên mặt đường.
- Để nối dây cố định máy dùng điện hoặc có thể sinh ra điện, người ta dùng
dây đồng nối vỏ máy xuống đất hoặc nối vỏ máy với dây trung tính của mạch
điện đã tiếp địa nguồn điện.
- Để bảo vệ các cơng trình cao khỏi bị sét đánh sập đổ, người ta dặt hệ
thống thu lôi chống sét.
b) Yếu tố cường độ
Dịng điện có cường độ càng lớn càng nguy hiểm đối với người. Khi chạm
phải dòng điện có cường độ 1mA ta đã có cảm giác run tay nhè nhẹ. Dịng điện
có cường độ 100mA là có khả năng gây ra chết người.
Căn cứ vào sự phân tích các vụ tai nạn về điện, người ta đã xác định được
độ nhạy cảm của cơ thể đối với điện xoay chiều và một chiều có những cường
độ khác nhau như sau:
Cường
độ dòng
điện
(mA)
0,61,5
23
Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người
Dịng điện xoay chiều (50-60 Hz)
Bắt đầu có cảm giác, ngón tay run nhẹ
Ngón tay bị tê rất mạnh
57
Bắp thịt tay co lại và rung
810
Tay khó rời vật mang điện nhưng có thể
rời được, ngón tay, khớp tay, bàn tay
cảm thấy đau.
2025
Tay không thể rời vật mang điện, đau
tăng lên, rất khó thở.
5080
Hơ hấp bị tê liệt, tim đập mạnh
90100
Hô hấp bị tê liệt, kéo dài 3 giây thì tim
bị tê liệt và ngừng đập.
Dịng điện một chiều
Khơng có cảm giác
Khơng có cảm giác
Đau như kim đâm, thấy
nóng
Nóng tăng lên rất mạnh
Nóng tăng lên và bắt
đầu có hiện tượng co
quắp
Rất nóng, các bắp thịt
co quắp, khó thở
Hơ hấp bị tê liệt
14
c) Yếu tố tần số
- Dạng dịng điện và tính chất dòng điện khác nhau gây nên những tác hại
khác nhau đối với người. Nói chung ở cùng một điện áp hoặc ở cùng một cường
độ thì điện xoay chiều có nguy hiểm hơn điện một chiều.
- Dịng điện một chiều gây chấn thương nội tạng mãnh liệt lại khó phát hiện
thương tích. Điện một chiều là loại điện dễ phá hủy máu của cơ thể vì có khả
năng phân ly thành các ion.
- Điện xoay chiều có tần số rất thấp cũng có khả năng phân ly nhưng tốc độ
phân ly chậm nên ít nguy hiểm và dịng điện xoay chiều có tần số rất cao cũng ít
nguy hiểm về mặt kích thích.
- Dịng điện xoay chiều có tần số từ 50 đến 60 héc là nguy hiểm nhất đối
với người vì lần đổi chiều ấy thích hợp với tố độ phân ly máu của cơ thể thành
ion mà sự phân ly và di động các ion trong cơ thể là nguyên nhân gây kích thích
phản xạ làm rối loạn sự điều khiển của óc đối với cơ thể.
d) Yếu tố điện trở
- Điện trở của người lúc bị chạm điện càng thấp thì mức nguy hiểm của
điện đối với nngười càng cao. Cơ thể mỗi người đều cấu tạo bởi các tế bào
nhưng khơng giống nhau hồn tồn về định lượng và định tính, do đó điện trở
mỗi người là khác nhau.
- Ngay đối với cùng một người, điện trở ở các điểm khác nhau trên cơ thể
cũng khơng giống nhau. Ngồi ra điện của tồn thân cịn thay đổi theo môi
trường làm việc, trạng thái cơ thể, trạng thái tư tưởng tình cảm của người lúc bị
điện giật.
- Ở những điểm, những bộ phận của cơ thể tập trung nhiều mạch máu và
các tế bào thần kinh như ở lưỡi, ở tai… thì điện trở thấp nhất.
- Điện trở của lớp da ngồi cùng cịn thay đổi tùy thuộc vào trạng thái mặt
ngồi của nó. Nếu lớp da ngồi cùng bị bẩn ẩm như dính bụi kim loại, bụi than,
mồ hơi, nước... thì điện trở của nó tụt xuống cịn bằng 0,4% mức điện trở khi nó
sạch sẽ, khơ ráo và đó là trường hợp vơ cùng nguy hiểm đối với người.
- Đặc điểm trạng thái cơ thể và trạng thái tư tưởng tình cảm của ngưới làm
thay đổi sức đề kháng của cơ thể đối với điện tức là làm thay đổi mức nguy hiểm
của điện đối với người. (Chẳng hạn người khoẻ mạnh, không mắc bệnh, vui vẻ
hưng phấn thì sức đề kháng cao, điện trở lớn, mức nguy hiểm vì điện giảm bớt.
Khi mệt mỏi ốm đau, người có bệnh, nhất là bệnh tim hoặc bệnh phổi, lúc chán
nản, buồn bực thì sức chống đở của cơ thể đối với điện giảm đi do đó mức nguy
hiểm của điện đối với người tăng lên, kể cả lúc đang lo âu, tình cảm khơng ổn
định, suy nhược thần klinh hoặc cơ thể).
15
đ). Yếu tố vị trí
- Khả năng bị tai nạn về điện và mức độ nguy hiểm của tai nạn về điện còn
do ta chạm phải điện như thế nào, bằng cách nào, mạng điện mắc hình thức gì.
- Cách chạm phải điện khác nhau tạo nên đường điên đi qua người khác
nhau nhau dẫn đến lượng điện truyền qua tim nhiều ít khác nhau gây ra các tác
hại khác nhau.
- Trường hợp điện truyền theo trục của cơ thể tức là từ đầu qua cổ theo cột
sống, xuống chân rồi xuống đất là trường hợp nguy hiểm nhất.
- Người ta thường đo phân lượng dòng điện qua tim để đánh giá mức độ
nguy hiểm của các dòng điện qua người xác định theo bảng sau:
Đường đi dòng điện qua người
Phân lượng dòng điện qua tim (%)
Từ chân qua chân
0,4
Từ tay qua tay
3,3
Từ tay trái qua chân
3,7
Từ tay phải qua chân
6,7
Từ bảng trên ta thấy:
- Dòng điện đi từ chân qua chân là ít nguy hiểm nhất.
- Dịng điện đi từ tay phải qua chân là nguy hiểm nhất vì phần lớn dòng
điện đi qua tim theo trục dọc mà trục này nằm trên đường từ tay phải đến chân.
e) Yếu tố thời gian
- Thời gian điện truyền qua người càng lâu, cơ thể càng bị đốt nóng, mồ hơi
càng toát ra nhiều, độ ẩm ướt của bề mặt da tăng, điện trở của người giảm xuống,
sức chống đở của người đối với điện càng kém đi, độ dẫn điện của người tăng
điện truyền qua người càng dễ, kết quả là mức nguy hiểm của điện đối với người
càng lớn.
- Mặt khác, qua mỗi lần tim đập, khoảng trên dưới mỗi giây đồng hồ một
nhịp, có một thời điểm mà sức chống đở của nó rất kém đối với điện. Nếu bị
chạm điện, qua thời gian mỗi lần tim đập, thế nào cũng phải qua mỗi lần nguy
hiểm đó. Thời gian điện truyền qua người càng lâu, số lần qua thời điểm nguy
hiểm càng nhiều, hoạt động của tim càng chóng bị tê liệt mà sự kích thích của
nhịp sau lại mạnh hơn nhịp trước hậu quả là mức nguy hiểm của điện đối với
người càng mạnh.
Thực tế cho thấy rằng, ngay với điện xoay chiều có điện áp và cường độ
dưới 50V và dưới 5A(ampe) mà để chạy qua người quá 5 phút sẽ làm rối loạn
tuần hoàn làm tê liệt hơ hấp, dẫn đến gây chết người vì khó thở.
g) Yếu tố mơi trường
Vùng mơi trường (điều kiện làm việc) không tốt sẽ làm tăng tác hại của
điện đối với người bị chạm điện.
16
Người ta chia ra 3 loại mơi trường chính để tiện thực hiện các biện pháp và
bố trí các trang thiết bị an tồn về điện:
* Mơi trường ít nguy hiểm là mơi trường có các tính chất sau:
- Khơ ráo, có độ ẩm nhỏ hơn 60%.
- Thống mát, có nhiệt độ thấp hơn 300C
- Khơng khí trong sạch, khơng có bụi hoặc hơi khí dẫn điện.
- Nền nhà, sàn tường khơng có khả năng dẫn điện.
- Ít thiết bị kim loại, hệ số choáng K nhỏ hơn 0,20 trong đó:
K = tổng diện tích các máy chiếm trên nền chia cho tồn bộ diện tích nền nhà.
* Mơi trường tương đối nguy hiểm là mơi trường có 1 trong các tính
chất sau:
- Độ ẩm thường xuyên cao hơn 60%.
- Nhiệt độ thường xun cao hơn 300C.
- Khơng khí có bụi, hơi khí dẫn điện.
- Nhiều thiết bị kim loại, hệ số chống chỗ K lớn hơn 0,02.
* Mơi trường nguy hiểm, là mơi trường có 2 trong các tính của mơi trường
tương đối nguy hiểm.
2. Quy tắc an tồn khi sử dụng điện
2. 1. Dây điện, cầu dao điện, cầu chì điện
* Dây điện
- Đường dây tải điện đi trên khơng ở ngồi trời có thể dùng dây trần. Dây
điện đi vào nhà, trong xưởng phải dùng dây có bọc chất cách điện.
- Dây điện phải có kích thước đủ lớn vừa để đảm bảo độ bền cơ học, vừa
để đảm bảo độ dẫn điện an toàn và bớt tổn thất điện năng truyền tải.
- Dây điện phải được mắc ở độ cao hợp lý sao cho người, máy móc, thiết bị,
vật liệu… khơng thể chạm điện và khơng bị vi phạm khoảng cách an toàn đối
với điện cao thế. Đường dây tải điện có điện áp càng lớn càng phải mắc cao.
* Cầu dao điện
- Cầu dao điện thường là dụng cụ được dùng trong các mạng điện hạ áp, có
điện áp từ 220 – 380V, cầu dao có khả năng đóng ngắt các dịng điện có cường
độ lớn. Cầu dao có nhiều loại, nhiều kiểu khác nhau: cầu dao 1 pha, 3 pha; cầu
dao đảo chiều quay của đông cơ điện (1 pha và 3 pha).
- Cầu dao tự động hay còn gọi là aptomat đây là cách gọi bắt nguồn từ
tiếng Nga. Cầu dao tự động có tên tiếng Anh là Circuit Bkeaker (viết tắt là CB):
Aptomat có nhiều tính năng nổi bật hơn so với cầu dao điện. Aptomat thực hiện
các chức năng ngắt các dòng điện, tự động ngắt được các sự cố khi xảy ra đối
với các thiết bị điện. Aptomat giúp khắc phục được các tình trạng cháy nổ xảy ra
đối với các thiết bị điện.
17
- Cầu dao điện phải được đặt ngoài kho chứa các vật liệu dễ cháy hoặc dễ
nổ. Xung quanh nơi đặt cầu dao điện, thống, sạch, sáng, khơ ráo, khơng kê đặt
máy móc vật liệu có thể ảnh hưởng đến việc đi lại, thao tác, xử lý cầu dao điện
hoặc do khả năng chạm phải điện ở cầu dao điện.
* Cầu chì điện
- Để bảo vệ các dụng cụ, thiết bị, máy móc dùng điện, tránh cháy hỏng, khi
có dịng điện tăng quá mức, phải dùng cầu chì. Tuỳ theo mức độ cần cắt mạch,
tùy theo yêu cầu bảo vệ mà chọn các loại kiểu cầu chì, dây chì có hình dạng kích
thước khác nhau để đảm bảo cầu chì hoạt động kịp thời với cường độ và thời
gian qui định. Thơng thường dây chì phải đứt với cường độ lớn hơn cường độ
định mức trên dưới 20%.
2. 2. Dụng cụ cầm tay có điện
- Các dụng cụ cầm tay có điện thường gặp là đèn chiếu sáng cục bộ và di
động, bàn ủi điện, khoan tay dùng điện, cưa tay dùng điện, máy mài tay dùng
điện, dao kéo xén vải dùng điện v.v…
- Đối với các dụng cụ cầm tay có điện phải đặt biệt chú ý độ cách điện, độ
cách nhiệt và điện áp sử dụng. Tốt nhất là chỉ dùng với điện áp an toàn và khi sử
dụng nên dùng kèm theo dụng cụ phòng hộ cá nhân như găng, ủng cách điện.
- Dây điện dẫn của dụng cụ cầm tay có điện phải là dây mềm bọc chất cách
điện thật tốt, dễ uốn, không trở ngại đến thao tác an toàn. Các đầu nối dây điện
vào dụng cụ phải đảm bảo tuyệt đối khơng bị rị ra vỏ dụng cụ và phải được bắt
xiết chặt tránh tuột, hở, chạm điện. Trước mỗi lần dùng dụng cụ cầm tay có điện
phải kiểm tra lại tình trạng cách điện, cách nhiệt...
2. 3. Quy tắc chung để đảm bảo an toàn điện
- Khi phát hiện sự cố cần báo ngay cho người có trách nhiệm.
- Khơng sờ mó vào dây điện, thiết bị điện khi tay ướt.
- Không phun nước, để rớt chất lỏng lên các thiết bị điện như: công tắc, mô
tơ, tủ phân phối điện.
- Kiểm tra định kỳ độ an tồn của dây dẫn.
- Khơng treo, móc đồ vật lên dây điện, dụng cụ điện.
- Khơng để dây dẫn điện chạy vắt qua góc sắc nhọn, qua máy có cạnh sắc nhọn.
3. Cấp cứu sơ bộ người bị điện giật
3. 1. Nguyên tắc chung
- Khi có người bị điện giật phải nhanh chóng tách người bị điện giật ra khỏi
nguồn điện một cách an toàn cho cả người bị nạn và người đến cứu.
* Trường hợp khơng ngắt được nguồn điện:
- Nếu nguời đến cứu có trang bị an toàn cá nhân tốt như đi giầy cách điện,
đeo găng tay cách điện, thì dùng tay đeo găng cách điện kéo nạn nhân ra khỏi
nguồn điện.
18
- Nếu người đến cứu khơng có trang bị an tồn cá nhân thì dùng gậy hoặc
cây tre khơ gạt dây điện ra khỏi nạn nhân...
* Trường hợp ngắt được nguồn điện:
Phải nhanh chóng ngắt nguồn điện bằng những thiết bị đóng ngắt gần nhất
như cơng tắc điện, aptomat, cầu chì, cầu dao điện...
* Sau khi tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện ta phải quan sát và móc sạch
vật lạ nếu có ở mũi miệng nạn nhân để khai thơng khí đạo. Nới lỏng thắt lưng và
quần áo hoặc những chỗ buộc chặt trên cơ thể nạn nhân để cho máu đễ lưu
thông.
* Nếu nạn nhân ngừng thở phải hô hấp nhân tạo ngay tại chỗ, phải thực
hiện sớm trong vòng 3 đến 4 phút kể từ khi nạn nhân bắt đầu ngừng thở, đồng
thời cấp báo cho y tế và lãnh đạo biết, trong khi đó vẫn cứu chữa nạn nhân đến
cùng, khi nào có lệnh của cán bộ y tế cho dừng mới thôi.
3. 2. Phương pháp tiến hành làm hô hấp nhân tạo
a) Hà hơi thổi ngạt
- Đặt nạn nhân nằm ngửa, kê gáy bằng vật mềm để đầu ngửa về phía sau.
Kiểm tra khí quản có thơng suốt khơng và lấy các di vật ra. Nếu hàm bị co cứng
phải mở miệng bằnh cách để tay và phía dưới của góc hàm dưới, tỳ ngón tay cái
vào mép hàm để đẩy hàm dưới ra.
- Kéo ngửa mặt nạn nhân về phía sau sao cho cằm và cổ trên một đường
thẳng đảm bảo cho khơng khí vào dễ dàng. Đẩy hàm dưới về phía trước đề
phịng lưỡi rơi xuống đóng thanh quản.
- Mở miệng và bịt mũi nạn nhân. Người cấp cứu hít hơi và thở mạnh vào
miệng nạn nhân (đặt khẩu trang hoặc khăn sạch lên miệng nạn nhân). Nếu
không thể thổi vào miệng được thì có thể bịt kít miệng nạn nhân và thổi vào mũi.
- Lặp lại các thao tác trên nhiều lần. Việc thổi khí cần làm nhịp nhàng và
liên tục 10-12 lần trong 1 phút với người lớn, 20 lần trong 1 phút với trẻ em.
Cấp cứu theo phương pháp hà hơi thổi ngạt
19
b) Ép tim (xoa bóp) tim ngồi lồng ngực
- Nếu có hai người cấp cứu thì một người thổi ngạt cịn một người xoa bóp
tim. Người xoa bóp tim đặt hai tay chồng lên nhau và đặt ở 1/3 phần dưới xương
ức của nạn nhân, ấn khoảng 4-6 lần thì dừng lại 2 giây để người thứ nhất thổi
khơng khí vào phổi nạn nhân. Khi ép mạnh lồng ngực xuống khoảng 4-6cm, sau
đó giữ tay lại khoảng 1/3s rồi mới rời tay khỏi lồng ngực cho trở về vị trí cũ.
Nếu có một người cấp cứu thì cứ sau hai ba lần thổi ngạt ấn vào lồng ngực
nạn nhân như trên từ 4-6 lần.
Các thao tác phải được làm liên tục cho đến khi nạn nhân xuất hiện dấu
hiệu sống trở lại, hệ hơ hấp có thể tự hoạt động ổn định. Để kiểm tra nhip tim
nên ngừng xoa bóp khoảng 2-3s. Sau khi thấy khí sắc mặt trở lại hồng hào, đồng
tử co dãn, tim phổi bắt đầu hoạt động nhẹ... cần tiếp tục cấp cứu khoảng 5-10
phút nữa để tiếp sức thêm cho nạn nhân. Sau đó kịp thời chuyển nạn nhân đến
bệnh viện. Trong quá trình vận chuyển vẫn phải tiếp tục tiến hành công việc cấp
cứu liên tục.
Cấp cứu theo phương pháp ép tim ngoài lồng ngực
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Tác hại của điện đối với người về nhiệt, quang, kich thích?
2. Mơ tả điện áp bước và các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn điện
đối với điện áp?
3. Những tác hại cơ bản của điện đối với người về cường độ, tần số, điện
trở,vị trí, thời gian, mơi trường?
4. Quy tắc an tồn khi sử dụng dụng cụ cầm tay có điện?
5. Nguyên tắc và phương pháp sơ, cấp cứu nạn nhân bị điện giật?
20
II. AN TỒN LAO ĐỘNG
1. Kỹ thuật an tồn trong lao động
1. 1. Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong sản xuất
- Các bộ phận truyền động và chuyển động: Các trục máy, bánh răng, dây
đai chuyền và các loại cơ cấu chuyền động khác; Sự chuyển động của bản thân
máy móc thiết bị: xe lu, xe lăn, ô tô, cần cẩu… Tất cả những yếu tố trên có thể
tạo ra nguy cơ: cuốn, cán, kẹp, cắt có thể gây tai nạn làm người lao động bị chấn
thương hoặc tử vong.
- Các mảnh dụng cụ, vật liệu gia công văng bắn ra: như dụng cụ cắt, đá
mài, phôi liệu, chi tiết, ...
- Điện giật phụ thuộc các yếu tố như cường điện, đường đi của dòng điện đi
qua cơ thể, thời gian tác động, đặc điểm cơ thể ...
- Các yếu tố về nhiệt: Kim loại nóng chảy, vật liệu được nung nóng chảy,
vật liệu được nung nóng, thiết bị nung, khi nóng, hơi nước nóng.... có thể làm
bỏng các bộ phận cơ thể của con người.
- Chất độc công nghiệp: Xâm nhập vào cơ thể con người qua quá trình thao
tác, tiếp xúc....
- Các chất lỏng hoạt tính: Các axít và kiềm ăn mịn.
- Bụi cơng nghiệp: Gây các tổn thương cơ học, bụi độc hay nhiễm độc sinh
ra các bệnh nghề nghiệp, gây cháy nổ, hoặc ẩm điện gây ngắt mạch...
- Nguy hiểm nổ : Nổ hoá học và nổ vật lý.
- Những yế tố nguy hiểm khác: Làm việc trên cao không đeo dây an toàn,
thiếu rào chắn, các vật rơi từ trên cao xuống , trượt trơn, vấp ngã khi đi lại.
1. 2. Các nhóm nguyên nhân gây ra tai nạn lao động khi sử dụng máy
móc thiết bị
a) Nhóm các nguyên nhân về kỹ thuật
- Máy móc trang thiết bị sản xuất, cơng nghệ sản xuất có chứa đựng những
yếu tố nguy hiểm (tạo các khu vực nguy hiểm, tồn tại bụi khí độc, hỗn hợp nổ,
tiếng ồn, rung động, bức xạ có hại, điện áp nguy hiểm, ...).
- Máy móc trang thiết bị sản xuất được thiết kế kết cấu khơng thích hợp với
điều kiện tâm sinh lý người sử dụng.
- Độ bền chi tiết máy không đảm bảo, gây sự cố trong quá trình làm việc.
- Thiếu phương tiện che chắn an toàn đối với các bộ phận chuyển động,
vùng nguy hiểm điện áp cao, bức xạ mạnh, ...
- Thiếu hệ thống phát tín hiệu an tồn, thiếu các cơ cấu phịng ngừa q tải
(như van an tồn, phanh hãm, cơ cấu khống chế hành trình tin cậy, ...)
21
- Thiếu sự kiểm nghiệm các thiết bị áp lực trước khi đưa vào sử dụng hay
kiểm tra định kỳ.
- Thiếu (hoặc không) sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân.
- Tổ chức chỗ làm việc không hợp lý: chật hẹp, tư thế làm việc thao tác
khó khăn, ...
b) Nhóm các ngun nhân về tổ chức
- Bố trí máy, trang bị sai nguyên tắc, sự cố trên các máy có thể gây nguy
hiểm cho nhau.
- Thiếu phương tiện đặc chủng thích hợp cho người làm việc.
- Tổ chức huấn luyện giáo dục BHLĐ khơng đạt u cầu.
c) Nhóm các nguyên nhân về môi trường làm việc
Môi trường làm việc ẩn chứa những yếu tố thiếu an tồn như:
- Mơi trường khơng khí bị ơ nhiễm hơi, khí độc, tiếng ồn và rung động lớn.
- Chiếu sáng chỗ làm việc khơng đầy đủ hoặc q chói mắt.
- Điều kiện vi khí hậu khơng tiện nghi.
d) Nhóm các ngun nhân bản thân người lao động
- Tuổi tác, sức khỏe, tâm lý và giới tính khơng phù hợp với cơng việc.
- Trạng thái tâm lý khơng bình thường.
- Vi phạm kỹ thuật, nội quy an toàn và những điều cấm trong quá trình làm
việc chẳng hạn như: Khơng sử dụng hoặc sử dụng không đúng các dụng cụ,
phương tiện bảo vệ; Sử dụng thiết bị máy móc khơng đúng trách nhiệm và
nhiệm vụ của mình.
1. 3. Các biện pháp phịng ngừa và phương tiện kỹ thuật an toàn cơ bản
a) Biện pháp dự phịng tính đến con người
- Thao tác lao động, nâng hạ và mang vác vật nặng đúng nguyên tắc an
tồn, tránh các tư thế bất tiện có thể gây chấn thương cột sống khi thao tác.
- Đảm bảo không gian thao tác, vận động trong tầm với tối ưu với nhân thể
con người (tư thế làm việc bền vững, điều kiện thuận tiện với các cơ cấu điều
khiển, ghế ngồi, bệ đứng, ...).
- Đảm bảo điều kiện thị giác (khả năng nhìn rõ quá trình làm việc, nhìn rõ
các phương tiện báo hiệu, ký hiệu, biểu đồ, màu sắc, cơ cấu an toàn, ...)
- Đảm bảo tải trọng thể lực, tâm lý phù hợp, tránh quá tải hay đơn điệu.
b) Thiết bị che chắn an toàn
Thiết bị an toàn là những dụng cụ thiết bị nhằm phòng ngừa những tai nạn
có thể xảy ra trong sản xuất, bảo vệ cơng nhân khỏi bị ảnh hưởng của những yếu
tố có hại trong q trình làm việc (như bức xạ, phóng xạ, ...).
22
Thiết bị che chắn an toàn là thiết bị ngăn cách hay cách ly người lao động
ra khỏi vùng nguy hiểm, cách ly các bộ phân quay, chuyển động có thể gây nguy
hiểm, cũng như không cho công nhân tiếp xúc hoặc đi vào vùng nguy hiểm.
Thiết bị che chắn có thể là các tấm kín, lưới chắn hay rào chắn. Thiết bị che
chắn có thể chia thành hai loại:
- Thiết bị che chắn tạm thời, sử dụng ở những nơi làm việc khơng ổn định
(Ví dụ: Hiện trường đang sửa chữa, lắp đặt thiết bị, ...), hay:
- Thiết bị che chắn cố định (đối với các bộ phận chuyển động của máy như
dây curoa, các bộ truyền bánh răng, xích, vít quay, trục truyền, các khớp truyền
động, ...). Chia làm 2 loại:
+ Loại kín, như các dạng hộp giảm tốc, hộp tốc độ, bàn xe dao, ....
+ Loại hở, dùng cho những cơ cấu cần theo dõi, xem xét các chi tiết bên
trong và thường được làm bằng lưới sắt hoặc bằng thép rồi bắt vít vào khung để
che chắn bộ đai truyền, chắn xích và các cơ cấu con lăn cấp phơi...
c) Thiết bị và cơ cấu phịng ngừa
Là các cơ cấu đề phòng sự cố thiết bị có liên quan tới điều kiện lao động an
tồn của cơng nhân.
Sư cố hỏng hóc thiết bị có thể do các nguyên nhân kỹ thuật khác nhau (như
do quá tải, do bộ phận chuyển động quá vị trí giới hạn, do quá nhiệt, do tốc độ
chuyển động hay cường độ dòng điện vượt quá giới hạn quy định, ...)
Nhiệm vụ của cơ cấu phòng ngừa là tự động ngắt máy, thiết bị, hoặc bộ
phận máy khi có một thơng số nào đó vượt quá ngưỡng giới hạn cho phép.
d) Các cơ cấu điều khiển và phanh hãm
- Cơ cấu điều khiển:
Gồm các nút mở hoặc đóng máy, hệ thống tay gạt, các vô lăng điều khiển,
vv... cần phải tin cậy, dễ thao tác trong tầm tay, dễ phân biệt.
- Phanh hãm:
Là bộ phận dùng hãm nhanh những bộ phận đang chuyển động của máy để
có thể ngăn chặn kịp thời những trường hợp hỏng hóc hoặc tai nạn.
- Khố liên động:
Là cơ cấu tự động loại trừ khả năng gây nguy hiểm cho thiết bị và con
người trong khi sử dụng nếu vì một lý do nào đó thao tác khơng đúng ngun
tắc an tồn. Khố liên động có thể là loại điện, cơ khí, thuỷ lực, điện-cơ kết hợp
hoặc tế bào quang-điện. Ví dụ: máy hàn khi chưa đóng cửa che chắn, khi quạt
làm mát chưa hoạt động thì máy chưa làm việc được.
23
- Điều khiển từ xa:
Có tác dụng đưa người lao động ra khỏi vùng nguy hiểm đồng thời giảm
nhẹ điều kiện lao động nặng nhọc (như điều khiển đóng, mở hoặc điều chỉnh các
van trong cơng nghiệp hố chất, điều khiển sản xuất từ phòng điều khiển trung
tâm nhà máy điện, ...
đ) Tín hiệu an tồn
Là các thiết bị phát tín hiệu báo trước nguy cơ hư hỏng máy, hay có sự trục
trặc trong vận hành máy sắp xảy ra, để cơng nhân kịp đề phịng và kịp thời xử lý.
Tín hiệu có thể là ánh sáng (màu sắc) hay âm thanh.
- Tín hiệu ánh sáng (bằng màu sắc, như thường dùng trong giao thông): đèn
đỏ, xanh, vàng. Màu đỏ là có điện nguy hiểm hay mức điện áp cao nguy hiểm;
xanh là an tồn; ...
- Tín hiệu âm thanh. Thường sử dụng cịi, chng. Dùng cho các xe nâng
hạ qua lại, các phương tiện vận tải, các báo động sự cố, ...
e) Biển báo phòng ngừa
Là các bảng báo hiệu cho người lao động biết nơi nguy hiểm để cẩn thận
khi qua lại hay cấm qua lại.
Có ba loại:
- Bảng biển báo hiệu: "Nguy hiểm chết người", "STOP", ...
- Bảng biển cấm: "Khu vực cao áp, cấm đến gần", "Cấm đóng điện, đang
sửa chữa!", "Cấm hút thuốc lá", ...
- Bảng hướng dẫn: "Khu làm việc", "Khu cách ly", ...
g) Phương tiện bảo vệ cá nhân
Là những vật dụng dành cho công nhân nhằm bảo vệ cơ thể khỏi bị tác
động của các yếu tố nguy hiểm.
Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
- Nón bảo hộ: Có nhiều loại và là phương tiện ngăn ngừa nguy hiểm phát
sinh do vật rơi, văng; bảo vệ khi bị ngã, phòng chống điện giật, phịng chống
cuốn tóc vào máy.
- Nút lỗ tai và bịt tai: là phương tiện bảo vệ tai, thính giác chống lại tiếng ồn.
- Kính bảo hộ: là phương tiện ngăn ngừa tổn thương cho mắt do vật văng,
bắn, do chất độc, tia độc hại gây ra.
- Mặt nạ bảo hộ: là phương tiện bảo vệ mặt và mắt tránh khỏi nguy hiểm do
tia lửa hàn, vật sắc nhọn hoặc các tia độc hại.
- Mặt nạ chống bụi: là phương tiện bảo vệ tránh để bụi thâm nhập vào cơ
thể thông qua đường hô hấp.
24