Tải bản đầy đủ (.pptx) (12 trang)

Bệnh Gỉa Dại Heo (AD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.41 KB, 12 trang )

BÊNH HEO

Bệnh Gỉa dại Heo (AD)


NỘI DUNG
1: Nguyên Nhân
2: Cơ chế
3: Đặc điểm dịch tể
4: Phương thức truyền lây
5: Triêu chứng
6: Bệnh Tích
7: Điều trị
8: Phòng Bệnh


NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
• Bệnh do một loại virus chứa AND thuộc nhóm
Herpesviridae có sức sống dẻo dai. Ánh sáng mặt
trời trực tiếp giết chết virus giả dại trong vòng 6 7h. Trong thức ăn, virus giữ hoạt lực trong vòng 40
ngày, ở trên mặt đất từ 6h đến 5 ngày, trong xác gia
súc thối rữa 10 – 28 ngày, trong xác gia súc không bị
thối rữa 8 – 175 ngày.
• Dưới tác dụng của dung dịch xút 2 - 3% hay nước
vôi, 15 - 20% virus giả dại chết sau một vài phút,
nhưng tương đối bền vững dưới tác dụng của
Phenol, Creolin… Thuốc sát khuẩn tốt nhất là
Formol 1,5%, 2% của PVP.Iodine 10%, 2% của
B.K.Vet.
• Người ta đã phân lập được các chủng virus
Aujeszky khác nhau từ các heo bị bệnh ở mức độ


khác nhau, nhưng chúng lại có cùng cấu trúc kháng
nguyên.


Cơ Chế Gây Bệnh
• Đã tồn tại hai quan niệm về cơ chế sinh bệnh. Quan
niệm thứ nhất: virus giả dại là loại hướng thần kinh, bởi
thế chúng phân tỏa trong cơ thể theo mô thần kinh và
khu trú ở đó để gây bệnh. Theo quan niệm thứ haiHướng tồn thân: trước hết chúng gây nhiễm trùng
huyết, tiếp theo nó mới khu trú ở hệ thần kinh. Ngày
nay, phần lớn người ta đồng ý theo quan niệm thứ hai.
• Trong thời gian heo bị nhiễm trùng huyết, virus được
phát hiện nhiều ở trong máu, các cơ quan nội tạng, cơ,
da, đặc biệt thấy nhiều ở trong mô phổi, dịch phồi và
chất nhầy từ mũi nhưng trong nước tiểu rất ít khi thấy
virus.
• Sau khi vào hệ thần kinh, virus cư trú nhiều ở hành não,
cầu não. Tại đây, chúng gây viêm não và tủy dẫn đến liệt
thần kinh, bởi vậy người ta còn gọi bệnh là viêm hành
não truyền nhiễm. Ở heo trưởng thành, virus gây tổn
thương cơ quan hô hấp, dẫn đến viêm phổi tiết dịch
tràn lan.


Đặc Điểm Dịch Tể
• Trong điều kiện tự nhiên, các lồi gia súc bị nhiễm AD là: heo, trâu, bị, dê, ngựa, chó, mèo và một số súc vật hoang
dại khác như: chuột, heo rừng, chồn, cáo… Trong điều kiện gây bệnh nhân tạo, thỏ là động vật mẫn cảm nhất, sau
đó là chuột bạch và nhiều loại gia cầm khác. Người và ngựa khơng bị bệnh này.
• Heo ở tất cả các lứa tuổi đều có thể bị nhiễm bệnh AD nhưng mẫn cảm nhất là heo con sơ sinh, nái non, nái chửa
cuối kỳ II và trại heo chưa lần nào bị nhiễm bệnh. Ở những trại heo đã xảy ra dịch AD thì bệnh xảy ra có tính dịch địa

phương lưu cữu chủ yếu ở heo ngay sau cai sữa hoặc bệnh xảy ra ở heo mới nhập đàn sau 6 – 7 ngày
• Trong tự nhiên, heo bị nhiễm virus giả dại chủ yếu qua đường sinh dục, tiêu hóa… Heo con bị nhiễm do bú sữa của
heo mẹ mang virus.
• Bệnh giả dại xảy ra quanh năm theo từng đợt dịch và theo chu kỳ. Chỉ trong vòng chục ngày, số heo bị ốm do giả dại
có thể lên tới 60 - 100%. Đợt dịch thường kéo dài 1 - 1,5 tháng, tạm ổn một thời gian rồi nở đợt dịch mới theo sơ
đồ hình Sin.
• Thông thường trước khi xảy ra dịch giả dại ở heo nói riêng và gia súc nói chung thường xảy ra dịch ở chuột trước
(các loại chuột chết hàng loạt). Đó là một điều kiện để chuẩn đốn sớm bệnh giả dại và có biện pháp phịng chống
kịp thời . Những đàn heo sơ sinh hoặc những trại heo lần đầu tiên bị bệnh thì tốc độ lây lan nhanh, tỷ lệ heo ốm và
chết rất cao.


Phương Thức Truyền Lây
• Nguồn bệnh nguy hiểm nhất là động vật gặm nhấm như
chuột. Chúng mang virus Aujeszky tới 100 ngày, thậm chí
lâu hơn rồi truyền lây sang heo thông qua phân, nước
tiểu và xác chết (từ heo, căn nguyên lại truyền cho bò,
trâu qua phương thức tiếp xúc trực tiếp rồi từ trâu, bò
lại lây sang chuột qua thịt và xác trâu, bị).
• Một trong những nguồn bệnh chính là heo ốm, chúng
thải virus theo nước mũi, nước tiểu và sữa. Heo ốm khỏi
bệnh tiếp tục thải mầm bệnh một vài tuần sau khi bình
phục.
• Bệnh có thể lây lan cơ học qua ve, rận và một số lồi ký
sinh trùng khác. Ngồi ra, chim cũng có thể bị nhiễm và
mang mầm bệnh giả dại và trở thành vật truyền bệnh.
• Trong tự nhiên, heo bị nhiễm virus giả dại chủ yếu qua
đường sinh dục, tiêu hóa… Heo con bị nhiễm do bú sữa
của heo mẹ mang virus. 



Triệu Chứng
Heo con theo mẹ
• Trước khi các triệu chứng thần kinh xuất hiện thì hiện tượng nhiễm trùng huyết là phổ biến: heo sốt cao trên 42 độ C, ủ rũ, giảm ăn. Heo ốm bị kích
thích thần kinh, run, co giật, chảy nước bọt. Sau khoảng 1-3 ngày, nếu heo khơng chết thì xuất hiện triệu chứng của tổn thương hệ thần kinh trung
ương. Vào thời điểm này, thân nhiệt thường giảm. Heo chuyển động vô hướng, dáng đi khơng chắc chắn, xoay vịng trịn. Nơn hoặc muốn nôn, đồng tử
bị giãn nên giảm thị lực. Heo ốm rất mẫn cảm với tác động bên ngoài, khi sờ vào thì heo rít lên. Về sau, tính mẫn cảm giảm xuống, heo kêu lạc giọng, sau
đó liệt các dây chằng cuống họng nên bị mất tiếng. Đặc trưng của giai đoạn này là heo cong lưng, mông yếu, khi nằm xuống thì chân bơi trong khơng
khí. Đơi khi heo đột ngột đứng dậy, đi tới đi lui về phía trước hoặc lùi về phía sau hoặc tìm cách nhảy vọt ra khỏi chuồng, rồi rơi bịch xuống đất, nằm yên
một lúc sau đó lại dậy, lại nhảy. Heo con ốm thường đứng ở tư thế mõm dựa vào thành chuồng, sàn hoặc máng ăn, mất phản xạ với xung quanh.
Trường hợp này các dây thần kinh chuyển động bị liệt làm cho heo bị mất giọng và từ mũi, miệng chảy nhiều nước bọt, nước nhớt. Tỷ lệ chết ở heo
trong bệnh giả dại cổ điển là 83- 94% phụ thuộc vào lứa tuổi và mức độ nặng nhẹ của bệnh (có thể xảy ra trong khoảng 16 – 36h hoặc đến 10 ngày kể từ
khi xuất hiện các triệu chứng lâm sàng).
Ở heo sau cai sữa đến 3 tháng tuổi
• Triệu chứng lâm sàng ở heo sau cai sữa đến 3 tháng tuổi và heo trưởng thành xảy ra nhẹ hơn- giống như bệnh cúm lớn nhưng lây lan nhanh ra tồn
trại, tồn khu vực chăn ni. Heo ốm yếu, bồn chồn, ăn yếu hoặc bỏ ăn, thân nhiệt tăng lên 41- 42 độ C. Xuất hiện thường xuyên triệu chứng rít và ho,
đơi khi thấy dịch chảy ra từ mũi, mắt. Bệnh kéo dài 3- 7 ngày, heo tự khỏi bệnh hoặc xuất hiện viêm phổi, phế quản phổi. Heo ho liên tục, ho thành cơn
kéo dài, từ mũi chảy ra dịch mũi mủ. Heo bệnh kém ăn, suy nhược cơ thể chết sau 8- 10 ngày. Một số ít heo (dưới 3%) xuất hiện rối loạn thần kinh. Tỷ lệ
chết ở lứa tuổi thường không vượt quá 3 - 10 % và không quá 3% ở heo lớn hơn. Khi bị mắc giả dại, heo thường bị bội nhiễm với các bệnh khác như
nhiễm trùng huyết, phó thường hàn, tụ huyết trùng.
Ở heo nái và heo đực giống
• Ở những heo này, thường thể hiện như giống bệnh cúm heo, mỗi con có những biểu hiện khơng đầy đủ của bệnh. Nhưng tổng đàn thì thấy:
• Heo khụt khịt, hoặc ho liên tục do viêm phổi, viêm phế quản phổi, chảy nước mắt, nước mũi, thậm chí ho liên tục, từ lỗ mũi có dịch mủ chảy ra nhiều.
Một số heo nơn hoặc có phản xạ nơn, lúc táo bón, lúc ỉa chảy. Một số nái chửa bị sáy thai hoặc đẻ con ra chết yểu. Bệnh kéo dài 7- 10 ngày và chủ yếu
heo tự khỏi, tỷ lệ chết thấp, không đáng kể.


Triệu Chứng

Heo có triệu chứn thần kinh, mắt ghèn, sưng mi mắt dưới, sùi bọt mép.



Bệnh Tích

Não xuất huyết, sung huyết

Gan hoại tử


Bệnh Tích

Xuất hiện nhiều điểm hoại tử ở lá lách

Hạch  amidan hoại tử


Bệnh Tích

Mũi, miệng nỗi mụn viêm loét

loét

lưỡi nỗi mụn lỡ


Phịng Bệnh
• Lợn hậu bị và lợn đực giống nên được mua
từ những nhà cung cấp uy tín, đảm bảo
sạch bệnh và được tiêm phòng trước khi
đến trại hoặc cách ly, trước khi nhập đàn

cần xét nghiệm máu.
• Tiêm vaccine đầy đủ để ngăn ngừa sự xâm
nhiễm của virus.
• Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, phun thuốc sát
trùng định kỳ 2 lần/ tuần để tiêu diệt mầm
bệnh ngồi mơi trường.
• Bổ sung khoáng vi lượng, đa lượng, vitamin
cho con vật nâng cao sức đề kháng.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×