Tải bản đầy đủ (.docx) (292 trang)

Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông của tỉnh lâm đồng theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 292 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


2

Thành phố Hồ Chí Minh, 2022


3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ

Chuyên Ngành: Quản lý Giáo Dục
Mã Số: 62 14 01 14


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

Thành phố Hồ Chí Minh, 2022


4


5

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Những số liệu, kết
quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa được cơng bố trong các cơng trình
nghiên cứu khác.
Tơi xin cam đoan luận án được tiến hành nghiên cứu một cách nghiêm túc và kết
quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trước đã được tiếp thu một cách chân thực, thận
trọng và có trích nguồn dẫn cụ thể trong luận án.
Tác giả


6

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận án “Quản lý hoạt động dạy học ở
trường trung học phổ thông của tỉnh Lâm Đồng theo tiếp cận quản lý chất
lượng tổng thể”, với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến:
Tiến sĩ đã tận tình hướng dẫn khoa học và động viên tơi trong q trình nghiên
cứu thực hiện luận án;

Quý thầy giáo, cô giáo, cán bộ và nhân viên khoa Khoa học Giáo dục, trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
thời gian học tập tại trường;
Quý lãnh đạo nhà trường; Q thầy cơ của Phịng Sau đại học; Thư viện trường
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn
thành chương trình học tập và nghiên cứu;
Q lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng; Tập thể cán bộ quản lý, giáo
viên, học sinh các trường THPT tại Lâm Đồng đã đồng ý cộng tác và giúp đỡ tơi
trong q trình học tập, thu thập số liệu và hoàn thành các nội dung nghiên cứu của
luận án;
Gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã ln đồng hành, chia sẻ khó khăn và động viên
tinh thần cho tơi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Một lần nữa, tôi xin tri ân các cấp lãnh đạo, q thầy giáo, cơ giáo, đồng nghiệp,
gia đình và bạn bè!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2022
Người thực hiện luận án

MỤC LỤC


7

trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CBQL
CMHS
CNTT
CSVC

DH
ĐLC
GDPT
GD & ĐT
GTTB
GV

HĐDH
HS
HT
PHT
QL
STEM
TCM
THCS
THPT
TQM
TTCM
VHCL

Viết đầy đủ
cán bộ quản lý
cha mẹ học sinh
công nghệ thông tin
cơ sở vật chất
dạy học
độ lệch chuẩn
giáo dục phổ thông
Giáo dục và Đào tạo
Giá trị trung bình

giáo viên
hoạt động
hoạt động dạy học
học sinh
hiệu trưởng
phó hiệu trưởng
quản lý
Science-Technology-Engineering-Mathematics
tổ chun mơn
trung học cơ sở
trung học phổ thông
Total Quality Management (Quản lý chất lượng tổng thể)
tổ trưởng chun mơn
văn hóa chất lượng


8

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1
Hình 2
Hình 3
Hình 4
Hình 5
Hình 6

trang
Mơ hình về sự tương tác giữa giáo viên và học sinh
16
Mơ hình áp dụng quản lý chất lượng tổng thể vào q trình dạy 17

và học trong lớp học
Mơ hình cải tiến liên tục chất lượng dạy học theo vòng trịn
27
Deming P-D-C-A
Mơ hình hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thơng
31
Mơ hình quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông 43
theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể
Khung lý luận Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ 66
thông theo TQM

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1

trang
Thống kê số trường THPT, cán bộ quản lý, giáo viên, học 69
sinh của tỉnh Lâm Đồng theo địa bàn huyện, thành phố


9

Bảng 2
Bảng
3.1.1
Bảng
3.1.2
Bảng
3.1.3
Bảng
3.1.4

Bảng
3.2.1
Bảng
3.2.2
Bảng
3.2.3
Bảng
3.3.1
Bảng
3.3.2
Bảng
3.3.3
Bảng
4.1.1
Bảng
4.1.2
Bảng
4.1.3
Bảng
4.1.4
Bảng
4.2.1
Bảng
4.2.2
Bảng
4.2.3
Bảng
4.2.4
Bảng
4.3.1

Bảng
4.3.2
Bảng
4.3.3
Bảng
4.3.4

trang
Tổng hợp số liệu đối tượng tham gia trả lời phiếu hỏi
71
Kết quả khảo sát Thực hiện và sắp xếp, phân phối Chương 76
trình dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất
HS
Kết quả khảo sát hoạt động đảm bảo chất lượng đội ngũ giáo 77
viên đáp ứng yêu cầu đổi mới
Kết quả khảo sát mức độ đảm bảo cơ sở vật chất và các trang 77
thiết bị, tài chính phục vụ dạy học
Kết quả khảo sát mức độ thực hiện công tác tuyển sinh đầu 78
cấp đảm bảo chất lượng
Kết quả khảo sát hoạt động dạy và học theo hướng phát triển 79
năng lực học sinh theo yêu cầu đổi mới
Kết quả khảo sát hoạt động kiểm tra – đánh giá quá trình dạy 81
học theo hướng phát triển năng lực người học
Kết quả khảo sát sự phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học 82
sinh trong hoạt động dạy học
Kết quả khảo sát việc đánh giá đầu ra, cơng nhận hồn thành 83
chương trình dạy học
Kết quả khảo sát hoạt động hỗ trợ học sinh thi tốt nghiệp và 84
tuyển sinh đại học, cao đẳng
Kết quả khảo sát hoạt động thu thập thông tin phản hồi về 85

chất lượng dạy học từ học sinh
Kết quả khảo sát lập kế hoạch quản lý đầu vào HĐ dạy học
86
Kết quả khảo sát thực hiện quản lý đầu vào hoạt động dạy 88
học
Kết quả khảo sát kiểm tra quản lý đầu vào hoạt động dạy học 90
Kết quả khảo sát cải tiến quản lý đầu vào hoạt động dạy học

92

Kết quả khảo sát lập kế hoạch quản lý quá trình dạy học

93

Kết quả khảo sát thực hiện quản lý quá trình dạy học

95

Kết quả khảo sát kiểm tra thực hiện quá trình dạy học

98

Kết quả khảo sát cải tiến quản lý quá trình HĐ dạy và học

99

Kết quả khảo sát lập kế hoạch quản lý đầu ra

101


Kết quả khảo sát thực hiện quản lý đầu ra

102

Kết quả khảo sát kiểm tra quản lý đầu ra

103

Kết quả khảo sát cải tiến quản lý đầu ra

104


10

Bảng
4.4.1
Bảng
4.4.2
Bảng 5.1
Bảng 5.2
Bảng 5.3
Bảng 5.4
Bảng 6.1
Bảng 6.2
Bảng 6.3
Bảng 6.4
Bảng 6.5
Bảng 6.6
Bảng 6.7

Bảng 7.1
Bảng 7.2.
Bảng 7.3
Bảng 7.4

trang
Kết quả khảo sát xác định các yêu cầu xây dựng văn hóa chất 106
lượng theo hướng là một “tổ chức biết học hỏi”
Kết quả khảo sát nội dung và quy trình quản lý xây dựng “tổ 107
chức biết học hỏi” trong nhà trường
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi và phát triển của 111
khoa học kĩ thuật và đời sống kinh tế xã hội đến quản lý hoạt
động dạy học
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của năng lực lãnh đạo, quản lý 112
đến quản lý hoạt động dạy học
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của năng lực đội ngũ giáo viên 113
đến quản lý hoạt động dạy học
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các nguồn lực trong và ngoài 114
nhà trường đến quản lý hoạt động dạy học
Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp 139
cải tiến công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động dạy học
Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp 141
nâng cao hiệu quả bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên.
Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp 142
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học theo hướng
phát triển phẩm chất, năng lực người học
Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp 143
nâng cao quản lý đầu ra thông qua hỗ trợ học sinh học tập
Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp 144

nâng cao hiệu quả quản lý đầu ra thông qua các hoạt động
hướng nghiệp
Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp 146
nâng cao hiệu quả thực hiện văn hóa chất lượng trong nhà
trường
Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện 147
pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT theo tiếp cận
quản lý chất lượng tổng thể
Thống kê kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm
155
Kết quả giáo viên đánh giá quản lý, tổ chức tập huấn
156
Kết quả đánh giá chất lượng bộ tiêu chí đánh giá hoạt động
158
dạy học của giáo viên và tiêu chí đánh giá năng lực học sinh
ở bộ mơn Tốn
Kết quả đánh giá chất lượng bộ tiêu chí đánh giá HĐDH của 159
giáo viên và tiêu chí đánh giá năng lực học sinh ở bộ mơn
Tốn

DANH MỤC CÁC BIỂU
trang


11

Biểu 1
Biểu 2
Biểu 3
Biểu 4

Biểu 5
Biểu 6
Biểu 7
Biểu 8

Biểu đồ thể hiện tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp cải tiến
công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động dạy học
Biểu đồ thể hiện tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp nâng
cao hiệu quả bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, GV, nhân viên
Biểu đồ thể hiện tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực người học
Biểu đồ thể hiện tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp nâng
cao quản lý đầu ra thông qua hỗ trợ học sinh học tập
Biểu đồ thể hiện tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp nâng
cao hiệu quả quản lý đầu ra thông qua các hoạt động hướng nghiệp
Biểu đồ thể hiện tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp nâng
cao hiệu quả thực hiện văn hóa chất lượng trong nhà trường
Biểu đồ thể hiện tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT theo tiếp cận quản lý
chất lượng tổng thể
Biểu đồ biểu thị kết quả kiểm tra trước và sau tập huấn

140
141
143
144
146
147
148

156


12

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật cùng với nền kinh tế
thị trường, kinh tế tri thức dẫn đến nhu cầu học ngày càng tăng, mục tiêu học ngày càng
đa dạng. Trong bối cảnh tồn cầu hóa và thời đại phát triển của công nghệ 4.0 hiện nay,
các khoảng cách và rào cản trong việc học tập, cập nhật tri thức mới đang dần được thu
hẹp và xóa bỏ. Điều này đã đặt ra những thách thức đối với các trường trung học phổ
thông (THPT) trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng theo kịp xu hướng tiến bộ của
thế giới. Bên cạnh đó, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp và kéo dài đã ảnh hưởng
không nhỏ đến nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó có giáo dục. Chính vì vậy, việc
duy trì và cải tiến chất lượng các hoạt động dạy học trở thành yêu cầu cấp thiết đối với
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trong các nhà trường.
Ngày 4/11/2013, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế”. Việc triển khai nghị quyết đòi hỏi ngành giáo dục cũng như mỗi
trường THPT phải thực hiện đổi mới, chú trọng quản lý chất lượng nhằm tạo chuyển
biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo (Đảng Cộng sản Việt
Nam, 2013).
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII đã đề ra Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
10 năm 2021-2030 với phương hướng phát triển giáo dục nhằm đào tạo ra thế hệ cơng
dân có những phẩm chất và năng lực đáp ứng với yêu cầu của xã hội, gắn liền với
những tiến bộ không ngừng về khoa học kỹ thuật trong đó chú trọng “đào tạo con
người theo hướng có đạo đức, kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm cơng dân, xã hội;
có kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, công nghệ số, tư

duy sáng tạo và hội nhập quốc tế (công dân tồn cầu)” (Đảng Cộng sản Việt Nam,
2021).
Có thể thấy, đổi mới hoạt động dạy học (HĐDH) và đổi mới công tác quản lý
hoạt động dạy học trong nhà trường vừa là mục đích vừa là con đường để đổi mới sự
nghiệp giáo dục. Cùng với sự thay đổi không ngừng của xã hội, q trình dạy học cũng
cần ln được cập nhật, cải tiến, nâng cao chất lượng. Việc quản lý hiệu quả HĐDH vừa


13

đảm bảo chất lượng vừa đáp ứng mục tiêu đổi mới đòi hỏi tổng thể các bộ phận trong
nhà trường từ cán bộ quản lý, giáo viên đến học sinh phải tham gia và phát huy tốt vai
trị của mình. Nhà trường là một chỉnh thể thống nhất, phối hợp nhịp nhàng đồng thời
liên tục cải tiến chất lượng công việc.
Một trong những cách tiếp cận về quản lý hiện đại hiện nay đó là tiếp cận quản lý
chất lượng tổng thể (Total Quality Management/TQM). Đặc trưng của TQM là ưu tiên
đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mọi thành viên trong tổ chức đều tham gia vào quá
trình cải tiến và hoàn thiện sản phẩm. Việc quản lý hướng đến xây dựng văn hóa chất
lượng (VHCL) trong tổ chức. Điều này đòi hỏi mọi người phải hợp tác, cùng thực hiện
cải tiến liên tục theo xu thế thay đổi khơng ngừng của xã hội nói chung và nhu cầu
khách hàng nói riêng. Trong điều kiện tình hình thế giới không ngừng biến động, việc
quản lý HĐDH theo tiếp cận TQM sẽ mang lại hiệu quả trong nâng cao chất lượng giáo
dục.
Đối với các trường THPT tại tỉnh Lâm Đồng, mặc dù đội ngũ cán bộ quản lý
(CBQL), giáo viên (GV) đã có nhiều nỗ lực trong thực hiện nhiệm vụ dạy học, giáo dục
đáp ứng với yêu cầu xã hội đặt ra song chưa tạo sự bứt phá, chuyển biến rõ rệt trong
chất lượng giáo dục. Việc đào tạo nguồn nhân lực chưa thật sự đáp ứng nhu cầu của xã
hội cũng như chưa phục vụ hiệu quả cho việc xây dựng và phát triển địa phương. Kết
quả dạy học được đánh giá dựa trên kết quả tốt nghiệp cuối cấp, tỉ lệ học sinh đạt điểm
trên trung bình bộ mơn. Việc đánh giá chất lượng HĐDH chưa thật sự đổi mới, chưa

phản ánh đúng năng lực, phẩm chất người học. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến
HĐDH, chủ yếu hướng đến đạt chất lượng thông qua điểm số các bài kiểm tra. Các mục
tiêu của HĐDH đối với học sinh cấp THPT chưa được chú trọng. Việc quản lý HĐDH
theo quản lý đầu vào, quá trình, đầu ra chưa được quan tâm thực hiện trong các nhà
trường. Các bộ phận trong trường chưa đặt sự chú trọng đồng đều đến các hoạt động
như việc xác định mục tiêu dạy học, đổi mới phương pháp dạy học; việc xác định mục
tiêu dạy học, kế hoạch dạy học; việc tổ chức thực hiện HĐDH theo hướng phát triển
năng lực, phẩm chất người học cũng như việc đánh giá chất lượng các hoạt động và cải
tiến trong suốt cả quá trình. Ngồi ra, việc xây dựng VHCL nhà trường chưa được phổ
biến rộng rãi đến CBQL và GV ở các đơn vị. Các bộ phận chưa có sự hiểu biết đầy đủ
về quản lý HĐDH theo tiếp cận TQM nên chưa có những giải pháp tối ưu trong thực


14

hiện HĐDH nhằm nâng cao chất lượng và phát triển nhà trường theo kịp xu thế tiến bộ
của thế giới.
Nhằm hiểu rõ cơ sở lý luận về quản lý HĐDH theo tiếp cận TQM trong trường
THPT, thực trạng về quản lý HĐDH ở các trường THPT của tỉnh Lâm Đồng đồng thời
xác định biện pháp quản lý HĐDH góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các
trường THPT trên toàn tỉnh, tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động
dạy học ở trường trung học phổ thông của tỉnh Lâm Đồng theo tiếp cận Quản lý
chất lượng tổng thể”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT theo
tiếp cận TQM; đánh giá thực trạng quản lý HĐDH ở trường THPT của tỉnh Lâm Đồng
theo tiếp cận TQM, từ đó, đề xuất biện pháp và thực nghiệm một biện pháp quản lý hoạt
động dạy học theo tiếp cận TQM nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý HĐDH ở
các trường THPT của tỉnh Lâm Đồng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT của tỉnh Lâm Đồng theo tiếp cận
quản lý chất lượng tổng thể.
4. Câu hỏi nghiên cứu
4.1. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT theo tiếp cận TQM căn cứ trên những cơ
sở lý luận nào?
4.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT của tỉnh Lâm Đồng theo tiếp
cận TQM được thực hiện như thế nào?
4.3. Cần đề xuất những biện pháp quản lý nào để cải tiến công tác quản lý HĐDH theo
tiếp cận TQM ở các trường THPT của tỉnh Lâm Đồng?
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý HĐDH ở trường THPT của tỉnh Lâm Đồng theo tiếp cận quản
lý chất lượng tổng thể đã đạt được một số kết quả nhất định như: quản lý nhà trường đã
bước đầu nhận thức về tiếp cận quản lý TQM, khuyến khích đổi mới phương pháp quản


15

lý cũng như phương pháp dạy học trong nhà trường, chú trọng đến mục tiêu của hoạt
động dạy học ở cấp THPT. Tuy nhiên, cơng tác này có thể cịn một số hạn chế như việc
quản lý HĐDH của GV theo tiếp cận TQM, chưa thực hiện đầy đủ các bước Lập kế
hoạch, Tổ chức thực hiện, Kiểm tra, Cải tiến đối với qui trình quản lý đầu vào, quản lý
quá trình, quản lý đầu ra của hoạt động dạy học; các bộ phận trong nhà trường chưa chú
trọng thực hiện cải tiến hoạt động; các trường chưa xây dựng bộ tiêu chí cụ thể để giáo
viên, học sinh đánh giá mức độ đạt được của HĐDH ở từng bộ mơn. Nếu xác lập được
cơ sở lí luận về quản lý HĐDH ở trường THPT theo tiếp cận TQM, đánh giá khách quan
thực trạng quản lý HĐDH theo tiếp cận TQM thì sẽ đề xuất các biện pháp cấp thiết, khả
khi nhằm cải tiến công tác quản lý HĐDH theo tiếp cận TQM tại ở các trường THPT

của tỉnh Lâm Đồng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận về quản lý HĐDH ở trường THPT theo tiếp
cận quản lý chất lượng tổng thể.
6.2. Đánh giá thực trạng quản lý HĐDH ở các trường THPT của tỉnh Lâm Đồng theo
tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể.
6.3. Đề xuất biện pháp quản lý HĐDH ở các trường THPT của tỉnh Lâm Đồng theo tiếp
cận quản lý chất lượng tổng thể.
6.4. Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất và tổ
chức thử nghiệm một biện pháp được đề xuất.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Về nội dung nghiên cứu: Quản lý HĐDH ở trường THPT của tỉnh Lâm Đồng theo
tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể. Chủ thể quản lý chính là Hiệu trưởng trường
THPT.
7.2. Về đối tượng khảo sát:
- Đối tượng khảo sát thực trạng: Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh ở một số
trường THPT ở 2 thành phố và 10 huyện của tỉnh Lâm Đồng
- Đối tượng khảo nghiệm, thực nghiệm biện pháp: Cán bộ quản lý, giáo viên ở một
số trường THPT của tỉnh Lâm Đồng
8. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
8.1.Phương pháp tiếp cận


16

8.1.1. Tiếp cận hệ thống
Phương pháp luận tiếp cận hệ thống giúp nghiên cứu các đối tượng phức tạp và
cho ra sản phẩm khoa học có cấu trúc lơgíc chặt chẽ bằng cách xem xét các vấn đề đặt
ra một cách toàn diện, nhiều mặt, nhiều mối quan hệ trong trạng thái vận động và phát
triển, từ đó thấy được mối quan hệ của đối tượng nghiên cứu với các đối tượng, hiện

tượng khác. Tác giả thực hiện nghiên cứu các thành tố của HĐDH và quản lý HĐDH
theo đầu vào, quá trình và đầu ra; việc thực hiện của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh
đối với qui trình quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường.
8.1.2. Tiếp cận lịch sử
Thực hiện quan điểm này cho phép tác giả nhìn thấy tồn bộ sự phát triển của đối
tượng nghiên cứu; sự xuất hiện quá trình diễn biến, phát triển và kết thúc sự kiện; giúp
tác giả phát hiện các quy luật phát triển tất yếu của đối tượng. Thông tin liên quan đến
vấn đề nghiên cứu được thu thập theo lịch sử từ khi vấn đề được phát hiện và phát triển
qua các giai đoạn cho đến thực trạng ở thời điểm hiện tại. Tác giả kế thừa những kết quả
đạt được liên quan đến đề tài của các nhà nghiên cứu trước, phân tích, so sánh q trình
phát triển của hoạt động quản lý để có được nhận định đúng đắn, phù hợp đối với các
nội dung nghiên cứu.
8.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Việc tiếp cận thực tiễn định hướng cho việc nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra biện
pháp tốt nhất, đáp ứng yêu cầu thực tiễn phục vụ cho công tác quản lý nhà trường hiện
nay. Các biện pháp được đề xuất dựa trên thực trạng quản lý HDĐH ở các trường THPT
của tỉnh Lâm Đồng. Biện pháp đề xuất được xem xét về mức độ phù hợp với điều kiện
địa phương để đảm bảo tính cấp thiết, khả thi và hiệu quả.
8.1.4. Tiếp cận Quản lý chất lượng tổng thể
Đây là tiếp cận chủ yếu của luận án sử dụng để thực hiện nghiên cứu quản lý
quản lý HDĐH ở các trường THPT. Tiếp cận quản lý hoạt động dạy học theo TQM, tác
giả luận án sử dụng mơ hình PDCA để quản lý các hoạt động quản lý theo các bước: lập
kế hoạch (P), tổ chức thực hiện (D), kiểm tra (C) và hành động cải tiến chất lượng (A)
đối với QL các thành tố của đầu vào HĐDH, quá trình DH và đầu ra của HĐDH song
song với quản lý văn hóa chất lượng.
8.2. Phương pháp nghiên cứu


17


8.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
8.2.1.1. Mục đích: Xây dựng các khái niệm cơng cụ và khung lí luận về quản lý HĐDH
ở trường THPT theo tiếp cận TQM, tạo cơ sở thiết kế công cụ điều tra và định hướng tổ
chức khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý HĐDH ở trường THPT theo tiếp cận TQM
tại tỉnh Lâm Đồng.
8.2.1.2. Nội dung phương pháp: Nghiên cứu các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu khoa
học, luận án và những tài liệu, sách, bài báo khoa học có liên quan đến đề tài luận án
trong và ngoài nước.
8.2.1.3. Cách thức thực hiện: Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và khái
qt hóa các cơng trình nghiên cứu về TQM nói chung và quản lý HĐDH ở trường
THPT theo TQM nói riêng nhằm xác lập cơ sở lý luận phục vụ cho việc nghiên cứu vấn
đề đặt ra của luận án.
8.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quản lý HĐDH theo tiếp cận TQM ở các trường THPT của tỉnh Lâm Đồng được
khảo sát thông qua việc sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương
pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp nghiên cứu sản
phẩm, phương pháp thực nghiệm và phương pháp xử lý số liệu. Trong đó, phương pháp
điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn sâu là phương pháp chính, các
phương pháp khác là phương pháp hỗ trợ.
8.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
+ Mục đích: Mơ tả và đánh giá thực trạng quản lý HĐDH ở các trường THPT của tỉnh
Lâm Đồng theo tiếp cận TQM thông qua việc sử dụng bảng hỏi. Khảo nghiệm tính cấp
thiết và tính khả thi đối với các biện pháp quản lý HĐDH ở trường THPT theo tiếp cận
TQM được đề xuất.
+ Nội dung: Tìm hiểu nhận thức và việc thực hiện của CBQL, GV, HS ở các trường
THPT của tỉnh Lâm Đồng về quản lý HĐDH theo tiếp cận TQM.
+ Công cụ: Bộ công cụ khảo sát là các phiếu hỏi dành cho 2 nhóm đối tượng ở các
trường THPT của tỉnh Lâm Đồng: (1) CBQL (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng
chun mơn) và giáo viên; (2) học sinh ( xem thêm phụ lục 1, 2,3).
+ Đối tượng và cách thức thực hiện: Khảo sát CBQL, GV, HS của 21 trường THPT tại

2 thành phố và 10 huyện của tỉnh Lâm Đồng. Liên hệ với lãnh đạo các trường THPT để


18

xin phép thực hiện khảo sát. Trao đổi với CBQL, GV, HS của các trường về mục đích
khảo sát, phát phiếu khảo sát hướng dẫn thực hiện khảo sát, thu thập phiếu sau khảo sát.
8.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
+ Mục đích: Thu thập thơng tin dựa trên cơ sở quá trình giao tiếp, trả lời câu hỏi về
quản lý HĐDH ở các trường THPT của tỉnh Lâm Đồng theo tiếp cận TQM để hỗ trợ cho
phương pháp nghiên cứu bằng bảng hỏi.
+ Nội dung: Tìm hiểu sâu về thực trạng HĐDH, quản lý HĐDH theo tiếp cận TQM ở
trường THPT và tìm hiểu nguyên nhân một số hạn chế trong tổ chức HĐDH và quản lý
HĐDH theo tiếp cận TQM ở trường THPT tại tỉnh Lâm Đồng.
+ Công cụ: Bộ câu hỏi phỏng vấn, biên bản phỏng vấn CBQL, GV (phụ lục 4)
+ Đối tượng và cách thức thực hiện: Phỏng vấn sâu CBQL (hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, tổ trưởng chuyên môn) và giáo viên ở trường THPT của tỉnh Lâm Đồng thơng
qua hình thức giao tiếp với bộ câu hỏi phỏng vấn liên quan đến những nội dung của
phiếu điều tra. Liên hệ với lãnh đạo các trường THPT để xin phép thực hiện phỏng vấn;
thực hiện phỏng vấn CBQL và GV để thu thập và tổng hợp thông tin liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
8.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
+ Mục đích: Tìm hiểu việc quản lý HĐDH ở các trường THPT tỉnh Lâm Đồng, qua đó
rút ra các kinh nghiệm thực tiễn quản lý HĐDH.
+ Nội dung: Các sản phẩm quản lý HĐDH của CBQL, GV ở các trường THPT tại Lâm
Đồng.
+ Công cụ: Kế hoạch tổ chức hoạt động, hồ sơ công tác chuyên môn, bồi dưỡng, tập
huấn giáo viên, kế hoạch hoạt động; báo cáo hoạt động của nhà trường, tổ chuyên môn;
kết quả kiểm tra, đánh giá HĐDH, biên bản họp tổ, phiếu dự giờ GV, kế hoạch dạy học
của GV, hồ sơ dân chủ, hồ sơ hoạt động của Ban đại diện CMHS.

+ Đối tượng và cách thức thực hiện: Nghiên cứu kế hoạch, báo cáo về quản lý HĐDH,
các loại hồ sơ quản lý của trường, tổ chuyên môn, kế hoạch dạy học của GV, hồ sơ dân
chủ, hồ sơ của Ban đại diện CMHS. Dựa trên có sở lý luận đã có, phân tích, đánh giá kết
quả thực hiện của hoạt động quản lý và xác định mức độ đạt được của các hoạt động ở
mỗi trường.
8.2.2.4. Phương pháp thực nghiệm


19

+ Mục đích: Kiểm chứng tính khả thi, hiệu quả khi thực hiện biện pháp quản lý HĐDH
ở trường THPT theo tiếp cận TQM, góp phần khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết
khoa học.
+ Nội dung: Triển khai thực hiện biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu ra thông qua
hỗ trợ học sinh học tập bằng hoạt động tập huấn cho GV trường THCS & THPT Đống
Đa – Đà Lạt và xây dựng bộ tiêu chí đánh giá HĐDH của GV, bộ tiêu chí đánh giá năng
lực của HS sau khi học mơn Tốn và mơn Tiếng Anh.
+ Đối tượng và cách thức thực hiện: CBQL, giáo viên cấp THPT, GV mơn Tốn và GV
mơn Tiếng Anh của trường THCS & THPT Đống Đa - Đà Lạt tổ tiếng Anh. Tổ chức
thực nghiệm được trình bày cụ thể ở phần thực nghiệm của chương 3.
8.2.3. Phương pháp phân tích số liệu khảo sát
8.2.3.1. Mục đích: Tổng hợp số liệu khảo sát, định tính và định lượng dữ liệu qua các
thông tin và số liệu cụ thể để đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
8.2.3.2. Nội dung: Thống kê kết quả khảo sát, các nội dung thu thập được từ phỏng vấn
sâu CBQL, GV để đánh giá thực trạng HĐDH, thực trạng quản lý HĐDH của các
trường tại địa bàn nghiên cứu; kiểm chứng, phân tích, chứng minh các luận điểm nghiên
cứu và rút ra các kết luận khoa học.
8.2.3.3. Cách thức thực hiện:
*Xử lý số liệu điều tra bằng bảng hỏi: Số liệu thu được sau khảo sát thực tiễn từ phương
pháp điều tra bằng bảng hỏi, sử dụng chương trình SPSS để xử lí và phân tích thống kê

nhằm đánh giá về mặt định lượng và định tính, đảm bảo độ tin cậy của các kết quả thu
được. Các thơng số và phép tốn thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này là phân
tích thống kê mơ tả và phân tích thống kê suy luận.
+ Phân tích thống kê mơ tả: các chỉ số sau được sử dụng trong phân tích thống kê mơ tả:
giá trị trung bình (GTTB), độ lệch chuẩn (ĐLC). Giá trị trung bình được dùng trong
việc tính điểm đạt được của từng nhóm mệnh đề. Độ lệch chuẩn được dùng để mô tả sự
phân tán hay mức độ tập trung của các câu trả lời mẫu, nhằm đánh giá thực trạng
HĐDH và QL HĐDH ở các trường THPT của tỉnh Lâm Đồng.
+Phân tích thống kê suy luận: Đối với các phép so sánh tương quan giá trị trung bình
của 2 nhóm, phép tương quan tuyến tính (hệ số tương quan Pearson, kí hiệu r) cho biết
mức độ tương quan mạnh hay yếu giữa hai biến số có dạng là các điểm số (biến định


20

lượng). Hệ số tương quan r được coi là có ý nghĩa về mặt thống kê khi p < 0,05. Cách
xử lý này nhằm kiểm tra tính tương quan giữa mức độ thực hiện và kết quả thực hiện
của các HĐ.
+Phân tích so sánh: Sử dụng phép so sánh giá trị trung bình (Compare Mean), sử dụng
phương pháp kiểm nghiệm t-test để kiểm định có hay khơng sự khác biệt của giá trị
trung bình trong nghiên cứu thực nghiệm.
*Xử lý số liệu phỏng vấn sâu: dữ liệu phỏng vấn sâu được ghi lại bằng văn bản, phân
tích nội dung để phân loại ý, một số nội dung sẽ được trích dẫn nguyên văn trong những
trường hợp cấp thiết. Thông tin phỏng vấn sẽ được dùng vào việc đối chiếu, so sánh để
làm rõ kết quả khảo sát.
*Xử lý số liệu từ nghiên cứu sản phẩm hoạt động: nghiên cứu nội dung các kế hoạch,
báo cáo của trường và tổ chuyên môn; giáo án của GV, biên bản họp tổ, phiếu dự giờ
GV, đối chiếu, so sánh với kết quả phỏng vấn. Trên cơ sở đó, khẳng định, phân tích,
đánh giá thực trạng công tác quản lý HĐDH ở các trường.
9. Những luận điểm cần bảo vệ

Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng
thể là phương thức quản lý hiện đại, phù hợp với xu hướng phát triển của khoa học quản
lý trên thế giới, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH ở trường THPT trước yêu
cầu đổi mới giáo dục.
Thực trạng quản lý HĐDH theo tiếp cận TQM ở các trường THPT của tỉnh Lâm
Đồng trong những năm qua tuy đã đáp ứng phần nào về yêu cầu đổi mới giáo dục nhưng
còn nhiều hạn chế từ quản lý: Lập kế hoạch, Tổ chức thực hiện, Kiểm tra, Cải tiến đối
với các nội dung quản lý đầu vào, quản lý quá trình, quản lý đầu ra của HĐDH kết hợp
với thực hiện các nội dung của văn hóa chất lượng về xây dựng nhà trường thành một
“tổ chức biết học hỏi”.
Luận án đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH ở các trường THPT tỉnh Lâm
Đồng theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể.
10.Những đóng góp mới của Luận án
Luận án đã hệ thống hóa và hồn thiện một số khái niệm; đề xuất khung lý luận
về quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT theo tiếp cận TQM với những thành tố cụ
thể của quản lý đầu vào, quản lý quá trình và quản lý đầu ra.


21

Từ mơ hình về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
theo tiếp cận TQM, các thành tố cần thiết trong quản lý hoạt động dạy học đã được liệt
kê chi tiết, rõ ràng, thuận tiện cho nhà quản lý theo dõi và triển khai thực hiện. Ngồi ra,
qui trình quản lý đầu vào, quản lý quá trình, quản lý đầu ra của hoạt động dạy học được
thể hiện cụ thể theo 4 bước (1) Lập kế hoạch, (2) Tổ chức thực hiện, (3) Kiểm tra và (4)
Cải tiến.
Bên cạnh đó, luận án đã nêu cơ sở lý luận của văn hóa chất lượng trong nhà
trường gắn với xây dựng “tổ chức biết học hỏi”, cụ thể hóa các hoạt động quản lý gắn
với xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng.
Đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động dạy học của các trường THPT tỉnh

Lâm Đồng theo tiếp cận TQM từ đó xác đinh được những hạn chế và nguyên nhân.
Đồng thời đề xuất được hệ thống biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THPT của tỉnh Lâm Đồng dựa trên khung lí luận quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT theo tiếp cận TQM, có tính cấp thiết và khả thi cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục.
11. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, các cơng
trình nghiên cứu của tác giả luận án, phụ lục, luận án được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông của tỉnh
Lâm Đồng theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông của tỉnh
Lâm Đồng theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể.


22

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO TIẾP CẬN
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1 .1.
1.1.1.1.

Các nghiên cứu về hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thơng

Nghiên cứu nước ngồi
Các tác giả Kaplan và Owings (2002) trong tác phẩm Chất lượng giáo viên, chất

lượng hoạt động dạy học và phát triển nhà trường đã nêu hoạt động dạy học được thể
hiện qua những điều giáo viên thực hiện dựa trên sự hiểu biết của mình để phát triển
việc học của người học ở trong lớp. Chất lượng dạy học được đánh giá thông qua mức
độ GV xây dựng bầu khơng khí học tập tích cực, việc lựa chọn mục tiêu hướng dẫn và
đánh giá phù hợp, việc sử dụng hiệu quả chương trình học và áp dụng nhiều cách truyền
đạt khác nhau nhằm giúp học sinh đạt được mức độ cao hơn trong học tập.
Lee và Yeap (2003) đã đưa ra mơ hình dạy và học trong đó người học đưa ra
những phản hồi nhằm giúp cải tiến liên tục trong việc sàn lọc, thiết kế và thiết kế lại quá
trình dạy và học. Giáo viên hầu như đã nắm vững các yếu tố phục vụ cho HĐDH nên có
thể nhanh chóng nhận ra những khó khăn của người học để có cách giải quyết phù hợp
bằng cách đưa ra những điều chỉnh đối với mơn học, cách dạy và kỹ thuật. Ngồi ra, để
thực hiện việc cải tiến liên tục, cần có sự tương tác, phản hồi tích cực của người học
nhằm giúp GV thu thập thông tin, nhận định đánh giá được mức độ người học, từ đó có
đề xuất cải tiến chất lượng. Q trình cải tiến chất lượng có thể được thực hiện dựa trên
chu trình của Deming (Plan-Do-Check-Act), bao gồm các bước sau: xác định những
khiếm khuyết và sự khác biệt từ phản hồi của người học; phân tích q trình giảng dạy


23

của GV; lập kế hoạch hành động cải tiến chất lượng; thực hiện các hoạt động và đánh
giá sự hài lòng của người học. Các tác giả cũng liệt kê những yếu tố để đánh giá chất
lượng dạy học gồm điểm số, chương trình học, các hoạt động trong lớp học, ý kiến nhận
xét của người học.
Trong tác phẩm Phương pháp Lãnh đạo và Quản lí hiệu quả, Creemers (2004)
với bài viết Lý thuyết về hiệu quả của giáo dục đã cho rằng chất lượng dạy học có thể
được đánh giá ở chương trình giảng dạy thể hiện rõ ràng mục tiêu, cấu trúc nội dung

chương trình. Chương trình dạy học phải tạo động lực cho giáo viên giảng dạy và có
hướng dẫn đánh giá kết quả, khắc phục yếu kém của học sinh.
Người học ngày nay chính là những người tham gia thị trường lao động trong
tương lai. Điều này đòi hỏi họ phải tự học và suy nghĩ, lập luận, giải quyết vấn đề một
cách sáng tạo và làm việc nhóm.“Xu hướng giáo dục mới hướng đến sự tiến bộ trên
từng cá nhân HS với những minh chứng như: HS đã đạt được mức độ cao về học thuật,
tất cả người học đều đạt được hết những tiềm năng của mình. Người học được trang bị
những kiến thức, kĩ năng và khả năng thành công trong thế giới đang thay đổi một cách
nhanh chóng”(Delorenzo và cộng sự, 2009, tr. 215).
Singer và cộng sự (2010) trong cuốn sách “Dạy để học, học để dạy. Sổ tay dành
cho giáo viên phổ thông” đã liệt kê trách nhiệm của người giáo viên gồm: (1) GV phải
biết tường tận về bộ môn mình giảng dạy; (2) GV phải nhìn nhận khóa học từ góc nhìn
của người học, hướng dẫn và giải thích cho người học; (3) GV phải biết được chuẩn đầu
ra cần đạt của hoạt động dạy học; (4) GV phải phát triển kĩ năng hướng dẫn, thiết lập
các tiêu chuẩn cao và giúp HS đạt được cùng với thái độ cảm thông, truyền cảm hứng và
sự nhiệt huyết đến người học.
Lynch (2012) trong sách “Chuẩn bị cho các giáo viên trong thời đại của sự thay
đổi” đã nêu xã hội và mơi trường kinh tế ngày nay địi hỏi người học phải có cơ sở nền
tảng đối với việc sử dụng thành thạo những kĩ năng cơ bản; có khả năng làm việc với
người khác; có thể đối mặt với những tác động liên tục làm người học bị phân tâm; làm
việc ở các cấp độ khác nhau trong những khuôn khổ khác nhau; cải thiện kĩ năng sử
dụng ngôn ngữ, khả năng giải quyết vấn đề và ra quyết định.
Chất lượng hoạt động dạy học được đánh giá dựa trên kết quả hay sản phẩm đạt
được theo các tiêu chí đo lường tùy vào mục tiêu đặt ra đối với hoạt động cũng như sự
mong đợi của người học (Aina và Kayoed, 2012).


24

Trong sách “Đơn giản hóa lí thuyết về học tập”, Bates (2015) đã tổng hợp và

trình bày một cách hệ thống những triết lý giáo dục từ các nhà giáo dục lớn như
Socrates, Plato, Aristotle, Rousseau, Dewey. Trên cơ sở những triết lý giáo dục của
Dewey, Bates đã đưa ra một số ý tưởng mà giáo viên trong thời đại hiện nay có thể sử
dụng trong q trình dạy học như: (1) giáo viên cần theo đuổi niềm đam mê đối với hệ
thống giáo dục mang lại cơ hội ngang bằng nhau cho mọi người; (2) giáo viên có vai trò
giúp người học đạt được giá trị của việc trải nghiệm; (3) giáo viên cần sử dụng những
kinh nghiệm đã có cũng như kinh nghiệm hiện tại để thiết lập hoạt động dạy học phù
hợp; (4) việc khuyến khích người học chia sẻ suy nghĩ bản thân sẽ giúp giáo viên biết rõ
hơn về người học.
Theo Larina (2015), chất lượng của quá trình giáo dục được xác định bởi một số
yếu tố sau: (1) chất lượng quản lý tổ chức và lập kế hoạch; (2) chất lượng giáo dục; (3)
chất lượng của việc cung cấp các nguồn lực phục vụ hoạt động giáo dục. Tác giả đã cụ
thể hóa những hoạt động của TQM cần áp dụng trong nhà trường như các lớp học được
thiết lập theo nhu cầu của người học; các phương pháp DH cho phép áp dụng những
thay đổi theo kĩ thuật và hình thức học tập mới; mọi hoạt động phải được cải tiến liên
tục đòi hỏi phải hiểu được nhu cầu người học và cải tiến liên tục quá trình và hệ thống
để đáp ứng nhu cầu đó.
Trong tác phẩm “Xu hướng cơng bằng và chất lượng trong giáo dục hiệu quả”,
các tác giả Kyriakides, Creemers và Charalambous (2018, tr.136) đã nêu: “Giáo viên
cần làm tốt việc quản lý khơng khí lớp học, ấn định mục tiêu rõ ràng trong đó nhấn
mạnh kỹ năng cơ bản, nhấn mạnh học hỏi và chuyển biến trong nhận thức; chú ý ưu
tiên các mục tiêu, nội dung quan trọng; tạo động lực cho người học; sử dụng kiến thức
nền của người học trong quá trình dạy học; truyền đạt rõ ràng, mạch lạc; hướng dẫn
vận dụng qua các bài tập; đánh giá thông tin phản hồi và hướng dẫn sửa sai”.
Altinay (2018) trong tác phẩm “Tiếp cận mở và công bằng đối với học tập trong
quản lý nhà trường” cho rằng: người học chủ động tham gia học khi được tiếp nhận
thông tin mới cũng như khi được hoạt động nhiều hơn. Giáo viên cần tôn trọng và hiểu
được những kinh nghiệm có sẵn của người học; giáo viên cần khai thác sự khác biệt của
người học thay vì xem đó là vấn đề khó khăn gây cản trở cho quá trình dạy học.
1.1.1.2. Nghiên cứu trong nước

Đặng Thành Hưng (2002) trong tác phẩm “Dạy học hiện đại- Lí luận- Biện


25

pháp” đã nêu HĐDH là một trong những thành tố quan trọng của quá trình dạy học
(DH) và 3 nguyên tắc của quá trình DH hiện đại gồm tương tác giữa nhà giáo/ HĐDH
với người học và nội dung DH; sự tham gia từ người dạy và người học; tính vấn đề của
DH hay tình huống, DH có giá trị đối với người học. Việc DH phải đảm bảo trẻ có nhu
cầu học tập, có kĩ năng và biện pháp học tập, có động cơ đúng đắn, có ý chí, có kết quả
và chất lượng, có khát vọng và ý thức tự giác học tập.
Phan Trọng Ngọ (2005) trình bày trong quyển sách “Dạy học và phương pháp
Dạy học trong nhà trường” đã nêu chi tiết 7 chức năng của HĐDH gồm chức năng định
hướng; chức năng ủy thác; chức năng kích thích, động viên; chức năng trợ giúp, tham
vấn; chức năng tổ chức hành động học của người học; chức năng kiểm soát và chức
năng đánh giá, điều chỉnh. Bên cạnh đó, tác giả đã liệt kê 5 hành động học: định hướng;
tiếp nhận và phân tích đối tượng học; mơ hình hóa đối tượng học với các vật liệu mới;
phát triển mơ hình sang các dạng mới với các vật liệu mới và đối chiếu với vật mẫu của
đối tượng học.
Trong tác phẩm “Khoa học giáo dục Việt Nam từ đổi mới đến nay”, Phan Văn
Kha và Nguyễn Lộc (2011) đã tổng hợp các nghiên cứu trong nước về phương pháp DH
ở trường phổ thông và nhận định rằng đổi mới phương pháp DH là quá trình áp dụng
các phương pháp DH hiện đại, các công nghệ DH hiện đại vào nhà trường trên cơ sở
phát huy những yếu tố tích cực của các phương pháp DH truyền thống nhằm thay đổi
cách thức, phương pháp học tập của HS, chuyển từ học tập thụ động, ghi nhớ kiến thức
là chính sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể
1.1.2.1.


Nghiên cứu nước ngoài

i. Quản lý chất lượng tổng thể

Kanji và Asher (2001) trong tác phẩm “100 phương pháp đối với TQM” đặt ra
bốn nguyên tắc của TQM là làm khách hàng hài lịng, QL thơng qua thực tế, QL dựa vào
con người và liên tục cải tiến. Tương ứng với 4 nguyên tắc này là 8 khái niệm cốt lõi: sự
hài lòng của khách hàng, khách hàng bên trong là thực, mọi hoạt động là cả một q
trình, đo lường được, làm việc nhóm, con người làm nên chất lượng, vòng tròn cải tiến


×