Tải bản đầy đủ (.docx) (251 trang)

Ảnh hưởng của vốn xã hội đến lợi ích của người dân địa phương trong phát triển du lịch sinh thái tại các vườn quốc gia vùng đồng bằng sông hồng và duyên hải đông bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 251 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------***------------

PHÙNG THỊ HẰNG

ẢNH HƯỞNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN LỢI ÍCH
CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG TRONG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI
CÁC VƯỜN QUỐC GIA VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


PHÙNG THỊ HẰNG

ẢNH HƯỞNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN LỢI ÍCH
CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI
CÁC VƯỜN QUỐC GIA VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC

Chuyên ngành: Kinh tế Du lịch
Mã số: 9310110

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM HỒNG CHƯƠNG



HÀ NỘI - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày …. Tháng… năm 2018
Tác giả luận án

NCS. Phùng Thị Hằng


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Hồng Chương người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo cho tơi hồn thành nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể Ban lãnh đạo nhà Trường, Viện Đào tạo
Sau Đại học, Khoa Du lịch và Khách sạn, cán bộ các phòng ban chức năng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban quản lý, cán bộ công nhân viên và cộng đồng
dân cư các vườn quốc gia Ba Vì, Cúc Phương, Cát Bà đã hỗ trợ, giúp đỡ tơi trong
q trình thu thập, điều tra dữ liệu nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời tri ân chân thành đến các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp,
người thân và đặc biệt là gia đình đã ln động viên, khích lệ, giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày…. Tháng…. năm 2018

Tác giả luận án

NCS. Phùng Thị Hằng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG............................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH................................................................................................ ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU........................................... 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu..............................................................................1
1.1.1. Về mặt lý luận.......................................................................................................1
1.1.2. Về mặt thực tiễn....................................................................................................7
1.2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................11
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.............................................................................................. 11
1.2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................... 11
1.3. Câu hỏi nghiên cứu.....................................................................................................12
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................12
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 12
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 13
1.5. Kết cấu của luận án.....................................................................................................13

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH
HƯỞNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI......................................................... 14
2.4.1. Căn cứ xây dựng mơ hình nghiên cứu................................................................53
2.4.2. Mơ hình nghiên cứu............................................................................................57


TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................ 59
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................. 60
3.1. Thiết kế nghiên cứu....................................................................................................60
3.1.1. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu.................................................................... 60
3.1.2. Quy trình nghiên cứu.......................................................................................... 60
3.2. Nghiên cứu định tính..................................................................................................65
3.2.1. Phương pháp phỏng vấn sâu bán cấu trúc.......................................................... 65
3.2.2. Phương pháp thảo luận nhóm trọng tâm.............................................................66
3.2.3. Phương pháp quan sát.........................................................................................67
3.3. Nghiên cứu định lượng...............................................................................................67
3.3.1. Mục tiêu.............................................................................................................. 67
3.3.2. Mẫu nghiên cứu khảo sát....................................................................................67


3.3.3. Xây dựng thang đo..............................................................................................69
3.4. Thu thập và phân tích dữ liệu...................................................................................73
3.4.1. Thu thập dữ liệu..................................................................................................73

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3........................................................................................ 75
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................. 76
4.1. Bối cảnh và mẫu nghiên cứu......................................................................................76
4.1.1. Phân tích bối cảnh nghiên cứu............................................................................76
4.1.2. Mơ tả đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu..........................................81
4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng Cronbach’s alpha...................................................83
4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)..........................................................................86
4.4. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu điều chỉnh.........................................................89
4.5. Phân tích hồi quy (kiểm định các giả thuyết)..........................................................92
4.5.1. Ảnh hưởng tổng thể của vốn xã hội đến lợi ích của người dân địa phương trong
phát triển du lịch sinh thái.............................................................................................92

4.5.2. Ảnh hưởng của vốn xã hội đến lợi ích chính trị của người dân địa phương trong
phát triển du lịch sinh thái.............................................................................................93
4.5.3. Ảnh hưởng của vốn xã hội đến lợi ích kinh tế của người dân địa phương trong
phát triển du lịch sinh thái.............................................................................................94
4.5.4. Ảnh hưởng của vốn xã hội đến lợi ích văn hóa - xã hội cho cá nhân/hộ gia đình
trong phát triển du lịch sinh thái................................................................................... 95
4.5.5. Ảnh hưởng của vốn xã hội đến lợi ích văn hóa - xã hội cho cộng đồng trong
phát triển du lịch sinh thái.............................................................................................96
4.5.6. Ảnh hưởng của vốn xã hội đến lợi ích mơi trường của người dân địa phương
trong phát triển du lịch sinh thái...................................................................................98
4.5.7. Ảnh hưởng của biến nhân khẩu học đến lợi ích của người dân địa phương trong
phát triển du lịch sinh thái...........................................................................................100
4.5.8. Phân tích, so sảnh ảnh hưởng của vốn xã hội đến lợi ích của người dân địa
phương trong phát triển du lịch sinh thái ở các vườn quốc gia Cúc Phương, Cát Bà và
Ba Vì 104
4.6. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.....................................108

TIỂU KẾT CHƯƠNG 4...................................................................................... 111
CHƯƠNG 5: BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ............................................................................112
5.1. Bàn luận kết quả nghiên cứu...................................................................................112
5.1.1. Các yếu tố của vốn xã hội ảnh hưởng đến lợi ích của người dân địa phương
trong phát triển du lịch sinh thái.................................................................................112
5.1.2. Yếu tố mới được phát hiện trong bối cảnh nghiên cứu ở các vườn quốc gia vùng
đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc...........................................................116


5.1.3. Mức độ ảnh hưởng của vốn xã hội đối với lợi ích của người dân địa phương
trong phát triển du lịch sinh thái.................................................................................118
5.1.4. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học đối với lợi ích của người dân

địa phương trong phát triển du lịch sinh thái..............................................................126
5.1.5. Bình luận các kết quả nghiên cứu so sánh về ảnh hưởng của vốn xã hội đối
với lợi ích của người dân địa phương trong các vườn quốc gia Cúc Phương, Ba Vì
và Cát Bà.................................................................................................................... 127
5.2. Một số giải pháp tăng cường vốn xã hội nhằm gia tăng lợi ích của người dân
địa phương trong phát triển du lịch sinh thái ở các vườn quốc gia vùng đồng bằng
sông Hồng và duyên hải Đông Bắc................................................................................129
5.2.1. Mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác giữa người dân địa phương và các bên
liên quan khác trong các mạng lưới xã hội bên ngoài cộng đồng...............................129
5.2.2. Thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác bên trong cộng đồng................................. 131
5.2.3. Áp dụng tốt hơn việc thực hiện quy chế quản lý các hoạt động du lịch sinh thái
ở các vườn quốc gia....................................................................................................134
5.2.4. Một số giải pháp khác.......................................................................................136
5.3. Một số đề xuất và khuyến nghị...............................................................................137
5.3.1. Một số đề xuất với các bên liên quan............................................................... 137
5.3.2. Một số khuyến nghị.......................................................................................... 140
5.4. Những đóng góp chính của của luận án.................................................................143
5.4.1. Đóng góp về mặt lý thuyết và phương pháp nghiên cứu..................................143
5.4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn................................................................................146
5.5. Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo....................................................147

TIỂU KẾT CHƯƠNG 5...................................................................................... 148
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 149
DANH MỤC CƠNG TRÌNH NHỮNG BÀI VIẾT CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT


Từ viết tắt

Diễn giải

1

ASC

Assist Social Capital (Tổ chức phi chính phủ có các hoạt
động đầu tư cho du lịch, nghiên cứu về vốn xã hội và hỗ
trợ phát triển cộng đồng)

2

BQL

Ban quản lý

3

Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

4

BVMT

Bảo vệ môi trường

5


CA

Cronbach Alpha (Hệ số đo lường độ tin cậy của thang
đo)

6

CĐĐP

Cộng đồng địa phương

7

CQĐP

Chính quyền địa phương

DFID

Department for International Development (Cục Phát
triển Quốc tế trực thuộc chính phủ Vương quốc Anh)

DLBV

Du lịch bền vững

DLST

Du lịch sinh thái (Ecotourism)


8

9

ĐBSH&DHĐB Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc

10

ĐDSH

Đa dạng sinh học

11

EFA

Exploratory Factor Analysis (Phân tích nhân tố khám
phá)

12

3F

Mơ hình sản phẩm du lịch dựa vào giá trị của nguồn tài
nguyên động vật (Fauna), thực vật (Flora) và văn hóa
dân gian (Folklore)

13


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

14

HST

Hệ sinh thái

15

IUCN

The International Union for Conservation of Nature (Tổ
chức Bảo tồn Thiên nhiên thế giới)

16

KMO

Kaiser - Meyer - Olkin (Chỉ số dùng để xem xét sự phù
hợp của phân tích nhân tố khám phá)


STT

Từ viết tắt

Diễn giải


17

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

18

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

19

KUHGT

Không ủng hộ giả thuyết

20

MQH

Mối quan hệ

21

NDĐP

Người dân địa phương (Local people)


22

NKH

Nhân khẩu học

23

NGOs

Non - governmental organizations (NGOs)

24

PTBV

Phát triển bền vững

25

QCQL

Quy chế quản lý

26

THCS

Trung học cơ sở


27

THPT

Trung học phổ thông

28

TIES

The Internatonal Ecotourism society (Hiệp hội du lịch
sinh thái thế giới)

29

UNESCO

The United Nations Educational, Scientific and Cultural
Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
Liên Hiệp Quốc)

30

USAID

United States Agency for International Development
(Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ)

31


VH - XH

Văn hóa - Xã hội

32

VXH

Vốn xã hội (Social capital)

33

VQG

Vườn quốc gia (National park)


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp các yếu tố của VXH được nghiên cứu trong du lịch...........................21
Bảng 2.2: Tổng hợp và bình luận một số khái niệm tiêu biểu về DLST..............................27
Bảng 2.3: Vai trò của VXH trong phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng............43
Bảng 2.4: Một số kết quả nghiên cứu về những ảnh hưởng của VXH đến lợi ích của NDĐP
trong phát triển du lịch và DLST......................................................................46
Bảng 2.5: Các giả thuyết nghiên cứu...................................................................................58
Bảng 3.1: Thang đo VXH....................................................................................................69
Bảng 3.2: Thang đo lợi ích phát triển DLST........................................................................71
Bảng 3.3: Thang đo NKH....................................................................................................73
Bảng 4.1: Tổng hợp về quy mô, cơ cấu của lượng khách và doanh thu trong phát triển
DLST ở VQG Cúc Phương, VQG Cát Bà và VQG Ba Vì giai đoạn 2014 - 2017

...........................................................................................................................79
Bảng 4.2: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu (n = 318).........................................................81
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định sơ bộ thang đo.......................................................................83
Bảng 4.4: Kiểm định KMO nhân tố VXH...........................................................................86
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả phân tích EFA các thang đo của VXH....................................87
Bảng 4.6: Kiểm định KMO nhân tố lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST...................88
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả phân tích EFA các thang đo lợi ích của NDĐP trong phát triển
DLST.................................................................................................................88
Bảng 4.8: Các giả thuyết nghiên cứu điều chỉnh.................................................................90
Bảng 4.9: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính ảnh hưởng tổng thể của VXH đến lợi ích
của NDĐP trong phát triển DLST.....................................................................93
Bảng 4.10: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính ảnh hưởng của VXH đến lợi ích chính trị
của NDĐP trong phát triển DLST.....................................................................94
Bảng 4.11: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính ảnh hưởng của VXH đến lợi ích kinh tế
trong phát triển DLST.......................................................................................95
Bảng 4.12: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính ảnh hưởng của VXH đến lợi ích VH - XH
cho cá nhân/hộ gia đình trong phát triển DLST................................................96
Bảng 4.13: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính ảnh hưởng của VXH đến lợi ích VH - XH
cho cộng đồng trong phát triển DLST...............................................................97
Bảng 4.14: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính ảnh hưởng của VXH đến lợi ích mơi
trường trong phát triển DLST............................................................................98
Bảng 4.15: Tổng hợp kết quả phân tích kiểm định ảnh hưởng của VXH đến lợi ích của
NDĐP trong phát triển DLST...........................................................................99
Bảng 4.16: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính ảnh hưởng kiểm sốt của yếu tố NKH đến
lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST........................................................101
Bảng 4.17: Tổng hợp kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của VXH đến lợi ích của NDĐP trong
phát triển DLST ở các VQG Cúc Phương, Ba Vì và Cát Bà..........................105
Bảng 4.18: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu..................................109



DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mơ hình nghiên cứu về các yếu tố cấu thành của VXH...........................19
Hình 2.2: Mơ hình nghiên cứu tích hợp các yếu tố đo lường VXH.........................20
Hình 2.3: Xu hướng phát triển của DLST giai đoạn những năm 1990 - 2000.........33
Hình 2.4: Mơ hình các quan hệ đối tác cần thiết cho sự thành cơng của DLST.......37
Hình 2.5: Mơ hình nghiên cứu ảnh hưởng của VXH đến lợi ích của NDĐP trong
phát triển DLST tại các VQG vùng ĐBSH&DHĐB..............................57
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình thực hiện nghiên cứu......................................................61
Hình 4.1: Mơ hình điều chỉnh nghiên cứu ảnh hưởng của VXH đến lợi ích của
NDĐP trong DLST tại các VQG vùng ĐBSH&DHĐB.........................89
Hình 4.2: Mức độ ảnh hưởng của VXH đến lợi ích của NDĐP trong phát triển
DLST ở các VQG Cúc Phương, Ba Vì và Cát Bà................................107
Hình 5.1: MQH giữa các bên liên quan trong phát triển DLST tại các VQG........137


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Về mặt lý luận
Ngày nay, xu hướng hội nhập sâu rộng của nền kinh tế quốc tế cùng những tác
động của thay đổi môi trường toàn cầu đã và đang đặt ra những cơ hội và thách thức
mới cho ngành du lịch của mỗi quốc gia, đòi hỏi các bên tham gia phải tăng cường hợp
tác và chuyển mình để bắt kịp với những biến đổi nhanh chóng đó. Ngồi động cơ thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH), tăng cường quan hệ hiểu biết lẫn nhau vì
một thế giới hịa bình và thịnh vượng, du lịch trong bối cảnh mới còn được xem là một
phương tiện để bảo vệ mơi trường (BVMT) và góp phần gìn giữ bản sắc văn hóa của
mỗi dân tộc. Xu hướng phát triển du lịch có trách nhiệm đã dần phác họa và định hình
nên bức tranh tổng thể của ngành du lịch thời hiện đại gắn với mục tiêu phát triển bền
vững (PTBV). Thay vì tập trung vào tiềm năng, sự sẵn có của tài nguyên du lịch, trọng

tâm phát triển du lịch đang dần chuyển dịch sang hướng tiêu dùng có trách nhiệm “xem, hưởng thụ nhưng không gây hại” và nỗ lực đảm bảo cân bằng lợi ích cho các
bên tham gia (Weaver, 2001).
Du lịch có trách nhiệm được quan tâm từ những năm 1980 (Mathieson and
Wall, 1982; Krippendorf, 1987; Lea, 1988...). Sau đó, có nhiều nghiên cứu (Butler,
1990; Poon, 1993; Valentine, 1993; Buckley 1994; Pagdin, 1995; Wearing and Neil,
1999; Wearing, 2001...) về các loại hình/xu hướng du lịch mới “truyền tải thơng điệp
có trách nhiệm” đã ra đời như: du lịch xanh (green tourism), du lịch sinh thái (DLST ecotourism), du lịch cộng đồng (community tourism), du lịch thay thế (alternative
tourism)... Trong đó, DLST được quan tâm hơn cả bởi đây được xem là loại hình du
lịch đảm bảo mục tiêu PTBV trên các mặt KT - XH, môi trường (Obenaus, 2005; Gray
and Campbell, 2007) và có nhiều ưu điểm hơn so với các loại hình du lịch đại chúng
(mass tourism) trước đây (Marzouki et al., 2012). Điểm khác biệt cơ bản của DLST so
với các loại hình du lịch thông thường là không chỉ thỏa mãn nhu cầu (khám phá, học
hỏi, mở rộng tầm hiểu biết) cho khách du lịch mà cịn mang lại lợi ích cho người dân
địa phương (NDĐP), có giáo dục BVMT và ủng hộ bảo tồn (Wood, 2002). Từ khi ra
đời đến nay, DLST đã được quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo
Fennell (2001, tr. 407), kết quả sau khi tổng hợp 85 khái niệm về DLST cho thấy:
Có 20 từ khóa chủ yếu được sử dụng liên quan đến DLST, trong đó các yếu tố
được nhắc đến nhiều nhất là: gắn với các khu vực tự nhiên (chiếm 62,4%), bảo
tồn (61,2%), giá trị văn hóa (50,6%), tạo ra lợi ích cho NDĐP (48,2%), giáo dục
(41,2%), tính bền vững (25,9%) và các tác động/ảnh hưởng (25%).


DLST đang là sự lựa chọn mang tính xu hướng phát triển tất yếu ở cả hiện tại
và tương lai như một trong những “cứu cánh” giúp hỗ trợ giải quyết các vấn đề thay
đổi mơi trường tồn cầu và nâng cao trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng dân cư bản
địa. Là một hướng nghiên cứu thú vị và có sức hấp dẫn đối với nhiều nhà nghiên cứu
trong lĩnh vực du lịch nhưng theo nghiên cứu của Fennell (2001) và qua kết quả công
bố của những công trình gần đây (Weaver and Lawton, 2007; Cobbinah, 2015;
Chandel and Mishra, 2016….) cho thấy khơng dễ gì tìm thấy các khoảng trống trong
nghiên cứu về DLST bởi hầu như các khía cạnh liên quan đến DLST đa phần đã được

quan tâm nghiên cứu hoặc đã được đề cập đến trong một chừng mực nào đó. Trong
các hướng nghiên cứu về DLST, nghiên cứu về các lợi ích cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến lợi ích của người dân địa phương (NDĐP) khi tham gia phát triển DLST là
một hướng nghiên cứu tuy khơng mới nhưng cịn ít được quan tâm nên một số khía
cạnh có thể chưa được thăm dò nghiên cứu hoặc đã được phát hiện nhưng chưa có
nhiều nghiên cứu khám phá, kiểm định tổng hợp các mối quan hệ (MQH) này (Matilde
and Gunnarsdotter, 2012; Mondino and Beery, 2016; Nsukwini and Bob, 2016).
Nhấn mạnh vai trò của NDĐP trong phát triển DLST, Scheyvens (1999) đã chỉ
ra DLST chỉ thành công khi chia sẻ công bằng các lợi ích của NDĐP thông qua việc
trao quyền cho họ được hưởng các giá trị về kinh tế, văn hóa - xã hội (VH - XH) và
chính trị. Fennell (2001) đã tổng hợp yếu tố lợi ích của NDĐP chiếm 48,2% các
nghiên cứu liên quan đến DLST. Tuy nhiên, đa phần các cơng trình chưa đề cập rõ đó
là những lợi ích gì (chiếm 58,1%); cịn lại, lợi ích về kinh tế (chiếm 22,4%), lợi ích
chung (15,3%), phúc lợi xã hội (9,4%) và phát triển cộng đồng (1,2%). Theo Cobbinah
(2015), lợi ích của phát triển DLST có sự bổ sung, điều chỉnh theo hướng trước đây
(những năm 1990) gắn chủ yếu với lợi ích giáo dục và BVMT. Sau đó, bổ sung thêm
lợi ích KT - XH, sự cơng bằng, trách nhiệm bảo tồn văn hóa và PTBV. Gupta and
Rout (2016) cho rằng: phát triển DLST cũng đồng nghĩa với việc mang lại các các lợi
ích cho NDĐP, bao gồm trao quyền cho cộng đồng, gia tăng thu nhập, cải thiện cơ sở
hạ tầng, tạo công ăn việc làm và BVMT. Như vậy, dù đề cập dưới các quan điểm khác
nhau, lợi ích của của NDĐP trong phát triển DLST có thể bao gồm bốn nhóm: lợi ích
chính trị, kinh tế, VH - XH và BVMT. Tuy nhiên, phần lớn các cơng trình mới chỉ tập
trung nghiên cứu một vài lợi ích từ việc tham gia phát triển DLST của NDĐP mà chưa
quan tâm nhiều đến những yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích của NDĐP trong phát triển
DLST để làm căn cứ đề xuất gia tăng lợi ích cho NDĐP trong từng bối cảnh cụ thể.
Nhận định này được củng cố qua kết quả nghiên cứu của Fennell (2001), yếu tố lợi ích
của NDĐP được quan tâm nghiên cứu khá nhiều (48,2%), nhưng phần lớn các nghiên
cứu này chưa chỉ ra cụ thể các yếu tố nào có ảnh hưởng đến lợi ích của NDĐP. Nghiên



cứu nhắc đến yếu tố tác động/ảnh hưởng (impacts/effects) nhưng mới chỉ đề cập đến
những tác động của DLST đến mơi trường (khơng tiêu dùng, tác động thấp…). Bên
cạnh đó, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DLST thường thay đổi theo thời gian, bối
cảnh (KT - XH), thể chế, chính sách (quốc gia, địa phương), nguồn lực (tự nhiên, văn
hóa, tài chính, con người) và mức độ hợp tác, liên kết của các bên tham gia… Vì thế,
khó có mơ hình nghiên cứu tổng qt nào đảm bảo tính đại diện cho mối quan hệ giữa
phát triển DLST/lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST và các yếu tố ảnh hưởng đến
chúng khi nguồn lực, đặc điểm KT - XH, thể chế chính trị tại mỗi bối cảnh, thời điểm
nghiên cứu là khác nhau. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích của NDĐP
trong phát triển DLST thực sự cần thiết bởi nếu đánh giá, phân tích/kiểm định được
ảnh hưởng (tích cực hoặc hạn chế) của những yếu tố này trong từng bối cảnh cụ thể có
thể cung cấp thêm cơ sở lý luận làm căn cứ góp phần giúp NDĐP và các bên liên quan
có thêm gợi ý định hướng khai thác hiệu quả hơn hoạt động DLST trong thực tiễn.
Khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển KT - XH nói chung và du
lịch nói riêng, tiếp cận dưới góc độ các loại vốn của một quốc gia hay một địa phương
nào đó, theo DFID (1999) và Goodwin (2003) và có 05 loại cơ bản, bao gồm: vốn tự
nhiên, vốn con người, vốn tài chính, vốn sản xuất và vốn xã hội (VXH). Trong đó, vốn
tự nhiên được xem là tài nguyên thiên nhiên có giá trị cung cấp nguyên, nhiên liệu cho
sản xuất, dịch vụ. Vốn con người bao gồm sức khỏe, kiến thức, kỹ năng và động lực
của mỗi cá nhân được hình thành chủ yếu thơng qua rèn luyện, giáo dục, đào tạo. Vốn
tài chính tạo điều kiện cho việc giao dịch và sở hữu các loại vốn khác thơng qua giá trị
quy đổi của nó. Vốn sản xuất chính là các hàng hóa vật chất hoặc tài sản cố định tham
gia vào quá trình sản xuất của con người. VXH theo Coleman (1988) là khái niệm chỉ
“mạng lưới quan hệ và cách thức tương tác giữa con người với nhau trong mạng lưới
nhằm mang lại lợi ích cho cả cá nhân và tập thể”.
Sự thịnh vượng về nền kinh tế và sự tiến bộ trong đời sống VH - XH của một
quốc gia/địa phương thông thường được biểu hiện ở “vốn hữu hình” và các các khía
cạnh vật chất như sức mạnh về kinh tế (thu nhập, đóng góp cho GDP, giá trị tiền tệ…)
hay được đo lường bằng các chỉ tiêu về chất lượng cuộc sống, trình độ dân trí… Tuy
nhiên, nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, lợi ích cho phát triển KT - XH nói chung

hay du lịch nói riêng khơng phải lúc nào cũng do những giá trị vật chất, những “thước
đo ngang giá” - “vốn hữu hình” mang lại mà cịn có thể do các yếu tố “vơ hình” như
các giá trị được tạo dựng từ lịng tin, sự tơn trọng các chuẩn mực, quy tắc, sự liên kết
hợp tác trên tinh thần chia sẻ, tương trợ lẫn nhau. Đây là những mặt biểu hiện của
VXH (Putnam, 1995; Dasgupta and Serageldin, 1999; Dodd, 2016). VXH được hình


thành từ mối quan hệ giữa các cá nhân/nhóm người trong xã hội, được xem như một
“nguồn lực” quan trọng trong phát triển KT - XH và mang lại lợi ích cho các bên tham
gia. Lòng tin là hạt nhân của VXH, là chữ tín trong quan hệ giữa các cá nhân, là “chất
keo” gắn kết và duy trì mạng lưới các quan hệ xã hội (Hoàng Bá Thịnh, 2009). Để duy
trì VXH, cũng giống như các trao đổi khác, tác nhân (cá nhân/tổ chức) muốn có điều
mình muốn thì phải “trao đổi” cái mà người khác muốn ở mình; phí tổn để trao đổi
trong VXH khơng phải lúc nào cũng là “ngang giá”, bởi hạt nhân của VXH là lịng tin
mà những chi phí cho lịng tin chính là sự tin cậy lẫn nhau, là lòng quảng đại giữa con
người với con người dựa trên sự tin tưởng đã có để giải quyết các vấn đề chung.
Trong các nghiên cứu về MQH giữa VXH và phát triển du lịch nói chung và
DLST nói riêng cho thấy VXH được xem là yếu tố đóng vai trị quan trọng giúp cho
NDĐP có thể trực tiếp quản lý nguồn tài nguyên, tăng cường tham gia và hưởng lợi từ
DLST để nâng cao đời sống KT - XH, bảo tồn các giá trị văn hóa và nâng cao ý thức
BVMT. Foucat (2002) cho rằng: các yếu tố lòng tin, sự chia sẻ, liên kết, cam kết cơng
bằng giúp đảm bảo các lợi ích chính trị, KT - XH và nâng cao nhận thức BVMT cho
NDĐP trong quản lý DLBV. Jones (2005) đã chỉ ra: VXH, đặc biệt là yếu tố hợp tác là
nền tảng thúc đẩy sự tham gia của NDĐP trong phát triển DLST. Liu et al. (2014),
nhận thấy: VXH có ảnh hưởng đến các hành vi ủng hộ môi trường của NDĐP. Park et
al. (2012) đã bình luận: những người dân tham gia kinh doanh du lịch có thể có VXH
cao hơn so với những người khác; khi VXH cao người dân có xu hướng tuân thủ các
chuẩn mực xã hội và có lịng tin trong phát triển du lịch; đồng thời, phát triển du lịch
là yếu tố quan trọng để xây dựng sự tin tưởng và hợp tác trong cộng đồng. Marcinek
and Hunt (2015) cũng chứng minh được rằng: DLST là một lựa chọn sinh kế cho cộng

đồng, là phương tiện để tăng nguồn VXH; đồng thời VXH sẽ giúp khuyến khích phát
triển DLST, thúc đẩy việc trao quyền ra quyết định, cùng hưởng lợi làm giảm bất bình
đẳng giới, gia tăng các lợi ích KT - XH, văn hóa, mơi trường cho NDĐP. Như vậy,
hiện nay đã có khơng ít các nghiên cứu khám phá về vai trò, ảnh hưởng của VXH đến
sự tham gia của NDĐP và lợi ích phát triển DLST. Những nghiên cứu này có một số
điểm đáng chú ý như sau:
Một là, có xu hướng tập trung vào việc khám phá MQH giữa VXH và phát triển
DLST trong các cộng đồng ở khu vực nông thơn, trang trại, ven biển… cịn ít các
nghiên cứu thăm dò, khám phá MQH này ở các VQG, khu bảo tồn thiên nhiên
(KBTTN) - những địa bàn được đánh giá là lý tưởng để phát triển DLST nhưng
thường được vận hành bởi cơ chế quản lý của nhà nước/chính quyền sở tại gắn với
trách nhiệm bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH), bảo vệ nghiêm ngặt các nguồn gen quý


hiếm nên có những giới hạn nhất định về phạm vi lãnh thổ khai thác và NDĐP cũng ít
có cơ hội được trao quyền tham gia bộ máy quản lý, tổ chức vận hành các hoạt động
kinh doanh (Obenaus, 2005; Siswanto and Moeljadi, 2015). Một số nghiên cứu trong
các địa bàn này thường tập trung đánh giá vai trò của VXH đối với công tác bảo tồn
ĐDSH và BVMT (Pretty and Smith, 2003; Liu et al., 2014; Nguyen, 2007; Marcinek
and Hunt, 2015…); trong khi đó để hỗ trợ phát triển cộng đồng, việc mang lại các lợi
ích khác cho NDĐP thông qua phát triển DLST cũng rất đáng được quan tâm.
Hai là, các nghiên cứu trước khi tìm hiểu, phân tích MQH ảnh hưởng của VXH
đến việc phát triển/lợi ích phát triển DLST thường sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính (Foucat, 2002; Pretty and Smith, 2003; Sawatsky, 2003; Macbeth et al.,
2004; Jones, 2005; Okazaki, 2008; Stronza and Gordillo, 2008; Mauerhofer, 2010;
Marcinek and Hunt, 2015…) để khám phá bản chất của VXH và ảnh hưởng của nó
đến phát triển/lợi ích phát triển của DLST. Số ít trong các hướng nghiên cứu này sử
dụng phương pháp định lượng (Nguyen, 2007; Zhao et al., 2011; Park et al., 2012; Liu
and et al., 2014…). Các nghiên cứu có sử dụng phương pháp định lượng thường chỉ
lựa chọn một vài yếu tố của VXH để khám phá MQH với một/vài yếu tố trong lợi ích

phát triển DLST như: Liu et al. (2014) khám phá ảnh hưởng của VXH đối với hành vi
ủng hộ môi trường, Nguyen (2007) đánh giá vai trò của VXH đối với hoạt động bảo
tồn, Park et al. (2012) nghiên cứu ảnh hưởng của VXH đến sự tham gia của NDĐP
trong phát triển của DLST… Các nghiên cứu định tính có những đánh giá, phân tích
khá đa dạng về MQH ảnh hưởng của VXH đối với việc phát triển/lợi ích phát triển của
DLST. Đặc biệt, nghiên cứu của Foucat (2002), Jones (2005)… cho thấy rõ MQH giữa
các yếu tố của VXH và các lợi ích mà nó mang lại cho NDĐP trong phát triển DLST
trên các mặt chính trị, kinh tế, VH - XH và BVMT. Tuy nhiên, VXH là một yếu tố “dễ
thay đổi theo không gian, thời gian và chịu sự chi phối của bối cảnh chính trị, KT XH” nên “VXH cần được tiếp tục quan tâm, khám phá” (Bourdieu, 1983, 1986;
Coleman, 1988; Nguyen, 2007). Ở những bối cảnh và thời điểm khác nhau có thể sẽ có
những kết quả khơng đồng nhất. Vì vậy, VXH ảnh hưởng như thế nào đến các lợi ích
của NDĐP/các bên tham gia trong phát triển DLST ở từng thời điểm, bối cảnh và đặc
điểm thể chế khác nhau đang là một chủ đề nghiên cứu rộng mở cho các nhà khoa học
tiếp tục đào sâu nghiên cứu và khám phá.
Khái niệm VXH đã xuất hiện từ lâu trên thế giới nhưng ở Việt Nam là một
hướng nghiên cứu khá mới (Nguyễn Vũ Quỳnh Anh, 2013). Qua các nghiên cứu về
VXH xuất hiện từ những năm 1990 đến nay, có thể thấy hai chủ đề mà các bài viết về
VXH ở Việt Nam tập trung quan tâm là: (i) Các phân tích, trao đổi, bình luận, giới


thiệu về lý thuyết VXH (Nguyễn Quang A, 2003; Trần Hữu Dũng, 2003; Trần Hữu
Quang, 2006; Lê Ngọc Hùng, 2008; Hoàng Bá Thịnh, 2009; Nguyễn Thị Ánh Tuyết,
Bùi Thị Phương, 2014…) và (ii) Nghiên cứu vai trò, ảnh hưởng của VXH đối với nền
KT - XH (Đặng Nguyên Anh, 1998; Nguyễn Quý Thanh, 2005; Turner and Nguyen,
2005; Thomese và Nguyễn Tuấn Anh, 2007; Mai Văn Hai và cộng sự, 2007; Bế
Quỳnh Nga và cộng sự, 2008; Đặng Thanh Trúc và cộng sự, 2008; Baughn and et al.,
2011; Nguyễn Tuấn Anh, 2012; Nguyễn Vũ Quỳnh Anh, 2013…). Các nghiên cứu ở
chủ đề thứ hai chủ yếu khám phá các ảnh hưởng của VXH tới sự phát triển của doanh
nghiệp hoặc các vấn đề như việc làm, nông thôn, đô thị trong bối cảnh hội nhập. Qua
đó, khẳng định sự hấp dẫn của việc nghiên cứu về VXH nằm ở chỗ nó cho thấy tầm

quan trọng lòng tin, sự trao đổi, chia sẻ và tương trợ lẫn nhau có thể giải quyết các vấn
đề trong xã hội/cộng đồng. Hai trong số ít các nghiên cứu có liên quan đến việc phân
tích, đánh giá MQH giữa VXH và phát triển DLST là nghiên cứu của Nguyen (2007)
và Assist Social Capital (ASC, 2016). Các cơng trình này đã chỉ ra vai trị quan trọng
của VXH đối với công tác bảo tồn, quản lý tài nguyên trong bối cảnh VQG Cát Tiên
và Cát Bà của Việt Nam. Trong đó, kết quả khảo sát từ 270 hộ gia đình ở VQG Cát
Tiên của Nguyen (2007) cho thấy: lòng tin, sự trao đổi và chia sẻ, sự hợp tác và liên
kết có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức của NDĐP trong BVMT, đồng thời góp phần
gia tăng cho họ quyền được tiếp cận, khai thác tài nguyên. Nghiên cứu trường hợp tại
VQG Cát Bà của ASC (2016) đã chỉ ra: các yếu tố của VXH (lòng tin, sự trao đổi, chia
sẻ, mạng lưới xã hội) giúp trao cho NDĐP các cơ hội học tập, nâng cao nhận thức về
biến đổi khí hậu và mở rộng thu hút đầu tư từ bên ngoài nhằm thúc đẩy sinh kế bền
vững. Nguyen (2007) cũng đã gợi ý hướng nghiên cứu nên được tiếp tục ở các VQG
khác và khám phá thêm mối quan hệ của VXH với các lợi ích khác bên cạnh ý nghĩa
ủng hộ bảo tồn và nâng cao vị thế của NDĐP. Vì thế, nghiên cứu các mức độ ảnh
hưởng của của VXH đến tổng thể các lợi ích (chính trị, kinh tế, VH - XH và môi
trường) của NDĐP trong phát triển DLST tại các VQG ở Việt Nam là một hướng
nghiên cứu tương đối mới cả về nội dung, phương pháp và bối cảnh nghiên cứu.
Những căn cứ lý luận nói trên cho thấy sự cần thiết của việc đi sâu nghiên cứu
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố/thành phần của VXH đến các lợi ích của NDĐP
trong phát triển DLST nhằm làm sáng tỏ hơn những khoảng trống còn thiếu hụt và góp
phần làm phong phú hơn lý thuyết về VXH trong mối quan hệ với các lợi ích của
NDĐP khi tham gia phát triển DLST. Để giải quyết các mục tiêu và đạt được mục đích
khi nghiên cứu đề tài, tác giả lựa chọn thăm dò, khảo sát, kiểm định và phân tích đối
tượng nghiên cứu tại bối cảnh các VQG ở vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải
Đông Bắc (ĐBSH&DHĐB).


1.1.2. Về mặt thực tiễn
Ngay những năm 1990, với sự quan tâm đầu tư của các tổ chức phi chính phủ

(Non governmental organizations - NGOs) và cơ quản quản lý du lịch ở một số quốc
gia, đặc biệt ở những nước có ngành du lịch đã phát triển hoặc đang phát triển nhưng
phụ thuộc nhiều vào sự bền vững của các hệ sinh thái (HST) tự nhiên, hoạt động
DLST diễn ra khá sôi động trong thực tiễn. Trong giai đoạn 1998 - 2003, Ngân hàng
thế giới đã tài trợ 32/55 dự án đầu tư cho các KBTTN và các điểm DLST ở châu Phi
(World Bank, 2003). Thành lập từ năm 1991, Tổ chức DLST Úc (Ecotourism
Australia) đã thu hút hơn 500 thành viên tham gia với doanh thu trung bình 1,12 tỷ
USD/năm (Murray and Hillman, 2015). Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID)
đã đầu tư 105 dự án với kinh phí 2 tỷ USD cho hoạt động DLST có sự tham gia của
cộng đồng (Honey, 1999). Tại Bulgari hàng loạt các dự án DLST được triển khai với
số tiền đầu tư 50.000 - 250.000 EUR/dự án (Al-mughrabi and Abeer, 2007). … Các tổ
chức/dự án này đã đóng góp đáng kể cho công tác bảo tồn tài nguyên, khôi phục các
giá trị văn hóa truyền thống, tăng thêm thu nhập, cải thiện cơ sở hạ tầng và nâng cao
nhận thức BVMT cho NDĐP. Ngoài ra, qua nghiên cứu trường hợp (Honey, 1999;
Scheyvens, 1999; Sutton, 1999; Hillel and Oliveira, 2000; Shah and Gupta, 2000;
Stronza, 2000; Wood, 2002; Buckley, 2003; Babar and Khanal, 2007…) về các mơ
hình thành cơng trong phát triển DLST ở nhiều quốc gia trên thế giới, có thể thấy hiệu
quả phát triển DLST trên thực tiễn dựa trên những kinh nghiệm sau:
Thứ nhất, xây dựng, ban hành chiến lược/chính sách DLST quốc gia và quy
hoạch chi tiết cho các điểm/khu DLST trọng điểm nhằm tạo cơ chế thuận lợi và có
những chỉ dẫn, định hướng cụ thể trong việc khuyến khích đầu tư, thúc đẩy phát triển
DLST (Brazil, Kenya, Nam Phi, Bulgari, Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia, Úc…).
Thứ hai, áp dụng các mơ hình quản lý kinh doanh DLST gắn với sự tham gia
của NDĐP và khuyến khích nâng cao vị thế cho họ: mơ hình quản lý thông qua trung
tâm điều phối khách và NDĐP được luân phiên cung cấp dịch vụ cho khách du lịch
(Toledo - Belize, Infierno - Peru); mơ hình ln phiên thay đổi vị trí “nhân viên” và
“quản lý”, bình đẳng trao cơ hội “làm chủ” cho cộng đồng (Capirona - Ecuador); mơ
hình NDĐP được tự chủ sở hữu và quản lý các hoạt động kinh doanh DLST (VQG
Mutawintji - Úc)…. Ngoài ra, các dự án trao quyền, phát huy vai trò của phụ nữ trong
việc tham gia quản lý, hưởng lợi từ phát triển DLST giúp họ có một cuộc sống bình

đẳng và tốt đẹp hơn (Langtang - Nepal và Ngwesi - Kenya...).
Thứ ba, có cơ chế phân bổ lợi nhuận kinh doanh cho NDĐP trực tiếp tham gia
phát triển DLST, phần còn lại đưa vào quỹ phúc lợi cho cộng đồng phục vụ nâng cấp


mạng lưới giao thông, y tế, giáo dục, quảng bá du lịch (Brazil, Belize, Ecuador, Costa
Rica, Kenya, Nhật Bản, Indonesia…).
Thứ tư, tăng cường các hoạt động giáo dục BVMT, bảo tồn tài nguyên trong
khai thác DLST bằng các biện pháp cụ thể như: yêu cầu các tour DLST có diễn giảng,
chỉ dẫn về BVMT; khuyến khích sử dụng các loại hình lưu trú gần gũi với thiên nhiên
(camping, bungalow, cabana, ecolodge…), các phương tiện vận chuyển thân thiện với
môi trường (Đức, Mỹ, Costa Rica, Monaco…); tôn trọng nguyên tắc sức chứa và đặt
giới hạn số lượng khách phù hợp trong mỗi tour du lịch (Brazil, Belize…); áp dụng phí
phạt với những bên tham gia gây thiệt hại tới môi trường (Đức, Kenya…).
Thứ năm, khuyến khích các sáng kiến trong phát triển DLST và tạo động lực
cho các bên tham gia qua việc ban hành tiêu chí đánh giá và cơng nhận các danh hiệu
như “Giải thưởng DLST”, “Nhà lãnh đạo xanh”, “Lá cờ xanh sinh thái”; trao các
chứng nhận như: “Sản phẩm DLST”, “Nhãn sinh thái”, “Khách sạn xanh”, “Hướng
dẫn viên DLST”; ban hành “Sổ tay phát triển DLST” cung cấp kiến thức, hướng dẫn
phát triển DLST (Úc, Canada, Đức, Monaco, Costa Rica, Nhật Bản, Đức…).
Thứ sáu, thành lập Hiệp hội DLST quốc gia/địa phương, phát huy vai trò của
NGOs nhằm tư vấn, giám sát sự tham gia của các bên liên quan và huy động các dự
án đầu tư, tài trợ, hỗ trợ NDĐP tham gia phát triển DLST một cách hiệu quả
(Canada, Belize, Nga, Nhật Bản, Thái Lan, Indonesia, Úc, Nam Phi...).
Mặc dù ra đời sau nhưng với những ưu điểm của một loại hình du lịch có trách
nhiệm, DLST đã được tổ chức UNWTO đánh giá là loại hình du lịch có tốc độ tăng
trưởng nhanh nhất với 10 - 15%/năm (Sharpley, 2006). Sức hút của loại hình DLST
cho thấy sự ưu việt trong việc mở ra triển vọng liên kết bảo tồn và sinh kế địa phương,
đồng thời đạt được cả hai mục tiêu trên cơ sở PTBV. Thực tiễn phát triển DLST ở các
quốc gia trên thế giới đã chứng minh, sự thành công phát triển DLST là thấy được vai

trò của NDĐP, trao quyền cho họ tham gia và hưởng lợi trực tiếp. Ngoài ra, việc tận
dụng nguồn VXH từ các mối quan hệ hợp tác trong và ngoài cộng đồng, đặc biệt là
phát huy vai trò của các NGOs, khai thác hiệu quả hơn nguồn VXH trong việc thu hút
các dự án đầu tư (khơng nhằm mục đích lợi nhuận) sẽ giúp giảm thiểu được các tác
động tiêu cực đến môi trường, đảm bảo sinh kế bền vững cho NDĐP.
Ở Việt Nam, xu hướng phát triển DLST cũng đang thịnh hành tại các VQG,
KBTTN gắn với cơ chế khuyến khích khai thác tài nguyên rừng đặc dụng: “Chủ
trương cho thuê môi trường rừng/sử dụng quyền sử dụng đất và giá trị kinh tế của tài
nguyên ĐDSH và cảnh quan rừng để liên doanh, liên kết đầu tư kinh doanh DLST…
Tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân sống trong rừng tham gia các dịch vụ du


lịch” (Thủ tướng Chính phủ, 2006). Việc khai thác phát triển DLST ở địa bàn các rừng
đặc dụng gắn với sự tham gia của NDĐP được triển khai từ những năm 1990 (VQG
Cúc Phương đi tiên phong mở đường cho hướng phát triển này), ngày càng được mở
rộng và đóng góp quan trọng cho sự phát triển bền vững của du lịch Việt Nam.
Theo Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN, 2008), Việt Nam có 30
VQG, 164 KBTTN, 45 khu bảo vệ cảnh quan với các HST và giá trị ĐDSH tiêu biểu.
Ngồi ra, Việt Nam cịn có 9 khu dự trữ sinh quyển và có 2 di sản thiên nhiên thế giới
đã được UNESCO công nhận. Các khu rừng đặc dụng này quy tụ nhiều HST điển hình
như: HST rừng á nhiệt đới, rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, rừng trên núi đá
vôi, rừng trên đảo, rừng khộp, rừng ngập mặn..., xung quanh (vùng đệm) của các địa
bàn này là nơi cư trú của không ít các dân tộc với nếp sống văn hóa khá đặc trưng là
tiền đề thuận lợi để tổ chức các hoạt động DLST. Trong Quy hoạch tổng thể du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, DLST được xác định là “loại hình du lịch
được ưu tiên đẩy mạnh phát triển”. Một số chính sách có liên quan đến phát triển
DLST cũng được ban hành như “Quy chế quản lý (QCQL) rừng đặc dụng” (Thủ tướng
Chính phủ, 2006); “Quy chế quản lý các hoạt động DLST tại các VQG, KBTTN” (Bộ
trưởng Bộ NN&PTNT, 2007)... Tổng cục Du lịch Việt Nam cũng đã giới thiệu “Sổ tay
hướng dẫn phát triển DLST tại Việt Nam” (2013), tài liệu cung cấp những chỉ dẫn cụ

thể cho việc áp dụng phát triển DLST trong thực tiễn. Tuy nhiên, các cơ chế, chính
sách và các công cụ này khi áp dụng vào thực tiễn còn nhiều bất cập, việc tổ chức
quản lý các hoạt động phát triển DLST còn chưa chưa tương xứng với tiềm năng, lợi
thế; khả năng thu hút khách của loại hình DLST cịn hạn chế với 5 - 8% khách quốc
tế/năm (Lê Văn Minh, 2016). Điều đó cho thấy, đã đến lúc du lịch Việt Nam muốn
thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và đảm bảo PTBV thì trước hết với những
loại hình đã được xác định ưu tiên phát triển như DLST cần có một chiến lược, quy
hoạch tổng thể; đồng thời có các kế hoạch cụ thể để áp dụng phù hợp trong từng bối
cảnh. Ngoài ra, việc nghiên cứu phát hiện các yếu tố có ảnh hưởng đến lợi ích của
NDĐP và phát huy vai trò của các nguồn lực sẽ cung cấp thêm những giải pháp gợi ý
cho sự thành công trong kinh doanh DLST trên thực tiễn.
Vùng ĐBSH&DHĐB trong "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" (Thủ tướng Chính phủ, 2013a) gồm 11 tỉnh,
thành phố: Thành phố Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Quảng Ninh - là cửa
ngõ hướng ra vịnh Bắc Bộ và có nguồn tài nguyên phong phú. Là vùng duy nhất ở
Việt Nam có khí hậu 4 mùa tương đối rõ nét, lại nằm ở vị trí giao lưu của nhiều luồng


sinh vật lớn trên thế giới như: luồng thực vật Vân Nam - Himalaya; Hoa Nam; Ấn Độ
- Malaysia nên giới sinh vật ở đây rất đa dạng. Đặc điểm tự nhiên đã tạo cho vùng có
hệ thống các VQG, KBTTN tập trung với mật độ dày đặc. Các VQG của vùng có HST
đa dạng và bảo tồn được nhiều loại sinh vật điển hình của vùng nhiệt đới, cận nhiệt và
ôn đới. Vùng đệm của các VQG cũng là nơi sinh sống của nhiều dân tộc tiêu biểu với
lối sống đặc trưng riêng của văn hóa Mường, Dao, Tày, Sán Dìu… Đây là những tiền
đề thuận lợi để vùng đầu phát triển du lịch thu hút du khách trong và ngoài nước với
các sản phẩm du lịch đã được xác định trong “Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch
vùng ĐBSH&DHĐB đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” (Thủ tướng Chính phủ,
2013b) bao gồm: du lịch biển đảo, du lịch văn hóa, du lịch tâm linh, du lịch
cộng đồng, DLST… Trong đó, DLST là một trong những thế mạnh nổi bật của vùng

bởi hoạt động DLST và đang được khai thác ở cả khu vực miền núi, đồng bằng, biển
đảo.
Qua khảo sát thăm dò sơ bộ, các VQG của vùng ĐBSH&DHĐB có điều kiện
thuận lợi để lơi cuốn NDĐP tham gia phát triển DLST dựa trên tiềm năng và các
nguồn vốn sẵn có. Ngồi thế mạnh về tài nguyên tự nhiên và bề dày văn hóa truyền
thống, nguồn VXH trong các cộng đồng tương đối phong phú bởi nhìn chung khi sinh
sống ở vùng đệm của các VQG, NDĐP tuân thủ khá tốt các chuẩn mực và quy tắc
chung; có sự gắn kết, tin tưởng lẫn nhau và tích cực tham gia phát triển DLST. Nhận
thức được lợi ích của phát triển DLST trong việc nâng cao thu nhập, cải thiện chất
lượng cuộc sống, nhiều hộ gia đình trong các VQG có mong muốn được đầu tư phát
triển DLST nhưng thách thức của họ khi triển khai trong thực tế là khả năng thu hút
khách du lịch còn hạn chế. Các địa bàn khai thác phát triển DLST có sự tham gia của
NDĐP hiện nay ở các VQG Cúc Phương, Ba Vì và Cát Bà, Xuân Thủy, Tam Đảo và
Bái Tử Long. Ngoài làm việc trong các bộ phận ở các VQG, NDĐP còn tổ chức kinh
doanh ăn uống, lưu trú, phục vụ homestay tại gia đình. Trên thực tế, NDĐP tham gia
làm DLST trong các VQG này chưa nhiều, lượng khách đến cịn ít so với mong muốn
mở rộng đầu tư kinh doanh của NDĐP nên lợi ích dành cho họ khi tham gia phát triển
DLST còn khiêm tốn. Bên cạnh đó, vai trị của các NGOs trong các VQG khá mờ
nhạt, một vài dự án do NGOs đầu tư chủ yếu hỗ trợ công tác bảo tồn thiên nhiên.
Hiện trạng khai thác phát triển DLST và những lợi ích mang lại cho NDĐP
trong các VQG ở vùng ĐBSH&DHĐB còn chưa tương xứng với tiềm năng về nguồn
tài nguyên và lợi thế về những cơ chế chính sách đặc thù khuyến khích phát triển
DLST trong các VQG đã được ban hành. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng
này, một số bất cập qua thăm dò sơ bộ có thể thấy là do chế quản lý nhà nước ở các
VQG còn chậm đổi mới, chất lượng dịch vụ và cơ sở vật chất phục vụ du lịch còn hạn


chế, công tác quảng bá, xúc tiến phát triển DLST ở các VQG chưa được chú trọng nên
hiệu quả thu hút khách chưa cao, thu nhập đại bộ phận NDĐP tham gia làm du lịch
cịn thấp… Để khuyến khích phát triển DLST, một số VQG đã có cơ chế cho phép

người NDĐP tham gia đầu tư phát triển DLST trong khn khổ quy định của VQG.
Tuy nhiên, các chính sách này vẫn chưa được triển khai đồng bộ và chưa phát huy hết
hiệu quả trong thực tiễn. Vậy bên cạnh những rào cản nói trên, cịn ngun nhân nào
khác dẫn đến phát triển DLST chưa mang lại lợi ích tương xứng cho NDĐP? Sự thiếu
quan tâm đầu tư đúng mức cho các mối quan hệ hợp tác, liên kết trong và ngồi cộng
đồng, sự mờ nhạt trong vai trị của các NGOs, việc chưa tận dụng hiệu quả trong khai
thác các nguồn VXH… có phải là những nhân tố góp phần ảnh hưởng đến thực tế nói
trên? Đây là những vấn đề cần được tiếp tục quan tâm nghiên cứu để khám phá được
bản chất, kiểm định được tính xác thực của các MQH này trong bối cảnh các VQG.
Xuất phát từ những thiếu hụt của khoảng trống lý luận trong các nghiên cứu về
MQH giữa VXH và lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST cũng như căn cứ vào
tình hình thực tế trong phát triển DLST ở Việt Nam nói chung và các VQG vùng
ĐBSH&DHĐB nói riêng, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của vốn xã hội
đến lợi ích của người dân địa phương trong phát triển du lịch sinh thái tại các vườn
quốc gia vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc” nhằm góp phần làm
phong phú hơn những tri thức lý luận về VXH, lợi ích của NDĐP và MQH ảnh hưởng
của VXH đến lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST. Đồng thời, lấy kết quả nghiên
cứu làm căn cứ để đề xuất một số hàm ý chính sách, gợi mở thêm các giải pháp phát
triển DLST trong thực tiễn tại địa bàn các VQG vùng ĐBSH&DHĐB.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát (mục đích nghiên cứu) của đề tài là: Phân tích và kiểm
định được những ảnh hưởng của VXH đến lợi ích của NDĐP trong phát triển
DLST tại các VQG vùng ĐBSH&DHĐB. Từ đó, đề xuất một số giải pháp và khuyến
nghị nhằm thúc đẩy phát triển DLST nói chung và gia tăng lợi ích cho NDĐP nói riêng
thơng qua việc tăng cường VXH cho cộng đồng.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài sẽ giải quyết các mục tiêu cụ thể sau:

(1) Xác định được các thành phần của VXH có ảnh hưởng đến các lợi ích của
NDĐP trong phát triển DLST tại các VQG. Từ đó, xây dựng được khung lý thuyết
(mơ hình) và các giả thuyết nghiên cứu của đề tài.


(2) Phát hiện, kiểm định và phân tích được mức độ ảnh hưởng của các thành
phần khác nhau thuộc VXH đến các lợi ích (chính trị, kinh tế, VH - XH và môi
trường) của NDĐP trong phát triển DLST tại các VQG vùng ĐBSH&DHĐB.
(3) Phân tích được mức độ ảnh hưởng của các thành phần thuộc biến kiểm soát
nhân khẩu học (NKH) đến lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST tại các VQG vùng
ĐBSH&DHĐB.
(4) Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tìm ra được những giải pháp và đề xuất
khuyến nghị nhằm góp phần gia tăng VXH và nâng cao lợi ích cho NDĐP trong phát
triển DLST tại các VQG vùng ĐBSH&DHĐB.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể, đề tài cần trả lời được các
câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Có những yếu tố/thành phần nào của VXH ảnh hưởng đến lợi ích
của NDĐP trong phát triển DLST? Ngồi những yếu tố đã nghiên cứu, có “yếu tố
mới” nào thuộc VXH ảnh hưởng đến lợi ích của NDĐP trong phát triển DLST ở bối
cảnh các VQG không?
Câu hỏi 2: Các yếu tố khác nhau của VXH có mức độ ảnh hưởng khác nhau
như thế nào đến các lợi ích (chính trị, kinh tế, VH - XH và môi trường) của NDĐP
trong phát triển DLST tại các VQG vùng ĐBSH&DHĐB?
Câu hỏi 3: Những ảnh hưởng của VXH đến lợi ích của NDĐP trong phát triển
DLST có sự khác biệt giữa các VQG trong vùng ĐBSH&DHĐB khơng? Nếu có thì
mức độ khác biệt này ở mỗi VQG cụ thể như thế nào?
Câu hỏi 4: Những yếu tố nào của biến kiểm soát (NKH) có ảnh hưởng đến lợi
ích của NDĐP trong phát triển DLST ở các VQG vùng ĐBSH&DHĐB? Mức độ ảnh

hưởng, chiều tác động của các yếu tố này có khác nhau không?
Câu hỏi 5: Cần phát huy và gia tăng những yếu tố nào của VXH để giúp NDĐP
nâng cao các lợi ích của họ trong phát triển DLST ở các VQG vùng ĐBSH&DHĐB?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Ðối tuợng nghiên cứu: Những ảnh hưởng của VXH đến các lợi ích của NDĐP
trong phát triển DLST.
- Khách thể nghiên cứu: NDĐP (local people) tham gia phát triển DLST trong
các VQG ở vùng ĐBSH&DHĐB.


1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu tập trung tìm hiểu, khám phá, kiểm định, phân tích
và bình luận về những ảnh hưởng của các yếu tố thuộc VXH đến các lợi ích của
NDĐP trong phát triển DLST.
- Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu nội dung chính của đề
tài liên quan đến VXH và ảnh hưởng của VXH đến lợi ích của NDĐP trong phát triển
DLST phần lớn được lấy trong giai đoạn 2013 - 2017, thời gian thu thập dữ liệu sơ cấp
(phỏng vấn, điều tra khảo sát) chủ yếu diễn ra trong năm 2016, 2017 và đầu năm 2018.
- Về không gian: Đề tài tập trung khảo sát, nghiên cứu ở phạm vi lãnh thổ có sự
tham gia, hưởng lợi của NDĐP trong phát triển DLST tại VQG Ba Vì, Cát Bà và Cúc
Phương (thuộc vùng ĐBSH&DHĐB). Lý do đề tài tập trung nghiên cứu ở phạm vi này
được trình bày tại mục 4.1 (mơ tả về đặc điểm bối cảnh của mẫu nghiên cứu).

1.5. Kết cấu của luận án
Ngoài các phần lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, đề tài được
kết cấu gồm 05 chương:
-


-

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của vốn
xã hội đến lợi ích của người dân địa phương trong phát triển du lịch sinh
thái
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Bàn luận kết quả nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp,
khuyến nghị


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ
ẢNH HƯỞNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA
PHƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
2.1. Cơ sở lý thuyết về vốn xã hội
2.1.1. Khái niệm vốn xã hội
Nguồn gốc khái niệm VXH có nhiều tranh luận từ góc nhìn của các tác giả khác
nhau, song hầu hết các tác giả nghiên cứu về nguồn gốc của VXH (Farr, 2004;
Christoforou and John, 2014; Hans, 2014…) đều thừa nhận khái niệm VXH xuất hiện
lần đầu năm 1916 do Hanifan đưa ra. Trên thực tế, thuật ngữ này đã “manh nha” xuất
hiện từ những năm 1800 trước khi phổ biến rộng rãi vào cuối năm 1990 (Adam et al,
2003). Trong nửa đầu của thế kỷ XIX, Tocqueville đã quan sát về cuộc sống của người
Mỹ và ông thấy rằng nếu người Mỹ thường xuyên gặp nhau để thảo luận về các vấn đề
của nền kinh tế, thể chế nhà nước Mỹ hay thế giới nói chung thì sự minh bạch sẽ giúp
cho việc thu hút người dân tham gia nhiều hơn và thúc đẩy nền dân chủ được vận hành
tốt hơn. Sau đó các nhà nghiên cứu Pháp cũng nhấn mạnh rằng mức độ tham gia xã
hội - social participation (sau này được gọi là VXH) trong xã hội Mỹ có MQH trực
tiếp với bình đẳng tiếp cận các quyền lợi (Ferragina, 2010).
Từ những năm 1980, thuật ngữ VXH đã nhận được sự quan tâm đặc biệt từ các

nhà nghiên cứu về kinh tế, chính trị, xã hội học và hoạch định chính sách (Portes et al.,
1998). Đặc biệt, giai đoạn 1990 - 2000 khái niệm VXH trở nên ngày càng phổ biến
trong một loạt các ngành khoa học xã hội, chính trị (Adler and Kwon, 2002; Ferragina
and Arrigoni, 2016) và từ 2000 - nay xuất hiện thêm các nghiên cứu trong lĩnh vực du
lịch (Jones, 2005; Stronza and Gordillo, 2008…).
Theo Hanifan (1916, tr. 130 - 131): “VXH là những giá trị vơ hình được tích lũy
trong cuộc sống thường nhật của con người, cụ thể là thiện ý, tình bằng hữu, sự đồng
cảm và giao thiệp xã hội giữa những cá nhân và cộng đồng tạo nên một xã hội… Nếu
một cá nhân giao tiếp với các láng giềng của mình và các thành viên trong cộng đồng
có sự hợp tác với nhau thì cá nhân và cộng đồng sẽ có sự tích lũy VXH, cái có thể
mang lại những lợi ích cho cá nhân đó và cộng đồng nói chung”. Hanifan đã sử dụng
thuật ngữ “vốn” như một “tài sản” có giá trị đặc biệt để làm nổi bật tầm quan trọng của
các MQH xã hội trong việc đem lại hiệu quả kinh tế (Routledge et al., 2003). Đồng
thời, ơng cũng giải thích tầm quan trọng của sự tham gia của cộng đồng trong việc
nâng cao chất lượng đời sống KT - XH (Woolcock et al., 2000). Khái niệm VXH nhấn


×