Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đề tài các nhân tố tác động đến sự phát triển vùng động lực tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.59 KB, 10 trang )

ĐỀ TÀI CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VÙNG
ĐỘNG LỰC TỈNH HỒ BÌNH
Vùng động lực kinh tế tỉnh Hịa Bình được hình thành dựa trên những lợi
thế cạnh tranh về điều kiện tự nhiên và kết cấu hạ tầng để tạo ra lực kéo,
tạo đà thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế của toàn tỉnh. Từ khi hình thành
đến nay, vùng đã có đóng góp l ớn đối với GRDP của tỉnh, thu hút được sự
đầu tư và chiếm tỷ trọng đầu tư lớn so với các vùng trong tỉnh, phát huy
được thế mạnh của các ngành/lĩnh vực kinh tế của vùng cũng như c ủa toàn
tỉnh. Bài viết đã tập trung vào vi ệc nghiên cứu và phân tích các nhân t ố tác
động đến sự phát triển vùng động lực của tỉnh Hịa Bình, từ đó đưa ra một
số giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển của vùng trong thời gian
tới.

Dự án Lvory villas & resort, xã Lâm Sơn, huy ện Lương Sơn.
Đặt vấn đề
Vùng động lực (VĐL) đóng vai trị quan tr ọng trong việc giữ vị trí đầu tàu,
dẫn dắt và tạo động lực cho sự phát triển chung của mỗi quốc gia, khu vực
và địa phương. VĐL cần được xây dựng trên cơ sở khai thác những nguồn


lực sẵn có; phát huy những tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự
nhiên, hệ thống kết cấu hạ tầng nhằm xây dựng toàn vùng trở thành khu
vực kinh tế năng động, có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Với
vai trò quan trọng như vậy, cần xác định những nhân tố (bên trong và bên
ngoài) tác động và ảnh hưởng tới sự phát triển của vùng động lực (VĐL)
nhằm đưa ra những giải pháp can thiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
và thúc đẩy sự phát triển của vùng.
Tỉnh Hịa Bình có v ị trí chiến lược rất quan trọng, là cửa ngõ vùng Tây Bắc
của Tổ quốc, cầu nối giữa vùng Tây Bắc với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh
đồng bằng Bắc Bộ. Những năm qua, tỉnh đã chú trọng đầu tư xây dựng và
phát triển VĐL của tỉnh để đưa vùng trở thành vùng kinh t ế năng động, tạo


lực đẩy cho sự phát triển chung của toàn tỉnh. Q trình phát triển VĐL
tỉnh Hịa Bình, bên cạnh những thuận lợi cịn gặp nhiều khó khăn, thách
thức do nhiều nhân tố. Chính vì vậy, tỉnh cần hiểu rõ nhân tố tác động đến
sự phát triển VĐL, từ đó, có những giải pháp thiết thực để nâng cao vị thế,
vai trò cũng như tiềm năng phát triển của VĐL.
Khái quát về sự phát triển vùng động lực tỉnh Hịa Bình
Theo Kế hoạch số 38/KH-UBND ngày 27/3/2018 c ủa Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh Hịa Bình về việc thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy Hịa Bình
trong phát triển VĐL kinh tế tỉnh Hịa Bình đến năm 2020 định hướng đến
năm 2030, trong đó nêu rõ ph ạm vi VĐL kinh tế tỉnh Hịa Bình gồm tồn
bộ ranh giới của thành phố Hịa Bình, huyện Kỳ Sơn, huyện Lương Sơn và
9 xã của huyện Lạc Thủy là Thanh Nông, Phú Thành, Phú Lão, C ố Nghĩa,
Lạc Long, Yên Bồng, Đồng Tâm, thị trấn Thanh Hà và thị trấn Chi Nê 1 .
Để tạo lực đẩy cho phát triển VĐL, tỉnh đã tập trung thực hiện cơ chế phân
cấp, ủy quyền cho VĐL, đặc biệt trong các lĩnh vực trọng tâm, như: tài
chính, thuế, đầu tư, quản lý đơ thị; xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi
cao hơn cho vùng. Có cơ ch ế sử dụng nguồn vượt thu dự toán ngân sách
nhà nước (NSNN) hằng năm để tăng chi đầu tư phát triển. Cùng với sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn NSNN, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã chỉ đạo linh
hoạt trong cơ chế, chính sách thu hút, huy động các nguồn vốn của DN,
người dân, tổ chức trong và ngoài nư ớc để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế – xã hội của VĐL, nhất là hạ tầng giao thông, đô thị, khu công
nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN).


Với quan điểm này, tỉnh đã huy động tối đa các nguồn lực, phát huy tiềm
năng, lợi thế của vùng để phát triển nhanh, toàn di ện; chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông
nghiệp, nhất là trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội
VĐL. Trong 3 năm (2018 – 2020), tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong vùng

bằng khoảng 66,5% (so với toàn tỉnh), vốn đầu tư khu vực nhà nước
khoảng 43%, vốn đầu tư của DN 77% và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
bằng khoảng 99% 2 . Hiện nay, VĐL là nơi tập trung phần lớn các KCN,
CCN của tỉnh, với 7 KCN (chiếm 87,5% KCN) và 10 CCN (chi ếm trên 60%
CCN) của toàn tỉnh. Đối với các CCN, đã có 4 c ụm đi vào hoạt động, tỷ lệ
lấp đầy bình quân các cụm đạt gần 33% diện tích. Qua đó, VĐL là nơi t ập
trung nhiều nhất số lượng các dự án, DN, tổ chức kinh doanh.
Tồn tỉnh hiện có 635 dự án đầu tư cịn hiệu lực, trong đó thành phố Hịa
Bình chiếm nhiều nhất, với 203 dự án; tiếp đến huyện Lương Sơn có 198
dự án; huyện Lạc Thủy 64 dự án. Có 92,5% dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh được triển khai thực hiện tại địa bàn VĐL. Các lĩnh vực đầu
tư chủ yếu, gồm: công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất linh kiện điện
tử, thấu kính, cơng nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, công
nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước. Trong vùng cũng t ập trung khá
nhiều dự án phát triển dịch vụ, du lịch như sân golf Phượng Hoàng, sân
golf Hilltop Valley, khu du l ịch thác Thăng Thiên và nhi ều dự án đầu tư
khu nghỉ dưỡng, nhà vườn. Bên cạnh đó, phát triển đơ thị được chú trọng,
tồn vùng có 3 đô thị đều đã được lập và điều chỉnh quy hoạch. Nhiều dự
án hạ tầng kỹ thuật đã, đang được triển khai thực hiện, tạo diện mạo mới
cho bộ mặt đơ thị. Tỷ lệ đơ thị hóa của thành phố Hịa Bình đạt khoảng
78%; huyện Lương Sơn đạt 45%; huyện Lạc Thủy khoảng 25,45% 3 .
Hạ tầng giao thông được thực hiện khá đồng bộ, phù hợp với yêu cầu phát
triển. Nhiều tuyến đường mang tính chiến lược đã được đầu tư, phát huy
hiệu quả, như: đường Hòa Lạc – thành phố Hịa Bình, cải tạo nâng cấp
Quốc lộ 6 đoạn Xn Mai – Hịa Bình, đường tỉnh 435, cầu Hịa Bình 3…
Tuyến đường thuộc các huyện, như: đường từ ngã ba Đông Dương, th ị trấn
Lương Sơn đi xã Cư Yên; đư ờng nội thị thị trấn Lương Sơn; đường tránh
Thanh Nông – Thanh Hà đi đư ờng Hồ Chí Minh và giao thơng nơng thơn
cũng được đầu tư nâng cấp.
Theo đánh giá của UBND tỉnh Hịa Bình, VĐL đã đóng góp g ần 70% thu

NSNN, trên 90% tổng kim ngạch xuất khẩu và đóng góp khoảng 70% quy


mơ kinh tế của tồn tỉnh; cũng là vùng có thu nh ập bình quân đầu người
cao nhất và tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất tỉnh. Trong đó, riêng thành phố Hịa
Bình, năm 2021, thu nhập bình qn đầu người đạt 75 triệu đồng, tỷ lệ hộ
nghèo giảm còn 0,97%. Từ những kết quả đạt được, VĐL đã góp phần quan
trọng vào phát triển kinh tế – xã hội, dần trở thành đầu tàu, lan tỏa cho sự
phát triển kinh tế của tỉnh 4 .

Hồ Bình chuẩn bị đón sóng đầu tư phát triển kinh tế – xã hội.
Các nhân tố tác động đến sự phát triển vùng động lực tỉnh Hịa Bình
Nhóm các nhân tố bên trong
Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên c ủa tỉnh Hòa Bình đã đem đến vị trí
địa kinh tế quan trọng cùng với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu thuận lợi
cho phát triển kinh tế nơng nghiệp, tài ngun khống s ản, tài nguyên phát
triển du lịch 5 … đã góp phần thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội của
VĐL tỉnh Hịa Bình và giao thương v ới vùng Thủ đô, vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ.


Dân số cùng các giá trị văn hóa và nguồn nhân lực cũng được chú trọng.
Những năm gần đây, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của VĐL luôn ở mức thấp
hơn trung bình của cả tỉnh. Đặc biệt, hằng năm vùng tạo ra việc làm mới
cho 6.600 người (chiếm 41,3% lao động mới của cả tỉnh). Điều này chứng
tỏ được khả năng và sức thu hút của người lao động 6 .
VĐL kinh tế tỉnh Hịa Bình tuy có ngu ồn nhân lực khá dồi dào và có xu
hướng tăng lên nhưng ch ất lượng nguồn nhân lực vẫn thấp so với mặt bằng
chung của cả nước. Hoạt động giáo dục – đào tạo chưa đáp ứng được nhu
cầu phục vụ sản xuất – kinh doanh. Do đó, ch ất lượng nguồn nhân lực chưa

cao, đào tạo, dạy nghề trong vùng cịn th ấp xa so với bình qn chung cả
nước (đặc biệt là vùng giáp ranh Hà N ội).
Trong lĩnh vực khoa học – công nghệ (KHCN) và công tác ứng dụng KHCN
vào sản xuất – kinh doanh luôn nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh
đạo tỉnh. Cụ thể, công tác quản lý các nhiệm vụ KHCN được triển khai tích
cực, cơng tác ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KHCN vào sản xuất được
quan tâm, nhiều mơ hình sản xuất mới được ứng dụng và nhân rộng góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất của địa phương. Tuy nhiên, phát tri ển
KHCN chưa tạo được sự đột phá,việc ứng dụng các tiến bộ KHCN vào sản
xuất – kinh doanh còn ch ậm, năng lực KHCN và đổi mới sáng tạo của tỉnh
nói chung và của VĐL nói riêng cịn h ạn chế. Hoạt động đầu tư, nghiên cứu
KHCN và đổi mới công nghệ trong các DN còn ch ậm, chưa phát huy đư ợc
vai trò trong việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Về kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật, giai đoạn 2016 – 2018, tỉnh
đã dành 509 tỷ đồng vốn ngân sách xây dựng trục giao thơng chính, khu x ử
lý nước thải, xây dựng cơng trình đi ện, đền bù quỹ đất sạch tại KCN Mơng
Hóa, KCN Bờ Trái sơng Đà, KCN n Quang. Đ ây cũng chính là điểm
mạnh để thu hút các nhà đ ầu tư, dự án đầu tư vào VĐL của tỉnh, góp phần
thúc đẩy sự phát triển. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng cho VĐL của tỉnh Hịa
Bình khá Đồng Bộ, đặc biệt là hạ tầng giao thông, từ những tuyến đường
chiến lược (đường Hòa Lạc – thành phố Hịa Bình, đường tỉnh 425, cầu
Hịa Bình 3…) đến các tuyến đường thuộc các huyện 7 .
VĐL tỉnh Hịa Bình là khu vực có trình độ phát triển khá về giáo dục – đào
tạo so với các địa phương khác c ủa tỉnh, mạng lưới trường, lớp học được
chú trọng đầu tư, chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng đư ợc nâng cao.
Các xã, phường, thị trấn trên địa bàn VĐL đều có trường mầm non, trư ờng


tiểu học và trường trung học cơ sở; mỗi huyện đều có từ 2 – 4 trường trung
học phổ thơng, riêng thành phố Hịa Bình có 5 trường trung học phổ thông

và 1 trung tâm giáo dục thường xuyên, cơ bản đáp ứng được nhu cầu học
tập của học sinh. Nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh, VĐL được trang bị rất
tốt về hạ tầng kỹ thuật, cũng là nơi tập trung nhiều cụm, KCN với trang
thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại hơn mặt bằng chung của tỉnh, tỷ
trọng ngành công nghi ệp của tỉnh chiếm hơn 40% lĩnh vực công nghiệp của
tỉnh 8 . Tuy nhiên, so v ới cả nước, trình độ phát triển của VĐL cịn thấp, quy
mơ kinh tế và quy mơ xuất nhập khẩu cịn nhỏ, chưa có những sản phẩm
mang tính đột phá, nộp ngân sách nhà nước khơng lớn, nhiều xã trong vùng
cịn rất khó khăn, sản xuất nơng, lâm nghi ệp cịn chiếm tỷ trọng lớn.
Về mơi trường chính sách, tỉnh Hịa Bình đư ợc đánh giá là một trong những
địa phương đầu tiên quyết tâm xây dựng VĐL bằng việc ban hành các
chính sách, trong đó xác đ ịnh rõ vị trí chiến lược, vai trị, mục tiêu và giải
pháp phát triển VĐL của tỉnh. Đặc biệt, tỉnh đã xây dưng Đề án Phát triển
VĐL kinh tế tỉnh Hịa Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Chính nhờ sự quan tâm, hỗ trợ, khuyến khích phát triển của các cấp lãnh
đạo tỉnh, VĐL kinh tế tỉnh Hịa Bình đã hình thành và bư ớc đầu đạt được
một số thành quả nhất định.
Nhóm yếu tố bên ngồi
Một là, về thị trường và các mối liên hệ kinh tế liên vùng.
Trình độ phát triển của tỉnh Hịa Bình nói chung và VĐL t ỉnh Hịa Bình nói
riêng cịn thấp so với cả nước, năng lực cạnh tranh của vùng còn yếu, chưa
cân xứng với khả năng của vùng, chưa có s ản phẩm mang tính đột phá tạo
khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm của tỉnh trên thị trường trong và
ngoài nước, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp và sản xuất tiểu thủ
công nghiệp. Thu nhập của người lao động trong lĩnh vực này chưa ổn
định. Nhiều cơ sở sản xuất và làng nghề chưa có quy hoạch, trình độ quản
lý yếu, thiếu tính liên kết. Cùng đó, cơ ch ế, chính sách khuyến khích sản
xuất và xúc tiến thương mại còn khiêm tốn 9 .
Trong lĩnh vực du lịch – dịch vụ thương mại hiện đã có sẵn tiềm năng phát
triển các loại hình dịch vụ, như: du lịch sinh thái, ngh ỉ dưỡng, du lịch gắn

với thể thao sân gofl, du lịch văn hóa, du lịch tâm linh… Ngành Du l ịch
tỉnh của vùng cũng khơng ngừng đa dạng hóa sản phẩm du lịch nhằm đáp
ứng nhu cầu thị trường khách du lịch lớn trong và ngoài nước. Đặc biệt là


năm 2018, tỉnh đón 2.695.185 lư ợt khách, trong đó khách qu ốc tế 312.193
lượt, khách nội địa 2.382.992 lư ợt. Tổng doanh thu từ du lịch đạt 844.898
tỷ đồng. Thu nhập từ du lịch đạt trên 1.520 tỷ 1 0 .
Lĩnh vực nông nghiệp của VĐL kinh tế tỉnh Hịa Bình cũng đư ợc chú trọng
ở một số sản phẩm đặc sản nổi bật mang giá trị cao. Đã có nhiều hợp tác xã
thực hiện liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ
lực, quy mô lớn tại các địa phương. Sản phẩm của hợp tác xã có năng su ất,
chất lượng cao và đồng đều, bảo đảm tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm,
có truy xuất nguồn gốc; được tiêu thụ tại Hà Nội và một số tỉnh trong
nước, được người tiêu dùng ưa chu ộng và đánh giá cao 1 1 .
Mặc dù thuận lợi trong việc tạo những mối liên kết ngoại vùng nhưng sự
liên kết giữa các địa phương trong và ngồi VĐL cị n yếu, khiến cho vai
trị làm động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của vùng đối với tồn
tỉnh cịn “mờ nhạt”, đã cản trở cho mục tiêu chung là h ợp tác và phát huy
sức mạnh tổng hợp, tạo lợi thế cạnh tranh cho các đ ịa phương trong VĐL
cũng như tạo sức lan tỏa sự phát triển từ VĐL ra các địa phương khác c ủa
tỉnh.
Hai là, nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài.
Vốn đầu từ của các nhà đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài làm thay
đổi bộ mặt và tăng nhanh t ốc độ chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ VĐL kinh tế.
Trong điều kiện quy mô nền kinh tế cịn nhỏ bé, khả năng tích lũy có hạn
thì việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngồi là rất quan trọng. Theo số liệu từ
Đề án Phát triển phát triển VĐL kinh tế tỉnh Hịa Bình đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030, vốn đầu tư trên địa bàn VĐL tăng nhanh: từ 2018 –
2020, tổng vốn đầu tư toàn xã hội của vùng đạt khoảng 34.780 tỷ đồng.

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong vùng bằng khoảng 66,5%, vốn đầu tư
khu vực nhà nước so với toàn tỉnh và khoảng 43%, vốn đầu tư của DN 77%
và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bằng khoảng 99% 1 2 . Tuy nhiên, với vị
trí liền kề vùng Thủ đô, vùng đồng bằng Sông Hồng, vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, VĐL tỉnh Hịa Bình phải cạnh tranh với các địa phương khác
trong vùng Thủ đô về thu hút đầu tư.
Hiện nay, những lợi thế đặc thù trong các lĩnh v ực nông nghiệp công nghệ
cao, du lịch – dịch vụ, công nghiệp đang được tỉnh chú trọng, coi là tâm
điểm của các dự án đầu tư tầm cỡ hướng tới. Việc tổ chức Hội nghị xúc
tiến đầu tư vào cuối năm 2018 đến nay, tỉnh đã thu hút đầu tư, nghiên cứu


triển khai các dự án phát triển kinh tế – xã hội với tổng số vốn lên tới hàng
tỷ USD. Không chỉ những VĐL kinh tế như Lương Sơn, K ỳ Sơn, Lạc Thủy,
nhiều nhà đầu tư lớn đã đề xuất các dự án trên địa bàn các huyện được xem
là có nhiều khó khăn, như : Đà Bắc, Tân Lạc, Mai Châu 1 3 .
Đề xuất một số giải pháp phát tri ển vùng động lực tỉnh Hịa Bình
Thứ nhất, cần ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là nâng cao
chất lượng hạ tầng kỹ thuật các KCN, trong đó quan tâm đ ầu tư kết nối hạ
tầng ngoài hàng rào KCN; nâng tỷ lệ lấp đầy diện tích các KCN; giải phóng
mặt bằng; xây dựng đường giao thông, đường điện đến địa giới quy hoạch
các KCN, CCN, các khu đô th ị, dịch vụ… tạo các khu đất sạch hấp dẫn các
nhà đầu tư.
Thứ hai, khuyến khích, hỗ trợ và có chính sách ưu đãi với các DN và dự
án. Chú trọng hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển DN vừa và
nhỏ, các DN khởi nghiệp như: chính sách vay vốn, chính sách v ề thuế, giải
phóng mặt bằng, chính sách hỗ trợ DN sáng tạo, hiện đại hóa cơng nghệ…
Bên cạnh đó, cần có cơ chế, chính sách ưu đãi cao hơn trong các chính
sách trên đối với các DN, KCN, CCN trong VĐL; tăng t ỷ lệ % phân chia
các nguồn thu giữa các cấp ngân sách cho địa phương; định mức phân bổ

ngân sách chi sự nghiệp; cơ chế, chính sách khuy ến khích, ưu đãi riêng
mang tính đặc thù cho các dự án đầu tư vào vùng kinh tế động lực; ưu tiên
sử dụng quỹ đất vào mục đích đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
phục vụ chung cho vùng kinh t ế động lực, đặc biệt là hạ tầng KCN, cụm
công nghiệp.
Thứ ba, có chính sách huy động vốn đầu tư – đây sẽ là hệ thống các biện
pháp huy động vốn đầu tư một cách tích cực, tồn diện.
Đối với nguồn vốn NSNN: cần có chính sách ưu tiên cho phát tri ển kết cấu
hạ tầng kinh tế – xã hội của VĐL kinh tế, tăng mức hỗ trợ từ ngân sách
trung ương cho t ỉnh để có thêm nguồn lực đầu tư cho vùng; đẩy mạnh lồng
ghép các các nguồn vốn của các chương trình quốc gia, các dự án hỗ trợ
của quốc tế.
Đối với khu vực ngoài nhà nư ớc: tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo
lợi thế trong việc thu hút các nguồn vốn của khu vực DN và dân cư, đ ầu tư
trực tiếp nước ngoài vào VĐL; tạo quỹ đất sạch trong VĐL để kêu gọi đầu
tư; tiếp tục đầu tư đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng các KCN, CCN trong
VĐL để thu hút đầu tư; tăng cường huy động vốn đầu tư từ hình thức đầu


tư PPP để đẩy nhanh phát tri ển kết cấu hạ tầng; huy động nguồn vốn từ quỹ
đất (sử dụng hiệu quả đất đai thông qua việc xây dựng tốt quy hoạch sử
dụng đất; công khai minh b ạch quy hoạch sử dụng đất.
Thứ tư, cần phát triển nguồn nhân lực, trước hết là nâng cao chất lượng các
cơ sở đào tạo để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho các ngành; đồng
thời, tập trung dạy nghề chất lượng cao vào các ngành kinh t ế mũi nhọn,
các lĩnh vực trọng tâm của VĐL. Chú trọng đào tạo đội ngũ chuyên gia, kỹ
sư, công nhân kỹ thuật bậc cao, lành nghề, đủ sức cung ứng cho các lĩnh
vực sản xuất cơng nghiệp, dịch vụ hiện đại trong, ngồi tỉnh và đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng. Ngoài việc đào tạo nhân lực, tỉnh cũng cần có
chế độ, chính sách để thu hút nhân tài và lao đ ộng có kỹ thuật đến cơng tác

và làm việc lâu dài tại VĐL hay các sinh viên trong vùng t ại các trường đại
học về làm việc lâu dài trong vùng.
Thứ năm, ưu tiên đầu tư từ NSNN cho các dự án KHCN phục vụ sản xuất
tại VĐL cũng như đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu KHCN, chuyển giao
công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời sống Nhân dân. Có các chính sách
hỗ trợ DN cải tiến, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và khả
năng cạnh tranh của hàng hóa, sản phẩm. Nghiên cứu thành lập tổ chức tư
vấn, hỗ trợ chuyển giao công ngh ệ, giúp các DN trên địa bàn vùng lựa chọn
các cơng nghệ phù hợp với điều kiện của DN.
Khuyến khích đầu tư vào các ngành s ản xuất các sản phẩm có giá trị gia
tăng lớn, sử dụng cơng nghệ sạch. Hạn chế đầu tư vào các ngành tiêu hao
nhiều năng lượng, không chấp nhận những dự án đầu tư công nghệ thấp,
gây ô nhiễm môi trường.
Thứ sáu, tăng cường liên kết vùng, tổ chức đối thoại trực tiếp giữa các địa
phương trong vùng và các s ở, ban, ngành có liên quan đ ể giải quyết các
thắc mắc, thủ tục, khó khăn trong q trình phát tri ển của địa phương trong
vùng. Đồng thời, lãnh đạo cấp huyện cần thường xuyên chia sẻ thông tin
với các DN – những người cần hiểu rõ, cụ thể cơ chế, chính sách ban hành.
Sự trao đổi giữa các địa phương trong vùng cũng nhằm tránh sự đầu tư quá
ồ ạt hoặc khai thác lợi thế chưa hợp lý ở các địa phương, dẫn tới cạnh
tranh, khó thu hút nhà đ ầu tư hay phát triển khơng đúng tr ọng tâm đưa ra.
Ngồi ra, cần tăng cường sự liên kết giữa VĐL và các địa phương trong
VĐL với các vùng ngoại vi cũng như các địa phương xung quanh nh ằm tạo
ra sự lan tỏa phát triển kinh tế tới những vùng và địa phương đó.


Kết luận
Từ bối cảnh và điều kiện phát triển hiện tại của tỉnh, việc thành lập và xây
dựng VĐL tỉnh Hịa Bình là vi ệc làm cần thiết nhằm tạo “sân chơi” thu hút
các nhà đầu tư vào các lĩnh v ực kinh tế của tỉnh, đặc biệt là các ngành, lĩnh

vực kinh tế mũi nhọn, có thế mạnh của tỉnh. Điều này cũng thể hiện rõ thực
tiễn xây dựng và phát triển các VĐL ở Việt Nam, trong đó có VĐL tỉnh
Hịa Bình đã và đang thể hiện rõ vai trị trung tâm và v ị trí đầu tàu trong
các hoạt động kinh tế.
Chú thích:
1. Kế hoạch số 38/KH-UBND ngày 27/3/2018 của UBND tỉnh Hịa Bình về
thực hiện Nghị quyết của tỉnh ủy Hịa Bình trong phát tri ển vùng động lực
kinh tế tỉnh Hịa Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
2,7,12. Xây dựng vùng động lực thành vùng phát triển năng
động. , ngày 23/10/2020.
3,4,9. Vùng động lực – tàu kéo phát triển kinh
tế. , ngày 04/01/2022.
5,6,8. UBND tỉnh Hịa Bình. Đề án Phát triển vùng động lực kinh tế tỉnh
Hịa Bình đến năm 2020, đ ịnh hướng đến năm 2030 (năm 2017).
10. Hịa Bình phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.
, ngày 07/5/2018.
11. Du lịch Hịa Bình khẳng định vị thế phát
triển. , ngày 14/3/2019.
13. Gọi tên nơng sản đặc trưng Hịa Bình. ,
ngày 01/02/2019.



×