Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Nhận thức và hành vi của phụ nữ dân tộc mông tại huyện đồng văn, tỉnh hà giang về sức khỏe sinh sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 145 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN

LẠI VĂN ÂN

NHẬN THỨC VÀ HÀNH VI
CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC MÔNG TẠI
HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG
VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
Mã số: 831 03 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ KIM XUYẾN

HÀ NỘI, NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Nhận thức và hành vi của phụ
nữ dân tộc Mông tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang về sức khỏe sinh
sản” là cơng trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS. Phạm Thị Kim Xuyến. Luận văn chưa được công bố trong bất
cứ cơng trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận
văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy
định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả luận văn

Lại Văn Ân



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn với đề tài “Nhận thức và hành vi của phụ nữ
dân tộc Mông tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang về sức khỏe sinh sản”,
em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám hiệu Nhà
trường, Q Thầy/Cơ, cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ của Anh/chị lãnh đạo và
phụ nữ dân tộc Mông trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Đến nay,
em đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp của mình, với sự trân trọng em xin
chân thành cảm ơn đến: TS. Phạm Thị Kim Xuyến, Trường Đại học Cơng
Đồn, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian hoàn thành Luận
văn. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy/Cô trong Khoa Xã
hội học và khoa Sau đại học đã tận tình cung cấp tài liệu cần thiết và đóng
góp nhiều ý kiến quý báu để em hoàn thành Luận văn này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc Q Thầy/Cơ, đặc
biệt là TS. Phạm Thị Kim Xuyến dồi dào sức khỏe và công tác tốt. Kính chúc
Q nhà trường đạt được nhiều thành cơng trong công tác giáo dục.
Trân trọng!


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ, hình
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................... 2
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ............................................................................ 8
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 9

5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ................................................. 9
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 10
7. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ............................................... 13
8. Khung phân tích ............................................................................................ 14
9. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 14
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬN THỨC VÀ HÀNH VI CỦA PHỤ NỮ
TRONG SỨC KHỎE SINH SẢN ...................................................................... 15

1.1. Các khái niệm cơ bản............................................................................... 15
1.1.1. Nhận thức ................................................................................................ 15
1.1.2. Hành vi .................................................................................................... 23
1.1.3. Sức khỏe sinh sản .................................................................................... 26
1.1.4. Chăm sóc sức khỏe sinh sản.................................................................... 28
1.1.5. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ................................................................... 28
1.2. Các lý thuyết vận dụng ............................................................................ 28
1.2.1. Lý thuyết hành động xã hội..................................................................... 28
1.2.2. Lý thuyết nhận thức – hành vi................................................................. 32
1.2.3. Lý thuyết vai trò ...................................................................................... 37


1.3. Quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước và tỉnh Hà Giang về
người dân tộc thiểu số, sức khỏe sinh sản ..................................................... 39
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 41
Chương 2. THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VÀ HÀNH VI CỦA PHỤ NỮ DÂN
TỘC MÔNG TẠI HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG VỀ SỨC KHỎE
SINH SẢN ......................................................................................................... 42

2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội huyện Đồng Văn, tỉnh
Hà Giang .......................................................................................................... 42
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 42

2.1.2. Diện tích, địa hình, dân cư ...................................................................... 42
2.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Đồng Văn năm 2021 .......................... 43
2.2. Nhận thức của phụ nữ dân tộc Mông về sức khỏe sinh sản ................. 45
2.2.1. Nhận thức của phụ nữ dân tộc Mơng về làm mẹ an tồn ....................... 46
2.2.2. Nhận thức chung của phụ nữ dân tộc Mông về kế hoạch hóa gia đình ........ 54
2.2.3. Nhận thức của phụ nữ dân tộc Mơng về phịng tránh và điều trị bệnh
nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục ................. 59
2.3. Hành vi của phụ nữ dân tộc Mông tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà
Giang về sức khỏe sinh sản ............................................................................. 65
2.3.1. Hành vi của phụ nữ dân tộc Mơng về làm mẹ an tồn ........................... 66
2.3.2. Hành vi của phụ nữ dân tộc Mông về kế hoạch hóa gia đình ................. 75
2.3.3. Hành vi của phụ nữ dân tộc Mơng về phịng tránh và điều trị bệnh
nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục ................. 82
2.4. Mối quan hệ giữa nhận thức và hành vi của phụ nữ dân tộc Mông tại
huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang về sức khỏe sinh sản ................................ 83
2.4.1. Mối quan hệ giữa nhận thức và hành vi về các biện pháp tránh thai .......... 83
2.4.2. Mối quan hệ giữa nhận thức và hành vi về chăm sóc sức khỏe trước
sinh ................................................................................................................... 85
2.4.3. Mối quan hệ giữa nhận thức và hành vi về chăm sóc sức khỏe sau sinh ...... 86
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 88


Chương 3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NHẬN THỨC VÀ HÀNH VI CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC MÔNG TẠI HUYỆN
ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN .......................... 89

3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi của phụ nữ dân tộc
Mông tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang về sức khỏe sinh sản ............... 89
3.1.1. Các yếu tố nhân khẩu học ....................................................................... 89
3.1.2. Hệ thống chính sách và mạng lưới về y tế .............................................. 96

3.1.3. Về công tác tuyên truyền ...................................................................... 101
3.1.4. Về điều kiện kinh tế gia đình ................................................................ 103
3.1.5. Về phong tục tập quán........................................................................... 105
3.2. Giải pháp nâng cao nhận thức và hành vi của phụ nữ dân tộc Mông
về sức khỏe sinh sản ...................................................................................... 107
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 112
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 122

PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa của từ

Từ viết tắt
BPTT

Biện pháp tránh thai

CSSKND

Chăm sóc sức khỏe nhân dân

CSSKSS

Chăm sóc sức khỏe sinh sản

DTTS


Dân tộc thiểu số

HĐND

Hội đồng nhân dân

IMR

Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

MMR

Tỷ số tử vong mẹ

SKSS

Sức khỏe sinh sản

U5MR

Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi

UBND

Ủy ban nhân dân


UNFPA

Quỹ dân số liên hợp quốc – Tổ chức nhân quyền

TTDS-KHHGĐ

Trung tâm dân số - Kế hoạch hóa gia đình

TFR

Tỷ suất sinh


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của người phụ nữ dân tộc Mơng về số lần đi khám thai ít
nhất khi mang thai .......................................................................... 46
Bảng 2.2. Hướng dẫn về thời gian tiêm phòng uốn ván đối với phụ nữ mang
thai .................................................................................................. 49
Bảng 2.3. Nhận thức của người phụ nữ dân tộc Mông về số lần cần tiêm uốn
ván khi mang thai ........................................................................... 49
Bảng 2.4. Nhận thức của người phụ nữ dân tộc Mông về những thực phẩm và
vi chất cần bổ sung khi mang thai .................................................. 50
Bảng 2.5. Nhận thức của người phụ nữ dân tộc Mông về thời gian cho con bú
hoàn toàn bằng sữa mẹ ................................................................... 53
Bảng 2.6. Các chủ đề từng được nghe của phụ nữ dân tộc Mông về sức khỏe
sinh sản ........................................................................................... 55
Bảng 2.7. Các biện pháp tránh thai mà người phụ nữ Mông biết ..................... 57
Bảng 2.8. Nhận thức của người phụ nữ dân tộc Mông về thời gian nên sử
dụng các biện pháp tránh thai sau khi sinh đẻ................................ 59
Bảng 2.9. Các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh lây truyền qua

đường tình dục mà phụ nữ dân tộc Mơng biết đến ........................ 60
Bảng 2.10. Phụ nữ dân tộc Mông với những triệu chứng của nhiễm khuẩn
đường sinh sản và các bệnh lây truyền qua đường tình dục .......... 64
Bảng 2.11. Nhận thức của phụ nữ dân tộc Mông về những đối tượng cần được
điều trị khi bản thân bị nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh
lây truyền qua đường tình dục........................................................ 65
Bảng 2.12. Số lần đi khám thai của phụ nữ dân tộc Mông trong lần mang thai
gần nhất .......................................................................................... 66
Bảng 2.13. Số lần tiêm phòng uốn ván của phụ nữ dân tộc Mông trong lần
mang thai gần nhất ......................................................................... 67
Bảng 2.14. Địa điểm sinh con trong lần sinh con vừa qua ............................... 71


Bảng 2.15. Người đỡ đẻ cho phụ nữ dân tộc Mông trong lần sinh con gần
nhất ................................................................................................. 73
Bảng 2.16. Dự kiến nơi đẻ cho lần sinh tiếp theo của phụ nữ dân tộc Mông ... 74
Bảng 2.17. Các biện pháp tránh thai mà người phụ nữ Mông sử dụng ............ 75
Bảng 2.18. Thống kê của Ban chỉ đạo Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân huyện Đồng Văn về các biện pháp tránh thai mà phụ nữ
dân tộc Mông sử dụng .................................................................... 77
Bảng 2.19. Người quyết định sử dụng các biện pháp tránh thai trong gia đình
của người phụ nữ Mông ................................................................. 79
Bảng 2.20. Lý do không sử dụng các biện pháp tránh thai của người phụ nữ
Mông .............................................................................................. 81
Bảng 2.21. Hành động thường làm của phụ nữ dân tộc Môngnếu bản thân bị
nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyềnqua đường tình dục 82
Bảng 2.22. Mối quan hệ độ tuổi và sử dụng các biện pháp tránh thai .............. 83
Bảng 2.23. Mối quan hệ giữa độ tuổi và nhận thức về chăm sóc trước sinh .... 85
Bảng 2.24. Mối quan hệ giữa độ tuổi và nhận thức về chăm sóc sức khỏe sau
sinh ................................................................................................. 86

Bảng 3.1. Tương quan trình độ học vấn và nhận thứcvề các biện pháp tránh
thai của phụ nữ dân tộc Mông ........................................................ 90
Bảng 3.2. Tương quan trình độ học vấn và hành vi sử dụng các biện pháp
tránh thai của phụ nữ dân tộc Mông............................................... 91
Bảng 3.3. Tương quan độ tuổi và nhận thức về các biện pháp tránh thai của
phụ nữ dân tộc Mông ..................................................................... 93
Bảng 3.4. Tương quan độ tuổi và hành vi sử dụng các biện pháp tránh thai của
phụ nữ dân tộc Mông ..................................................................... 95
Bảng 3.5. Công tác tun truyền/Các kênh tiếp cận thơng tin về chăm sóc sức
khỏe sinh sản của phụ nữ dân tộc Mông ...................................... 102
Bảng 3.6. Mối quan hệ giữa mức thu nhập trung bình hàng tháng của gia đình
với số lần đi khám thai ................................................................. 103


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình
Hình 1.1. Thang các mức độ nhận thức của Benjamin S. Bloom ..................... 19
Hình 1.2. Đề xuất của tác giả về nhận thức của phụ nữ dân tộc Mơng về chăm
sóc sức khỏe sinh sản ..................................................................... 22
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của người phụ nữ dân tộc Mông về thời gian bắt đầu
cho con bú sau khi sinh .................................................................. 52
Biểu đồ 2.2. Hiểu biết của phụ nữ dân tộc Mông về sức khỏe sinh sản ........... 54
Biểu đồ 2.3. Nhận thức về nguyên nhân của nhiễm khuẩn đường sinh sản,
bệnh lây truyền qua đường tình dục ở phụ nữ dân tộc Mông ........ 62
Biểu đồ 2.5. Chăm sóc thời kỳ kinh nguyệt ...................................................... 74
Biểu đồ 2.4. Lý do sử dụng các biện pháp tránh thai của người phụ nữ Mông78
Biểu đồ 2.6. Mối quan hệ giữa tuổi và khám thai định kỳ ................................ 84
Biểu đồ 3.1. Trình độ học vấn cao nhất của người được phỏng vấn ................ 89



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cơng tác dân số trong tình hình mới
cũng tái khẳng định tầm quan trọng của việc phải nâng cao chất lượng dân số.
Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi người dân và của cả xã hội [1], là một trong
những yếu tố góp phần quyết định đến chất lượng dân số, chất lượng nguồn
nhân lực để xây dựng, phát triển đất nước. Sức khỏe sinh sản là một thành phần
của sức khoẻ nói chung, nhưng nó khác biệt một cách cơ bản so với hầu hết mối
quan tâm về sức khoẻ khác, cho dù cả nam và nữ đều tham gia vào các hoạt
động sinh sản, song việc mang thai, sinh đẻ, nuôi con bằng sữa mẹ vẫn là đặc
quyền của phụ nữ. Do đó, phụ nữ được coi là trọng tâm của sức khỏe sinh sản và
sức khỏe sinh sản là cốt lõi của sức khoẻ người phụ nữ. Vì thế, để có được sức
khỏe sinh sản tốt, khơng chỉ chăm sóc trong độ tuổi sinh đẻ mà cần được chăm
sóc ngay từ bào thai cho đến tuổi già.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê (2020), tỉ lệ tăng dân số bình quân
giảm từ 1.7% giai đoạn 1989-1999 xuống còn 1,14% giai đoạn 2009-2019. Tổng
tỷ suất sinh (TFR) là 2,09 con/phụ nữ và 1.44% là tỷ lệ tăng dân số giai đoạn
2009-2019, mức sinh vẫn duy trì ổn định trong hơn một thập kỷ qua, xu hướng
sinh hai con ở Việt Nam là phổ biến nhưng có sự phân hóa thành ba vùng mức
sinhNăm 2019, tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi (IMR) là 14 trẻ tử vong trên 1000
trẻ sinh sống, giảm hơn một nửa so với cách đây 20 năm; tỷ số tử vong mẹ
(MMR) là 46 ca trên 100.000 trẻ sinh sống, giảm 23 ca so với năm 2009 [58].
Theo Báo cáo số 404/BC-BYT, ngày 24/3/2022 của Bộ Y tế tổng kết cơng tác
chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em/SKSS năm 2021, tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám
thai > 4 lần tăng từ 48,2% năm 2015 lên 74.4% năm 2020 [9]. Tuy nhiên, kết

quả công tác này vẫn cịn có sự chênh lệch giữa các vùng, đặc biệt là phụ nữ
DTTS ở vùng sâu, vùng xa, trong đó có huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.


2

Huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang thuộc vùng núi phía Bắc của Việt Nam,
cách trung tâm thành phố Hà Giang 150 km; nơi có địa hình phức tạp nhiều núi
cao, vực sâu, độ dốc lớn, thời tiết khá khắc nghiệt, giao thơng khó khăn, nền
kinh tế vẫn cịn kém phát triển. Nơi đây, dân số chủ yếu là người dân tộc Mông
– một trong những dân tộc thiểu số ở Việt Nam có nhiều nét tập tục, văn hóa rất
đặc sắc nhưng vẫn cịn đang gặp nhiều khó khăn trong phát triển và hội nhập so
với các dân tộc khác. Với mặt bằng dân trí thấp, đặc biệt là người phụ nữ ở vùng
này gần như là thuần nông và tự cung tự cấp nên họ ít tiếp xúc với các thơng tin,
và chưa có ý thức chăm lo cho sức khỏe sinh sản của bản thân cũng như cho con
cái, tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên trên địa bàn huyện là 22,0%, tăng 5,2% so với
cùng kỳ năm 2020 [5]. Từ thực tế xã hội đó, với câu hỏi: Sức khỏe sinh sản của
phụ nữ dân tộc Mông tại huyện Đồng Văn như thế nào? Nhận thức và hành vi về
sức khỏe sinh sản của phụ nữ dân tộc Mông trước, trong và sau khi sinh ra sao?
Nhân tố nào đã tác động tới nhận thức và hành vi của phụ nữ dân tộc Mông về
sức khỏe sinh sản? Với những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Nhận thức và
hành vi của phụ nữ dân tộc Mông tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang về sức
khỏe sinh sản”. Từ đó nhằm cải thiện và nâng cao đời sống sức khỏe nhân dân
địa phương nói chung và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ dân tộc Mơng
nói riêng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS) là một nội dung quan trọnggắn liền
với công tác dân số cũng như hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân
(CSSKND) nên đã có nhiều tổ chức, các nhà nghiên cứu tìm hiểu vấn đề này,
sau đây là một số cơng trình đã nghiên cứu:

Quỹ Dân số Liên hợp quốc – Tổ chức nhân quyền (UNFPA) (2003), “Thực
trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại tỉnh Hà
Giang năm 2003”, Hà Nội. Báo cáo chỉ ra rằng, những người phụ nữ càng hiểu
biết nhiều về các biện pháp tránh thai hiện đại thì họ càng có xu hướng sử dụng
các biện pháp tránh thai hiện đại. Trong các biện pháp tránh thai thì vịng tránh
thai được người Mông biết đến nhiều nhất và cũng được lựa chọn ưu tiên sử


3

dụng. Viên uống tránh thai thường không được phụ nữ dân tộc Mông ưu tiên sử
dụng do bận rộn công việc, hay quên thời điểm cần uống thuốc và thiếu thông
tin khi chuyển từ vỉ thuốc cũ sang vỉ thuốc mới. Người Mông ngại sử dụng bao
cao su do sự bất tiện, cũng như sự “phức tạp” trong cách sử dụng, với họ thì nếu
cả hai vợ chồng đều khỏe mạnh thì khơng cần sử dụng bao cao su khi quan hệ vì
khơng sợ bị lây bệnh, một số cho rằng ngại người khác nghĩ mình khơng đứng
đắn trong quan hệ tình dục.
Quỹ Dân số Liên hợp quốc – Tổ chức Nhân quyền (UNFPA) (2008), “Sức
khỏe sinh sản của đồng bào Mông tỉnh Hà Giang – Nghiên cứu nhân học y tế”,
Hà Nội. Báo cáo này là kết quả của nghiên cứu định tính về vấn đề sức khỏe
sinh sản ở Hà Giang được tiến hành trong tháng 4 đến tháng 5 năm 2007, với
trọng tâm là người Mông sinh sống tại huyện Mèo Vạc. Báo cáo này tập trung
phân tích hiện hành về dịch vụ sức khỏe sinh sản đối với người dân tộc thiểu số
(DTTS) và đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ này trong
khn khổ của Chương trình hợp tác Quốc gia 7 của Quỹ Dân số Liên hợp quốc
tại Việt Nam. Báo cáo chỉ ra, đối với người Mông, sinh nở cũng có nghĩa là tái
sinh nguồn lao động và thu nhập; con cái cũng có nghĩa là tài sản. Phụ nữ nào có
ít con thường bị hàng xóm gièm pha. Gia đình giàu là gia đình có nhà cao cửa
rộng, nhiều thóc gạo, trâu bị và đơng con 8-10 người. Họ cần phải có cả con trai
và con gái (tuy nhiên thích con trai hơn). Con trai là chỗ dựa của gia đình, và

con gái là những nội gia tốt. Ngồi ra, người Mơng cịn có tập tục làm chiếc
giường mới nhưng hẹp cho cặp vợ chồng mới cưới nên hai người phải nằm sát
vào nhau mới đủ, do vậy cũng dễ gây hứng khởi tình dục và dẫn đến sinh con
sớm. Nhiều phụ nữ Mông không bao giờ sử dụng biện pháp tránh thai vì sợ
chồng đánh hoặc gia đình bên chồng mắng mỏ.
Quỹ Dân số Liên hợp quốc – Tổ chức nhân quyền (UNFPA) (2008), “Sinh
đẻ của Cộng đồng DTTS - Nghiên cứu Định tính tại Bình Định”, Hà Nội.
Nghiên cứu này tổng hợp và phân tích các kết quả trong một nghiên cứu định
tính quy mơ nhỏ về tình hình cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho
người dân tộc thuộc các huyện miền núi, vùng sâu vùng xa của tỉnh Bình Định,


4

Việt Nam. Nghiên cứu thu thập thông tin tại các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh và
Vân Canh vào tháng 9 năm 2007. Số liệu sơ cấp được thu thập dựa vào các kỹ
thuật phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập trung, quan sát không tham dự. Nghiên
cứu này cho thấy có tới 2/3 cán bộ y tế tại 3 xã chưa có dịp nào quan sát một ca
đẻ tại nhà. Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản có thiết kế chưa phù hợp với
tập tục của người bản địa. Trong số 3 xã khảo sát, chỉ có xã Vĩnh Kim có thể
đáp ứng nhu cầu lưu trú bệnh nhân, 2 xã cịn lại, số lượng phịng q ít ỏi, khơng
có chỗ để bệnh nhân nghỉ trước và sau sinh. Tình trạng thiếu cán bộ y tế khá phổ
biến; cán bộ y tế xã kiêm nhiệm chuyên trách nhiều chương trình (phịng chống
lao, sốt rét, tiêm chủng trẻ em, sức khỏe sinh sản) do vậy thời gian, nhân lực, ưu
tiên dành cho dịch vụ sức khỏe sinh sản cung cấp cho bà con dân tộc bị hạn chế
đáng kể. Tình trạng vượt tuyến tới cơ sở y tế tuyến huyện để đẻ còn phổ biến
trong cộng đồng người dân tộc, đặc biệt tại huyện Vĩnh Thạnh. Giám sát các
hoạt động dự án tại cơ sở còn nhiều hạn chế và ít được thực hiện đều đặn. Có
nhiều lý do giải thích cho tình hình này, cụ thể: Đội ngũ cán bộ tuyến huyện
mỏng, điều kiện đi lại khó khăn, phối hợp giám sát liên ngành giữa Trung tâm y

tế và Đội kế hoạch hóa gia đình cịn yếu. Các hoạt động truyền thông tại cộng
đồng chủ yếu triển khai vào ban đêm nên công tác giám sát không thực hiện
được. Thiếu vắng những hoạt động truyền thông định hướng nhóm đối tượng
chức sắc, uy tín trong cơng đồng dân tộc, nam giới, những người chồng, cha
(những người có vai trò ảnh hưởng hoặc quyết định đối với phụ nữ).
Bộ Y tế (2009), “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản” (ban hành kèm theo Quyết định số 4620/QĐ - BYT ngày 25/11/2009
của Bộ trưởng Bộ Y tế). Tài liệu nhằm chuẩn hóa với các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản với việc ban hành các quy trình và hướng dẫn chuẩn về các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, tài liệu này không những là cơ sở cho việc thực
hiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, mà cịn cung cấp, cập nhật cho cán
bộ y tế những quy định và hướng dẫn cơ bản giúp cho việc tra cứu trong q
trình cung cấp dịch vụ, qua đó nhằm nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản; Cung cấp cơ sở để xây dựng các tài liệu đào tạo


5

trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản; Cung cấp cơ sở xây dựng các công
cụ phục vụ công tác giám sát và đánh giá các cơ sở và cán bộ cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản. Trong đó, hướng dẫn bao gồm 8 phần dựa theo 8
nội dung liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản, như: trình bày những quy
định chung, các hướng dẫn làm mẹ an tồn từ việc chăm sóc trước đẻ, chăm sóc
trong khi đẻ, chăm sóc sau đẻ, các bất thường trong thai nghén, chuyển dạ và
sinh đẻ, các thủ thuật và phẫu thuật..., hướng dẫn chăm sóc trẻ sơ sinh, hướng
dẫn kế hoạch hóa gia đình, nhiễm khuẩn đường sinh sản và nhiễm khuẩn lây
truyền qua đường tình dục, sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên, phá
thai an toàn và nam học.
Bộ Y tế (2016), “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản” (ban hành kèm theo Quyết định số 4128/QĐ - BYT ngày 29/7/2016

của Bộ trưởng Bộ Y tế). Đây là lần thứ hai Bộ Y tế xây dựng và ban hành
“Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản”. Tài liệu chỉ
ra, sau 6 năm thực hiện Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được triển khai áp dụng trong lĩnh
vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, sức khỏe sinh sản. Nhiều quy định trong
Hướng dẫn đã khơng cịn phù hợp với thực tế, cần được bổ sung, sửa đổi. Chính
vì vậy Bộ Y tế đã rà soát, bổ sung và cập nhật lần thứ hai Hướng dẫn quốc gia
về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tài liệu Hướng dẫn quốc gia về các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản ban hành năm 2016 được biên soạn với sự
tham gia của các Bệnh viện đầu ngành về Sản Phụ khoa, Nhi khoa và Da liễu,
các chuyên gia trong và ngoài nước, các lãnh đạo và chuyên viên các Vụ, Cục
của Bộ Y tế, với sự hỗ trợ cả về tài chính và kỹ thuật của Tổ chức Y tế thế giới
(WHO), Quỹ Dân số Liên hiệp quốc (UNFPA), Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
(UNICEF), Tổ chức Cứu trợ trẻ em Việt nam, Tổ chức Marie Stopes
International. Trong quá trình soạn thảo, tài liệu đã nhận được nhiều ý kiến đóng
góp quý báu của các cán bộ y tế địa phương cũng như các tổ chức trong nước và
quốc tế hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Việt Nam.


6

Bộ Y tế (2004), “Hành vi tìm kiếm và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
sinh sản của phụ nữ DTTS Tây Nguyên” (nghiên cứu ở 4 tỉnh Gia Lai, Kom
Tum, Đắc Lắc, Đắc Nông), Báo cáo khoa học cấp Bộ. Kết quả nghiên cứu cho
thấy ngành y tế nói chung và các địa phương khu vực Tây Nguyên nói riêng đã
có nhiều cố gắng trong cơng tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân và đến
nay đã có những thành tựu nhất định. Tuy nhiên cơng tác này có một số khó
khăn hạn chế. Mơ hình hành vi tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cịn mang
tính bị động. Ở đây cịn tồn tại nhiều phong tục tập quán, thói quen có ảnh
hưởng xấu đến hành vi chăm sóc sức khoẻ, coi việc sinh nở là chuyện kín đáo,

cúng bái, tin vào các bà đỡ. Bên cạnh đó thì khoảng cách địa lý, điều kiện kinh
tế xã hội của địa phương, năng lực kinh tế của gia đình, trình độ học vấn, ngơn
ngữ cũng ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức, thái độ và hành vi tìm kiếm dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ bà mẹ của phụ nữ DTTS. Ngoài ra, sự tham gia của cộng
đồng như chồng, người thân đối với hoạt động chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, chưa
khuyến khích được phụ nữ tiếp cận nhiều hơn với các dịch vụ y tế. Nghiên cứu
trên đã cung cấp cho chúng ta những mô hình dịch vụ y tế và đã chỉ ra được các
yếu tố tác động đến hành vi của phụ nữ Tây Nguyên trong việc chăm sóc sức
khỏe sinh sản. Tuy nhiên đề tài chưa đề cập nhiều đến nhận thức của người dân
nơi đây về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Trường Cao đẳng Y tế Hà Đơng (2011), Giáo trình Chăm sóc sức khỏe
sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, Tài liệu Đào tạo sơ cấp Dân số y tế, Hà Nội.
Giáo trình được chia thành 23 bài, với các nội dung: Sức khỏe sinh sản, sức
khỏe tình dục và kế hoạch hóa gia đình; các biện pháp tránh thai; chăm sóc phụ
nữ trước sinh, trong đẻ và sau sinh, chăm sóc trẻ sơ sinh khỏe mạnh....
Đào Nguyễn Diệu Trang (2020), Nghiên cứu thực trạng sức khỏe sinh sản
và đánh giá hiệu quả của mơ hình can thiệp ở nữ vị thành niên huyện miền núi A
Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y - Dược,
Đại học Huế. Nghiên cứu chỉ ra những kiến thức cơ bản nhất về mang thai, vệ
sinh sinh sản cịn rất hạn chế, chỉ có 14.1% vị thành niên có kiến thức chung tốt
về sức khoẻ sinh sản, 27.1% có thực hành tốt về sức khoẻ sinh sản. 2.2% em bị


7

viêm nhiễm đường sinh dục dưới, 50% em kết hôn sớm và đã tìm được một số
yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành về sức khỏe sinh sản. Với kết quả
này cho thấy nhu cầu về nâng cao kiến thức chuyển đổi thực hành về sức khoẻ
sinh sản ở vị thành niên nữ trong khu vực miền núi cịn rất cao, nhiệm vụ chăm
sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên còn rất nặng nề và mất nhiều thời gian.

Nghiên cứu đã lần nữa khẳng định hiệu quả của can thiệp phối hợp giữa nâng
cao năng lực và can thiệp truyền thông trong tăng cường kiến thức và thực hành
và đặc biệt làm giảm tỉ lệ kết hôn sớm, giảm tỷ lệ mắc viêm nhiễm sinh dục dưới
ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng. Chỉ số hiệu quả chung cho phần kiến thức
là 19.6%, cho thực hành là 34.6%, và giảm viêm nhiễm đường sinh dục dưới là
121.4%. Kết quả này cho thấy các can thiệp là xứng đáng để triển khai bởi
những tác động rõ trên kiến thức và thực hành về sức khoẻ của vị thành niên.
Bùi Thị Mai Hương (2020), Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản của
phụ nữ người DTTS và hiệu quả tăng cường hoạt động của cô đỡ thôn bản tại
tỉnh Ninh Thuận, Luận án tiến sĩ, Viện Vệ sinh Dịch tễ trung ương. Luận án tập
trung mô tả thực trạng kiến thức và thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản
của phụ nữ DTTS từ 15-49 tuổi tại 4 xã thuộc tỉnh Ninh Thuận năm 2013 và
đánh giá hiệu quả can thiệp tăng cường vai trò và hoạt động chăm sóc sức khỏe
sinh sản của cơ đỡ thơn bản tại địa bàn nghiên cứu (2013-2016).
Hồng Bá Thịnh (2007), Đời sống và sức khỏe sinh sản cư dân vạn đị, Tạp
chí Gia đình và giới, số 17. Tháng 3/2007. Về phương pháp bài viết dựa trên
những kết quả nghiên cứu về sự tham gia của người dân tại 6 xã thuộc 2 huyện
Vân Đồn (Quảng Ninh) và Phú Vang (Thừa Thiên Huế), là địa bàn triển khai dự
án “Nâng cao hiểu biết về cư dân vạn đò”. Kết quả nghiên cứu đã phân tích tình
trạng sức khỏe sinh sản đáng lo ngại của nhóm cư dân đặc thù này. Tác giả cũng
chỉ ra những hạn chế về chất lượng nhân lực y tế cũng như cơ sở y tế, tác giả
cịn đề xuất phải có những thay đổi khơng chỉ trên phương diện vật chất mà cịn
cả về mặt nhận thức. Những giải pháp này đưa ra nhằm mục đích đưa ra các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản đến với nhóm cư dân vạn đị một cách hiệu
quả hơn.


8

Nguyễn Hữu Nhân, Phạm Anh Tuấn, 2004, “Tìm hiểu một số tập quán

chăm sóc sức khỏe sinh sản của người Dao ở Yên Bái”, Tạp chí Dân số và phát
triển, số 8/2004. Bài viết đề cập tới sự ảnh hưởng của phong tục tập qn đến
tình hình chăm sóc sức khỏe sinh sản của đồng bào dân tộc Dao, Yên Bái nói
chung và người Dao ở xã An Bình nói riêng trên cả hai bình diện tích cực và hạn
chế, những phong tục đã tác động tới chăm sóc sức khỏe sinh sản đó là tập qn
hơn nhân, các tập quán trong chăm sóc thai nghén, tập quán sinh đẻ và nuôi dạy
con... Những tập quán của người Dao trên đây giúp ta có cơ sở để nhận diện về
tính phức tạp trong cơng tác chăm sóc sức khỏe sinh sản ở vùng sâu, vùng xa
nơi điều kiện kinh tế khó khăn và có đơng người DTTS sinh sống. Tuy nhiên bài
viết chưa đề cập nhiều đến các biện pháp để làm cho vấn đề chăm sóc sức khỏe
sinh sản được cải thiện hơn.
Tóm lại, đã có rất nhiều các cuộc nghiên cứu đề cập đến các vấn đề chăm
sóc sức khỏe sinh sản, ở các cuộc nghiên cứu khác nhau, các tác giả đề cập đến
những khía cạch khác nhau của vấn đề. Với đề tài: “Nhận thức và hành vi của
phụ nữ dân tộc Mông tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang về sức khỏe sinh
sản”, tác giả chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu ba nội dung cơ bản của sức khỏe
sinh sản và cũng là những nội dung đang rất được quan tâm ở địa bàn nghiên
cứu đó là: Kế hoạch hóa gia đình; làm mẹ an tồn; phịng tránh và điều trị nhiễm
khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục và những yếu tố tác
động tới vấn đề trên cũng như những biện pháp nào có thể hỗ trợ cho phụ nữ
trong vấn đề sức khỏe sinh sản. Với nghiên cứu này, tác giả hi vọng có thể góp
một tiếng nói riêng vào hàng loạt những nghiên cứu có liên quan đến vấn đề này
ở nước ta hiện nay.
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
3.1.Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần vận dụng các lý thuyết xã hội học trong việc phân tích, làm
rõ nhận thức, hành vi và lý giải các yếu tố tác động đến vấn đề SKSS. Bên cạnh
đó, từ kết quả nghiên cứu thực tiễn tại huyện Đồng Văncó thể làm tài liệu tham
khảo cho các nghiên cứu sau này.



9

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần làm rõ thực trạng nhận thức và hành vi của phụ nữ trong
độ tuổi sinh đẻ về SKSS và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng. Từ đó, đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của phụ nữ dân tộc Mông về tầm
quan trọng của việc CSSKSS đối với người phụ nữ dân tộc Mông trong độ tuổi
sinh đẻ. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo có giá trị cho Sở Y tế và Chi cục
Dân số - Kế hoạch hố gia đình tỉnh Hà Giang nói chung, huyện Đồng Văn nói
riêng về SKSS.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1.Mục đích nghiên cứu
Phân tích nhận thức và hành vi của phụ nữ dân tộc Mông tại huyện Đồng
Văn, tỉnh Hà Giang về sức khỏe sinh sản.
Đề xuất giải pháp nâng cao nhận thức và hành vi về sức khỏe sinh sản của
phụ nữ dân tộc Mông tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu nhận thức của phụ nữ dân tộc Mông tại huyện Đồng Văn, tỉnh
Hà Giang về sức khỏe sinh sản.
- Mô tả hành vi của phụ nữ dân tộc Mông tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà
Giang về sức khỏe sinh sản
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi của phụ nữ dân tộc
Mông tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang về sức khỏe sinh sản.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao nhận thức, hành vi về sức khỏe sinh
sản của phụ nữ dân tộc Mông tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhận thức và hành vi của phụ nữ dân tộc Mông tại huyện Đồng Văn, tỉnh
Hà Giang về sức khỏe sinh sản.

5.2. Khách thể nghiên cứu
- Phụ nữ dân tộc Mông đang trong độ tuổi sinh đẻ tại địa bàn nghiên cứu.
- Cán bộ dân số, y tế tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.


10

5.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi thời gian: Từ tháng 7/2019 - 7/2022
- Phạm vi nội dung: Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn
2011- 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2011 với mục tiêu
chính là nâng cao chất lượng dân số, cải thiện tình trạng SKSS với 11 mục tiêu,
nhiệm vụcụ thể cho cả 2 lĩnh vực SKSS và dân số gồm:“(i)Chăm sóc bà mẹ khi
mang thai, (ii) Chăm sóc bà mẹ khi đẻ, (iii) Chăm sóc bà mẹ sau khi đẻ; (iv)
Thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ); (v) Giảm nạo, phá thai và phá
thai an toàn; (vi) Giáo dục SKSS vị thành niên; (vii) Phòng chống các bệnh
nhiễm khuẩn đường sinh sản; (viii) Các bệnh lây truyền qua đường tình dục;
(ix) Phịng chống ung thư vú và các loại ung thư ở bộ phận sinh dục; (x) Phịng
chống ngun nhân gây vơ sinh; (xi) Giáo dục tình dục, sức khỏe người cao tuổi
và bình đẳng giới”. Tuy nhiên, trong luận văn này tác giả lựa chọn 3 nội dung
chính để nghiên cứu bao gồm: Làm mẹ an tồn, KHHGĐ, Phịng tránh nhiễm
khuẩn đường sinh sản và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Đề tài sử dụng các tài liệu bao gồm: báo cáo hàng năm của địa phương, các
luận văn, luận án, báo cáo khoa học... liên quan đến vấn đề sức khỏe sinh sản để
phân tích, so sánh, tìm hiểu, đánh giá thực trạng, nhận thức và hành vi của phụ nữ
dân tộc Mông huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang về sức khỏe sinh sản.
6.2. Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi

Luận văn sử dụng phương pháp phỏng vấn là để thu thập thông tin phục vụ
mục đích nghiên cứu.
- Chọn mẫu trong nghiên cứu:
+ Xác định kích thước và dung lượng mẫu
Để đảm bảo độ tin cậy của các thông tin thu được cỡ mẫu lựa chọn phải đủ
lớn. Khi đó phân phối của trung bình mẫu sẽ gần với phân phối chuẩn.


11

Trên cơ sở danh sách tổng thể phụ nữ dân tộc Mông đang trong độ tuổi sinh
đẻ từ 15-49 tuổi trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang, nên để đảm bảo
độ tin cậy của thông tin thu được cách chọn mẫu được áp dụng là chọn mẫu theo
phân tầng.
Mẫu điều tra được chọn ngẫu nhiên phân tầng với công thức tổng quát:
Công thức tổng quát được áp dụng cho nghiên cứu là:
Nt2 * pq
n=
N ɛ2 + t2 * pq
Trong Luận văn tác giả chọn mẫu với các yêu cầu sau:
- Yêu cầu độ tin cậy là 95.0% [tra trong Bảng giá trị của hệ số tin cậy t
được tính sẵn theo hàm t, của Lia pu nốp thì giá trị t=1.96
- Phạm vi sai số chọn mẫu không vượt 5% (ɛ = 0.05)
- Với giả định tỷ lệ 50% phụ nữ dân tộc Mơng có nhận thức và sử dụng các
biện pháp phòng tránh thai hợp lý và 50% người dân khơng/chưa có nhận thức
và sử dụng các biện pháp phòng tránh thai hợp lý. Do p+q=1, do đó tích p.q sẽ
lớn nhất khi p=q=0,5 => p.q =0,25 => thay vào công thức trên để xác định cỡ
mẫu điều tra (n).
n=


Nt2 x pq
(15.739 x35:100) x 1.962x 0.25
= 360 người
=
N2 + t2 x pq
(15.739 x35:100) x 0.052 + 1.962 x 0.25
=

Như vậy luận văn sẽ lấy cỡ mẫu tối thiểu cần có là 360 người để khảo sát.
Trong quá trình khảo sát, tác giả đã lấy mẫu số là 372đơn vị mẫu, tương ứng với
khoảng 372phụ nữ dân tộc Mông đang trong độ tuổi sinh đẻ từ 15-49 tuổi trên
địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
+ Cách lấy mẫu
Đề tài lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản, tác giả trực tiếp đến
từng gia đình có phụ nữ dân tộc Mông đang trong độ tuổi sinh đẻ từ 15-49 tuổi
trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang hoặc tại các cuộc họp của Hội phụ
nữ trên địa bàn huyện Đồng Văn để thu thập thông tin.
+ Mô tả cơ cấu mẫu


12

Đề tài đã thực hiện điều tra 372 đơn vị mẫu, tương ứng với khoảng 372 phụ
nữ dân tộc Mông đang trong độ tuổi sinh đẻ từ 15-49 tuổi trên địa bàn các xã
huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Cụ thể:
Các xã trên địa bàn huyện

Cơ cấu mẫu nghiên cứu
Tần suất


Tỷ lệ %

1. Thị trấn Đồng Văn

44

11.80

2. Tả lủng

23

6.07

3. Thài Phìn Tủng

3

0.89

4. Ma Lé

26

6.97

5. Lũng Cú

30


8.07

6. Lũng Táo

2

0.64

7. Tả Phìn

21

5.68

8. Sính Lủng

2

0.59

9. Xà Phìn

20

5.30

10. Sủng Là

26


6.94

11. Sảng Tủng

24

6.38

12. Hố Qng Phìn

20

5.43

13. Lũng Phìn

30

8.07

14. Sủng Trái

38

10.30

15. Vần Chải

26


7.12

16. Lũng Thầu

1

0.37

17. Phố Cáo

4

0.99

18. Phố Bảng

14

3.85

19. Phố Là

17

4.54

Tổng

372


100.0

Cơ cấu mẫu này được chia đều trên tổng số phụ nữ dân tộc Mông trên địa
bàn huyện Đồng Văn.
6.3. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Nguồn số liệu sử dụng dựa trên bộ câu hỏi thiết kế sẵn để thu thập thông
tin và phỏng vấn phụ nữ dân tộc Mông đang trong độ tuổi sinh đẻ từ 15-49
tuổi trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang được xử lý dựa trên phần
mềm SPSS 20.0


13

6.4. Phương pháp quan sát
Đề tài sử dụng phương pháp quan sát để quan sát những người trả lời trực
tiếp với mục đích nhằm thu thập thơng tin về chăm sóc SKSS của phụ nữ dân
tộc Mơng đang trong độ tuổi sinh đẻ từ 15-49 tuổi trên địa bàn huyện Đồng Văn,
tỉnh Hà Giang.
6.5. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu 05 phụ nữ dân tộc Mông
Phỏng vấn 03 cán bộ dân số tại Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
(TTDS-KHHGĐ) và Trung tâm Y tế huyện Đồng Văn.
7. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
7.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Nhận thức của phụ nữ dân tộc Mơng về KHHGĐ; làm mẹ an tồn; phịng
tránh và điều trị bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường
tình dục như thế nào?
- Phụ nữ dân tộc Mơng có những hành vi nào về KHHGĐ; làm mẹ an tồn;
phịng tránh và điều trị bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua
đường tình dục?

- Các yếu tố nào tác động đến nhận thức và hành vi của phụ nữ dân tộc
Mông về KHHGĐ; làm mẹ an tồn; phịng tránh và điều trị bệnh nhiễm khuẩn
đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục?
7.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Nhận thức của phụ nữ dân tộc Mơng về kế hoạch hóa gia đình; làm mẹ an
tồn; phịng tránh và điều trị bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền
qua đường tình dục cịn hạn chế.
- Các hành vi của phụ nữ dân tộc Mông về KHHGĐ; làm mẹ an tồn;
phịng tránh và điều trị nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường
tình dục còn chưa đúng mức cả về biện pháp lẫn cách thức thực hiện chủ yếu
theo những kinh nghiệm dân gian, truyền thống hơn là chăm sóc theo khoa học.
- Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi của phụ nữ phụ nữ dân
tộc Mông về sức khỏe sinh sản nhưng yếu tố về trình độ học vấn của người phụ nữ


14

là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi của phụ nữ phụ nữ
dân tộc Mông tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang về sức khỏe sinh sản.
8. Khung phân tích

Cơng tác
tun truyền

Điều kiện kinh tế - xã hội
Tuổi

Trình độ
học vấn


Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi
của phụ nữ dân tộc Mơng về sức khỏe sinh sản

Điều kiện
gia đình
Phong tục
tập qn

Nhận thức và hành vi của phụ nữ dân tộc
Mông huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang về sức
khỏe sinh sản

KHHGĐ

Làm mẹ an tồn

Phịng tránh và điều trị
nhiễm khuẩn đường sinh
sản, bệnh lây truyền qua
đường tình dục

Giải pháp nâng cao nhận thức và hành vi của phụ nữ dân tộc Mông về sức khỏe
sinh sản

9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luậnvề nhận thức và hành vi của phụ nữ trong chăm
sóc sức khỏe sinh sản
Chương 2. Nhận thức và hành vi của phụ nữ dân tộc Mơng tại huyện Đồng
Văn, tỉnh Hà Giang về chăm sóc sức khỏe sinh sản

Chương 3. Các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao nhận thức và hành
vi của phụ nữ dân tộc Mông tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang về chăm sóc
sức khỏe sinh sản


15

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬN THỨC VÀ HÀNH VI
CỦA PHỤ NỮ TRONG SỨC KHỎE SINH SẢN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Nhận thức
1.1.1.1. Định nghĩa
Theo Từ điển tiếng Việt của Hồng Phê, “nhận thức là q trình hoặc kết
quả phản ánh và tái hiện vào trong tư duy, là quá trình con người nhận biết,
hiểu biết về thế giới khách quan hoặc kết quả nghiên cứu của quá trình đó” [34,
tr.882]
Theo Từ điển Bách khoa tồn thư Việt Nam, “nhận thức là quá trình biện
chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con
người tư duy và khơng ngừng tiến đến gần khách thể” [32, tr.589]
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, “nhận thức được định nghĩa là quá
trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người,
có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn” [28, tr.220]. Trong
Bút ký triết học, V.I. Lênin đã khắc họa một cách cô đọng bản chất của nhận
thức. Ông cho rằng, con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự
nhận thức thực tại khách quan,“từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng,
và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn” [56, tr.179]. Theo quan điểm đó, nhận
thức là một quá trình biện chứng, diễn ra qua hai giai đoạn: nhận thức cảm tính
(trực quan sinh động) và nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng). V.I. Lênin lại
cho rằng, “nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan bởi con người nhưng

không phải là sự phản ánh đơn thuần, trực tiếp hồn tồn. Q trình này là cả
một chuỗi những trừu tượng, sự cấu thành và sự hình thành nên các khái niệm,
quy luật và chính các khái niệm, quy luật này lại bao quát một cách có điều kiện
gần đúng tính quy luật phổ biến của thế giới tự nhiên vĩnh viễn vận động và phát
triển” [57, tr.192]. Sự nhận thức của con người vừa ý thức, vừa vơ thức, vừa cụ
thể, vừa trừu tượng và mang tính trực giác. Q trình nhận thức sử dụng tri thức
có sẵn và tạo ra tri thức mới.


×