Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Khoa học cộng đồng: Từ lý thuyết đến thực tiễn và triển vọng cho ứng phó các vấn đề môi trường đô thị ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.88 KB, 11 trang )

QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

KHOA HỌC CỘNG ĐỒNG: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TIỄN
VÀ TRIỂN VỌNG CHO ỨNG PHĨ CÁC VẤN ĐỀ MƠI TRƯỜNG
ĐƠ THỊ Ở VIỆT NAM
Nguyễn Minh Quang*

Tóm tắt: Đơ thị hóa mạnh mẽ ở Việt Nam đang tạo ra áp lực lớn về mơi trường và suy thối
tài ngun. Các thách thức này sẽ trở nên nghiêm trọng hơn do bùng nổ dân số đô thị và sự mở
rộng quy mô các thành phố. Hoạt động kinh tế và cư dân đơ thị có thể đối mặt với rủi ro kép nếu
các thách thức môi trường đô thị cộng hưởng với tác động từ biến đổi khí hậu như nước biển dâng
và thời tiết cực đoan. Trong khi đổi mới công nghệ và quy hoạch đơ thị tiên tiến có ý nghĩa cốt yếu
trong giải quyết các vấn đề môi trường đô thị, xu hướng nổi lên gần đây của các giải pháp khoa
học cộng đồng đã cho thấy hiệu quả tích cực ở các đơ thị có nguồn lực giới hạn. Bài viết này nhằm
cung cấp cơ sở lý thuyết về sự ảnh hưởng của khoa học cộng đồng trong nghiên cứu và quản trị
môi trường đô thị. Dựa trên phân tích dữ liệu nghiên cứu quốc tế, bài viết này chỉ ra tầm quan
trọng của khoa học cộng đồng trong đổi mới tiếp cận nghiên cứu khoa học, giáo dục và xây dựng
niềm tin cộng đồng, và thúc đẩy quyết sách dựa trên khoa học. Các tác động này được thể hiện ở
hai trường hợp nghiên cứu ở Mỹ và Bỉ - nơi các dự án khoa học cộng đồng chứng minh tiềm năng
giải quyết các vấn đề môi trường và thúc đẩy phát triển đô thị bền vững. Trên cơ sở đó, bài viết
phân tích các triển vọng áp dụng tiếp cận khoa học cộng đồng trong quản trị môi trường và thúc
đẩy xã hội tri thức ở Việt Nam.
Từ khóa: Khoa học cộng đồng; Ơ nhiễm mơi trường; Phát triển đô thị bền vững; Quản trị
môi trường; Tiếp cận từ dưới lên.
1. Bối cảnh và vấn đề nghiên cứu
“Khoa học cộng đồng” là một thuật ngữ bắt đầu được đề cập nhiều ở các diễn đàn về mơi
trường, sinh thái và biến đổi khí hậu trong vài năm gần đây. Kể cả trong hoàn cảnh đại dịch Covid19, khi mà hầu hết các dự án nghiên cứu bị đình trệ, các dự án nghiên cứu và hành động dựa trên
tiếp cận khoa học cộng đồng vẫn phát triển, đóng góp dữ liệu hữu ích cho nhiều lĩnh vực khoa học,
bao gồm các nghiên cứu chống Covid (Dinneen, 2020). Ở một số viện nghiên cứu y dược của Hoa
Kỳ, các nhà khoa học sử dụng dữ liệu từ khoa học cộng đồng để phục vụ dự báo thời điểm bùng


*

Giảng viên, Đại học Cần Thơ, email:

342


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

phát, hiểu cơ chế hoạt động và triệu chứng bệnh, và trong nghiên cứu điều chế thuốc (Samuel,
2021; Dinneen, 2020).
Hiện nay, tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt là sự bùng nổ Internet và điện thoại thơng
minh ở phạm vi tồn cầu, đã thúc đẩy sự phát triển mau chóng của khoa học cộng đồng. Hợp tác
giữa các nhà nghiên cứu và cộng đồng địa phương trở nên dễ dàng hơn nhờ các ứng dụng trên điện
thoại thông minh cho phép thu thập và đóng góp dữ liệu theo cách đơn giản mà bất kỳ người dân
nào cũng có thể thực hiện được. Các công cụ khoa học cộng đồng hiện nay được thiết kế dựa trên
các chuẩn quản lý dữ liệu nghiêm ngặt từ đầu vào đến đầu ra, bao gồm quy chuẩn đảm bảo chất
lượng dữ liệu, hạ tầng dữ liệu, kiểm chứng dữ liệu, quản trị dữ liệu và các nguyên tắc đóng góp và
sử dụng dữ liệu mở (Sherbinin et al., 2021). Một số nền tảng dữ liệu khoa học cộng động được sử
dụng phổ biến trên thế giới gồm iNaturalist, OpenStreetMap, BioCollect, CitSci.org, NASA’s
GLOBE Observer, PlantNet, Open Development Mekong, v.v.. (Liu et al., 2021).
Tồn cầu hóa và hợp tác quốc tế trong khoa học cũng thúc đẩy sự hiện diện của dữ liệu khoa
học cộng đồng trong các chương trình vận động chính sách ở quy mơ quốc gia, khu vực hoặc toàn
cầu của các tổ chức quốc tế. Một số nghiên cứu gần đây của NASA và Liên hợp quốc cũng nhấn
mạnh vai trò của khoa học cộng đồng trong “dân chủ hóa khoa học” và thúc đẩy bình đẳng trong
tiếp cận thơng tin khoa học. Dữ liệu đóng góp của cộng đồng cũng trở nên ngày càng quan trọng
và được ưa chuộng đối với giới nghiên cứu, viện chính sách, các cơ quan chính phủ và tổ chức
quốc tế (Sherbinin et al., 2021). Các lĩnh vực sử dụng rộng rãi dữ liệu khoa học cộng đồng gồm
đa dạng sinh học, mơi trường, biến đổi khí hậu, địa sinh học, nơng - lâm - ngư nghiệp, phịng
chống thiên tai, dịch bệnh,… Nhiều cơ quan chính phủ ở Hoa Kỳ, Canada, Ireland, Scotland, Nhật

Bản,… đã thể chế hóa vai trò của khoa học cộng đồng. Các tổ chức thuộc Liên hợp quốc cũng
đang sử dụng dữ liệu khoa học cộng đồng cho các hoạt động nhân đạo, ứng phó thảm họa và thực
thi các Mục tiêu Phát triển bền vững (Sherbinin et al. 2021; Irwin 2018).
Sự quan tâm gia tăng dành cho khoa học cộng động ở nhiều quốc gia đã đưa đến khuynh
hướng nghiên cứu và quản trị môi trường theo tiếp cận từ dưới lên (bottom-up) và tiếp cận nhiều
bên (multi-actor) cho phép và khuyến khích sự tham gia của cơng chúng trong đóng góp và chia
sẻ thơng tin phục vụ q trình hoạch định, thiết kế và đánh giá hiệu quả chính sách (Sherbinin et
al., 2021; Quang và Borton, 2020). Một số nghiên cứu cho thấy xu hướng này rõ hơn qua các diễn
đàn khoa học cộng đồng, nơi đóng vai trị kết nối các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các nhà
khoa học và các chuyên gia khoa học cộng đồng cùng phối hợp để đưa ra các giải pháp hiệu quả
cho các vấn đề môi trường và phát triển bền vững (European Commission Joint Research Centre,
2018; Lepenies và Zakari, 2021; Schade et al., 2021; Van Oudheusden và Abe, 2021). Tuy vậy,
nỗ lực để định nghĩa và thúc đẩy vai trò của khoa học cộng đồng trong cấu trúc quản trị môi trường
đang thay đổi vẫn còn hạn chế, gây ra các nhận thức khác nhau về khoa học cộng đồng, nhất là ở
các nước đang phát triển (Froeling et al., 2021).
Ở Việt Nam, áp lực tăng trưởng kinh tế đã thúc đẩy mạnh mẽ đơ thị hóa ở khắp đất nước. Đơ
thị hóa q mức vừa gây lãng phí quỹ đất nơng - lâm nghiệp vừa tạo ra những hệ lụy thấy rõ về
343


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

môi trường và đa dạng sinh học. Thực trạng này đặt ra yêu cầu về giải pháp tiếp cận mới giúp tăng
cường hiệu quả quản trị khí hậu và ứng phó chủ động và hữu hiệu với các vấn đề môi trường ở các
vùng đô thị. Nghiên cứu này nhằm phân tích triển vọng của khoa học cộng đồng ở các đơ thị Việt
Nam nơi có các thách thức an ninh môi trường đang đe dọa sự phát triển bền vững và có hạ tầng
số phát triển hồn thiện để cho phép các sáng kiến khoa học cộng đồng được triển khai hiệu quả.
Mặc dù khoa học cộng đồng không phải là giải pháp tiếp cận nhiều bên duy nhất trong nghiên cứu
và quản trị mơi trường, nhưng nó có nhiều thế mạnh vượt trội trong việc tạo ra dữ liệu quy mơ lớn
(crowdsourcing data) một cách mau chóng và bảo chứng cho sự bền vững của dự án nghiên cứu

cũng như lan tỏa kết quả nghiên cứu rộng rãi hơn so với các giải pháp khác (Froeling et al., 2021).
Bài viết này trước hết cung cấp cơ sở lý thuyết về khoa học cộng đồng dựa trên quan điểm
lịch sử để làm sáng tỏ nguồn gốc và bản chất của nó. Phần tiếp theo thảo luận về tầm quan trọng
của khoa học cộng đồng đối với chính sách, khoa học và nhận thức khoa học của công chúng. Hai
trường hợp nghiên cứu ở Hoa Kỳ và Bỉ được sử dụng để minh chứng cho ứng dụng của khoa học
cộng đồng trong nghiên cứu và ứng phó vấn đề mơi trường đô thị cụ thể ở các thành phố. Phần
tiếp theo thảo luận các triển vọng áp dụng khoa học cộng đồng ở Việt Nam theo các lĩnh vực cấp
thiết hiện nay. Trên cơ sở đó đưa ra một số khuyến nghị chính sách nhằm thúc đẩy khoa học cộng
đồng ở nước ta vì một xã hội tri thức và thúc đẩy mục tiêu phát triển bền vững.
2. Khoa học cộng đồng: Định nghĩa và lịch sử phát triển
Mặc dù khoa học cộng đồng mới được phổ biến những năm gầy đây, nhưng nó có nguồn gốc
phát triển từ cách đây hơn một thế kỷ. Wells W. Cooke, thành viên của Hiệp hội các nhà điểu cầm
học Hoa Kỳ (American Ornithologists’ Union), được cho là người đầu tiên cho phép sự tham gia
của các cộng đồng địa phương vào nghiên cứu về tập quán di cư của một số loài chim cuối thế kỷ
19 (Palmer 1917; National Geographic 2012). Cooke đã thành lập mạng lưới các tình nguyện viên
ở khu vực Bắc Mỹ, phần lớn là nông dân và cán bộ quản lý khu bảo tồn. Họ được hướng dẫn để
thu thập thông tin về thời gian đến và đi, tập tính và số lượng cá thể các đàn chim,… Các thông
tin này được điền lên thẻ dữ liệu, sau đó được số hóa lưu trữ và vẫn cịn được sử dụng cho đến
ngày nay (National Geographic, 2012). Việc “công chúng hóa” nghiên cứu khoa học của Cooke
được xem là khởi đầu của khoa học cộng đồng trên thế giới.
Thành công của Cooke thúc đẩy một số tổ chức tại Mỹ, như Hội Nghiên cứu điểu cầm
Audubon, áp dụng chiến lược “cơng chúng hóa” trong nghiên cứu và bảo tồn các lồi chim trong
nhiều thập niên sau đó. Cuối những năm 1990, khi Internet bắt đầu phổ biến ở phương Tây, việc
chia sẻ và đóng góp thơng tin trở nên dễ dàng hơn và không bị ràng buộc về điều kiện địa lý. Vì
vậy, nhiều nhà khoa học và tổ chức đã áp dụng chiến lược của Cooke trong hoạt động nghiên cứu
sinh thái, môi trường và bảo tồn động thực vật quý hiếm (National Geographic, 2012). Lúc này, ở
phương Tây các thuật ngữ “citizen science”, “open science” hay “communicy science” bắt đầu
được sử dụng như những từ đồng nghĩa để chi cách tiếp cận nghiên cứu này. Trong khoảng một
thập niên trở lại đây, “citizen science” đã được sử dụng chính thức. Các nhà nghiên cứu về mơi
344



RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

trường, biến đổi khí hậu, quy hoạch đơ thị,… đã tích cực khuyến khích sự tham gia của cộng đồng
địa phương trong việc đóng góp thông tin và thu thập dữ liệu ở thực địa.
Như vậy, “citizen sicence” được hiểu là hoạt động khoa học dựa vào cộng đồng. Các cư dân
ở cộng đồng là những tình nguyện viên đóng góp thơng tin, hiểu biết và dữ liệu để làm phong phú
và kiểm chứng lý thuyết khoa học (National Geographic, 2012; Quang và Borton, 2020; Irwin,
2018). Nói cách khác, “citizen science” là sự tham gia và cộng tác của công chúng trong nghiên
cứu khoa học (McKinley et al., 2017). Do đó, “citizen science” nên được gọi là “khoa học cộng
đồng” (sản phẩm khoa học có vai trị đóng góp của cộng đồng) thay vì cách dịch sát nghĩa “khoa
học công dân”.
Đặc trưng của khoa học cộng đồng thể hiện ở ba yếu tố: sự tham gia của cộng đồng mang tính
chất tình nguyện; cộng đồng là một chủ thể hưởng lợi trong nghiên cứu (chủ động cung cấp thông
tin và được nâng cao hiểu biết về vấn đề nghiên cứu, ví dụ hiểu biết về mơi trường, động vật nguy
cấp...); dữ liệu đóng góp của cộng đồng có tính cập nhật, khơng bị kiểm duyệt chính trị và có thể
kết nối để tạo ra các nghiên cứu ở nhiều quy mô khác nhau (địa phương, khu vực, quốc gia, quốc
tế). Mức độ tham gia của cộng đồng trong hoạt động nghiên cứu cũng được phân thành: mức độ
đóng góp (cộng đồng chỉ tham gia đóng góp dữ liệu); mức độ hợp tác (cộng đồng vừa đóng góp
vừa tham gia vào q trình phân tích dữ liệu); và mức độ “đồng tác giả” (cộng đồng tham gia vào
các giai đoạn của nghiên cứu, từ nhận diện vấn đề, thiết kế câu hỏi nghiên cứu, xây dựng kế hoạch
thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu) (Keyles, 2018; Irwin, 2018). Nhiều tình nguyện viên được
đào tạo bài bản trở thành các “nhà khoa học cộng đồng” chuyên nghiệp (citizen scientists) để dẫn
dắt và tập huấn kỹ năng làm việc với các công cụ nghiên cứu cho cộng đồng của họ. Họ chính là
những người có khả năng tham gia vào hoạt động khoa học cộng đồng ở mức độ cao nhất: nhận
diện vấn đề và phối hợp với nhà khoa học để phát triển nghiên cứu. Bằng cách đó, họ trở thành
những “tác nhân thay đổi” ở địa phương.
3. Những tác động của khoa học cộng đồng
Khoa học cộng đồng quan trọng bởi có ảnh hưởng tích cực cho khoa học, giáo dục và chính

sách (Keyles, 2018). Giới nghiên cứu là đối tượng hưởng lợi trước nhất từ dữ liệu của các nhà
khoa học cộng đồng. Dữ liệu khoa học cộng đồng được chuẩn hóa và đóng góp từ rất nhiều nơi
trên thế giới cho phép các nhà nghiên cứu tiếp cận nguồn dữ liệu cần thiết với số lượng lớn, nhiều
trong số này đã được trình bày trực quan và giải thích sẵn bởi các nhà khoa học cộng đồng, mà
không tốn thời gian và kinh phí. Đầu năm 2020, dự án khoa học cộng đồng Zooniverse đã huy
động được sự tham gia của 200.000 tình nguyện viên để phân loại động vật qua hình ảnh. Chỉ
trong 1 tuần, họ đã đóng góp hơn 5 triệu mẫu phân loại theo yêu cầu - tương đương 48 năm thực
hiện của nhóm nghiên cứu (Samuel, 2021). Bằng cách tham gia đóng góp dữ liệu và chính thơng
tin từ dữ liệu sẽ giúp cộng đồng địa phương nâng cao hiểu biết về thông tin khoa học và vấn đề
mà cộng đồng của họ đối mặt, từ đó truyền cảm hứng cho những thay đổi tích cực hơn trong hành
vi lối sống của họ (Keyles, 2018; Quang và de Wit, 2020).
345


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

Chính sự thay đổi nhận thức của cơng chúng - thông qua trải nghiệm thực tế của họ - và dữ
liệu phong phú được đóng góp sẽ mang đến cơ sở thơng tin chính sách quan trọng cho địa phương.
Chẳng hạn, các dữ liệu cộng đồng về xu hướng ô nhiễm khơng khí theo mùa cho phép chính quyền
chủ động các phương án điều chỉnh nguồn phát thải (dịch chuyển nhà máy xí nghiệp, cắt giảm
nhiệt điện than,…). Dữ liệu truy vết các loài động vật nguy cấp cho phép đưa ra cảnh báo sớm và
đẩy mạnh các kế hoạch bảo tồn (Glauser, 2018). Ngồi ra, các dữ liệu đóng góp từ cộng đồng cịn
bao gồm tri thức và kinh nghiệm bản địa. Nó mang đến những quan điểm mới hoặc bằng chứng
thực địa để đảm bảo các nghiên cứu và chính sách có hiệu quả với những bối cảnh địa phương cụ
thể. Đây là khía cạnh tác động từ dưới lên (bottom-up) và phi tập trung hóa trong hoạch định chính
sách của khoa học cộng đồng: chính sách từ thực tiễn và bằng chứng khoa học.
Quan trọng hơn, khoa học cộng đồng đang phát triển mạnh hơn với nhiều tham vọng và có
phạm vi kết nối ngày càng lớn (Irwin, 2018). Bùng nổ các cơ sở dữ liệu khoa học cộng đồng ở
nhiều lĩnh vực khác nhau mang đến nguồn tài nguyên “siêu dữ liệu” (big data, megadata) nhờ khả
năng kết nối từ các nền tảng dữ liệu khoa học cộng đồng. Đây chính là nền tảng quan trọng của

nền kinh tế tri thức hiện nay và là động lực chính thúc đẩy xã hội minh bạch và phát triển bền vững
ở các quốc gia. Khoa học cộng đồng cũng cho phép các “siêu dữ liệu” này một cách hiệu quả và
mau chóng mà nếu thực hiện theo cách truyền thống sẽ trở nên khó khăn và tốt kém nhiều lần
(Dalby et al., 2021; Samuel, 2021).
Cuối cùng, khoa học cộng đồng là cơ hội cải thiện và xây dựng niềm tin của cơng chúng với
khoa học và chính quyền (Wynne, 2006; Sandhaus et al., 2019). Một số nghiên cứu gần đây cho
thấy rằng, mơ hình hợp tác giữa khoa học và cộng đồng có thể giúp xóa đi các hoài nghi của dư
luận với kết quả nghiên cứu và các quyết sách (Irwin, 2018; Samuel, 2021). Vì vậy, đầu tư vào
khoa học cộng đồng không chỉ là đầu tư vào xây dựng hợp tác giữa khoa học và công chúng mà
còn là sự đầu tư vào niềm tin và sự ủng hộ từ xã hội. Chính phủ Mỹ, Anh và các nước EU đã nhận
ra điều này và đầu tư nghiêm túc cho nhiều chương trình khoa học cộng đồng chiến lược từ bảo
vệ mơi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, sức khỏe cơng cộng, đánh giá chính sách, v.v… (CSIRO,
n.d.; NASA, n.d.; UK Research and Innovation, 2021).
4. Giải quyết vấn đề môi trường thông qua khoa học cộng đồng
Tiến bộ khoa học công nghệ đang giúp các ý tưởng khoa học cộng đồng được hiện thực hóa
và tạo ra nhiều tác động thiết thực trong giải quyết các vấn đề môi trường. Để giúp sự tham gia
của cơng chúng vào q trình nghiên cứu được dễ dàng và có hiệu quả, nhiều mobile apps được
thiết kế. Thống kê của tổ chức hỗ trợ khoa học cộng đồng SciStarter trực thuộc Đại học Bang
Arizona (Tempe, Mỹ) cho thấy, số lượng dự án khoa học cộng đồng trên thế giới tăng mạnh qua
các năm, từ 200 dự án năm 2010 lên 800 năm 2019. Lĩnh vực ứng dụng của khoa học cộng đồng
cũng đa dạng, từ các dự án về theo dõi chất lượng khơng khí và nước, các dự án truy vết động vật
di cư, cho đến các dự án quan sát thiên văn (CSIRO, n.d.; NASA, n.d.; UK Research and
Innovation, 2021). Các trường hợp nghiên cứu dưới đây cho thấy cách thức khoa học cộng đồng
được sử dụng và những triển vọng mà nó mang lại đối với các vấn đề môi trường đô thị cụ thể.
346


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

Sáng kiến ứng phó rác thải nhựa trên sông Mississippi (Hoa Kỳ)

Năm 2018, các nhà hoạch định chính sách và chính quyền các thành phố dọc sông Mississippi
cam kết giảm lượng rác thải nhựa ở lưu vực sông xuống 20% vào năm 2020. Để giúp hiện thực
hóa mục tiêu này, Chương trình Mơi trường Liên hợp quốc (UNEP), Hội Địa lý Quốc gia (National
Geographic) và Đại học Georgia đã đề xuất sáng kiến Rác thải nhựa sông Mississippi. Sáng kiến
này dựa trên tiếp cận khoa học cộng đồng để thu thập dữ liệu và tạo ra bản đồ thực trạng ô nhiễm
rác thải nhựa ở hai bờ sông và các khu dân cư ven sông, từ đó giúp các nhà hoạch định chính sách,
doanh nghiệp và cộng đồng đưa ra các hành động phù hợp. Cơng cụ di động có tên Debris Tracker
được sử dụng để cộng đồng thu thập và đóng góp thơng tin về rác thải nhựa. Debris Tracker được
cài đặt trên điện thoại và mọi người chỉ cần chụp ảnh kèm tọa độ tự động, lựa chọn phân loại sẵn
có trên màn hình (nhựa cơng nghiệp, chai lọ, nhựa sinh hoạt, túi ni-lông,…), cung cấp số lượng
mẫu vật đếm được tại vị trí phát hiện và “upload”. Thơng tin này sẽ được thể hiện trên bản đồ
Debris Tracker, mọi người có thể truy cập, nhìn thấy và theo dõi tình trạng rác thải đã được xử lý.
Debris Tracker cũng là phần mềm khoa học cộng đồng sử dụng rộng rải trên thế giới để truy
vết rác thải nhựa. Cho đến nay, có khoảng 3 triệu mẫu dữ liệu về rác thải nhựa trên khắp thế giới
đã được đóng góp vào cơ sở dữ liệu mở Debris Tracker bởi hơn 50 ngàn tình nguyện viên cộng
đồng. Tính tiện lợi và ý nghĩa giúp nó được duy trì trên điện thoại của nhiều người và số lượng cài
đặt mới vẫn tăng lên từng ngày ở các nước phát thải rác nhựa lớn như Trung Quốc, Ấn Độ,
Indonesia và Hoa Kỳ.
Hình 1. Giao diện ứng dụng Debris Tracker trên điện thoại thông minh

Nguồn: DebrisTracker.org

347


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

Dự án “Khoa học đường phố” (CurieuzeNeuzen) ở Bỉ
Filip Meysman, nhà nghiên cứu sinh - địa - hóa học tại Đại học Antwerp, đã thực hiện nghiên
cứu phân tích chất lượng khơng khí ở vùng Flanders (Bỉ) vào tháng 5/2018. Với sự giúp đỡ của

Cơ quan Môi trường Flanders và báo chí địa phương, Meysman đã thu hút được 20.000 tình nguyện
viên ở vùng đơ thị tham gia thí nghiệm. Mỗi tình nguyện viên chi trả 10 Euro để tham gia lắp đặt
thiết bị quan trắc ơ nhiễm khơng khí ở cửa sổ (tầng 1) nhà mình, hướng ra phía đường giao thông.
Dự án kéo dài 1 tháng và hơn 99% bộ cảm biến đã phản hồi hơn 17.800 điểm dữ liệu về phịng thí
nghiệm của Meysman. Dữ liệu này cho phép nhóm nghiên cứu biết được thơng tin về mức độ tập
trung khí NO2 ở “điểm mũi” - tức ở độ cao mà con người hít thở được nhưng nằm ngồi phạm vi
phân tích được bằng ảnh vệ tinh. Chính sự tham gia của cộng đồng vào dự án đã mang đến dữ liệu
quý giá về thực trạng ô nhiễm NO2 tại vùng Flanders.
Hình 2. Dự án quan sát độ ơ nhiễm khơng khí CurieuzeNeuzen thành cơng ở Bỉ

Nguồn: CurieuzeNeuzen.org
5. Triển vọng áp dụng khoa học cộng đồng ở Việt Nam
Ở nước ta, các dự án khoa học cộng đồng đã bắt đầu xuất hiện trong khoảng 10 năm trở lại
đây. Ở Hà Nội, một vài hoạt động khoa học cộng đồng quy mơ nhỏ, tập hợp tình nguyện viên để
đóng góp dữ liệu về khai thác cát trái phép trên sơng Hồng và ơ nhiễm khơng khí. Ở Cù Lao Chàm,
nhóm nhà khoa học cộng đồng (gồm sinh viên và nhà báo trẻ) được đào tạo kỹ năng thu thập dữ
liệu và đưa tin môi trường. Họ được biết đến với các nỗ lực làm sạch môi trường biển khỏi rác thải
348


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

nhựa và khôi phục hệ sinh thái địa phương theo hướng du lịch sinh thái - cộng đồng bền vững.
Nhưng các hoạt động khoa học cộng đồng này cịn sơ khai và quy mơ nhỏ so với các nước xung
quanh như Thái Lan và Indonesia (Borton và Phenrat, 2021).
Việt Nam được xem là điểm đến cần thiết của các dự án khoa học cộng đồng bởi các thách
thức môi trường mà nước ta đang phải đối mặt: biến đổi khí hậu, suy thối tài ngun, buôn bán
động vật hoang dã, ô nhiễm biển và sông ngòi, thiên tai, dịch bệnh… Mặc dù khoa học cộng đồng
chưa được chính thức thể chế hóa và cơng nhận bởi Chính phủ Việt Nam, nhiều cơ quan nhà nước
đã bắt đầu tiếp nhận các phản hồi từ công chúng liên quan đến chính sách (Borton, 2018). Hơn

nữa, mạng xã hội và kinh tế tri thức đang bùng bổ cùng với gia tăng tỷ lệ dân số sử dụng điện thoại
thông minh và kết nối Internet ở Việt Nam (hiện đứng top 10 thế giới, theo Statista 2021). Đây là
nền tảng số cần thiết để khoa học cộng đồng phát triển. Vì vậy, định hướng một bộ phận cơng
chúng tham giao vào các diễn đàn khoa học cộng đồng để đóng góp thơng tin và tiếp cận thơng tin
khoa học không chỉ giúp thúc đẩy sự phát triển của khoa học mà còn gia tăng nhận thức khoa học
của người dân, hạn chế hệ lụy của tin giả và tránh lãng phí nguồn lực dữ liệu trong nhân dân.
Khoa học cộng đồng là tiếp cận nghiên cứu có thể được áp dụng trong hầu hết các lĩnh vực
khoa học. Nhưng trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, ba lĩnh vực mà khoa học cộng đồng cần được
ưu tiên gồm:
Môi trường
Các cơ quan của chính phủ, chính quyền địa phương, tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp
có thể thực hiện các dự án khoa học cộng đồng, sử dụng các công cụ, phần mềm nghiên cứu và cơ
sở dữ liệu miễn phí hiện có trên thế giới để trang bị cho cộng đồng đóng góp dữ liệu về các vấn đề
mơi trường như: ơ nhiễm khơng khí, sơng ngịi, ơ nhiễm rác thải, bảo tồn đa dạng sinh học, theo
dõi sâu - dịch bệnh, biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn, hoạt động địa chất…
Y tế
Một số trường đại học ở Mỹ như Đại học Carnegie Mellon và Viện Y học Howard Hughes
đã sử dụng khoa học cộng đồng để dạy trí tuệ nhân tạo dự báo thời điểm bùng phát đại dịch
COVID-19 và thiết kế protein chống lại sự xâm nhập của virus SARS-CoV-2 vào tế bào con người.
Dữ liệu khoa học cộng đồng cũng được Trung tâm Phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh (CDC) Hoa
Kỳ sử dụng để theo dõi và nhận diện dấu hiệu nhiễm bệnh và tiến triển bệnh lý khi nhiễm virus
corona. Trong hoàn cảnh giãn cách xã hội, người dân sử dụng điện thoại thông minh nhiều hơn,
đây là cơ hội để các dự án khoa học cộng đồng trong y tế phát huy hiệu quả. Hồn cảnh dịch bệnh
cịn là động lực để cộng đồng tham gia đóng góp dữ liệu và nhận diện các vấn đề y tế cần được
giải quyết.
Chính sách
Khoa học cộng đồng cho phép cộng đồng tham gia vào trải nghiệm chính sách và dữ liệu mà
họ phản hồi cho phép cơ quan nhà nước đánh giá tác động chính sách mau chóng và có thể điều
349



QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

chỉnh kịp thời. Ở Mỹ, một số dự án khoa học cộng đồng do chính phủ tài trợ như dự án phục hồi
hệ sinh thái bản địa ở các khu bảo tồn quốc gia cho phép sự đóng góp hình ảnh của du khách để
giúp các nhà khoa học và hoạch định chính sách hiểu được mức độ phục hồi của các loài động
thực vật vốn bị đe dọa bởi các loài ngoại lai. Ở Nhật Bản, dự án khoa học cộng đồng dưới sự bảo
trợ của Quỹ Khoa học cộng đồng Takagi cũng giúp cung cấp dữ liệu lớn (big data) cho các cơ
quan chính phủ đánh giá phạm vi và mức độ nhiễm xạ sau thảm họa hạt nhân Fukushima năm
2011. Ở nước ta, rất nhiều lĩnh vực chính sách có thể lồng ghép các hoạt động khoa học cộng đồng
để hoạch định có hiệu quả và phù hợp nguyện vọng và hoàn cảnh cụ thể ở địa phương như các
chính sách nơng nghiệp - nơng thơn, chính sách tái định cư, chính sách mơi trường, đất đai, bảo
vệ rừng và động thực vật hoang dã… Khoa học cộng đồng còn thúc đẩy dân chủ cơ sở và đảm bảo
tham vấn cộng đồng có thực chất trong hoạch định chính sách, đảm bảo tính minh bạch và vai trị
giám sát của nhân dân trong thực thi chính sách.
6. Kết luận
Khoa học cộng đồng đang là một xu hướng tiếp cận nghiên cứu mới, khơng chỉ có ý nghĩa
với giới khoa học mà cịn cần thiết cho chính quyền và cộng đồng địa phương ở những nơi dễ tổn
thương bởi biến đổi môi trường. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, khoa học cộng đồng thúc đẩy
nhận thức khoa học trong công chúng và mang đến dữ liệu cơ sở và thơng tin bản địa cho hoạch
định chính sách. Sự tham gia của cộng đồng trong thu thập và đóng góp dữ liệu cho nghiên cứu
khoa học cũng tạo nên các cơ sở dữ liệu mở xuyên biên giới - nền tảng của “xã hội thông tin” và
“xã hội học tập”. Việt Nam đang đối mặt với nhiều vấn đề nóng về an ninh mơi trường, đe dọa sự
phát triển bền vững quốc gia. Vì vậy, khoa học cộng đồng cần được xem xét công nhận thành giải
pháp tiếp cận chính thống ở những ngành, lĩnh vực cấp thiết để thúc đẩy sự chung tay đóng góp
thực chất của nhân dân trong giải quyết các vấn đề này. Nguồn lực Nhà nước cho các vấn đề môi
trường và phát triển bền vững ln hạn chế. Do đó, khoa học cộng đồng là giải pháp tiếp cận để
trao quyền cho các nguồn lực xã hội được tham gia trong sự cơng nhận và quản lý của Nhà nước.
Việt Nam có nhiều lợi thế cho khoa học cộng đồng phát triển như hạ tầng số và tỷ lệ tiếp cận
Internet của người dân cao. Cơ cấu dân số trẻ, lực lượng nhà khoa học trẻ và sự tham gia của các

nguồn lực phi chính phủ cũng là những cơ sở đảm bảo cho sự phát triển khoa học cộng đồng.
Trên thực tế, hoạt động khoa học cộng đồng ở nước ta đã xuất hiện vài năm gần đây, nhưng
quy mơ cịn nhỏ và tổ chức cịn chưa chun nghiệp để có thể tạo ra các cơ sở dữ liệu lớn. Hơn
nữa, vì chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu cộng đồng quốc gia nên dữ liệu từ các dự án khoa học cộng
đồng trong nước hiện đang đóng góp vào các nền tảng dữ liệu quốc tế. Vì vậy, việc xuất hiện/ra
đời một chương trình khoa học cộng đồng quốc gia là nhu cầu cần thiết giúp giữ lại nguồn dữ liệu
khoa học quý giá phục vụ quy hoạch phát triển bền vững và thúc đẩy xã hội thông tin; đồng thời
cho phép Nhà nước quản lý có hiệu quả các nguồn dữ liệu đóng góp trong nhân dân.

350


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

Tài liệu tham khảo
1. Borton, James (2018). Can ‘citizen science’ save vietnam’s environment from unchecked
economic growth? World Politics Review. />can-citizen-science-save-vietnam-s-environment-from-unchecked-economic-growth.
2. Borton, James and Tanapon Phenrat (2021). Citizen scientists tackle Mekong
environmental challenges. Asia Times. />3. CSIRO (undated). Citizen science. />citizen-science.
4. Dalby, Oliver, Isadora Sinha,… Leanne C. Cullen-Unsworth (2021). Citizen Science
Driven Big Data Collection Requires Improved and Inclusive Societal Engagement. Frontiers in
Climate,07. />5. Dinneen, James (2020). Covid-19 can’t
/>
stop

citizen

science.

UNDARK.


6. European Commission Joint Research Centre (2018). An inventory of citizen science
activities for environmental policies. European Commission, Joint Research Centre (JRC)
[Dataset] PID: />7. Froeling, Frederique, Florence Gignac, Gerard Hoek,… Xavier Basagaña (2021). Narrative
review of citizen science in environmental epidemiology: Setting the stage for co-created research
projects in environmental epidemiology. Environment International, 152: 106470.
8. Glauser, Wendy (2018). Across the web, and the world, citizen scientists help track animal
migrations. Corporate Knights. />9. Irwin, Aisling (2018). No PhDs needed: how citizen science is transforming research.
Nature 562: 480-482.
10. Keyles, Shayna (2018). Citizen science, important tool for researchers. Science
Connected. />11. Lepenies, Robert and Ibrahim Sidi Zakari (2021). Citizen Science for Transformative Air
Quality Policy in Germany and Niger. Sustainability, 13(7): 3973.
12. Liu HY., Dörler D., Heigl F., Grossberndt S. (2021). Citizen Science Platforms. In:
Vohland K. et al. (eds) The Science of Citizen Science. Springer, Cham.
13. McKinley, Duncan C., Abe J.Miller-Rushing, … Michael A.Soukup (2017). Citizen
science can improve conservation science, natural resource management, and environmental
protection. Biological Conservation, 208: 15-28.
351


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

14. NASA (undated). Citizen Science Projects. />15. National Geographic (2012). Citizen science. />encyclopedia/citizen-science/
16. Palmer T.S. (1917). In Memoriam: Wells Woodbridge Cooke. Quarterly Journal of
Ornithology, XXXIV(2): 119-132.
17. Quang, N.M. and James Borton (2020). Ecocide on the Mekong: Downstream Impacts of
Chinese Dams and the Growing Response from Citizen Science in the Lower Mekong Delta. Asian
Perspective, 44(4): 749-766.
18. Quang, N.M. and de Wit, J. (2020). Transformative learning and grassroots climate
adaptation: case studies in Vietnam’s Mekong delta. Nature Conservation 39: 19-43.

19. Samuel, Sigal (2021). Citizen science is booming during the pandemic. VOXMedia.
/>20. Sandhaus, Shana, Dorsey Kaufmann & Monica Ramirez-Andreotta (2019). Public
participation, trust and data sharing: gardens as hubs for citizen science and environmental health
literacy efforts. International Journal of Science Education, Part B, 9(1): 54-71.
21. Schade S., Pelacho M., van Noordwijk T.., Vohland K., Hecker S., Manzoni M. (2021).
Citizen Science and Policy. In: Vohland K. et al. (eds) The Science of Citizen Science. Springer,
Cham.
22. Sherbinin, Alex de, Anne Bowser, Tyng-Ruey Chuang, Caren Cooper,… Kishore
Sivakumar (2021). The critical importance of citizen science data. Frontiers in Climate, 25.
doi.org/10.3389/fclim.2021.650760
23. UK Research and Innovation (2021). Citizen science awards to put public at heart of key
research. />24. Van Oudheusden, M., & Abe, Y. (2021). Beyond the grassroots: Two trajectories of
“citizen sciencization” in environmental governance. Citizen Science: Theory and Practice, 6(1):
1-15.
25. Wynne, B. (2006). Public engagement as means of restoring trust in science? Hitting the
notes, but missing the music. Community Genetics, 10: 211-220.

352



×