Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Một số bài học kinh nghiệm về phát triển đô thị bền vững trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.76 KB, 13 trang )

RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ BỀN VỮNG TRÊN THẾ GIỚI

Thân Đình Vinh*
Nguyễn Thị Bích**

Tóm tắt: Phát triển đơ thị bền vững đã và đang trở thành xu thế của nhiều quốc gia nhằm tạo
ra đô thị đáng sống, đô thị cân bằng với thiên nhiên, giảm dấu chân sinh thái và ứng phó với biến
đổi khí hậu. Trên thế giới, nhiều thành phố đã có những giải pháp phát triển đô thị bền vững từ
những năm cuối của thế kỷ trước và đã đạt được kết quả tốt giúp cải thiện môi trường sống, cân
bằng hệ sinh thái, gắn kết con người với thiên nhiên và phát triển bền vững. Việt Nam đã có những
định hướng ban đầu về đơ thị bền vững, tuy nhiên hiện chưa có đầy đủ văn bản pháp quy đối với
việc xây dựng đô thị bền vững, nhất là những nguyên tắc, tiêu chí thống nhất và giải pháp phù hợp
thì lại càng thiếu. Bài báo khái quát một số bài học phát triển đô thị bền vững trên thế giới. Với
mong muốn sẽ cung cấp một số kinh nghiệm cho công tác phát triển đô thị bền vững ở Việt Nam
trong thời gian tới.
Từ khóa: Bền vững; Đơ thị sinh thái; Giao thơng; Phát triển bền vững.
1. Đặt vấn đề
Hiện nay trên thế giới đơ thị hóa diễn ra ở quy mơ và tốc độ rất nhanh đặc biệt là ở các nước
đang phát triển. Đơ thị hóa với tốc độ và quy mơ nhanh sẽ đi kèm với việc khai thác và sử dụng
tài nguyên thiên nhiên ở mức độ rất lớn. Chính vì vậy, từ năm 1950 trên thế giới đã xây dựng các
đô thị sinh thái nhằm mang lại cho con người chất lượng sống cao hơn, trong đó đơ thị sẽ ít sử
dụng cơ sở tài nguyên sinh thái vốn có và góp phần tạo nên sự phát triển bền vững của các đơ thị.
Thế giới đã có rất nhiều xu hướng phát triển đô thị như: Đô thị sinh thái, đô thị xanh, đô thị
thông minh, đô thị đáng sống… nhưng tất cả những xu hướng trên tựu chung lại mục đích đều
hướng tới sự phát triển bền vững của đô thị. Theo thống kê cục phát triển đô thị - Bộ Xây dựng,
tính đến năm 2020, tồn quốc có 862 đơ thị, trong đó có 2 đơ thị loại đặc biệt, 22 đô thị loại I,
31 đô thị loại II, 48 đô thị loại III, 87 đô thị loại IV và 672 đô thị loại V, tỷ lệ đơ thị hóa ước đạt


*

Tiến sĩ, Phó Trưởng bộ mơn, Đại học Kiến trúc Hà Nội, email:
Thạc sĩ, Giảng viên, Đại học Thành Đô, email:

**

353


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

khoảng 40% vào cuối năm 2020 (Bộ Xây dựng, 2021). Thực trạng phát triển đơ thị ở Việt Nam
cịn tồn tại nhiều vấn đề cần thiết phải có những nghiên cứu để cải tạo cũng như quy hoạch phát
triển trong tương lai. Một số vấn đề nhức nhối hiện nay như hệ thống hạ tầng kỹ thuật quá tải
(ùn tắc giao thông, ngập úng, ngập lụt, cấp nước, chất thải rắn, môi trường ô nhiễm…); Hệ thống
hạ tầng xã hội còn nhiều bất cập (hạ tầng trường học, cây xanh, cơng trình cơng cộng…). Ngồi
ra cơng tác dự báo, quy hoạch, quản lý quy hoạch đô thị, nguồn lực phát triển còn tồn tại một số
hạn chế.
Những tồn tại, bất cập cần phải được nhận diện, kết hợp với những kinh nghiệm phát triển đô
thị bền vững trên thế giới để có những giải pháp phù hợp đối với Việt Nam góp phần phát triển
kinh tế - xã hội (KT-XH) của đô thị gắn với bảo vệ môi trường.
2. Khái quát phát triển đô thị bền vững
2.1. Khái niệm đô thị phát triển bền vững
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến
lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc
tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát
triển kinh tế mà cịn phải tơn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường
sinh thái học" (IUCN, 1980).
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo

cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban
Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được
những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của
các thế hệ tương lai...". Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế
hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các
thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm
mục đích dung hịa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - mơi trường.
Theo Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 của Quốc hội: “Đô thị là khu vực tập trung
dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nơng nghiệp, là
trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hố hoặc chun ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành,
ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn”. Đô thị phát triển bền vững phải
xuất phát từ quan điểm tổng hòa phát triển bền vững giữa kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, cân
bằng các hệ sinh thái và bảo đảm cho một tổ chức liên kết hữu cơ về không gian các chức năng
hoạt động của đô thị, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội, mối quan hệ chặt
chẽ giữa đô thị - nông thôn. Đô thị xét trên tổng thể phải là một hệ cấu thành chặt chẽ trong hệ
thống phân bố dân cư theo xu thế xóa bỏ dần sự cách biệt giữa đô thị và nông thôn.
Khái niệm đô thị phát triển bền vững hiện nay cũng có nhiều tổ chức, nhà khoa học định
nghĩa, tựu chung lại đều dựa trên khái niệm phát triển bền vững và gắn với một thực thể khu vực
354


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

dân cư sinh sống mật độ cao, nơi diễn ra các hoạt động KT-XH. Phát triển đô thị bền vững phải
xem xét trên quan điểm cân bằng hệ sinh thái đô thị. Trên cơ sở nguyên lý Phát triển bền vững,
với đặc thù của một đô thị, khái niệm về Phát triển Đô thị bền vững có thể được hiểu là phát triển
hài hịa, cân bằng được các yếu tố cấu thành hệ sinh thái đô thị như: (1) Thành phần hữu sinh (Kinh
tế, văn hóa xã hội con người và các sinh vật); (2) Thành phần vơ sinh (mơi trường, đất, nước,
khơng khí, nhiệt độ...); (3) Thành phần công nghệ (cơ sở hạ tầng, quản lý xây dựng đô thị, sản

xuất, dịch vụ…).
2.2. Mục tiêu phát triển bền vững
Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, được tất cả các quốc gia thành viên Liên
hợp quốc thơng qua
HÌNH 1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
vào năm 2015, cung
THEO CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ NĂM 2030
cấp một kế hoạch
chung cho hịa bình và
thịnh vượng của con
người và hành tinh, ở
hiện tại và trong tương
lai. Trọng tâm của nó là
17 Mục tiêu Phát triển
Bền vững (SDGs), đây
là lời kêu gọi hành
động khẩn cấp của tất
cả các quốc gia - được
xây dựng và phát triển
- trong quan hệ đối tác
toàn cầu. Các nước
Nguồn: UN, web, 2021.
cùng thống nhất cho
rằng chấm dứt nghèo đói và cải thiện điều kiện sống phải đi đôi với các chiến lược cải thiện sức
khỏe và giáo dục, giảm bất bình đẳng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế phải song hành với biện
pháp ứng phó biến đổi khí hậu.
Qua hình trên có thể thấy vấn đề phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu chung của rất
nhiều quốc gia trên thế giới hướng đến. Với 17 mục tiêu bao trùm các lĩnh vực của đời sống xã
hội nhân loại hy vọng sẽ đem lại những hiệu quả tích cực và sâu rộng. Trong lĩnh vực phát triển
đô thị tập trung vào mục tiêu G9; G11; G13 trong đó nêu rõ cần xây dựng các thành phố an toàn,

hiện đại và bền vững có cơ sở hạ tầng đi trước hiện đại và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2.3. Tiêu chí đơ thị phát triển bền vững
Trong chun đề nghiên cứu về "Phân tích chính sách đơ thị hóa trong q trình đơ thị hóa
tác động đến phát triển bền vững ở Việt Nam" thuộc Chương trình Thiên niên kỷ 21 do UNDP tài
355


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

trợ, đã đề xuất mười nhóm tiêu chí bền vững trong quá trình ÐTH: (1) phân bố và quy hoạch đô
thị phù hợp với các vùng địa lý và điều kiện sinh thái tự nhiên, bảo vệ môi trường; (2) nền kinh tế
đô thị phát triển ổn định và bền vững nhằm tạo nhiều việc làm đô thị ổn định, bền vững cho mọi
thành phần kinh tế và mọi người dân đơ thị; (3) trình độ dân trí đơ thị và nguồn lực phát triển đủ
mạnh; (4) trình độ quản lý phát triển đô thị đủ mạnh và bền vững; (5) dịch vụ đô thị đáp ứng yêu
cầu cuộc sống đô thị ngày càng cao; (6) CSHT xã hội đô thị đầy đủ, ổn định và phát triển bền
vững; (7) CSHT kỹ thuật đô thị đầy đủ, ổn định và phát triển bền vững; (8) lồng ghép quy hoạch
môi trường trong quy hoạch đô thị; (9) huy động sự tham gia của cộng đồng người dân đô thị trong
công tác quy hoạch, phát triển và quản lý đô thị; (10) hợp tác, phối hợp điều hành Vùng hợp lý,
hiệu quả, cùng có lợi và cùng phát triển, (Lê Hồng Kế, 2010).
Các tiêu chí đánh giá ĐTBV của Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra 4 tiêu chí của một thành
phố phát triển bền vững trong cơ chế thị trường là: Cạnh tranh tốt là cuộc sống tốt, tài chính lành
mạnh và quản lý tốt. Trong đó cạnh tranh tốt, yếu tố rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường;
tài chính lành mạnh có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển ổn định và bền vững; quản lý tốt là
hoạt động điều hành đô thị hiệu quả với đội ngũ cán bộ phụ trách.
Năm 2017, Việt Nam đã đưa ra mục tiêu tổng quát phát triển bền vững năm 2030: “Duy trì tăng
trưởng kinh tế bền vững đi đối với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh
thái, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm mọi
người dân được phát huy mọi tiềm năng, tham gia và thụ hưởng bình đẳng thành quả của phát triển;
xây dựng một xã hội Việt Nam hịa bình, thịnh vượng, bao trùm, dân chủ, cơng bằng, văn minh và
bền vững” (Thủ tướng, QĐ 622, 2017). Các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của Việt

Nam gồm 17 mục tiêu lớn với 115 mục tiêu cụ thể, tương ứng với các mục tiêu phát triển bền vững
toàn cầu theo Văn kiện “Chuyển đổi thế giới của chúng ta: Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát
triển bền vững” được Đại Hội đồng Liên hợp quốc thông qua vào tháng 9 năm 2015.
Mặc dù tiêu chí phát triển đơ thị bền vững đã được một số Nhà khoa học, chuyên gia, tổ chức
trong và ngoài nước đưa ra, tuy nhiên hiện nay trong các văn bản pháp luật nhà nước chưa đầy đủ
mới chỉ có kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền
vững mà chưa có tiêu chí cụ thể phát triển đơ thị bền vững.
2.4. Một số kinh nghiệm phát triển đô thị bền vững trên thế giới
Đô thị sinh thái bền vững đã trở thành phong trào phát triển ra khắp các châu lục: Tại châu
Âu có nhiều đơ thị sinh thái bền vững như: Stockholm, Thụy Điển; Cô-pen-ha-ghen, Đan Mạch;
Freiburg, Đức; Helsinki thủ đô Phần Lan; Wellington, thủ đô New Zealand; Oslo, thủ đô Na Uy...
Ở châu Mỹ, một số đô thị sinh thái bền vững tiêu biểu như: Thành phố Vancouver, Canada;
Curitiba, Bra-xin; Calgary; Ottawa, Toronto của Canada; Pedra Branca của Bra-xin; Honolulu,
Hawaii, Mỹ… Tại châu Á, phong trào phát triển đô thị sinh thái bền vững khá mạnh mẽ nhất là ở
các nước đang phát triển, đã có nhiều thành phố hướng tới mục tiêu này tiêu biểu như: Singapore;
Đông Tân, Tianjin, Kyoto, Yokohama; Incheon…
356


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

(1) Stockholm là trung tâm văn hóa, truyền thơng, chính trị và kinh tế của Thụy Điển. Đã từ
lâu, thành phố được coi là thành phố sinh thái bền vững ở Châu Âu, (WB, 2010). Theo thống kê
đến tháng 6 năm 2021 dân
HÌNH 2. STOCKHOLM VÀ CÁC KHU VỰC PHÁT
số toàn thành phố khoảng
2.402.609 người và diện
tích là 188 km2 đã theo
đuổi cách tiếp cận, phát
triển thành phố gắn với hệ

thống giao thông, quy
hoạch và quản lý thành phố
“tích hợp” để trở thành một
thành phố sinh thái.
Stockholm phát triển đô thị
bền vững xuất phát từ việc
phát triển quận sinh thái
(eco-dicstrict) các quận này
được coi như một tế bào để
hình thành một đơ thị bền
vững, (Ryan, W., Mitchell,
R., 2015). Bằng cách mua lại đất để phát triển đô thị trong tương lai từ những năm 1904, kết quả
là, khoảng 70% tổng diện tích đất đơ thị đã thuộc sở hữu của thành phố (Cervero, R., 1998). Nhờ
đó, thành phố đã ngăn chặn được tình trạng đầu cơ đất đai của các nhà đầu tư và xây dựng và tạo
cho thành phố một thế mạnh trong quy hoạch và thực hiện phát triển. Ngồi ra, cơng viên và diện
tích cây xanh, hệ sinh thái tự nhiên chiếm tới 40% diện tích đất của Stockholm, và người dân có
thể sống trong một mơi trường sinh thái phong phú (USK, 2008).
Đường phố chính ở đây rộng khoảng 45 mét để đáp ứng tất cả các chức năng (xem hình 3):
Hình 3. Mặt cắt ngang đường điển hình ở Stockholm

357


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

Theo kế hoạch phát triển thành phố Stockholm đã được Thị trưởng thành phố (Karin
Wanngård) và Phó Thị trưởng phụ trách quy hoạch (Jan Valeskog) ký ban hành, trong đó xác
định “Tầm nhìn 2040 - một Stockholm cho tất cả mọi người”. Mục tiêu tất cả người dân đều có
thể đi lại bằng phương tiện giao thông công cộng (GTCC), tiếp cận với không gian công cộng
như: Quảng trường, công viên, không gian xanh, dịch vụ công cộng và thương mại. Theo đó,

quy hoạch tạo ra hệ sinh thái đơ thị có mơi trường trong lành hơn, nước và khơng khí sạch hơn
và thích ứng với biến đổi khí hậu. Quy hoạch theo hướng ưu tiên loại hình giao thơng thân thiện
với môi trường, giảm phát thải như đi bộ, đi xe đạp, GTCC và hạn chế giao thông xe hơi. Định
hướng đến năm 2030, thị phần xe đạp sẽ chiếm 15% tổng chuyến đi vào giờ cao điểm, GTCC
chiếm 80% tổng thị phần giao thông cơ giới vào giờ cao điểm, 30% tổng số chuyến đi trong khu
vực trung tâm được đi bộ (Exacta, 2018). Với mục tiêu đến năm 2040 Stockholm sẽ khơng sử
dụng năng lượng hóa thạch thành phố đã triển khai nhiều kế hoạch táo bạo như biến thành phố
thành thủ đô của xe điện vào năm 2030 hay sử dụng năng lượng sinh thái cho xe bt cơng cộng
(Báo Thể thao Văn hóa, 2012).
(2) Copenhagen là thủ đô của đất
nước Đan Mạch xinh đẹp đã trở thành
một hình mẫu của quy hoạch đơ thị và
thiết kế đơ thị trong 70 năm qua. Chiến
lược “Năm ngón tay” được phát triển vào
năm 1947. Đây là một kế hoạch phát triển
đô thị tập trung vào cả các tuyến đường
sắt đô thị và không gian xanh ở giữa. Ý
tưởng là các đường xe lửa (S-tog) trải
rộng như những ngón tay trên “lịng bàn
tay” của trung tâm Copenhagen.

HÌNH 4. KẾ HOẠCH FIVE FINGER, COPENHAGEN

Thành phố này đã thay đổi mô hình
đơ thị phù hợp với hình thức GTCC (chủ
yếu là đường sắt) vì nguyên nhân khan
hiếm đất đai, bảo tồn các khơng gian mở
bên cạnh việc khuyến khích phát triển đô thị và giao thông bền vững. Các cao ốc văn phòng, nhà
ở và cửa hàng tập trung quanh khu vực nhà ga, tạo thành những cộng đồng có chất lượng sống tốt
và thân thiện với người đi bộ.

Thành phố được biết đến là một trong những đô thị thân thiện nhất với xe đạp. Ngày nay có
một mạng lưới đường xe đạp khoảng 411 km trong một khu vực rộng khoảng 90 km². Hơn nữa
thành phố đang cải thiện điều kiện đi xe đạp của mình bằng cách sử dụng các công cụ lập kế hoạch
vận tải sáng tạo và tối ưu hóa liên tục, các biện pháp hướng đến nhu cầu người dân bao gồm: (1)
358


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

Đánh giá liên tục tình hình di chuyển hiện tại bằng cách khảo sát và đếm; (2) Thường xuyên tối
ưu hóa và mở rộng mạng lưới bằng cách thiết lập các tuyến đường mới và duy trì các tuyến đường
đơ thị hiện có; (3) Mở rộng các tuyến đường giao thông phù hợp với nhu cầu giao thông xe đạp
hiện tại và tương lai; (4) Sử dụng biện pháp để tăng vận tốc cho người đi xe đạp nhằm giảm thiểu
thời gian đi lại trung bình của người dân; (5) Thiết lập cơ sở hạ tầng cho bãi đậu xe: nhà để xe đạp
(Thương mại: 0,5 chỗ đỗ xe đạp cho mỗi nhân viên/Khu dân cư: 2,5 chỗ đỗ xe đạp trên 100 m²);
(6) Vận chuyển đa phương thức dễ dàng hơn giữa xe đạp và phương tiện GTCC; (7) Các dịch vụ
và cải tiến bổ sung, để hỗ trợ việc sử dụng xe đạp (Dan B., Jordan S., Andi K., Lazarus P., 2011).
(3) Curitiba đã phát triển một môi trường đô thị bền vững thơng qua quy hoạch đơ thị tích
hợp. Để tránh sự phát triển tràn lan khơng có quy hoạch, Curitiba đã hướng sự tăng trưởng đô thị
theo các trục chiến lược, thành phố đã thúc đẩy xây dựng và phát triển các khu dân cư và thương
mại dọc theo các trục này; kết nối với quy hoạch tổng thể tích hợp và quy hoạch phân vùng sử
dụng đất của thành phố.
HÌNH 5. SỰ PHÁT TRIỂN MLĐ GIAO THƠNG CHÍNH CURITIBA

Nguồn: IPPUC, 2018
Hiện tại, dịch vụ xe buýt đã bao phủ được gần 90%, diện tích thành phố và tất cả mọi người
dân chỉ cẩn đi bộ chưa đến 500 m là có thể tiếp cận được với dịch vụ GTCC (WB, 2010). Trên các
tuyến xe buýt, gần như cứ sau 5 phút lại có một chuyến xe. Ngay từ đầu, Curitiba đã thu hồi đất
và để dành khoảng không lưu dọc theo các trục chiến lược để xây dựng các khu nhà ở xã hội. Do
đó, các hoạt động kinh tế và chức năng chính của thành phố, bao gồm cả các vùng dân cư lân cận

và trường học, đều được phân bố dày đặc dọc theo các trục.
359


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

Để tạo điều kiện thuận
lợi cho các tuyến xe buýt
BRT và đáp ứng nhu cẩu
giao thông dọc các trục phát
triển, thành phố đã đặt các
tuyến đường cũ vào hệ thống
đường giao thơng gồm 3 cấp.
Năm trục kết cấu chính hiện
tại của thành phố đều phù
hợp để tạo thuận lợi cho các
tuyến xe buýt BRT cũng như
các đường giao thông khác
tiếp cận được các tịa nhà và
cơ sở dịch vụ.

HÌNH 6. HỆ THỐNG ĐƯỜNG BA CẤP Ở CURITIBA

Nguồn: WB, 2010.

(4) Singapore ấn tượng với tốc độ
tăng trưởng rất nhanh và trở thành một
trong những đô thị đáng sống nhất. Để
đạt được điều này trong lĩnh vực quy
hoạch đơ thị, chính quyền đã áp dụng

phương pháp quy hoạch tích hợp và sử
dụng hiệu quả tài nguyên.

HÌNH 7. QUY HOẠCH SINGAPORE NĂM 2013

Ngày nay, khoảng 90% đất đai ở
Singapore thuộc quyển sở hữu của
chính phủ, (Bertaud, Alain, 2009). Do
đó, thành phố có quyền hạn lớn đối với
việc xây dựng và thực hiện các quy
Nguồn: Singapore Government, Web, 2021
hoạch phát triển đô thị. Cũng chính vì
điều này nên khi thực hiện các dự án chi phí giải phóng mặt bằng sẽ ít hơn và tính khả thi cao hơn.
Quy hoạch giao thơng ở Singapore được tích hợp tốt với quy hoạch sử dụng đất và đem lại rất
nhiều lợi ích về mặt kinh tế - xã hội và môi trường.
Phát triển với mật độ cao cũng có nghĩa là GTCC được sử dụng nhiều hơn vì các điểm kinh
doanh, thương mại, và khu dân cư quan trọng đều được kết nối với một mạng lưới GTCC tích
hợp. Năm 2004, GTCC đạt tỷ lệ 63% trong tất cả các loại phương tiện giao thông được sử dụng
trong các giờ cao điểm buổi sáng. Tỷ lệ sử dụng GTCC cao là nguyên nhân giảm phát thải khí
nhà kính. Số lượng hành khách sử dụng GTCC lớn cũng có nghĩa là Singapore có thể chi trả tất
cả mọi chi phí vận hành hệ thống GTCC bằng tiền vé, một thành tựu mà cho đến nay, trong số
các thành phố hiện đại và phát triển cao mới chỉ có Hồng Kồng, Trung Quốc và Singapore đạt
được (LTA, 2008).
360


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

(5) Thiên Tân, Trung Quốc Chiến lược vận tải tổng thể nhằm mục đích đạt được "giao thông
sinh thái bền vững". Chiến lược này dựa trên các trụ cột chính sau đây: (i) phát triển thành phố

mật độ tương đối cao cho phép phát triển theo định hướng giao thơng (TOD); (ii) tích hợp hiệu
quả sử dụng đất và quy hoạch giao thông đô thị, do đó làm giảm nhu cầu vận chuyển cơ giới cá
nhân; (iii) cung cấp một hệ thống GTCC toàn diện, tích hợp đầy đủ với khả năng tiếp cận cộng
đồng cao; (iv) cung cấp một chiến lược vận tải khu vực được thiết kế để cung cấp kết nối hiệu quả
cho các trung tâm chính trong khi giảm thiểu đi lại không cần thiết mặc dù thành phố sinh thái; (v)
giới thiệu công nghệ xanh “tiên tiến” cho phương tiện cơng cộng; và (vi) cung cấp một loạt các
chính sách và chiến lược được thiết kế để ngăn cản việc đi lại có động cơ riêng, bao gồm, các chiến
lược đỗ xe và hệ thống quản lý giao thông “thông minh” (WB, 2009).
MLĐ bộ: Một hệ thống cấp đường huyết mạch được quy hoạch bao gồm 6 làn đường (bao
gồm cả làn đường xe buýt nhanh (BRT) hoặc làn đường ưu tiên xe buýt), đường chính 4 làn xe kết
nối cộng đồng và đường nhỏ “xanh” cho các phương tiện khác với phương tiện cá nhân. Đường
huyết mạch và đường chính được thiết kế tạo thành một mạng lưới. MLĐ này tạo ra một cách hiệu
quả các ơ phố có kích thước khoảng 400m x 400m được coi như một tế bào.
2.5. Tổng hợp những giải pháp phát triển đô thị bền vững
Dựa trên những nghiên cứu từ một số đô thị của một số nước trên thế giới nêu trên về phát
triển đơ thị bền vững, nhóm tác giả đưa ra nhận định được tổng hợp thành bảng dưới đây:
Bảng 1. Giải pháp xây dựng đô thị sinh thái bền vững một số nước trên thế giới

Đô thị

Chiến lược phát
triển đô thị

Gắn quy
hoạch giao
thông với sử
dụng đất

Quản lý
đô thị và

giao
thơng

Phát triển
GTCC và
giao thơng
phi cơ giới

Về mơi
trường
sinh thái

Copenhagen

X

X

X

X

X

Freiburg

X

0


X

X

X

Curitiba

X

X

0

X

X

SanFrancisco

X

X

X

X

X


Singapore

X

X

X

X

X

Thiên Tân

0

X

X

X

X

Stockholm

X

X


X

X

X

Seoul

X

X

0

X

X

X: Có giải pháp;

0: Chưa có giải pháp rõ ràng

Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp.

Từ kinh nghiệm phát triển đô thị trên, mục tiêu các thành phố đưa ra đều hướng tới phục vụ
con người và phát triển bền vững, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ưu tiên cho tiện ích
361


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG


công cộng, quy hoạch, quản lý hướng đến hệ thống hạ tầng giao thông thuận lợi cho đi bộ, đi xe
đạp và kết nối với hệ thống giao thông công cộng, hạn chế giao thông cá nhân. Các giải pháp xoay
quanh các mặt như thể chế, kinh tế, xã hội và môi trường, từ những chiến lược, quy hoạch tổng
thể lâu dài đến những giải pháp quản lý đô thị cụ thể. Cụ thể hơn giải pháp môi trường sinh thái,
phát triển giao thông công cộng, giao thông phi cơ giới 8/8 thành phố đều áp đụng. Giải pháp lập
chiến lược phát triển đô thị, gắn quy hoạch giao thông với sử dụng đất, quản lý đô thị và giao thơng
có 7/8 đơ thị đưa ra.
2.6. Tổng kết một số kinh nghiệm phát triển đô thị bền vững trên thế giới có thể áp dụng
cho Việt Nam.
Qua những kinh nghiệm phát triển đơ thị bền vững trên thế giới, có thể tổng hợp trên các lĩnh
vực chính gồm: Thể chế bền vững; Môi trường bền vững; Kinh tế bền vững và Xã hội bền vững,
cụ thể:
Thể chế bền vững
Cần xây dựng chiến lược, kế hoạch hành động, chính sách cụ thể được ban hành hướng tới
mục tiêu phát triển đô thị bền vững và ứng phó biến đổi khí hậu.
Cần tích hợp trong quy hoạch, đặt biệt là tích hợp giao thông và sử dụng đất. Nâng cao năng
lực cán bộ quản lý đô thị, nguồn nhân lực trong lĩnh vực phát triển đô thị bền vững.
Xây dựng các chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng về phát triển bền vững, hướng
cộng đồng (lực lượng đông đảo và trực tiếp nhất) chung tay cùng hành động xây dựng và phát
triển đô thị theo mục tiêu đặt ra.
Môi trường bền vững
Xây dựng hệ sinh thái đơ thị có cấu trúc khơng gian hài hịa: Cần xác định tỷ lệ diện tích đất
xây dựng phù hợp với đơ thị phát triển bền vững, xác định mật độ dân cư, mật độ xây dựng phù
hợp tương ứng từng khu vực đô thị, phát triển không gian gắn với hệ thống giao thông vận tải khối
lượng lớn như (MRT, LRT, BRT...) và hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác. Cần có các giải pháp để
giảm sự phát triển tràn lan đô thị, hướng sự phát triển có trọng tâm trọng điểm, xây dựng những
cơn trình đa chức năng (TOD là một trong những mơ hình tốt và mang lại nhiều hiệu quả như ở
Singapore, Stockholm, Curitiba...).
Xác định cơ cấu sử dụng đất phù hợp: Cần đặc biệt quan tâm tới tăng tỷ lệ đất nông nghiệp

đô thị, cây xanh, mặt nước, khả năng thơng gió tự nhiên của đơ thị. Phát triển nơng nghiệp đơ thị
có thể quy hoạch tại các vị trí ngoại thành, ngoại thị với khoảng cách phù hợp. Vấn đề này sẽ
hướng tới nền kinh tế tự cung tự cấp, tự cân bằng sẽ giảm thiểu những chuyến đi ngoại vùng, giảm
thiểu phát thải và gánh nặng hạ tầng kỹ thuật.
Áp dụng giải pháp cơng trình xanh: Xanh hóa cơng trình kiến trúc, cơng trình hạ tầng giao
thơng và hạ tầng kỹ thuật. Giải pháp này cải thiện hiệu ứng đảo nhiệt, giảm mức sử dụng năng
lượng (nhất là hệ thống điều hòa - thiết bị tiêu tốn nhiều năng lượng nhất) trong cơng trình.
362


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

Áp dụng công nghệ trong giao thông sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Cải
thiện hệ thống giao thông công cộng và tăng phương thức đi xe đạp, đi bộ để giảm lượng khí thải
ơ tơ. Điều này địi hỏi một cách tiếp cận tồn diện và tích hợp trong cơng tác phát triển đơ thị. Trong
đó hệ thống giao thơng được quy hoạch ưu tiên cho loại hình giao thơng khơng (ít) phát thải như
xe đạp, đi bộ, GTCC hạn chế giao thơng có động cơ như xe máy, ơ tơ cá nhân.
Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật bền vững: Hệ thống thoát nước bền vững (SUDS). Coi
nước thải, chất thải rắn là một dạng tài nguyên được tái sử dụng tuần hoàn. Phát triển nguồn năng
lượng tái tạo như gió, năng lượng mặt trời, khí dần thay thế cho năng lượng có nguồn gốc hóa
thạch. Xây dựng thể chế chính sách ưu tiên phát triển nguồn năng lượng này. Có giải pháp chống
lại hiệu ứng đảo nhiệt từ khu vực đơ thị hóa cao nơi mật độ cơng trình xây dựng bằng bê tông cao.
Kinh tế bền vững
Tập trung phát triển nền kinh tế số, công nghệ số và chuyển đổi số. Trong đại dịch Covid-19
mà chúng ta đang phải đương đầu, từng người dân, từng cơ quan, từng xí nghiệp nhà máy càng
thấy rõ nét hơn tác dụng của chuyển đổi số. Nhà nhà làm việc, học tập họp trực tuyến, cơ quan các
cấp địa phương đến trung ương, các cuộc họp cấp cao quốc tế được tổ chức trực tuyến đã giảm bớt
rất nhiều thời gian, chi phí, cơng sức của con người, tuy nhiên hiệu quả chúng ta cịn cần phải đánh
giá trên nhiều khía cạnh khác nhau.
Phương thức sản xuất theo hướng bền vững: Phát triển nền kinh tế tuần hoàn, tạo thành chuỗi

cung ứng hỗ trợ để chống lại các mơ hình tài ngun kém hiệu quả và đảm bảo một lộ trình sản
xuất và tiêu dùng bền vững. Ứng dụng khoa học công nghệ đổi mới sáng tạo hình thành sản phẩm
tiết kiệm năng lượng, giảm xả thải.
Tiêu dùng bền vững: Xây dựng thói quen tiêu dùng bền vững, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên
giảm phát thải. Thương mại điện tử, nền kinh tế không sử dụng tiền mặt phải trở nên phổ biến.
Xã hội phát triển bền vững
Quản lý đô thị bền vững: Áp dụng những phương thức quản lý thông minh, giảm thủ tục hành
chính, giảm những khâu thừa trong quản lý đô thị, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân có thể
tiếp cận và sử dụng những dịch vụ trực tuyến một cách tối đa.
Cơ sở hạ tầng xã hội bền vững phải được xây dựng và phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của người dân đô thị. Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tồn dân, hệ thống giáo dục, thể dục thể
thao, văn hóa xã hội được đầu tư đồng bộ, có mức phục vụ, bao phủ tồn thành phố. Các tiêu chí
trên phải được đánh giá thơng qua mức độ hài lịng của người dân.
Cư dân đô thị được đặt đúng vị thế trở thành chủ nhân đơ thị, tham gia đóng góp, quyết định
các chính sách phát triển đơ thị. Có khả năng phản biện những chính sách phát triển góp phần xây
dựng đơ thị phát triển bền vững cho chính cư dân đơ thị đó.
3. Kết luận
Trên thế giới, việc xây dựng đô thị phát triển bền vững đang diễn ra một cách mạnh mẽ cả về
chiều rộng và chiều sâu. Đô thị bền vững giúp cải thiện phúc lợi cho con người và cho xã hội thông
363


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

qua quy hoạch và quản lý đơ thị tích hợp nhằm hài hịa lợi ích từ các hệ sinh thái, bảo vệ và ni
dưỡng các tài sản đó cho các thế hệ tương lai. Qua tổng kết các nội dung trong phát triển đô thị
bền vững trên thế giới kết hợp với những điều kiện hiện tại ở Việt Nam bước đầu tác giả tổng hợp
một số kinh nghiệm trong công tác phát triển đô thị bền vững trên thế giới. Hy vọng rằng kết quả
nghiên cứu trong bài viết này sẽ là những đóng góp thúc đẩy sự phát triển đô thị bền vững ở Việt
Nam.


Tài liệu tham khảo
1. A Singapore Government, web (2021). />Access 14/8/2021
2. Bộ Xây dựng(2021), Phát triển đơ thị Việt Nam thích ứng với tác động của biến đổi khí
hậu, />-bien-doi-khi-hau.aspx/, truy cập 12/8/2021.
3. Báo Thể thao Văn hóa, web (2012), Stockholm thành phố xanh nhất châu Âu,
truy cập 12/8/2021.
4. Exacta-Translation to English, (2018). Stockholm City Plan. Stockholms stad, printed by
Åtta45, Stockholm.
5. IPPUC - Institute for Research
Access 20/5/2018.

and

Urban

Planning

of

Curitiba

(2018).

6. IUCN-International Union for Conservation of Nature and Natural Resources, (1980).
World Conservation Strategy: Living Resource Conservation for Sustainable Development (PDF).
7. LTA-Land Transport Authority (2008). LTMasterplan: A People-Centred Land Transport
System. LTA, Xing-ga-po. />8. UN-United Nations, web (2021). Access
12/8/2021.
9. Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 Thủ tưởng Chính

phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự
phát triển bền vững.
10. The World Bank, Infrastructure Department, East Asia and Pacific Region (2009). SinoSingapore Tianjin Eco-City: A Case Study of an Emerging Eco-City in China, The World Bank.
11. The World Bank (2010). Eco2 Cities. Ecological Cities as Economic Cities.
Worldbank.org/eco2.
12. USK - Stockholm Office of Reasearch and Statistics (2008). Data Guide Stockholm 2008,
USK, Stockholm.
364


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

13. Bertaud, Alain (2009). Urban Spatial Structures, Mobility, and the Environment.
Presentation at, World Bank Urban Week 2009, World Bank, Washington, DC.
14. Cervero, Robert, (1998). The Transit Metropolis: A Global Inquiry. Washington, DC:
Island Press.
15. Dan Berlinski, Jordan Senerth, Andi Karica, Lazarus Pittman (2011). Outcomes of
transportation within Copenhagen.
16. Lê Hồng Kế (2010), “Ðơ thị hóa và sự phát triển bền vững”, Tạp chí Quy hoạch xây dựng,
số 97+98, năm 2010.
17. Ryan Weber, Mitchell Reardon (2015). Do eco-distries support the regional growth of
firm? Notes from Stockkholm. Cities- the international journal of urban policy and planning.

365



×