Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị và phát triển đô thị bền vững tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.59 KB, 10 trang )

QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG TỈNH VĨNH PHÚC
Lê Anh Vũ*
Phạm Văn Hiếu**
Vũ Thị Chanh***

Tóm tắt: Đơ thị đã và đang khẳng định vai trò là động lực phát triển kinh tế - xã hội. Phát
triển hệ thống KCHTKT gắn với phát triển đô thị bền vững là xu thế tất yếu trong bối cảnh hội
nhập quốc tế và biến đổi khí hậu. Bài viết phân tích thực trạng phát triển hệ thống KCHTKTĐT
trong q trình phát triển đơ thị bền vững tỉnh Vĩnh Phúc từ khi tái lập tỉnh đến nay, qua đó chỉ
ra những hạn chế và để xuất một số giải pháp phát triển hệ thống KCHTKTĐT gắn với phát triển
đô thị bền vững tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn tới.
Từ khóa: Đơ thị bền vững; Kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị; Vĩnh Phúc.
1. Đặt vấn đề
Đô thị hóa, phát triển các đơ thị bền vững là xu thế tất yếu của thế giới hiện đại, là một trong
những thước đo trình độ phát triển của một quốc gia. Trải qua chặng đường hơn 30 năm thực
hiện đường lối „đổi mới”, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu phát triển to lớn trên các lĩnh
vực kinh tế, xã hội. Cùng với sự phát triển về kinh tế, xã hội, q trình đơ thị hóa được đẩy mạnh
và nhanh, các đơ thị đã có sự phát triển, trở thành động lực đặc biệt quan trọng, thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng.
Sau gần một phần tư thế kỷ tái lập tỉnh, các đơ thị Vĩnh Phúc đã có sự phát triển theo hướng
bền vững, trong đó nổi lên là hệ thống KCHTKTĐT đã phát triển nhanh chóng. Nếu như khi mới
tái lập, hệ thống KCHTKTĐT còn nghèo nàn, lạc hậu, thì đến nay hệ thống này dần dần phát triển
hiện đại, trên phạm vi quy mơ lớn, tồn diện hơn. Nhờ có hệ thống KCHTKTĐT, các đơ thị đã
phát triển một cách vững chắc, đáp ứng được mục tiêu phát triển đô thị của tỉnh Vĩnh Phúc trong
những năm đầu thế kỷ 21. Chỉ có trên nền tảng hệ thống KCHTKTĐT hiện đại, bền vững thì sự
phát triển của các đơ thị mới thực sự bền vững. Nói cách khác, để đảm bảo quá trình phát triển các

Tiến sĩ, Viện Nghiên cứu Phát triển bền vững Vùng.


Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội.
***
Thạc sĩ, Viện Nghiên cứu Phát triển bền vững Vùng.
*

**

606


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

đô thị bền vững, vấn đề đặc biệt quan tâm là KCHTKTĐT phải được đầu tư xây dựng phát triển
đồng bộ, hiện đại, bền vững và phải đi trước một bước.
2. Một số vấn đề chung về hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị và phát triển đô thị bền vững
2.1. Khái niệm
Theo nghĩa hẹp, KCHTĐT là tập hợp các cơng trình vật chất kỹ thuật phi vật chất và các tổ
chức dịch vụ có chức năng bảo đảm những điều kiện chung cho sản xuất và phục vụ nhu cầu phổ
biến của đời sống xã hội đô thị. Theo cách hiểu này, KCHTĐT chỉ bao gồm hệ thống các cơng
trình giao thơng, cấp thốt nước, cung ứng điện, hệ thống thơng tin liên lạc... và các đơn vị sử
dụng, vận hành, khai thác các cơng trình này. Với cách hiểu như vậy, KCHTĐT là một thực thể
độc lập, không phản ánh được mối quan hệ hữu cơ giữa các khu vực, các lĩnh vực của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
Theo nghĩa rộng, KCHTKTĐT là một phạm trù rộng bao hàm các công trình vật chất kỹ thuật,
có chức năng bảo đảm những điều kiện cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của các
tầng lớp dân cư, bảo vệ tài nguyên và môi trường đô thị.
Như vậy, KCHTKTĐT bao gồm các cơng trình vật chất, kỹ thuật phục vụ phát triển xã hội
như: nhà ở, cơ sở y tế, trường học, văn hố, khoa học kỹ thuật, các cơng trình phúc lợi công cộng,
cây xanh, công viên, ... KCHTKTĐT là các cơng trình phục vụ trực tiếp cho cho sản xuất, kinh
doanh và đời sống xã hội, như: đường giao thông, hệ thống cấp điện, thông tin liên lạc, hệ thống

cấp nước sạch, hệ thống thoát, xử lý nước thải,...
KCHTKTĐT cung cấp những dịch vụ công cộng cơ bản, thiết yếu, bảo đảm cho sự liên tục
của quá trình tổ chức sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của dân cư đơ thị. KCHTKTĐT phản ánh
trình độ văn minh, trình độ phát triển của các đô thị và là nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã
hội tại các đô thị. KCHTKTĐT mang những nét đặc trưng của đô thị và đảm bảo cho đô thị thực
hiện các chức năng của mình.
Phát triển đơ thị bền vững là q trình phát triển đơ thị hài hịa giữa ba lĩnh vực kinh tế, xã
hội và môi trường, nhằm nâng đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị của thế hệ hiện tại nhưng không
làm ảnh hưởng tới các nhu cầu phát triển đô thị của thế hệ tương lai.
2.2. Đặc điểm của kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị
Ngoài các đặc điểm giống như hệ thống các KCHTKT nói chung, KCHTKTĐT cịn có một
số đặc điểm nổi bật sau:
Một là, vốn đầu tư xây dựng các cơng trình KCHTKTĐT thường rất lớn, hàng trăm tỷ đồng.
Vì vậy, KCHTKTĐT địi hỏi các chi phí cho đầu tư, chi phí bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp thường
lớn hơn so với đầu tư vào các loại hình KCHTKT chuyên ngành khác.
Hai là, quy mơ của các cơng trình thuộc hệ thống KCHTKTĐT thường lớn hơn các cơng trình
KCHTKT chun ngành khác nhằm đáp ứng cho nhu cầu sử dụng đa dạng hơn của đô thị.
607


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

Ba là, KCHTKTĐT mang tính hiện đại, cho nên, đầu tư xây dựng hệ thống các cơng trình
KCHTKTĐT địi hỏi phải xác định rõ xu thế phát triển, để đảm bảo các cơng trình KCHTKTĐT
khơng bị lạc hậu, dễ hiện đại hóa, đảm bảo hiệu quả lâu dài của cơng trình và hình thành nên những
đơ thị bền vững.
Bốn là, các cơng trình KCHTKTĐT mang tính hệ thống đồng bộ cao và tính chất liên thơng,
liên kết giữa các khu vực rất chặt chẽ. Tính đồng bộ ở đây được thể hiện không chỉ ở nội dung
đồng bộ về quy hoạch, đầu tư xây dựng, khai thác sử dụng và tính đồng bộ cịn được thể hiện ở
cách thức tổ chức quản lý, vận hành hệ thống nhằm phát huy hiệu quả cơng trình.

3. Thực trạng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị tỉnh Vĩnh Phúc
3.1. Tổng quan tình hình phát triển đơ thị tỉnh Vĩnh Phúc
Tỉnh Vĩnh Phúc xác định chiến lược phát triển hài hòa trên cả ba trụ cột: Kinh tế - Xã hội Môi trường, lấy sự ổn định và tăng trưởng kinh tế bền vững là mục tiêu uyên suốt; trong đó phát
triển công nghiệp là nền tảng, động lực của nền kinh tế; tập trung phát triển các ngành dch vụ, đưa
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn nhọn của tỉnh; phát triển nơng nghiệp, nơng thơn tồn
diện; phát triển kinh tế - xã hội gắn với phát triển đô thị (UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2020). Đây là thời
điểm, tỉnh xây dựng nhiều chương trình, dự án phát triển đô thị làm căn cứ để huy động các nguồn
lực, thu hút đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị hiện đại và đồng bộ; nâng cao chất
lượng môi trường sống, đảm bảo đô thị phát triển đơ thị bền vững trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Cụ thể là Chương trình phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2013-2020; Đề án xây dựng đô thị thông minh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 2025, định hướng đến năm 2030; Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị Vĩnh Phúc
đến năm 2030, tầm nhìn 2050; Đề án chỉnh trang đơ thị theo định hướng văn minh, hiện đại, mang
bản sắc riêng, mở rộng không gian công cộng, phát triển công viên xanh.
Hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh phát triển khá nhanh chóng, đến nay đã có 29 đơ thị (tăng
15 đơ thị so với 2012) gồm 1 đô thị loại II (thành phố Vĩnh Yên), 1 đô thị loại III (thành phố
Phúc Yên) và 27 đô thị loại V thuộc huyện, trong đó có 16 thị trấn và 11 đơ thị được công nhận
loại V; thành lập 4 thị trấn mới gồm: Đại Đình, Hợp Châu, Bá Hiến, Đạo Đức; dân số đơ thị của
tỉnh chiếm 45 % dân số tồn tỉnh. (UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2020).
Bảng 1. Tổng hợp hiện trạng các thành phố, thị trấn tỉnh Vĩnh Phúc
STT

Tên đô thị

Loại đô thị và Quyết
định công nhận loại
đô thị

Cấp quản lý hành
chính


Tính chất

1

Thành phố Vĩnh n

Loại II; 1909/QĐ-TTg
ngày 23/10/2014

Đơ thị thuộc tỉnh
(cấp huyện)

Tổng hợp, tịnh lỵ

2

Thành phố Phúc Yên

Loại III; 93/QĐ-BXD
ngày 21/01/2013

3

Thị trấn Yên Lạc

Loại V; 256/QĐUBND ngày 9/02/1996

608

Trung tâm dịch

vụ, thương mại du
lịch, công nghiệp,
đào tạo, nhà ở
Đô thị thuộc huyện
Tổng hợp,
(cấp xã)
huyện lỵ
Đô thị thuộc tỉnh
(cấp huyện)


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

Loại V;3299/QĐUBND ngày
21/12/1998
Loại V;3368/QĐUBND ngày
11/12/2006
Loại V;3369/QĐUBND ngày
11/12/2006
Loại V;195/QĐ-UBND
ngày 15/01/2004
Loại V;3190/QĐUBND ngày
26/11/2012
Loại V;961/QĐ-UBND
ngày 8/4/2008

Đô thị thuộc huyện
(cấp xã)

Tổng hợp, huyện

lỵ

Đô thị thuộc huyện
(cấp xã)

Giáo dục đào tạo,
dịch vụ

Đô thị thuộc huyện
(cấp xã)

Làng nghề, dịch
vụ thương mại

Đô thị thuộc huyện
(cấp xã)

Tổng hợp, huyện
lỵ

Đô thị thuộc huyện
(cấp xã)

Dịch vụ thương
mại

Đô thị thuộc huyện
(cấp xã)

Dịch vụ thương

mại

Loại V;2868/QĐUBND ngày
115/11/2018

Đô thị thuộc huyện
(cấp xã)

Tổng hợp, huyện
lỵ

Thị trấn Tam Sơn

Loại V;3619/QĐUBND ngày 5/12/2007

Đô thị thuộc huyện
(cấp xã)

Tổng hợp, huyện
lỵ

12

Thị trấn Hoa Sơn

Loại V; 2504/QĐUBND ngày 12/9/2014

Đô thị thuộc huyện
(cấp xã)


Dịch vụ thương
mại

13

Thị trấn Hợp Hịa

Loại V;1081/QĐUBND ngày 6/5/2011

Đơ thị thuộc huyện
(cấp xã)

Tổng hợp, huyện
lỵ

14

Thị trấn Tam Đảo

Loại V;1393/QĐUBND ngày 9/6/1999

Đô thị thuộc huyện
(cấp xã)

Du lịch, nghỉ
dưỡng

15

Thị trấn Đại Đình


Loại V

Đơ thị thuộc huyện
(cấp xã)

16

Thị trấn Hợp Châu

Loại V

Đô thị thuộc huyện
(cấp xã)

17

Thị trấn Bá Hiến

Loại V

Đô thị thuộc huyện
(cấp xã)

18

Thị trấn Đạo Đức;

Loại V


Đô thị thuộc huyện
(cấp xã)

4

Thị trấn Hương Canh

5

Thị trấn Gia Khánh

6

Thị trấn Thanh Lãng

7

Thị trấn Vĩnh Tường

8

Thị trấn Thổ Tang

9

Thị trấn Tứ Trưng

10

Thị trấn Lập Thạch


11

Nguồn: Báo cáo của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về điều chỉnh Chương trình tổng thể xây dựng
và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Trong nhưng năm gần đây đã nổi lên xu hướng hình thành các trung tâm đô thị chức năng,
chuyên ngành trên địa bàn tỉnh. Trong đó, cụm đơ thị Vĩnh Phúc, hạt nhân là thành phố Vĩnh Yên,
đây là trung tâm hành chính - chính trị, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, thương mại.... Chùm đô thị
Phúc Yên là trung tâm giáo dục, y tế và dịch vụ của khu vực và của tỉnh; chùm đô thị Vĩnh Tường
là trung tâm dịch vụ thương mại, công nghiệp và du lịch; chùm đô thị Lập Thạch là trung tâm dịch

609


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

vụ, thương mại, tập trung các làng nghề và chùm đô thị Hợp Châu - Tây Thiên là trung tâm du lịch
gồm du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái và du lịch văn hóa tâm linh. Các trung tâm đô thị đang
phát huy thế mạnh, huy động nguồn lực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nhìn chung, hệ thống đơ thị Vĩnh Phúc đã phát triển khá nhanh chóng, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, các đơ thị vẫn có xu hướng phát triển tự phát, thành
phố Vĩnh Yên và thành phố Phúc Yên là hai đô thị lớn nhất của Vĩnh Phúc phát triển theo hướng
vành đai đồng tâm, các đơ thị cịn lại phát triển theo hướng điểm, chuỗi, phân tán, manh mún. Tỷ
lệ dân số đơ thị tăng chậm; cịn thiếu những khu đô thị chất lượng cao.
3.2. Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị
Hệ thống KCHTKT đơ thị được đầu tư phát triển tồn diện cả về số lượng và chất lượng. Tỉnh
huy động mọi nguồn lực, nhiều nguồn vốn để đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa, phục vụ nhằm thúc
đẩy tiến trình đơ thị hóa bền vững.
Về hệ thống đường giao thơng
Theo báo cáo của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, hệ thống giao thông khung của các đô thị đang được

đầu tư xây dựng, theo Quy hoạch phát triển giao thông tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020. Đến nay
đã hình thành mạng lưới giao thơng liên hồn kết nối hiệu quả giữa các đơ thị với các tỉnh, thành
phố lân cận, các vùng miền và nông thôn trong tỉnh tạo điều kiện giao lưu kinh tế - xã hội. Nhờ
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, đến nay các tuyến đường giao thông liên kết các đô thị Vĩnh Phúc
với thủ đô Hà Nội và các tỉnh, thành lân cận đã được đầu tư. Các tuyến đường hướng tâm trên
quốc lộ 2, 2B, 2C; các đường vành đai 1,2,3 đô thị Vĩnh Phúc; các tuyến đường liên khu vực,
đường chính cấp đơ thị cũng đã và đang được đầu tư, dần hình thành khung giao thông. Các tuyến
đường quan trọng được đầu tư, nâng cấp và mở rộng; tồn bộ hệ thống đường đơ thị đã được cứng
hóa. Tỉnh hồn thành các tuyến đường nội thị, với tổng chiều dài là 181km, mặt đường rải nhựa
100%; đã khởi cơng và hồn thành nhiều cơng trình giao thơng quan trọng như: Đường từ cầu Bì
La đi Lập Thạch; Đường Hợp Thịnh - Đạo Tú; Hợp Châu - Đồng Tĩnh; Văn Quán đi Sông Lô;
Tây Thiên -Tam Sơn; Đường nối từ Đường Hợp Châu - Đồng Tĩnh đi Tây Thiên; Đường Tây
Thiên - Bến Tắm. Các tuyến đường hướng tâm cơ bản đã hoàn thành. Nhiều tuyến đường nội thị
chính thành phố Vĩnh Yên và Phúc Yên và nhiều tuyến đường tỉnh lộ, huyện lộ,… đã được đầu
tư, đưa vào khai thác sử dụng đã phát huy hiệu quả, (UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2020). Hệ thống tuyến
đường vành đai gồm đường vành đai 1, đường vành đai 2 và 3 có vai trị kết nối các đơ thị với
nhau và kết nối các đô thị với các địa phương, các vùng miền khác được đầu tư khá đồng bộ;…
Ngồi ra, tỉnh cịn đầu tư xây dựng hệ thống xe buýt liên huyện và 9 bến xe ô tô khách đạt tiêu
chuẩn từ loại loại IV và V (về diện tích) đến loại I, II, III...
Nhìn chung, hệ thống giao thông đô thị tỉnh Vĩnh Phúc khá đồng bộ, có tính kết nối cao, đáp
ứng cơ bản nhu cầu phát triển các đô thị bền vững và của tỉnh. Hệ thống giao thông đô thị cơ bản
đảm bảo lưu thơng hàng hóa, lao động giữa các địa phường trên địa bàn tỉnh; một số tuyến giao
thông quan trọng mới được hình thành tạo tiền đề cho phát triển các khu công nghiệp, cụm công
610


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, giúp cho người dân, các tổ chức và doanh nghiệp có thể kết
nối dễ dàng, tiếp cận với các hoạt động kinh tế, xã hội trong và ngoài tỉnh.

Về hệ thống hạ tầng kỹ thuật cung cấp điện
Tỉnh đã ban hành Quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn 2001-2010 và giai đoạn 2011-2015,
tầm nhìn đến năm 2020. Hệ thống điện tại các đô thị tiếp tục được đầu tư nâng cấp, đảm bảo đúng
quy hoạch và định hướng phát triển. Tại các đô thị, hệ thống lưới điện từ cao áp đến lưới trung áp,
lưới hạ áp được đầu tư đồng bộ, hiệu quả đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư, doanh nghiệp và
các tổ chức, đảm bảo phát triển đô thị bền vững. Vĩnh Phúc triển khai dự án phát triển hệ thống
truyền tải và phân phối điện, đầu tư xây dựng 2 trạm biến áp 220 KV, 8 trạm 110KV (Vĩnh Yên
2, Tam Đảo...); hệ thống truyền tải, phân phối gồm 2.011 trạm biến áp phân phối với tổng công
suất đạt hơn 1 triệu kVA (UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2020); đầu tư cải tạo hệ thống điện Vĩnh Yên và
Phúc Yên bằng nguồn vốn JICA (thuộc DA Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc) đã hoàn
thành tháng 3/2016. Việc cung cấp điện đảm bảo an toàn, ổn định, kịp thời đáp ứng nhu cầu sử
dụng điện cho phát triển kinh tế, xã hội của các đơ thị, góp phần vào tăng trưởng điện năng thương
phẩm ở mức cao, bình quân đạt 19%/năm giai đoạn 2016-2019 (UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2020).
Hệ thống HTKT điện được đầu tư cơ bản đảm bảo thuận lợi, đáp ứng cung cấp đủ nhu cầu
điện sinh hoạt và sản xuất kinh doanh cho các đô thị. Tuy nhiên, tại các đơ thị tỷ lệ cáp ngầm hóa
cịn thấp ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị; hiện tượng thiếu điện vẫn còn xảy ra nhất là vào những
thời điểm mùa khô;…
Về hạ tầng cấp nước sạch đô thị
UBND tỉnh đã ban hành các quyết định số 3878/QĐ-UBND và 3879/QĐ-UBND ngày
29/12/2014 về phê duyệt đồ án quy hoạch cấp, thốt nước đơ thị theo đơ thị Vĩnh Phúc đến năm
2030 và tầm nhìn đến năm 2050 làm cơ sơ thu hút đầu tư triển khai các dự án cấp nước, thoát nước
trên địa bàn; Kế hoạch số 5030/KH-UBND ngày 05/7/2017 về định hướng phát triển cấp nước đô
thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đên năm 2025, tầm nhìn 2050 và Kế hoạch số
5973/KH-UBND ngày 08/8/2017 về phát triển hệ thống thốt nước đơ thị và Khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, tầm nhìn 2050.
Giai đoạn 2016-2020, tỉnh Vĩnh Phúc tiếp tục huy động các nguồn vốn nước ngoài nhằm nân
cao công suất cấp nước sạch tại các đô thị, góp phần phát triển các đơ thị bền vững. Các cơng trình
cấp nước tiếp tục được đầu tư đảm bảo nhu cầu nước sạch cho tiêu dùng và sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn. Tỉnh tập trung cải tạo và mở rộng mạng lưới cấp nước khu vực Vĩnh Yên, Phúc Yên,
Bình Xuyên, các thị trấn. Trong giai đoạn 2015 -2020 đã đầu tư hoàn thành dự án mở rộng hệ

thống cấp nước thành phố Vĩnh Yên; triển khai đầu tư xây dựng các nhà máy nước sạch: nhà máy
nước Đức Bác, nhà máy nước sông Hồng và nhà máy nước sông Lô. Hệ thống cấp nước đô thị
tỉnh Vĩnh Phúc cơ bản đáp ứng được nhu cầu sản xuất, kinh doanh của các chủ thể kinh tế trên địa
bàn. Đến nay, tổng công suất thiết kế cấp nước tại các đơ thị là 115 nghìn m3/ngày đêm, tổng
lượng nước cấp cho tồn đơ thị khoảng 66,7 nghìn m3/ngày đêm, đạt 58% công suất thiết kế. Tỷ
611


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

lệ dân cư đô thị loại IV trở lên được cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 90%. Nhìn
chung, hệ thống cấp nước sạch tại các đô thị cơ bản đảm bảo cung cấp nước sạch cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của dân cư đơ thị.
Về hạ tầng thốt và xử lý nước thải bảo vệ môi trường đô thị
Để giảm ngập úng vào mùa mưa và cải thiện môi trường sinh thái đơ thị, hệ thống thốt nước
và xử lý nước thải được đầu tư xây dưng. Nhiều tuyến kênh tiêu đã được đầu tư nạo vét nhằm khả
năng tiêu thoát nước tại các đô thị. Sông Phan đoạn từ cầu Vàng đến Cầu Thượng Lạp đã hoàn
thành nạo vét từ năm 2014. Dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Vĩnh Yên; dự án quản
lý nguồn nước và ngập lụt Vĩnh Phúc được triển khai, từng bước giải quyết vấn đề ô nhiễm môi
trường thành phố Vĩnh n, chủ động phịng ngừa và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tỉnh đã hồn
thành dự án thu gom và xử lý nước thải thành phố Vĩnh Yên (giai đoạn 1) với công suất
5.000m3/ngày đêm.
Về hạ tầng viễn thông, thông tin liên lạc đô thị
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 3487/QĐ-CT ngày 08/12/2015 về việc phê duyệt Quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030. Đến nay, hệ thống thông tin và truyền thông đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội tại
các đô thị.
Giai đoạn 2016-2020, hạ tầng công nghệ thông tin từng bước được đầu tư xây dựng và hoàn
thiện. Hiện nay, 100% các cơ quan nhà nước đã có mạng LAN, kết nối Internet cáp quang và kết
nối mạng truyền số liệu chuyên dùng. Hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng đã xây dựng trục

cáp quang và lắp đặt thiết bị đầu cuối tại 55 cơ quan, đơn vị; hệ thống mạng WAN của tỉnh đã kết
nối 33 đơn vị, địa phương qua mạng truyền số liệu chuyên dùng. Mạng thông tin di động 3G đã
phủ 100% địa bàn đơ thị; có 3 doanh nghiệp viễn thơng đã triển khai phủ sóng và cung cấp dịch
vụ thơng tin di động mạng 4G tại thành phố Vĩnh Yên và trung tâm các huyện trong tỉnh. 100%
thuê bao Internet trên địa bàn tỉnh là Internet băng rộng (trong đó trên 80% là Internet cáp quang
FTTH). Bên cạnh đó, mạng truyền dẫn của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh đã sử
dụng cáp quang 100% do đó tốc độ khơng bị hạn chế. Truyền dẫn kết nối liên tỉnh đạt tốc độ hơn
100 Gbps, các vòng ring kết nối các trung tâm huyện đạt tốc độ 10 Gbps.
Nhìn chung, hạ tầng mạng viễn thông tại các đô thị khá hiện đại, có độ phủ tương đối tốt, có
khả năng nâng cấp để đáp ứng nhu cầu dịch vụ xã hội. Mạng truyền dẫn quang đã phủ khắp các
đô thị; 100% xã, phường thuộc các đơ thị có cáp quang.
3.3. Tác động của kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị đối với phát triển đô thị bền vững ở
Vĩnh Phúc
Một là, KCHTKTĐT phát triển, đặc biệt là hệ thống đường giao thông đối ngoại kết nối các
đô thị Vĩnh Phúc với vùng nông thôn; Hà Nội và các tỉnh, thành đã mở rộng không gian kinh tế,
tạo ra lợi thế qui mơ kinh tế đơ thị trong đó bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra; giúp
tối thiểu hố chi phí sản xuất, nhất là các loại các loại chi phí vận tải, chi phí truyền thơng và chi
612


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

phí giao dịch giảm đáng kể. Như vậy, KCHTKTĐT phát triển tạo điều kiện thúc đẩy phát triển đô
thị bền vững thông qua tăng cường khả năng tập trung, chun mơn hóa; thu hút các ngành công
nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao; phát triển dịch vụ, thương mại, du lịch; thúc đẩy nhu cầu, sản xuất,
công nghệ, đẩy mạnh tăng trưởng GRDP, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động,
góp phần thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội. Ví dụ điển hình là thành phố Vĩnh Yên, trong giai
đoạn 2015-2020, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt khoảng 17,3%; các ngành
dịch vụ đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế thành phố và đóng góp hơn 20% vào giá trị
sản xuất ngành dịch vụ của tồn tỉnh; giá trị gia tăng bình qn đầu người khoảng 221,4 triệu

đồng/người.
Hai là, sự phát triển hệ thống KCHTKTĐT mở ra cơ hội thu hút vốn đầu tư, nguồn nhân lực,
khoa học công nghệ… tạo điều kiện thuận lợi tăng năng suất lao động, là yếu tố quyết định để
phát triển đô thị bền vững. Giai đoạn vừa qua, tỉnh đã thu hút được nhiều dự án lớn như: Piaggio
VN, VPIC1; Partron Vina; Jahwa Vina; Haesung Vina, Exedy, Strong Way, Prime Group... sản
xuất ra những sản phẩm công nghiệp chủ lực, tạo công ăn việc làm cho hàng vạn lao động, góp
phần tăng thu ngân sách, trong đó: các dự án FDI đã đóng góp hơn 2,8 tỷ USD vào giá trị tăng
thêm của tỉnh, nộp ngân sách hơn 11,6 nghìn tỷ đồng, giải quyết việc làm cho 41 nghìn lao động,
(UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2020).
Ba là, hệ thống cấp nước sạch và hệ thống thoát nước thải, thu gom xử lý nước thải đơ thị góp
phần bảo vệ mơi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng cao chất lượng môi trường
sống cho dân cư.
3.4. Một số hạn chế
Hệ thống KCHTĐT Vĩnh Phúc, mặc dù đã được ưu tiên đầu tư1 nhưng chưa được hoàn
chỉnh, đặc biệt là khơng đồng bộ, cịn chênh lệch giữa các vùng và thiên lệch (KCHT thoát nước
thải, xử lý nước thải chưa được quan tâm đúng mức); thiếu tính hiện đại; nhiều cơng trình lớn,
trọng điểm khơng đạt tiến độ thi công, ảnh hưởng đến hệ thống KCHTĐT chung cả tỉnh.
Thiếu cơ chế hợp tác, phối hợp giữa các lĩnh vực kết cấu hạ tầng khác trong xây dựng, duy
tu, bảo dưỡng cơng trình, cịn hoạt đơng theo cách “mạnh ai, ngưới ấy làm”, dẫn đến tình trạng
chồng lấn, đào lên, lấp xuống nhiều lần, gây lãng phí nguồn lực, ảnh hưởng xấu đến chất lượng
cơng trình, gây dư luận bức xúc. Các cơng trình thi cơng chậm đã ảnh hưởng mỹ quan đô thị, giảm
hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường tác động xấu đến tính bền vững của đơ thị, gây khó khăn
cho việc thực hiện các mục tiêu đô thị bền vững. Chất lượng một số tuyến giao thơng đơ thị cịn
hạn chế, đầu tư chưa được đồng bộ, quy mơ cịn nhỏ, nhất là các tuyến giao thông nội thị…

1

Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn giai đoạn (2016-2019) đạt tớ i 131,58 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân
13,9%/năm, Dự kiến năm 2020, tổng vốn đầu tư trên địa bàn ước đạt 43,75 nghìn tỷ đồng, theo đó tổng vốn
đầu tư cả giai đoạn 2016-2020 đạt 175,3 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 13,3%/năm (theo giá hiện hành).

(UBND tỉnh Vĩnh Phúc: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021 – 2025), ngày 29/12/2020.

613


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

Hệ thống KCHT cấp nước sạch tại các đô thị tỉnh Vĩnh Phúc cịn có những hạn chế, tồn tại:
việc đầu tư xây dựng, bảo trì bảo dưỡng đơi khi chưa có sự phối hợp nhịp nhàng với các lĩnh vực
khác; nguồn nước ngầm phục vụ cho đơ thị có dấu hiệu bị ô nhiễm và trong tương lai chỉ có thể
sử dụng nguồn nước mặt của sơng Lơ. Khơng chỉ chất lượng lượng nước sinh hoạt có lúc, có nơi
khơng đảm bảo tiêu chuẩn, có dấu hiệu ơ nhiễm mà cịn thất thốt, lãng phí, tỷ lệ thất thốt, thất
thu nước sạch là 16%.
Hệ thống thu gom và xử lý thoát nước thải chưa được đầu tư đồng bộ; chưa xây dựng được
nhà máy xử lý rác thải tập trung của tỉnh; tiêu thốt nước mưa tại các đơ thị chưa được giải quyết
cơ bản, chưa đáp ứng được u cầu thực tế việc, vẫn cịn xảy ra tình trạng ngập úng cục bộ mỗi
khi trời mưa to, kéo dài. Mạng lưới cống thốt nước đơ thị cịn bất cập, mức độ bao phủ rất thấp,
chủ yếu tập trung vào khu vực trung tâm thành phố Vĩnh Yên, thành phố Phúc Yên; các địa bàn
khác còn rất hạn chế. Hệ thống các tuyến cống, chủ yếu là các cống thu nước dọc các trục đường
giao thơng chưa tính đến khả năng thốt nước cho các lưu vực sơng. Phần lớn lượng rác thải sinh
hoạt đô thị được thu gom và chôn lấp thông thường, chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu bảo
vệ môi trường. Tỷ lệ chất thải nguy hại và chất thải y tế được xử lý 100%, tuy nhiên, tỷ lệ thu gom
và xử lý chất thải sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường ở khu vực đô thị đạt 97% và khu vực nông
thôn đạt 80%. Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử
dụng đạt trên 95%.
Mức độ sử dụng dịch vụ viễn thơng của khách hàng cịn nhiều hạn chế, khách hàng chủ yếu
sử dụng các dịch vụ cơ bản; các hạng mục đầu tư xay dqwngj hạ tầng viễn thông, mới tập trung
đáp ứng nhu cầu trước mắt nên còn bất cập khi mạng chuyển mạch và phát triển hạ tầng mạng nội
hạt cũng như khó khăn trong việc thích ứng với những thay đổi, yêu cầu mới.
4. Một số giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị tỉnh Vĩnh Phúc trong giai

đoạn 2021 - 2025
Thứ nhất, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, xây dựng các chương trình hành động phát triển
KCHTKTĐT thân thiện với mơi trường gắn với phát triển đô thị bền vững là giải pháp then chốt
nhằm khắc phục nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về phát triển CHTKTĐT gắn với phát triển đô
thị bền vững. Phát triển hệ thống KCHTKTĐT gắn với đô thị bền vững không chỉ là môi trường,
công viên, cây xanh, cung cấp nước sạch...mà còn là khai thác sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài
nguyên (đất đai, nước, năng lượng...).
Thứ hai, đổi mới tư duy, phương pháp tích hợp đầu tư xây dựng KCHTKTĐT gắn với phát
triển đô thị bền vững ngay từ khi lập quy hoạch, thiết kế, phân bổ vỗn đầu tư, thi công, duy tu bảo
dưỡng cơng trình, mua sắm thiết bị, sử dụng năng lượng, đất đai... Phát triển hệ thống KCHTKTĐT
gắn với phát triển đô thị bền vững trên địa bàn Vĩnh Phúc càn có tầm nhìn dài hạn, chiến lược để
khơng rơi vào bị động, tụt hậu.
Thứ ba, xây dựng hệ thống KCHTKTĐT đồng bộ, hiện đai, có thứ tự ưu tiên, sớm hồn thiện
hệ thống hạ tầng khung đơ thị Vĩnh Phúc, gắn với phát triển đô thị bền vững. Trong giai đoạn tới
614


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

cần tập trung nguồn lực để đầu tư xây dựng hạ tầng khung đô thị Vĩnh Phúc, đảm bảo đạt các mục
tiêu đã đề ra, nhất là các cơng trình trọng tâm, trọng điểm bao gồm cả cơng trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội đô thị; một số tuyến giao thơng kết nối với bên ngồi, đáp ứng
u cầu liên kết vùng.
Thứ tư, xây dựng chiến lược, kế hoạch kiến tạo hệ thống KCHTKTĐT gắn với phát triển đô
thị bền vững trên địa bàn tỉnh dựa trên nền tảng CMCN 4.0. Cần phái xây dựng, hoàn thiện khung
khổ thể chế, chính sách, pháp luật để giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện chiến
lược, kế hoạch kiến tạo hệ thống KCHTKTĐT gắn với phát triển đô thị bền vững.
5. Kết luận
Phát triển hệ thống KCHTKTĐT gắn với phát triển đô thị bền vững là khâu then chốt, đột phá
trong chiến lược phát triển bền vững của mỗi địa phương, vùng lãnh thổ và cả nước. Nâng cao

nhận thức mới về phát triển hệ thống KCHTKTĐT trong quá trình HĐH, CNH và ĐTH là một địi
hỏi cấp bách và đi liền với nó là những hành động kịp thời, hiệu quả của chính quyền các đơ thị,
chính quyền các cấp, trong đó quan trọng vai trị điều phối của cơ quan có thẩm quyền để các đô
thị tỉnh Vĩnh Phúc trở thành các đô thị bền vững.

Tài liệu tham khảo
1. UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021 - 2025) ngày
29/12/2020
2. UBND tỉnh Vĩnh Phúc: Đề án Đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2025.
3. UBND tỉnh Vĩnh Phúc: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Vĩnh Phúc.
4. UBND tỉnh Vĩnh Phúc: Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 15/01/2013 Chương trình tổng
thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
5. UBND tỉnh Vĩnh Phúc: Quyết định số 2260/QĐ-CT ngày 22/8/2013 về Chương trình phát
triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020.
6. UBND tỉnh Vĩnh Phúc: Báo cáo về điều chỉnh Chương trình tổng thể xây dựng và phát
triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
7. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2008): “Phát triển kết cấu hạ tầng để đảm
bảo thúc đẩy phát triển bền vững”, Thông tin chuyên đề, số 2/2008
8. Nguyễn Thế Bá (2009), Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị, NXB Xây dựng

615



×