Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Một số Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.45 KB, 95 trang )

Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
Mục lục
Lời mở đầu.............................................................................................................................3
Chơng I........................................................................................................................................7
Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất...........................................................................7
I.Đặc điểm, vai trò và sự cần thiết của quy hoạch sử dụng đất:..7
1.Khái niệm:...................................................................................................................7
2.Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai:.............................................................9
3.Vai trò của quy hoạch sử dụng đất đai:...................................................................12
4.Nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất đai:.............................................................14
5.Sự cần thiết phải quy hoạch sử dụng đất đai:.......................................................15
6.Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với các quy hoạch khác:..................18
6.1.Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế- xã hội:.........................................................................................................18
6.2.Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với dự báo và chiến lợc dài hạn sử
dụng đất đai:..........................................................................................................19
6.3.Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát triển nông
nghiệp......................................................................................................................20
6.4. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai và quy hoạch đô thị...................21
6.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành........21
II.Căn cứ và phơng pháp xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai:...22
1. Các căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất:...................................................................22
1.1. Căn cứ pháp lý:...................................................................................................22
1.2. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của vùng lãnh thổ:
..................................................................................................................................23
1.3.Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đai của cấp quản lý vùng lãnh thổ:.........25
1.4. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng và tiềm năng vùng quy hoạch:........................25
2. Một số phơng pháp xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai:....................................26
2.1. Kết hợp phân tích định tính và định lợng................................................26
2.2. Phơng pháp phân tích kết hợp vi mô và vĩ mô............................................27
2.3. Phơng pháp cân bằng tơng đối:.......................................................................27


2.4. Phơng pháp toán kinh tế, dự báo và ứng dụng công nghệ tin học trong quy
hoạch sử dụng đất đai ............................................................................................27
III.Các bớc tiến hành xây dựng quy hoạch sử dụng đất:...................................................28
1. Công tác điều tra và thu thập số liệu....................................................................29
2. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ............................................................29
3. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai:....................................................30
4. Xây dựng các phơng án quy hoạch..........................................................................30
4.1 Phân bổ đất nông - lâm nghiệp....................................................................31
4.2. Phân bố đất chuyên dùng ................................................................................34
4.3 Phân đất khu dân c.........................................................................................36
5. Tổng hợp phơng án quy hoạch..................................................................................38
Chơng II....................................................................................................................................39
Thực trạng sử dụng đất của Nghệ An ................................................................................39
I.Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:....................................39
1.Điều kiện tự nhiên:....................................................................................................39
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
1
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
1.1.Vị trí địa lý:...................................................................................................39
1.2.Địa hình:............................................................................................................39
1.3. Khí hậu:...........................................................................................................40
1.4. Chế độ thuỷ văn:..............................................................................................41
2.Tài nguyên thiên nhiên:..........................................................................................41
2.1. Tài nguyên đất:................................................................................................41
a) Đất thuỷ thành:.................................................................................................41
b) Đất địa thành: ...............................................................................................42
2.2. Tài nguyên rừng:...............................................................................................44
2.3. Tài nguyên khoáng sản:.....................................................................................45
2.4. Tài nguyên biển:...............................................................................................45
II. Thực trạng phát triển kinh tế- x hội gây áp lực cho đât đai:ã

...........................................................................................................................................46
1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế:................................................................46
1.1. Ngành nông nghiệp:........................................................................................46
1.2. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:..........................................................47
1.3. Dịch vụ:............................................................................................................48
1.4. Giao thông, thuỷ lợi:..........................................................................................48
2. Dân số và lao động:................................................................................................49
2.1. Dân số và sự phân bố dân c:..........................................................................49
2.2. Lao động và việc làm: ...................................................................................50
3. Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội và áp lực đối với sử dụng đất đai................52
III. Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Nghệ An đến năm 2003:...........54
1.Tình hình quản lý đất đai:....................................................................................54
2. Hiện trạng sử dụng đất đai từ năm 2000 - 2003:...................................................56
2.1. Đất nông nghiệp:..............................................................................................57
2.2. Đất Lâm nghiệp:..............................................................................................60
2.3. Đất chuyên dùng:................................................................................................61
a) Đất xây dựng:..................................................................................................61
b) Đất giao thông:.................................................................................................62
c) Đất thuỷ lợi và mặt nớc chuyên dùng:..............................................................63
d) Đất di tích lịch sử, văn hoá:...........................................................................63
e) Đất an ninh quốc phòng: .................................................................................63
g) Đất khai thác khoáng sản:.................................................................................64
h) Đất nghĩa trang nghĩa địa:..........................................................................64
2.4. Đất khu dân c nông thôn:.................................................................................65
2.5. Đất đô thị:........................................................................................................65
2.6. Đất cha sử dụng:................................................................................................66
3. Nhận xét chung về quản lý và hiện trạng sử dụng đất:......................................67
Chơng III...............................................................................69
Một số Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai ở nghệ an đến năm 2010.........69
I. Mục tiêu và quan điểm quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nghệ

An đến năm 2010:.......................................................................................................69
1. Mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2010:......................69
2. Quan điểm khai thác sử dụng đất:........................................................................70
II. Định hớng quy hoạch sử dụng đất đai tỉnh Nghệ An đến năm
2010:.................................................................................................................................72
1. Đất nông nghiệp:.....................................................................................................72
1.1. Đất cây trồng hàng năm:.................................................................................73
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
2
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
1.2. Đất trồng cây lâu năm: ..................................................................................74
1.3. Đất nuôi trồng thuỷ sản: ...................................................................................74
1.4. Đất vờn:..............................................................................................................75
1.5. Đất đồng cỏ chăn nuôi:......................................................................................75
2. Đất lâm nghiệp:......................................................................................................76
3. Đất chuyên dùng:.......................................................................................................77
3.1. Đất xây dựng:...................................................................................................77
3.2. Đất giao thông:..................................................................................................78
3.3. Đất thuỷ lợi và mặt nớc chuyên dùng:...............................................................79
3.4. Đất di tích lịch sử văn hoá:..............................................................................79
3.5. Đất an ninh quốc phòng:....................................................................................80
3.6. Đất khai thác khoáng sản:..................................................................................80
3.7. Đất làm vật liệu xây dựng:.............................................................................80
3.8. Đất nghiã trang nghĩa địa:..............................................................................81
3.9. Đất làm muối:....................................................................................................81
3.10. Đất chuyên dùng khác:......................................................................................81
4. Đất đô thị: ..............................................................................................................83
5. Đất khu dân c nông thôn:........................................................................................84
6. Đất cha sử dụng:.......................................................................................................85
III. Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An

đến năm 2010:..............................................................................................................87
1.Giải pháp đầu t: .......................................................................................................87
2.Giải pháp về tổ chức, hành chính:.........................................................................88
3.Giải pháp về cơ chế chính sách:............................................................................89
4.Giải pháp về khoa học công nghệ: .........................................................................90
5.Nâng cao chất lợng công tác quy hoạch:..................................................................91
6.Giải pháp về tuyên truyền:.......................................................................................92
Kết luận...............................................................................................................................92
Danh mục tài liệu tham khảo.........................................................................................93
Lời mở đầu
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là t liệu sản
xuất đặc biệt của tất cả các ngành sản xuất vật chất xã hội, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân c, xây dựng
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
3
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng...- Trích luật đất đai
năm 2003.
Đất đai là loại tài nguyên đợc sử dụng cho tất cả các ngành kinh tế - xã
hội, nó là điều kiện tồn tại và phát triển của con ngời.Trong tiến trình lịch sử
của xã hội loài ngời, con ngời và đất đai ngày càng có quan hệ chặt chẽ với
nhau, đất đai trở thành nguồn của cải vô tận của con ngời, con ngời dựa vào đất
đai để tạo ra sản phẩm để nuôi sống mình và gia đình mình. Khi xã hội càng
phát triển thì quan hệ giữa con ngời và đất đai ngày càng cao, con ngời ngày
càng tác động mạnh vào đất đai để khai thác, khám phá kho báu không những
trên mặt đất mà cả trong lòng đất. Trong khi đó, đất đai lại là một tài nguyên có
hạn, nó không thể sản sinh thông qua sản xuất nhng nó lại có khả năng tái tạo
đợc thông qua sự tác động khoa học của con ngời. Điều này nói lên rằng, cùng
với sự tiến bộ xã hội thì con ngời càng cần phải có những tác động tích cực tới
loại tài nguyên này một cách khoa học, hợp lý và tiết kiệm để không những đem

lại hiệu quả kinh tế cao trong sử dụng đất mà còn đảm bảo an toàn quỹ đất đai,
bảo vệ môi trờng sống không những cho hiện tại mà cho cả tơng lai.
Hơn nữa trong giai đoạn hiện nay khi đất đai trở nên có giá thì việc hình
thành thị trờng ngầm về đất đai là một điều không thể tránh khỏi, nó đã tác
động lớn tới việc phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt nó kìm hãm mạnh tới sự
hình thành và phát triển thị trờng bất động sản ở nớc ta. Chính vì vậy cần có sự
quản lý của nhà nớc đối với đất đai một cách nghiêm ngặt cho từng mục đích và
ý đồ của mình. Một trong những nội dung đó là công tác lập quy hoạch sử dụng
đất. Việc lập qui hoạch sử dụng đất là cơ sở pháp lý để nhà nớc thống nhất quản
lý quỹ đất đai, phân bổ việc sử dụng đất một cách hợp lý phù hợp với thực trạng
phát triển kinh tế xã hội của từng địa phơng cũng nh trong cả nớc trong một thời
gian nhất định nhằm đem lại những điều kiện tốt nhất cho dân c và góp phần
nâng cao việc sử dụng đất. Hiến pháp nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 tại điều 18 quy định: Nhà nớc thống nhất quản lý đất đai theo quy
hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
4
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
Thực hiện Luật Đất đai, đợc sự quan tâm của Tổng cục Địa chính, Nghệ
An là một trong 3 tỉnh đầu tiên của cả nớc đợc chọn xây dựng mô hình điểm về
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đến năm 2010.
Là một sinh viên thực tập, em nhận thấy việc lập quy hoạch đất đai ở cấp
tỉnh là hết sức cần thiết nhằm cụ thể hoá quy hoạch sử dụng đất đai của vùng,
nhng cũng đồng thời là căn cứ, định hớng cho quy hoạch sử dụng đất đai ở cấp
huyện, xã. Đặc biệt, việc lập quy hoạch sử dụng đất đai góp phần trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh và đảm bảo sự công bằng xã
hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Chính vì vậy em
mạnh dạn chọn đề tài Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở
Nghệ An đến năm 2010 làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Bố cục của luận văn gồm ba phần;

Chơng I: Cơ sở khoa học của công tác quy hoạch sử dụng đất.
Chơng II: Thực trạng sử dụng đất của tỉnh Nghệ An..
Chơng III: Một số giải pháp thực hiện quy hoạch đất đai ở Nghệ An đến
năm 2010.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo - Tiến sỹ Nguyễn Tiến Dũng, giảng
viên khoa Kế hoạch và Phát triển và chú Nguyễn Văn Kỳ- chuyên viên Vụ Kinh
tế Địa phơng và Lãnh thổ, Bộ Kế hoạch và Đầu t đã tận tình hớng dẫn em hoàn
thành luận văn này.
Do khả năng tìm hiểu, nghiên cứu và thời gian có hạn, luận văn của em
không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong đợc sự giúp đỡ, góp ý kiến của
các thầy, cô và các bạn để luận văn đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 2 tháng 6 năm 2004.
Sinh viên:
Ngô Thị Vân Trang.
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
5
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
6
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
Chơng I
Cơ sở khoa học của quy hoạch sử
dụng đất
I.Đặc điểm, vai trò và sự cần thiết của quy hoạch sử dụng
đất:
1.Khái niệm:
Về mặt thuật ngữ, Quy hoạch là việc xác định một trật tự nhất định bằng
những hoạt động nh: phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức các thực thể vật chất trong
một không gian có giới hạn cụ thể do con ngời thực hiện nhằm một mục đích

nào đó. Đất đai là một phần lãnh thổ nhất định có vị trí, hình thể, diện tích với
những tính chất tự nhiên (đặc tính thổ nhỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ
văn, chế độ nớc, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính ...),
kết hợp tạo ra những điều kiện sinh thái cụ thể, là một môi trờng cho sự phát
triển của vật chất, mỗi điều kiện sinh thái cụ thể thích hợp cho một vài hoạt
động nhất định. Vì vậy, để sử dụng đất đạt hiệu quả cao, đem lại lợi ích cả về
kinh tế, xã hội và môi trờng của mỗi vùng, mỗi lãnh thổ, mỗi đơn vị hành chính
thì cần phải có quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa,
mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất hợp lý.
Xét về mặt bản chất, đất đai là đối tợng của các mối quan hệ sản xuất
trong lĩnh vực sử dụng đất đai (ngời ta gọi đó là các mối quan hệ đất đai: quan
hệ giữa con ngời với đất đai, quan hệ giữa đất đai với phơng thức sản xuất xã
hội, quan hệ giữa đất đai với điều kiện kinh tế - xã hội. Nh vậy, quy hoạch sử
dụng đất đai là một hiện tợng kinh tế xã hội, là một môn khoa học tổng hợp của
rất nhiều chủ thể khác nhau thể hiện đợc đồng thời cả ba tính chất: kinh tế
(bằng hiệu quả sử dụng đất); kỹ thuật( các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật nh
điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu ... ) và thể hiện
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
7
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
tính pháp chế cao (xác định tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất
nhằm quản lý và sử dụng đất đai theo pháp luật).
Vì vậy, có thể định nghĩa Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện
pháp của Nhà nớc để tổ chức quản lý và sử dụng đất đai một cách đầy đủ, hợp
lý, khoa học, và có hiệu quả nhất thông qua việc phân bố quỹ đất nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trờng,
hay nói ngắn gọn là quy hoạch sử dụng đất là cách thức quản lý sử dụng đất
một cách hiệu quả và bền vững.
Tính đầy đủ, hợp lý và khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai đợc thể
hiện ở chỗ mọi loại đất đều đợc đa vào khai thác sử dụng cho các mục đích

khác nhau, phù hợp với đặc điểm tự nhiên và điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của từng vùng. Đặc biệt trên cơ sở tiềm năng đất đai để khai thác thế mạnh,
phát huy thế mạnh của từng khu vực, việc bố trí sử dụng đất đai phải phù hợp
với nhu cầu và mục đích sử dụng của các cấp, các ngành và phù hợp với xu thế
phát triển của thời đại. Tuy nhiên, bên cạnh việc khai thác và sử dụng tiềm năng
đất đai còn phải đi đôi với việc bảo vệ và cải tạo loại tài nguyên này thông qua
việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến nhằm
đạt đợc hiệu quả cao nhất, đáp ứng đồng bộ cả ba lợi ích kinh tế, xã hội và môi
trờng.
Quy hoạch sử dụng đất đai đợc nghiên cứu theo các chu kỳ phù hợp với
yêu cầu và nhiệm vụ phát triển của đất nớc. Theo đó tự nó có tính chất riêng của
mình nh là một biện pháp để không ngừng phát triển, sử dụng quỹ đất đai theo
nghĩa tạo ra giá trị sử dụng ngày càng cao của đất đai. Quy hoạch sử dụng đất
đai theo các chu kỳ tiếp nối và xen nhau về thời gian, tôn trọng nguyên tắc kế
thừa, tích tụ và phát triển.
Quy hoạch sử dụng đất đai đợc xây dựng vì mục tiêu phát triển kinh tế, xã
hội và ổn định chính trị. Nó đợc lập cho các mục đích sử dụng đất đai trong một
thời gian tơng đối dài: 5-10 năm cho cấp huyện và cấp tỉnh. Chính vì vậy, quy
hoạch sử dụng đất đai mang một hình thái động, phải đợc cụ thể hoá bằng các
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
8
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm, nhằm điều chỉnh nội dung về điều kiện
tự nhiên, kinh tế- xã hội của vùng trong giai đoạn quy hoạch.
Từ những phân tích trên cho thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đai là đặc biệt quan trọng, không chỉ trớc mắt mà còn lâu dài. Căn cứ vào đặc
điểm điều kiện tự nhiên, phơng hớng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế-
xã hội mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai nhằm tiến hành cho các
cấp, các ngành, trên địa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết
của mình, xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nớc về

đất đai, làm cơ sở để tiến hành giao cấp đất và đầu t để phát triển sản xuất, đảm
bảo an ninh lơng thực, phục vụ nhu cầu nhân sinh, văn hoá xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của nhà n-
ớc tổ chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai,
tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất
nông nghiệp (đặc biệt là quỹ đất trồng lúa và đất lâm nghiệp) ngăn chặn các
hiện tợng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ cân bằng sinh
thái, gây ô nhiễm môi trờng dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất,
phát triển kinh tế- xã hội và các hậu quả khó lờng về tình hình bất ổn định chính
trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phơng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng
hiện nay.
2.Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai:
Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội,
tính khống chế vĩ mô, chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp
thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đợc thể hiện:
-Tính lịch sử- xã hội:
Có thể nói lịch sử phát triển của xã hội đợc thể hiện qua sự phát triển của
quy hoạch sử dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế- xã hội đều có một phơng thức
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
9
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
sản xuất của xã hội thể hiện quan hệ giữa ngời với tự nhiên trong quá trình sản
xuất.Trong quy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh quan hệ giữa ngời với đất đai
(nh điều tra, khoanh định, thiết kế ), cũng nh quan hệ giữa ngời với ngời (xác
nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng giữa những ngời chủ đất). Quy
hoạch sử dụng đất đai thể hiện vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lợng sản
xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó là một bộ phận
của phơng thức sản xuất của xã hội.
Trong xã hội phong kiến, quy hoạch sử dụng đất đai mang tính tự phát, h-

ớng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối đa và nhẹ về mặt pháp lý (là phơng tiện mở
rộng, củng cố, bảo vệ quyền t hữu đất đai: phân chia tập trung đất để mua bán,
phát canh thu tô).
ở nớc ta, quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu của ngời sử dụng đất
và quyền lợi của toàn xã hội; góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở
nông thôn; nhằm sử dụng, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc
biệt trong nền kinh tế thị trờng, quan hệ sử dụng đất đai góp phần giải quyết các
mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế xã hội và môi trờng nảy sinh trong
quá trình sử dụng đất, cũng nh các mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
-Tính tổng hợp:
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở hai mặt:
đối tợng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài nguyên
đất đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng đất
đai đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học kinh tế và xã hội nh: khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông công nghiệp môi trờng
sinh thái
Với đặc điểm này quy hoạch nhận trách nhiệm tổng hợp nhu cầu sử dụng
đất; điều hoà các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực, xác định và điều
phối phơng hớng, phơng thức phân bố và sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh
tế và xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc
độ cao và ổn định.
-Tính dài hạn:
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
10
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất đai căn cứ vào các dự báo xu thế
biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng nh sự thay đổi về
nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông
nghiệp , từ đó xác định kế hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các
phơng hớng, chính sách và biện pháp có tính chiến lợc tạo căn cứ khoa học cho

việc xây dựng các kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài nền
kinh tế xã hội. Cơ cấu và phơng thức sản xuất đất dợc điều chỉnh từng bớc trong
thời gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho đến khi
đạt đợc mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy hoạch sử dụng đất đai thờng từ 10
đến 20 năm hoặc lâu hơn.
-Tính chiến lợc và chỉ đạo vĩ mô:
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trớc
đợc các xu thế thay đổi phơng hớng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất.
Vì vậy quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch mang tính khái lợc, các chỉ tiêu
của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phơng hớng và chiến lợc về sử
dụng đất của các ngành nh:
+Phơng hớng, mục tiêu và trọng điểm chiến lợc của việc sử dụng đất trong
vùng.
+Cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành.
+Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất trong vùng.
+Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai trong
vùng.
+Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt đợc mục tiêu của phơng
hớng sử dụng đất.
-Tính chính sách:
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh các đặc tính chính trị và
chính sách xã hội. Quy hoạch sử dụng đất đai là một công cụ quản lý khoa học
của nhà nớc. ở nớc ta, quy hoạch sử dụng đất đai nhằm phục vụ cho nhu cầu
của ngời sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội, góp phần giải quyết các mối
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
11
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
quan hệ trong quản lý và sử dụng đất đai để sử dụng, bảo vệ đất và nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội. Trong nền kinh tế thị trờng, các mâu thuẫn nội tại của

từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trờng nảy sinh trong quá trình sử dụng đất
ngày càng bộc lộ rõ rệt. Khi xây dựng phơng án quy hoạch sử dụng đất đai phải
quán triệt chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và nhà
Nhà nớc, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển
nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế- xã hội, tuân thủ các
quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trờng sinh thái.
-Tính khả biến:
Do quy hoạch sử dụng đất đai trong một khoảng thời gian tơng đối dài, dới
sự tác động của nhiều nhân tố kinh tế-xã hội, kỹ thuật và công nghệ nên một số
dự kiến ban đầu của quy hoạch không còn phù hợp. Theo nhiều phơng diện
khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến đổi
hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Điều này thể hiện tính khả biến của quy
hoạch sử dụng đất đai: là một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc quy hoạch-
thực hiện- quy hoạch lại hoặc chỉnh lý- tiếp tục thực hiện với chất lợng , mức
độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao .
3.Vai trò của quy hoạch sử dụng đất đai:
Đất đai đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài ngời, nếu không có đất đai thì không có bất cứ một hình thức sản xuất nào
và cũng không có sự tồn tại của loài ngời. Đất đai là một trong những tài
nguyên vô cùng quý giá cho sự sống và phát triển trên trái đất. Nhà nớc là chủ
sở hữu toàn bộ đất đai trên phạm vi lãnh thổ cả nớc. Tuy nhiên, đât đai là t liệu
sản xuất đặc biệt, đợc Nhà nớc giao một phần cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình khai thác sử dụng mà nhà nớc là chủ thể quản lý.
ý chí của Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta về vấn đề đất đai đợc thể hiện
trên các văn bản pháp luật khác có liên quan cho thấy vai trò của quy hoạch sử
dụng đất:
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
12
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010

-Quy hoạch sử dụng đất đai là công cụ của quản lý Nhà nớc về đất đai.
Thông qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nớc nắm đợc quỹ các loại hình sử dụng
đất, xu thế biến động của đất đai. Đồng thời qua nội dung bản quy hoạch sử
dụng đất, Nhà nớc thể hiện ý chí của mình bằng các quyết định sử dụng đất sao
cho có hiệu quả nhất, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội. Quy hoạch
sử dụng bố trí đất đai cho từng lĩnh vực cụ thể biểu hiện quyền quản lý tập trung
thống nhất của Nhà nớc đối với quy hoạch đất đai. Mặt khác, quy hoạch còn
cho phép Nhà nớc có cơ sở để quản lý đất đai chắc chắn và trật tự hơn.
-Quy hoạch sử dụng đất đai hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai,
tránh tình trạng chuyển mục đích sử dụng tuỳ tiện làm giảm sút nghiêm trọng
quỹ đất nông, lâm nghiệp; ngăn chặn các hiện tợng tiêu cực, tranh chấp lấn
chiếm huỷ hoại đất, phá hoại cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trờng dẫn
đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, kìm hãm sự phát triển kinh tế xã
hội.
-Quy hoạch sử dụng đất đai là một khâu trong quá trình kế hoạch hoá. Nó
cụ thể hoá các chiến lợc, biến các mục tiêu của chiến lợc đề ra thành hoạt động
trên thực tiễn thông qua các bớc đi cụ thể trong từng giai đoạn. Để xây dựng ph-
ơng án quy hoạch sử dụng đất đai trớc hết cần phải xác định đợc định hớng và
nhu cầu sử dụng đất dài hạn. Dựa vào các số liệu thống kê đất đai của các
ngành, lĩnh vực, các nhà quy hoạch đất sẽ lập dự báo sử dụng đất đai và xây
dựng phơng án quy hoạch, kế hoạch sử dụng và bảo vệ quỹ đất theo đối tợng và
mục đích sử dụng.
Quy hoạch sử dụng đất đai là căn cứ quan trọng cho việc xây dựng kế
hoạch sử dụng đất đai. Dựa trên quy hoạch thì các kế hoạch đề ra đóng vai trò
từng bớc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Trong quy hoạch sử dụng
đất đai, các mục tiêu quan điểm và các chỉ tiêu tổng quát của nó đều phải đợc
cụ thể hoá để đa vào thực tiễn thông qua kế hoạch. Nh vậy, việc xây dựng kế
hoạch phải dựa vào quy hoạch, phải coi quy hoạch là một căn cứ không thể
thiếu đợc của kế hoạch. Quy hoạch càng có cơ sở khoa học chính xác bao nhiêu
thì kế hoạch càng có điều kiện cụ thể bấy nhiêu.

Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
13
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
-Quy hoạch sử dụng đất đai giúp cho việc khai thác và phối hợp các nguồn
lực có hiệu quả nhất, từ đó hình thành nên các vùng chuyên môn hoá, tập trung
các yếu tố sản xuất, nâng cao trình độ sản xuất , qua đó thúc đẩy sản xuất phát
triển. Đồng thời thông qua quy hoạch, đất đai đợc điều phối, phân bổ một cách
hợp lý nhất phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng tốt nhất nhu
cầu sử dụng đất của toàn xã hội.
-Quy hoạch sử dụng đất đai đóng vai trò thực hiện đồng thời chia chức
năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất đai nh một t
liệu sản xuất đặc biệt. Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện tự nhiên, phơng hớng,
nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy
hoạch sử dụng đất đai đợc tiến hành nhằm định hớng cho các cấp, các ngành
trên địa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đât; xác định sự ổn định về mặt
pháp lý cho công tác quản lý Nhà nớc về đất đai; làm cơ sở để tiến hành giao
cấp đất và đầu t để phát triển sản xuất đảm bảo an ninh phục vụ các nhu cầu dân
sinh, văn hoá xã hội.
-Quy hoạch sử dụng đất đai không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn
thể hiện rõ tính kỹ thuật cũng nh ý nghĩa pháp lý. Quy hoạch sử dụng đất đai
dựa trên cơ sở của các tài liệu chuyên nghành, đa ra định hớng phân bố và tạo
điều kiện thuận lợi về mặt không gian để thực hiện các quyết định về sử dụng
đất trong từng giai đoạn, hoàn thiện các chỉ tiêu kỹ thuật và tạo cơ sở pháp lý
cho việc sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất đai có giá trị pháp lý sẽ là cơ sở để
xây dựng và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chuyên ngành về điều chỉnh cơ
cấu và cân đối đất đai về mặt số lợng và ranh giới bố cục không gian của các
loại đất đợc hoạch định cho từng vùng.
4.Nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất đai:
Nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất đai đối với mỗi quốc gia cũng nh
từng vùng trong một nớc ở các giai đoạn lịch sử khác nhau là rất khác nhau.

Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ cụ thể của quy hoạch sử dụng đất đai theo
lãnh thổ hành chính là:
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
14
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
-Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp hiện trạng sử dụng đất đai, đặc biệt là
đất cha sử dụng. Đề xuất phơng hớng, mục tiêu và các nhiệm vụ cơ bản về sử
dụng đất trong thời hạn lập quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng
đất đai, nhu cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng số lợng
và chất lợng đất đai).
-Xử lý, điều hoà nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, đa ra các chỉ tiêu
khống chế (chỉ tiêu chung) dể quản lý vĩ mô đối với từng loại sử dụng đất.
-Phân phối hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, điều chỉnh cơ cấu và phân bố
sử dụng đất đai.
-Tổ chức một cách hợp lý việc khai thác, cải tạo và bảo vệ đất đai.
-Phân phối hợp lý đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội; hình
thành hệ thống cơ cấu sử dụng đất đai phù hợp với cơ cấu kinh tế, khai thác
tiềm năng đất đai và sử dụng đất đúng mục đích; hình thành phân bố hợp lý các
tổ hợp không gian sử dụng đất đai nhằm đạt hiệu quả tổng hoà giữa 3 lợi ích
kinh tế, xã hội và môi trờng cao nhất.
-Đề xuất biện pháp tổ chức và quản lý để thực hiện quy hoạch.
-Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nớc về đất đai những vấn đề nhằm
nâng cao hiệu lực quản lý về đất đai.
5.Sự cần thiết phải quy hoạch sử dụng đất đai:
Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên đặc biệt, là điều kiện tự nhiên, là
đối tợng của lao động. Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng
mạc, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, các công trình phúc lợi khác,
các cánh đồng để con ngời trồng trọt chăn nuôi... Con ngời đã tác động vào đất
đai để tạo ra của cải để nuôi sống mình và cộng đồng mình. Không những thế,
nhờ có đất đai mà con ngời đã thể hiện đợc vị trí to lớn của mình trong xã hội.

Sự tác động qua lại giữa con ngời và đất đai thể hiện mối quan hệ qua lại giữ
ngời và đất.
Khi nền kinh tế- xã hội phát triển mạnh, cùng sự bùng nổ dân số đã làm
cho mối quan hệ giữa ngời và đất ngày càng căng thẳng, những sai lầm liên tục
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
15
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
của con ngời trong quá trình sử dụng đất (có ý thức hoặc vô thức) dẫn đến huỷ
hoại môi trờng đất, một số công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử
dụng đất đai càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu.
Trong những thập kỷ qua, nhiều tổ chức quốc tế và các nớc trên thế giới
(kể cả các nớc có diện tích tự nhiên rất lớn) đã ngày càng chú ý đến việc sử
dụng đất hợp lý, tiết kiệm, khoa học và có hiệu quả. Việt Nam, theo số liệu
thống kê với tổng diện tích tự nhiên 33.104.218 ha, có quy mô trung bình, nhng
quy mô dân số vào hàng thứ 12 trên thế giới (79.87 triệu ngời- năm 2003) nên
bình quân đất đai tính theo đầu ngời chỉ có 0.414 ha/ngời. Nh vậy, bình quân
đất đai/ ngời thấp bằng 1/7 mức bình quân thế giới (3ha/ngời) tơng đơng với các
nớc Anh, Đức, Philippin, đứng hàng thứ 9 trong 10 nớc Đông Nam á và đứng
thứ 135 trong số 200 nớc trên thế giới . Hơn nữa, Việt Nam còn là một nớc
nông nghiệp với 78% dân số sống ở nông thôn và bình quân đất nông nghiệp là
1074 m
2
/ngời, 3446 m
2
/một lao động nông nghiệp. Nh vậy, Việt Nam đợc xếp
vào loại đất chật ngời đông. Vì vậy, vấn đề sử dụng đất đai khoa học, hợp lý,
tiết kiệm trong giai đoạn hiện nay ở nớc ta là nhiệm vụ mang tính cấp bách và
lâu dài. Một trong những biện pháp quan trọng và có hiệu quả để quản lý đất
đai là tiến hành quy hoạch sử dụng đất đai ở các cấp và các ngành trên cả nớc,
cũng nh ở từng địa phơng.

Sau khi luật đất đai 1993 đợc ban hành, ngay từ đầu năm 1994, Tổng cục
địa chính đã triển khai xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai toàn quốc đến năm
2000. Đây là một bớc tiến lớn trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Thông qua
quy hoạch sử dụng đất, các mối quan hệ đất đai đợc điều chỉnh đồng thời đã tạo
điều kiện để quan hệ đất đai đợc tiếp cận với cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, điều này đã tạo một bớc cho
yêu cầu cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lơng thực với nhu cầu hiện đại hoá và đô
thị hoá đất nớc. Không những thế, quy hoạch sử dụng đất đai cả nớc là căn cứ
cho quy hoạch sử dụng đất đai ở các địa phơng (các cấp tỉnh, huyện , xã). Quy
hoạch sử dụng đất đai cả nớc chỉ đạo việc xây dựng quy hoạch cấp tỉnh, quy
hoạch cấp huyện xây dựng trên cơ sở quy hoạch cấp tỉnh nhằm giải quyết các
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
16
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
mâu thuẫn về quan hệ đất đai căn cứ vào đặc tính đặc tính nguồn tài nguyên đất,
mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội và các điều kiện cụ thể khác của huyện để từ
đó đề xuất các giải pháp và phân bố sử dụng các loại đất.
Quy hoạch sử dụng đất đai là một hệ thống quy hoạch 4 cấp: cả nớc, cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã, đợc thực hiện theo nguyên tắc kết hợp xây dựng từ
trên xuống dới và từ dới lên trên. Quy hoạch cấp trên là cơ sở và chỗ dựa của
quy hoạch sử dụng đất đai của cấp dới, quy hoạch của cấp dới là phải tiếp theo,
cụ thể hoá quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh quy hoạch vĩ mô.
Với hệ thống quy hoạch 4 cấp này đã tạo ra sự thống nhất trong việc quản
lý Nhà nớc đối với đất đai, giúp Nhà nớc nắm chắc quỹ đất đai trên cả nớc về
loại đất, chất đất và những đặt trng, thế mạnh của từng vùng, từ đó có những
biện pháp, chính sách thích đáng để phát huy đợc tính năng của đất, đặc biệt là
việc phát huy lợi thế của từng vùng tạo nên sự chuyên môn hoá sản xuất.
Tuy nhiên việc phát huy một cách hiệu quả, tối đa và khoa học tính năng
của đất đợc đồng nghĩa với việc phải có quy hoạch sử dụng đất; xác lập cơ cấu
sử dụng đất đai các ngành nghề phù hợp với cơ cấu kinh tế để từ đó tạo sự cân

đối trong phát triển kinh tế xã- hội và môi trờng, tạo cho những bớc đi vững
chắc, tránh phụ thuộc vào bên ngoài và góp phần thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội sẽ thấy
đợc mức độ sử dụng đất đai ở giai đoạn hiện tại của vùng quy hoạch, từ đó đề ra
phơng án quy hoạch sử dụng đất, phát huy mặt tích cực và hạn chế những tồn
tại yếu kém trong vấn đề sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất đai đề ra phơng
án phân bổ qua đất đai các mục đích sử dụng nhằm khai thác lợi thế của từng
vùng, tạo ra vùng sản xuất chuyên canh, vùng sản xuất hàng hoá lớn nhng phải
đảm bảo cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hớng theo nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý của nhà nớc. Trong giai đoạn hiện nay, khi kinh tế nớc ta đang
chuyển dịch theo hớng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng
thời giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp thì sự phân bố quỹ đất đai cho các ngành
luôn đáp ứng đợc các nhu cầu tối thiểu đảm bảo sự phát triển toàn diện cho
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
17
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
ngành. Cùng với quá trình khai thác và sử dụng hợp lý quỹ đất đai, phơng án
trong quy hoạch sử dụng đất luôn chú ý đến vấn đề bảo vệ và cải tạo quỹ đất,
làm tăng khả năng sinh lợi của đất, tránh hiện tợng hoang hoá, xói mòn...
Hơn nữa, quy hoạch sử dụng đất đai là một trong những nội dung của quản
lý nhà nớc về đất đai. Nó là điều kiện, là căn cứ để thực hiện việc giao, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất... và là căn cứ pháp lý để các nhà quản lý điều
chỉnh các hành vi của ngời sử dụng đất theo đúng mục đích và yêu cầu, tránh
các hiện tợng sử dụng đất gây lãng phí hay huỷ hoại tài nguyên này.
Quy hoạch sử dụng đất đai đợc xây dựng theo một hệ thống 4 cấp đã tạo
nên sự thống nhất để Nhà nớc quản lý đất đai, xây dựng hoàn thiện các chính
sách về quản lý và sử dụng đất đai ngăn chặn các hiện tợng chuyển đổi mục
đích sử dụng đất một cách trái pháp luật, giảm hiện tợng tranh chấp, lấn chiếm
và những hiện tợng tiêu cực khác có liên quan đến đất đai. Bên cạnh đó, nó còn

tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển thị trờng bất động sản ở
nớc ta.
Nh vậy, quy hoạch sử dụng đất đai xây dựng lên phơng án sử dụng đất đai
một cách tiết kiệm, hiệu quả và hợp lý quỹ đất đai của các bộ, các ngành, góp
phần to lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội. Chính vì vậy, việc xây dựng
quy hoạch sử dụng đất đai là một tất yếu khách quan.
6.Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với các quy hoạch
khác:
6.1.Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế- xã hội:
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội vùng lãnh thổ bao gồm các
phơng án phát triển về kinh tế, về xã hội,và môi trờng, là sự phân bố lực lợng
sản xuất không gian có chú ý đến chuyên môn hoá kết hợp với phát triển tổng
hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị lãnh thổ cấp dới.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã- hội là một trong những tài liệu
tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
18
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
triển kinh tế- xã hội, trong đó có đề cập đến dự kiến sử dụng đất ở mức độ ph-
ơng hớng và một số nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tợng của quy hoạch sử dụng đất
là tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của phát triển
kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội để điều chỉnh cơ cấu và phơng
hớng sử dụng đất; xây dựng phơng án quy hoạch phân phối sử dụng đất đai
thống nhất và hợp lý.
Nh vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành,
là một phần của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội, nội dung của nó
phải phục vụ, đáp ứng mục tiêu của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã
hội.
6.2.Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với dự báo và chiến lợc dài

hạn sử dụng đất đai:
Công tác dự báo sử dụng đất đai với thời gian dài (10 - 20 năm) có ý nghĩa
quan trọng trong việc xây dựng chiến lợc sử dụng đất đai. Mục tiêu cơ bản của
dự báo sử dụng đất đai vừa là xác định các tiềm năng để mở rộng diện tích và
định hớng sử dụng các loại đất, vừa xác định định hớng sử dụng đất cho các
mục tiêu khác. Để đảm bảo dự báo sử dụng đất có cơ sở khoa học, cần thiết
phải phối hợp chặt chẽ với các loại dự báo khoa học thành một hệ thống thống
nhất cùng với dự báo phát triển kinh tế- xã hội. Đó là các dự báo phát triển khoa
học công nghệ, dân số Các nhiệm vụ đặt ra của quy hoạch sử dụng đất đai đ ợc
thực hiện thông qua việc xây dựng các dự án quy hoạch với đầy đủ cơ sở về mặt
kinh tế, kỹ thuật, pháp lý.
Dự báo cơ cấu đất đai cho lâu dài liên quan chặt chẽ với chiến lợc sử dụng
tài nguyên đất đai, liên quan tới dự báo sử dụng tài nguyên nớc, rừng, và những
dự báo phát triển các công trình thuỷ lợi, thuỷ nông, cơ sở hạ tầng Chính vì
vậy, việc dự báo sử dụng đất với mục tiêu cơ bản là xác định tiềm năng để mở
rộng diện tích và cải tạo đất nông- lâm nghiệp, xác định định hớng sử dụng đất
cho các mục đích chuyên dùng khác phải đợc xem xét một cách tổng hợp cùng
với các dự báo về khoa học, kỹ thuật, xã hội trong cùng một hệ thống thống
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
19
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
nhất về dự báo phát triển kinh tế - xã hội của cả nớc. Nội dung của chiến lợc sử
dụng đất đai gồm:
-Phân tích hiện trạng phân bố và sử dụng quỹ đất của các ngành kinh tế
quốc dân.
-Xác định tiềm năng đất để khai hoang đa vào sản xuất nông nghiệp.
-Xác định nhu cầu đất đai cho các ngành kinh tế quốc dân.
-Thiết lập các biện pháp cải tạo phục hồi và bảo vệ quỹ đất cũng nh để
hoàn thiện sử dụng đất.
-Xây dựng dự báo (khoa học - kỹ thuật) phân bố quỹ đất cho các ngành

kinh tế quốc dân, theo các đối tợng và mục đích sử dụng (Lập biểu chu chuyển
đất đai cho các thời kỳ định hớng).
Dự báo sử dụng đất đai là một bộ phận của dự báo dài hạn về phát triển
nền kinh tế - xã hội của đất nớc phù hợp với trình độ phát triển lực lợng sản xuất
và các mối quan hệ sản xuất trong quy hoạch sử dụng đất đai các cấp (vùng,
tỉnh, huyện, xã) đều giải quyết chung một nhiệm vụ là sử dụng hợp lý quỹ đất
gắn với phân bố lực lợng sản xuất theo nguyên tắc từ trên xuống (từ tổng quát
tới chi tiết) và ngợc lại sẽ chỉnh lý hoàn thiện từ dới lên trên.
Trong thực tiễn khi quy hoạch sử dụng đất đai thờng nảy sinh yêu cầu xây
dựng quy hoạch chuyên ngành đối với các công trình cơ sở hạ tầng gắn liền với
đất nh: hệ thống giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống các điểm dân c để
đảm bảo thống nhất giữa quy hoạch sử dụng đất với các công trình trên cần dựa
trên cơ sở dự báo sử dụng đất chung của vùng.
6.3.Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát triển
nông nghiệp.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp dựa trên tiềm năng đất đai và nhu cầu
về sản phẩm nông nghiệp để xác định hớng đầu t, biện pháp bớc đi, cách thức
thực hiện, đảm bảo cho ngành nông nghiệp phát triển đạt đợc mục tiêu đề ra
trong thời kỳ kế hoạch.
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
20
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ của quy
hoạch sử dụng đất đai. Ngợc lại, quy hoạch sử dụng đất đai có tác dụng chỉ đạo
vĩ mô, khống chế và điều hoà quy hoạch và phát triển nông nghiệp. Hai loại quy
hoạch này có mối quan hệ vô cùng mật thiết và không thể tách rời lẫn nhau.
6.4. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai và quy hoạch đô thị.
Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và phát
triển của đô thị, quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phơng châm xây
dựng đô thị, các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách hợp lý, toàn

diện, đảm bảo cho sự phát triển đô thị đợc hài hoà và có trật tự, tạo ra những
điều kiện có lợi cho cuộc sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong quy hoạch đô thị,
cùng với việc bố trí cụ thể khoản đất dùng cho các dự án, sẽ giải quyết cả vấn
đề tổ chức và sắp xếp các nội dung xây dựng. Quy hoạch sử dụng đất đai đợc
tiến hành nhằm xác định chiến lợc về vị trí, quy mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ
đất đai cũng nh bố cục không gian (hệ thống đô thị) trong khu vực quy hoạch
đô thị.
Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất đai công nghiệp có mối quan
hệ toàn diện. Sự bố cục, quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất xây dựng
trong quy hoạch đô thị sẽ đợc điều hoà với quy hoạch sử dụng đất đai. Quy
hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo những điều kiện tốt nhất cho xây dựng phát triển
đô thị.
6.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các
ngành.
Quan hệ sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành là quan hệ tơng hỗ, vừa
phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là cơ sở và là bộ phận
hợp thành của quy hoạch sử dụng đất đai. Quan hệ giữa chúng là quan hệ cá thể
và tổng thể, cục bộ và toàn cục, không có sự sai khác về quy hoạch theo không
gian và thời gian ở cùng một khu vực cụ thể (có cả quy hoạch ngắn hạn và dài
hạn). Tuy nhiên chúng có sự khác nhau rõ về t tởng chỉ đạo về nội dung: một
bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ (quy hoạch ngành), một bên là sự
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
21
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
định hớng chiến lợc vầ tính toàn diện và tính toàn cục (quy hoạch sử dụng đất
đai).
II.Căn cứ và phơng pháp xây dựng quy hoạch sử dụng đất
đai:
1. Các căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất:
Để xây dựng đợc quy hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính hay một

vùng lãnh thổ thì cần phải có sự tham gia của rất nhiều nghành, nhiều lĩnh vực
có liên quan. Trên cơ sở đó, thu thập những thông tin cần thiết đối với việc quy
hoạch về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất
tại địa phơng để thấy đợc cơ cấu sử dụng đất của các ngành, đặc biệt làm rõ sự
tác động của các ngành đối với đất đai. Cùng với dự báo nhu cầu sử dụng đất
đai của các ngành, sẽ cân đối nhu cầu sử dụng đất phù hợp cho từng địa bàn. Từ
đó xây dựng phơng án quy hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, để phơng án quy
hoạch đạt đợc 3 nhóm mục tiêu là phát triển, hiệu quả, bền vững thì công tác
quy hoạch phải đợc xây dựng trên những căn cứ về mặt pháp lý, vào hiện trạng
vùng quy hoạch; vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của vùng quy
hoạch; vào quy định sử dụng đất của cấp quản lý vùng quy hoạch.
1.1. Căn cứ pháp lý:
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc ta hiện nay, sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang công
nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp đã và đang gây áp lực lớn đối với đất đai, bình
quân hàng năm phải chuyển 30000 ha đất nông nghiệp, lâm nghiệp sang mục
đích khác.
Kinh nghiệm thực tiễn cùng với đổi mới t duy và nhận thức đẫ trả lại cho
đất đai giá trị đích thực vốn có của nó: là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là t liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế đợc. Việc sử dụng không
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
22
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
hợp lý đất đai liên quan chặt chẽ với mọi hoạt động của từng ngành và từng lĩnh
vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng ngời dân cũng
nh vận mệnh của cả quốc gia. Chính vì vậy, Đảng và nhà nớc ta luôn coi đây là
vấn đề quan trọng hàng đầu. ý chí của toàn Đảng, toàn dân về vấn đề đất đai đã
đợc thể hiện trong hệ thống các văn bản pháp luật nh Hiến pháp, Luật và các
văn bản dới luật. Những văn bản này là cơ sở vững chắc cho công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.

Hiến pháp nuớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định Nhà nớc
thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo đúng mục đích
và có hiệu quả (điều 18).
Luật đất đai năm 2003 quy định rõ nguyên tắc, căn cứ để lập quy hoạch,
kế hoạch cũng nh các vấn đề khác của công tác quy hoạch sử dụng đất đai
(mục 2, từ điều 21 đến điều 30).
Ngoài các văn bản có tính pháp lý ở mức độ cao (hiến pháp và luật) còn có
các văn bản dới luật cũng nh các văn bản ngành trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập
đến vai trò, ý nghĩa, nội dung và hớng dẫn phơng pháp lập quy hoạch sử dụng
đất đai nh việc ban hành công văn số 1814/CV - TCĐC ngày 12/10/1998 về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai và các hớng dẫn kèm theo: Hớng dẫn công tác
quản lý Nhà nớc về quy hoạch sử dụng đất đai; Hớng dẫn trình tự các bớc tiến
hành lập kế hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh, huyện, xã. Đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay, để đảm bảo mục tiêu an toàn lơng thực và vấn đề bảo vệ môi trờng thì
việc ra định hớng lập, thẩm định, xét duyệt kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp,
lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác (kèm theo công văn số 1814/
CV- TCĐC) đã đem lại hiệu qủa cao trong việc xét duyệt chuyển đổi mục đích
sử dụng đất này. Ngoài ra còn ban hành các văn bản: nghị định 404/CP ngày
7/11/1979; nghị định 34/CP ngày 23/4/1994); chỉ thị 247/TTG ngày 28/4/1995;
thông t số 106/qhkh/rđ ngày 15/4/1994...
1.2. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của vùng
lãnh thổ:
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
23
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của một vùng, lãnh thổ là
hình thức đa ra định hớng phát triển kinh tế xã hội trong một thời kỳ từ 10-15
năm, định hớng phát triển các ngành kinh tế, kỹ thuật nh: các ngành nông- lâm
nghiệp; công nghiệp, thơng mại- du lịch và định hớng phát triển về văn hoá xã
hội, về cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị... trên cơ sở khai thác, phát huy các

nguồn lực để xây dựng vùng có cơ cấu kinh tế hợp lý, tốc độ tăng trởng nhanh,
hiệu quả cao và bảo vệ môi tờng bền vững, phù hợp với sự phát triển chung của
cả nớc trong từng giai đoạn. Quy hoạch xác định các mục tiêu về kinh tế (thể
hiện qua các chỉ tiêu GDP, GDP/ngời, cơ cấu kinh tế đến năm quy hoạch, khả
năng huy động các nguồn để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và tỷ lệ
tích luỹ); về xã hội (tỉ lệ sinh, tử, trình độ dân trí, tỷ lệ đói nghèo...). Từ đó đa ra
các phơng án phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn quy hoạch. Cân nhắc các
nguồn lực hiện có về vốn, lao động, các cơ sở hiện có... để chọn phơng án quy
hoạch hoặc tổng hợp một phơng án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội hợp lý
nhất cho tơng lai đảm bảo có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hớng không
những phát huy đợc tiềm năng, thế mạnh của mình mà còn có sự đầu t thích
đáng đem lại hiệu quả kinh tế cao góp phần thực hiện công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nớc. Bên cạnh đó, việc quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của
vùng quy hoạch luôn luôn chú trọng đến mối quan hệ của vùng với các vùng lân
cận và xu hớng phát triển của vùng với xu hớng phát triển của thời đại, điều đó
đã tạo ra cho địa phơng phát huy đợc thế mạnh về vị trí, gắn kết sự phát triển
của mình với các vùng đó để cùng hội nhập .
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu đất đai
của các ngành, sẽ phân bổ quỹ đất đai cho các ngành nghề, các chủ thể kinh tế
phù hợp với xu thế phát triển của nó. Để đảm bảo lợi ích về kinh tế xã hội và
môi trờng, trên cơ sở dự báo khả năng sử dụng đất một cách khoa học, phân bố
đất cho từng ngành nghề với số lợng bao nhiêu, phân bố ở đâu và chỉ ra khu vực
này chất đất nh thế nào thích hợp với hình thức sử dụng gì, phơng pháp khai
thác sử dụng chúng đem lại hiệu quả không những cho hiện tại mà cho cả tơng
lai. Sự phân bố các hình thức sử dụng đất phải đảm bảo khai thác đợc thế mạnh
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
24
Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010
của vùng và xây dựng một cách đồng bộ cơ sở vật chất kỹ thuật của vùng: điện,
đờng, trờng, trạm...tạo ra sự giao lu giữa các tiểu vùng trong vùng, giữa các tiểu

vùng với vùng trung tâm của vùng quy hoạch và sự giao lu của vùng với các khu
vực khác.
Có quan hệ chặt chẽ với nhau, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
là một trong những căn cứ quan trọng để lập quy hoạch sử dụng đất đai.
1.3.Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đai của cấp quản lý vùng lãnh
thổ:
Dự báo sử dụng đất đai là một bộ phận dự báo dài hạn về phát triển nền
kinh tế xã hội của đất nớc phù hợp với trình độ phát triển lực lợng sản xuất và
quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử dụng đất của các cấp ( vùng, tỉnh, huyện,
xã) đều giải quyết chung một nhiệm vụ là sử dụng hợp lý quỹ đất gắn với phân
bổ lực lợng sản xuất theo nguyên tắc từ trên xuống dới và ngợc lại sẽ chỉnh lý
hoàn thiện từ dới lên. Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai trên phạm vi lãnh thổ
lớn hơn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng mang tính tổng hợp cao trong đó đề cập
đến rất nhiều ngành, từ đó đa ra định hớng phân bố và tạo điều kiện thuận lợi về
mặt không gian để thực hiên các quyết định về mặt sử dụng đất cho giai đoạn
trớc mắt cũng nh lâu dài, đồng thời có đợc hớng xây dựng quy hoạch chuyên
ngành đối với các công trình cơ sở hạ tầng gắn liền với đất nh: hệ thống giao
thông, mạng lới thuỷ lợi, hệ thống các điểm dân c... Đặc biệt là các khu chức
năng mang tính kinh tế - chính trị - văn hoá...của vùng lãnh thổ, các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị... Đảm bảo phục vụ một cách tốt nhất về tài
nguyên, về nguồn lực lao động, về vốn cho các ngành phát triển.
1.4. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng và tiềm năng vùng quy hoạch:
Hiện trạng vùng quy hoạch thể hiện rõ ở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
và hiện trạng sử dụng đất. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các yếu tố về điều kiện
tự nhiên, tài nguyên, cảnh quan môi trờng, sẽ xác định đợc các lợi thế, hạn chế
trong việc sử dụng đất đai và phát triển kinh tế- xã hội, từ đó đa ra phơng án quy
hoạch sử dụng để phát huy đợc các lợi thế và hạn chế các khó khăn. Ví dụ nh
Ngô Thị Vân Trang- Lớp KH 42B
25

×