Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Một số Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.73 KB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Máy móc thiết bị đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, đó là sự thắng thế trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển và đứng vững
bằng những sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ. Máy móc thiết bị là bộ phận lớn
nhất, chủ yếu nhất trong t liệu lao động và có ý nghĩa quyết định năng lực sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác quản lý và sử dụng máy
móc thiết bị đang là vấn đề thu hút đợc nhiều sự quan tâm nghiên cứu bởi thực trạng
hoạt động sản xuất kinh doanh đã và đang tồn tại những lãng phí lớn trong sử dụng
máy móc thiết bị .
Trải qua hơn 10 năm tồn tại và phát triển, công ty Công trình hàng không hiện
nay cha thể nói là lớn mạnh nhng cũng tạo đợc những thành tựu đáng kể. Là một công
ty có thể nói là non trẻ nhng những gì mà công ty công trình hàng không đạt đợc
không phải là bất cứ một công ty nào hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đều có thể
làm đợc. Sự thành công đó là cả một quá trình phấn đấu lâu dài, bền bỉ của toàn thể
cán bộ công nhân viên trong công ty. Qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty, tôi
đã có cơ hội tìm hiểu về tình hình thực tế, về cả những vấn đề mà công ty đã đạt đợc
và cả những vấn đề mà đang thực sự gây nhiều hạn chế cho quá trình phát triển của
công ty. Để qua đó, tôi nhận thấy rằng, vấn đề quản lí máy móc thiết bị tuy đạt đợc
những thành tích cao nhng còn những lãng phí trong sử dụng vì vậy mà tôi đã làm
chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng của máy móc thiết bị ở công ty Công trình hàng không với hi vọng đợc
đóng góp một số ý kiến để phần nào đó có thể giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng
máy móc thiết bị cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Chuyên đề gồm 2 phần:
+ Phần 1: Thực trạng sử dụng máy móc thiết bị ở công ty Công trình hàng không.
+ Phần 2: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị ở công
ty Công trình hàng không.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị của toàn công ty, đặc
biệt là ở phòng kế hoạch đã tạo mọi điều kiện , giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
tập. Tôi cũng xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thị Tứ- ngời đã hớng dẫn, chỉ bảo


nhiệt tình trong suốt thời gian vừa qua để giúp tôi hoàn thành chuyên đề này.
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần 1: Thực trạng sử dụng máy móc thiết bị ở công ty
công trình hàng không
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty công trình
hàng không
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty công trình hàng không là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập theo
quyết định số 220/TCTHK ngày 20/3/1990 của Cục Trởng Cục hàng không dân dụng
Việt Nam.
Sau khi từng bớc thực hiện cải cách chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, để đáp ứng
đợc với tình hình mới Nhà nớc chủ trơng thành lập doanh nghiệp lớn - những Tổng
công ty mạnh nhằm nâng cao hiệu quả và năng lực sản xuất kinh doanh, tăng khả
năng cạnh tranh và có thể làm đối tác với các doanh nghiệp nớc ngoài trong các hoạt
động của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Trong xu thế đó Công ty Công trình
hàng không đợc thành lập lại bằng cách sáp nhập các thành viên làm công tác xây
dựng trong toàn ngành trên cả 3 miền Bắc Trung Nam theo quyết định số 1500/
QĐ- TCCB LĐ ngày 17/09/1994 của Bộ Giao thông Vận tải .
Tên doanh nghiệp : Công ty Công trình hàng không.
Trực thuộc : Cục Hàng không dân dụng Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Aviation Construction Company
Tên viết tắt : ACC
Công ty Công trình hàng không là doanh nghiệp quốc doanh trực thuộc Cục hàng
không dân dụng Việt Nam và đến nay là trực thuộc Tổng công ty hàng không Việt
Nam. Công ty có trụ sở chính đặt tại sân bay Gia lâm Hà nội và là sự hợp nhất của
04 xí nghiệp thành viên đó là:
* Xí nghiệp công trình hàng không Miền Bắc
Thành lập năm 1986
Trụ sở tại: Sân bay Quốc tế Nội Bài

SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B
Chuyên đề tốt nghiệp
* Xí nghiệp công trình hàng không Miền trung
Thành lập năm 1990
Trụ sở tại: Sân bay Quốc tế Đà Nẵng
* Xí nghiệp Công trình hàng không miền Nam
Thành lập năm 1990
Trụ sở tại Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất
* Xí nghiệp dịch vụ xây dựng hàng không
Thành lập năm 1998
Trụ sở tại: Sân bay Gia lâm.
Công ty công trình hàng không là tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch tóan kinh tế
độc lập, có t cách pháp nhân đầy đủ, đợc mở tài khoản tại ngân hàng (kể cả ngân hàng
Ngoại thơng), đợc sử dụng dấu riêng.
Công ty có tổng vốn kinh doanh ban đầu là 2.218 triệu đồng
Trong đó:
Vốn cố định: 218 triệu đồng
Vốn lu động: 2000 triệu đồng
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là: Xây dựng công trình giao thông vận
tải, công trình công nghiệp, dân dụng. Sản xuất kinh doanh vật t, thiết bị vật liệu xây
dựng. Xây dựng đờng dây 35 KV trở xuống.
Sau một thời gian hoạt động kinh doanh, đến tháng 6 năm 1998 vốn kinh doanh
của công ty tăng lên đến 9.668 triệu đồng (trong đó vốn lu động là 3.342 triệu đồng).
Tháng 11/2001 công ty đợc bổ sung thêm nhiệm vụ kinh doanh bất động sản theo
quyết định số 1254/NQ HĐQT/TCTHK của tổng công ty hàng không Việt Nam.
Tháng 04/2003 quyết định số 535/QĐ - HĐQT/TCTHK, Tổng công ty hàng
không Việt Nam bổ sung nhiệm vụ kinh doanh của công ty công trình hàng không lần
thứ ba là: Xây dựng các công trình thuỷ lợi; Xây dựng cấp thoát nớc và hạ tầng kĩ
thuật; Quản lý vận hành và kinh doanh lới điện phân phối có điện áp từ 35 KV trở
xuống.

*Chức năng nhiệm vụ của công ty
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B
Chuyên đề tốt nghiệp
Là một đơn vị chuyên ngành xây dựng thuộc Tổng công ty Hàng không VN,
Công ty công trình hàng không có chức năng cơ bản là sản xuất ra các công trình xây
dựng có chất lợng cao đáp ứng yêu cầu của các chủ đầu t. Cụ thể là:
- Xây dựng và đầu t cơ sở hạ tầng các công trình chuyên ngành Hàng không.
- Xây dựng công trình giao thông vận tải, thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng.
- Sản xuất kinh doanh vật t, thiết bị, vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh bất động sản.
- Xây dựng đờng dây, quản lý vận hành và kinh doanh lới điện phân phối điện áp từ
35 KV trở xuống.
Do là một doanh nghiệp nhà nớc, vốn đợc nhà nớc giao nên việc phát triển và bảo
tồn vốn là một trong những nhiệm vụ hàng đâù của công ty, ngoài ra giống nh bao
công ty khác công ty công trình hàng không cũng phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của
mình đối với nhà nớc cũng nh với xã hội. Bên cạnh đó công ty phải có trách nhiệm
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đối với cán bộ công nhân viên, bồi dỡng và nâng
cao trình độ văn hoá, khoa học kĩ thuật, chuyên môn cho các cán bộ, công nhân viên
chức; nâng cao mức sống cho công nhân viên, bảo đảm các biện pháp an toàn lao
động, tăng năng suất lao động, tăng chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, mở
rộng thị trờng, tăng sức cạnh tranh.
Hàng quý, hàng năm công ty có nhiệm vụ phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ sản
xuất, chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ quản lý của Nhà nớc và cơ quan
quản lý cấp trên.
1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua
Trong những năm gần đây, tiếp thu đợc công nghệ tiên tiến trong nớc và
quốc tế đối với ngành xây dựng, cùng với sự năng động, nhạy bén và tiếp xúc với thị
trờng mới, kết hợp sự đoàn kết chặt chẽ với lao động sáng tạo của toàn thể cán bộ
công nhân viên, ngoài việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ đợc giao, công ty xây dựng
công trình hàng không ACC đã mở rộng thị trờng của mình sang nhiều lĩnh vực khác

trong cả nớc. Những công trình do công ty thi công đều đảm bảo chất lợng, có nhiều
công trình đạt chất lợng cao. Công ty đã đợc Bộ Xây Dựng và Công đoàn xây dựng
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B
Chuyên đề tốt nghiệp
Việt Nam tặng huy chơng vàng chất lợng cao trong 5 năm qua(1999-2003) nh các
công trình: cải tạo nâng cấp nhà kháchVIP, cửa hàng không sân bay quốc tế nội bài.. ,
không chỉ các công trình xây dựng thuộc đặc chủng ngành mà các công trình giao
thông , dân dụng, trờng học cũng đợc đánh giá cao
Với phơng châm, mục tiêu hoạt động là chất lợng- hiệu quả và phơng hớng phát
triển đúng đắn, đợc sự chỉ đạo sát sao, kịp thời và sự hỗ trợ của các cơ quan chủ quản,
công ty công trình hàng không ACC đã đạt đợc những kết quả nhất định, hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty từng bớc phát triển và lớn mạnh, luôn phấn đấu đạt
mục tiêu năm sau cao hơn năm trớc. Điều này đợc thể hiện cụa thể trong những năm
gần đây:
Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (2001-2003)
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1.Tổng doanh thu tr.đ 63.939 84.892 93.318
2.Lợi nhuận sau thuế tr.đ 1.422 1.288 1.492
3. Tổng tài sản tr.đ 104.224 116.983 118.437
4. TSLĐ tr.đ 96.355 110.084 111.506
5.TSCĐ tr.đ 7.869 6.899 6.931
6. Nợ phải trả tr.đ 86.829 98.978 98.944
7. Vốn CSH tr.đ 17.395 18.004 19.493
8. Tổng số cán bộ CNV Nguời 231 233 236
Thu nhập BQ đầu ngời (tr.đ/ngời/tháng) 1,215 1,320 1,400
8. Bố trí tài sản
-TSCĐ/ Tổng TS % 6,9 7,86 5,4
- TSLĐ/ Tổng TS % 93,1 92,14 94,6
9. Bố trí nguồn vốn
- Nợ phải trả/ Tổng vốn % 83,3 83,53 84,86

- Vốn CSH/ Tổng vốn % 16,7 16,47 15,14
10. Khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán hiện
hành
% 121,9 119,7 118,4
- Khả năng thanh toán ngắn
hạn
% 113,3 114,67 15,14
- Khả năng thanh toán nhanh % 0,23 0,31 0,25
11. Khả năng sinh lời
- Lợi nhuận sau thuế/ Doanh
thu
% 2,22 1,34 1,67
- Lợi nhuận sau thuế/ Tổng % 1,36 1,08 1,14
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B
Chuyên đề tốt nghiệp
tài sản
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Qua bảng đánh giá khái quát về tình hình tài chính nh trên. Ta nhận thấy, tình
hình tài chính của công ty có biến động nhng không đáng kể. Nhìn chung, doanh thu
và lợi nhuận đều tăng qua các năm, điều này chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả. Tài
sản lu động chiếm phần lớn trong cơ cấu tài chính(>90%) và trong cơ cấu TSLĐ thì
chi phí sản xuất dở dang chiếm phần lớn( khoảng 69%) tức là số vốn lớn nằm tại các
công trình dở dang- là điều không tránh khỏi đối với một công ty xây dựng, tuy nhiên
TSCĐ lại quá nhỏ, chứng tỏ việc đầu t mới vào tài sản cố định vẫn rất hạn chế. Trong
cơ cấu nguồn vốn, thì nợ phải trả lại chiếm một tỷ lệ tơng đối lớn, công ty cần tăng
thêm nguồn vốn CSH để chủ động hơn về mặt tài chính.
Về số lợng công nhân viên trong công ty thì không co sự biến động lớn, số lao
động trong công ty luôn ở mức ổn định với số lợng cán bộ CNV khoảng 230 ngời.
Mức lơng của công ty có thể nói là tơng đối cao so với mức lơng nói chung của các

doanh nghiệp trong ngành xây dựng, mức lơng trung bình của một cán bộ CNV trong
công ty trong năm 2003 là khoảng 1,4 triệu đồng/ tháng
Về khả năng thanh toán thì các chỉ số về khả năng thanh toán hiện hành và khả
năng thanh toán ngắn hạn đều >1, khả năng thanh toán nhanh thuộc (0,2- 0,5). Chứng
tỏ tình hình tài chính của công ty lành mạnh và công ty có khả năng chủ động về mặt
tài chính. Do vậy mà công ty có khả năng đầu t thêm MMTB, linh hoạt trong công tác
thuê MMTB (nếu cần thiết) để đảm bảo thực hiện tốt tiến độ và chất lợng công trình.
2. đặc điểm Kinh tế- kỹ thuật công nghệ của công ty công
trình hàng không có ảnh hởng đến việc sử dụng MMTB
2.1. Về sản phẩm và thị trờng tiêu thụ sản phẩm
*Về sản phẩm:
Không giống nh bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực khác, là
một công ty xây dựng, sản phẩm của công ty sản xuất ra chủ yếu đợc thực hiện theo
đơn đặt hàng của Tổng công ty và của các đơn vị khác, tức là công ty chỉ chịu trách
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiệm về công tác xây dựng và bàn giao theo yêu cầu của chủ đầu t. Hiện nay ngoài
sản phẩm chính là các công trình xây dựng cung ứng cho thị trờng công ty còn thực
hiện một số các dịch vụ dân dụng khác. Có thể chia làm 3 phần chính:
* Các dịch vụ đợc cung ứng tại chỗ chủ yếu tại các sân bay nh quản lý và cung cấp
điện lới, điện dự phòng cho khu vực sân bay Gia lâm, sửa chữa duy tu hệ thống thoát
nớc, bảo dỡng cắt cỏ đờng băng tại các sân bay lớn.v. v...
* Một số sản phẩm của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu nội bộ và thị trờng nh bê tông
thơng phẩm, đồ gỗ nội, ngoại thất... phần này tỷ lệ thấp hơn, chủ yếu nhằm khai thác
hết năng lực sản xuất của các đơn vị cơ sở.
* Các hạng mục xây dựng trong và ngoài ngành Hàng không: Đây là sản phẩm chính
của công ty và có một số đặc trng cơ bản sau:
- Sản phẩm đợc sản xuất và tiêu thụ tại chỗ có vị trí địa lý xác định, không chuyển
dời, phân bổ nhiều nơi trên lãnh thổ.
- Sản phẩm mang tính đơn chiếc có cấu tạo, công dụng, phơng pháp chế tạo khác

biệt, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của địa điểm xây dựng và mục đích sử dụng.
- Sản phẩm thờng có kích thớc lớn, thời gian chế tạo dài, chi phí lớn, thời gian khai
thác sử dụng lâu.
- Sản phẩm mang tính tổng hợp về trình độ phát triển kỹ thuật, chính trị, xã hội...
liên quan đến nhiều ngành kinh tế quốc dân.
Biểu 2: Một số công trình tiêu biểu
Danh mục các công trình tiêu biểu đã thực hiện
những năm gần đây
Đơn vị: triệu đồngVN
TT
Tên công trình Vị trí
thầu
Qui mô xây dựng
công trình
Công tác chủ yếu đã
thực hiện
Giá trị
1 Nhà ga hành khách
quốc tế T1
Thầu
phụ
Khung sàn BTCT chịu
lực
Nhà 4 tầng
Xây lắp - hoàn thiện,
lắp đặt nội ngoại thất
26.000
2 Chợ vờn hoa Thanh Hoá Thầu
chính
Khung sàn BTCT chịu

lực, mái vòm khẩu độ
68m2, dàn thép
1500m2 cao 23m
Móng cọc BTCT, xây
lắp - hoàn thiện, kính
khung nhôm tấm lớn,
lắp đặt nội ngoại thất
19.800
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B
Chuyên đề tốt nghiệp
3 Trung tâm giao dịch
xuất nhập khẩu Hàng
không AIRIMEX
Thầu
chính
Khung sàn BTCT chịu
lực 7 tầng 32000m2
Móng cọc BTCT, xây
lắp hoàn thiện,
kính khung nhôm tấm
lớn, lắp đặt nội ngoại
thất
5.272
4 Trờng PTTH Đông Anh
huyện Đông Anh Hà
Nội
Thầu
chính
Khung sàn BTCT chịu
lực 4 tầng 2000m2

Xây lắp, hoàn thiện 2.300
5 Nâng cấp sàn Hanggar
XNSCMB A 75
Thầu
chính
Sàn BTCT
Toàn bộ
709
6 Móng, lắp dựng tháp
ăng ten Truyền hình
Thái Bình
Liên
doanh
Móng trụ, móng neo
BTCT, lắp dựng tháp
ăng ten
Toàn bộ 1.100
7 Trạm RAĐA thời tiết và
thiết bị gió đứt Sân bay
Nội Bài
Thầu
chính
Trạm biến áp
100KVA, máy phát
điện dự phòng
380/220, tuyến cáp
ngầm cao thế
Cung cấp lắp đặt trạm
biến áp, lắp đặt cáp
ngầm

499
8 Hệ thống cáp ngầm điện
thoại Trạm Hùng Vơng
TP Hồ chí Minh
Thầu
chính
Cáp và hầm cáp Đào đất, lắp đặt đờng
ống, cáp bọc, khôi
phục hệ thống đờng

1.125
Nguồn: Phòng kế hoạch
Sản phẩm của công ty phong phú đa dạng, không chỉ bó hẹp trong ngành hàng
không, hiện công ty đang nỗ lực tìm tiếm thị trờng mở rộng sản phẩm sang các lĩnh
vực dân dụng khác nh xây dựng các công trình văn hoá của địa phơng, xây dựng trờng
học, trạm điện. Với sự đa dạng hoá hình thái sản phẩm xây dựng nh vậy, đòi hỏi phải
đa dạng hóa chủng loại máy móc thiết bị. Tuy nhiên, đặc điểm của sản phẩm xây
dựng là không thờng xuyên, không ổn định, do vậy mà rất khó khăn cho công ty có
thể mua sắm trang bị đầy đủ các loại, mà chỉ có thể trang bị một số máy móc thiết bị
chủ yếu. Hàng năm công ty phải bỏ ra một khoản chi phí trung bình khoảng 1,5 (tỷ)
cho công tác huy động thuê thêm máy móc thiết bị mà công ty không có hoặc các loại
máy móc không đủ cho công tác thi công.
* Thị tr ờng và khách hàng
So với các thị trờng khác (nh thị trờng hàng hoá tiêu dùng, thị trờng vật t ), thị
trờng xây dựng ở nớc ta có thể còn non trẻ. Tuy nhiên nó cũng thể hiện rõ một số đặc
điểm có thể nêu lên nh sau:
+ Thị trờng xây dựng đợc gắn liền với một địa phơng (tỉnh, thành phố)
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thị trờng xây dựng thờng gắn liền với các đô thị, các khu công nghiệp và các

trung tâm dân c.
+ Có nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trờng xây dựng, tại đây ngời bán và
ngời mua thoả thuận với nhau thông qua hình thức giao thầu, hoặc đấu thầu.
+ Thị trờng xây dựng ở nớc ta tuy còn non trẻ nhng mức độ cạnh tranh khá gay
gắt và có nhiều triển vọng phát triển.
Thị trờng của công ty công trình hàng không
Trong ngành hàng không: Là công ty xây dựng trực thuộc Tổng công ty hàng
không, công ty công trình hàng không đợc thành lập trớc tiên để làm nhiệm vụ xây
dựng các công trình phục vụ cho chuyên ngành hàng không là: các sân bay, hệ thống
các đờng băng, đờng lăn sân đỗ, các nhà tiếp khách của ngành hàng không trong
những năm tới; cùng với sự phát triển của ngành hàng không, nhu cầu mở rộng và xây
mới các công trình hàng không ngày càng nhiều. Trong năm 2003, 2004 tại khu vực
miền Bắc ngành Hàng Không có kế hoạch triển khai các công trình sân đờng công ty
có nhiều khả năng đợc tham gia nh:
-Đờng HCC sân bay Nội Bài ( công ty đã kí hợp đồng nhận một khối lợng cụ thể,
thực hiện vào quý 2, 3/2003, trị giá 9 tỷ).
- Mở rông sân đỗ, đờng lăn sân bay Vinh (trị giá 10 tỷ).
- Cải tạo kéo dài đờng HCC sân bay Vinh ( trị giá 40 tỷ).
Đây chính là thị trờng tiềm năng của công ty, nhng kèm theo cũng là những đòi
hỏi hết sức khắt khe cả về chất lợng và tiến độ công trình. Với số lợng máy móc thiết
bị phục vụ cho công tác sân đờng nh hiện nay là rất hạn chế, trong đó đã có nhiều máy
móc khấu hao hết và có công suất sử dụng thấp (nh: máy trải thảm bê tông, máy xúc,
máy lu...). Do đó, không còn cách nào khác là công ty tự nâng cao năng lực thi công,
đặc biệt là các máy móc thiết bị hiện đại, đặc chủng cho riêng ngành hàng không thì
công ty mới có cơ hội tham gia vào các công việc của chính ngành mình.
Ngoài ngành hàng không: Tình hình kinh tế đất nớc ta hiện nay tơng đối ổn
định. Nhà nớc đã có nhiều quy định, cơ chế khuyến khích, kích thích các thành phần
kinh tế phát triển, mặt khác, cơ sở hạ tầng ở nớc ta hiện nay còn đang ở trình độ thấp.
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B
Chuyên đề tốt nghiệp

Thực tế cho thấy để thúc đẩy nền kinh tế phát triển bắt buộc phải đẩy mạnh xây dựng
cơ sở hạ tầng kĩ thuật nh hệ thống giao thông, cầu cảng, khu công nghiệp Đây
chính là nguồn công việc rất lớn, là thị trờng đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp xây
dựng nói chung và cho công ty công trình hàng không nói riêng.
Trong năm 2003, công ty có thể dự kiến kí một số hợp đồng về thi công đờng
(toàn bộ hoặc từng phần):
- Đờng dân sinh và thoát nớc Quốc lộ 5 giai đoạn 2 (32 tỷ).
- Đờng nhánh Quốc lộ 10 khu vực Hải Phòng (80 tỷ).
- Cải tạo và nâng cấp Quốc Lộ 12 thuộc tỉnh Hà Tĩnh (43 tỷ).
Với nhu cầu xây dựng ngoài ngành là tơng đối lớn, giá trị cao. Điều này cũng đòi hỏi
những những yêu cầu nhất định, đặc biệt trong công tác xây dựng thì việc đánh giá
năng lực của một doanh nghiệp căn cứ vào nhiều yếu tố nhng trong đó yếu tố máy
móc thiết bị là một yếu tố không thể thiếu nếu cha muốn nói là quan trọng. Với mục
tiêu giữ vững thị trờng truyền thống, mở rộng thị trờng ngoài ngành nh hiện nay của
công ty thì nhu cầu đổi mới trang thiết bị cũng nh các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của máy móc trang thiết bị vẫn đợc công ty quan tâm và chú trọng.
Đối thủ cạnh tranh của công ty:
Kinh doanh trong cơ chế thị trờng tất yếu sẽ có cạnh tranh. Trong kinh doanh bao
gồm cạnh tranh về giá cả, về chất lợng, về thời gian. Các đơn vị xây dựng hiện nay
đang mọc lên rất nhiều với đầy đủ trang thiết bị hiện đại. Một số các công ty xây dựng
lớn nh Công ty Xây dựng sông đà 8, Công ty lắp máy và xây dựng Hà nội đã bắt
đầu thâm nhập vầo thị trờng xây dựng trong ngành hàng không mà cụ thể là đã thắng
thầu những công trình lớn của ngành hàng không nh xây dựng Nhà điều hành hàng
không dân dụng Việt Nam, Khu bảo tàng văn hoá hàng không. Điều đó chứng tỏ rằng
công ty Công trình hàng không cha đủ mạnh để chiếm lĩnh đợc thị trờng tiềm năng.
Biểu 3: Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu:
(Đơn vị: tỷ đồng)
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B
Chuyên đề tốt nghiệp
STT

Tên công ty Vốn sản xuất kinh doanh
2000 2001 2002
1 TCT Vinaconex 1251 1270 1307
2 Công ty XD Dầu khí 158 160 150
3 TCT XD Sông Hồng 200 205 208
4 TCT XD Miền Trung 218 203 200
5 TCT XD Bạch Đằng 451 446 546
6 TCT XDThăng Long 562 592 634
(Nguồn: phòng tài chính - kế toán)
Qua bảng trên có thể thấy đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty là rất mạnh.
Sức mạnh của họ thể hiện qua sự vợt trội về quy mô vốn, khả năng máy móc thiết bị,
nguồn nhân lực và chuyên môn hoá, cả kinh nghiệm lâu năm trong ngành.
Về khách hàng của công ty: Ngoài khách hàng truyền thống là các đơn vị kinh
tế trong ngành hàng không nh: Tổng công ty, các cụm cảng HKSB thuộc 3 miền Bắc
Trung Nam, trung tâm QLBĐ khách hàng của công ty trong những năm gần
đây còn là các địa phơng, các đơn vị kinh tế, các đơn vị sự nghiệp công đoàn, các tr-
ờng học Đây là những khách hàng khó tính, yêu cầu về các công trình xây dựng
cao, đặc biệt là các đòi hỏi cao về chất lợng với chi phí thấp. Để thoả mãn đợc các đối
tợng khách hàng này, công ty đã sử dụng nhiều biện pháp trong đó có công tác quản
lí và sử dụng máy móc thiết bị nàm giảm chi phí thi công, nâng cao chất lợng công
trình và các dịch vụ sau thi công...
Theo số liệu thống kê của phòng tài chính kế hoạch thị trờng của công ty công
trình hàng không năm 2002:
1 Khu vực trong Tổng công ty HK : Chiếm tỷ lệ 65% Giá trị sản lợng.
1 Khu vực các đơn vị thuộc cục Hàng không : Chiếm tỷ lệ 20% Giá trị sản lợng.
2 Khu vực ngoài ngành HK trong n ớc: Chiếm tỷ lệ 15% Giá trị sản lợng.
Căn cứ vào dự kiến thị trờng, từ năm 2001-2005 và năng lực hiện có, thì công ty
mới chỉ đáp ứng đợc 60% thị trờng ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Nên khi nhu cầu thị
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B
Chuyên đề tốt nghiệp

trờng cần thì công ty không đáp ứng đợc đầy đủ, chủ yếu là do thiếu máy móc thiết bị
phục vụ thi công. Mặt khác, do các công trình ở cách xa nhau nên việc di chuyển
trang thiết bị từ nơi này đến nơi khác khá tốn kém, làm tăng chi phí sản xuất, lại khó
đảm bảo an toàn do vận chuyển cồng kềnh, quá khổ, quá tải. Do vậy đã làm giảm hiệu
quả sử dụng tài sản cố định và gây khó khăn cho công tác quản lí TSCĐ.
Cũng do thị trờng của sản phẩm xây dựng khác với thị trờng sản phẩm công
nghiệp khác( địa điểm sản xuất thờng xuyên thay đổi tuỳ thuộc vào nhu cầu khách
hàng), nên đòi hỏi việc quản lí và sử dụng TSCĐ (đặc biệt là máy móc thi công và các
phơng tiện vận tải) đợc tiến hành chặt chẽ nhng vẫn đảm bảo tính linh hoạt để đảm
bảo đúng chất lợng và tiến độ công trình. Nhờ nhanh chóng nhận ra những đòi hỏi
ngày càng cao của thị trờng, trong thời gian qua, công ty đã mạnh dạn đầu t mạnh mẽ
vào việc nâng cao năng lực TSCĐ, đặc biệt máy móc thiết bị không ngừng đợc bổ
xung qua các năm theo hớng hiện đại và đồng bộ.
2.2.Quy trình công nghệ và nguyên liệu sử dụng
*. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Trớc hết do đặc điểm của sản phẩm và sản xuất xây dựng nên công nghệ xây
dựng của công ty cũng nh công nghệ của các doanh nghiệp xây dựng khác mang nặng
tính chất chế biến đối tợng lao động thành các hình thể học bằng phơng pháp cơ học.
Sự vận hành công nghệ xây dựng trong công ty chủ yếu dới hình thái vận chuyển
ngang, vận chuyển đứng. Vai trò của hoá học chỉ thể hiện ở việc sử dụng các chất phụ
gia nh vữa, bê tông. . . Tuy nhiên, tính dung sai và tính chính xác về thành phần hoá
học không nghiêm ngặt nh các ngành sản xuất và chế tạo khác.
Trong xây dựng công nghệ chính là sự kết hợp giữa ngời lao động và máy móc
thiết bị xây dựng, nguyên vật liệu cũng nh kết cấu xây dựng theo tiến độ thi công và
thiết kế mặt bằng thi công để thực hiện một công trình xây lắp nào đó.
Các sản phẩm xây dựng khác nhau thì rất khác nhau kể từ kết cấu, nguyên vật
liệu tạo ra sản phẩm, máy móc thi công (số lợng máy tham gia thi công, loại máy,
công suất máy, ) cho đến lao động sử dụng (số l ợng lao động, trình độ lao động, cơ
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B
Chuyên đề tốt nghiệp

cấu lao động, ) và tất cả những yếu tố này đều đã đ ợc xác định trớc trong mỗi ph-
ơng án thi công dùng cho mỗi sản phẩm.
Quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng rất phức tạp, một sản phẩm xây dựng th-
ờng bao gồm nhiều công đoạn khác nhau, sử dụng kĩ thuật công nghệ khác nhau, lao
động đợc sử dụng cho từng công đoạn cũng đòi hỏi khác nhau về số lợng, chất lợng và
cơ cấu.
Quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng gồm 3 giai đoạn chủ yếu sau:
+ Giai đoạn chuẩn bị xây dựng : là giai đoạn nhận và kí kết hợp đồng, cũng nh chuẩn
bị các yếu tố cho công tác xây dựng.
+ Giai đoạn xây dựng: là giai đoạn xây dựng hoàn thiện công trình.
+ Giai đoạn bàn giao: là giai đoạn đa công trình vào khai thác và sử dụng.
Trong đó giai đoạn xây dựng là giai đoạn cơ bản, trực tiếp xây dựng lên công
trình tính từ khi khởi công đến khi hoàn tất công việc xây lắp cuối cùng. Giai đoạn
này cũng là giai đoạn phức tạp nhất, quyết định đến chất lợng kĩ thuật, mĩ thuật công
trình, đến hiệu quả, lợi nhuận của công ty. Chất lợng công trình phụ thuộc vào các
điều kiện sau:
- Trình độ kĩ thuật và năng lực tổ chức của đội ngũ cán bộ quản lý kĩ thuật.
- Trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của công nhân.
- Chất lợng vật t.
- Sự phù hợp, đồng bộ của máy móc thiết bị và dụng cụ thi công.
- Điều kiện thi công công trình (mặt bằng, thiết kế ).
Giai đoạn này các đơn vị thi công, các xí nghiêp căn cứ vào thiết kế bản vẽ thi
công và thiết kế tổ chức thi công để phối hợp con ngời với thiết bị máy móc và đối t-
ợng lao động theo trình tự nhất định về thời gian, (tức tiến độ thi công) và sơ đồ di
chuyển theo mặt bằng thi công nhằm bảo đảm thực hiện dự án thiết kế một cách tốt
nhất.
Công ty tổ chức phối hợp hoạt động với các đơn vị khác trên công trờng trong
quá trình thi công. Những công việc chính của công ty trong giai đoạn này là tổ chức
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B
Chuyên đề tốt nghiệp

thực hiện xây lắp bảo đảm chất lợng xây dựng, cùng tổ chức giám sát của bên chủ đầu
t tiến hành nghiệm thu từng phần, nhất là đối với các công trình ngầm.
Có thể nói, trong suốt quá trình xây dựng thì yếu tố máy móc thiết bị là một
trong những yếu tố ảnh hởng lớn đến các giai đoạn trong cả quá trình. Năng lực máy
móc thiết bị là một trong những điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp trúng thầu và kí
kết hợp đồng, và nó cũng là điều kiện để doanh nghiệp hoàn thiện công trình đúng
tiến độ và chất lợng.
*. Đặc điểm về nguyên vật liệu :
Vật liệu xây dựng bao gồm nhiều loại, chủng loại với những đặc trng vật lý, hoá
học khác nhau, có vai trò, công dụng khác nhau đối với từng loại sản phẩm xây dựng
với những biến động thờng xuyên liên tục hàng ngày tong thi công xây dựng công
trình.
Những loại nguyên vật liệu chính của công ty: cát, gạch, tôn, thép, sắt, gầm giáo,
cốt pha....
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản để tạo ra sản phẩm, chi phí vật liệu xây dựng
chiếm một tỷ lệ cao (60% - 70%) trong tổng chi phí cho công tác xây lắp, khối lợng
vận chuyển vật t xây dựng lớn hơn nhiều so với các ngành khác. Một đặc điểm của
ngành xây dựng là các công trình thi công luôn biến động theo địa điểm và chịu ảnh
hởng nhiều vào điều kiện của từng địa phơng nơi tiến hành thi công công trình. Do đó,
mà tuỳ thuộc vào từng điều kiện mà công ty tiến hành công tác cung ứng vật liệu xây
dựng cho đúng và đảm bảo về số lợng và thời gian.
Trong thời gian vừa qua, công ty Công Trình Hàng Không đã lựa chọn các hình
thức cung ứng nguyên vật liệu nh:
1. Tổ chức cung ứng vật t có kho trung gian.
2. Tổ chức cung ứng vật t đến thẳng chân công trình.
3. Tổ chức cung ứng vật t theo hợp đồng xây dựng công trình.
4. Tổ chức cung ứng vật t đồng bộ.
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B
Chuyên đề tốt nghiệp
Mỗi hình thức tổ chức cung ứng đều có những u nhợc điểm nhất định, phù hợp

vói từng điều kiện khác nhau của các doanh nghiệp, phù hợp với từng công trình thi
công cụ thể.
Để giảm tối đa mức chi phí cho dự trữ và bảo quản vật t công ty thờng tổ chức
cung ứng vật t đến thẳng chân công trình và theo hợp đồng xây dựng công trình.
Để đảm bảo chất lợng vật liệu, thời gian cung ứng vật liệu công ty thờng đặt hàng
ở những công ty sản xuất vật liệu xây dựng, và các đại lý vật liệu lớn trên toàn quốc
nh:
Công ty xi măng Hoàng Thạch, Bỉm sơn.
Công ty gạch men sứ Glacera
Công ty gạch ngói Đồng Tâm.
Công ty gang thép Thái Nguyên.
Công ty TNHH Thành Đạt
Các đại lý tôn thép ở khu vực Nội Bài và Gia Lâm
Các đại lý cát sỏi

Tuy nhiên việc cấp phát nguyên liệu đợc thực hiện căn cứ vào định mức và khối
lợng công tác của công trình. Do vậy mà đôi khi vẫn xảy ra tình trạng thiếu, dẫn đến
tình trạng chờ đợi, ngừng hoạt động của máy móc thiết bị, điều này làm giảm công
suất sử dụng MMTB. Nhng công ty rất hiếm khi xảy ra tình trạng này và nếu xảy ra
thì thời gian chờ đợi cũng rất ngắn. Đây cũng là nỗ lực của công ty, là u thế để công ty
đảm bảo đúng tiến độ công trình.
2.3. Đặc điểm lao động
Lao động là yếu tố đầu vào cần thiết cho mọi quá trình hoạt động sản xuất của
bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào. Tuy nhiên lao động trong ngành xây dựng cơ bản
phải thờng di chuyển theo công trình, làm việc ngoài trời, thay đổi theo mùa vụ (thờng
làm vào mùa khô và phải thích hợp với địa điểm công trình). Do vậy, lao động trong
ngành xây dựng mang tính cơ động cao.
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong những năm qua, lao động trong công ty có sự biến đổi không nhiều. Điều đó đ-

ợc thể hiện qua biểu sau:
Biểu 4: Cơ cấu lao động của công ty công trình hàng không
Chỉ tiêu 2001 % 2002 % 2003 %
Tổng số lao động 231 100 233 100 236 100
Trình độ ĐH và trên ĐH 80 34.6 80 34.33 81 34.3
Trình độ cao đẳng 02 0.86 02 0.86 03 1.3
Trình độ trung cấp 35 15.15 37 15.88 37 15.7
Trình độ sơ cấp 07 3.03 07 3 05 2.1
Công nhân kĩ thuật 73 31.66 75 32.2 78 33
Lao động phổ thông 34 14.7 32 13.73 32 13.6
(Nguồn: phòng tài hính kế hoạch)
Xét trên phơng diện về trình độ, ta thấy:
Trình độ đại học và trên đại học: Chủ yếu là các cán bộ quản lý và các kỹ s xây
dựng. Họ có nhiệm vụ chủ yếu là tìm kiếm, ký kết các hợp đồng xây dựng, chuẩn bị
hồ sơ đấu thầu các công trình, tổ chức sản xuất, giám sát kĩ thuật thi công ngoài hiện
trờng Hiện nay công ty có 81 ng ời là các kĩ s thuộc các chuyên ngành nh: kĩ s xây
dựng (25 ngời), kĩ s cầu đờng (15 ngời), kiến trúc s (6 ngời ), cử nhân kinh tế (16 ng-
ời),...
Công nhân kỹ thuật: Công nhân sửa chữa vận hành đờng dây và trạm điện, công
nhân trực vận hành trạm điện, công nhân vận hành các máy sản xuất thi công.
Lực lợng lao động phổ thông: Có trình độ thấp chủ yếu là lao động ở bộ phận
duy tu, cắt cỏ, bảo dỡng đờng băng, sân đỗ. Đối với một số nhân viên bán hàng vật
liệu xây dựng thì đợc huấn luyện về thái độ, phong cách c xử với khách hàng.
Một đặc điểm lao động của công ty cần phải kể đến là lao động thuê ngoài. Mặc
dù số lao động trên danh sách của công ty năm 2003 là 236 ngời nhng trên thực tế số
lao động làm việc tại công ty lớn hơn nhiều. Lý do là vì khi đang trong thời vụ kinh tế,
những công nhân làm trong biên chế không đủ để đáp ứng nhu cầu xây dựng công ty
phải thuê thêm lao động ngoài. Lực lợng lao động thuê ngoài chiếm tỷ trọng lớn, họ
lao động theo hợp đồng( nh công trình nhà ga khách quốc tế, xây dựng từ năm 2001
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B

Chuyên đề tốt nghiệp
và kết thúc vào đầu năm 2003, trị giá công trình 26.000(tr.đ), thì ngoài lực lợng lao
động chính của công ty, công ty còn phải thuê thêm lực lợng lao động thuê ngoài
khoảng 50 ngời). Thuê lao động ngoài là tình trạng phổ biến của các công ty xây
dựng, dù nó tạo ra sự linh hoạt trong ngành xây dựng, nhng các lao động này phần lớn
là những ngời có dân trí thấp, không qua đào tạo quy củ. Quản lý họ rất khó, nhất là
trong vấn đề kỉ luật và an toàn lao động.
Các công trình chủ yếu của công ty là các công trình thuộc trong lĩnh vực ngành
hàng không. Đây là lĩnh vực xây dựng còn khá mới mẻ ở Việt Nam, quá trình thi công
trình đòi hỏi công nghệ phức tạp và có trình độ chính xác cao bằng việc sử dụng máy
móc thiết bị hiện đại. Do vậy cũng đòi hỏi ngời lao động phải có trình độ nhất định để
làm chủ công nghệ. Với đội ngũ kỹ thuật có trình độ cao nh hiện nay, công ty đã có
nguồn nhân lực tơng xứng với công nghệ và giàu kinh nghiệm. Đây là điều kiện thuận
lợi giúp công ty và sử dụng có hiệu quả hệ thống TSCĐ.
Bên cạnh đó, công ty sử dụng một khối lợng lớn lực lợng lao động phổ thông
theo thời vụ. Những ngời này chỉ đợc phân giao những công việc ít đòi hỏi trình độ kỹ
thuật, sử dụng những phơng tiện máy móc đơn giản. Do vậy, tuy chiếm tỷ lệ lớn trong
đội ngũ lao động của công ty song bộ phận lao động trình độ thấp ít ảnh hởng đến
hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
2.4. Nguồn vốn kinh doanh
Do đặc điểm sản xuất sản phẩm xây dựng là cần thiều thời gian, do đó các công
ty xây dựng cần có vốn lớn để duy trì công trình. Thời gian thực hiện công trình cộng
thêm thời gian nghiệm thu, ngoài ra công trình đợc thanh toán từng phần nên để thu
hồi vốn cần có thời gian dài. Nguồn vốn của công ty công trình hàng không đợc hình
thành từ 3 nguồn chính:
Biểu 5: Nguồn vốn huy động của công ty công trình hàng không năm 2003
Đơn vị: ng.đ
Nguồn hình thành Giá trị %
1.Vốn do ngân sách cấp 2.293.500 9,08
2. Vốn tự bổ sung 8.710.000 34,4

3. Vốn vay tín dụng 14.320.000 56,52
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B
Chuyên đề tốt nghiệp
(nguồn: phòng tài chính- kế toán)
Vốn do ngân sách cấp: Là một công ty trực thuộc Tổng công ty hàng không, nên
vốn kinh doanh của công ty đợc tổng công ty cấp để duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đây là nguồn tín dụng quan trọng đợc công ty sử dụng trong quá trình hoạt
động của mình.
Vốn tự bổ sung: Nhờ liên tục làm ăn có lãi công ty đã phần nào tự nâng cao khả
năng tài chính. Về lâu dài công ty sẽ phải cổ phần hoá, đây là xu thế tất yếu khi thị tr-
ờng chứng khoán đợc mở rộng. Cổ phần hoá sẽ tăng nguồn vốn, gắn ngời lao động
với doanh nghiệp.
Vốn vay tín dụng: Là một công ty nhà nớc, công ty đợc u đãi vay vốn từ nhiều
ngân hàng với lãi suất thấp, nhng những u đãi này sẽ giảm đi trong thời gian tới. Hiện
công ty có tài khoản tại ngân hàng Công thơng khu vực chơng dơng Hà Nội. Ngoài
ra công ty có thể vay vốn tổng công ty với lãi suất thấp.
Biểu 6:Cơ cấu vốn kinh doanh
` Đơn vị: ng.đ VN
Năm Tổng vốn Vốn lu động Vốn cố định %
VLĐ/TV
%
VCĐ/TV
2000 24.792.420 5.776.634 19.015.464 23,3 76,7
2001 21.940.502 6.647.977 15.292.529 30,3 69,7
2002 23.490.274 7.986.602 15.503.407 34 66
2003 25.323.500 6.862.668 18.460.831 27.1 72.9
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng trên ta ta thấy về giá trị tuyệt đối, tổng vốn kinh doanh của công ty
năm 2001 giảm 2,85 tỷ so với năm 2000, năm 2002 tăng 1,55 tỷ so với năm 2001,
năm 2003 tăng 1.9 tỷ so với năm 2002. Sự biến động giữa năm 2000 và năm 2001 chủ

yếu do sự biến động về vốn cố định gây ra (VCĐ năm 2001 giảm 4,18 tỷ so với năm
2000), giữa năm 2001 và 2002 chủ yếu là do sự biến động vốn lu động gây ra (VLĐ
năm 2002 tăng 1,3 tỷ so với năm 2001), sự biến động giữa năm 2002 và 2003 chủ yếu
do sự biến động về vốn cố định gây ra.
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B
Chuyên đề tốt nghiệp
Về giá trị tơng đối, tỷ lệ vốn lu động trên tổng vốn tăng đều qua các năm, bên
cạnh đó là tỷ lệ vốn cố định của công ty có nhiều biến động. Nhìn chung vốn cố định
vẫn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn (>65%), là nguồn vốn chủ yếu sử dụng để đầu
t cho các tài sản cố định (gồm máy móc thiết bị, nhà xởng...). Vốn cố định năm 2001,
năm 2002 có giảm nhng đến năm 2003 lại có xu hớng tăng lên, điều này có ảnh hởng
tích cực đến nguồn đầu t cho máy móc thiết bị mới.
Biểu7: Bảng cân đối kết quả kinh doanh năm 2001, 2002, 2003
Đơn vị:1000 ĐVN
Chỉ tiêu Năm2001 Năm 2002 Năm 2003
Tài sản
104.224.019 116.982.720 118.437.122
A. TSLĐ & đầu t ngắn hạn 96.355.026 110.083.819 111.505.774
1. Tiền mặt 12.013.568 10.057.593 9.113.675
2. Các khoản phải thu 6.452.848 7.503.561 11.157.498
3. Hàng tồn kho 29.663.148 55.330.446 71.014.421
4. Tài sản lu động khác 48.616.058 37.192.219 20.200.180
5. Chi sự nghiệp (390.596)
B. TSCĐ & đầu t dài hạn 7.868.993 6.898.901 6.931.347
1. Tài sản cố định 7.868.993 6.748.593 6.919.665
2. Chi phí XDCB dở dang 150.308 11.682
nguồn vốn
104.224.019 116.982.720 118.437.122
A. Nợ phải trả 86.828.552 98.978.526 98.944.163
1. Nợ ngắn hạn 86.824.432 98.169.235 97.239.333

2. Nợ dài hạn 727.781 1.704.830
3. Nợ khác 4.120 81.510
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 17.395.467 18.004.194 19.492.959
1. Nguồn vốn - quỹ 17.395.467 16.652.669 18.367.452
2. Nguồn kinh phí, quỹ khác 1.351.525 1.125.507
(nguồn: Phòng kế hoạch tài chính)
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B
Chuyên đề tốt nghiệp
`Ta thấy rằng tài sản có xu hớng tăng đều qua các năm nhng sự gia tăng của tài
sản lại chủ yếu là do sự gia tăng của TSLĐ, trong khi đó TSCĐ lại có xu hớng giảm.
Trong nguồn vốn, nợ phải trả vẫn chiếm một tỷ lệ chủ yếu và ngày có xu hớng
tăng dần. Điều này gây khó khăn trong việc chủ động tài chính của công ty. Hàng
năm, nguồn vốn ngân sách do Tổng công ty hàng không cấp cho công ty hầu nh rất ít.
Đồng thời nguồn vốn kinh doanh và các quỹ của công ty là rất nhỏ (năm 2003, giá trị
tuyệt đối của các nguồn và các quỹ là 18,367(tr.đ), giá trị tơng đối chiếm khoảng
15,5% giá trị tổng tài sản), trong đó lại không có quỹ đầu t xây dựng cơ bản. Điều này
đã phần nào hạn chế khả năng đầu t đổi mới máy móc thiết bị của công ty.
3. Thực trạng sử dụng máy móc thiết bị của công ty Công
trình hàng không
3.1. Cơ cấu máy móc thiết bị
Các sản phẩm xây dựng của công ty công trình hàng không đã và đang đợc thực
hiện bằng những công nghệ hiện đại nhất trong nớc cũng nh trên thế giới. Công ty đã
không ngừng đầu t đổi mới máy móc thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ sản xuất
mới tiên tiến nhằm đảm bảo an toàn trong thi công và sản phẩm đạt chất lợng cao.
Không chỉ về mặt thi công mà cả công tác quản lý cũng đợc công ty hiện đại hoá
bằng cách sử dụng tin học. Hiện nay toàn công ty đã đợc gắn kết với nhau thông qua
mạng thông tin nội bộ trên máy vi tính. Các phòng ban của công ty đều đợc trang bị
máy vi tính có kết nối internet, điện thoại để thuận lợi cho công tác thông tin liên lạc.
Công ty hiện nay đang sử dụng các loại máy móc chủ yếu sau:
- Máy nâng chuyển

- Máy làm đất, làm đá
- Máy và thiết bị sản xuất bê tông
- Máy đóng cọc
- Máy phát điện
Số loại máy móc thiết bị đợc phân loại theo các tiêu chí sau:
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 8: Phân loại theo nhóm thiết bị năm 2003
( Đơn vị: tỷ đồng)
Loại MMTB Giá trị %
1. Nhóm MMTB sản xuất 9 77,1
2. Nhóm MMTB truyền dẫn 0,5 4,3
3. Nhóm MMTB động lực 1,38 12,1
4. Nhóm MMTB quản lí 0,72 6,5
Tổng 11,6 100
Nh vậy ta thấy, nếu phân loại máy móc thiết bị theo chủng loại thì hiện nay nhóm
máy móc trang thiết bị hiện có của công ty chủ yếu là nhóm máy móc thiết bị sản xuất
( khoảng 77%), nhóm máy móc thiết bị quản lí( khoảng 6,6%) trong những năm
gần đây, máy móc thiết bị quản lí đợc công ty đặc biệt quan tâm nh: vi tính, xe cộ...
Biểu 9: Phân loại máy móc thiết bị theo nguồn vốn
Loại MMTB đợc đầu t Giá trị (tỷ đồng) %
1. Theo vốn ngân sách 1,9 15,6
2. Theo vốn tự bổ sung 7,3 63,8
3. Theo vốn vay 2,4 20,6
Hiện nay, công tác đầu t trang thiết bị, máy móc, phơng tiện thi công phục vụ nhiệm
vụ chính trị trung tâm là một trong những vấn đề lớn đợc lãnh đạo, chỉ huy công ty hết
sức quan tâm. Việc đầu t theo chiều sâu với các trang thiết bị máy móc đồng bộ, công
nghệ tiên tiến trong những năm qua không những đa công ty lên một vị trí ngang tầm
với các doanh nghiệp cùng ngành đã có bề dày trên thơng trờng mà còn tăng cờng
tiềm lực để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ do Tổng công ty giao cho. Hiện nay, công tác

quản lí và sử dụng máy móc thiết bị của công ty vẫn đợc đánh giá là khá hiệu quả,
một phần nhờ vào trình độ hiện đại của công nghệ với máy móc thế hệ mới có công
suất cao, phù hợp với khối lợng công việc lớn trong thi công các công trình sân bay.
Đảm nhận thi công nhiều công trình, trong đó có những công trình thuộc loại
lớn (>10 tỷ) yêu cầu chất lợng cao, đòi hỏi công ty phải có những trang thiết bị, phơng
tiện thi công phù hợp. Với phơng châm nhanh chóng đa công nghệ tiên tiến vào sản
xuất, công ty đã mạnh dạn đầu t trang thiết bị. Nhìn vào bảng kê khai máy móc thiết
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B
Chuyên đề tốt nghiệp
bị đang đợc sử dụng, ta thấy rằng phần lớn máy móc chủ đạo và quan trọng đều đợc
nhập khẩu từ các nớc nh: Nhật, Mĩ, Liên Xô nh: Máy trải thảm bê tông, trạm trộn bê
tông, máy xúc, xe lu . Còn lại các máy móc khác đ ợc mua từ Đức, Trung quốc, Việt
Nam
Hiện tại, công ty có một số máy móc thiết bị đã cũ, một số máy móc thiết bị đã
khấu khao hết nhng vẫn đợc sử dụng. Những máy móc đã khấu khao hết có tổng giá
trị theo nguyên giá là: 1.765.913.927 (đ) ( chiếm 12,97% tổng giá trị máy móc thiết bị
theo nguyên giá).
3.2. Tình hình sử dụng máy móc thiết bị
3.2.1. Về số lợng
Để đánh giá tình hình s dụng về mặt số lợng ta có thể sử dụng hệ số sử dụng
máy móc thiết bị về mặt số lợng (Hsl) nh sau
Hsl = Số máy móc thiết bị đang làm việc thực tế
Số máy móc thiết bị hiện có
Với đặc thù riêng vốn có của ngành xây dựng thì hoạt động sản xuất sản phẩm
xây dựng hoàn toàn biến động tuỳ theo số lợng đơn đặt hàng của chủ đầu t. Do vậy,
với số lợng máy móc thiết bị vốn có không phải lúc nào công ty cũng có thể sử dụng
hết đợc mà tuỳ vào thời kỳ. Điều này cũng có nghĩa là có những thời điểm khi mà số
lợng công trình thi công là ít thì hầu nh công ty không sử dụng hết số lợng máy móc
thiết bị hiện có, công ty phải lập kế hoạch cho thuê lợng máy móc d thừa để tránh lãng
phí và có những thời điểm mà số lợng công trình thi công nhiều thì công ty lại tiến

hành thuê ngoài. Chính vì vậy mà trong ngành xây dựng việc đi thuê và cho thuê máy
móc thiết bị là khá phổ biến, do đó để đánh giá chính xác tình hình sử dụng máy móc
là khó khăn.
Biểu 11: Tình hình sử dụng máy móc thiết bị về mặt số lợng
Loại MMTB Số lợng hiện có Số lợng sử dụng Hsl
1. Nhóm MMTB sản xuất 112 91 0,82
2. Nhóm MMTB truyền dẫn 12 12 1
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Nhóm MMTB động lực 27 25 0,9
4. Nhóm MMTB quản lí 52 52 1
Trong những năm qua, công ty công trình hàng không ACC đã tích cực đầu t
mua sắm, mở rộng danh mục máy móc thiết bị. Năm 2000, trong danh mục máy móc
thiết bị của toàn công ty có khoảng 55 loại , năm 2001 tăng lên 59 loại, năm 2002 là
67 loại và năm 2003 tăng lên đến 74 loại, mỗi danh mục này đợc trang bị một số lợng
nhất định. Tuy rằng số lợng máy móc đợc trang bị thờng xuyên nhng nhìn chung còn
thiếu rất nhiều, đây cũng là vấn đề nhức nhối của công ty. Cụ thể nh sau:
Trên thực tế, tổng số máy móc thiết bị phục vụ thi công trong lĩnh vực sân đờng( phục
vụ thi công sân bay) hiện có của công ty là cha đủ, cụ thể:
Máy ủi: 01 chiếc ( DT 75 đã cũ hoạt động hỏng hóc thờng xuyên)
Máy san: 01 chiếc
Máy lu: 05 chiếc
Ô tô tải ben: 09 chiếc (chỉ có 6 chiếc hoạt động)
Máy trải thảm bê tông nhựa: 01 chiếc (máy đã cũ, công suất nhỏ)
Máy xúc: 02 chiếc( chỉ còn một chiếc hoạt động)
Trạm trộn bê tông nhựa: 01 chiếc( Công suất 20m
3
/h hiện không còn sử dụng đ-
ợc)
Nhìn vào năng lực thực sự của dàn máy móc thi công trên ta nhận thấy khó có

chủ đầu t nào tin tởng giao công trình sân đờng cho công ty bởi với lợng máy móc nh
trên thì việc thi công khó bảo đảm chất lợng, tiến độ công trình. Các thiết bị trên đến
nay hầu hết đã hết khấu khao, nhiều chiếc đã không còn sử dụng đợc nữa, thực tế chỉ
còn khoảng 36% là máy móc hoạt động đợc, mặt khác các máy trên trục trặc, hỏng
hóc liên tục. Nh vậy, khi đã trúng thầu bắt buộc phải thuê thêm máy móc , việc này
nhiều khi làm cho việc thi công không chủ động đợc tiến độ, mặt khác việc thuê thêm
thiết bị máy móc vào những thời điểm khó khăn thì thờng bị ép giá dẫn đến giá thành
công việc lại cao hơn thực tế, nên việc thi công không mang lại hiệu quả kinh tế.
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.2. Về mặt thời gian
Để đánh giá về mặt thời gian tình hình sử dụng thiết bị máy móc thiết bị ta
cũng cũng sử dụng hệ số sử dụng MMTB về mặt thời gian (Htg).
Htg = Thời gian làm việc thực tế
Thời gian làm việc theo chế độ
Hệ số này cho biết trong một năm máy móc thiết bị hoạt động bao nhiêu giờ,
phải ngừng bao nhiêu giờ. Hệ số này càng tiến tới 1 thì hiệu quả sử dụng máy móc
thiết bị về mặt thời gian càng cao.
Tình hình sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị có ảnh hởng rất lớn
đến hiệu quả sản xuất. Do hoạt động kinh doanh xây dựng chủ yếu mang tính thời vụ
và chịu ảnh hởng lớn của điều kiện tự nhiên ( đặc biệt là thời tiết). Hơn nữa, có nhiều
loại máy móc thiết bị chỉ đợc sử dụng trong một giai đoạn nhất định của quá trình thi
công nh: máy xúc lật, máy nén khí, máy phun cát, nên việc đề ra kế hoạch cụ thể về
thời gian hoạt động của máy móc thiết bị là tơng đối phức tạp. Công tác đánh giá hiệu
quả sử dụng máy móc thiết bị chủ yếu căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức thời
gian quy định cho mỗi loại MMTB.
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 12: Tình hình sử dụng MMTB về mặt thời gian
STT Loại MMTB Số ca làm việc

thực tế
Số ca làm việc
theo chế độ
Htg
1 Máy ủi 200 350 0,57
2 Máy xúc 187 350 0,53
3 Máy lu 172 350 0,49
4 Máy trộn bê tông 120 250 0,48
5 Ôtô tự đổ 375 450 0,83
6 Ôtô vận tải thờng 330 450 0,73
7 Máy đóng cọc 65 250 0,26
8 Máy khoan 52 250 0,21
9 Máy phát điện 56 250 0,23
Hơn nữa, lĩnh vực xây dựng là lĩnh vực khá linh động trong việc đi thuê và cho
thuê máy móc. Do vậy mà hiện nay công ty Công trình hàng không đang nỗ lực sử
dụng tối đa thời gian máy móc thiết bị có thể nh: khi điều kiện thời tiết thuận lợi, một
số máy móc thiết bị đợc tăng ca vận hành lên để bù đắp thời gian ngng nghỉ do các
yếu tố khách quan( thời tiết ), đồng thời công ty cũng sử dụng một số biện pháp để
tăng cờng hiệu quả thời gian làm việc có ích của máy móc thiết bị nh:
+ Việc cung ứng vật liệu cho thi công đợc thực hiện đầy đủ, kịp thời, tạo điều
kiện cho MMTB hoạt động liên tục.
+ Công tác bảo dỡng máy móc hàng ngày, hàng tuần tạo điều kiện cho việc duy
trì lâu bền thời gian sử dụng của máy móc và có thể phát hiện kịp thời sự cố, hỏng hóc
để sửa chữa, tránh để máy ngừng lâu.
+ Trong những thời kỳ mà có một số loại máy móc không sử dụng hết, công ty
cố gắng tìm đối tác cho thuê, tránh thời gian chết cho máy.
3.2.3. Về mặt công suất
Trong thời gian qua, công ty Công trình Hàng Không đã đầu t mua sắm một số
loại máy móc thiết bị hiện đại, có công suất cao, phù hợp với khối lợng công việc lớn
trong thi công các công trình sân bay. Tuy nhiên, nhiều máy móc trong số này vẫn cha

phát huy hết công suất. Cụ thể, công suất thực tế của trạm trộn bê tông mới chỉ đạt
60% so với công suất thiết kế, trạm trộn bê tông nhựa đạt khoảng 65% so với công
SV. Lê Thị Phơng - Công nghiệp 42B

×