Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Thẩm định lại giá trị máy móc thiết bị phục vụ cho việc mua, bán, chuyển nhượng và thanh lý tại Cty quản lý và xây dựng đường bộ I – Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.13 KB, 78 trang )

Báo cáo tổng hợp

trần thị lý

Lời mở đầu
Qua hơn hai tháng thực tập tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu . Có thể nói, đây là
lần đầu tiên em đợc tiÕp xóc víi thùc tÕ s¶n xt kinh doanh cđa một công ty, đợc
mang những kiến thức tích lũy đợc trong Nhà trờng vận dụng vào quá trình nhìn
nhận, phân tích và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của chuyến thực tập em đà cố gắng,tích cực đi
thực tập để tìm hiểu rõ hơn thực tế hoạt động của công ty, đồng thời để nắm bắt tốt
hơn kiến thức các môn chuyên ngành đà đợc học. Qua đó cũng cố gắng để xây dựng
cho mình hình tợng một nhà quản trị kinh doanh sau này phải nh thế nào, tập làm
quen với các hoạt động phân tích, đánh giá các hoạt động để đa ra ý kiến của mình.
Trong thời gian thực tập, bản thân em đợc sự giúp đỡ tận tình của các cô chú
trong phòng Tổ chức cũng nh sự cởi mở thân tình của các cô chú trong Công ty đà tạo
cho em sự tự tin trong công việc cũng nh có điều kiện bổ sung những kiến thức đÃ
học.
Đợc sự hớng dẫn của cô Lê Kim Anh và sự giúp đỡ của Ban giám đốc và các
phòng ban trong Công ty Bánh kẹo Hải Châu em đà cố gắng hoàn thành báo cáo
thực tập tổng hợp của mình. Qua Báo cáo này, em đà có đợc cái nhìn tổng quan về
các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Điều này giúp em có định hớng đúng đắn trong việc lựa chọn Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Song,
do thời gian thực tập còn hạn chế nên em cha thể đi sâu vào phân tích từng vấn đề cụ
thể của Công ty. Đồng thời, không thể tránh khỏi những sai sót trong bài báo cáo của
mình, em rất mong nhận đợc sự đóng góp của Thầy Cô.
Hà Nội 03/2003
Sinh viên

Trần Thị Lý
Phần I
qtkd9-hn



khoa kinh tế pháp chế

1


Báo cáo tổng hợp

trần thị lý

Khái quát về công ty bánh kẹo hải châu
I. Giới thiệu chung về công ty
Công ty Bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Tổng Công ty
Mía Đờng I- Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Trụ sở của Công ty : số 15 Mạc Thị Bởi -Vĩnh Tuy - Quận Hai Bà Trng - Hà
Nội.
Công ty đợc thành lập với sự giúp đỡ của hai Tỉnh Thợng Hải và Quảng Châu
(Trung Quốc ), nên mới có tên gọi là Hải Châu, thành lập ngày 2/9/1965
II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1. Thời kỳ thành lập (1965-1975)
+ Vốn đầu t: Do chiến tranh đánh phá của Đế Quốc Mỹ nên công ty không còn
lu giữ đợc số liệu ban đầu.
+ Năng lực sản xuất gồm:
ã

Phân xởng sản xuất mì sợi: Gồm 6 dây chuyền máy bán cơ giới công
suất 2,5-3 tấn / ca. Sản phẩm chính là mì sợi.

ã


Phân xởng bánh: Gồm một dây chuyền máy cơ giới, công suất 2,5 tấn/ca
sản phẩm chính: Quy bơ (Hơng thảo ,quy dứa, uy bơ quýt), bánh lơng
khô (phục vụ quốc phòng).

ã

Phân xởng kẹo: Gồm hai dây chuyền máy cơ giới,công suất mỗi dây +Số
CBCNV: Bình quân 850/năm. Trong thời kỳ này do chiến tranh phá hoại
của Đế Quốc Mỹ(1972) nên một phần nhà xởng, máy móc thiết bị h
hỏng . Công ty đợc Bộ tách phân xởng kẹo sang Công ty Miến Hà Nội
thành lập Công ty Hải Hà (nay thuộc công ty bánh kẹo Hải Hà -Bộ công
nghiệp).

2. Thời kú 1976-1985

qtkd9-hn

khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

2


Báo cáo tổng hợp

trần thị lý

Sang thời kỳ này công ty đà khắc phục đợc những thiệt hại sau chiến tranh và
đi vào hoạt động bình thờng.
Năm 1976 Bộ công nghiệp Thực Phẩm cho nhập Công ty Sữa Mậu Sơn(Lạng
Sơn)thành lập phân xởng giấy phun. Phân xởng này sản xuất hai mặt hàng là sữa đậu

nành công suất 2,4-2,5 tấn /ngày và bột canh công suất 3,5-4 tấn / ngày.
Năm 1978 Bộ công nghiệp Thực Phẩm cho điều động 4 dây chuyền Mì ăn liền từ
Công ty Sam Hoa (TPHCM) thành lập phân xởng mì ăn liền với công suất 1 dây
chuyền là 2,5 tấn /ngày.
Năm 1982, do khó khăn về bột mì và Nhà nớc bỏ chế độ mới thay lơng thực.
Công ty đợc bộ công nghiệp Thực Phẩm cho ngừng hoạt động mì lơng thực.
Trong thời kỳ này, Công ty đà tận dụng mặt bằng và lao động, đồng thời đầu t
12 lò sản xuất Bánh kem xốp công suất 240 kg/ca. Bánh kem xốp là sản phẩm đâu
tiên ở phía bắc nớc ta.
+ Số CBCNV bình quân 1250 ngời/năm.
3 . Thời kỳ 1986-1991
Trong thời gian (1986-1990): Tận dụng nhà xởng của phân xởng sấy phun.
Công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bia với công suất 2000 lít / ngày.
Từ 1990-1991: Công ty lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất bánh quy Đài
Loan nớng bằng lò điện tại khu nhà xởng cũ công suất 2,5- 2,8 tấn / ca.
Số CBCNV bình quân là 950 ngời/ năm.
4 Thời kỳ 1992-2002
Công ty đẩy mạnh sản xuất đi sâu vào các mặt hàng truyền thống (bánh, kẹo
mua sắm thêm thiết bị mới thay thế mẫu mà hàng, nâng cao chất lợng sản phẩm cho
phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Năm 1993 Công ty mua thêm 1 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của CHLB
Đức công suất 1 tấn/ ca , giá trị dây chuyền là 9 tỷ đồng Việt Nam, đây là dây chuyền
sản xuất bánh hiện đại nhất ở Việt Nam.

qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế

3



Báo cáo tổng hợp

trần thị lý

Năm 1994 Công ty mua thêm một dây chuyền phủ socola của CHLB Đức công
suất 500 kg/ca, dây chuyền trị giá 3,5 tỷVNĐ.
Năm 1996 Công ty liên doanh với Bỉ thành lập một Công ty liên doanh sản xuất
Socola, sản phẩm chủ yếu là xuất khẩu .
Công ty đà mua và lắp đặt thêm hai dây chuyền sản xuất kẹo của CHLB Đức.
Dây chuyền sản xuất kẹo cứng công suất 2400 kg/ca .
Dây chuyền sản xuất kẹo mềm công suất 1200 kg/ ca
- Năm 1998 ; Đầu t mở rộng dây chuyền sản xuất bánh Hải Châu của CHLB
Đức, công suất thiết kế 4 tấn / ca.
- Năm 2001 Công ty đầu t một dây chuyền sản xuất socola năng suất 200 kg/h.
Đầu t mở rộng dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của CHLB Đức công suất
thiết kế 1 tấn/ca.
+ Số CBCNC: Bánh kẹo Hải Châu bình quân 905 ngời/năm.
Nh vậy ta thấy rằng Công ty Bánh kẹo Hải Châu đà có một chiều dày lịch sử
phát triển nhng phải trải qua nhiêù giai đoạn, mỗi giai đoạn gắn liền với những khó
khăn riêng buộc Công ty phải vợt qua và đi lên.
Hiện nay, Công ty đang tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên ba chủng
loại chính là :Bánh các loại, Kẹo các loại, bột canh các loại, những sản phẩm đó của
Công ty là phù hợp với trình độ trang thiết bị phục vụ cho sản xuất và khả năng về
vốn hiện có của Công ty.

Bảng 1:Sản phẩm chủ yếu của Công ty Bánh kẹo Hải Châu
qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế


4


Báo cáo tổng hợp

trần thị lý

Bánh
Bánh Quy

Bánh kem Xốp

Hơng thảo

kẹo

Bột canh

Bl Khô

Kẹocứng

Kẹo mềm

Kemxốp thờng

LK tổng hợp

Kctrái cây


Kẹo mềm BC thờng

Vani

Kem xốp thỏi

LK đậu xanh

Kc nhân

trái cây

BC iốt

Hải châu

Kem xốp phủ

LK dinh dỡng

SCL

KM sữa

BC vi bo

Thảo hơng

Socola


.

KC nhân

KM cafê



Quy bơ sữa





Quy Marie

KC nhân



hoa quả


(Nguồn : báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
trong năm 2002 )
Với 3 mặt hàng đó Công ty đà kết hợp nhiều loại hơng phụ liệu khác nhau để đa
ra nhiều chủng loại sản phẩm làm cho danh mục hàng hoá của Công ty ngày càng
dầy thêm
Bảng 4. chủng loại sản phẩm của Công ty

Năm

1997

1998

1999

2000

Nhóm SP
Bánh quy
38
40
41
45
Bánh kem xốp
12
15
15
20
Kẹo
10
15
20
25
Bột canh
5
5
6

5
Tổng
65
75
85
95
Nguồn phòng Kế hoạch- Vật t Công ty Bánh kẹo Hải Châu

2001

2002

43
22
30
5
100

60
25
35
5
125

IIi. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

1. Chức năng:

qtkd9-hn


khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

5


Báo cáo tổng hợp

trần thị lý

Công ty Bánh kẹo Hải Châu Công ty Nhà nớc có chức năng sản xuất kinh
doanh và cung ứng cho thị trờng các sản phẩm bánh, kẹo, bột canh các loại đảm bảo
các yêu cầu tiêu chuẩn do Nhà nớc đặt ra đáp ứng thị trờng nội địa, phục vụ xuất
khẩu đợc ngời tiêu dùng chấp nhận.
2. Nhiệm vụ:
Bình ổn thị truờng của các Công ty Nhà nớc khi nền kinh tế chuyển sang
cơ chế thị trờng. Để thực hiện nhiệm vụ này, Công ty Bánh kẹo Hải Châu và các đơn
vị thuộc Tổng Công ty Mía đờng I thực hiện chính sách quản lý thị trờng của Nhà nớc nh bình ổn giá cả, quản lý chất lợng sản phẩm, chống hàng giả, hàng nhái mẫu,
thực hiện hỗ trợ các Công ty địa phơng về nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm trong
những lúc khó khăn.
Mở rộng, phát triển thị trờng trong và ngoài nớc. Chú trọng phát triển mặt hàng
xuất khẩu qua đó mở rộng sản xuất tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, góp
phần ổn định xà hội.
Bảo toàn và phát triển vốn Nhà nớc giao, thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào ngân
sách Nhà nớc.
IV. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
thời gian qua

Kết quả hoạt động sản xuất king doanh của Công ty trong thời kỳ gần đây đạt đợc một số thành tựu đáng kể nhờ vào những nỗ lực không ngừng nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh và chất lợng sản phẩm; bảng số liệu trình bày dới đây cho
thấy các tác động tích cực đó lên việc tăng doanh thu, lợi nhuận đạt đợc, cải thiện thu

nhập bình quân của công nhân
Biểu 2: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong những năm gần đây

Chỉ tiêu
T ổng Doanh thu
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
qtkd9-hn

ĐVT
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng

1999
110.3766
11.291,4
99.084,6

2000
131.004
10.619
120.385

2001
153.230
10.214
143.016


khoa kinh tế ph¸p chÕ

6


Báo cáo tổng hợp

trần thị lý

Giá vốn hàng bán
LÃi gộp
Chi phí bán hàn
Chi phí quản lý DN
Lntthuần từ ĐSXKD
LN hoạt động TC
LN bất thờng
LN trớc thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận ròng

Triệu đồng
Triệu ®ång
TriÖu ®ång
TriÖu ®ång
TriÖu ®ång
TriÖu ®ång
TriÖu ®ång
TriÖu ®ång
TriÖu ®ång
TriÖu ®ång


94.130,1
4.954,
920,7
1.156,5
2.877,3
46
13
2.966,3
1.033,5
1.902,8

114.006
6.379
1.743,3
1.430,3
3205,4
35
27
3.267,4
1.154,3
2.113,4

134.280
8.736
2.107,5
1.546,2
5.082,3
52
7

5.037,3
1.768
3.269,3

Thu nhËp bình quân

1000đ

900

1000

1150

( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty thời kỳ 1999-2001)
ã

Qua bảng số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Bánh
kẹo Hải Châu ta thấy đợc mức tiêu thụ các sản phẩm:bánh, kẹo, bột
canh tăng ổn định.Chính vì vậy doanh thu bán hàngcủa Công ty mỗi
năm một tăng năm 2000 tăng so với năm 1999 là 21300,4 triệu đồng tức
là tăng 1,2 lần, năm 2001 tăng 22631 triệu đồng tăng 1,188 lần . Nh vậy
mặc dù doanh thu tăng lên nhng tốc độ tăng năm 2001/2000so với
2000/1999 không tăng . Chứng tỏ mặc dù tiêu thụ hàng hoá tơng đối ổn
định nhng tốc độ tăng cha cao, cha khai thác tối đa thị trờng.

PHần II
Công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
I. Đặc điểm về công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty


Trong nền kinh tế thị trờng, công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát triển của
sản xuất kinh doanh, là cơ sở để Công ty khẳng định vị trí của mình trên thị trờng.
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực, là nhân tố phát triển trong các
Công ty. Đổi mới là yếu tố, là biện pháp cơ bản giữ vai trò quyết định để Công ty
qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế

7


Báo cáo tổng hợp

trần thị lý

giành thắng lợi trong sản xuất kinh doanh. Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu hao nguyên vật
liệu nhiều hơn, chi phí nhân công và lao động nhiều hơn, công nghệ lạc hậu khó có
thể tạo ra những sản phẩm có chất lợng phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của con
ngời.
Nền kinh tế hàng hoá thực sự đề ra yêu cầu bức bách, buộc các Công ty muốn
tồn tại và phát triển, muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh tranh đều phải gắn
khoa học sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lợng sản phẩm là vũ khí sắc bén
nhất trong cạnh tranh trên thị trờng và là phơng pháp có hiệu quả tạo ra nhu cầu mới.
Từ năm 1991 đến nay Công ty đà không ngừng đầu t chiều sâu , loại bỏ dây
chuyền sản xuất cũ, tập trung đầu t xây dựng công nghệ hiện đại để sản xuất ra hàng
loạt sản phẩm chất lợng cao.

Bảng đầu t trang thiết bị qua các năm

Năm


Thiết bị

Nớcsản xuất

Công suất Giá trị
thiết kế

(Tỷ đồng)

(tấn /ca)
1991
1993
1994
1996

Dây chuyền bánh quy
Dây chuyền bánh kem xốp
Dây chuyền phủ so cola
Máy bao gói
Dây chuyền kẹo

qtkd9-hn

Đaì Loan
CHLBĐức
CHLB Đức
Nam Triều Tiên
CHLB Đức


2.12
1
1
4

khoa kinh tế pháp chế

9
9
3.5
0.5
20

8


Báo cáo tổng hợp

trần thị lý

1998

Dây chuyền sản xuất bánh Đài Loan

4

4

1999
2001


Hải Châu
Dây chuyền bánh quy
Bánh kem xốp

3
1

7
7

Nâng cấp
CHLB Đức

Nguồn phòng kế hoạch vật t Công ty Bánh kẹo Hải Châu
sơ đồ 1: Quy trình sản xuất bánh kem xốp
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất Kẹo

Đưa nguyên
liệu vào
Đưa nguyên
liệu vào

Phối liệu
Phối liệu
Đóng
hộp
Đóng
hộp


Nhập kho
Nhập kho

Trộn
Nguyên liệu
Nấu kẹo

Bao gói
Baogói

Cán thành hình
Làm nguội

Gạt bánh
Phân loại
Vuốt kẹo

Đưa vào
lò nhiệt
Quật kẹo

sơ đồ 3: quy
trình sản xuất bột canh
trộn với Iốt Trộn với phụ gia Bao gói đóng hộp

Rang muối

nghiền nhỏ
Sàng lọc  Trén víi phơ gia  Bao gãi ®ãng hép


II. đánh giá trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm của Công
ty

Để nâng cao uy tín của mình trên thị trờng, Công ty Bánh kẹo Hải Châu rất quan
tâm tới việc nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt là việc đầu t cải tiến
công nghệ chế biến bánh của Công ty đợc sản xuất ra với chất lợng đà phần nào đáp
ứng đợc đòi hỏi của thị trờng. Dây chuyền sản xuất kẹo với công nghệ đợc nhập từ
qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế

9


Báo cáo tổng hợp

trần thị lý

CHLBĐ so với các Công ty sản xuất kẹo trong nớc là hiện đại, tuy nhiên chất lợng
sản phẩm kẹo vẫn khó có thể cạnh tranh nổi với các Công ty trong cùng ngành.
Công nghệ sản xuất bột canh rất đơn giản, các khâu sản xuất là thủ công, mặc
dù vậy sản phẩm Hải Châu rất đợc ngời tiêu dùng tín nhiệm .
Nhìn chung quy trình sản xuất các loại bánh , kẹo, bột cảnh rất đơn giản, nên dễ
bị nhái lại làm ảnh hởng đến uy tín của Công ty hoặc bị các công ty khác trong và
ngoài nớc cạnh tranh. Vì vậy công ty phải ngày càng hoàn thiện, nâng cao hơn nữa
chất lợng sản phẩm của công ty mình.

Phần III
Cơ cấu sản xuất của Công ty bánh kẹo hải châu
I.


Đặc điểm về cơ cấu sản xuất của Công ty

Công ty Bánh kẹo Hải Châu hiện có 5 phân xởng trong đó có 4 phân xởng sản
xuất chính và 1 phân xởng sản xuất phụ trợ.
- phận xởng bánh I và III: sản xuất các loại Bánh quy, Hơng thảo, Hải châu ,
Hớng dơng, Lơng khô, Quy bơ, quy hoa quả
- Phân xởng bánh II : sản xuất các loại bánh kem xốp, kem xốp thờng, kem
xốp thơm và kem xốp socola.
Phân xởng kẹo gồm 2 dây chuyền sản xuất tất cả các loại kẹo cứng và kẹo
mềm của Công ty: Kẹo cứng nhân socola, kẹo mềm socola , kẹo trái cây, kẹo sữa dừa,
kẹo mềm cafộ
Phân xởng sản xuất các loại bột canh; bét canh thêng , bét canh I èt, Bét canh
vị gà, bò, cua

qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế

10


Báo cáo tổng hợp

trần thị lý

II. Đánh giá về cơ cấu sản xuất của Công ty

Cơ cấu sản xuất của Công ty tuy không mang tính dây chuyền và liên tục, nhng
các bộ phận hoạt động nhịp nhàng và ăn khớp với nhau tạo nên một cơ cấu chặt chẽ

từ khâu nguyên liệu đầu vào cho đến khi tạo ra sản phẩm, xong một khâu hay bộ
phận lại đợc chuyển tiếp đến các khâu , bộ phận tiếp theo để sản xuất . Điều này vừa
tạo nên sự độc lập, vừa tạo nên sự liên kết giữa các khâu, bộ phận, xí nghiệp với nhau.
Cơ cấu sản xuất của Công ty đà phát huy đợc tính phối hợp giữa các bộ phận, xí
nghiệp với nhau tăng tính hiệu quả sản xuất của xí nghiệp nói riêng và của Công ty
nói chung. Đồng thời tạo sự thống nhất về chỉ huy, điều hành và kiểm soát từ Ban
giám đốc Công ty. Tuy nhiên, với cơ cấu sản xuất của Công ty hiện nay đòi hỏi phải
có sự điều hành giám sát thờng xuyên liên tục từ Ban lÃnh đạo. Chỉ một sơ suất trong
công tác kiểm tra giám sát sẽ gây ra sự gián đoạn trên dây chuyền và làm ảnh hởng
tới các bộ phận khác tới tiến trình sản xuất của xí nghiệp, Công ty.
Nh vậy, để qúa trình sản xuất diễn ra bình thờng và có hiệu qủa thì công tác chỉ
huy, điều hành, kiểm soát phải tốt. Muốn vậy, Công ty phải có một bộ máy tổ chức
quản lý gọn nhẹ, hợp lý và hoạt động hiệu quả.

qtkd9-hn

khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

11


Báo cáo tổng hợp

trần thị lý

Phần IV
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
I. Đặc điểm bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty

Công ty Bánh kẹo Hải Châu đợc quản lý theo chế độ một thủ trởng, trên cơ sở

thực hiện quyền làm chủ tập thể của ngời lao động. Theo hình thức này giám đốc
Công ty là ngời quản lý điều hành và chịu trách nhiệm với cấp trên về quá trình và kết
quả hoạt động của Công ty. Giám đốc là ngời đợc Nhà nớc giao quyền và chịu trách
nhiệm quản lý sử dụng số tài sản thuộc sở hữu của Nhà nớc để thực hiện các mục tiêu
của Nhà nớc đề ra. Sự giám sát theo dõi và những quyết định của giám đốc dựa trên
cơ sở báo cáo từ các phòng ban, mà đứng đầu là các trởng phòng ban và xí nghiệp
thành viên mà đứng đầu là các quản đốc xí nghiệp.
Trởng phòng ban và giám đốc xí nghiệp là ngời có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo
thực hiện cụ thể theo yêu cầu nhiệm vụ của phòng ban mình để phân công điều hành
và quản lý các nhân viên cấp dới và chịu trách nhiệm trớc giám đốc Công ty.
ii. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty

Để thực hiƯn tèt nhiƯm vơ s¶n xt kinh doanh, bÊt kú công ty nào đều có bộ máy
tổ chức quản lý với chức năng nhiệm vụ cụ thể để điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty mình. Công ty tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức
năng, theo cơ cấu này giám đốc trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm với cấp trên
về quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, giúp việc giám đốc có 2
phó giám đốc phụ trách từng lĩnh vực cụ thể. Các phòng ban chuyên môn hoá chức
năng và tham mu cho giám đốc. Với mô hình này, công ty phát huy đợc năng lực của
phòng ban bộ phận, tạo điều kiện cho họ thực hiện chức năng chuyên sâu của mình,
cùng gánh vác trách nhiệm quản lý với giám đốc.
Công ty Bánh kẹo Hải Châu đà thành lập bộ máy tổ chức quản lý nh sau:
sơ đồ 4: cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế

12



Báo cáo tổng hợp

trần thị lý

Giám đốc

Phó giám đốc
kỹ thuật

Phó giám đốc
kinh doanh

Phòng
Hành
chính

Phòng
KHVT

Cửa hàng
giới thiệu
sản phẩm
tại
tphcm

Cửa hàng
giới thiệu
sản phẩm

Px Phục vụ


Phòng
Tổ
chức

PX Kẹo

qtkd9-hn

PX BC

Phòng
Tài vụ

ban
Bảo vệ,
Tự vệ

Ban
XDCB

Phòng
KT

Cửa hàng
giới thiệu
sản phẩm
tại Hà néi

PX B¸nh I


PX B¸nh II

PX B¸nh III

khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

PX míi

13


Báo cáo tổng hợp

trần thị lý

1.Ban Giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc
Giám đốc: là ngời nắm quyền hành cao nhất chịu trách nhiệm điều hành chung
về các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty, chịu trách nhiệm trớc cấp trên
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hai Phó Giám đốc có nhiệm vụ cố vấn, trợ giúp cho Giám đốc trong công tác chỉ
huy, điều hành và quản lý Công ty.
2. Các Phòng ban - chức năng, nhiệm vụ
Phòng kỹ thuật: về chức năng Kế hoạch phòng này chịu trách nhiệm với Kế
hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn của Công ty để tiến tới điều độ sản xuất hàng
tháng, hàng quý cho Công ty. Về chức năng kỹ thuật sẽ chịu trách nhiện quản lý máy
móc, thiết bị....cùng với hoàn chỉnh công nghệ đối với các mặt hàng và chịu trách
nhiệm về chất lợng sản phẩm.
Phòng Tổ chức : với chức năng nhiệm vụ tổ chức nhân sự, nghiên cứu đề xuất về
công tác cán bộ nhân lực quản lý và lao động. Các công việc trả lơng khen thởng, kỷ

luật và chế độ chính sách đối với ngời lao động.
Phòng tài vụ: thu chi ngân sách của Công ty và phân bổ các khoản tài chính theo
kế hoạch trên giao phó. Chịu trách nhiệm trớc Công ty về các khoản tài chính
Phòng kế hoạch vật t: Tham mu cho Giám đốc về các mặt công tác :Các kế
hoạch tổng hợp ngắn hạn, dài hạnvà kế hoạch tác nghiệp ,kế hoạch giá thành, điều độ
sản xuất hàng ngày, cung ứng vật t, nguyên liệu,nhiên liệu, tiêu thụ sản phẩm.
Phòng hành chính: Tham mu cho Giám đốc về các mặt công tác: Công ty
nguyên tắc hành chính quản trị, công tác y tế, sức khoẻ, công tác nhà trẻ mẫu giáo.
Phòng HC bảo vệ : chịu trách nhiệm về công tác hành chính thông thờng đối với
một cơ quan, tiếp khách, bảo vệ an toàn cho toàn Công ty và còn thực hiện lu trữ tài
liệu, soạn thảo công văn và đảm bảo những thông tin bí mật trong Công ty.
Ban XDCB: Tham mu cho Giám đốc về các mặt công tác xây dựng, sửa chữa.
3.Các phân xởng sản xuất
+ Quản lý thiết bị, công nghệ sản xuất.
qtkd9-hn

khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

14


Báo cáo tổng hợp

trần thị lý

+ Quản lý công nhân.
+ Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp.
+ Ghi chép các số liệu ban đầu.
Trong Công ty chỉ có một phân xởng sản xuất phụ và phân xởng cơ điện, gồm
các công nhân kỹ thuật và kỹ s phụ trách về việc sửa chữa và bảo dỡngmáy móc của

các phân xởng, công việc này bao gồm: Nguội, điện,máy nổ sửa chữa lò hơi.

Phần V
Hoạch định chiến lợc và kế hoạch
phát triển Công ty
I. ảnh hởng của các nhân tố đến công tác hoạch định chiến
lợc và kế hoạch phát trển doanh nghiệp

1.ảnh hởng của môi trờng.
* Nhiệt độ thời tiết.
Báh kẹo hiện nay sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu chứa một lợng lớn bột mì,
sữa, đờng, dầu thực vật. Đây là những chất gây cảm giác khô, nóng khi sư dơng. Do
®ã ®iỊu kiƯn nhiƯt ®é thêi tiÕt có ảnh hởng rất lớn tới công tác tiêu thụ cũng nh hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Vào mùa nóng mọi ngời thờng sử dụng các
sản phẩm đem lại cảm giác mát mẻ nh các loại hoa quả, ngời nào có thói quen sử
dụng đồ ngọt, họ sẽ chuyển sang sử dụng các loại nớc giải khát. Nh vậy việc tiêu thụ
trong mùa này gặp rất nhiều khó khăn, sản phẩm không tiêu thụ đợc dẫn đến sản xuất
bị trì trệ, công nhân không có việc làm, thu nhập thấp. khi chuyển sang mùa lạnh,
nhu cầu về sản phẩm của Công ty tăng nhanh, lúc này việc đảm bảo cung ứng một
khối lợng sản phẩm tiêu thụ đều đặn, đầy đủ đúng với yêu cầu của các đại lý và
khách hàng là rất khó khăn, lúc đó xẩy ra hiện tợng thiếu hụt hàng hoá, chính vì thế
Công ty đà mất đi một phần doanh thu của mình.
qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế

15


Báo cáo tổng hợp


trần thị lý

* Giá cả và thu nhập.
Trong những năm gần đây, đơì sống và thu nhập của ngời dân Việt Nam đợc
nâng cao một cách rõ rệt. Do vậy việc tiêu thụ sản phẩm cũng nh doanh thu của tất cả
các ngành sản xuất ,thơng mại, dịch vụ, của nớc ta có thể nói là gặp nhiều thuận lợi.
Tuy nhiên cùng với việc tăng thu nhập, nhu cầu của ngời tiêu dùng đối với hàng hoá
và dịch vụ ngày càng tăng, trong kkhi đó các sản phẩm của Hải Châu chỉ ở mức trung
bình trên thị trờng cả về chất lợng, mẫu mÃ. Đó chính là một khó khăn trong công tác
tiêu thụ, sản phẩm tiêu thụ ít hơn so ví các đối thủ cùng ngành dẫn đến sản xuất với
số với số lợng ít và doanh thu không đợc cao.
* Hàng giả , hàng nhái mẫu mÃ.
Công nghệ sản xuất bánh kẹo nhìn chung là khá đơn giản, có thể làm hoàn toàn
bằng thủ công, bên cạnh đó nguyên liệu kém chất lợng tơng đối sẵn ở nớc ta. Bới vậy
mà việc làm ra sản phẩm kém chất lợng là rất dễ dàng. Để việc sản xuất, tiêu thụ đợc
thuận lợi các sản phẩm kém chất lợng này, các cơ sở này không ngần ngại dán mác
của Công ty Bánh kẹo Hải Châu vào những sản phẩm của mình hoặc sử dụng những
mẫu mà giống hệt của Công ty để đánh lừa khách hàng. Điều này gây khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2. ảnh hởng của môi trờng ngành
* Tình hình cạnh tranh trên thị trờng của Công ty.
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty là thị trờng cạnh tranh tự do, có rất nhiều
công ty cùng hoạt động trên thị trờng và các sản phẩm trên thị trờn có sự đồng nhất,
các sản phẩm do vậy ít có sự khác biệt lớn. Cho nên sự cạnh tranh trên thị trờng là rất
gay gắt.
Hiện nay, Công ty đang phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh. Cácc đối thủ
cạnh tranh lớn nh: công ty TNHH Kinh Đô, công ty Cổ phần Bánh kẹo Biên Hoà. Các
đối thủ ngang tầm: Bánh kẹo Hải Hà, Tràng An. Ngoài ra còn có hành loạt nhà sản
xuất lẻ, t nhân khác nh: Thăng Long, Phúc Lâm,


qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế

16


Báo cáo tổng hợp

trần thị lý

Công ty Bánh kẹo Hải Châu không những phải cạnh tranh với các sản phẩm trong
nớc mà còn phải cạnh tranh với các sản phẩm nhập từ nớc ngoài. Các loại bánh kẹo
nhập từ Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia tuy có chất lợng không cao nhng giá thấp
nên hấp dẫn những ngời có thu nhập thấp và vừ. Vì vậy bánh kẹo ngoại nhập đang
cạnh tranh rất mạnh với các công ty bánh kẹo trong nớc nói chung và Công ty Bánh
kẹo Hải Châu nói riêng.
Theo đánh giá của Công ty, cạnh tranh bánh kẹo là rất khốc liệt, mặc dù thị trờng
đặt ra sự chèn ép lẫn nhau nhằm tìm kiếm và đánh giá điểm yếu của đối thủ. Nhng
đối với Công ty Bánh kẹo Hải Châu là một DNNN nên luôn luôn tôn trọng các đối
thủ cạnh tranh và cạnh tranh rất lành mạnh. Công ty đứng vững đợc trên thị trờng là
nhờ chất lợng sản phẩm của mình và chất lợng sản phẩm là vũ khí của mình đấu
tranh trên sự khốc liệt của thị trờng hiện nay.

qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chÕ

17



Báo cáo tổng hợp

trần thị lý

bảng 5 . Thị phần của một số công ty sản xuất Bánh kẹo
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Công ty

Thị phần(%)
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Hải Châu
6,22

6,65
6,92
6,67
Hải Hà
11,45
12,35
13,15
13,60
Tràng An
2,79
3,11
3,26
3,15
Hữu Nghị
2,11
2,27
2,38
2,45
19/5
2,23
2,69
2,93
2,84
Vinabico
5,45
5,59
6,05
6,10
Lubico
3,19

3,40
3,47
3,38
Quảng NgÃi 2,23
2,54
2,69
2,64
Lam Sơn
2,94
3,26
3,42
3,37
Biên Hoà
3,31
4,15
4,50
4,98
DN khác
58,09
53,63
51,23
50,75
Tổng
100
100
100
100
Nguồn; phòng kế họach vật t- Công ty Bánh kẹo Hải Châu

Nhìn vào bảng ta có thể thấy sự cạnh tranh gay gắt của ngành bánh kẹo, các Công ty

phải giành dật từng thị phần nhỏ. Trong bảg trên ta có thể thấy đợc sự lớn mạnh của
Công ty Bánh kẹo Hải Châu (chiếm thị phần lớn thứ hai sau Hải Hà) và không ngừng
tăng lên qua các năm.
Với uy tín đà tạo đợc sản phẩm của Công ty vẫn đợc tiêu thụ nhanh, có lúc
công suất thiết bị sản xuất không đủ để cung cấp cho thị trờng. Bánh kẹo Hải Châu
vẫn là một đối thủ đáng gờm cho bất cứ một Công ty Bánh kẹo nào trên sự cạnh tranh
quyết liệt cuả thị trờng hiện nay.

3. Khách Hàng
Chính sách của Công ty đối với khách hànglà các đại lý và nhà bán buôn nằm
trong chính sách thanh toán và khuyến mại dịch vụ. Công ty áp dụng thanh toán u đÃi
đối với các đại lý nh: Cho phÐp tr¶ chËm, thùc hiƯn chiÕt kkhÊu khi mua hàng, mức
chiết khấu thờng đợc ấn định là 1,3% trên số hàng phải thanh toán, tuy nhiên đối với

qtkd9-hn

khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

18


Báo cáo tổng hợp

trần thị lý

các sản phẩm khác nhau thì mức chiết khấu không giống nhau và tuỳ theo hình thức
thanh toán.
Bảng6. mức chiết khấu sản phẩm của công ty
stt


Møc chiÕt khÊu

B¸nh

kĐo

Bét canh

1
2
3

Thanh to¸n chËm
1%
4%
2%
thanh to¸n ngay ë khu vực gần Hà Nội
1,3%
4,3%
2,8%
Thanh toán ngay ở khu vực Hà Nội
2,3%
5,3%
3,3%
Nguồn : phòng kế hoạch vật t- Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Trong chính sách khuyến mại phục vụ khách hàng Công ty chủ trơng tăng số

lợng sản phẩm trong các gói, thùng nhng giá vẫn không thay đổi điều đó đà mang lại
lợi ích cho ngời mua hàng, đồng thời thông qua các hợp đồng giữa Công ty với các
đại lý nh việc trả lơng cho nhân viên bán hàng của đại lý khi họ thực hiện tốt kế

hoạch của Công ty giao đà khuyến khích các đại lý tích cực hơn với Công ty và thiết
lập mối quan hệ làm ăn đợc lâu dài .

Bảng 7: Chính sách khuyến mại sản phẩm của Hải châu
Stt
1
2
3
4

Sản phẩm đợc khuyến mại
Bánh Hải Châu- Hơng cam
Bánh quy hoa quả Hớng dơng
Các loại bánh khác
Bánh kem xốp phủ socola

qtkd9-hn

số thùng Đợc hởng khuyến mại
khi mua
50
20
30
20

1 thùng Hải châu
1 thùng Hớng dơng
1 thùng bánh quy Hớng dơng
1 thùng kem xốp phủ socola


khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

19


Báo cáo tổng hợp
5

Kẹo các loại có trọng lợng 7,5 và 9kg

6

Kẹo có trọng lợng 5kg/ thùng

trần thị lý
30
50
70
90
40
150

1 thùng kĐo
2 thïng kĐo
3 thïng kĐo
4thïng kĐo
1 thïng
5 thïng

Ngn phßng kÕ hoạch vật t Công ty Bánh kẹo Hải Châu

Tuy nhiên theo Công ty để ngời tiêu dùng cđợc hởng khuyến mại là rất khó,
việc khuyến mÃi bàng hình thức tăng số lợng này thì ngời đợc hởng trớc là các đại lý,
các nhà bán lẻ còn ngời tiêu dùng cuối cùng thì không đợc hởng gì nếu mua theo bao
gói nhỏ lẻ, hơn nữa giá trị gói bánh kẹo rất thấp nên khó có hình thức nào để khuyến
mại thực sự đến tay ngời tiêu dùng cuối cùng.
4. Phân tích và dự báo nội bộ Công ty
* Nguồn nhân lực
Máy móc, thiết bị công nghệ của Công ty Bánh kẹo Hải Châu là tơng đối hiện
đại so với các doanh nghiệp khác trong ngành, do vậy đòi hỏi phải có nhiều ngời lao
động có trình độ tay nghề cao . Các dây chuyền có trình độ hiện đại khác nhau cho
nên việc phân bổ nguồn lực cho phù hợp là hết sức cần thiết. Phòng kỹ thuật nên kế
hoạch về số lợng, chất lợng và phòng tổ chức căn cứ vào đó để phân bổ. Do các dây
chuyền sản xuất là không thờng xuyên nên lao động liên tục phải chuyển đổi cho phù
hợp. Do đó, việc đánh giá, phân tích, dự báo các nguồn lực luôn là công việc thờng
xuyên liên tục. Để phân tích và dự báo nguồn lực trong nội bộ Công ty đòi hỏi mỗi
bộ phận mỗi phòng ban trong Công ty phải có ý thức xác định đánh giá nguồn lực
của bộ phận mình nói riêng và của toàn Công ty nói chung.
- Ban giám đốc: Ban lÃnh đạo phải có những biện pháp khuyến kkhích hỗ trợ,
động viên công nhân làm việc với tinh thần hăng say, phát huy hết khả năng. Ngời
lÃnh đạo trớc hết phải có khả năng quản lý tốt, có trình độ cao để phân tích và dự báo
nguồn lực, có bản lĩnh, có tính quyết đoán cao đồng thời là ngời có nhiều kinh
nghiệm.
- Đội ngũ cán bộ quản lý trực tiêp: Đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao.
qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế

20



Báo cáo tổng hợp

trần thị lý

- Đội ngũ công nhân: Có trình độ chuyên môn nhất định phù hợp với công
việc mà họ nắm giữ .
* Phân tích nguồn lực vËt chÊt vµ tµi chÝnh
Nguån lùc vËt chÊt vµ tµi chính của Công ty bao gồm nhiều yếu tố khác , cụ
thể :
- Đờng vận chuyển nguyên vật liệu: Đây là yếu tố cố định thuộc cơ sở hạ tầng
của nhà nớc, công ty chỉ có thể lợi dụng những điểm mạnh của nó bằng cách chọn
những khu vực cung ứng nguyên vật liệu thuận tiện đối với Công ty.
- Quảng cáo là phơng tiện hỗ trợ đắc lực cho cạnh tranh.
- NhÃn hiệu hàng hoá: Đây là một yếu tố độc quyền của công ty hay một hÃng.
-NhÃn hiệu hàng hoá : đây là một yếu tố độc quyền của Công ty hay một hÃng.
NhÃn hiệu hàng hoá là uy tín của Công ty và nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá .

-

Hệ thống quản lý của Công ty.
- Uy tín của Công ty: là tài sản vô hình của Công ty.
- Hệ thống các thông tin: Về ngời tiêu dùng, về thị trờng.
- Hệ thống kiểm tra.
- Các chi phí : Khi quá trình sản xuất kết thúc ta có thể xác định đợc tổng
chi phí và từ đó tính đợc giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm là cố định
trong quá trình tiêu thụ. Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá thờng phát sinh những chi
phí mới nh chi phí bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí yểm trợ Marketing. Những
chi phí này Công ty không thể dùng lợi nhuận để bù đắp mà Công ty dùng lợi nhuận
tăng thêm do việc chi phí Marketing làm tăng doanh số bán hàng để bù đắp.
- Sự tín nhiệm của khách hàng: là điều kiện tiền đề để Công ty nâng cao vị thế

của mình trong lòng khách hàng. Đồng thời là động lực thúc đẩy Công ty tìm khách
hàng mới và gây sự tín nhiệm nơi họ.
- Chính sách phân phối : trong nền kinh tế thị trờng, các Công ty phải tự tổ
chức mạng lới tiêu thụ, bán hàng. Việc tổ chức các kênh bán hàng phù hợp sẽ góp
phần làm cho Công ty dễ dàng tiếp xúc với khách hàng.
qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế

21


Báo cáo tổng hợp

trần thị lý

Chi phí cho phân phối sẽ đạt đợc hiệu quả trong việc tăng doanh số bán hàng
bởi vì khách hàng có thể mua sản phẩm của Công ty đúng thời điểm mà họ mong
muốn.
- Quy mô Công ty ảnh hởng trực tiếp đến vấn đề thu lợi nhuận của Công ty
thông qua các giai đoạn phát triển của sản phẩm. Nếu Công ty đang phát triển trong
giai đoạn một, giai đoạn chiếm lĩnh thị trờng, thì khi đó nhu cầu của khách hàng ở
một mức độ nhỏ. Vì vậy Công ty cũng cần phát triển sản xuất ở quy mô nhỏ. Còn nếu
phát triển ở quy mô lớn thì Công ty sẽ bị ứ đọng hàng hoá và vì thế sẽ mất khả năng
thu lợi nhuận. Trong hai giai đoạn tiếp theo, giai đoạn phát triển và chín muồi, Công
ty cần phải mở rộng quy mô để đáp ứng nhu cầu tối đa của ngời tiêu dùng về sản lợng. Nếu trong giai đoạn này Công ty sản xuất với quy mô nhỏ thì sẽ xảy ra trờng
hợp cung nhỏ hơn cầu. để khắc phục Công ty có thể điều chỉnh bằng các cách sau:
+ Tăng giá để làm giảm cầu, khi đó có thể làm ảnh hởng đến uy tín của Công ty
đối với mạng lới phân phối hàng hoá.
+ Công ty bán giá nh cũ, cách này sẽ làm Công ty bỏ lỡ phần lợi nhuận lẽ ra Công

ty thu đợc.
+ Tăng quy mô sản xuất của Công ty để đáp ứng nhu cầu thị trờng. Đây đợc coi là
giải pháp tối u và đợc nhiều Công ty áp dụng.
Khi sản phẩm ở giai đoạn suy vong thì khi đó Công ty sẽ thu hẹp sản xuất, hạn chế
đầu t mà chỉ tập trung khai thác những nguồn lực sẵn có và đề ra chiến lợc phát triển
sản phẩm mới hoặc sản phẩm thay thế.
- Tổng hợp môi trờng : Công ty phải tổng hợp môi trờng kinh doanh của mình, phải
xem xét môi trờng nào tác động nhiều nhất và biện pháp khắc phục, hạn chế ảnh hởng tiêu cực của môi trờng.
- Nguồn tài chính: nguồn tài chính trong Công ty gồm 3 yếu tố cơ bản sau:
+ Vốn: bao gồm vốn cố định và vốn lu động.
+ Chi phí : các Công ty thờng tìm cách hạ thấp chi phí để góp phần giảm giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
qtkd9-hn

khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

22


Báo cáo tổng hợp

trần thị lý

+ Lợi nhuận: là mục tiêu cuối cùng và quan trọng nhất đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của bất kỳ Công ty nào.
- Khả năng dự đoán : Công ty phải dự đoán đợc khả năng tiêu thụ sản phẩm hay dự
đoán chiến lợc mà mình đa ra cho có lợi nhất và dễ thực hiện nhất.
- Sự hỗ trợ của nhà nớc: Nhà nớc thờng hỗ trợ các Công ty bằng các chính sách hay
bằng cách tạo điều kiện cho vay vốn.
- Nguồn nhân lực: Nhân lực là một trong những yếu tố đầu vào của Công ty, do vậy

Công ty cần phải liên tục nâng cao yếu tố đầu vào bằng cách: trả lơng cao để thu hút
nguồn nhân lực, tăng tiền lơng để đảm bảo đời sống cho ngời lao động, tạo điều kiện
cho công nhân viên yên tâm sản xuất. Đào tạo bổ sung, nâng cao trình độ tay nghề
cho ngời lao động.
II. Công tác hoạch định chiến lợc và kế hoạch phát triển của
Công ty bánh kẹo hải châu

1.Phân tích môi trờng cạnh tranh của Công ty
1.1 Tác động của những yếu tố thuộc môi trờng vĩ mô
Bất cứ một Công ty nào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều
chịu tác động của các yếu tố thuộc môi trờng vĩ mô. Mức độ tác động của các
yếu tố đó lên mỗi Công ty là khác nhau. Các yếu tố này có thể tác động trực tiếp
hay gián tiếp tuỳ theo từng ngành từng lĩnh vực của hoạt động sản xuất kinh
doanh .
Đối với Công ty Bánh kẹo Hải Châu có thể nêu ra một số tác động của những yếu
tố thuộc môi trờng vĩ mô nh sau:
- Tỷ giá hối đoái : Hiện tại, Công ty Bánh kẹo Hải Châu đà có quan hệ víi mét sè níc
trong khu vùc vµ mét sè níc Châu Âu nhng đó chỉ là học hỏi kinh nghiệm hoặc là
nhập vật t nguyên liệu. Nên chính sách tỷ giá hối đoái có ảnh hởng đến giá đầu vào
của Công ty. Khi đó giá bán sản phẩm sản xuất sẽ tăng và làm ảnh hơởng đến khả
năng cạnh tranh của công ty trên thị trờng. Mặt khác tỷ giá hối đoái cũng có ảnh hởng đến sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu của Công ty trên thị trờng quèc tÕ.
qtkd9-hn

khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

23


Báo cáo tổng hợp


trần thị lý

- Tỷ lệ lÃi suất: chính sách lÃi suất của nhà nớc có ảnh hởng trực tiếp đến giá
bán sản phẩm của Công ty. Hàng năm Công ty phải trả lÃi vay ngân hàng một số tiền
lớn nên có ảnh hởng đến lợi nhuận của Công ty.
- Tỷ lệ tăng trởng của nền kinh tế : Hiện nay mức tăng trởng của nền kinh tế nớc ta tơng đối cao. Đời sống nhân dân đợc cải thiện, nhu cầu tiêu dùng cũng tăng lên. Nó
mở ra cơ hội cho ngành sản xuất hàng tiêu dùng nói chung và Công ty Bánh kẹo Hải
Châu nói riêng.
- Yếu tố xà hội của môi trờng vĩ mô
Từ lâu ở Việt Nam đà trở nên thích tiêu dùng hàng ngoại hơn mà ngời ta gọi đó
là sự sùng bái , đặc biệt là ở các thành phố lớn, nơi mà ngời tiêu dùng sẵn sàng
chấp nhậnnhững sản phẩm có mức giá cao hơn với chất lợng và mẫu mà tơng ứng .
Do đó, các công ty sản xuất trong nớc nói chung và Công ty Bánh kẹo Hải Châu nói
riêng gặp nhiều khó khăn trong sản xuất cũng nh tiêu thụ
1.2 Tác động của môi trờng vi mô
Hiện nay thị trờng tiêu thụ mặt hàng của Công ty chủ yếu là ở nội địa. Khách
hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày càng có những đòi hỏi cao về chất lợng sản
phẩm nhng với giá cả phải chăng. Trong những năm gần đây, mặt hàng của Công ty
chủ yếu đợc tiêu thụ bởi số khách hàng truyền thống nh : các tỉnh miền Bắc và một số
tỉnh miền trung lợng tiêu thụ hàng năm của những khách hàng này không ổn định
thậm chí còn có xu hớng giảm qua các năm. Mặt khác, việc tìm kiếm khách hàng mới
đối với Công ty còn nhiều hạn chế. Có thể nói rằng sức ép từ phía khách hàng đối với
Công ty là không nhỏ, do trên thị trờng có nhiều Công ty sẵn sàng cung cấp sản phẩm
thoả mÃn nhu cầu của khách hàng với chất lợng và giá cả cạnh tranh. Vì vậy, khách
hàng hoàn toàn có thể đặt mua ở các Công ty khác. Đây thực sự là một nguy cơ mà
Công ty phải đối mặt và cần khắc phục.
Từ những phân tích đánh giá kể trên, có thể tổng hợp đợc những cơ hội và nguy
cơ của môi trờng, những điểm mạnh và yếu của Công ty nhằm tăng hơn nữa hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh .
qtkd9-hn


khoa kinh tÕ ph¸p chÕ

24


Báo cáo tổng hợp

trần thị lý

Bảng4 : Những cơ hội và thách thức của Công ty

Những cơ hội :

Những nguy cơ:

- Quy mô thị trờng

- Quá trình tự do hoá th-

- Tốc độ phát triển thị trờng ơng mại.
nhanh

- Cạnh tranh tăng lên

- Thị trờng còn nhiều nhanh chóng
khoảng trống

- Tâm lý a dùng hàng


- Hỗ trợ từ phía Chính phủ ngoại

qtkd9-hn

khoa kinh tế pháp chế

25


×