Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

luận văn: TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI BẢO HIỂM MÔ TÔ, XE MÁY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM AAA doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.63 KB, 81 trang )


1




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: “TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI BẢO
HIỂM MÔ TÔ, XE MÁY TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BẢO HIỂM AAA.”














2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 5

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM MÔ TÔ, XE MÁY 7


1.1 Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới 7

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm xe cơ giới 7

1.1.2 Tai nạn giao thông đường bộ và tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới 8

1.1.3 Phân loại bảo hiểm mô tô/xe máy 10

1.2 Nội dung cơ bản của bảo hiểm mô tô/xe máy 10

1.2.1 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm 10

1.2.2 Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm 13

1.2.3 Công tác giám định và bồi thường tổn thất 16

1.2.4 Công tác đề phòng, hạn chế tổn thất 26

1.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của nghiệp
vụ 27

1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh 27

1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm 28

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI BẢO HIỂM MÔ TÔ, XE
MÁY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM AAA 32

2.1 Giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm AAA 32


2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 32

2.1.2 Tổng quan về hoạt động kinh doanh 34

2.1.3 Phương hướng và chiến lược phát triển 38

2.2 Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm mô tô/xe máy tại Công ty
AAA 39

2.2.1 Giới thiệu các nghiệp vụ bảo hiểm mô tô/xe máy tại AAA 39

2.2.2 Kết quả khai thác Bảo hiểm mô tô/xe máy tại Công ty AAA 46


3
2.2.3 Tình hình giám định và bồi thường 52

2.2.4 Tình hình đề phòng và hạn chế tổn thất 57

2.2.5 Kết quả và hiệu quả kinh doanh 59

CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ
BẢO HIỂM MÔ TÔ/XE MÁY TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM AAA 65

3.1 Phương hướng 65

3.2 Đề xuất với công ty AAA 65

3.2.1 Trong khâu khai thác 65


3.2.2 Trong công tác giám định và bồi thường 69

3.2.3 Trong khâu đề phòng và hạn chế tổn thất 74

3.2.4 Phòng chống trục lợi bảo hiểm 75

3.3 Kiến nghị với Nhà nước 77

KẾT LUẬN 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO 81




4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Tiến trình giám định 17

Sơ đồ 1.2: Tiến trình bồi thường tổn thất 23

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh bảo hiểm qua các năm 2005, 2006 37

Bảng 2.2: Mức trách nhiệm và biểu phí tự nguyện Bảo hiểm TNDS chủ
mô tô/xe máy tại Cty AAA 42

Bảng 2.3: Mức trách nhiệm và biểu phí Bảo hiểm tai nạn lái xe và người
ngồi trên mô tô/xe máy tại Cty AAA 43

Bảng 2.4: STBH trong Bảo hiểm tổn thất toàn bộ/mất cắp mô tô,xe máy

tại Cty AAA 45

Bảng 2.5: Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm mô tô, xe máy tại Cty
AAA (2005-2007) 47

Bảng 2.6: Cơ cấu doanh thu phí bảo hiểm mô tô/xe máy tại AAA (2005-
2007) 49

Bảng 2.7: Cơ cấu theo doanh thu từng sản phẩm trong nghiệp vụ BH mô
tô/xe máy tại Cty AAA (2005-2007) 51

Bảng 2.8: Tình hình bồi thường Bảo hiểm mô tô/xe máy tại Cty AAA . 55

(2005 - 2007) 55

Bảng 2.9: Kết quả và hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm mô
tô/xe máy tại Cty AAA (2005 – 2007) 60

Bảng 2.10: Cơ cấu số lượng mô tô/xe máy tham gia bảo hiểm tại Cty
AAA (2005 – 2007) 63

Biểu đồ 2.11: Thị phần thị trường bảo hiểm mô tô/xe máy 2008 64


5
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, thị trường bảo hiểm Việt Nam
đã có những bước phát triển rất khả quan. Là nghiệp vụ mũi nhọn của nhiều
doanh nghiệp bảo hiểm, bảo hiểm xe cơ giới nói chung, bảo hiểm mô tô/xe
máy nói riêng đã và đang có những đóng góp đáng kể vào mức tăng chung

toàn thị trường.
Có thể nói thị trường bảo hiểm mô tô/xe máy hiện nay ở Việt Nam là
một thị trường đầy tiềm năng với xấp xỉ 20 triệu xe lưu hành (theo số liệu của
Cục Đăng kiểm Việt Nam, 2007) và mỗi năm số lượng đăng ký mới tăng lên
khoảng 2 triệu xe (theo số liệu của Hiệp hội xe đạp – xe máy Việt Nam,
2007). Môi trường pháp lý lại có nhiều thay đổi hết sức thuận lợi cho nghiệp
vụ khi Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 23/2007/QĐ-BTC ngày
09/04/2007 thay thế cho Quyết định số 23/2003/QĐ-BTC và Thủ tướng
Chính phủ ký Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/06/2007, quy định bắt
buộc đội mũ bảo hiểm đối với người ngồi trên mô tô/xe máy. Đây là một cơ
hội lớn cho các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phát triển nghiệp vụ bảo
hiểm mô tô/ xe máy.
Nắm bắt được những cơ hội đó, ngay từ những ngày đầu tham gia thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ, Công ty Cổ phần Bảo hiểm AAA đã hết sức
chú trọng phát triển nghiệp vụ bảo hiểm này. Thành lập được hơn 3 năm, là
một doanh nghiệp bảo hiểm trẻ được đánh giá là nhiều tiềm năng, với phương
châm hoạt động: "Nhanh – Đúng - Đủ", AAA đã gặt hái được nhiều thành
công trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ nói chung, bảo hiểm mô tô/ xe
máy nói riêng.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: "Thực trạng kinh doanh
nghiệp vụ bảo hiểm mô tô, xe máy tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm AAA và

6
một số kiến nghị" để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp của mình, với
mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc phát triển nghiệp vụ này của
công ty.
Nội dung của luận văn được chia làm 3 phần:
Phần I : Khái quát về bảo hiểm mô tô, xe máy.
Phần II : Tình hình triển khai bảo hiểm mô tô, xe máy tại Công ty bảo
hiểm AAA.

Phần III : Một số kiến nghị phát triển nghiệp vụ bảo hiểm mô tô, xe
máy tại Công ty Bảo hiểm AAA.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thị Định, đã chỉ dẫn
tôi tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Anh/Chị ở phòng Kinh doanh số 5, Công
ty Cổ phần Bảo hiểm AAA – Chi nhánh Hà Nội, đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi
nghiên cứu, hoàn thành Luận văn này.
Trong quá trình tìm hiểu, dù đã có rất nhiều cố gắng, nhưng không thể
tránh được những thiếu sót, rất mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để
Luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!




7
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM MÔ TÔ, XE MÁY
1.1 Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm xe cơ giới
Xe cơ giới là xe hoạt động trên đường bộ bằng động cơ của chính mình,
được phép lưu hành trên lãnh thổ của các quốc gia. Xe cơ giới bao gồm 2 loại:
mô tô, xe máy và ô tô.
Nhìn chung xe cơ giới tham gia đường bộ có một số đặc điểm cơ bản:
- Xe có tính cơ động cao, việt giã tốt trong quá trình tham gia vận tải;
- Xe cơ giới tham gia vào giao thông đường bộ nên phụ thuộc rất nhiều
vào cơ sở, điều kiện tự nhiên, địa hình, cơ sở vật chất kỹ thuật…
- Xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ, khi xảy ra tai nạn không
những đem lại tổn thất, thiệt hại cho chính bản thân người lái xe, người ngồi
trên xe, chính chiếc xe mà còn gây ra cho đối tượng khác, không liên quan
trực tiếp đến chiếc xe nên việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới là rất

cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi của người dân khi không may gặp tai nạn.
Tuy nhiên do liên quan đến nhiều bên, phát sinh những trách nhiệm ngoài hợp
đồng làm cho nghiệp vụ bảo hiểm này có tính phức tạp nhất định;
- Xe cơ giới tham gia vào giao thông đường bộ chịu sự điều chỉnh của rất
nhiều bộ luật của mỗi quốc gia như: Luật giao thông đường bộ, Bộ luật dân
sự…hơn nữa nó lại phụ thuộc rất nhiều vào ý thức chấp hành luật giao thông
của mỗi người dân nên nếu luật pháp thực hiện không nghiêm sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến việc triển khai sản phầm bảo hiểm, dẫn đến trục lợi bảo hiểm
gây thiệt hại cho doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH), chủ xe và chính bản thân
nạn nhân;

8
- Một đặc điểm nổi bật là số lượng xe cơ giới tham gia giao thông ngày
càng nhiều. Đặc biệt là ở những nước đang phát triển và chậm phát triển sẽ có
một giai đoạn trong quá trình phát triển số lượng xe cơ giới tăng lên đột biến;
sự tăng quá mức so với cơ sở hạ tầng còn chưa được nâng cấp cho phù hợp sẽ
làm tai nạn giao thông ngày càng gia tăng và hậu quả thiệt hại ngày càng
nghiêm trọng.
1.1.2 Tai nạn giao thông đường bộ và tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới
Theo thống kê mới nhất của Ngân hàng phát triển Châu Á về thiệt hại do
tai nạn giao thông gây ra tại Việt Nam, trung bình mỗi năm có hơn 11 nghìn
người chết và hàng chục nghìn người bị thương. Mỗi ngày ở Việt Nam có
khoảng 33 người chết do tại nạn giao thông đường bộ, trong đó có nhiều
trường hợp chết do chấn thương sọ não, đặc biệt có đến 40% những vụ tai nạn
giao thông đặc biệt nghiêm trọng rơi vào thanh thiếu niên trong độ tuổi 15-
24. Vấn đề tai nạn giao thông ở Việt Nam đã đến mức báo động, mỗi năm
thiệt hại về kinh tế do tai nạn giao thông lên đến 900 triệu USD.
Tai nạn giao thông đường bộ đã trở thành một vấn đề cấp bách cần giải
quyết và khắc phục ở Việt nam. Có nhiều biện pháp đã được thực thi như:
tăng mức xử phạt đối với người tham gia giao thông vi phạm luật, tuyên

truyền nâng cao ý thức của người dân khi tham gia giao thông hay như mới
đây quyết định bắt buộc mọi người dân sử dụng mô tô, xe máy tham gia giao
thông đều phải đội mũ bảo hiểm.Tuy nhiên những giải pháp đó mới chỉ góp
một phần kiêm tốn vào việc giảm thiểu tai nạn; một điều quan trọng để giảm
số vụ tai nạn giao thông là nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông của
người dân thì vẫn chưa được làm tốt. Ngoài các biện pháp ngăn chặn, phòng
ngừa thì các biện pháp khắc phục và giảm thiểu tổn thất cũng có vai trò quan
trọng. Việc triển khai các sản phẩm bảo hiểm cho xe cơ giới đã có những tác

9
dụng to lớn trong giảm thiểu tổn thất cũng như khắc phục tình trạng tai nạn
giao thông hiện nay:
Thứ nhất, tích cực góp phần ngăn ngừa và đề phòng tai nạn giao thông.
Bằng các chương trình đầu tư xây dựng cải tạo cơ sở hạ tầng, nâng cao chất
lượng các tuyến đường giao thông, đặt thêm các biển báo, tín hiệu…trên các
đoạn đường xấu hay xảy ra tai nạn giao thông đã góp phần giảm thiểu số vụ
tai nạn. Việc triển khai sản phẩm bảo hiểm này luôn đi liền với công tác tuyên
truyền, quảng cáo giúp người dân nâng cao ý thức tự giác chấp hành luật lệ
giao thông, vì lợi ích của chính bản thân.
Thứ hai, góp phần ổn định tài chính, sản xuất kinh doanh cho các chủ xe.
Các sản phẩm bảo hiểm hướng đối tượng của mình đến phần trách nhiệm bồi
thường cho người thứ 3 khi chủ xe gây tai nạn; đến bản thân người chủ xe,
người ngồi trên xe, đến bản thân chiếc xe, tuỳ theo từng sản phẩm bảo hiểm
mà những thiệt hại khi xảy ra tai nạn của chủ xe sẽ được nhà bảo hiểm đảm
nhận, giúp chủ xe nhanh chóng ổn định tài chính, sản xuất kinh doanh sau khi
xảy ra tai nạn. Bên cạnh đó nhà bảo hiểm còn thay chủ xe bồi thường thiệt hại
cho phía nạn nhân khi xe lưu hành gây tai nạn và có lỗi.
Thứ ba, góp phần xoa dịu bớt sự căng thẳng giữa chủ xe và nạn nhân
trong các vụ tai nạn. Trong các vụ tai nạn, bên DNBH đóng vai trò như người
đại diện cho người tham gia bảo hiểm có thể là phía chủ xe hoặc phía nạn

nhân hoặc cho cả hai bên, thu xếp giải quyết tranh chấp, quyền lợi giữa chủ
xe và nạn nhân một cách khách quan, minh bạch và thoả đáng từ đó giảm bớt
sự căng thẳng.
Thứ tư, triển khai bảo hiểm xe cơ giới tạo thêm công ăn việc làm, tăng
thu ngân sách từ đó nhà nước có điều kiện đầu tư xây dựng mới và nâng cấp

10
cơ sở hạ tầng giao thông, đồng thời còn nâng cao được ý thức trách nhiệm về
chấp hành luật lệ giao thông của mọi người dân.
Từ những phân tích trên ta có thể thấy tác dụng và vai trò to lớn của bảo
hiểm xe cơ giới đối với khắc phục tai nạn giao thông và góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống, an sinh xã hội. Việc triển khai tốt nghiệp vụ bảo hiểm
này sẽ góp một phần rất lớn nâng cao chất lượng cuộc sống và an toàn xã hội.
1.1.3 Phân loại bảo hiểm mô tô/xe máy
Liên quan đến mô tô/xe máy tham gia giao thông đường bộ, nhà bảo
hiểm thường triển khai 3 nghiệp vụ bảo hiểm sau đây:
- Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với người thứ 3;
- Bảo hiểm tai nạn lái xe và người ngồi trên xe;
- Bảo hiểm vật chất xe.
1.2 Nội dung cơ bản của bảo hiểm mô tô/xe máy
1.2.1 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
a/ BH TNDS chủ xe cơ giới đối với bên thứ 3
Đây là loại hình bảo hiểm TNDS, có đối tượng được bảo hiểm là phần
TNDS được xác định bằng tiền theo quy định của luật pháp và sự phán quyết
của toà án bắt buộc chủ xe phải gánh chịu do sự lưu hành xe của mình gây tai
nạn cho bên thứ ba. Bên thứ ba là những người bị thiệt hại về thân thể và/hoặc
tài sản do việc sử dụng xe cơ giới gây ra, trừ những người sau:
- Lái xe;
- Người trên xe chính chiếc xe đó;
- Chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho người khác

chiếm hữu, sử dụng chiếc xe đó.

11
+ Những rủi ro được bảo hiểm bao gồm:
- Tai nạn gây thiệt hại đến tính mạng, tình trạng sức khỏe của người thứ
3;
- Tai nạn gây thiệt hại tài sản của người thứ 3;
- Tai nạn gây thiệt hại sản xuất – kinh doanh của người thứ 3;
- Tai nạn gây thiệt hại tính mạng, tình trạng sức khỏe của người tham gia
cứu chữa nạn nhân để giảm mức độ thiệt hại trong tai nạn;
- Những chi phí cần thiết và hợp lý trong các vụ tai nạn có phát sinh
TNDS;
+ Những trường hợp sau đây nhà bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại:
- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe và/hoặc lái xe, hoặc của người
bị thiệt hại;
- Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện TNDS của chủ xe
và/hoặc lái xe cơ giới ;
- Lái xe không có giấy phép lái xe hợp lệ đối với loại xe bắt buộc phải có
giấy phép lái xe;
- Thiệt hại có tính chất gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương
mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại;
- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn;
- Chiến tranh và các nguyên nhân tương tự như chiến tranh;
- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng bạc, đá quý, tiền, các
loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
b/ BH tai nạn lái xe và người ngồi trên xe

12
Đây là loại hình bảo hiểm con người có đối tượng là tính mạng và tình

trạng sức khỏe của lái xe, người ngồi trên xe.
Nhà bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm những rủi ro sau:
- Tai nạn gây tử vong đối với lái xe, người ngồi trên xe
- Tai nạn gây thương tật cơ thể đối với lái xe, người ngồi trên xe
Nhà bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường trong các trường hợp
điển hình sau:
- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe, người ngồi trên xe ;
- Xe không có Giấy đăng kiểm kỹ thuật và bảo vệ môi trường ;
- Xe đi vào đường cấm, khu vực cấm ;
- Xe chở quá trọng tải, chỗ ngồi cho phép ;
- Lái xe không có giấy phép lái xe hợp lệ, có nồng độ cồn vượt quá mức
quy định, sử dụng chất kích thích.
c/ Bảo hiểm vật chất xe
Đây là nghiệp vụ bảo hiểm tài sản có đối tượng bảo hiểm là toàn bộ giá
trị chiếc xe ; giá trị này thường được xác định bằng nguyên giá chiếc xe đối
với xe mới, bằng giá trị thị trường của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm đối
với xe cũ.
+ Nhà bảo hiểm tiến hành bảo hiểm toàn bộ vật chất mô tô/xe máy khi
gặp một số rủi ro sau:
- Xe bị đâm va hoặc bị lật đổ ;
- Bị mất cắp toàn bộ xe ;

13
- Xe bị tai nạn do một số nguyên nhân khác như: núi lở, mưa đá, động
đất…
+ Nhà bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường đối với các rủi ro
do:
- Lái xe không có bằng lái xe hợp lệ hoặc chưa đủ tuổi, có nồng độ cồn
vượt quá quy định ;
- Xe vi phạm trật tự an toàn giao thông;

- Xe bị tai nạn do chiến tranh;
- Xe vượt qua biên giới quốc gia;
Phạm vi bảo hiểm và điều kiện loại trừ có thể được nhà bảo hiểm thay
đổi cho phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, tuy nhiên phải
đảm bảo tính rõ ràng, cụ thể, bao quát để tránh trường hợp trục lợi bảo hiểm.
1.2.2 Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
a/ Bảo hiểm TNDS đối với người thứ 3
Trong các vụ tai nạn có phát sinh TNDS thiệt hại thực tế của người thứ
ba đôi khi rất lớn và nhà bảo hiểm không thể lường trước được cho nên mọi
công ty bảo hiểm đều thực hiện việc giới hạn trách nhiệm của mình bằng một
"Số tiền bảo hiểm" nhất định. Như vậy, thực chất "Số tiền bảo hiểm" là một
khoản tiền được các nhà bảo hiểm khoán trước, là giới hạn tối đa để các nhà
bảo hiểm chi trả và bồi thường trong trường hợp phát sinh trách nhiệm bồi
thường.
Tương ứng với mỗi STBH là một mức phí khác nhau. Nhìn chung công
thức tính phí bảo hiểm TNDS có dạng:
dfp
+
=


14
với


=
i
ii
C
TS

f

Trong đó:
p: phí bảo hiểm;
f: phí thuần;
d: phụ phí, được quy định bằng một tỉ lệ nhất định so với p;
S
i
: số vụ tai nạn giao thông xảy ra năm thứ i có phát sinh TNDS;
C
i
: số xe tham gia bảo hiểm TNDS năm thứ I;
Ti : thiệt hại bình quân mỗi vụ tai nạn năm thứ i có phát sinh TNDS;
Công thức trên được tính riêng cho từng loại xe, thông thường căn cứ
vào dung tích xilanh của từng loại xe để đưa ra các mức phí bảo hiểm khác
nhau. Phí thường được nộp theo từng năm. Trong thực tế, đây là một nghiệp
vụ bảo hiểm bắt buộc, biểu phí thường được lập sẵn.
b/ Bảo hiểm tai nạn lái xe và người ngồi trên xe
Đây là loại hình bảo hiểm con người, đối tượng của nó là tính mạng và
tình trạng sức khoẻ của con người. Tính mạng và tình trạng sức khoẻ của con
người là những tài sản vô giá, rất khó ước lượng chính xác bằng tiền khi phát
sinh tổn thất. Vì vậy cũng giống như Bảo hiểm TNDS nhà bảo hiểm đều giới
hạn trách nhiệm của mình bằng một STBH nhất định.
Mức phí cho loại hình bảo hiểm này tương ứng với STBH mà chủ xe
tham gia, công thức tính phí cũng tương tự như loại hình bảo hiểm TNDS:
dfp
+
=

với



=
i
ii
C
TS
f


15
trong đó:
p: phí bảo hiểm;
f: phí thuần;
d: phụ phí, được quy định bằng một tỉ lệ nhất định so với p;
S
i
: số vụ tai nạn giao thông xảy ra năm thứ i có phát sinh tổn thất
cho lái xe, người ngồi trên xe;
C
i
: số xe tham gia bảo hiểm phát sinh tai nạn lái xe, người ngồi trên
xe năm thứ I;
Ti : thiệt hại bình quân mỗi vụ tai nạn năm thứ i có phát sinh tổn
thất cho lái xe, người ngồi trên xe.
c/ Bảo hiểm vật chất xe
Đây là loại hình bảo hiểm tài sản, nên khác với hai loại hình bảo hiểm
trên, các nhà bảo hiểm thường sử dụng thuật ngữ Giá trị bảo hiểm (GTBH),
chính là giá trị thực tế trên thị trường của xe tại thời điểm người tham gia mua
bảo hiểm vật chất xe. Căn cứ vào GTBH mà chủ xe có thể tham gia với

STBH bằng, lớn hơn hay thậm chí là nhỏ hơn so với GTBH. Cả hai thuật ngữ
"Giá trị bảo hiểm", "Số tiền bảo hiểm" đều được sử dụng trong bảo hiểm tài
sản, còn đối với bảo hiểm con người hay TNDS thì chỉ sử dụng thuật ngữ "Số
tiền bảo hiểm".
Trong loại hình bảo hiểm này, phí bảo hiểm được xác định bằng một tỷ
lệ nhất định so với STBH:

16
)( dfSp
b
+
×
=

Trong đó:
p: phí bảo hiểm;
S
b
: số tiền bảo hiểm (xe mới = nguyên giá, xe cũ= giá trị thị trường
tại thời điểm tham gia bảo hiểm);
f: phí thuần;
d: phụ phí;
1.2.3 Công tác giám định và bồi thường tổn thất
Đây là một dịch vụ cung cấp sau bán hàng, tức là sau khi hợp đồng bảo
hiểm đã được ký kết, và khách hàng đã nộp phí bảo hiểm. Như đã biết sản
phẩm bảo hiểm là sản phẩm vô hình, nó là một lời hứa của nhà bảo hiểm với
khách hàng. Kinh doanh bảo hiểm dựa trên uy tín của doanh nghiệp, sự tin
tưởng của khách hàng đối với nhà bảo hiểm. Chính vì vậy việc làm tốt công
tác giám định & bồi thường là rất quan trọng đối với kinh doanh bảo hiểm,
vừa tạo lòng tin nơi khách hàng vừa khẳng định uy tín của doanh nghiệp trên

thị trường, từ đó khách hàng sẽ gắn bó lâu dài với công ty đồng thời khuyến
khích khách hàng khác cùng tham gia, hiệu ứng lan truyền này rất tốt đối với
uy tín và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
a/ Giám định tổn thất
Khâu giám định là khâu quan trọng hỗ trợ cho việc bồi thường. Giám
định được thực hiện với mục đích xác định nguyên nhân tai nạn nhằm xác
định tai nạn có thuộc trách nhiệm bảo hiểm hay không, mức độ tổn thất xác
định mức độ bồi thường.
Trình tự các bước giám định được thể hiện chi tiết qua Sơ đồ 1.1

17
Sơ đồ 1.1: Tiến trình giám định


Tổn thất
toàn bộ

Tổn thất
cần sửa
ch
ữa

Đánh giá
giá trị còn
lại
Theo dõi sửa
chữa,giám
định bổ sung
Hoàn chỉnh hồ sơ
Nhận thông tin

Hướng dẫn xử lý ban
đ
ầu

Tiến hành giám định
Lập biên bản giám
định
Cùng chủ xe lựa chọn phương
án khắc phục thiệt hại
Tổn thất theo
giá trị hiện tại

Khảo sát xem
xét giá hiện tại
Thống nhất giá trị tổn
thất/Quyết toán,nghiệm
thu s
ửa

ch
ữa


18
Bước 1: Nhận thông tin
- Khi xảy ra tai nạn, khách hàng thông báo các thông tin liên quan đến tai
nạn. Khi tiếp nhận thông tin cần phải nắm bắt được các thông tin sau:
+ Tình hình tai nạn: số xe, chủ xe, thời gian địa điểm xảy ra tai nạn, sơ
bộ thiệt hại;
+ Việc tham gia bảo hiểm: Nơi cấp giấy chứng nhận bảo hiểm, thời hạn

bảo hiểm, loại hình bảo hiểm tham gia;
+ Tình hình giải quyết bước đầu của chủ xe và các cơ quan chức năng;
- Đưa ra nhận định sơ bộ về phạm vi trách nhiệm bảo hiểm;
- Ghi vào sổ tiếp nhận tai nạn/ tổn thất;
Bước 2: Hướng dẫn xử lý ban đầu
- Sau khi nhận được thông tin tùy tình hình mà yêu cầu chủ xe: làm
những việc cần thiết để hạn chế thiệt hại phát sinh; bảo vệ hiện trường, tài sản
hoặc xe; khai báo với cơ quan chức năng để giải quyết tai nạn đúng luật;
- Báo cáo lãnh đạo;
- Lập phương án giám định;
- Thống nhất với lái xe, chủ xe về thời gian, địa điểm giám định;
- Trường hợp tổn thất lớn và phức tạp, xét thấy trình độ giám định viên
của công ty không làm được thì có thể thuê giám định chuyên môn của đơn vị
khác. Đối với vụ tai nạn nghiêm trọng, giám định viên cần báo cáo nhanh về
trụ sở chính công ty.


19
Bước 3: Tiến hành giám định
- Chuẩn bị các tài liệu, phương tiện cần thiết (Biên bản giám định, máy
ảnh…) cho công việc giám định. Thông báo cho các bên liên quan cần thiết
phải có mặt;
- Kiểm tra tính hợp lệ của các giấy tờ bao gồm: giấy chứng nhận bảo
hiểm; đăng ký xe; chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường;
bằng lái xe. (Sao chụp các giấy tờ trên, giám định viên ký xác nhận vào bản
sao, thu thập lưu hồ sơ tai nạn);
- Chụp ảnh: phải chụp cả ảnh tổng thể và ảnh chi tiết:
+ Ảnh tổng thể có biển số đăng ký xe, tốt nhất có cả hiện trường tai nạn;
+ Ảnh chi tiết phải bộc lộ thiệt hại, nếu cần phải dùng phấn, mực đánh
dấu, khoanh vùng vị trí thiệt hại. Khi giám đinh những chi tiết gãy hỏng bên

trong phải chụp ảnh chi tiết tháo rời. Trường hợp thiệt hại nặng cần thiết chụp
thêm số máy, số khung, số sản xuất;
+ Những vụ tai nạn có dấu hiệu do nguyên nhân kỹ thuật hay các nguyên
nhân nằm trong loại trừ bảo hiểm, cần chụp ảnh những chi tiết liên quan, để
chứng minh nguyên nhân tai nạn;
+ Đưa ảnh vào hồ sơ phải có ngày chụp, tên người chụp, chú thích, đóng
dấu xác nhận;
- Ghi nhận chính xác trung thực nguyên nhân, mức độ thiệt hại. Nếu cần
có thể thuê hoặc tham khảo ý kiến của các chuyên gia liên quan đến đối tượng
được giám định và/hoặc các cơ quan kiểm nghiệm, xét nghiệm…
- Nếu có những vấn đề đặc biệt, vượt quá khả năng thì phải thông tin xin
ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo;

20
- Sơ bộ xác định những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm;
- Xác định mức độ thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm;
- Hướng dẫn chủ xe thực hiện các công việc tiếp theo sau khi giám đinh
như: tiến hành cẩu kéo, bảo vệ tài sản, thu nhập các giấy tờ, chứng từ liên
quan.
3a. Giám định thiệt hại vật chất xe:
- Trường hợp thiết hại nhẹ, nguyên nhân đơn giản, rõ ràng, số lượng bộ
phận hư hỏng không nhiều, bằng quan sát bên ngoài có thể đánh giá, xác định
được mức độ thiệt hại thì chỉ cần lập biên bản giám định giản đơn và một lần;
- Trường hợp tai nạn cùng mộ lúc gây hư hỏng chi nhiều cụm, chi tiết và
khó đánh giá đủ thiệt hại bằng quan sát thông thường được thì ngoài biên bản
giám định ban đầu còn phải có các biên bản giám định bổ sung phát sinh
trong quá trình sửa chữa. Để không bỏ sót, biên bản giám định nên ghi chép
theo trình tự hệ thống cấu tạo xe.
3b. Giám định thiệt hại về thân thể con người: dựa vào chứng từ của cơ
quan y tế và các cơ quan chức năng khác: Giấy chứng thương, giấy ra vào

viện, phim chụp…
3c. Giám định thiệt hại tài sản người thứ 3: như giám định vật chất xe.
Bước 4: Lập biên bản giám định
Đây là một khâu quan trọng đòi hỏi tỉ mỉ không bỏ sót. Nội dung của
Biên bản Giám định phải thể hiện tính trung thực, chính xác, rõ ràng và cụ thể
sự việc xảy ra gây nên tổn thất/thiệt hại. Các số liệu phải phù hợp với các tài
liệu dẫn chứng.
Giám định có thể được tiến hành một lần hoặc nhiều lần tùy theo mức độ
phức tạp. Trong phần kết luận, xác định nguyên nhân tổn thất đòi hỏi giám

21
định viên phải kết hợp được tất cả vấn đề đã ghi nhận được tại cuộc giám
định. Không kết luận thiếu cơ sở thực tiễn và thiếu khoa học.
Bước 5: Cùng chủ xe lựa chọn phương án khắc phục thiệt hại
Có 3 phương án khắc phục hậu quả thiệt hại tài sản, nêu tại mục 6 dưới
đây.
Bước 6: Xác định thiệt hại
6a. Xác định thiệt hại trên cơ sở chi phí sửa chữa lại thiệt hại
+ Cho xe tự đi sửa chữa;
+ Đấu thầu sửa chữa;
+ Chủ xe đi sửa chữa, công ty bảo hiểm giám sát.;
6b. Xác định thiệt hại trên cơ sở đánh giá thiệt hại
Trường hợp này áp dụng đối với thiệt hại những bộ phận trên thị trường
không có để thay thế, dễ đánh giá thiệt hại, chủ xe gặp tai nạn ở nơi xa phải
giải quyết khẩn trương để giữ uy tín, bồi thường TNDS cho người thứ 3
Trình tự thực hiện:
+ Chủ tài sản bị thiệt hại có ý kiến đề xuất bằng văn bản;
+ Dự kiến sơ bộ với chủ xe về phương án sửa chữa thiệt hại;
+ Dự toán sửa chữa, kháo sát giá;
+ Lập biên bản đánh giá thiệt hại;

+ Thỏa thuận với chủ xe về mức độ đền bù và hình thức thanh toán;
+ Chủ xe cam kết chấm dứt đòi bồi thường sau khi nhận tiền bồi
thường;
+ Đề xuất bồi thường.

22
6c. Tổn thất toàn bộ và xử lý tài sản: áp dụng đối với trường hợp thiệt
hại nặng; thu hồi xác xe.
Bước 7: Xác định nguyên nhân tai nạn: thu thập đầy đủ hồ sơ tai nạn của
các cơ quan hành pháp thụ lý giải quyết tai nạn.
Bước 8: Hoàn chỉnh hồ sơ
- Hướng dẫn chủ xe thu thập đầy đủ những giấy tờ, chứng từ cần thiết để
khiếu nại bồi thường;
- Bản sao hồ sơ tai nạn giao thông phải đóng dấu xác nhận cảu cơ quan
công an. Trường hợp đặc biệt, nếu không có dấu xác nhận bản sao thì giám
định viên phải đến nơi thụ lý hồ sơ đối chiếu với bản gốc, ký xác nhận và chịu
trách nhiệm về bản sao đó.
b/ Bồi thường tổn thất
Thông qua khâu giám định, nhà bảo hiểm xác định được rủi ro có thuộc
hay không thuộc trách nhiệm bảo hiểm, và mức độ tổn thất để từ đó làm cơ sở
cho khâu bồi thường. Tiến trình giải quyết bồi thường được thể hiện chi tiết
qua sơ đồ 1.2







23

Sơ đồ 1.2: Tiến trình bồi thường tổn thất




Ý kiến đóng
góp
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra và hoàn
thi
ện

h


s
ơ

Trình duyệt
Thông báo bồi
thường
Đòi bồi thường người thứ
3, xử lý tài sản bị hư hỏng
Tính bồi thường

24
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ khiếu nại bồi thường: tiếp nhận hồ sơ khiếu nại,
kiểm tra sơ bộ các chứng từ cơ bản của hồ sơ, vào sổ khiếu nại.
Bước 2: Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ:
- Căn cứ vào loại hình tham gia bảo hiểm, quy tắc bảo hiểm và hợp đồng

bảo hiểm, cán bộ bồi thường kiểm tra lại toàn bộ các tài liệu của hồ sơ khiếu
nại.
- Trường hợp chưa đủ tài liệu chứng minh tổn thất, cán bộ bồi thường
yêu cầu giám định viên hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp thêm những tài
liệu cần thiết theo đúng quy định trong quy tắc bảo hiểm.
Bước 3: Tính bồi thường
- Nghiên cứu kỹ chế độ bồi thường bảo hiểm để tính toán đúng, đủ,
chính xác số tiền bồi thường;
- Trên cơ sở hồ sơ đủ tài liệu, chứng từ chứng minh thiệt hại và nguyên
nhân tai nạn cán bộ bồi thường tính toán bồi thường;
- Trong trường hợp giám định viên đã tính toán tổn thất thì cán bộ bồi
thường xem xét, kiểm tra lại những khoản mục nào thuộc phạm vi trách
nhiệm bảo hiểm, những khoản mục nào tính toán chưa đúng, loại trừ…
- Xem xét kiểm tra phương án khắc phục hậu quả, các bản đề xuất về
phương án giải quyết sửa chữa xe tai nạn.
Bước 4: Trình duyệt
Khối nghiệp vụ trình lãnh đạo duyệt bồi thường;
Nội dung của Tờ trình duyệt bồi thường bao gồm các nội dung sau:
+ Tên người được bảo hiểm;
+ Đối tượng được bảo hiểm;

25
+ Đơn bảo hiểm số; Thời hạn bảo hiểm; Số tiền bảo hiểm…
+ Đã thanh toán phí bảo hiểm ngày:…
+ Tóm tắt sự kiện bảo hiểm;
+ Ý kiến khối nghiệp vụ;
+ Xác nhận của khối kế toán;
+ Đóng góp ý kiến của các khối liên quan;
- Hồ sơ bồi thường sẽ được chuyển qua lấy ý kiến của các khối có liên
quan. Trường hợp có ý kiến trái ngược, các khối cần phải xem xét lại để có ý

kiến thống nhất trước khi trình lãnh đạo công ty.
- Hồ sơ bồi thường được duyệt: Làm công văn bồi thường gửi khách
hàng;
- Vào sổ bồi thường, thống kê, tổng hợp báo cáo
Bước 5: Thông báo bồi thường
- Gửi thư thông báo bồi thường cho khách hàng;
- Làm thủ tục chuyển tiển.
Bước 6: Đòi bồi thường người thứ 3, xử lý tài sản bị hư hỏng
- Làm thủ tục thế quyền từ người được bảo hiểm;
- Lập hồ sơ đòi người thứ ba và theo dõi giải quyết tiếp;
- Xử lý tài sản bị hư hỏng;
Trên đây là những nội dung, quy trình giám định và giải quyết bồi
thường. Đây là một khâu quan trọng trong nghiệp vụ bảo hiểm nói chung,
nghiệp vụ bảo hiểm mô tô/xe máy nói riêng, vì vậy cần hết sức chú ý làm tốt
khâu này.

×