nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 3/2004
43
ThS. Bùi Xuân Phái *
rong h thng b mỏy nh nc, chớnh
quyn cp xó cú v trớ phỏp lớ rt c thự:
õy l cp chớnh quyn c s, ni chớnh quyn
tip xỳc trc tip vi dõn. Nhng vn thuc
chc nng, thm quyn ca chớnh quyn cp xó
gii quyt cú liờn quan trc tip n i sng,
sinh hot v li ớch hng ngy ca ngi dõn.
Vỡ vy, mt mt ngi dõn cú iu kin th
hin ý chớ, nguyn vng ca mỡnh vi chớnh
quyn v ngh c quan tõm gii quyt,
mt khỏc ngi dõn cng cú th trc tip theo
dừi, kim tra, tỏc ng v ũi hi chớnh quyn
cp xó phi thc hin ỳng chc nng, nhim
v, thm quyn theo phỏp lut v phự hp vi
phong tc, tp quỏn truyn thng ca a
phng, lng xó. Vỡ th, xột v phng din lớ
thuyt, phng chõm: "Dõn bit, dõn bn, dõn
lm, dõn kim tra" cú th c thc hin v
c kim chng rừ nột nht trong quan h
gia chớnh quyn cp xó vi nhõn dõn v õy
cng l thc o ỏnh giỏ hiu lc ca chớnh
quyn v mc dõn ch trc tip. Tuy nhiờn,
cng cn phõn bit chớnh quyn xó vi chớnh
quyn phng. Mc dự cựng mt cp chớnh
quyn c s nhng do xó cú nhng c im rt
khỏc so vi phng nờn trong t chc v hot
ng ca chớnh quyn cp xó nụng thụn cng
cú nhiu c im khỏc bit v chu s tỏc ng
nhiu chiu, c mt tớch cc v mt tiờu cc
hn so vi chớnh quyn phng.
Bi vit ny ch cp nhng yu t tỏc
ng n t chc v hot ng ca chớnh quyn
cp xó nụng thụn (gi tt l cp xó).
Cú rt nhiu yu t nh hng n t chc
v hot ng ca chớnh quyn cp xó v do vy
cng cú nhiu cỏch xỏc nh cỏc yu t ú
nhng cú th thy s tỏc ng ca nhng yu t
ch yu sau:
1. Lch s truyn thng
a. V t chc dõn c
Xó l cp chớnh quyn c s, tuy nhiờn nú
li c cu to t cỏc n v nh hn ú l cỏc
lng, xúm, thụn, p (gi chung l lng). Lng l
t chc, cng ng dõn c ó hỡnh thnh v tn
ti t lõu i, nht l cỏc vựng nụng thụn
ng bng ca Vit Nam. Nhng du n ca
cụng xó nụng thụn - qun c cú s liờn kt rt
cht ch ch yu da trờn c s ca quan h
huyt thng, h hng vn l nhng c im ó
giỳp cho s tn ti ca cỏc lng xó mt cỏch
bn vng - ớt nhiu cú s nh hng n t
chc v hot ng ca chớnh quyn mc dự
hin nay nú ó cú nhiu bin i. Yu t ny
nu c nh hng tt s tỏc ng tớch cc
n s on kt trong dõn c, mang li s thng
nht trong cỏc ni b lng xó trờn c s ca s
gn gi, thụng cm, s chia trong cng ng.
T
* Ging viờn Khoa hnh chớnh - nh nc
Trng i hc lut H Ni
nghiên cứu - trao đổi
44
Tạp chí luật học số 3/2004
Cng nh ú, vic hỡnh thnh cỏc c quan
qun lớ cú s rng buc v c ch kim soỏt
t nhiờn trc khi chu s chi phi ca phỏp
lut. iu ú lm cho phỏp lut cú iu kin
i vo cuc sng mt cỏch thun li hn. Nu
cú c ch thớch hp cho s kt hp phỏp lut
vi o c v phong tc tp quỏn trong iu
chnh cỏc quan h xó hi ca lng xó thỡ cỏc
yu t nờu trờn s phỏt huy c cỏc nh
hng tớch cc ca nú.
Tuy nhiờn, cng cn phi tớnh n tỏc ng
tiờu cc ca nú. Kt cu dũng h truyn thng
ny cú biu hin khỏ m nột, nht l min
Bc v min Trung. Nú len li vo cỏc c quan
chớnh quyn v on th a phng, to ra
nhng cỏi c gi l chớnh quyn ca h,
chi b ca h nh l cu trỳc n, mch ngm
thm thu vo b mỏy nh nc, lm mm hoỏ
chớnh sỏch, phỏp lut ca Nh nc v cng cú
th lm suy gim quyn lc ca c quan nh
nc. ú l s tỏc ng mt cỏch vụ hỡnh lờn t
chc v hot ng ca chớnh quyn a phng
m trc ht l nh hng n s hỡnh thnh
cỏc c quan chớnh quyn. S nh hng ny cú
th thy ngay trong quỏ trỡnh bu c. T giai
on gii thiu i biu, qua hip thng cho
n khi b phiu, ng c viờn thuc dũng h
ln thng cú u th, do ú h thng l ngi
thng c. Bu c theo nguyờn tc ph thụng,
bỡnh ng, trc tip v b phiu kớn l nhm
phỏt huy cao bn cht dõn ch ca ch xó
hi ch ngha, th nhng s liờn kt trong cỏc
dũng h ln nh trờn rt cú th lm sai lch ý
ngha tớch cc ca cỏc nguyờn tc ny. T ú,
ngi trỳng c phi chu ỏp lc rt ln t phớa
dũng h - nguyờn nhõn quan trng dn n s
thiu khỏch quan khi gii quyt cỏc cụng vic
xó hi. Trong a phng cú cỏc dũng h ngang
nhau nu khụng cú s ch o, hng dn v ý
thc tụn trng phỏp lut cao cng cú th phỏt
sinh nhng k, kốn ca, gõy thanh th, thm
chớ tỡm cỏch h uy tớn ca nhng ngi thuc
dũng h khỏc, lm nh hng n li ớch chung
ca cng ng.
b. V li sng
Kt cu lng xó trong nụng thụn Vit Nam
ó tn ti mt cỏch bn vng qua thi gian,
trong thi bỡnh cng nh trong thi chin, thm
chớ c khi mt nc v chu ỏch ụ h hng
nghỡn nm ca phong kin phng Bc thỡ lng
xó vn l thit ch gi c bn sc truyn
thng ca mỡnh v gúp phn to ra bn sc vn
húa ca dõn tc Vit Nam. iu ú cú tỏc ng
mnh m ti s tn ti v hot ng ca cỏc cp
chớnh quyn. T xa xa, cỏc chớnh quyn ụ h
(c phong kin phng Bc ln thc dõn Phỏp)
u ó phi tớnh n s tỏc ng ny v phi
da vo h thng ny thc hin s cai tr.
Cỏc chớnh sỏch phỏp lut thc hin cỏc a
phng phn ln ph thuc trc tip vo h
thng ny. i vi chớnh quyn cp huyn, cp
tnh cú th b nhim ngi ni khỏc nhng
i vi chớnh quyn cp xó thỡ vn phi l
ngi bn a. Trong bi cnh ú, mc
ny hay mc khỏc, tớnh cht cc b v a
phng ch ngha l iu khú trỏnh khi. Vỡ
vy, ó cú quan im cho rng trong nhng
trng hp cn thit, Th tng Chớnh ph cú
quyn iu ng, b nhim ch tch y ban
nhõn dõn (UBND) tnh, ch tch UBND cp
trờn cú th iu ng, b nhim ch tch UBND
cp di trc tip v trong trng hp b
nhim, ch tch UBND khụng nht thit phi l
i biu HND nhm to ra c ch linh hot v
nghiªn cøu - trao ®æi
T¹p chÝ luËt häc sè 3/2004 45
đảm bảo tính hiệu quả trong việc thực hiện
chức năng quản lí và điều hành của hệ thống
hành chính nhà nước, khắc phục tình trạng cục
bộ địa phương.
(1)
Điều này có mục đích tốt, tuy
nhiên có thể sẽ gặp phải khó khăn về mặt tâm lí,
người dân địa phương có thể cho rằng người
địa phương khác đến không thể hiểu được tình
hình của đời sống dân cư địa phương. Đây
chính là một trong những vấn đề của cải cách
bộ máy nhà nước, đặc biệt là cải cách hệ thống
các cơ quan hành pháp.
Trong hơn nửa thế kỉ qua, bộ mặt đất nước
đã có những chuyển biến toàn diện và sâu sắc,
nhất là từ năm 1986 khi chúng ta thực hiện
đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh
đạo, những thành tựu đạt được trong quá trình
xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do
dân, vì dân; phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
đã tác động mạnh mẽ tới thiết chế làng xã,
những nhân tố tích cực đã được phát huy đồng
thời những yếu tố tiêu cực đã từng bước hạn
chế và bị đầy lùi. Tuy nhiên, cho đến nay, ở
nhiều nơi sự ảnh hưởng của mặt trái của thiết
chế làng xã vẫn còn khá phổ biến như tư tưởng
khép kín, cục bộ, bản vị, những phong tục, tập
quán sinh hoạt lạc hậu vẫn còn tồn tại làm cho
các hoạt động chính quyền cấp xã ở nông thôn
gặp không ít khó khăn.
Một trong những biểu hiện dễ nhận thấy là
sức ép của dư luận xã hội trong các làng, xã,
"tiếng lành đồn xa, tiếng dữ đồn xa”, chuyện gì
xảy ra, đầu làng cuối xóm đều biết. Trong nhiều
trường hợp, những dư luận đó phát sinh từ sự
nhìn nhận đánh giá về các hiện tượng, vấn đề,
sự kiện dựa trên sự cảm nhận chủ quan và theo
những quan niệm cũ, những tiêu chí, đạo đức
cũ. Thậm chí có cả những vấn đề hoàn toàn có
tính chất riêng tư của người khác, thuộc nội bộ
gia đình khác cũng có thể được bàn luận và tạo
ra dư luận bất lợi, làm ảnh hưởng đến đời sống
của cá nhân hay cộng đồng trong làng xã. Nó tạo
ra gánh nặng tâm lí cho người cán bộ khi buộc
phải can thiệp vào những công việc phức tạp ấy.
Chính họ cũng ngại đụng phải những chuyện
này vì điều đó thường có liên quan đến người
nhà mình, dòng họ mình. Khi đó, những cán bộ
với tư cách của người lãnh đạo, ngoài sự công
tâm thì cần phải có sự sáng suốt, tỉnh táo để có
thể định hướng các quan hệ xã hội theo ảnh
hưởng tích cực của các yếu tố này.
c. Yếu tố tâm lí của dân cư
Gắn với cuộc sống khép kín trong quan hệ
họ hàng sau luỹ tre làng là tâm lí có tính ổn
định trong đời sống dân cư. Điều đó giúp cho
người cán bộ dễ nắm được diễn biến tâm lí của
người dân mà mình quản lí, dễ tiếp xúc, chia sẻ,
dễ tìm hiểu nguyên nhân của các sự vụ xảy ra
trong làng xóm, qua đó có thể tìm được biện
pháp tác động có hiệu quả. Ngược lại, tâm lí
truyền thống của dân cư cũng tạo ra không ít
khó khăn cho nhà quản lí, vì trong tâm lí còn
chứa đựng không ít sự bảo thủ, tự ti. Muốn phát
triển thì yếu tố năng động, linh hoạt là không
thể thiếu. Thế nhưng ở nông thôn Việt Nam, do
quan niệm duy tình, cái đúng cái sai nhiều khi
được xác định bằng cảm tính hoặc dựa trên các
phong tục tập quán đã tồn tại từ lâu đời, không
bắt nhịp kịp với sự thay đổi nhanh chóng trong
thời đại bùng nổ thông tin và khoa học, kĩ thuật.
Tâm lí ngại thay đổi có thể sẽ là lực cản đối với
người quản lí. Vì vậy, đòi hỏi chính quyền địa
phương phải có những giải pháp tích cực để
nghiên cứu - trao đổi
46
Tạp chí luật học số 3/2004
cung cp thụng tin v giỏo dc nhng quan
nim mi, nhn thc mi.
d. Vn tõm linh, tụn giỏo
Cú l, xõm nhp sm nht vo Vit Nam l
o Pht. o Pht ó i vo cuc sng mt
cỏch rt t nhiờn, gn gi vi li sng, vi tõm
lớ dõn c. Theo quan nim ca nhiu ngi, o
Pht tc cú tớnh hng thin, ụn hũa v nhõn ỏi.
iu ú giỳp cho t chc i sng v mt no
ú cú tớnh cht n nh, thun li cho s qun lớ.
Cựng vi o Pht, o Thiờn chỳa cng ó
xõm nhp vo Vit Nam v cú nh hng n i
sng tõm linh ca mt b phn khụng nh dõn c.
Núi chung, giỏo lớ ca o Thiờn chỳa cng cú
nhiu nột tng ng vi o Pht. Phn ln giỏo
dõn thun hu, sng tt i p o. Tuy nhiờn,
cng khụng ớt ngi m h v d b kớch ng, li
kộo. Ngoi ra, cũn cú mt s tụn giỏo khỏc thõm
nhp vo Vit Nam, cựng tn ti, khụng xy ra
xung t v chung sng ho bỡnh.
Vit Nam cũn tn ti mt tớn ngng khỏ
c bit - ú l tớn ngng th cỳng t tiờn. õy
l tớn ngng lõu i nht v khụng h b mai
mt. Mc dự cú nhiu dũng vn hoỏ, tớn
ngng xõm nhp vo Vit Nam v gia chỳng
cú s tỏc ng mnh m ti nhau nhng tớn
ngng th cỳng t tiờn vn c duy trỡ v
phỏt trin, to ra nột c sc ca vn húa Vit
Nam. Trong mt s vựng ng bo dõn tc
cng cú tớn ngng riờng ca mỡnh. Tuy nhiờn,
cú iu cn chỳ ý l nu khụng cú nhng gii
phỏp giỏo dc tt thỡ nhng c dõn vn
mong mun sng thun hu theo giỏo lớ ca
mỡnh nhng cú th b tỏc ng, lụi kộo dn n
m h v cú nhng hnh ng i ngc li li
ớch ca cỏc tớn , ca quc gia, dõn tc. Ngi
cỏn b, qun lớ cn phi cú kinh nghim v
bn lnh gii quyt ỳng n mi quan h
ny, giỏo dc nhõn dõn tụn trng t do tớn
ngng nhng cng phi kiờn quyt chng li
nhng õm mu li dng tụn giỏo, tớn ngng
xõm hi li ớch ca ngi dõn, cng ng dõn
tc, quc gia.
2. Cỏc nhõn t mi
a. V vn hoỏ, giỏo dc
Cú th khng nh õy l lnh vc m
chỳng ta ó t c rt nhiu thnh tu. Nú
to ra s chuyn bin rt sõu sc trong i sng
xó hi v kh nng nhn thc, v trỡnh hiu
bit c v khoa hc t nhiờn cng nh kin thc
xó hi, lm thay i mc nht nh nhng
tỏc ng ca cỏc yu t truyn thng. ng
trc s thay i ny, xó hi ũi hi mt cht
lng mi cỏc nh qun lớ. Cng chớnh s
thay i ú ó cung cp ngun cỏn b tr cú
cht lng m quỏ trỡnh t chc v hot ng
ca chớnh quyn cỏc a phng phi cn n
h. Tuy nhiờn, cú nhiu ngi sau khi ó c
o to c bn ó khụng chu quay v ni m
mỡnh ó c c i hc v ang rt cn cỏn b.
Nhng mt khỏc cú thc t l mt s cỏn b tr
c o to c bn cú tõm huyt nhng khi v
a phng hoc khụng c trng dng hoc
cha bn lnh v kinh nghim x lớ cỏc vn
ca a phng nờn khụng phỏt huy c
vai trũ ca mỡnh.
b. S phỏt trin ca nn kinh t
Hin nay, nn kinh t nhiu thnh phn
phỏt trin theo nh hng xó hi ch ngha ó
lm thay i rt nhiu cỏch suy ngh, cỏch lm
n, li sng ca dõn c. Nú cú c nhng tỏc
ng tớch cc cng nh tiờu cc n con ngi.
Khi cuc sng ó cú nhiu thay i, mc sng
c nõng lờn mt cỏch ỏng k, con ngi cú
nghiên cứu - trao đổi
Tạp chí luật học số 3/2004 47
iu kin m mang kin thc, giao lu vi bờn
ngoi, nh ú m trỡnh hiu bit c m
rng. iu ú li cng cú ý ngha hn i vi
cỏc nh qun lớ. Thụng tin n vi con ngi
ngy cng a dng, nhiu chiu ó ũi hi mt
k nng x lớ thụng tin mc cao, buc cỏc
nh qun lớ phi nõng cao trỡnh khi m cỏc
phng tin thụng tin i chỳng tr nờn phong
phỳ hn cựng vi s phỏt trin ca nn kinh t.
Tuy nhiờn, iu cn bn n l tỏc ng tiờu
cc ca nú. Khi trỡnh ca ngi ta cũn hn
ch cha theo kp vi s phỏt trin thỡ nhn
thc rt d lch lc nht l cỏc thụng tin n t
nhng ngun khụng chớnh thc v xut phỏt vi
ng c khụng trong sỏng. ú chớnh l ch khú
kim soỏt i vi cỏc nh qun lớ nhng li l
k h m cỏc th lc en ti d li dng.
Cựng vi s thay i ú l s chờnh lch v
mc sng ngy cng tng gia cỏc b phn dõn
c. Núi chung, mt bng i sng ca xó hi thỡ
c nõng lờn nhng khong cỏch giu nghốo
ngy cng gia tng ó lm cho cuc sng cú
nhiu xỏo trn. Nhiu khi ngi ta quy nhng
giỏ tr tinh thn trong cỏc quan h tỡnh cm thnh
giỏ tr vt cht cú th cõn, ong, o, m c,
dựng ng tin lm phng tin x lớ mi
vic. Nú cú th dn ti trng thỏi xó hi cc oan
cú nguy c ny sinh nhng s phc tp m nh
qun lớ khụng d gỡ gii quyt c. Cỏc tranh
chp trong xó hi xy ra cú xu hng ngy cng
phc tp, trong ú cú nhng loi tranh chp m
trc ú rt ớt xy ra nh tranh chp tha k gia
nhng ngi thõn trong gia ỡnh vi nhau m
hot ng ho gii cú khi bt lc ch yu vỡ lớ do
kinh t khi giỏ nh t tng cao.
Nhng nhõn t mi cựng vi lch s truyn
thng ó cú nhng tỏc ng khụng nh lờn t
chc v hot ng ca b mỏy nh nc, trong
ú cú s nh hng trc tip lờn h thng chớnh
quyn cp xó. Nhng phõn tớch trờn cú l mi
ch ra c phn no ca nhng yu t tỏc ng
ny. Nhỡn nhn mt cỏch khỏch quan, ton din
nhng yu t tỏc ng ny cng gúp phn xỏc
nh c s hon thin b mỏy nh nc ta
hin nay, c bit l i vi chớnh quyn cp c
s. Vn l ch nh hng sao cho cỏc yu
t ú nh hng cú li v cú c ch hu hiu
cho s tỏc ng tớch cc ca chỳng, trong ú
vn tng cng dõn ch t c s cú ý ngh
ht sc quan trng.
Mt s ý kin xut
Vn cú tớnh tiờn quyt trong t chc v
hot ng ca chớnh quyn a phng l gii
quyt mi quan h gia dõn c vi chớnh quyn
vi cỏc ni dung: C s hỡnh thnh, kh nng
thc hin nhim v, kh nng kim soỏt hot
ng ca cỏc c quan nh nc T õy, cn
nhỡn li thc t mt cỏch ton din v t chc
v hot ng ca chớnh quyn cp xó. T nhng
phõn tớch trờn, xin nờu ra mt vi ý kin v ci
cỏch b mỏy nh nc trong phm vi chớnh
quyn cp xó nh sau:
1. Vn xỏc nh HND cp xó l c quan
i din dõn c a phng nm trong h
thng c quan quyn lc nhng cn cú s xỏc
nh rừ rng hn nhng vn m c quan ny
cú quyn quyt nh trỏnh tỡnh trng phõn
quyn cỏt c bi cỏc lng xó. Hin nay, nhng
vn do HND quyt nh khụng phi l
nhiu v quyn lc thc t li ch yu thuc v
UBND. Nu ó cú s xỏc nh thm quyn rừ
rng hn cho hai loi c quan ny thỡ quyn
ca HND mi c m bo trờn thc t v
UBND s khụng th ln quyn ng thi
trỏnh c s chng chộo v cú th kim soỏt
nghiên cứu - trao đổi
48
Tạp chí luật học số 3/2004
c nhau.
2. UBND nờn hot ng chuyờn nghip.
Theo ú, cỏc c quan ny s khụng hỡnh thnh
do hot ng bu c ca HND v cng khụng
hot ng theo nhim kỡ tng ng vi HND.
Cỏc thnh viờn ch cht ca UBND ngoi vic
cú biờn ch cũn cú th c luõn chuyn iu
ng bi ch tch UBND cp trờn trc tip,
tng cng trỏch nhim ca nhng thnh viờn
ny, nh ú gia HND v UBND cú quan h
ngang bng trỏnh s chi phi ca yu t
dũng h, huyt thng nhng cú s phi hp
cht ch vi nhau nh vic kim tra chộo ln
nhau v cựng chu trỏch nhim trc c quan
nh nc cp trờn.
3. Hot ng ca HND ging nh cỏc c
quan t qun a phng. Nờn cú s nghiờn
cu mụ hỡnh t qun ca cỏc lng xó xõy
dng c s khoa hc cho vic xõy dng ch
t qun va m bo cho vic phỏt huy tớnh t
ch v m rng dõn ch lng xó va bo m
kh nng kim soỏt ca chớnh quyn cp trờn,
phự hp vi nguyờn tc tp trung dõn ch.
4. Cụng tỏc quy hoch cỏn b phi xut
phỏt t c im ca tng a phng. Nh
nc phi cú chớnh sỏch rừ rng vi nhng
ngi c o to theo quy hoch cỏn b,
trong ú cú s ói ng cn thit m bo cho
h cú th yờn tõm cụng tỏc lõu di. Vic o to
cn chỳ ý n cỏc tỏc nghip nghip v, n
kh nng x lớ tỡnh hung trong qun lớ. Phi
xỏc nh rừ quyn v ngha v ca ngi c
o to, qua ú cú th rng buc trỏch nhim
ca h vi a phng. Phi lu ý kh nng
thc t v nghip v ó c o to ca tng
cỏn b cho phự hp vi cụng vic. Tiờu chun
cỏn b c xỏc nh phi rừ rng trỏnh tỡnh
trng b trớ cỏn b theo cm tớnh, quen bit v
nht l theo quan im dũng h. Vic s dng
cỏn b tr cú nng lc, c o to c bn
phi c u tiờn nh mt gii phỏp lõu di.
5. Vn hip thng dõn ch trong bu c
HND. õy l vn cú ý ngha quan trng,
liờn quan cht ch vi dõn ch c s, m bo
quyn lc trc tip ca nhõn dõn. Nh ó phõn
tớch trờn, hot ng bu c rt d b nh
hng bi t chc dõn c theo kt cu dũng h,
huyt thng. Vic tuyờn truyn, vn ng nhõn
dõn hiu ỳng ý ngha ca cỏc nguyờn tc ca
bu c phi c tin hnh mt cỏch sõu rng
kt hp vi vic xõy dng mi on kt ton
dõn, cng c h thng chớnh tr c s. iu ú
khụng ch cú ý ngha trc tip trong vic xõy
dng h thng chớnh quyn mnh a phng
m cũn phỏt huy c tớnh tớch cc ca yu t
truyn thng nh ó phõn tớch trờn.
6. Trong vic kim soỏt hot ng ca cỏc
cp chớnh quyn cn cú s kt hp gia cỏc quy
nh ca phỏp lut vi phong tc, tp quỏn. Nờn
tn dng cỏc ch ti ca tp quỏn khụng trỏi vi
o c xó hi v phỏp lut ca Nh nc kt
hp vi d lun xó hi, to ra c ch kim soỏt
hu hiu i vi h thng chớnh quyn a
phng. õy l s kt hp sc mnh ca truyn
thng vi hin i.
Trờn õy l mt vi ý kin nhm gúp phn
lm cho h thng cỏc c quan nh nc núi
chung v h thng chớnh quyn c s núi riờng
ngy cng hon thin, gúp phn vo vic xõy
dng Nh nc phỏp quyn XHCN ca dõn, do
dõn v vỡ dõn theo tinh thn ca iu 2 Hin
phỏp 1992 ó c Quc hi khoỏ X sa i./.
(1).Xem: PGS.TS. Lờ Minh Tõm, Tp chớ lut hc
s 5/2001, tr. 26.