Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã ởThái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.88 KB, 116 trang )

1
MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động của chính quyền địa phương, vấn đề nổi lên bức xúc
hiện nay là tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Đây là cấp gần
dân nhất, là nơi trực tiếp đưa các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước vào cuộc sống.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Nền tảng của mọi công
tác là cấp xã [42, tr. 456] và cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành
chính - cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi [43, tr. 372].
Lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam cho thấy rằng: Tình hình
chính trị - xã hội Việt Nam ở mỗi thời kỳ và giai đoạn phát triển ổn định hay
không, tuỳ thuộc một phần không nhỏ vào sự ổn định của cấp xã. Song cũng
chính ở nơi đây hiện nay rất nhiều vấn đề đặt ra cần phải giải quyết.
Trong những năm gần đây, chính quyền cấp xã cả nước đã có những
mặt tiến bộ rõ nét, có sự chuyển biến rõ rệt, nhất là sự chuyển biến cả về tổ
chức và hoạt động về nhận thức, tư duy, phong cách lãnh đạo quản lý không
còn thụ động hành chính như trước. Tuy vậy, so với yêu cầu cải tiến nền
hành chính nhà nước thì tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã còn
bộc lộ nhiều yếu kém, khiếm khuyết, thậm chí có nhiều khuyết điểm nghiêm
trọng. Mặt khác, so với tiến trình đổi mới tổ chức hoạt động của bộ máy nhà
nước nói chung thì quá trình đổi mới ở chính quyền cấp xã là quá chậm.
Hơn nữa, do quản lý của cấp trên còn có mặt lỏng lẻo, thiếu sâu sát và kém
kiên quyết nên ở không ít nơi, một bộ phận không nhỏ cán bộ chính quyền
cấp xã đã thoái hoá biến chất, trở thành tầng lớp đặc quyền đặc lợi, quan liêu
tham nhũng, sa đoạ về lối sống. Sự phản ứng tập thể của nhân dân tại nhiều
cơ sở ở một số địa phương và đặc biệt là ở Thái Bình: Phần lớn các vùng
nông thôn trong tỉnh, nông dân đã phản ứng và khiếu kiện về những vấn đề
dân chủ công bằng, đòi thanh tra và công khai hóa việc phân chia ruộng đất
và nhất là việc thu, chi những khoản đóng góp mà chính quyền cấp xã thu
2


của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong nông thôn. Có những
xã nông dân nổi dậy đập phá trụ sở UBND xã, đập phá nhà của cán bộ xã;
đồng thời đánh đập, tra tấn các cán bộ xã bị coi là phần tử tham nhũng...
Phần đông các cán bộ xã đã phải trốn chạy. Đó là hồi chuông báo động về
tình hình đáng lo ngại đối với chính quyền cấp xã.
Trong bối cảnh trên đã đến lúc cần có sự nghiên cứu toàn diện và
nghiêm túc về chính quyền cấp xã, từ đó nhìn nhận trước hết các vấn đề
quan trọng, cấp bách cần tháo gỡ cũng như hướng cải cách ở tầm chiến lược
đối với chính quyền cấp này.
Vì vậy việc lựa chọn vấn đề "Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính
quyền cấp xã ở Thái Bình" trong điều kiện cải cách hành chính nhà nước
làm đề tài luận văn là cần thiết, phù hợp với yêu cầu cải cách nền hành chính
nhà nước hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề tổ chức, hoạt động của chính quyền cấp xã từ năm 1991 đến
nay đã được các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và các nhà hoạt động chính
trị quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau như:
- Học viện hành chính quốc gia năm 1991, đã công bố một bộ 3 cuốn
sách về:
+ Cải cách bộ máy nhà nước.
+ Cải cách bộ máy quản lý hành chính nhà nước và xây dựng đội ngũ
công chức nhà nước.
+ Cải cách cơ chế quản lý nhà nước về kinh tế.
Tiếp đó năm 1993 xuất bản kỷ yếu hội thảo đề tài KX 05-08 về
phương thức tổ chức hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước.
Những cuốn sách trên có một số bài của một số tác giả viết về tổ
chức, hoạt động của các cơ quan chính quyền nhà nước ở địa phương, trong
đó có chính quyền cấp xã.
3
- Tình hình các tổ chức chính trị ở nông thôn nước ta của giáo sư Hồ

Văn Thông được in trong cuốn sách "Kinh tế xã hội nông thôn Việt Nam
ngày nay", tập II, NXB Tư tưởng Văn hoá, Hà Nội, 1991.
- Lê Đình Chếch, Về Nhà nước xã hội chủ nghĩa và công tác cán bộ
chính quyền cấp xã ở Hải Hưng, Luận văn thạc sĩ triết học, Hà Nội, 1994.
Đặc biệt trong những năm gần đây, cải cách hành chính nhà nước là
một nội dung rất quan trọng của sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, một
số đề tài khoa học, sách báo đề cập đến vấn đề này mang tính trực tiếp và
hoàn chỉnh hơn. Tiêu biểu là các cuốn sách:
- "Cộng đồng làng xã Việt Nam hiện nay" của Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh do tiến sĩ Nguyễn Văn Sáu và giáo sư Hồ Thông chủ
biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
- "Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam" của Học
viện Hành chính Quốc gia do tiến sĩ Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
- "Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước ở cấp xã" của Ban Tổ
chức Cán bộ Chính phủ, Viện Khoa học tổ chức Nhà nước do tiến sĩ Chu
Văn Thành chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
- Một số vấn đề tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
trong giai đoạn hiện nay do phó giáo sư, tiến sĩ Bùi Tiến Quý chủ biên.
- 55 năm xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân - Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
Ngoài ra, một số người làm công tác quản lý giữ cương vị chủ chốt ở
địa phương cũng bàn về tổ chức bộ máy của chính quyền từ thực tế hoạt
động của địa phương mình thông qua các bài viết đăng trên Tạp chí Quản lý
nhà nước, Tạp chí Nhà nước pháp luật.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề tổ
chức, hoạt động của chính quyền cấp xã đề cập hoặc là ở dạng chung nhất
hoặc ở một vài khía cạnh thuộc về tổ chức hoạt động của chính quyền cấp
4
xã, có khi trực tiếp nhưng cũng có bài chỉ đề cập một cách gián tiếp mà chưa

có công trình nghiên cứu sâu có hệ thống dưới một luận án khoa học về
chính quyền cấp xã ở một tỉnh cụ thể như đề tài nêu trên. Tuy nhiên, trong
các công trình đã được công bố có những quan niệm liên quan đến đề tài
được tác giả luận văn tham khảo có kế thừa, chọn lọc.
3- Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích của luận văn
Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi mới tổ chức hoạt động của
chính quyền cấp xã trong điều kiện cải cách hành chính nhà nước; đồng thời
trên cơ sở phân tích thực trạng và những bất cập trong tổ chức và hoạt động
của chính quyền cấp xã ở địa phương, nêu ra phương hướng, giải pháp đổi
mới tổ chức, hoạt động của chính quyền cấp xã ở Thái Bình.
- Nhiệm vụ của luận văn
+ Phân tích cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của chính quyền
cấp xã. Vị trí vai trò chính quyền cấp xã, tổ chức và hoạt động của chính quyền
cấp xã.
+ Phân tích thực trạng tổ chức, hoạt động của chính quyền cấp xã ở
tỉnh Thái Bình, qua đó nêu ra những vấn đề tồn tại cần khắc phục.
+ Đưa ra những giải pháp đổi mới tổ chức hoạt động của chính quyền
cấp xã trong điều kiện cải cách hành chính.
4- Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã (xã, phường,
thị trấn) là đề tài rộng được đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau, luận văn
chỉ đi sâu nghiên cứu một số vấn đề lý luận có liên quan đến chính quyền
cấp xã và được minh chứng bằng thực tiễn tỉnh Thái Bình.
- Giới hạn thời gian nghiên cứu của luận văn từ thời kỳ đổi mới, song
chủ yếu tập trung vào thời kỳ từ sau đại hội VII của Đảng năm 1991 (khẳng
định rõ quan điểm cải cách hành chính) đến nay.
5- Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ

nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về lý luận Nhà nước - pháp luật nói chung và chính quyền cấp xã
nói riêng.
- Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của triết học Mác -
Lênin, kết hợp các phương pháp lịch sử - cụ thể; phân tích tổng hợp, điều tra
xã hội học...
6- Đóng góp mới của luận văn:
- Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức,
hoạt động của chính quyền cấp xã. Đặc biệt làm rõ đặc điểm của chính
quyền cấp xã ở tỉnh thuần nông như Thái Bình hiện nay.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức, hoạt động của chính quyền
cấp xã ở Thái Bình, luận văn nêu ra phương hướng giải quyết nhằm đổi mới
tổ chức hoạt động của chính quyền cấp xã phù hợp với điều kiện cải cách
hành chính nhà nước đối với tỉnh đặc thù thuần nông Thái Bình.
- Luận văn làm tư liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
7- Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương 7 tiết.

6
Chơng 1
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức, hoạt động
của chính quyền cấp xã

1.1. Chính quyền cấp xã - khái niệm, đặc điểm, vị trí vai trò
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chính quyền cấp xã
Theo Luật tổ chức HĐND - UBND sửa đổi, chính quyền cấp xã (xã,
phờng, thị trấn) [48, tr.7] là một cấp trong hệ thống hành chính 4 cấp của
nớc Việt Nam, là nền tảng của hệ thống chính trị, là cơ sở thực tiễn hình
thành chủ trơng, đờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nớc

Việt Nam.
Cấp xã là cấp cuối cùng, gần dân nhất, sát dân nhất nên đợc gọi là
cấp cơ sở.
Chính quyền cấp xã là cấp hành chính trực tiếp quan hệ với dân trong
hệ thống tổ chức của bộ máy hành chính nhà nớc.
Ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành công, chính quyền cấp xã
đợc thành lập trên cơ sở đơn vị thôn làng. Hiến pháp năm 1946 ghi rõ chức
năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã. Chính quyền cấp xã
gồm Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính, trong đó Hội đồng nhân dân
là cơ quan quyền lực ở xã do dân cử ra, bầu ra Uỷ ban hành chính và Uỷ ban
hành chính chịu trách nhiệm trớc Hội đồng nhân dân (HĐND); các cơ quan
chuyên môn đặt dới sự lãnh đạo trực tiếp của Uỷ ban hành chính.
Sau cuộc bầu cử HĐND cấp xã khóa đầu tiên (4-1946), Chính phủ tiến
hành hợp nhất một vài thôn, làng thành các xã lớn. Việc lập các xã lớn có vai
trò quan trọng trong việc tổ chức phong trào chiến tranh du kích, động viên
lực lợng toàn dân tham gia kháng chiến. Trong thời kỳ kháng chiến chống
Pháp, Uỷ ban hành chính đổi tên thành Uỷ ban kháng chiến hành chính. Đến
thời kỳ cải cách ruộng đất, việc chỉnh đốn chính quyền cấp xã đợc tiến
hành theo hớng: đề bạt cán bộ nông dân tốt, loại trừ cán bộ thuộc thành
7
phần địa chủ, cờng hào, phú nông, nhấn mạnh một chiều vào thành phần
giai cấp nên đã làm hạn chế năng lực của cán bộ xã. Những khiếm khuyết đó
đã làm suy yếu chính quyền cấp xã trong một thời gian dài.
Hiến pháp năm 1959 tiếp tục củng cố và kiện toàn hệ thống chính trị,
trong đó có bộ máy quản lý cấp xã. Tuy nhiên trong thời gian này, nhìn
chung HĐND hoạt động nặng về hình thức, Uỷ ban hành chính hoạt động
theo Nghị quyết của cấp uỷ và ban quản trị hợp tác xã, hợp tác xã từng bớc
chi phối các hoạt động ở xã. Hợp tác xã không những chỉ là tổ chức kinh tế
mà còn chi phối các hoạt động chính trị, xã hội, văn hoá của dân c trong địa
bàn. Cùng với nó là chế độ bao cấp và sản xuất theo kế hoạch từ trên xuống.

Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến nạn quan liêu tham nhũng
trong bộ máy quản lý cấp xã, quyền làm chủ của nhân dân bị vi phạm. Thực
tế đã diễn ra sự biến dạng nhất định về phơng thức hoạt động của chính
quyền cấp xã.
Trong thời kỳ này, dới sự lãnh đạo của Đảng, cả nớc đang tập trung
sức lực và trí tuệ vào công cuộc chống Mỹ cứu nớc, chính quyền cấp xã chủ
yếu làm nhiệm vụ động viên sức ngời, sức của phục vụ kháng chiến. Trải
qua mấy chục năm dân số các xã lên quá cao, hơn nữa việc chia tách trớc
đây cũng không hợp lý, gây khó khăn cho việc sinh hoạt và quản lý, vì làng
nào cũng muốn đa ngời của mình vào bộ máy chính quyền, nên phải phân
bổ đồng đều giữa các thôn, nhiều ngời không có năng lực nhng buộc phải
giao công tác vì là cơ cấu, và thờng xảy ra hiện tợng làng lớn ép làng nhỏ,
do đó các xã lớn lại đợc phân nhỏ.
Vào cuối những năm 70, ở nhiều nơi hệ thống tổ chức chính trị cấp xã
hoạt động không ăn khớp, hoạt động của Đảng và chính quyền chồng chéo,
lấn sân nhau... Ngời nông dân ít quan tâm đến việc mở rộng sản xuất, chỉ lo
hoàn thành nhiệm vụ chính trị, không có ý thức làm giàu.
Từ khi có Chỉ thị 100 và khoán 10 (năm 1988) nông thôn đã có những
thay đổi toàn diện và to lớn. Điều này có ảnh hởng mạnh mẽ đến vai trò,
8
chức năng và nhiệm vụ của bộ máy chính quyền cấp xã. Sự thay đổi này bắt
nguồn từ sự chuyển biến trong hệ thống kinh tế mới, kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trờng định hớng XHCN. Với việc
khoán hộ, mỗi gia đình trở thành một đơn vị sản xuất độc lập, hợp tác xã tập
trung vào chức năng quản lý kinh doanh, xem nhẹ chức năng quản lý nhà
nớc. Tình hình đó dẫn đến chính quyền cấp xã rơi vào tình trạng lúng túng
về phơng thức hoạt động. Trong cơ chế thị trờng, trình độ nhận thức của
ngời nông dân cũng đợc nâng cao hơn trớc, nhng trình độ quản lý của
cán bộ xã còn nhiều yếu kém, đòi hỏi phải có chính sách thích hợp, nhằm
củng cố và tăng cờng đội ngũ cán bộ cấp xã, đáp ứng với yêu cầu và nhiệm

vụ mới. Để khắc phục những khiếm khuyết đó, Nhà nớc đã có những văn
bản quy định nhiệm vụ, chức năng của các cấp chính quyền, đặc biệt là cấp
xã. Năm 1993 Nhà nớc ban hành Luật đất đai, giao quyền sử dụng đất nông
nghiệp, lâm nghiệp lâu dài, ổn định cho hộ nông dân, hợp tác xã nông
nghiệp kiểu cũ đợc giải thể và chuyển đổi sang hợp tác xã kiểu mới với
chức năng chủ yếu là hoạt động dich vụ, phục vụ sản xuất nông nghiệp, thuỷ
lợi, giống, phân bón, cày bừa...
Xuất phát từ đặc điểm cấp xã là đơn vị hành chính lãnh thổ nhỏ nhất
trong hệ thống bộ máy nhà nớc nên chính quyền cấp xã có đặc điểm
nh sau:
Một là, chính quyền cấp xã là cấp cơ sở tiếp xúc trực tiếp với nhân
dân. Cán bộ cấp xã hàng ngày sinh hoạt với dân trong mối quan hệ không
chỉ là giữa chính quyền với dân mà còn là quan hệ gia tộc và xóm làng lâu
đời với cả những tập quán tốt đẹp cơ bản cũng nh một số tập quán lạc hậu;
là ngời giải quyết trực tiếp hàng ngày không qua chính quyền trung gian
nào khác những vấn đề dân quyền, dân sinh, dân trí, dân tâm, làm sao một
mặt phải theo đúng chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nớc; mặt
khác phải sát hợp với tình hình thực tế trong xã hội và thấu tình đạt lý trong
quan hệ xóm làng. Sự đổi mới từng ngày của nông thôn về các mặt đòi hỏi
9
cán bộ chính quyền cấp xã phải có t duy mới, trình độ và kiến thức mới về
chính trị, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, quản lý.
Hai là, tổ chức bộ máy ở xã không giống nh ở các đơn vị hành chính
cấp trên, ở xã chỉ có HĐND và UBND thực hiện việc quản lý địa phơng. Vì
thế chính quyền cấp xã phải quản lý nhà nớc về chính trị, kinh tế - xã hội,
an ninh trật tự, an toàn xã hội theo thẩm quyền do pháp luật quy định. Nó có
một vị trí quan trọng trong hệ thống chính quyền nhà nớc, nối liền trực tiếp
chính quyền với quảng đại quần chúng nhân dân. Cho nên HĐND xã phải
thực sự là đại biểu cho nhân dân ở cơ sở; UBND là cơ quan chấp hành của
HĐND xã và là cơ quan hành chính nhà nớc ở cơ sở, xử lý kịp thời những

yêu cầu hàng ngày của nhân dân.
Ba là, chính quyền cấp xã thuần nông và chính quyền cấp xã ở đó có
các hợp tác xã thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cơ bản giống nhau, đó
là, đều thực hiện việc quản lý địa phơng về các mặt chính trị, kinh tế - xã
hội, anh ninh trật tự, an toàn xã hội, văn hoá, y tế, giáo dục, thi hành
pháp luật... theo quy định của pháp luật. Song bên cạnh đó có điểm khác
nhau là, chính quyền cấp xã có các hợp tác xã thủ công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã nói
chung, còn phải thực hiện việc quản lý ngành nghề; Đồng thời trong quản lý
ngành nghề đòi hỏi phải áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ
cao để tăng năng suất, chất lợng sản phẩm, phát triển các ngành nghề mới,
năng động tìm thị trờng tiêu thụ sản phẩm, giải quyết việc làm, cải thiện
đời sống của nhân dân địa phơng.
1.1.2. Vị trí vai trò của chính quyền cấp xã trong bộ máy nhà nớc
1.1.2.1. Vị trí vai trò của HĐND
Điều 119 Hiến pháp 1992, luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi năm
1994) quy định:
HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nớc ở địa phơng, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phơng
10
bầu ra, chịu trách nhiệm trớc nhân dân địa phơng và cơ quan Nhà nớc
cấp trên [46, tr.58].
- HĐND là cơ quan quyền lực ở địa phơng, vừa là một bộ phận cấu
thành không thể tách rời với quyền lực Nhà nớc thống nhất trong cả nớc,
với quyền làm chủ của nhân dân, vừa đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền
lợi và quyền làm chủ mọi mặt của nhân dân địa phơng. HĐND vừa chịu
trách nhiệm trớc nhân dân địa phơng, vừa chịu trách nhiệm trớc chính
quyền cấp trên về mọi mặt kinh tế - xã hội, bảo đảm thực hiện pháp lụât, các
quyết định của các cơ quan Nhà nớc cấp trên. Trong tổ chức và hoạt động
của mình, vai trò của HĐND đợc biểu hiện:

Một mặt, với t cách là cơ quan quyền lực nhà nớc ở địa phơng,
HĐND đợc nhân dân giao quyền thay mặt thực hiện quyền lực Nhà nớc,
quyết định những vấn đề quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phơng,
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội; biến ý chí của nhân dân địa phơng
trở thành bắt buộc đối với dân c trên lãnh thổ địa phơng, giám sát hoạt động
của UBND cùng cấp; giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan Nhà
nớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân ở địa phơng.
Mặt khác, với t cách là cơ quan đại diện, HĐND là cơ quan do cử tri
bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín. HĐND là đại
diện tiêu biểu cho tiếng nói của các tầng lớp nhân dân địa phơng, đại diện
cho trí tuệ tập thể của nhân dân.
1.1.2.2. Vị trí vai trò của UBND
Vị trí pháp lý và vai trò của UBND đợc quy định rõ trong Hiến pháp
và luật tổ chức HĐND và UBND.
Điều 123 Hiến pháp 1992, Điều 2 luật tổ chức HĐND và UBND sửa đổi
quy định: "UBND do HĐND cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính nhà nớc ở địa phơng, chịu trách nhiệm chấp
hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan Nhà nớc cấp trên và
Nghị quyết của HĐND cùng cấp [47, tr.6].
11
UBND cấp xã có 2 t cách: là cơ quan chấp hành của HĐND, là cơ
quan hành chính nhà nớc ở cấp cơ sở.
Với t cách là cơ quan chấp hành của HĐND, UBND cấp xã có vai trò
quan trọng trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nớc trên
các lĩnh vực đời sống xã hội ở địa phơng bằng pháp luật, theo pháp lụât. Tổ
chức và chỉ đạo việc thi hành pháp luật, Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
Còn với t cách là cơ quan hành chính nhà nớc ở địa phơng, UBND
có vai trò trong việc quản lý hành chính nhà nớc trên các lĩnh vực của đời
sống kinh tế - xã hội ở địa phơng mình.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chính quyền cấp xã với hệ thống chính trị

cơ sở
1.1.3.1. Quan hệ giữa chính quyền cấp xã với Đảng uỷ cơ sở
Đảng cộng sản Việt Nam đợc Hiến pháp thừa nhận là lực lợng lãnh
đạo Nhà nớc và xã hội. Do đó trong mọi hoạt động của mình, HĐND,
UBND cấp xã phải chấp hành đờng lối chủ trơng của Đảng và chịu sự lãnh
đạo của Đảng bộ cơ sở xã, phờng, thị trấn.
Ban chấp hành Đảng bộ cơ sở thực hiện sự lãnh đạo đối với HĐND,
UBND xã bằng chủ trơng, Nghị quyết và các biện pháp lớn, bằng việc bố trí
cán bộ thực hiện quyền kiểm tra việc chấp hành đờng lối chủ trơng chính
sách, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng. Sự lãnh đạo của cấp uỷ cơ sở còn đợc
thực hiện thông qua những đảng viên phụ trách và các đồng chí đảng viên
công tác trong HĐND, UBND.
Căn cứ vào Nghị quyết của đại hội Đảng bộ, HĐND, UBND xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách hàng năm của địa
phơng, báo cáo để thờng vụ Đảng uỷ thông qua trớc khi trình HĐND
xem xét quyết định.
6 tháng 1 lần, UBND xã báo cáo với ban chấp hành Đảng bộ cơ sở về
tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và việc tổ chức thực
hiện những chủ trơng mà Đảng bộ đề ra.
12
1.1.3.2. Mối quan hệ giữa HĐND với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân
HĐND các cấp phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
thành viên, tổ chức xã hội khác ở địa phơng xây dựng mối quan hệ làm việc
để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Mỗi năm 2 lần vào giữa năm và cuối năm, chủ tịch HĐND thông báo bằng
văn bản đến Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp về tình hình hoạt động của HĐND
cấp mình và nêu những kiến nghị của HĐND với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc.
Trong kỳ họp thờng lệ của HĐND, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng
cấp báo cáo về hoạt động của Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền, về

những ý kiến, kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc đối với HĐND,
UBND và đại biểu HĐND cùng cấp.
Chủ tịch HĐND phối hợp với ban thờng trực Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp theo dõi hoạt động và giúp đỡ đại
biểu HĐND làm nhiệm vụ đại biểu, tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri, thu
thập ý kiến nguyện vọng của nhân dân để báo cáo với HĐND.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân thờng xuyên
giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu HĐND, đề nghị khen thởng
những đại biểu có thành tích xuất sắc, đề nghị bãi miễn những đại biểu không
còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Chủ tịch HĐND tổ chức để đại biểu Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng
cấp tham gia các hoạt động giám sát, kiểm tra phù hợp với ban thờng trực
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp trong việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân về
các dự thảo văn bản pháp luật và những vấn đề quan trọng ở cơ sở.
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa UBND với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và ngời đứng đầu các đoàn thể
nhân dân ở cơ sở đợc mời dự các phiên họp của UBND khi bàn về các vấn
đề có liên quan.
13
UBND tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân tổ chức động viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính
quyền nhân dân, tổ chức thực hiện các chủ trơng chính sách pháp luật của
Nhà nớc, giám sát các hoạt động của cơ quan Nhà nớc, đại biểu dân c,
cán bộ công chức nhà nớc.
UBND thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của cơ sở cho
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
UBND và các thành viên của UBND có trách nhiệm giải quyết và trả
lời các kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Chính quyền cấp xã (xã, phờng, thị trấn) có vị trí rất quan trọng, là

nơi trực tiếp tổ chức thực hiện đờng lối chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nớc. Tuy có chức năng và quyền hạn khác nhau, nhng HĐND
và UBND cấp xã có mối quan hệ mật thiết về mặt tổ chức cũng nh trong
việc thực hiện nhiệm vụ đợc giao. Do đó việc phát huy và thực hiện tốt
vai trò của UBND xã, phờng, thị trấn là góp phần nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của HĐND cùng cấp và ngợc lại: không ngừng cải tiến
đổi mới nội dung phơng pháp làm việc để nâng cao hiệu quả hoạt động là
biện pháp thiết thực để củng cố vai trò vị trí của chính quyền cấp xã, tăng
cờng hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nớc trong giai đoạn hiện nay,
động viên các tầng lớp nhân dân ở địa phơng tích cực tham gia vào các
hoạt động quản lý nhà nớc ở địa phơng, mở rộng dân chủ, góp phần vào
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Để làm đợc những việc đó thì một trong những yêu cầu cấp bách
hiện nay là phải không ngừng nâng cao trình độ năng lực kiến thức và
phẩm chất chính trị cho cán bộ chính quyền cấp xã bởi vì " Cán bộ là nhân
tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của
Đảng, của đất nớc và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng
Đảng" [29, tr.66].
14
1.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền
cấp xã
1.2.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của HĐND
1.2.1.1. Tổ chức HĐND cấp xã
Luật bầu cử đại biểu HĐND (sửa đổi) quy định: Số lợng đại biểu
HĐND cấp xã đợc bầu cụ thể là:
- Xã, thị trấn miền xuôi có từ 3.000 ngời trở xuống đợc bầu 19 đại
biểu, có trên 3.000 ngời thì cứ thêm 1.500 ngời đợc bầu thêm 1 đại biểu,
nhng tổng số không quá 25 đại biểu;
- Xã, thị trấn miền núi và hải đảo có từ 2.000 ngời trở xuống đợc
bầu 19 đại biểu, nếu có trên 2.000 ngời thì cứ thêm 500 ngời đợc bầu

thêm 1 đại biểu, nhng tổng số không quá 25 đại biểu;
- Xã có từ 1.000 ngời trở xuống đợc bầu 15 đại biểu;
- Phờng có từ 5.000 ngời trở xuống đợc bầu 19 đại biểu, có trên
5.000 ngời thì cứ thêm 3.000 ngời đợc bầu thêm 1 đại biểu, nhng tổng
số không quá 25 đại biểu [45, tr.57].
- HĐND cấp xã không có các ban và thờng trực HĐND nh HĐND
cấp huyện và cấp tỉnh, mà chỉ có: Chủ tịch HĐND, phó chủ tịch HĐND, các
đại biểu HĐND [48, tr.7].
- Nhiệm kỳ mỗi khoá HĐND các cấp là 5 năm [48, tr.7].
1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp xã
HĐND các cấp nói chung và HĐND cấp xã nói riêng đều có 2 chức năng:
- Chức năng quyết định các biện pháp, chủ trơng về các vấn đề thuộc
quyền của địa phơng. Cụ thể, HĐND cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn quyết
định về các vấn đề thuộc các lĩnh vực sau:
+ Trong lĩnh vực kinh tế, HĐND cấp xã quyết định:
Biện pháp thực hiện việc phát triển kinh tế - xã hội hàng năm nhằm
phát huy mọi tiềm năng của địa phơng.
15
Dự toán và phân bổ ngân sách địa phơng; phê chuẩn quyết toán ngân
sách địa phơng; các chủ trơng biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa
phơng; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phơng trong trờng hợp cần thiết.
Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ở địa phơng; biện
pháp quản lý và sử dụng hợp lý có hiệu quả quỹ đất đợc để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phơng.
Biện pháp khuyến khích, vận động nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh
tế, cây trồng vật nuôi theo quy hoạch chung.
Biện pháp thực hiện chơng trình khuyến khích phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hớng dẫn của cơ
quan Nhà nớc cấp trên.
Biện pháp về xây dựng và phát triển hợp tác xã, tổ hợp ở địa phơng;

tuyên truyền vận động nhân dân tham gia hợp tác xã.
Biện pháp quản lý, sử dụng, bảo vệ nguồn nớc các công trình thuỷ lợi
theo hớng dẫn của cấp trên; biện pháp phòng chống khắc phục hậu quả
thiên tai bão lụt, bảo vệ rừng, tu bổ và bảo vệ đê điều ở địa phơng.
Biện pháp thực hiện xây dựng, tu sửa đờng giao thông cầu cống trong
xã và các cơ sở hạ tầng khác ở địa phơng.
Biện pháp thực hiện chính sách tiết kiệm, chống tham nhũng, chống
buôn lậu.
+ Trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục, xã hội và đời sống, HĐND cấp xã
quyết định:
Biện pháp thực hiện việc phát triển sự nghiệp văn hoá, giáo dục ở địa
phơng; bảo đảm các điều kiện cần thiết để trẻ em vào học lớp 1 đúng độ
tuổi, hoàn thành chơng trình phổ cập giáo dục; tổ chức các trờng mầm
non, thực hiện bổ túc văn hoá và xoá mù chữ cho những ngời trong độ tuổi.
Biện pháp giáo dục thanh niên bảo vệ chăm sóc giáo dục thiếu niên,
nhi đồng; xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, giáo dục truyền
thống đạo đức tốt đẹp; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc; ngăn chặn
16
việc truyền bá văn hoá phản động, đồi trụy, bài trừ mê tín, hủ tục, phòng
chống các tệ nạn xã hội và những biểu hiện không lành mạnh trong đời sống
xã hội ở địa phơng.
Biện pháp phát triển hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao,
hớng dẫn các lễ hội cổ truyền; bảo vệ di tích lịch sử văn hoá và danh lam
thắng cảnh ở địa phơng.
Biện pháp bảo đảm, giữ gìn vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, thực hiện
có hiệu quả chơng trình y tế cơ sở, dân số kế hoạch hoá gia đình.
Biện pháp thực hiện chính sách chế độ đối với thơng binh, bệnh binh,
gia đình liệt sỹ, những ngời và gia đình có công với nớc, thực hiện công
tác cứu tế xã hội và biện pháp vận động nhân dân giúp đỡ gia đình khó khăn,
ngời già, ngời tàn tật, trẻ mồi côi, không nơi nơng tựa, tổ chức chăm sóc

đối tợng đợc nuôi dỡng; biện pháp thực hiện xoá đói giảm nghèo.
+ Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, HĐND
cấp xã quyết định:
Biện pháp thực hiện nhiệm vụ xây dựng quốc phòng toàn dân; bảo đảm thi
hành chế độ nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực lợng dân quân tự vệ ở địa phơng.
Biện pháp thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ; nhiệm vụ động viên
chính sách hậu phơng quân đội và chính sách đối với các lực lợng vũ trang
nhân dân ở địa phơng.
Biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự an toàn
xã hội; đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp
luật khác ở địa phơng.
Biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, an toàn xã hội.
+ Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo,
HĐND cấp xã quyết định:
Biện pháp bảo đảm thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc, giữ gìn,
tăng cờng khối đoàn kết và tơng trợ giữa các dân tộc ở địa phơng.
17
Biện pháp bảo đảm thực hiện chính sách tôn giáo, quyền tự do tín
ngỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phơng theo quy định của pháp luật.
+ Trong lĩnh vực thi hành pháp lụât, HĐND cấp xã quyết định:
Biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp, lụât, các văn bản của cơ quan
Nhà nớc cấp trên ở địa phơng.
Biện pháp bảo hộ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự nhân phẩm, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân.
Biện pháp bảo vệ tài sản lợi ích của Nhà nớc, bảo hộ tài sản của tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ở địa phơng.
Biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của
công dân theo quy định của pháp lụât.
+ Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phơng và quản lý địa giới

hành chính, HĐND cấp xã quyết định:
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, chủ tịch,
phó chủ tịch và các thành viên khác của UBND cùng cấp.
Bãi nhiệm đại biểu HĐND, chấp nhận việc đại biểu HĐND cùng cấp
xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp lụât.
Bãi bỏ những quyết định sai trái của UBND cùng cấp.
Thông qua đề án phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa
phơng để đề nghị cấp trên xem xét, quyết định.
Đơn vị phờng, do có nét đặc thù riêng về kinh tế xã hội, nên bên
cạnh những nhiệm vụ quyền hạn nói trên, HĐND phờng còn quyết định:
Biện pháp bảo đảm thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và quy hoạch đô thị.
Biện pháp thực hiện xây dựng nếp sống văn minh đô thị; phòng chống
các tệ nạn xã hội; giữ gìn trật tự vệ sinh sạch đẹp khu phố, lòng lề đờng;
bảo vệ trật tự vệ sinh công cộng và cảnh quan đô thị.
Biện pháp tổ chức quản lý dân c đô thị trên địa bàn phờng.
18
- Chức năng giám sát:
+ Giám sát hoạt động của chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND cấp
xã; giám sát việc thực hiện Nghị quyết HĐND, việc tuân thủ pháp luật của
cơ quan Nhà nớc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế,
đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phơng.
- Xem xét báo cáo của chủ tịch HĐND, UBND cấp xã; xem xét việc
trả lời chất vấn của ngời bị chất vấn theo quy định tại điều 24 luật tổ chức
HĐND và UBND (sửa đổi).
Trong trờng hợp cần thiết, giao cho chủ tịch HĐND và đại biểu
HĐND giúp HĐND giám sát việc thi hành pháp luật, Nghị quyết của HĐND
và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất.
Trong quá trình thực hiện giám sát, chủ tịch HĐND, đại biểu HĐND
có quyền yêu cầu các cơ quan Nhà nớc liên quan, tổ chức chính trị xã hội,

tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế cung cấp tài liệu thông tin cần thiết; khi phát
hiện có sai phạm thì có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức đó xem xét, xử
lý theo thẩm quyền.
Hoạt động của HĐND cấp xã đợc thể hiện qua 3 hình thức:
- Hoạt động tập thể của HĐND: kỳ họp HĐND là hình thức hoạt động
của yếu của HĐND. HĐND cấp xã họp thờng lệ mỗi năm 2 kỳ. Trong
trờng hợp cần thiết, theo yêu cầu của UBND hoặc ít nhất 1/3 số đại biểu
HĐND yêu cầu thì chủ tịch HĐND quyết định triệu tập kỳ họp bất thờng.
Kỳ họp HĐND đợc tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu tham
dự. Trong trờng hợp không thể triệu tập kỳ họp HĐND đúng kỳ hạn theo
quy định của pháp luật, chủ tịch HĐND cấp xã báo cáo để thờng trực
HĐND cấp trên trực tiếp xem xét và chuẩn y.
Kỳ họp HĐND cấp xã là hình thức hoạt động rất quan trọng của
HĐND, vì thông qua kỳ họp, nhân dân địa phơng thực hiện ý chí, nguyện
vọng, quyền làm chủ của mình.
19
- Hoạt động của chủ tịch, phó chủ tịch HĐND cấp xã - Chủ tịch
HĐND cấp xã có trách nhiệm:
Phối hợp với UBND cùng cấp chuẩn bị dự kiến chơng trình làm việc,
báo cáo đề án trình HĐND, triệu tập kỳ họp HĐND.
Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND.
Tổ chức việc tiếp dân, đôn đốc kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của công dân.
Giữ mối liên hệ với các đại biểu HĐND và các tổ đại biểu HĐND, báo
cáo tình hình hoạt động của HĐND cấp mình lên HĐND và UBND cấp trên
trực tiếp.
- Hoạt động của đại biểu HĐND cấp xã:
Đại biểu HĐND cấp xã là ngời đại diện cho ý chí nguyện vọng của
nhân dân địa phơng, gơng mẫu chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà
nớc, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện pháp luật chính sách và

tham gia vào việc quản lý nhà nớc.
Trong kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có trách nhiệm tham gia thảo
luận và quyết định chơng trình làm việc của kỳ họp HĐND; thảo luận các
vấn đề thuộc nội dung chơng trình kỳ họp; biểu quyết những vấn đề thuộc
nội dung chơng trình kỳ họp.
Đại biểu HĐND có quyền chất vấn chủ tịch HĐND, chủ tịch và các
thành viên khác của UBND; liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình,
chịu sự giám sát của cử tri, phải thu thập và phản ánh trung thực ý kiến
nguyện vọng của cử tri, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri.
Đại biểu HĐND phải tiếp dân theo lịch đã phân công; có quyền yêu
cầu cơ quan Nhà nớc, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ
trang nhân dân kịp thời chấm dứt những việc làm trái pháp luật, chính sách
của Nhà nớc trong cơ quan, tổ chức đơn vị hoặc của nhân viên cơ quan tổ
chức đơn vị đó.
20
1.2.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức, hoạt động của UBND
1.2.2.1. Tổ chức của UBND cấp xã
Theo Nghị định 174/CP ngày 29-9-1994 của Chính phủ, thành viên của
UBND cấp xã gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các uỷ viên.
Chủ tịch phải là đại biểu HĐND. Các thành viên khác không nhất thiết
phải là đại biểu HĐND.
Khi HĐND bầu xong, danh sách thành viên UBND phải đợc cơ quan
hành chính nhà nớc cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
Theo luật định, số thành viên của UBND cấp xã là 7 ngời, trong đó
có 1 chủ tịch và 1 phó chủ tịch UBND. Các thành viên đợc quy định cụ thể
nh sau:
- UBND xã, thị trấn gồm 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch + 5 uỷ viên.
Các thành viên đợc phân công phụ trách từng lĩnh vực nh sau:
1- Chủ tịch phụ trách chung, kinh tế và đất đai..
2- Một phó chủ tịch phụ trách nội chính, trởng công an.

3- Một uỷ viên phụ trách quân sự.
4- Một uỷ viên phụ trách tài chính.
5- Một uỷ viên phụ trách văn hoá - xã hội, thông tin.
6- Một uỷ viên phụ trách giao thông thuỷ lợi.
7- Một uỷ viên phụ trách văn phòng.
- UBND phờng gồm 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch, 5 uỷ viên, phân công
nh sau:
1- Chủ tịch phụ trách chung, nội chính, an ninh đô thị.
2- Một phó chủ tịch phụ trách văn hoá - xã hội, y tế, giáo dục, thể dục
thể thao.
3- Một uỷ viên phụ trách công an.
4- Một uỷ viên phụ trách quân sự.
5- Một uỷ viên phụ trách tài chính.
21
6- Một uỷ viên phụ trách nhà đất.
7- Một uỷ viên phụ trách lao động - thơng binh và xã hội.
1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp xã
a. Về kế hoạch ngân sách, tài chính, UBND cấp xã có những nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình
HĐND cùng cấp thông qua và trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực
hiện kế hoạch đó.
+ Về ngân sách, UBND xã, thị trấn lập dự toán và phơng án bổ xung
ngân sách địa phơng, dự toán điều chỉnh ngân sách địa phơng trong trờng
hợp cần thiết, trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành
chính nhà nớc, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
+ Lập quyết toán ngân sách địa phơng trình HĐND cùng cấp phê chuẩn
và báo cáo cơ quan hành chính nhà nớc, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
+ Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND cùng cấp, quyết định giao nhiệm
vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan đơn vị trực thuộc.

Tổ chức thực hiện ngân sách địa phơng.
Báo cáo về ngân sách Nhà nớc theo quy định của pháp luật.
+ Phối hợp với các cơ quan hữu quan thu thuế ở địa phơng.
+ Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu t xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng của địa phơng trên nguyên tắc tự nguyện.
b. Về nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, thuỷ lợi, UBND cấp xã có
những nhiệm vụ quyền hạn sau:
+ Tổ chức hớng dẫn việc thực hiện các chơng trình kế hoạch đề án
khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp theo quy định
của cấp trên.
+ Tổ chức thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ để phát triển sản xuất; hớng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
cây trồng, vật nuôi trong sản xuất.
22
+ Tổ chức vịêc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ của xã, thị trấn;
tổ chức thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; ngăn chặn kịp thời
những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa phơng.
+ Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của xã, thị trấn trình
HĐND cùng cấp thông qua trớc khi trình UBND cấp huyện xét duyệt; sử
dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất đợc để lại phục vụ các nhu cầu công ích ở
địa phơng.
+ Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nớc trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
c. Về tiểu thủ công nghiệp, UBND cấp xã:
+ Tổ chức hớng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành nghề
truyền thống ở địa phơng.
+ Tổ chức thực hiện biện pháp ứng dụng tiến bộ về khoa học, công
nghệ để phát triển các ngành, nghề mới nhằm giải quyết việc làm và cải
thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt, đời sống nhân dân ở địa phơng.
d. Về giao thông, UBND cấp xã:

Tổ chức thực hiện xây dựng, tu sửa đờng giao thông trong xã.
+ Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm đờng giao
thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phơng theo quy định của
pháp luật.
+ Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đờng
giao thông, cầu cống trong xã theo quy định của pháp luật.
- Về thơng mại, dịch vụ, UBND cấp xã:
+ Quản lý sắp xếp chợ và các điểm buôn bán dịch vụ ở địa phơng.
+ Quản lý các dịch vụ, buôn bán nhỏ ở địa phơng theo quy định của
pháp luật.
+ Phối hợp với các cơ quan hữu quan chống buôn lậu, trốn thuế, sản
xuất, lu hành hàng giả ở địa phơng.
23
e. Về văn hoá giáo dục, UBND cấp xã:
+ Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phơng.
+ Phối hợp với trờng học tổ chức đăng ký huy động trẻ em vào lớp 1
đúng độ tuổi; hoàn thành chơng trình phổ cập giáo dục, thực hiện xoá mù
chữ cho những ngời trong độ tuổi.
+ Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp
mẫu giáo ở địa phơng.
+ Phối hợp với các cơ quan hành chính nhà nớc cấp trên quản lý
trờng tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn.
+ Tổ chức các hoạt động văn hoá, thông tin, nghệ thuật, thể dục thể
thao; tổ chức thực hiện việc hớng dẫn các lễ hội truyền thống; bảo vệ di tích
lịch sử, vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá...
f. Về y tế, xã hội, UBND cấp xã:
+ Tổ chức và quản lý trạm y tế của xã; tổ chức triển khai các chơng
trình y tế cơ sở, dân số kế hoạch hoá gia đình đợc giao.
+ Tổ chức thực hiện chính sách chế độ thơng binh, bệnh binh, gia
đình liệt sỹ, ngời có công với nớc; thực hiện công tác cứu tế xã hội, hoạt

động nhân đạo từ thiện ở địa phơng.
+ Quản lý, bảo vệ tu bổ nghĩa trang liệt sỹ; quy hoạch quản lý nghĩa
địa ở địa phơng.
g. Về quốc phòng, UBND cấp xã:
+ Tổ chức huấn luyện quân sự phổ thông, tuyên truyền giáo dục xây
dựng quốc phòng toàn dân, xây dựng làng xã chiến đấu.
+ Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự, công tác tuyển quân theo kế hoạch.
+ Thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, thực hiện chính sách hậu
phơng quân đội và chính sách đối với các lực lợng vũ trang nhân dân ở địa
phơng.
24
h. Về an ninh, trật tự an toàn xã hội, UBND cấp xã:
+ Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội; xây
dựng công an xã, thị trấn và phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc.
+ Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại
của ngời nớc ngoài ở địa phơng.
+ Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong
việc thi hành án, tổ chức thực hiện quyết định về xử lý vi phạm hành chính
theo quy định của pháp lụât.
i. Về thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, UBND cấp xã:
+ Thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo.
+ Bảo đảm quyền tự do tín ngỡng tôn giáo của nhân dân ở địa
phơng theo quy định của pháp lụât.
k. Về thi hành pháp lụât, UBND cấp xã:
+ Căn cứ vào các văn bản của cơ quan Nhà nớc cấp trên, Nghị quyết
của HĐND cùng cấp, ban hành quyết định, Chỉ thị và tổ chức thực hiện,
kiểm tra việc thi hành văn bản đó.
+ Tổ chức thực hiện các biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan Nhà nớc cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
+ Tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật ở địa phơng.

+ Tổ chức và hớng dẫn hoạt động của các tổ hoà giải, thanh tra nhân
dân; kịp thời giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân
dân theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức việc đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp lụât.
+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nớc, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh
dự nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân ở địa phơng.
+ Kiểm tra việc thực hiện pháp luật trên địa bàn.
+ Tổ chức tiếp dân, xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân theo thẩm quyền.
25
+ Quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp lụât.
k. Về xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, UBND
cấp xã có những nhiệm vụ quyền hạn sau:
+ Tổ chức thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu
HĐND theo quy định của pháp luật.
+ Lập hồ sơ về việc phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa
phơng đa ra HĐND cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem xét quyết định.
+ Quản lý hồ sơ, mốc và bản đồ địa giới hành chính của địa phơng.
Theo quy định của pháp lệnh về nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của
HĐND và UBND mỗi cấp thì ngoài những nhiệm vụ quyền hạn nói trên,
UBND phờng có thêm những nhiệm vụ quyền hạn sau:
- Tổ chức thực hiện các Nghị quyết của HĐND phờng về việc bảo
đảm thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
đô thị, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, phòng chống các tệ nạn xã hội, giữ gìn
trật tự vệ sinh sạch đẹp khu phố; quản lý dân c đô thị trên địa bàn phờng.
- Thống kê theo dõi sự biến động về đất đai trên địa bàn phờng,
thanh tra việc sử dụng đất của tổ chức cá nhân trên địa bàn phờng theo quy
định của pháp lụât.
- Bảo vệ cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn phờng, ngăn chặn xử lý

các hành vi vi phạm đối với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định của
pháp luật; kiểm tra giấy phép xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn
phờng; lập biên bản đình chỉ những công trình xây dựng, sửa chữa cải tạo
không có giấy phép và báo cáo cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền xem xét
quyết định.
Hình thức hoạt động của UBND cấp xã đợc thể hiện ở phiên họp của
UBND và hoạt động của chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên UBND.
Phiên họp của UBND là hình thức hoạt động tập thể của UBND cấp
xã. UBND cấp xã họp chính thức mỗi tháng 1 lần.

×