Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Giải Pháp Phát Triển Vùng Nguyên Liệu Giấy Đến Năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.42 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CHŨ VIẾT TẮT........................................................................4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NL : NGUYÊN LIỆU
TN : TỰ NHIÊN
RT : RỪNG TRỒNG
DTDNT : ĐẤT TRỐNG ĐỒI NÚI TRỌC
SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành công nghiệp sản xuất giấy và chế biến bột giấy của Việt Nam trong
những năm qua sự phát triển vượt bậc, với tốc độ tăng trưởng hàng năm luôn
nằm trong khoảng 15-16%, có từ 80.000 tấn/năm lên 824.000 tấn/năm. Hiện nay
ngành công nghiệp giấy của Việt Nam đóng góp một phần vào sự phát triển
chung của ngành công nghiệp chế biến lâm sản nói chung và ngành công nghiệp
cũng như nền kinh tế nói riêng. Ngoài những yếu tố như vốn đầu tư , công nghệ
trang thiết bị, dây chuyền sản xuất, nhà xưởng ....thì nguyên liệu có vai trò rất
quan trọng trong việc phát triển ngành công nghiệp chế biến giấy và bột giấy.
Trong quyết định 160 của Chính phủ về việc phát triển ngành công nghiệp giấy
cũng đã nêu bật nên vai trò của nguồn nguyên liệu.
Ngành trồng rừng nguyên liệu giấy mặc dù đã được Nhà nước quan tâm,
song trong giai đoạn sau Quyết định 160 cũng đã không đạt được mục tiêu trồng
mới là 1.000.000 ha rừng đã được đưa ra trong Quyết định 160. Nguồn vốn đầu
tư từ phía nhà nước rất hạn chế, nguồn vốn trong nhân dân, trong doanh nghiệp
SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không được tận dụng tốt, tất cả gần như đều chờ đợi vào sự hỗ trợ của Nhà nước.


Đất trồng rừng đã chia cho nông dân trồng và quản lý. Những vùng đất được quy
hoạch cho cây nguyên liệu giấy thì có chất lượng rất thấp, thậm chí khi trồng
rừng thì thực tế đã không có đất. Cùng với nhiều nguyên nhân khác, những
nguyên nhân trên đây đã hạn chế tốc độ xây dựng và phát triển rừng nguyên liệu
giấy.
Nước ta có tổng diện tích tự nhiên là 33,12 triệu ha, trong đó diện tích có
rừng là 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha đất trống đồi núi trọc là đối tượng của sản
xuất lâm nông nghiệp. Như vậy, ngành Lâm nghiệp đã và đang thực hiện hoạt
động quản lý và sản xuất trên diện tích đất lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc
dân. Trong đó các vùng nguyên liệu giấy của cả nước đang chiếm một tỷ lệ khá
đáng kể trong đất trồng lâm nghiệp nhưng hiện trạng của ngành giấy hiện nay
vẫn là thiếu nguyên liệu trầm trọng và khối lượng nguyên liệu nhập ngoại là khá
lớn.
Do đó yêu cầu bức thiết hiện nay để phát triển tốt ngành công nghiệp giấy
thì phải có chiến lược phát triển vùng nguyên liệu giấy một cách phù hợp với tình
hình hiện nay.

SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I : SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN
LIỆU GIẤY
I . TẠI SAO PHẢI PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY.
1.Khái niệm vùng nguyên liệu giấy.
1.1. Khái niệm vùng nguyên liệu giấy.
Vùng nguyên liệu giấy là vùng tập trung rừng nguyên liệu cho chế biến giấy
và bột giấy. Đặc điểm tự nhiên của từng vùng nguyên liệu giấy là khác nhau
nhưng đều có chung đặc điểm là vùng núi có quy mô diện tích tương ứng, và
điều kiện tự nhiên thích hợp để phát triển cây trồng làm nguyên liệu cho ngành
công nghiệp chế biến giấy và bột giấy.

1.2. Quan điểm xây dựng vùng nguyên liệu giấy.
Phát triển rừng nguyên liệu giấy phải dựa trên cơ sở rừng trồng thâm canh
với các loài cây phù hợp, tập trung với điều kiện đất đai, khí hậu tốt, kết hợp các
loại cây trồng cho năng suất cao. Rừng tự nhiên hiện nay nước ta có (bao gồm cả
rừng gỗ và tre nứa) chỉ là đối tượng tận dụng trong giai đoạn đầu khi mà nguyên
liệu rừng trồng chưa đủ cung cấp cho nhà máy nguyên liệu giấy hoạt động.
Xây dựng vùng nguyên liệu giấy phải gắn liền với lợi ích, quyền lợi của
người lao động trồng rừng, thông qua các chính sách ưu đãi, ưu tiên cụ thể, nhất
là đối với các vùng có kinh tế khó khăn, địa hình trải rộng, phức tạp, giao thông
chưa phát triển , dịch vụ còn hạn chế. Đẩy mạnh quá trình xã hội hoá trồng rừng
nguyên liệu giấy, việc bảo vệ và phát triển rừng phải là trách nhiệm của tất cả
mọi người, các ngành các cấp, các tổ chức và của mỗi người dân.
Xây dựng vùng nguyên liệu cho nhà máy giấy không lệ thuộc vào ranh giới
hành chính giữa các tỉnh, mà được xây dựng trên quan điểm thu hút nguyên liệu
và lợi thế cạnh tranh, gắn với các vùng còn có nền kinh tế kém phát triển nhất là
các vùng có nhiều người dân tộc thiểu số làm động lực phát triển kinh tế, xã hội
trong vùng. Nhà máy được xây dựng ở vị trí thuận lợi về giao thông để tạo điều
SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiên thuận lợi tập kết nguyên liệu và là trung tâm của vùng nguyên liệu để phát
huy lợi thế, giảm chi phí vận chuyển, hạ giá thành sản phẩm.
2. Ý nghĩa của vùng nguyên liệu giấy.
Rừng nguyên liệu giấy có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế - xã hội như tạo việc
làm cho người dân, giảm tải nguồn kinh phí duy trì phủ xanh đất trống đồi trọc,
đồng thời nhà máy có nguyên liệu để sản xuất :
Vùng nguyên liệu giấy cung cấp nguyên liệu là điều kiện cần nhất cho ngành
công nghiệp chế biến giấy và bột giấy , đồng thời cung cấp nguyên liệu cho một
số ngành công nghiệp chế biến lâm sản khác như sản xuất ván nhân tạo….
Góp phần tăng diện tích đất rừng của cả nước, riêng đối với nhiều vùng

thường xuyên xảy ra lũ lụt hạn hán hay xói mòn đất thì rừng nguyên liệu giấy nói
riêng và các rừng phòng hộ khác có vai trò hết sức quan trọng.Ngoài ra vùng
nguyên liệu giấy còn làm giảm diện tích sa mạc hóa, phủ xanh đất trống đồi núi
trọc. Góp phần hoàn thành chỉ tiêu tỷ lệ che phủ của rừng đạt 43 - 44% trong
quyết định 150 của Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu
sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn .
Việc phát triển vùng nguyên liệu giấy trên các vùng rừng miền núi hay các
khu vực vùng sâu vùng xa có nhiều người dân tộc thiểu số góp phần tạo ra công
ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, mang lại thu nhập cho người dân cho các khu
vực này thông qua các chính sách hỗ trợ trồng rừng, thu mua sản phẩm khi đến
thời gian khai thác.
Phát triển vùng nguyên liệu giấy làm giảm đi gánh nặng nhập khẩu nguyên
liệu giấy và bột giấy cho ngành giấy, tránh sự phụ thuộc vào nguyên liệu nước
ngoài đồng thời có thể tự chủ phàn nào giá nguyên liệu đối với các nhà máy sản
xuất. Đóng góp phần nào vào giá trị xuất khẩu ròng của cả nước.
SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên cạnh đó xét về mặt sinh thái thì rừng nguyên liệu giấy tạo sự cân bằng
về sinh thái cho các vùng có rừng nguyên liệu giấy. Mặt khác trong các rừng
nguyên liệu giấy còn có các loài động vật sinh sống và nên phát triển rừng
nguyên liệu giấy cũng là giữ gìn bảo tồn các loài gen trong tự nhiên.
3. Sự cần thiết phát triển vùng nguyên liệu giấy.
3.1.Đối với nghành công nghiệp sản xuất giấy và chế biến bột giấy.
Rừng nguyên liệu giấy là nguồn cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho ngành
công nghiệp sản xuất giấy và chế biến bột giấy. Hiện nay trên thế giới cũng như
tại Việt Nam đều sử dụng nguyên liệu tự nhiên là chủ yếu còn các nguồn nguyên
liệu khác như giấy loại, giấy phế thải chỉ đóng góp một tỷ lệ rất nhỏ vào việc sản
xuất giấy và bột giấy. Vì vậy cần phải gắn việc đầu tư nhà máy bột giấy và chế

biến giấy với đầu tư vùng nguyên liệu giấy.
Phát triển vùng nguyên liệu giấy nhằm làm giảm sự phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu nước ngoài, từ đó chủ động được trong khâu sản xuất và có thể tự
kiểm soát được giá cả trong nước. Hiện nay nước ta nguồn nguyên liệu chủ yếu
nhập khẩu từ các nước trong khu vực ASEAN và Trung Quốc. Trong thời gian
qua giá cả nguyên liệu giấy thế giới tăng liên tục nên các nhà máy sản xuất trong
nước gặp nhiều khó khăn trong khâu sản xuất vì thiếu nguyên liệu.
Phát triển vùng nguyên liệu giấy còn giải quyết sự mất cân đối giữa trồng
rừng và sản xuất bột. Do nhiều lý do khác nhau mà xảy ra tình trạng nhiều nơi
thiếu nguyên liệu để sản xuất nhưng lại có nơi nhà máy sản xuất không thu mua
hết phần nguyên liệu đã khai thác. Vì vậy nơi thừa nơi thiếu, nhiều nhà máy
không có nguyên liệu sản xuất nhưng lại có vùng thừa nguyên liệu dẫn đến sự
mất cân đối giữa trồng rừng và sản xuất bột giấy.
SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.Đối với nghành lâm nghiệp nói chung.
Quy hoạch vùng nguyên liệu gắn với quy hoạch phát triển chung của ngành
nông nghiệp và phù hợp với quy hoạch cây trồng, điều kiện khí hậu và thổ
nhưỡng
Trong chiến lược phát triển nghành lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006-2010
cũng đã nêu lên tầm quan trọng của rừng sản xuất nói chung. Theo đó cần ưu tiên
phát triển theo quy hoạch các vùng nguyên liệu cho nghành công nghiệp chế biến
gỗ và nghành công nghiệp chế biến giấy , kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh
với thời gian ngắn và cây gỗ lớn dài ngày, khuyến khích gây trồng các loại cây
đa dạng, đa mục đích và lâm sản ngoài gỗ và tre nứa. Mặt khác cần chú trọng
phát triển các loài cây lợi thế của Việt Nam, phù hợp với điều kiện khí hậu của
nước ta.
Xét về mặt kinh tế :
Phát triển vùng nguyên liệu giấy đóng góp vào giá trị lâm sản hàng năm của

nghành lâm nghiệp. Nâng cao sức cạnh tranh của sản xuất lâm nghiệp trong giai
đoạn mà Việt Nam đã gia nhập WTO, khi mà tất yếu chúng ta phải đối mặt với
những thách thức rất lớn từ bên ngoài đồng thời cũng mở ra nhiều cơ hội khi các
thị trường nước nước ngoài vẫn chưa được chúng ta quan tâm xây dựng thương
hiệu.
Thông qua việc hướng dẫn phương pháp, tập huấn cách thức trồng trọt, đồng
thời nâng cao ý thức bảo vệ rừng cho người dân các vùng nguyên liệu giấy kèm
theo đó là giúp đỡ người dân về cây giống và một số vốn ban đầu để người dân
các khu vực này trực tiếp gây dựng và phát triển rừng nguyên liệu giấy. Sau đó
họ có thể bán lại nguyên liệu cho các nhà máy chế biến giấy, thông qua đó vừa
tạo ra thu nhập cho người dân lại vừa nâng cao ý thức bảo vệ rừng của người
dân.
Xét về mặt môi trường :
SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phát triển các vùng nguyên liệu giấy tại các vùng trên đất nước nhằm bảo
vệ môi trường, bảo vệ rừng. Không những thế nó còn có hiệu quả trong việc cân
bằng sinh thái tại các vùng mà chịu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường. Mặt
khác rừng nguyên liệu giấy còn có thể là rừng phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ
ven biển, phòng hộ môi trường đô thị, giảm nhẹ thiên tai, chống xói mòn, giữ
nguồn nước, bảo vệ môi trường sống.
Xét về phương diện bảo tồn đa dạng sinh học :
Do đặc thù của rừng nguyên liệu giấy có thể là những loại cây nhỏ như tre
gỗ nhỏ nứa…, đa dạng và thích ứng được với nhiều loại đất khác nhau do đó có
thể trồng ở nhiều vùng khác nhau với các điều kiện khí hậu khác nhau và đặc
điểm tự nhiên khác nhau trên các vùng nguyn liệu giấy của nước ta.
Mặt khác khi đã phát triển được các vùng rừng nguyên liệu giấy sẽ góp
phần bảo tồn đa dạng sinh học, hạn chế được sự biến mất của nhiều loài động vật
khác nhau như các loài chim, các loài thú nhỏ do không có khu vực để sinh sống

từ đó có thể làm tăng số lượng các loài động vật, bảo tồn các loại gen trong tự
nhiên một cách tốt nhất, hạn chế sự săn bắn trái phép các loài động vật .
4. Mục tiêu phát triển vùng nguyên liệu giấy.
4.1. Mục tiêu phát triển lâu dài.
Phát triển vùng nguyên liệu giấy nhằm từng bước đưa ngành công nghiệp
giấy có vị trí xứng đáng trong cơ cấu GDP của cả nước, hạn chế nhập khẩu, giấy
và bột giấy.
Phát triển vùng nguyên liệu gắn với nhà máy sản xuất bột giấy nhằm phát
triển kinh tế xã hội ở những vùng khó khăn trên cơ sở: giải quyết công ăn việc
làm cho nhân dân lao động đặc biệt là ở vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng
xa, xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn miền núi.
SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm cho người trồng rừng, góp phần xoá đói
giảm nghèo, nâng cao thu nhập của người trồng rừng, cải thiện và nâng cao cuộc
sống của đồng bào các dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Phát triển vùng nguyên liệu giấy góp phần nâng cao tỷ lệ che phủ của rừng,
cùng với hệ thống rừng của cả nước góp phần cân bằng môi trường sinh thái,
hạn chế thiên tai: lũ lụt, hạn hán và xói mòn đất. Đồng thời thì cũng góp phần
vào việc bảo tồn đa dạng sinh học trên các vùng nguyên liệu giấy.
4.2. Muc tiêu phát triển ngắn hạn.
Phát triển vùng nguyên liệu giấy nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cần
cung cấp cho việc sản xuất bột giấy của các nhà máy trong nước là 600.000 tấn
nguyên liệu vào năm 2010 và 1.800.000 tấn nguyên liệu vào năm 2020.
Phát triển vùng nguyên liệu giấy nhằm tạo cơ sở để xây dựng các nhà máy
chế biến bột giấy tập trung, có quy mô lớn với các dây chuyền sản xuất áp dụng
công nghệ tiến tiến của các nước phát triển, nhằm đẩy tăng năng suất lao động,
giảm thiểu chi phí sản xuất, tiết kiệm nguyên liệu, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường. Nâng cao hiệu quả lao động cho các nhà máy sản xuất.

Phát triển vùng nguyên liệu giấy nhằm tạo ra việc làm cho khoảng 200.000
lao động ở các vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Đưa quỹ đất chưa sử dụng tại các
vùng nguyên liệu giấy vào sản xuất, tạo ra hàng hoá, góp phần xoá đói giảm
nghèo vùng nông thôn miền núi và từng bước ổn định xã hội.
Phát triển vùng nguyên liệu giấy nhằm góp phần nâng cao thu nhập của
người trồng rừng nguyên liệu giấy trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ thâm
canh tăng năng suất, hạ giá thành, nhằm tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh.
II . NỘI DUNG PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY
Theo khảo sát đánh giá và tổng hợp của Viện quy hoạch rừng Việt Nam
trong những thập niên qua, các vùng lập địa quy hoạch vùng nguyên liệu giấy có
thể được chia ra 6 vùng như sau:
SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vùng Tây Bắc
Vùng Đông Bắc
Vùng Trung tâm Bắc bộ
Vùng Bắc Trung Bộ
Vùng Nam Trung bộ.
Vùng Bắc Tây Nguyên
1.Vùng nguyên liệu giấy Tây Bắc.
1.1. Điều kiện tự nhiên và khả năng phát triển cây trồng.
Tây Bắc là một vùng núi rộng lớn với nhiều dãy núi cao như Hoàng Liên
Sơn với đỉnh Fanxipan cao 3143m, xen kẽ là các dải cao nguyên đá vôi và vùng
trũng như Nghĩa Lộ, Than Uyên, Điện Biên.
Đặc trưng về mặt khí hậu ở Tây Bắc là mùa đông lạnh, hay xuất hiện sương
muối. So với vùng Đông Bắc thì nhiệt độ trung bình cao hơn và khô hạn hơn. Có
nhiều vùng lượng mưa và độ ẩm không khí thấp (lượng mưa 1300 – 1400mm,
độ ẩm không khí 85%) như ở Sơn La, Phú Yên, Điện Biên.
Nhiệt độ trung bình /năm vùng Tây Bắc 23

o
đến 25
o
Lượng mưa bình quân năm 2.200mm
Vùng đồi núi Tây Bắc có các loại đất sau đây:
Đất mùn alít núi cao.
Đất mùn vàng đỏ trên núi.
Đất đỏ vàng.
Đất nâu vàng trên phù sa cổ
Đất đen
Đất quy hoạch trồng rừng nguyên liệu giấy có độ dốc <30
o
, tầng đất dày >50cm,
độ cao so với mực nước biển <1.000m, trong đó:
Đất có độ cao <700m chiếm 53 % diện tích trồng rừng nguyên liệu.
Đất có độ cao 700-1 000m chiếm: 47 % diện tích trồng rừng nguyên liệu.
SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các loại đất để trồng rừng nguyên liệu giấy gồm:
Đất nâu đỏ phát triển trên đá Mác ma kiềm và đá vôi, đất đỏ vàng phát triển trên
đá sét và đá biến chất. Đất vàng đỏ phát triển trên đá Mác ma axit và đá cát.
Đất nâu vàng trên phù sa cổ.
Đất nâu tím phát triển trên Sa phiến thạch.
Các loài cây trồng có thể trồng được tại vùng Tây Bắc bao gồm :
+ Keo Mangium
+ Keo lai
+ Bạch đàn urophylla
+ Tre luồng
+ Thông mã vĩ

1.2. Diện tích phát triển .
Vùng nguyên liệu giấy Tây Bắc gồm 4 tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Điện Biên
và Hoà Bình. Do lợi thế về khả năng vận chuyển thuỷ, nên nhà máy được xác
định đặt cạnh sông Đà để tránh vận chuyển ngược nguyên liệu và rút ngắn cự ly
tiêu thụ bột giấy. Tuy vậy, vùng nguyên liệu này cũng không thể khép kín toàn bộ
4 tỉnh.
Diện tích phát triển :
Đơn vị : ha
Số
TT
Tỉnh
∑ diện tích
Rừng đã
trồng
Đất có khả năng trồng
thâm canh
Tổng vùng 120.056 30.851 89.205
1 Hòa Bình 54.285 25.081 29.204
2 Sơn La 39.862 5.468 34.394
3 Lai Châu 15.637 227 15.410
4 Điện Biên 10.272 75 10.197
Nguồn : Tổng công ty giấy Việt Nam
2. Vùng nguyên liệu giấy Đông Bắc
2.1. Điều kiện tự nhiên và khả năng phát triển cây trồng.
SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xét về đất đai nhìn chung đất trong vùng còn khá tốt, còn mang tính chất đất
rừng, ít bị thoái hoá, nhiều nơi tầng đất còn dày, lượng mùn cao, thuận lợi cho
việc trồng các loài cây lá rộng và cây lá kim.

Đất Feralit vàng nhạt trên núi cao và trung bình phát triển trên đá macma axit,
thành phần cơ giới nhẹ.
Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá biến chất có thành phần cơ giới từ trung
bình đến nặng, giàu chất dinh dưỡng.
Đất Feralit vàng đỏ phát triển trên đá sét có thành phần cơ giới trung bình.
Đất feralit vàng đỏ phát triển trên sa thạch, tầng đất mỏng, thành phần cơ giới
nặng.
Đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá kiềm, tầng đất dày, thành phần cơ giới nặng.
Đất feralit đỏ vàng phát triển trên nền phù sa cổ.
Vùng này nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có 2 mùa rõ rệt:
Mùa nóng và ẩm từ tháng 4 – 10.
Mùa khô và lạnh kéo dài từ tháng 11 – 3 năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm là 22 – 24
0
C. Lượng mưa trung bình năm từ 1500 –
2000mm tập trung 75 – 80% trong mùa mưa, cao nhất là tháng 7 thấp nhất là
tháng 12 và tháng 1. Nhìn chung, thời tiết thuận lợi cho việc phát triển lâm
nghiệp nói chung và trồng rừng nguyên liệu giấy nói riêng.
Diện tích trồng rừng nguyên liệu phân bố chủ yếu ở đai độ cao <300 m
(chiếm 65%), 35% diện tích còn lại ở độ cao 300-700m. Với điều kiện đất đai và
khí hậu vùng Đông bắc, nơi đây phù hợp với cây trồng nguyên liệu là thông mã
vĩ và keo các loại. Riêng tỉnh Lạng Sơn đã có kinh nghiệm trồng thông mã vĩ và
loài cây này phù hợp với điều kiện đất đai ở đây, có khả năng sinh trưởng tốt với
điều kiện khí hậu như vùng Đông Bắc .
2.2. Diện tích phát triển .
SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vùng này bao gồm các tỉnh: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Kạn,
Thái Nguyên. Vùng phía nam gồm Bắc Giang, Thái Nguyên và một phần tỉnh

Quảng Ninh được quy hoạch trồng rừng phục vụ nguyên liệu gỗ trụ mỏ với quy
mô 94.000 ha.Còn Bắc Giang được quy hoạch phát triển cây ăn quả. Do vậy,
vùng nguyên liệu chỉ có thể phát triển ở Lạng Sơn và một phần tỉnh Quảng Ninh.
Diện tích phát triển
Đơn vị : ha
Stt Tỉnh
Tổng diện
tích (ha)
Rừng đã
trồng (ha)
Đất có khả năng trồng
rừng thâm canh (ha)
Tổng vùng 102.836 57.937 44.899
1 Lạng Sơn 59.262 42.801 16.461
2 Quảng Ninh 43.574 15.136 28.438
Nguồn : Tổng công ty giấy Việt Nam
3. Vùng nguyên liệu giấy trung tâm Bắc Bộ
3.1. Điều kiện tự nhiên và khả năng phát triển cây trồng.
Vùng Trung tâm gồm các tỉnh: Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang
và một phần Hà Giang. Vùng Trung tâm có chung đặc điểm khí hậu: là vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa, có lượng mưa khá cao (>2.200m/năm), nhiệt độ tương
đối đồng nhất giữa các vùng trong tỉnh, thích hợp cho các loài cây mọc nhanh
phát triển như tre, nứa.
Địa hình vùng Trung tâm chủ yếu là đồi gò, là vùng chuyển tiếp từ đồng bằng
và miền núi, độ cao so với mặt biển tương đối thấp, toàn vùng có:
Diện tích có độ cao <300 chiếm 91%.
Diện tích có độ cao 300-700m chiếm 9%.
Địa hình chủ yếu là đồi bát úp hoặc núi thấp, có độ dốc trung bình từ 15-25
o
.

Đây là vùng khá lý tưởng để trồng rừng nguyên liệu giấy. Đất đai hầu hết là đất
phát triển trên đá biến chất như Gnei/ micasit, Phoocphiarit (F
f
) Phiến thạch sét
SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(F
s
) có độ dày tầng đất từ trung bình trở lên (>50cm), hoặc các loại đất phát triển
trên đất phù sa cổ (F
p
) trên Sa thạch (F
q
), hoặc trên đá macma axit (F
a
)…Ngoại
trừ đất phát triển trên phù sa cổ chiếm diện tích khá ở Vĩnh Phúc, còn lại đất phát
triển trên các loại đá khác ở Phú Thọ, Yên Bái đất đều có độ phì khá và tầng đất
sâu.
Đất đai chủ yếu thích hợp cho việc trồng rừng các loài cây mọc nhanh ưa
sáng tốt như Keo các loại, Bạch đàn Urophylla, một số nơi ở độ cao > 700m có
thể trồng Thông Mã vĩ. Còn các loài cây bản địa mọc nhanh khác như Bồ đề, Tre
luồng cần đất tốt chỉ có thể trồng được một vài khu vực ở Yên Bái - nơi còn tính
chất đất rừng.
3.2. Diện tích phát triển.
Vùng nguyên liệu giấy Trung tâm Bắc bộ trước đây đã xây dựng dự án về rừng
nguyên liệu giấy khả thi, mặt khác theo các kết quả rà soát các vùng nguyên liệu
của Viện lâm nghiệp Việt Nam khẳng định: đây là vùng có tiềm năng cao và khá
lý tưởng để mở rộng quy mô sản xuất bột giấy. Tổng diện tích phát triển rừng là

171.613 ha, phát triển theo từng tỉnh đã quy hoạch.
Diện tích phát triển
Đơn vị : ha
TT Tỉnh
∑ diện
tích
Rừng đã
trồng
Đất có khả năng trồng thâm
canh
Tổng vùng 171.613 111.916 59.697
1
Tuyên
Quang
48.602 20.666 27.936
2 Vĩnh Phúc 4.942 4.548 394
3 Yên bái 40.745 28.635 12.110
4 Hà Giang 14.870 5.772 9.098
5 Phú Thọ 62.454 52.295 10.159
Nguồn : Tổng công ty giấy Việt Nam
SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.Vùng nguyên liệu giấy Bắc Trung Bộ.
4.1. Điều kiện tự nhiên và khả năng phát triển cây trồng.
Về khí hậu vùng nguyên liệu giấy Bắc Trung bộ nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới điển hình, có 2 mùa rõ rệt :
Mùa nóng, ẩm từ tháng 5 đến tháng 10.
Mùa khô, lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm từ 25- 26

0
, lượng mưa trung bình cao >2.200mm, rất
thuận lợi cho việc trồng rừng và phát triển lâm nghiệp.
Về mặt địa hình chủ yếu là núi thấp độ cao <700m trong đó:
Diện tích rừng nguyên liệu có độ cao <300 m chiếm 22%.
Diện tích có độ cao từ 300-700m chiếm 78%.
Điều kiện khí hậu, đất đai ở đây rất thuận lợi để trồng Luồng làm nguyên liệu
giấy.
4.2. Diện tích phát triển .
Vùng nguyên liệu giấy Bắc Trung Bộ về cơ bản trước đây đã được đề xuất để
xây dựng vùng nguyên liệu giấy theo quy mô diện tích của vùng và theo các kết
quả đánh giá thì đó là dự án khả thi. Đây là vùng mà điều kiện đất đai, khí hậu
cho phép trồng gắn liền với vùng nguyên liệu tre, luồng tự nhiên và lợi dụng các
sông làm trục vận chuyển chính.
Diện tích phát triển
Đơn vị : ha
số
TT
Tỉnh
Tổng diện tích Rừng đã trồng
Đất có khả năng
trồng thâm canh
Tổng vùng 157.797 67.998 89.799
1 Nghệ An 64.309 10.999 53.310
2 Thanh Hóa 93.488 56.999 36.489
Nguồn : Tổng công ty giấy Việt Nam
SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng diện tích rừng cả vùng là 157.797 trong đó rừng đã trồng là 67.998 ha và

diện tích có khả năng trồng thâm canh là 89.799 ha.
5. Vùng nguyên liệu giấy Duyên hải Trung Bộ.
5.1. Điều kiện tự nhiên và khả năng phát triển cây trồng.
Các tỉnh Duyên Hải Trung Bộ bao gồm 8 tỉnh: Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận. Với
tổng diện tích tự nhiên 4,5 triệu ha, chiếm 10,3% diện tích toàn quốc.
Điều kiện tự nhiên tại vùng này là biển và đồi núi chạy dài song song gần
1.000km và có chiều rộng hẹp. Nhìn chung địa hình vùng này giống như một
mái nhà, nóc nhà trùng với ranh giới các tỉnh Tây Nguyên và nghiêng về phía
biển. Đặc trưng địa hình của vùng này là độ dốc lớn, chia cắt mạch, độ cao so
với mặt biển từ 1 - 2m ở phía Đông, lên đến trên 2.000m ở phía Tây. Về mặt địa
hình, đất trồng rừng nguyên liệu giấy phân bố ở các đai độ cao như sau:
Diện tích có độ cao <300m chiếm 63% tổng diện tích.
Diện tích có độ cao 300-700m chiếm 37% tổng diện tích.
Vùng Duyên hải Trung Bộ nằm ở khu vực chịu ảnh hưởng của vành đai
khí hậu xích đạo nên có những đặc điểm khác biệt về thời tiết khí hậu như sau:
Lượng mưa: Chịu sự phân hoá theo đai cao và thay đổi theo vĩ tuyến, khu
vực phía Bắc mưa nhiều hơn khu vực phía Nam. Lượng mưa >2000mm nằm ở
các tỉnh Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi. Vùng này mùa mưa đến sớm
(tháng 7,8) và kéo dài đến tháng 1 năm sau. Các tỉnh Bình Định, Phú Yên,
Khánh Hoà có lượng mưa 1500 – 2000mm, mùa mưa từ tháng 7 -12. Khu vực
có lượng mưa 1000-1500mm thuộc vùng đồng bằng Khánh Hoà, Phú Yên, Phan
Thiết, Hàm Tân của Bình Thuận.
Nhiệt độ trong vùng nhìn chung ít có biến đổi lớn, nhiệt độ cao đều quanh
năm. Vùng này không có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình ở vùng đồng bằng
là 26 -27
0
C. Vùng núi cao 22-24
0
C. Mùa nóng nắng từ tháng 4-8, nóng nhất vào

SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tháng 6-7 nhiệt độ cao nhất 34-35
0
C. Mùa lạnh từ tháng 1-2 nhiệt độ 21-23
0
C.
Đất đai trong vùng nguyên liệu bao gồm.
Đất vàng đỏ trên đá Macma axit.
Đất xám trên phù sa cổ.
Đất nâu đỏ, đỏ nâu phát triển trên đá Kiềm và Bazan.
Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất.
Từ đặc điểm đất đai, khí hậu khu vực duyên hải, vùng này thích hợp cho
việc phát triển nguyên liệu giấy với các loài cây lá rộng như Bạch đàn các loại,
Keo các loại. Trong những năm qua, diện tích rừng trồng 2 nhóm loài cây này
không ngừng tăng, cung cấp nguyên liệu cho các dây chuyền sản xuất dăm mảnh
xuất khẩu. Riêng Bình Định, Bạch đàn ở đây được coi là một trong các dòng cho
năng xuất cao.
5.2. Phát triển diện tích.
Vùng này tập trung một số tỉnh vùng duyên hải từ Đà Nẵng đến Khánh Hoà
có đường quốc lộ IA xuyên suốt chiều dài toàn vùng. Đây cũng là vùng có lợi
thế rất lớn về cảng biển. Nhân dân địa phương đã có truyền thống trồng cây
nguyên liệu.
Vùng này theo đề xuất của tỉnh Bình Định sẽ xây dựng nhà máy sản xuất bột
giấy, nhưng nếu chỉ khép kín trong phạm vi tỉnh thì quỹ đất không đủ. Mặt khác,
khả năng mở rộng ra các tỉnh khác gặp khó khăn vì phía Tây đã có nhà máy
MDF Gia Lai, phía Bắc là vùng ảnh hưởng của dây chuyền dăm xuất khẩu Đà
Nẵng. Vùng có thể mở rộng là Phú Yên, nhưng nếu chỉ dừng lại phạm vi 2 tỉnh
thì quy mô không đủ lớn.

Diện tích phát triển
Đơn vị : ha
SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
S

tt
Tỉnh
Tổng diện tích
(ha)
Rừng đã
trồng
Đất có khả năng
trồng thâm canh
Tổng vùng 173.378 77.451 95.927
1 Quảng Nam 24.997 8.286 16.711
2 Quảng Ngãi 29.922 17.713 12.209
3 Đà Nẵng 2.692 1.587 1.105
4 Phú Yên 44.157 19.506 24.651
5 Bình Định 30.795 20.269 10.526
6 Khánh Hòa 9.407 7.000 2.407
7 Đắc Lắc 14.579 2.262 12.317
8 Gia Lai 16.829 828 16.001
Nguồn : Tổng công ty giấy Việt Nam
6. Vùng nguyên liệu giấy Bắc Tây Nguyên.
6.1. Điều kiện tự nhiên và khả năng phát triển cây trồng.
Vùng Tây Nguyên có khí hậu nhiệt đới, một số cao nguyên và vùng núi
cao có khí hậu á nhiệt đới. Có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5-10, và mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nơi đây có lượng mưa lớn từ

1.800-2.000mm, có chế độ nhiệt ẩm phù hợp với nhiều loài cây phát triển. Nhiệt
độ trung bình năm 22
o
. Độ cao so với mực nước biển từ 500-1.000m. Về mặt địa
hình, diện tích vùng nguyên liệu phân bố theo các đai độ cao như sau:
Diện tích thuộc đai độ cao 300-700m chiếm 32%.
Diện tích thuộc đai độ cao >700m chiếm 69%.
Vùng quy hoạch phát triển nguyên liệu có các loại đất sau:
Đất vàng đỏ phát triển trên đá Mácma axit, có thành phần cơ giới nhẹ, hạt
thô, tầng đất mỏng, nghèo chất dinh dưỡng, đất chua, thường phân bố ở vùng núi
cao từ trung bình trở lên.
Đất vàng nhạt phát triển trên đá cát, thành phần cơ giới nhẹ, tầng đất
mỏng đến trung bình, nghèo chất dinh dưỡng, đất chua.
SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đất đỏ vàng phát triển trên đá sét và đá biến chất, thành phần cơ giới từ
nhẹ đến trung bình, tầng đất trung bình, đất chua.
Đất xám vàng phát triển trên phù sa cổ, phân bố ven các sông lớn, nơi có
địa hình bát úp, độ dốc thấp.
Đất đỏ nâu, nâu đỏ, nâu phát triển trên đá Bazan, tầng đất dày giàu chất
dinh dưỡng, tuy nhiên do hàm lượng sét và limon cao nên mùa khô cứng, mùa
mưa thì dẻo dính, khó thoát nước.
Trên cơ sở đặc điểm khí hậu đất đai vùng quy hoạch phát triển nguyên
liệu, diện tích phù hợp để trồng các loài cây như sau:
Diện tích phù hợp với cây thông 3 lá (độ cao >700m): 57.699 ha
Diện tích phù hợp với Keo, Bạch đàn các loại độ cao <700m): 26.469 ha
6.2. Phát triển diện tích .
Quy mô của vùng nguyên liệu này gồm 2 tỉnh Kon Tum và Gia Lai.
Đây là vùng có nhiều tiềm năng để phát triển thành vùng nguyên liệu giấy có

quy mô lớn. Diện tích đất có khả năng trồng rừng kinh tế nhiều và tập trung,
nhưng diện tích rừng trồng có khả năng cung cấp nguyên liệu hiện chưa nhiều.
Vùng nguyên liệu do điều kiện địa hình chi phối nên chủ yếu phù hợp với cây
Thông ba lá có chu kỳ dài (nhanh nhất là 15 năm/chu kỳ khai thác nguyên liệu).
Vùng nguyên liệu chỉ quy hoạch trên địa bàn tỉnh Kon Tum; trong khi khu vực
cạnh đó là phía Tây Bắc tỉnh Gia Lai rất có lợi thế phát triển rừng nguyên liệu
chưa được quy hoạch. Vùng này tiện đường vận chuyển, phân bố tập trung và có
thể phát triển cây nguyên liệu sợi ngắn có chu kỳ không quá dài như Thông ba lá.
Tổng diện tích của vùng là 105.079 ha trong đó rừng đã trồng là 20.911 ha và
đất có khả năng trồng thâm canh là 84.168 ha. Từ điều kiện tự nhiên trên mà phát
triển diện tích phù hợp với từng tỉnh.
Diện tích phát triển
Đơn vị : ha
SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số
tt
Tỉnh
Tổng diện
tích (ha)
Rừng đã
trồng
Đất có khả năng trồng
thâm canh
Tổng vùng 105.079 20.911 84.168
1 Kon Tum 92.431 20.362 72.069
2 Gia Lai 12.648 549 12.099
Nguồn : Tổng công ty giấy Việt Nam
7. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng nguyên liệu giấy.

Cần phát triển vùng nguyên liệu ở tất cả các vùng quy hoạch nguyên liệu
giấy trên phạm vi toàn quốc một cách đồng bộ. Căn cứ vào đặc điểm của từng
loài cây trồng rừng, đồng thời xác định thời gian thu hoạch chính xác để có tiến
độ cung cấp nguyên liệu qua đó xác định thời điểm xây dựng nhà máy bảo đảm
sự hài hoà, thống nhất giữa khả năng chế biến và cung cấp nguyên liệu.
Để quy hoạch có tính lâu dài và hiệu quả thì tất cả 6 vùng nguyên liệu đều phải
đầu tư phát triển nguyên liệu trên nguyên tắc: Đầu tư cho nguyên liệu phải đi
trước một bước. Khi mà rừng nguyên liệu đã sẵn sàng thì sẽ đầu tư xây dựng nhà
máy sản xuất bột giấy với quy mô phù hợp với khả năng cung cấp của rừng
nguyên liệu giấy.
Khi tính đến khả năng của từng vùng thì cần phải quy hoạch có chiều sâu,
không chỉ cung cấp nguyên liệu trong hiện tại mà cần phải quy hoạch cho cả
tương lai.
Quy mô của các vùng nguyên liệu giấy
TT Vùng nguyên liệu
Tổng diện
tích (ha)
Rừng đã
trồng (ha)
Đất cần trồng
rừng thêm (ha)
Tổng số 828.173 389.066 439.107
1 Trung tâm Bắc bộ 162.515 111.916 50.599
2 Bắc Trung bộ 157.797 67.998 89.799
3 Duyên hải Trung bộ 173.378 77.451 95.927
4 Đông Bắc 105.864 76.325 29.539
5 Tây Bắc 120.056 30.851 89.205
6 Bắc Tây Nguyên 108.563 24.525 84.168
SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B
20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn : Tổng công ty giấy Việt Nam
Trong đó tiến độ trồng rừng theo quy hoạch là
TT Vùng nguyên liệu
Tổng diện tích
phát triển rừng
(ha)
Giai đoạn
2006-2010
(ha)
Giai đoạn
2011-2020
(ha)
Tổng số 828.173 469.999 907.400
1 Trung tâm Bắc bộ 162.515 101.500 203.000
2 Bắc Trung bộ 157.797 68.900 105.400
3 Duyên hải Trung bộ 173.378 108.500 217.000
4 Đông Bắc 105.864 66.000 132.000
5 Tây Bắc 120.056 75.000 150.000
6 Bắc Tây Nguyên 108.563 50.000 100.000
Nguồn : Tổng công ty giấy Việt Nam
SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ đó tính ra khả năng cung cấp nguyên liệu nếu theo phương án đã quy hoạch :
TT Vùng nguyên liệu
Sản lượng quy ra bột giấy (1.000 tấn/năm)
ổn định
(năm 2020)
Giai đoạn

2006-2010
Giai đoạn
2011-2020
Tổng số 1.729 781 1.729
1 Trung tâm Bắc bộ 370 232 370
2 Bắc Trung bộ 369 141 369
3 Duyên hải Trung bộ 465 217 465
4 Đông Bắc 213 127 213
5 Tây Bắc 118 49 118
6 Bắc Tây Nguyên 194 15 194
Nguồn : Tổng công ty giấy Việt Nam
 Đánh giá chung về điều kiện phát triển vùng nguyên liệu giấy ở nước
ta hiện nay.
Việt Nam là một nước nhiệt đới, có điều kiện cho loài cây nguyên liệu
giấy phát triển, những cây ngắn ngày cho năng suất cao phổ biến là bạch đàn,
keo, mỡ, bồ đề..., có chiều dài xơ sợi ngắn, thích hợp cho sản xuất các mặt hàng
chất lượng trung bình. Thường chiếm tỷ lệ khoảng 40-50% và các vùng nguyên
liệu Trung tâm Bắc bộ, Trung bộ và Tây Nam bộ đều có khả năng phát triển
những loài cây này.
Nguồn tre nứa cũng là một tiềm năng mặc dù vấn đề silicat khi nấu bột
sunphate hiện chưa được giải quyết triệt để, nhưng tre nứa gắn bó cùng người
nông dân Việt Nam từ lâu đời, không thể thay thế hoàn toàn bằng rừng gỗ thuần
chủng mà chưa xem xét kỹ vấn đề cân bằng sinh thái lâu dài. Tre nứa là loại cây
mọc nhanh, có chu kỳ khai thác ngắn (2-3 năm), độ dài xơ sợi trung bình, mọc
nhiều và phát triển tốt ở khu vực Trung tâm Bắc bộ, Bắc Trung bộ và Đông Nam
bộ.
Ngoài ra, ở Việt Nam còn có một số loài nguyên liệu xơ sợi thân thảo
(không phải gỗ) làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp giấy Việt Nam khá tốt
như rơm rạ, bã mía, cỏ bàng, đay...Sản lượng nguyên liệu này là rất lớn (Việt
SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nam là nước nông nghiệp và có lượng xuất khẩu lúa gạo hiện nay đứng hàng thứ
hai thế giới), nhưng sử dụng làm nguyên liệu giấy thì mới ở dạng nghiên cứu.
Tiềm năng cung cấp nguyên liệu giấy trong phạm vi toàn quốc được quy
hoạch theo 6 vùng trên với tổng diện tích 773.092 ha, trong đó có 378.067 ha
rừng đã trồng và 395.025 ha rừng quy hoạch.
Khả năng cung cấp nguyên liệu hiện tại trên phạm vi 6 vùng đã xác định
chỉ có giới hạn và không thể khai thác hết và cung cấp đủ để đầu tư các nhà máy
sản xuất bột giấy vì quy mô của nhà máy bột giấy phải có công suất đủ lớn,
ngoại trừ dự án đầu tư mở rộng nhà máy giấy Bãi Bằng giai đoạn 2 và dự án
đầu tư nhà máy giấy và bột giấy Thanh Hóa với tổng công suất sau đầu tư của cả
2 dự án là 360.000 tấn bột giấy/năm.
Khả năng cung cấp nguyên liệu giấy đến năm 2020: Căn cứ vào quy mô
ranh giới và diện tích các vùng nguyên liệu đã quy hoạch, căn cứ vào diện tích
và năng suất rừng trồng nguyên liệu đến năm định hình, khả năng cung cấp
nguyên liệu hàng năm trên các vùng nguyên liệu giấy được xác định là có thể
cung cấp đủ cho ngành công nghiệp giấy Việt Nam sản xuất được khoảng
1.500.000 tấn bột giấy/năm 2020 từ nguyên liệu tre, nứa, gỗ
III . QUAN HỆ GIỮA VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY VÀ NGÀNH CÔNG
NGHIỆP GIẤY
1. Vai trò của ngành công nghiệp chế biến giấy và bột giấy.
Theo niên giám thống kê năm 2004, giai đoạn 1999 - 2005 ngành công
nghiệp giấy Việt Nam đạt tổng giá trị sản xuất công nghiệp 36.930 tỷ đồng
(theo giá cố định năm 1994), mức tăng trưởng bình quân của ngành đạt 11-12%/
năm. Giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm của ngành công nghiệp giấy Việt
Nam hiện đứng thứ 9 trong toàn ngành công nghiệp và chiếm tỷ trọng xấp xỉ 2%
giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai
đoạn 1999 - 2005 là 11,41% (trong đó toàn ngành công nghiệp tăng 15,6%).
SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B

23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo Tổng công ty giấy Việt Nam tính đến năm 2006 cả nước có trên 300 nhà
máy sản xuất giấy và bột giấy. Tuy nhiên trong số đó chủ yếu là các doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty giấy Việt Nam.
Theo Niêm giám Thống kê năm 2005 thì sản lượng giấy toàn ngành là :
Năm 2000: 408.500 tấn (các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sản xuất được
148.900 tấn).
Năm 2005: 901.200 tấn (các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sản xuất đước
559.500 tấn).
Sản xuất giấy của Việt Nam trước đây chủ yếu do các doanh nghiệp nhà nước
sản xuất vì vậy mà trước đây chất lượng nhiều khi chưa đáp ứng được yêu cầu
đặt ra. Nhưng đến thời diểm này thì chất lượng giấy đã được cải thiện đáng kể.
Hiện nay, ngành công nghiệp của nước ta giấy bao gồm các doanh nghiệp nhà
nước (đang trong quá trình cổ phần hoá) và các doanh nghiệp thuộc khu vực
kinh tế tư nhân tham gia vào quá trình sản xuất chế biến giấy và bột giấy.
Hiện nay trong nội bộ ngành công nghiệp giấy của nước ta có sự chênh lệch
trong việc sử dụng công nghệ. Các doanh nghiệp sử dụng công nghệ, sản xuất
các sản phẩm khác nhau. Các doanh nghiệp nhà nước được nhà nước đầu tư
nhiều nên sử dụng công nghệ hiện đại, sản xuất ra các loại bột giấy trắng cao
cấp, giấy viết và giấy in có chất lượng cao. Các doanh nghiệp kinh tế tư nhân đa
số sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu, sản xuất các loại giấy bao bì, giấy bao gói,
giấy vệ sinh, giấy viết có chất lượng thấp vì việc đầu tư vào các nhà máy giấy
đòi hỏi một chi phí khá lớn nên các doanh nghiệp tư nhân hầu hết là chưa đầu tư
nhiều vào máy móc và nhà xưởng.
Công nghiệp giấy phát triển tạo nên một sự tác động lớn đối với các ngành
công nghiệp khác như lâm nghiệp, hoá chất, khai thác than và điện năng. Sự tác
động này có tác dụng cân đối cơ cấu của sự phát triển của các ngành công
nghiệp liên quan , đặc biệt là ngành lâm nghiệp. Chỉ tính riêng cho ngành lâm
SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp, khi mà đầu tư mới 1 nhà máy sản xuất bột giấy với công suất 100.000
tấn/năm tiêu thụ khoảng 500.000 tấn cây nguyên liệu giấy/năm, có thể giải quyết
công ăn việc làm ít nhất cho khoảng 10.000 lao động tại khu vực trồng rừng
nguyên liệu giấy và khoảng 15.000 lao động các ngành kinh tế và dịch vụ khác
kèm theo. Và điều đó chính là một trong những động lực thúc đẩy công cuộc xoá
đói giảm nghèo, cải tổ kinh tế và xây dựng đất nước.
2. Quan hệ giữa vùng nguyên liệu giấy và ngành công nghiệp giấy.
2.1. Đánh giá chung các điều kiện yếu tố đầu vào cho phát triển ngành công
nghiệp giấy
Sự phát triển của ngành công nghiệp giấy gắn liền với khả năng phát triển của
các ngành nghề khác như ngành lâm nghiệp cung cấp nguyên liệu giấy, ngành
hoá chất cung cấp hoá chất, ngành điện và than cung cấp nhiên liệu và năng
lượng…Đây là những yếu tố đầu vào hết sức quan trọng đối với ngành công
nghiệp giấy. Ngành điện và than cung cấp năng lượng cho tất cả các lĩnh vực sản
xuất trên phạm vi cả nước đã có sự phát triển nhanh chóng với sản lượng khá dồi
dào phục vụ các ngành công nghiệp khác, vì vậy nên yếu tố đầu vào về năng
lượng điện và than cho ngành công nghiệp giấy Việt Nam nói chung đã được
đảm bảo để sản xuất giấy và các ngành công nghiệp khác.
2.2. Quan hệ giữa vùng nguyên liệu giấy và ngành công nghiệp giấy.
Riêng ngành lâm nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp giấy và các
ngành chế biến lâm sản khác đang là một vấn đề được Đảng và Nhà nước quan
tâm, một vấn đề khá phức tạp và nan giải vì vẫn còn nhiều tồn tại trong việc quy
hoạch và phát triển, đòi hỏi nỗ lực rất lớn của các ngành liên quan và cần có một
quy hoạch lâu dài, an toàn và vững chắc. Vì vậy, trong tất cả những yếu tố đầu
vào cho công nghiệp giấy, yếu tố cung cấp nguyên liệu giấy là yếu tố được đặt
lên hàng đầu, yếu tố mang tính sống còn cho ngành công nghiệp giấy. Quy
hoạch ngành công nghiệp bột giấy và giấy, đặc biệt là công nghiệp sản xuất bột
SV: Phạm Xuân Trường Lớp: Kế hoạch 45B

25

×