lời nói đầu
Kinh doanh cà phê là một hoạt động kinh tế có vị trí quan trọng trên phạm vi
toàn thế giới. Theo tổ chức cà phê thế giới (ICO) và Trung tâm Thơng mại quốc tế
(ITC), giá trị xuất khẩu của CP trên thế giới đã vợt lên so với chè, cao su, ca cao,
gạo,... hay bất kỳ một sản phẩm nông nghiệp nào khác. Đối với các nớc đang phát
triển, cà phê là một mặt hàng có giá trị thơng mại rất lớn, tạo ra nhiều việc làm và
ngoại tệ mạnh.
ở Việt Nam, sản xuất và xuất khẩu cà phê là nguồn thu ngoại tệ quan trọng
trong các loại nông sản xuất khẩu. Sản xuất và xuất khẩu phát triển đã tạo ra việc
làm cho ngời lao động, góp phần ổn định sản xuất, cải thiện đời sống và tăng tích
luỹ cho ngân sách Nhà nớc. Tuy nhiên trong những năm qua, ngành cà phê ngoài
những thành quả đáng ghi nhận góp phần đem lại nguồn ngoại tệ không nhỏ cho đất
nớc. Việc sản xuất và xuất khẩu vẫn còn nhiều vấn đề bức xúc, cha tận dụng có hiệu
quả nguồn lực của đất nớc để phát triển sản xuất và xuất khẩu, các chính sách điều
tiết vĩ mô của Nhà nớc cha đồng bộ, cha hợp lý nên dẫn đến hiệu quả sản xuất và
xuất khẩu cha cao, cha tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn cho ngân sách, cha có tác dụng
phát triển vững chắc ngành cà phê Việt Nam.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của sản xuất và xuất khẩu cà phê đối với sự tăng
trởng và phát triển của nền kinh tế, kết hợp với những kiến thức kinh tế cơ bản đã đợc
học ở trờng ĐH Kinh tế Quốc dân, cùng với thực tiễn khách quan trong thời gian thực
tập tại Vụ Kế hoạch - Thống kê, Bộ Thơng mại, em đã chọn đề tài:
Phơng hớng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
cà phê Việt Nam giai đoạn 2002-2010
Mục đích của Chuyên đề là, trên cơ sở tổng kết những vấn đề lý luận về hoạt
động ngoại thơng, phân tích đánh giá thực trạng của hoạt động xuất khẩu cà phê của
Việt Nam thời gian vừa qua, nhằm tìm ra những mặt mạnh và những mặt còn yếu
kém cùng với nguyên nhân của nó để đề xuất những phơng hớng và giải pháp cơ
bản nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cà phê giai đoạn 2002-2010.
1
Nội dung của báo cáo chia làm ba phần chính nh sau:
Phần thứ nhất: Vai trò của xuất khẩu và xuất khẩu cà phê trong hoạt
động ngoại thơng của Việt Nam.
Phần thứ hai: Thực trạng hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam
trong thời gian qua.
Phần thứ ba: Phơng hớng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu cà
phê của Việt Nam giai đoạn 2002-2010.
Trong quá trình thực hiện bài viết này, em đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cô, chú trong Vụ KH-TK, Bộ Thơng mại đặc biệt là thầy giáo, Nhân dịp
này em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô, cùng các chuyên viên trong Vụ
KH-TK đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt bài viết này.
2
phần thứ nhất
vai trò của xuất khẩu và xuất khẩu cà phê trong
hoạt động ngoại thơng của Việt Nam
I-/ Cơ sở lý luận của hoạt động ngoại thơng.
1-/ Khái niệm về hoạt động ngoại thơng.
Ngoại thơng là một khâu quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại của
mỗi quốc gia. Hoạt động thơng mại ra đời từ rất sớm, ban đầu chỉ là sự trao đổi rất
đơn giản dới hình thức hàng đổi hàng giữa các thơng nhân của các quốc gia khác
nhau. Điều này thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất
hàng hoá riêng biệt của các quốc gia.
Hoạt động thơng mại phát triển cùng với sự phát triển của văn minh loài ngời.
Từ hình thức trao đổi giản đơn đã phát triển hình thành hoạt động thơng mại tinh vi
so với hoạt động thơng mại trong nớc thì hoạt động thơng mại quốc tế không chỉ bó
hẹp trong nội bộ kinh tế mà còn vợt ra khỏi biên giới quốc gia, gắn liền với việc sử
dụng đồng tiền quốc tế. Hoạt động buôn bán diễn ra bất chấp sự bất đồng về ngôn
ngữ, phong tục tập quá, văn hoá xã hội,...
Hoạt động ngoại thơng có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của
một quốc gia kinh nghiệm cho thấy cha có một nớc nào có nền kinh tế phát triển
mà lại không dựa vào hoạt động ngoại thơng. Một quốc gia cũng nh một cá nhân
không thể sống riêng rẽ, biệt lập mà tồn tại và phát triển. Bằng khả năng và nguồn
lực của mình chúng ta không thể có tất cả những gì thật tốt. Đó chính là sự hạn
chế về nguồn lực buộc chúng ta phải tiến hành mở cửa hội nhập với bên ngoài.
Ngoài ra, hoạt động thơng mại còn làm tăng khả năng thơng mại của một
quốc gia. Chúng ta đều biết rằng, do điều kiện tự nhiên và xã hội mà mỗi quốc gia
có những lợi thế riêng về tài nguyên thiên nhiên, về nhân lực, về vốn,... sự khác
nhau này đã dẫn đến sự chênh lệch lớn trong chi phí sản xuất ra cùng loại sản
phẩm và đây chính là nguyên nhân dẫn đến hoạt động thơng mại giữa các nớc với
nhau theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Hơn thế ngoại thơng phát triển góp phần
mở rộng thị trờng, phát triển thị hiếu của nhân dân thông qua việc trao đổi sản
phẩm giữa các nớc trên thế giới.
Qua phân tích trên ta có thể thấy, hoạt động ngoại thơng là hoạt động trao
3
đổi, mua bán hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia, lấy tiền tệ làm môi giới theo
nguyên tắc ngang giá, đợc thực hiện thông qua hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hoá và dịch vụ. Trong đó hoạt động xuất khẩu đợc hiểu là việc mang những hàng
hoá, dịch vụ bán ra nớc ngoài để thu hút tiền hay hàng hoá về, còn hoạt động nhập
khẩu là việc mang những hàng hoá và dịch vụ mua từ nớc ngoài về đợc trả bằng
tiền hay hàng hoá trong nớc.
Hoạt động ngoại thơng so với hoạt động kinh doanh buôn bán trong nớc có
những điểm khác biệt sau:
Một là, hoạt động ngoại thơng là hoạt động buôn bán vợt ra ngoài biên giới
quốc gia. Hàng hoá có thể di chuyển từ nớc này qua nớc khác nếu có nhu cầu.
Hoạt động ngoại thơng chịu sự quản lý và giám sát của các đơn vị hải quan, cửa
khẩu của các quốc gia cùng tham gia kinh doanh.
Hai là, đối tợng tham gia vào hoạt động ngoại thơng là những cá nhân, tổ
chức có quốc tịch khác nhau.
Ba là, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một bên hoặc cả hai bên.
2-/ Cơ sở của hoạt động ngoại thơng.
Ngày nay, hoạt động ngoại thơng nh là một yếu tố thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Tất cả các nớc đều tham gia vào hoạt động ngoại thơng và đều có lợi vấn đề
đặt ra là tại sao tất cả các nớc tham gia vào hoạt động ngoại thơng đều có lợi. Để
xem xét vấn đề này chúng ta sẽ đi nghiên cứu các cơ sở lý luận của hoạt động
ngoại thơng.
2.1. Lợi thế tuyệt đối của A.Smith.
Theo quan điểm về lợi thế tuyệt đối của A.Smith thì một nớc chỉ sản xuất các
loại hàng hoá sử dụng tốt nhất các loại tài nguyên của nớc mình. Đây là cách lý giải
đơn giản nhất về nguyên nhân của hoạt động ngoại thơng. Lợi thế tuyệt đối của hoạt
động ngoại thơng là lợi ích thu đợc do sự chênh lệch về chi phí sản xuất giữa các
quốc gia sản xuất cùng một loại sản phẩm nào đó, khi đó nớc sản xuất có chi phí
cao sẽ nhập khẩu sản phẩm đó từ nớc có chi phí thấp hơn.
Lợi thế này đợc xem xét từ hai phía, đối với nớc sản xuất sản phẩm có chi phí
thấp sẽ thu đợc lợi nhuận nhiều hơn khi bán sản phẩm trên thị trờng quốc tế. Còn
đối với nớc sản xuất sản phẩm có chi phí cao sẽ có đợc sản phẩm mà trong nớc
không có khả năng sản xuất hoặc sản xuất không đem lại lợi nhuận, ngời ta gọi
điều này là sự bù đắp đợc đợc sự yếu kém về khả năng sản xuất trong nớc. Ngày
nay, đối với các nớc đang phát triển việc khai thác lợi thế tuyệt đối, vẫn còn có ý
4
nghĩa quan trọng khi cha có khả năng sản xuất một số loại sản phẩm đặc biệt là t
liệu sản xuất với chi phí có thể chấp nhận đợc. Nguyên nhân dẫn đến tích luỹ thấp
là do các nớc đang phát triển còn phải nhập khẩu máy móc thiết bị. Vì vậy mà các
khoản tiết kiệm cha thể trở thành vốn đầu t. Khi tiến hành nhập khẩu những máy
móc thiết bị từ các nớc phát triển, các nớc đang phát triển sẽ khắc phục đợc những
yếu kém của mình về khả năng sản xuất t liệu sản xuất cũng nh những yếu kém về
kiến thức công nghệ.
2.2. Lợi thế tơng đối của D.Ricacdo.
Trong khi tiến hành hoạt động thơng mại các quốc gia có thể đợc lợi từ
những khác biệt giữa họ bằng cách đạt tới một sự dàn xế theo đó mỗi nớc sẽ làm
những gì mà xét một cách tơng đối nớc đó làm tốt hơn. Theo lý thuyết này, một
quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong việc sản xuất tất cả
các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thơng mại quốc tế để
tạo ra lợi ích.
Nguyên tắc cơ bản để có lợi thế tơng đối chính là việc thực hiện cách mạng
hoá sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm có chi phí sản xuất tơng đối thấp hơn
so với các nớc khác. Lợi thế tơng đối cho phép bất kỳ nớc nào cũng có thể tham
gia vào thơng mại quốc tế để gia tăng thu nhập.
Sau đây, chúng ta sẽ chứng minh rằng các nớc sẽ đều thu đợc lợi từ hoạt động
thơng mại bằng sự cách mạng hoá qua ví dụ sau:
Giả sử có số liệu về ngày công lao động cần thiết để sản xuất hai sản phẩm là
thép và cà phê của hai nớc Việt Nam và Nhật Bản.
Sản phẩm
Chi phí sản xuất (ngày công lao động)
Việt Nam Nhật Bản
Thép (tấn) 35 20
Cà phê (tấn) 5 4
Nh vậy, nếu xét về chi phí sản xuất thì hao phí lao động của Việt Nam cao
hơn Nhật Bản trong cả hai mặt hàng. Do đó theo lợi thế tuyệt đối thì Việt Nam
không có kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nào sang Nhật Bản.
Nếu xem xét dựa theo chi phí so sánh, ta có:
5
Quốc gia
SP so sánh
Việt Nam Nhật Bản
Thép/Cà phê 7 5
Cà phê/Thép 1/7 1/5
Nh vậy, để sản xuất ra 1 tấn thép Việt Nam cần 7 tấn cà phê hay ngợc lại cần
1/7 tấn thép để sản xuất 1 tấn cà phê. Tơng tự đối với phía Nhật Bản cần 5 tấn cà
phê để sản xuất 1 tấn thép và ngợc lại cần 1/5 tấn thép để sản xuất 1 tấn cà phê.
Nh vậy ta thấy chi phí so sánh để sản xuất ra 1 tấn cà phê của Việt Nam thấp hơn
của Nhật Bản và chi phí để sản xuất ra 1 tấn thép của Nhật Bản thấp hơn của Việt
Nam. Do đó, Việt Nam có thể xuất khẩu cà phê sang Nhật Bản và nhập khẩu thép
từ Nhật Bản và ngợc lại Nhật Bản có thể xuất khẩu thép sang Việt Nam và nhập
khẩu cà phê từ Việt Nam. Trong mối quan hệ buôn bán này có 2 nớc Việt Nam và
Nhật Bản đều có lợi, do đó đều cùng muốn trao đổi hàng hoá với nhau.
- Về phía Việt Nam: khi cha có hoạt động ngoại thơng ngời sản xuất cà phê
bán 7 tấn cà phê đợc 1 tấn thép, khi có ngoại thơng họ chỉ cần bán 5 tấn cà phê sang
Nhật Bản là đổi đợc 1 tấn thép và họ còn lại 2 tấn cà phê để tiêu dùng, kết quả là
Việt Nam có thể tiêu dùng ngoài đờng khả năng sản xuất.
Giả sử: tỷ lệ trao đổi là 5,5 cà phê=1 thép và Việt Nam mua 2 tấn thép.
Sơ đồ 1.1
Khi có ngoại thơng, điểm A phản ánh đồng thời khả năng sản xuất và khả
năng tiêu dùng của 2 loại hàng hoá là cà phê và thép là (C
a
, T
a
). Khi có ngoại th-
ơng Việt Nam tập trung vào sản xuất cà phê nhiều hơn, sản xuất thép ít đi nên trên
đờng giới hạn khả năng sản xuất PPF, khả năng sản xuất của Việt Nam đợc di
chuyển từ A đến B với số lợng cà phê nhiều hơn (C
b
>C
a
) và lợng thép ít hơn
(T
b
<T
a
). Tuy vậy nhờ có hoạt động ngoại thơng giữa Việt Nam và Nhật Bản nên
khả năng tiêu dùng của Việt Nam lại nằm tại C (C
b
-n, T
b
+ 2) vợt ra ngoài đờng
khả năng sản xuất.
6
2
7,0
Nhu cầu
thép
P
S
5,5
5,0
Giá SS
T
b
+2
C
b
Thép
A
C
b-n
C
a
Cà phê
T
a
C
B
T
b
Sơ đồ 1.2
Cũng tơng tự nh vậy ta có lợi ích của Nhật Bản thu đợc trong quan hệ với
Việt Nam nh sau:
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ 2.2
Nh vậy nhờ có ngoại thơng mà khả năng tiêu dùng của Nhật Bản cũng vợt
qua đờng giới hạn khả năng sản xuất tại điểm C (T
b
-2, C
b
+n).
Qua phân tích ở trên ta đã giải thích đợc phần nào cơ sở của việc hình thành
các hoạt động ngoại thơng. Mô hình của Ricacdo tập trung vào năng suất lao động
tơng đối là công cụ hữu ích để lý giải sự ra đời của hoạt động ngoại thơng.
3-/ Cơ sở ngoại thơng của Việt Nam.
Luật Thơng mại Việt Nam (có hiệu lực từ ngày 1/1/1998) đã khẳng định:
Nhà nớc thống nhất quản lý về ngoại thơng, có chính sách mở rộng giao lu hàng
hoá với nớc ngoài trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi
theo hớng đa phơng hoá, đa dạng hoá khuyến khích các thành phần kinh tế sản
xuất hàng xuất khẩu và tham gia xuất khẩu theo quy định của pháp luật, có chính
sách u đãi để đẩy mạnh xuất khẩu, tạo các mặt hàng xuất khẩu có sức cạnh tranh,
tăng xuất khẩu dịch vụ thơng mại, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng trong nớc
đã sản xuất đợc và có khả năng đáp ứng yêu cầu, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nớc.
Về cơ bản chính sách ngoại thơng hiện nay của chúng ta đang thực hiện là
chính sách hớng ngoại tổng hợp, tức là tận dụng lợi thế so sánh để sản xuất sản
phẩm xuất khẩu đồng thời khuyến khích sản xuất các sản phẩm để thoả mãn nhu
cầu trong nớc và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên để tạo nguồn tích
luỹ cho đất nớc.
7
11
1/5
Nhu cầu
cà phê
1/5,5
1/7
Giá SS
C
b
+11
T
b
Cà phê
A
T
b-2
T
a
Thép
C
a
C
B
C
b
Trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII tháng 6-1996 đã nêu: Đẩy mạnh
xuất khẩu, coi xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại. Tạo
thêm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, nâng sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu
trên thị trờng. Giảm tỷ trọng sản phẩm thô và sơ chế, tăng tỷ trọng sản phẩm chế
biến sâu và tinh trong hàng xuất khẩu. Tăng nhanh xuất khẩu dịch vụ, nâng cao tỷ
trọng phần giá trị gia tăng trong giá trị hàng xuất khẩu. Giảm dần nhập siêu, u tiên
việc nhập khẩu để phát triển sản xuất phục vụ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu hàng
tiêu dùng cha thiết yếu. Có chính sách bảo hộ hợp lý sản xuất trong nớc. Nh vậy
hoạt động xuất khẩu đợc coi là yếu tố quyết định của hoạt động ngoại thơng, là
nhân quan trọng trong kinh tế đối ngoại.
Nội dung chính sách xuất khẩu của nớc ta bao gồm những điểm sau đây:
- Một là, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, đáp ứng các nhu cầu xuất
khẩu hàng hoá cần thiết cho nền kinh tế quốc dân. Thông qua nhật khẩu tranh thủ
thiết bị kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến của các nớc trên thế giới nhằm khai
thác có hiệu quả nguồn lực trong nớc.
- Hai là, phấn đầu tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, mở rộng quy mô xuất
khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu, đa phơng hoá thị trờng xuất khẩu.
Nâng cao sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu, thu hẹp chênh lệch giữa xuất khẩu
và nhập khẩu.
- Ba là, khuyến khích tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh doanh
thuộc các thành phần kinh tế phát triển sản xuất sản phẩm hớng về xuất khẩu.
- Bốn là, xoá bỏ bao cấp và bù lỗ trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải hoạt động có hiệu quả, đồng thời
phải thực hiện trách nhiệm xã hội do pháp luật quy định. Khi phục vụ lợi ích
chung, trờng hợp doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bị thua lỗ Nhà nớc
phải có chính sách hỗ trợ thích đáng.
- Năm là, cơ cấu xuất khẩu và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu phải phù hợp với
điều kiện thị trờng cạnh tranh. Đây là yếu tố quyết định để tăng kim ngạch xuất
khẩu vừa tăng nhanh xuất khẩu vừa chú trọng mở rộng các dịch vụ thu ngoại tệ
tăng tỷ trọng các sản phẩm có chứa hàm lợng kỹ thuật cao và sản phẩm chế biến,
giảm tỷ trọng các sản phẩm thô là những phơng hớng cơ bản để nâng cao hiệu quả
xuất khẩu.
- Sáu là, cơ cấu mặt hàng phải theo hớng đa dạng hoá phát huy tiềm năng của
nền nông nghiệp nhiệt đới, phát huy đợc các lợi thế về lao động, con ngời, tạo ra
những mặt hàng có khả năng cạnh tranh cao nhờ tính độc đáo và giá thành thấp.
8
II-/ Vai trò của xuất khẩu hàng hoá đối với nền kinh tế:
1-/ Khái niệm về hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Xuất khẩu
không chỉ là những hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua
bán trong thơng mại có tổ chức nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, chuyển
đổi cơ cấu kinh tế ổn định và từng bớc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân. Do đó, cùng với những lợi ích kinh tế đem lại khá cao thì hoạt động xuất
khẩu cũng rất dễ dẫn đến những hiệu quả khó lờng hết vì nó phải đối mặt với toàn bộ
các hệ thống kinh tế của các nớc cùng tham gia xuất khẩu mà các hệ thống này có
đặc điểm không giống nhau và rất khó có thể khống chế đợc.
Xuất khẩu, đó là hoạt động bán những sản phẩm sản xuất trong nớc ra nớc
ngoài nhằm thu ngoại tệ, tăng tích luỹ cho ngân sách Nhà nớc, phát triển sản xuất
kinh doanh và nâng cao đời sống cho nhân dân. Hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn
rất nhiều so với việc mua bán một sản phẩm nào đó trong thị trờng nội địa, vì hoạt
động này diễn ra trong một thị trờng vô cùng rộng lớn, đồng tiền thanh toán có
ngoại tệ mạnh, hàng hoá vận chuyển ra ngoài phạm vi quốc gia. Các quốc gia khi
tham gia vào hoạt động buôn bán, giao dịch quốc tế đều phải tuân thủ theo các
thông lệ quốc tế.
2-/ Vai trò của xuất khẩu hàng hoá đối với nền kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trởng và
phát triển của bất kỳ một quốc gia nào. Hoạt động xuất khẩu mang lại nguồn tài
chính rất lớn cho đất nớc. Chúng ta có thể tóm gọn lại vai trò của xuất khẩu đối
với sự tăng trởng và phát triển của một quốc gia qua những điểm sau đây:
- Thông qua việc xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh chúng ta sẽ có khả
năng phát huy đợc lợi thế so sánh, sử dụng tối đa và hiệu quả các nguồn lực có
điều kiện trao đổi kinh nghiệm cũng nh tiếp cận đợc với các thành tựu khoa học
công nghệ tiên tiến trên thế giới. Đây chính là vấn đề mấu chốt của công nghiệp
hoá hiện đại hoá. áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại trong các ngành chế tạo và
chế biến hàng xuất khẩu sẽ tạo đợc những sản phẩm có chất lợng cao mang tính
cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Khi đó sẽ có một nguồn lực công nghiệp mới
cho phép tăng số lợng, chất lợng sản phẩm, đồng thời tiết kiệm đợc chi phí lao
động của xã hội.
- Tạo việc làm tăng thu nhập cho ngời lao động, từ đó kết hợp hài hoà giữa
tăng trởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội, góp phần tạo ra những biến
chuyển tốt để giải quyết những vấn đề còn bức xúc trong xã hội.
9
- Tăng thu ngoại tệ tạo nguồn vốn cho đất nớc và cả cho nhập khẩu phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Đồng thời cải thiện cán cân thanh
toán, cán cân thơng mại, tăng dự trữ ngoại tệ cho ngân sách Nhà nớc và qua đó
tăng khả năng nhập khẩu nguyên liệu, máy móc thiết bị tiên tiến thay thế dần cho
những thiết bị lạc hậu còn đang sử dụng, để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh
tế của đất nớc.
- Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh. Nhờ có cạnh tranh thúc đẩy doanh
nghiệp cải tiến công nghệ để có khả năng sản xuất những sản phẩm, dịch vụ có
chất lợng cao, tạo ra năng lực sản xuất mới. Vì vậy, các chủ thể tham gia xuất
khẩu cần phải tăng cờng theo dõi kiểm soát chặt chẽ lẫn nhau để không bị yếu thế
trong cạnh tranh.
- Tăng cờng hợp tác trong lĩnh vực xuất khẩu, nâng cao uy tín và vị thế của
Việt Nam trên thị trờng quốc tế. Khi hoạt động xuất khẩu xuất phát từ nhu cầu thị
trờng thế giới nó sẽ đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển thể hiện ở một số điểm sau:
+ Tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ làm cho sản xuất phát triển và ổn
định.
+ Mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất góp phần nâng cao năng
lực sản xuất trong nớc.
+ Tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển đồng thời kéo theo các
ngành liên quan phát triển theo.
+ Thông qua xuất khẩu, Việt Nam có thể tham gia vào thị trờng cạnh tranh thế
giới. Do vậy các doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới và hoàn thiện cơ cấu sản phẩm
để thích nghi với các yêu cầu đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trờng thế giới.
+ Tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật hiện đại.
III-/ Vị trí của ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân và sự cần
thiết phải đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu cà phê ở Việt Nam.
1-/ Sơ lợc sự hình thành và phát triển của cây cà phê.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 75 nớc trồng cà phê trong đó có trên 50 nớc
có cà phê xuất khẩu, nhng đến nay ngời ta vẫn cha xác định đợc một cách chính
xác lịch sử phát hiện ra cây cà phê. Theo truyền thuyết thì cà phê đợc phát hiện lần
đầu tiên ở Châu Phi cách đây khoảng 1000 năm do một ngời chăn dê tên là Kaldi.
Sau đó ngời ta dùng cà phê làm nớc uống cho những đêm đại hành lễ ở nhà thờ và
các cuộc hành trình vợt xa mạc. Từ đó cà phê trở thành một thứ đồ uống làm đam
10
mê biết bao con ngời.
Về giống cà phê hiện nay trên thế giới có 3 loại chủ yếu là:
- Cà phê chè (Coffea Arabica): Có nguồn gốc từ Ethiopia đợc phát hiện vào
năm 850 sau công nguyên từ những cây cà phê chè hoang dại mọc rải rác dới tán
rừng nơi đây. Hiện nay cà phê chè đợc trồng rộng rãi nhất bởi hơng vị thơm ngon nổi
tiếng của nó, chiếm 70% diện tích cà phê của thế giới và trên 75% sản lợng xuất khẩu
hàng năm ở các nớc Brazil, Colombia, Mexico, Gualemala, ấn độ,...
- Cà phê vối (Coffea canenphora pierre): đợc phát hiện ở Châu Phi vào đầu
thế kỷ XX. Hiện nay cà phê vối đợc trồng khá phổ biến, gần 30% tổng diện tích và
28% tổng sản lợng cà phê xuất khẩu của thế giới. Các nớc trồng nhiều cà phê vối
là Việt Nam, ấn độ, Indonexia, Uganda,...
- Cà phê mít (Coffea Liberica Bull): có nguồn gốc từ Trung Phi đợc phát
hiện lần đầu tiên vào năm 1902 tại xứ Ubaqui - Chari nên còn đợc gọi là cà phê
Chari. Phẩm chất cà phê mít nói chung là rất thấp, vị chua, hơng thơm kém hấp
dẫn, do đó giá trị thơng mại trên thị trờng thế giới thấp.
Cà phê lần đầu tiên đợc đa vào Việt Nam từ 1857 do các giáo sỹ trồng thử
nghiệm ở Quảng Bình, Quảng Trị. Ba mơi năm sau, cà phê mới đợc nhập vào
trồng đại trà trên diện tích sản xuất ở các đồn điền của Pháp. Từ năm 1922 trở đi
cà phê đợc mở rộng đến vùng Tây Nguyên trên vùng đất đỏ Bazan màu mỡ. Có thể
chia sự phát triển của ngành cà phê Việt Nam thành 2 giai đoạn:
* Thời kỳ 194-1975:
- Các tỉnh phía Bắc: sau Cách mạng tháng 8, các đồn điền của Pháp đợc
chuyển thành các doanh điền ở Tuyên Quang, Ninh Bình, Hoà Bình, Nam Hà,
Thanh Hoá, Nghệ An. Đến năm 1959 tổng diện tích cà phê tiếp quản từ chế độ cũ ở
miền Bắc có hơn 3.000ha. Sau 1954 đợc Liên Xô giúp đỡ ta đã xây đợc 24 nông tr-
ờng trồng cà phê tại Việt Bắc, Tây Bắc vào đến Nghệ An, Hà Tĩnh (1963) đạt
14.000ha. Sản lợng cà phê năm cao nhất (1968) đạt 4.880 tấn. Song do quy hoạch
không phù hợp, đặc biệt là đối với cà phê vối nên diện tích cà phê phải thanh lý quá
nhiều, năm 1972 chỉ còn lại 4 nông trờng (Đông Hiếu, Tây Hiếu, 1/5 và 19/5). Sản
lợng cà phê chỉ còn khoảng 1.000 tấn/năm. Có năm chỉ còn 500 tấn/năm. Xuất khẩu
thời kỳ này chủ yếu sang Liên Xô và các nớc Đông Âu.
- Các tỉnh phía Nam: sản xuất cà phê cũng có những biến động lớn, thời kỳ
1946-1957 diện tích tăng không đáng kể, từ 3.019ha lên 3.373ha. Năm 1964 diện
tích đạt 11.120ha, song đến 1973 còn lại 8.872ha. Đến năm 1975 diện tích cà phê
11
các tỉnh phía Nam còn hơn 9.000ha, xuất khẩu không đáng kể chủ yếu tiêu dùng
trong nớc.
* Thời kỳ 1975 đến này:
Sau 1975, thực hiện chủ trơng phát triển cà phê của Nhà nớc, Bộ Nông
nghiệp đã triển khai ngay kế hoạch đầu t, quy hoạch phân vùng phát triển cà phê ở
Tây Nguyên. Năm 1980 chúng ta ký nhiều Hiệp đình hợp tác phát triển cà phế với
các nớc: Liên Xô, Cộng hoà dân chủ Đức, Bungari,... nhằm tranh thủ sự giúp đỡ
đầu t về thiết bị vật t kỹ thuật, tiền vốn để mở rộng diện tích cà phê. Đồng thời các
nớc trên cũng là thị trờng tiêu thụ ổn định cà phê Việt Nam.
Năm 1986, với chủ trơng phát triển mạnh mẽ cà phê ở khu vực t nhân. Diện
tích cà phê đợc mở rộng rất nhanh. Thị trờng cà phê xuất khẩu của Việt Nam cũng
đợc mở rộng sang các nớc EU và Mỹ,...
2-/ Vị trí của ngành cà phê trong nền kinh tế Việt Nam.
Cà phê là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, yêu cầu xuất khẩu
lớn, sản phẩm cà phê là của các nớc đang phát triển nhng lại đợc tiêu dùng chủ
yếu ở các nớc phát triển.
Sản phẩm đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế của các nớc trên
thế giới. Nhiều ngời cho rằng chính cây cà phê là cứu cánh cho một số quốc gia và
nghề trồng cây cà phê đã góp phần cải thiện đời sống cho ngời dân Châu Phi hơn
là bất cứ loại cây nào khác.
Hiện nay tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê thế giới khoảng trên 10 tỷ USD.
Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu cà phê so với tổng kim ngạch xuất khẩu ở các nớc nh
sau:
Brazil 8-10% Ruanda 65% Burundi 90%
Colombia 90-95% Etiopia 60% Tandania 30-33%
Uganda 95% Trung Phi 65% Việt Nam 20-25%
Cà phê đang là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nớc ta.
Nếu vào năm 1982 sản lợng cà phê toàn quốc không vợt quá con số 8.000 tấn thì
đến năm 1994 sản lợng đã tăng lên 112.400 tấn, gấp 22,31 lần. Và nếu năm 1982
xuất khẩu đợc 4.100 tấn thì đến năm 1994 xuất khẩu đợc 107.000 tấn gấp 26 lần
và theo đó kim ngạch xuất khẩu đạt 75.600.000USD. Năm 1995 kim ngạch xuất
khẩu cà phê đạt 560 triệu USD, điều này cho thấy trong những năm qua ngành cà
phê đã có chiều hớng phát triển đáng kể. Hiện nay, cà phê là mặt hàng nông sản
xuất xuất khẩu có giá trị lớn đứng thứ hai sau gạo. Giá trị cà phê xuất khẩu thờng
chiếm gần 10% kim ngạch xuất khẩu hàng năm.
12
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng một số mặt hàng nông
sản chủ lực của Việt Nam
Đơn vị: 1.000 tấn, triệu USD
Năm
Mặt hàng
1998 1999 2000 2001 DK 2002
Tổng giá trị KN nông sản XK 2.373 2.457 2.602 2.819 3.200
- Gạo
+ Số lợng
3.003 3.575 3.749 4.508 4.400
+ Giá trị
854,6 870,9 1.024 1.025 1.000
+ Tỷ trọng (%)
36,01 35,45 39,35 36,36 31,25
- Cà phê
+ Số lợng
283 391,6 382 483 500
+ Giá trị
336,8 497,5 594 585 600
+ (%)
14,19 20,25 22,83 20,75 18,75
- Cao su
+ Số lợng
195 194 191 265 2.800
+ Giá trị
263 191 128 147 153
+ (%)
11,08 7,77 4,92 5,21 4,78
- Hạt điều
+ Số lợng
103,5 149,9 115 83 90
+ Trị giá
100,8 133,3 117 110 120
+ Tỷ trọng
4,25 5,43 4,50 3,90 3,75
Nguồn: Vụ KHTK - Bộ TM
Do đó ta có thể khẳng định rằng cà phê là một ngành mũi nhọn của nền kinh
tế Việt Nam hiện nay. Nhng chỉ đơn thuần là giá trị kim ngạch xuất khẩu để đánh
giá vị trí của một ngành hàng thì cha đủ. Ngành cà phê cũng nh các ngành khác,
nó cũng giải quyết những vấn đề xã hội rất lớn.
Ngành cà phê tạo công ăn việc làm cho ngời dân, đặc biệt là ngời dân nghèo
ở vùng Tây Nguyên và dân tộc thiểu số có thu nhập và thu nhập ngày càng cao.
Biến môi trờng đang suy thoái thành môi trờng đợc phục hồi,... Thực tế đã cho
thấy việc trồng mới và phát triển cà phê đã góp phần.
- Xuất khẩu cà phê giúp tăng thu ngoại tệ cho đất nớc đẩy kim ngạch xuất
khẩu lên cao, đồng thời cải thiện cán cân thanh toán, tăng chi thu ngoại tệ cho
ngân sách Nhà nớc đảm bảo sự tồn tại và phát triển kinh tế.
- Tăng cờng sản xuất và xuất khẩu sẽ tạo thêm việc làm và thu nhập chính
13
đáng cho hàng triệu ngời lao động.
- Sản xuất và xuất khẩu cà phê tích cực tham gia vào cải tạo môi sinh, phủ
xanh đất trống đồi trọc và góp phần quan trọng vào củng cố an ninh, quốc hòng
khu vực Tây Nguyên và khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc.
Khai thác tiềm năng mặt hàng cà phê là một vấn đề có ý nghĩa trong công
cuộc phát triển kinh tế nông nghiệp cũng nh trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội của Việt Nam. Vì vậy chúng ta phải có những nhận thức đúng đắn về vấn đề
này để từ đó có thể vạch ra chiến lợc phát triển cà phê xuất khẩu hợp lý nhất, hiệu
quả kinh tế mang lại cao nhất.
3-/ Sự cần thiết phải đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu cà phê trong giai
đoạn hiện nay.
Sản xuất và xuất khẩu cà phê có vai trò quan trọng trong việc giải quyết
nhiều vấn đề kinh tế, xã hội quan trọng trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, tiến hành CNH-HĐH theo đờng
lối, Đại hội VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra:
Thứ nhất, nó góp phần giải quyết đợc vấn đề việc làm và tăng thu nhập cho
ngời lao động. Thực tế đã chứng minh rằng lao động trong ngành cà phê đã tạo ra
thu nhập cao hơn so với lao động nông nghiệp nói chung và lao động trong kinh
doanh một số cây công nghiệp khác nói riêng. Theo dự tính có cơ sở khoa học,
phát triển sản xuất và xuất khẩu cà phê có thể tạo ra khoảng 720 nghìn việc làm có
thu nhập cao vào năm 2002.
Thứ hai, phát triển sản xuất và xuất khẩu cà phê là một cách thức hớng phát
triển sản xuất nông nghiệp, phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH và phát triển kinh tế
của cả nớc.
Sản xuất và xuất khẩu cà phê mở ra một cơ hội kinh doanh để tăng mức tiết
kiệm và đầu t nội bộ nền kinh tế, tăng tốc độ tích luỹ vốn; tăng năng suất và thu
nhập bình quân của ngời lao động trong ngành, tạo ra một nội lực mạnh trong sản
xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế. Phát triển sản xuất và xuất khẩu cà phê
cũng làm thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ lệ cây công nghiệp so với
cây lơng thực đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Việt Nam là một nớc giàu có về nguồn
nhân lực và tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là những điều kiện tự nhiên để sản
xuất và xuất khẩu cà phê nhng lại khan hiếm về công nghệ. Do đó việc tăng cờng
hợp tác kinh doanh với nớc ngoài và mở rộng kinh tế quốc tế là điều kiện để tạo ra
cú huých từ bên ngoài.
Từ những phân tích ở trên, việc phát triển sản xuất và xuất khẩu cà phê cho phép
14
nớc ta đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc và phát triển nền kinh tế đất nớc.
Thứ ba, phát triển sản xuất và xuất khẩu cà phê là phát huy đợc lợi thế so
sánh của nớc ta trong thơng mại và kinh tế quốc tế.
- Về điều kiện tự nhiên: Việt Nam nằm trải dài qua 15 vĩ độ từ 8
0
30 đến
23
0
22, có khí hậu nhiệt đới ẩm chịu ảnh hởng sâu sắc bởi chế độ gió mùa nhiệt độ
cao, lợng ma nhiều, độ ẩm không khí cao,... Bên cạnh đó đất nông nghiệp của nớc
ta có kết cấu tơi xốp, chất lợng dinh dỡng trong đất khá cao cho phép phát triển
cây cà phê. Ngoài những vị thế về đất đai, khí hậu, Việt Nam còn là một nớc giáp
biển nên chi phí vận chuyển cà phê rất thấp.
- Nguồn nhân lực: Việt Nam là nớc nông nghiệp có 70% lực lợng lao động
sống và làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, số nhân lực này ớc khoảng 23 triệu
ngời và hàng năm đợc bổ sung thêm trên 1 triệu ngời bớc vào độ tuổi lao động.
Đây không chỉ là một sức ép lớn đối với xã hội trong việc giải quyết việc làm mà
xét trên phơng diện khác nó là một thuận lợi rất lớn về nhân công của chúng ta so
với các nớc khác. Nguồn lao động trong nông nghiệp của Việt Nam đợc đánh giá
cao so với một nền nông nghiệp kém phát triển điều này rất tốt cho yêu cầu phát
triển sản xuất và xuất khẩu cà phê ở nớc ta.
So sánh tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phên trên thế giới với điều kiện tự
nhiên và thực trạng của sản xuất và xuất khẩu cà phê ở nớc ta có thể khẳng định n-
ớc ta có lợi thế so sánh về lâu dài so với các nớc trong khu vực và trên thế giới về
sản xuất và xuất khẩu cà phê. Đây là cơ sở để cho chúng ta có thể đẩy mạnh sản
xuất và xuất khẩu cà phê.
IV-/ Kinh nghiệm của một số nớc về giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu cà phê.
1-/ Brazil
Brazil hiện nay là nớc đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu cà phê.
Brazil là nớc có thể quyết định về cung, giá cả cà phê toàn cầu.
Cho đến những năm 1970, Brazil chỉ xuất khẩu Arabia (khoảng 2 triệu tấn)
mặc dù Robusta đợc đem trồng vào nớc này đầu những năm 60. Đầu những năm
90, Brazil sản xuất từ 250-300 ngàn tấn, chiếm khoảng 15% sản lợng. Giai đoạn
đầu hầu hết sản lợng Robusta đợc tiêu thụ trong nớc, nay khối lợng của nó tăng
mạnh, khiến Brazil trở thành đối thủ cạnh tranh với các nớc sản xuất cà phê
Robusta lớn tại Châu á, Châu Phi.
Công nghiệp cà phê của Brazil đợc tổ chức với trình độ cao. Trớc đây nó đợc
15
điều hành chặt chẽ bởi Chính phủ - Cục Cà phê quốc gia (DNC). Cục này nắm các
luật lệ về sản xuất, tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu. Từ năm 1992, cơ quan quản lý
Nhà nớc ngành cà phê của Brazil là Viện Cà phê Brazil (IBC) cùng với DNC có
chức năng định giá tối thiểu để bảo vệ ngời trồng cà phê, xây dựng hệ thống kho
dự trữ để bảo quản và lu kho dự trữ cà phê quốc gia để đảm bảo hiệu quả xuất
khẩu, khi giá tăng có ngay cà phê để xuất khẩu, khi giá giảm có kho để lu trữ chờ
giá tăng.
Quản lý về Marketing xuất khẩu cà phê ở Brazil do một cơ quan khác Chính
phủ nắm. Từ tháng 3-1992, các chính sách về cà phê và quản lý xuất khẩu đợc
Chính phủ giao cho Ban th ký quốc gia về kinh tế - một cơ quan điều hành thuộc
Bộ Kinh tế tài chính và kế hoạch.
Hiện tại, việc kinh doanh cà phê ở Brazil do thị trờng tự do điều tiết. Tuy
nhiên Chính phủ vẫn kiểm soát toàn bộ các thủ tục xuất khẩu cà phê. Các nhà xuất
khẩu cà phê phải đăng ký và có bảo lãnh của ngân hàng thơng mại để xin nhận
giấy phép xuất khẩu.
2-/ Colombia.
Cùng với Brazil, Colombia giữ vai trò một ngời lãnh đạo trên thị trờng cà phê
thế giới, với sản lợng trung bình khoảng 900 ngàn tấn, chiếm khoảng 19% lợng cà
phê xuất khẩu của thế giới.
Colombia là nớc sản xuất cà phê Arabica theo phơng pháp chế biến ớt lớn
nhất thế giới và với kỹ thuật này, nó có khả năng xuất khẩu cà phê nhân tơi quanh
năm.
Quản lý Nhà nớc đối với ngành cà phê Colombia, có kinh doanh trong và
ngoài nớc, đều thông qua liên đoàn cà phê quốc gia (FNC). Hơn 60 năm qua, tổ
chức này đã đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo lập và ảnh hởng tới chính
sách cà phê của đất nớc. Nó trợ giá cho cà phê xuất khẩu, sở hữu các kho dự trữ lớn
để phục vụ cho thị trờng trong nớc và quốc tế. FNC còn quản lý quỹ cà phê quốc gia
theo một Hiệp định với Chính phủ. FNC cũng điều hành một số trạm nghiên cứu cà
phê, cung cấp các thiết bị bơm và tới nớc tại các vùng nông thôn cũng nh tham gia
các hoạt động xã hội nhằm cải thiện đời sống nhân dân.
Chính phủ thông qua FNC định giá xuất khẩu tối thiểu cho tất cả các nhà
xuất khẩu nhằm tránh thiệt thòi cho quốc gia (gọi là reintegro cafetero) và giá này
thờng xuyên đợc điều chỉnh cho phù hợp với thị trờng thế giới. Ngân hàng TW chỉ
chấp nhận bảo lãnh và cho vay với những nhà xuất khẩu nào thực hiện nghiêm
chỉnh chính sách giá xuất khẩu tối thiểu của Chính phủ.
16
3-/ Indonesia.
Indonesia là nớc sản xuất và xuất khẩu Robusta hàng đầu thế giới, Indonesia
đã cung cấp hơn 7% sản lợng cà phê thế giới.
Đất nớc này bao gồm nhiều hòn đảo nằm rải rác trên một vùng rộng lớn với
những điều kiện sinh thái khác nhau. Điều kiện tự nhiên của Indonesia thích hợp
cho cả cà phê Arabica và Robusta. Vào đầu thế kỷ 19 do bị bệnh rỉ sắt mà sản xuất
cà phê Arabica bị đình đốn, hiện nay cà phê Arabica chiếm khoảng 7% sản lợng
cà phê nhân.
Cà phê nhân của Indonesia chủ yếu đợc chế biến theo phơng pháp khô. Nông
dân bán quả cà phê chín đã phơi khô cho thơng nhân, những ngời này thờng bóc
lớp vỏ thịt tại các nhà máy nghiền nhỏ của họ, sau đó bán cho những nhà máy
xuất khẩu. Trớc khi xuất khẩu các nhà kinh doanh xuất khẩu phải phân loại và làm
sạch cà phê một lần nữa.
Trớc đây cà phê nhân của Indonesia thờng có chất lợng thấp, không ổn định
và có tỷ lệ không xuất khẩu đợc tới 25%. Trong những năm gần đây chất lợng
Robusta của nớc này đã tăng lên rõ rệt nhờ Chính phủ nâng cao chỉ tiêu chất lợng
cà phê xuất khẩu và kiểm soát chặt chẽ quá trình kiểm tra hệ thống mới. Kết quả
của chính sách này đã đa cà phê Indonesia lên ngang hàng với các đối thủ vốn là
những nớc xuất khẩu cà phê truyền thống nh Bờ biển Ngà, Uganda và Cameroon.
Một lợng nhỏ Robusta chế biến theo phơng pháp ớt của Indonesia đã đợc a chuộng
đặc biệt tại Nhật Bản.
Một số lớn các nhà kinh doanh t nhân Indonesia điều hành việc xuất khẩu
qua nhiều cảng biển của đất nớc hoặc chuyển tải tại Singapore. Những thị trờng
chính của họ là Châu Âu, Nhật Bản, Hoa Kỳ.
17
Phần thứ hai
thực trạng hoạt động xuất khẩu cà phê
của Việt Nam trong thời gian qua
I-/ Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê trên thế giới.
Theo số liệu của Tổ chức nông lơng thế giới (FAO), trên thế giới có khoảng
75 nớc trồng cà phê với tổng diện tích trên 11 triệu ha, sản lợng hàng năm biến
động khoảng 5,5-6 triệu tấn cà phê nhân. Trong những năm gần đây, sản xuất cà
phê đợc phát triển nhanh chóng ở các nớc Châu á, Châu Phi và Châu Đại Dơng.
Nhng Mỹ La tinh vẫn chiếm 2/3 sản lợng cà phê xuất khẩu trên thế giới. Hai nớc
có diện tích và sản lợng lớn nhất là Brazil và Colombia. Năm 1996 Brazil có 2,6
triệu ha đạt sản lợng 1,61 triệu tấn. Comlombia gần 1 triệu ha, sản lợng gần 800
ngàn tấn. Vụ cà phê 2000/2001 sản lợng cà phê của Brazil đạt 2,1 triệu tấn năm đ-
ợc mùa lớn nhất từ trớc tới nay. Năng suất cà phê thế giới thờng đạt thấp dới
600kg/ha. Hiện nay nhờ áp dụng một số biện pháp kỹ thuật mới nh giống mới, mật
độ trồng dày hơn, nên có nhiều nớc đạt năng suất bình quân 1tấn/ha. Theo số liệu
của ngân hàng thế giới thì hiện nay Brazil vẫn là quốc gia đứng đầu thế giới về sản
lợng cà phê, chiếm 23,8%, kế đến là Colombia 12,7%, Việt Nam 7,2%, Indonsia
7%, Mexico 5,3%, ấn Độ 4,5% và Guateruala 4,2% sản lợng cà phê thế giới.
Căn cứ vào loại cà phê xuất khẩu đợc chia ra các nhóm các nớc xuất khẩu cà
phê Arabica, nhóm các nớc sản xuất cà phê Robusta. Tuy nhiên cũng có nớc thuộc
nhóm Arabica cũng sản xuất cà phê Robusta và ngợc lại. Diện tích cà phê thế giới
tăng nhanh, chỉ sau 20 năm từ 1969 đến 1988 diện tích cà phê thế giới đã tăng 2,2
triệu ha từ 9,1 lên 11,3 triệu ha.
18
Bảng 2: Diện tích cà phê thế giới 1959 - 1988
Đơn vị: triệu ha
Năm
Lục địa
1959
TB
1969-1971
TB
1971-1988
1988
Tổng số 9,1 9,0 10,3 11,3
Châu phi 1,8 3,1 3,5 3,8
Bắc và Trung Mỹ 1,4 1,3 1,6 1,5
Nam Mỹ 5,5 3,9 4,3 4,8
Châu á và Đông dơng
0,4 0,7 0,9 1,2
Nguồn 1959: FAO and Trade Yearbook
Bảng 3: sản lợng cà phê thế giới qua các năm từ 1992-1999
Đơn vị: triệu bao, 1 bao = 60kg
Năm 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Tổng số 92,95 102,40 92,57 91,88 94,61 87,66 102,43 98,80
CP Arabica 65,56 72,95 65,07 63,54 66,03 58,64 66,65 64,58
CP Robusta 27,39 29,45 27,50 28,34 25,58 29,02 35,78 34,22
Tỷ trọng
Arabica 70,53 71,24 70,29 69,15 69,79 66,89 65,06 65,36
Robusta 29,47 28,76 29,71 30,85 30,21 33,11 34,94 34,64
Nguồn: F.O Lichts Interuational coffee roport, 1999
Theo số liệu thống kê của F.O Lichts (Bảng 2) thì sản lợng cà phê từ năm 1992
đến năm 1999 đạt từ 92,95 triệu bao đến 98,80 triệu bao. Đặc biệt là vụ cà phê năm
1998 sản lợng đạt 102,43 triệu bao. Trong đó chủ yếu là cà phê chè chiếm tỷ trọng từ
65-71%, Brazil là nớc sản xuất cà phê lớn nhất thế giới. Sản lợng cà phê Brazil luôn
tác động đến giá cả và thị trờng tiêu thụ cà phê trên thế giới.
2-/ Tình hình tiêu thụ cà phê.
Cà phê là một mặt hàng buôn bán có giá trị kim ngạch lớn thứ 2 của thế giới
đang phát triển sau dầu mỏ. Cà phê đợc trồng và xuất khẩu ở các nớc đang phát
triển thuộc vành đai nhiệt đới và á nhiệt đới, phần lớn sản phẩm đợc nhập khẩu và
tiêu thụ ở các nớc công nghiệp phát triển.
Năm 1947 tổng lợng cà phê tiêu thụ trên thế giới là 27,6 triệu bao thì 80 năm
sau lợng tiêu thụ đã lên đến 99,4 triệu bao (1999) tăng đến 3,6 lần. Trong những
19
năm gần đây lợng cà phê đợc tiêu thụ trên thế giới tăng bình quân mỗi năm 1%.
Gần 75% lợng cà phê đợc tiêu thụ ở các nớc phát triển. Sự tăng trởng tiêu thụ cà
phê là khá ổn định.
2.1. Tiêu thụ cà phê ở các nớc nhập khẩu thành viên ICO
Bảng 4: Tiêu thụ cà phê ở các nớc nhập khẩu thành viên ICO
Đơn vị: triệu bao
Niên vụ
Thị trờng
1993-1
994
1994-199
5
1995-199
6
1996-199
7
1997-199
8
1998-199
9
1999-2000
Tổng số 60,177 61,380 61,420 57,929 58,557 61,380 59,386
Mỹ 18,111 18,255 18,077 17,457 17,758 18,468 17,897
ECP 34,528 35,681 35,436 32,904 33,972 35,033 33,297
Pháp 5,611 5,445 5,432 5,085 5,402 5,625 5,449
Đức 10,204 10,657 10,064 10,641 9,032 10,270 9,513
Italia 4,428 4,780 4,837 4,656 4,824 4,852 4,654
Aus 2,384 2,558 2,737 2,178 2,426 2,372 2,922
Tây Ban Nha 2,943 2,095 2,820 2,684 2,828 3,139 2,803
Hà Lan 2,512 2,301 2,713 2,306 2,265 2,549 2,496
Thuỵ Điển 1,528 1,633 1,703 1,629 1,124 1,418 1,333
Nhật Bản 5,800 5,587 6,110 5,975 5,951 6,265 5,953
Thuỵ Sỹ 1,001 0,947 0,904 0,922 0,789 0,806 0,900
Nớc khác 0,717 1,010 0,893 0,671 0,087 0,806 0,759
Nguồn: ICO, coffee stastics (7/2000)
Trong 21 nớc nhập khẩu thành viên ICO thì Mỹ là nớc tiêu thụ cà phê lớn
nhất và ổn định từ 17,5-18 triệu bao/năm, chiếm 30% thị trờng cà phê thế giới, nh-
ng cũng chỉ đạt bình quân 4kg/ngời/năm, còn thấp hơn so với các nớc ở Châu Âu.
Các nớc EU cà phê là đồ uống thông dụng, chiếm khoảng 20% thị trờng đồ uống,
tiêu thụ cà phê hàng năm từ 33-35 triệu bao, chiếm 57-58 thị trờng thế giới. Nhật
Bản là nớc tiêu thụ cà phê lớn nhất Châu á, với mức tiêu thụ 6 triệu bao/năm. Các
nớc đang phát triển lợng tiêu thụ tăng lên đáng kể là do điều kiện kinh tế đợc cải
thiện.
2.2. Tiêu thụ cà phê ở các nớc sản xuất.
Đơn vị: triệu bao
Niên vụ 1996/1997 1997/1998 1998/1999 1999/2000 2000/2001
Tổng số 22,045 22,976 24,079 24,352 22,918
Nguồn: ICO statictics on coffee
20
Các nớc sản xuất cà phê không chỉ để xuất khẩu mà xu hớng tiêu dùng nội địa
ngày càng tăng. Năm 1995 tiêu thụ khoảng 20,5 triệu bao, năm 2000 với mức 24,3
triệu bao. Hai nớc Brazil và Indonexia và có mức tiêu thụ nội địa cao, thờng chiếm
trên 30% sản lợng hàng năm. Theo kế hoạch thì đến năm 2002 Brazil có thể tiêu thụ
tới 15,5 triệu bao, Clombia 1,6 triệu bao, Indonexia 2,1 triệu bao. Khối lợng tiêu
dùng ở các nớc Châu á cũng tăng lên.
Tiêu thụ cà phê ở các nớc sản xuất khá ổn định, riêng vụ cà phê 2000/2001
có xu hớng giảm xuống do tình hình khủng hoảng kinh tế trên thế giới, đặc biệt là
các nớc Châu, Mỹ La tinh.
Ngoài ra ngời dân ở các nớc Trung và Đông Âu rất thích uống cà phê, hàng
năm các nớc này tiêu thụ khoảng 5-6 triệu bao. Các nớc nhập khẩu cà phê không
phải là thành viên ICO hàng năm nhập khẩu khoảng 5 triệu bao nh Angirni, Triều
Tiên, Achentina,...
Về chủng loại, thì cà phê Arabica vẫn đợc a chuộng hơn và ngày càng có nhu
cầu tiêu thụ nhiều hơn bởi chất lợng cũng nh hơng vị thơm ngon của nó. Do vậy giá
cà phê Arabica thờng cao gấp 2-2.5 lần giá cà phê Robusta.
3-/ Tình hình xuất nhập khẩu.
3.1. Tình hình xuất khẩu.
Hầu hết các nớc sản xuất cà phê chủ yếu là để xuất khẩu, đặc biệt là những n-
ớc nghèo đang phát triển. Hàng năm khoảng 25-30% sản lợng sản xuất ra để tiêu
thụ nội địa, số còn lại xuất khẩu. Lợng xuất khẩu của các nớc sản xuất cà phê phụ
thuộc vào nhu cầu nhập khẩu của các nớc tiêu thụ và những chính sách điều tiết
xuất khẩu của tổ chức các nớc sản xuất cà phê (ACPC). Trong lúc đó nhu cầu tiêu
thụ lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố làm cho cán cân xuất khẩu và nhập khẩu
luôn thay đổi. Hàng năm lợng cà phê xuất khẩu của các nớc sản xuất từ 75-80
triệu bao, chủ yếu vẫn là các nớc Nam Mỹ khoảng 32-35 triệu bao/năm. Đặc biệt
là Brazil và Colombia sản lợng xuất khẩu chiếm u thế và chi phối trên thị trờng
(Bảng 4).
21
Bảng 5: Lợng cà phê xuất khẩu niên vụ 1993/1994 - 1999/2000
Đơn vị: nghìn bao
Niên vụ 1993/
1994
1994/
1995
1995/
1996
1996/
1997
1997/
1998
1998/
1999
1999/
2000
Tổng số 77.806 77.852 71.887 65.777 75.015 82.056 78.010
Arabica 55.875 53.687 49.528 48.769 50.483 55.193 51.596
- Brazil 17.550 13.376 13.440 16.503 10.466 16.711 14.620
- Colombia 15.467 14.529 12.685 9.315 10.785 11.177 10.893
- Bắc và Trung Mỹ 14.185 16.206 13.331 13.201 17.081 16.286 16.824
- Châu Phi 4.724 5.125 4.454 4.308 5.637 5.201 4.625
- Châu á
2.188 2.290 2.794 2.733 3.106 2.819 2.939
Robusta 21.931 24.3165 22.359 15.002 24.533 26.863 26.413
- Brazil 3.688 3.749 3.582 3.045 2.262 1.850 1.700
- Châu Mỹ 698 714 766 599 2.795 5.666 1.732
- Châu Phi 9.822 9.972 7.641 7.180 10.044 10.667 19.660
- Châu á
7.723 9.730 10.370 7.822 11.432 13.680 14.321
Nguồn: ICO báo cáo EB 3558/95 : coffee an exporrters guide 1996 &
coffee statistics 7/2000
- Kim ngạch cà phê xuất khẩu thế giới.
So với ca cao, chè thì kinh ngạch xuất khẩu lớn hơn rất nhiều. Trung bình 5
năm 1985-1989 kim ngạch xuất khẩu cà phê mỗi năm là 10,5 tỷ USD, trong khi đó
ca cao là 3,3 tỷ USD và chè là 2,6 tỷ USD.
Những năm 1992-1995 mặc dù sản lợng xuất khẩu tăng nhng giá trị đạt thấp
5,3-6,9 tỷ USD. Đây là thời kỳ khủng hoảng về giá cà phê thế giới. Giá thấp nhất
vào năm 1994-1995 chỉ còn 1.130-1.266 USD/tấn) đã tác động rất lớn đến sản
xuất cà phê trên thế giới cũng nh sản xuất cà phê ở Việt Nam.
Năm 1997 lợng cà phê xuất khẩu thấp 67,6 triệu bao, nhng kim ngạch đạt
trên 11 tỷ USD, nên chỉ số giá 2.620 USD/tấn. Tuy nhiên, ở nhiều nớc đang phát
triển, cà phê là một ngành sản xuất rất quan trọng, giá trị kim ngạch xuất khẩu cà
phê ở một số nớc chiếm 1 tỷ trọng khá lớn trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu
của nớc đó. Sản xuất cà phê có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phát triển nông
thôn, cải thiện nâng cao đời sống nhân dân.
22
Bảng 6: Lợng và kim ngạch cà phê xuất khẩu từ các nớc thuộc
nhóm nớc sản xuất của tổ chức quốc tế về cà phê
qua các năm 1985-1999.
Chỉ tiêu
Năm
Lợng
(nghìn tấn)
Giá
(USD/tấn)
Giá trị
(tỷ USD)
1985 4.290 2.525,0 10,8
1986 3.894 3.694,2 14,3
1987 4.314 2.204,8 9,5
1988 3.966 2.370,1 9,4
1989 4.554 1.910,3 8,7
1992 4.830 1.428,6 6,9
1993 4.548 1.429,2 6,5
1994 4.686 1.130,9 5,3
1995 4.500 1.266,8 5,7
1996 4.206 2.377,4 10,0
1997 4.056 2.620,6 11,6
1998 4.650 1.806,0 10,0
1999 4.794 1.822,5 12,9
Nguồn: ICO coffe an Exporters guide a supplement cteneve 1998 and
statistics coffee 7/2000
3.2. Tình hình nhập khẩu.
Đa số các nớc nhập khẩu là nớc công nghiệp phát triển, không sản xuất cà phê
hoặc cà phê quá ít, không đủ cho tiêu dùng. Hàng năm nớc nhập khẩu của các nớc
này chiếm 75-76% sản lợng cà phê sản xuất trên thế giới (Bảng 6).
23
Bảng 7: Nhập khẩu của các nớc nhập khẩu
cà phê thành viên ICO
Đơn vị: nghìn bao
Niên vụ 1993/
1994
1994/
1995
1995/
1996
1996/
1997
1997/
1998
1998/
1999
1999/
2000
Tổng số 74.352 74.552 71.179 68.070 69.727 76.769 72.795
Mỹ 22.803 21.412 16.832 11.685 18.475 20.597 20.129
EU 42.879 43.921 44.585 41.948 42.767 46.3820 43.999
- Pháp 6.524 6.325 6.432 6.250 6.467 7.058 6.466
- Đức 13.363 13.820 13.968 13.302 12.991 14.440 13.144
- Italia 4.850 5.277 5.585 5.454 5.497 5.762 5.717
- Anh 2.961 3.144 3.361 3.080 3.024 3.056 3.033
- TB.Nha 3.222 3.170 3.131 2.967 3.256 3.854 3.619
- Ba Lan 3.134 2.950 3.116 2.403 3.127 3.099 2.944
- Thuỵ điển 1.669 1.769 1.804 1.616 1.563 1.656 1.344
Các nớc khác 8.670 9.219 9.761 9.168 8.484 9.352 8.668
- Nhật Bản 5.445 5.735 6.029 6.039 5.642 6.595 5.698
- Singapore 1.356 1.644 1.870 1.344 942 865 1.261
Nguồn: ICO : coffee statistics 7/2000
Qua những số liệu ở trên ta thấy, tình hình sản lợng và giá cả xuất nhập khẩu
cà phê luôn biến động một cách rất phức tạp. Nguyên nhân của sự biến động này
là do hệ thống quota xuất khẩu đã bị đình chỉ vào năm 1989. Hơn nữa các thông
tin về thị trờng cà phê rất phức tạp nên khó có thể dự đoán đợc những diễn biến
của thị trờng thế giới. Do vậy, những nớc sản xuất nhỏ và thiếu thông tin cập nhật
về cà phê thờng bị thiệt thòi trong xuất khẩu (trang đó có Việt Nam). Khi thị trờng
có nhu cầu trên thị trờng ta không có cà phê để bán và khi giá giảm thì ta lại bán
vì không thể tích trữ đợc nữa do khâu bảo quản kém. Nh vậy, sẽ bị ép giá, dẫn đến
kim ngạch xuất khẩu giảm, làm thiệt hại rất nhiều cho ngân sách Nhà nớc cũng
nh của chính ngời sản xuất cà phê.
Trong thời gian tới, để tăng sản lợng cà phê xuất khẩu, Việt Nam cần phải
xây dựng một chiến lợc phát triển cà phê hợp lý đảm bảo hiệu quả kinh tế cao, góp
phần tăng thu ngoại tệ cho đất nớc và thúc đẩy nền kinh tế phát triển đi lên.
II-/ Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong
thời gian qua.
1-/ Tình hình sản xuất và chế biến.
1.1./ Tình hình sản xuất
24
Trải qua hơn 1 thế kỷ, từ ngày cà phê đầu tiên đợc trồng ở nớc ta, đến nay vị trí
cây cà phê đợc khẳng định đứng vững trên địa bàn rộng lớn từ Bắc đến Nam.
Bảng 8: Diện tích, năng suất và sản lợng cà phê của Việt Nam
(1975-2000)
Chỉ tiêu
Năm
Diện tích
gieo trồng
(ha)
Diện tích
thu hoạch
ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lợng
(tấn)
1975 13.400 - - 6.100
1980 22.500 10.800 7,78 8.420
1985 43.885 14.062 8,72 11.340
1992 119.314 61.857 14,90 925.000
1993 115.052 73.154 13,70 100.000
1994 103.727 81.791 14,50 119.000
1995 101.295 82.134 16,60 136.100
1996 123.871 99.886 18,10 180.500
1997 186.499 99.900 21,80 218.100
1998 254.200 220.000 19,50 316.900
1999 340.400 223.000 17,80 420.500
2000 362.200 230.000 17,50 409.300
Nguồn: Niên giám thống kê - Tổng cục Thống kê.
* Về diện tích: trớc 1975 cả nớc chỉ có hơn 13.400 ha cà phê tập trung ở các
tỉnh phía Nam. Giai đoạn 1975-1985 cà phê đợc trồng chủ yếu trong khu vực quốc
doanh, thời gian này diện tích tăng chậm, trong 10 năm diệntích tăng thêm
30.000ha thậm chí có năm còn giảm. Năm 1977 cả nớc có 19.600ha năm 1981 chỉ
còn 19.100ha.
Giai đoạn 1986-1994: diện tích cà phê tăng khá, từ 43.885ha (1985) lên
103.727ha (1994). Bình quân mỗi năm trồng mới 8.550ha, chỉ số tăng bình quân
13%/năm. Diện tích tăng mạnh nhất vào các năm 1985-1987, mỗi năm tăng từ
14.000-17.100ha, chủ yếu là khu vực nhân dân, tập trung các tỉnh Daklack, Đồng
Nai, Lâm Đồng,...
Giai đoạn 1995 đến nay diện tích cà phê tăng rất nhanh, bình quân 1 năm
trồng mới trên 43.000ha. Đặc biệt là những năm 1996,1997,1998 bình quân mỗi
năm trồng mới trên 70.000ha, chủ yếu ở các tỉnh Tây Nguyên. Tốc độ tăng diện
tích bình quân hàng năm thời gian này là 24%/năm (Bảng 7).
* Về sản l ợng: sản lợng cà phê của Việt Nam trong những năm trớc 1975 đạt
25